Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

196 Biện pháp phòng ngừa rủi ro trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 83 trang )

-1-

MỤC LỤC

Trang
CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ ĐỒ THỊ
DANH MỤC PHỤ LỤC
LỜI CÁM ƠN
LỜI MỞ ĐẦU

CHƯƠNG 1.
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI THANH TỐN XUẤT
NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ.............................. 5
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ............................ 5

1.1.1. Khái niệm...........................................................................................................5
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ? .............................5
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ ..........5
1.1.2. Thư tín dụng ......................................................................................................6
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng ..........................................................................6
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng ..........................................................................6
1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng .................................................................................7
1.1.3. Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ ............................................................7
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ..........8
1.2. RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TỐN BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ ......................................................................................................... 8

1.2.1. Khái niệm về rủi ro ...........................................................................................8
1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ.........................9
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C.....................................................9


1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C....................................................11
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C ..................................................13
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu .........................................................14
1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng........................................................................19
1.3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI THANH
TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU ................................................................................................. 21

1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng .....................................21
1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh tốn ................21
1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo ...........................22
1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động ....23


-2-

1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng .............24
1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài .........25
1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng ............................................25
1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ.........................25
1.3.2.3. Phịng quan hệ quốc tế có chức năng thông tin về các ngân hàng............26
1.3.2.4. Vấn đề công nghệ và con người................................................................26
1.3.2.5. Trung tâm tài trợ thương mại (Trade Finance) .........................................27
TÓM TẮT CHƯƠNG 1......................................................................................................... 27

CHƯƠNG 2.
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO KHI THANH TỐN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN
VIỆT NAM........................................................................................................................ 28
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM ........... 28


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển......................................................................28
2.1.2. Những thành quả đạt được của BIDV.............................................................28
2.1.2.1. Phát triển quy mô hoạt động .....................................................................28
2.1.2.2. Phát triển công nghệ ngân hàng ................................................................29
2.1.2.3. Phát triển hệ thống tổ chức và nguồn nhân lực.........................................29
2.1.2.4. Hợp tác cùng phát triển.............................................................................30
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh.........................................................................30
2.1.3.1. Công tác huy động vốn .............................................................................30
2.1.3.2. Cơng tác tín dụng ......................................................................................30
2.1.3.3. Hoạt động dịch vụ.....................................................................................31
2.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG
HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA BIDV ..................................................... 33

2.2.1. Quy trình nghiệp vụ về phương thức tín dụng chứng từ của BIDV ...............33
2.2.1.1. Các quy định của BIDV về phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ ..33
2.2.1.2. Giới thiệu về quy trình nghiệp vụ thanh tốn L/C ....................................33
2.2.2. Tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế của BIDV.........................................34
2.2.2.1. Tình hình hoạt động thanh tốn quốc tế (2001-2005) ..............................34
2.2.2.2. Tỷ trọng hoạt động thanh toán quốc tế của các chi nhánh........................36
2.2.2.3. Tình hình thanh tốn bằng phương thức L/C............................................37
2.3. ĐIỀU TRA KHẢO SÁT ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA CÁC RỦI RO ĐỐI
VỚI BIDV KHI SỬ DỤNG PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN L/C ................................ 38

2.3.1. Mục tiêu của khảo sát......................................................................................38
2.3.2. Quy mô khảo sát và đối tượng được phỏng vấn .............................................39
2.3.3. Nội dung bảng câu hỏi ....................................................................................39
2.3.3.1. Thông tin của người trả lời .......................................................................40
2.3.3.2. Thang điểm cho các câu hỏi......................................................................40



-3-

2.3.3.3. Các câu hỏi................................................................................................41
2.3.3.4. Kết quả khảo sát........................................................................................42
2.4. ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG XẢY RA RỦI RO ĐỐI VỚI BIDV THÔNG QUA ĐIỀU
TRA KHẢO SÁT ................................................................................................................... 44

2.4.1. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng chiết khấu.......................................................45
2.4.1.1. Rủi ro khi kiểm tra chứng từ.....................................................................45
2.4.1.2. Rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối hoặc trì hỗn thanh tốn .......................47
2.4.1.3. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ khơng bảo lưu (miễn truy địi) ................47
2.4.1.4. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng .......................................................47
2.4.1.5. Rủi ro do ngân hàng phát hành bị phá sản................................................48
2.4.1.6. Rủi ro khi chiết khấu chứng từ bất hợp lệ.................................................48
2.4.1.7. Rủi ro khác trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ.....................................49
2.4.2. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng phát hành L/C ................................................50
2.4.2.1. Rủi ro từ phía người mở L/C (nhà nhập khẩu) .........................................50
2.4.2.2. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu..................................51
2.4.2.3. Rủi ro về tỷ giá hối đoái............................................................................51
2.4.2.4. Rủi ro từ phía người thụ hưởng ................................................................52
2.4.2.5. Rủi ro do khơng mua bảo hiểm cho hàng hóa ..........................................52
2.4.2.6. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng...............................................53
2.4.2.7. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng..............53
2.4.2.8. Rủi ro do mất quyền từ chối thanh toán bộ chứng từ bất đồng ................54
2.4.2.9. Rủi ro khác cho ngân hàng phát hành.......................................................54
2.4.3. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng xác nhận L/C..................................................55
2.4.3.1. Rủi ro khi xác nhận theo yêu cầu của ngân hàng phát hành.....................55
2.4.3.2. Rủi ro khi xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng ..........................56
2.4.3.3. Rủi ro khi chấp nhận chứng từ có bất đồng ..............................................56
2.4.3.4. Rủi ro khác khi xác nhận L/C ...................................................................56

2.4.4. Rủi ro khi BIDV là ngân hàng thông báo L/C ................................................57
2.4.4.1. Rủi ro do sự chậm trễ hay thiếu chính xác của ngân hàng thông báo ......57
2.4.4.2. Rủi ro do L/C bị giả mạo ..........................................................................58
2.4.4.3. Rủi ro do không thông báo kịp thời cho ngân hàng phát hành.................58
2.4.4.4. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng...........................59
2.4.4.5. Rủi ro khác cho ngân hàng thơng báo.......................................................59
TĨM TẮT CHƯƠNG 2......................................................................................................... 60

CHƯƠNG 3.
MỘT SỐ BIỆN PHÁP PHÒNG NGỪA RỦI RO TRONG PHƯƠNG THỨC TÍN
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM . 61
3.1. MỤC TIÊU CỦA CÁC BIỆN PHÁP ............................................................................ 61
3.2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP CỤ THỂ.................................................................................... 62

3.2.1. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng chiết khấu ..........................................62
3.2.1.1. Các biện pháp giảm rủi ro khi kiểm tra chứng từ .....................................62


-4-

3.2.1.2. Xem xét các điều kiện trước khi chiết khấu bộ chứng từ .........................63
3.2.1.3. Tìm hiểu tình hình nước nhập khẩu, nhà nhập khẩu và ngân hàng mở ....64
3.2.1.4. Không nên chiết khấu bộ chứng từ bất hợp lệ ..........................................65
3.2.2. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng phát hành ..........................................65
3.2.2.1. Thẩm định tình hình tài chính và cấp hạn mức tín dụng cho khách hàng 65
3.2.2.2. Xem xét định mức ký quỹ hợp lý đối với doanh nghiệp mở L/C.............66
3.2.2.3. Tìm hiểu thị trường và giá cả hàng hóa nhập khẩu...................................68
3.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro xuất phát từ người hưởng............................................68
3.2.2.5. Nghiên cứu kỹ đến những điều kiện, điều khoản của L/C .......................69
3.2.2.6. Tránh rủi ro mất quyền từ chối thanh toán ...............................................71

3.2.3. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng xác nhận............................................71
3.2.3.1. Xem xét số dư tài khoản tiền gửi của ngân hàng mở................................72
3.2.3.2. Sử dụng hạn mức tín dụng cho ngân hàng mở .........................................72
3.2.3.3. Xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng...........................................72
3.2.3.4. Điều kiện khác để xác nhận L/C ...............................................................73
3.2.4. Các biện pháp khi BIDV là ngân hàng thông báo ..........................................74
3.2.4.1. Gửi thông báo L/C một cách kịp thời và chính xác ..................................74
3.2.4.2. Kiểm tra tính xác thực của L/C trước khi thông báo cho khách hàng ......74
3.2.4.3. Đảm bảo việc giao nhận L/C ....................................................................75
3.2.5. Nhóm các biện pháp chung.............................................................................76
3.2.5.1. Tiếp thị và thu hút khách hàng tốt, tiềm năng ..........................................76
3.2.5.2. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên ...................................................77
3.2.5.3. Mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ thanh toán quốc tế .............77
3.2.5.4. Ứng dụng công nghệ thông tin..................................................................77
3.2.5.5. Mở rộng quan hệ đại lý .............................................................................78
3.2.5.6. Hoàn thiện và mở rộng hoạt động của trung tâm tài trợ thương mại........78
3.2.5.7. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và xử lý tranh chấp .................78
3.3. KẾT QUẢ DỰ KIẾN THU ĐƯỢC ............................................................................... 79
3.4. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 80

3.4.1. Kiến nghị đối với Chính phủ ..........................................................................80
3.4.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ........................................81
TÓM TẮT CHƯƠNG 3......................................................................................................... 82
LỜI KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


-5-


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ RỦI RO CỦA NGÂN HÀNG KHI
THANH TỐN XUẤT NHẬP KHẨU BẰNG PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
Thanh tốn quốc tế là một cơng việc rất quan trọng đối với những nhà xuất
nhập khẩu trên thế giới. Đây là giai đoạn quan trọng nhất trong việc buôn bán giao
thương giữa hai bên. Trong nghiệp vụ thanh tốn quốc tế có rất nhiều phương thức
thanh tốn và phương tiện thanh toán. Một trong những phương thức thanh toán hiện
được sử dụng rất phổ biến là phương thức tín dụng chứng từ. Trong phạm vi nghiên
cứu, luận văn này chỉ đề cập đến phương thức thanh toán này.
1.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Thế nào là phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ?
Đó là một sự thoả hiệp thoả thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở
thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả
một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng quyền số tiền của thư tín
dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi
người thứ ba xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những
quy định đề ra trong thư tín dụng.
1.1.1.2. Các bên tham gia trong phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ
Theo như khái niệm thì các bên tham gia gồm có: Người mở (applicant) là nhà
nhập khẩu hàng hóa; Người hưởng lợi (beneficiary) là người xuất khẩu hoặc bất cứ
người nào khác mà nhà xuất khẩu chỉ định trong hợp đồng; Ngân hàng mở/phát hành
(opening/issuing bank) là ngân hàng đại diện cho người nhập khẩu, thường được quy
định trong hợp đồng, nếu khơng người nhập khẩu có quyền lựa chọn; Ngân hàng xác
nhận (confirming bank) là ngân hàng xác nhận trách nhiệm cùng với ngân hàng mở
đảm bảo việc trả tiền cho người hưởng trong trường hợp ngân hàng mở không đủ khả

năng thanh tốn, thường là ngân hàng thơng báo hoặc là ngân hàng do nhà xuất khẩu


-6-

Ngồi ra, phương thức này cịn có các ngân hàng thanh toán (paying bank),
ngân hàng chuyển nhượng (transferring bank), ngân hàng chỉ định (nominated bank),
ngân hàng hoàn trả (reimbursing bank), ngân hàng đòi tiền (claiming bank), ngân hàng
chấp nhận (accepting bank), ngân hàng chuyển chứng từ (presenting bank)… Tùy theo
từng trường hợp mà có nhiều bên tham gia là các ngân hàng với các vai trò khác nhau
và cùng một lúc các ngân hàng cũng có thể đóng nhiều vai trị khác nhau.
1.1.2. Thư tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm về thư tín dụng
Thư tín dụng (Letter of Credit, viết tắt là L/C) là một văn bản do một ngân hàng
phát hành (ngân hàng mở) theo yêu cầu của người nhập khẩu (người mở thư tín dụng)
cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong
một thời gian nhất định với điều kiện nhà xuất khẩu phải thực hiện đúng và đầy đủ
những điều khoản quy định trong văn bản đó. Đây chỉ là khái niệm theo nghĩa hẹp,
thực tế thì phạm vi áp dụng L/C không ngừng mở rộng và khái niệm về L/C cũng được
mở rộng hơn như trong phần phân loại. L/C là một văn bản pháp lý quan trọng của
phương thức tín dụng chứng từ và hoạt động theo hai nguyên tắc: độc lập và tn thủ
nghiêm ngặt. Nó hồn tồn độc lập, tách biệt với hợp đồng và hàng hóa, dịch vụ. Các
chứng từ xuất trình phải tn thủ hồn toàn với các điều khoản và điều kiện của L/C.
1.1.2.2. Nội dung của thư tín dụng
Thư tín dụng có thể được phát hành bằng thư hoặc bằng điện thông qua hệ
thống điện tử liên ngân hàng SWIFT (System of Worldwide Interbanking Financial
Telegraphic). Dù được phát hành ở dạng nào thì một L/C phải thể hiện: số L/C, loại


-7-


1.1.2.3. Phân loại thư tín dụng
Có nhiều loại L/C tùy theo cách phân loại chúng. Theo tính chất L/C, bao gồm:
L/C có thể huỷ ngang (revocable), khơng thể huỷ ngang (irrevocable), có xác nhận
(confirmed), khơng thể hủy ngang miễn truy địi (irrevocable without recourse), tuần
hồn (revolving), giáp lưng (back to back), đối ứng (reciprocal), điều khoản đỏ (red
clause), chuyển nhượng (transferrable), dự phòng (standby), cho phép đòi tiền bằng
điện (T/T reimbursement is allowed)… tham khảo tại phụ lục 2.
1.1.3. Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ
Theo khái niệm thư tín dụng thì quy trình đơn giản nhất của phương thức thanh
tốn tín dụng chứng từ thể hiện ở hình 1.2. (a) như sau:
Hình 1.1. Quy trình thanh tốn tín dụng chứng từ
Hình (a)

Sau khi hai bên mua và bán thoả thuận xong hợp đồng thì sẽ tiến hành mở L/C.
Người mua sẽ yêu cầu ngân hàng của mình mở L/C và trả tiền cho người bán. Thực tế,
ngân hàng mở rất khó thơng báo L/C và thanh tốn trực tiếp cho người bán do ở hai
nước khác nhau. Do vậy, ngân hàng mở sẽ ủy quyền cho một ngân hàng đại lý của
mình ở nước nhà xuất khẩu thơng báo L/C và chiết khấu. Trong quy trình sẽ xuất hiện
thêm ngân hàng thông báo và ngân hàng chiết khấu thể hiện như ở hình (b), tham khảo
các bước của quy trình tại phụ lục 3.
Hình (b)


-8-

Đây là các quy trình thơng dụng và đơn giản nhất. Trên thực tế, có nhiều thư tín
dụng phức tạp nên sẽ có thêm các ngân hàng tham gia với nhiều vai trò khác nhau như
ngân hàng xác nhận… Khi đó, quy trình trên cũng sẽ có sự thay đổi.
1.1.4. Những quy định quốc tế áp dụng trong phương thức tín dụng chứng từ

Để chuẩn hóa một cách có hệ thống các tiêu chuẩn về tín dụng chứng từ, Phịng
thương mại Quốc tế (ICC) đã cho ra đời những quy định chung để áp dụng cho
phương thức thanh toán này. Các quy tắc của ICC để chỉ đạo việc buôn bán và trả tiền
trong thương mại quốc tế, bao gồm: UCP, ISBP, eUCP, ISP, URR, tham khảo nội
dung các quy tắc này tại phụ lục 4. Bên cạnh các quy tắc trên, ICC còn ban hành một
số quy tắc về nghiệp vụ nhờ thu (URC), về bảo lãnh (URDG)…
1.2.

RỦI RO ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG KHI THANH TỐN BẰNG PHƯƠNG
THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ

1.2.1. Khái niệm về rủi ro
Có thể nói rủi ro là một vấn đề tồn tại ở khắp mọi lĩnh vực của cuộc sống, hiện
diện hầu hết trong mọi hoạt động của con người. Khi có rủi ro, người ta khơng thể dự
đốn chính xác kết quả, và sự hiện diện của mọi rủi ro gây nên sự bất định. Nguy cơ
rủi ro sẽ phát sinh bất cứ khi nào một hành động dẫn đến khả năng được hay mất
khơng thể đốn trước. Vậy rủi ro là gì? Tùy theo quan điểm của người xem xét mà có
rất nhiều khái niệm về rủi ro. Theo Từ điển Tiếng Việt, rủi ro được giải thích là “điều
khơng lành, khơng tốt, bất ngờ xảy ra”. Học giả Allan Willett định nghĩa: “Rủi ro là sự


-9-

Mỗi khái niệm trên được sử dụng những ngôn từ khác nhau nhưng đều có điểm
chung là đề cập đến một sự kiện hay một chuỗi sự kiện mà nó xảy ra sẽ tạo ra các tổn
thất. Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng thương mại là tất cả những biến cố có ảnh
hưởng xấu đến q trình hoạt động, làm giảm hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Hiểu
được khái niệm về rủi ro giúp ích cho các ngân hàng trong việc xác định và hiểu bản
chất của các vấn đề ảnh hưởng đến kết quả hoạt động. Từ đó, họ có thể đưa ra biện
pháp phịng ngừa rủi ro nhằm ngăn chặn các tổn thất trong hoạt động của ngân hàng.

1.2.2. Nhận dạng rủi ro khi sử dụng phương thức tín dụng chứng từ
Có nhiều cách phân loại và nhận dạng rủi ro. Trong phạm vi nghiên cứu đề tài
chỉ đề cập đến rủi ro đối với 4 vai trò cơ bản của ngân hàng bao gồm: ngân hàng phát
hành, ngân hàng thông báo, ngân hàng xác nhận và ngân hàng chiết khấu.
1.2.2.1. Rủi ro đối với ngân hàng phát hành L/C
1.2.2.1.1. Rủi ro từ phía người mở L/C
Ngoại trừ trường hợp L/C được ký quỹ 100%, người mở L/C ln được ngân
hàng cấp hạn mức tín dụng bằng cam kết thanh toán trong L/C. Việc phát hành L/C
luôn mang yếu tố bảo lãnh khi người mở ký quỹ khơng đủ tồn bộ số tiền, khi họ yêu
cầu ngân hàng phát hành L/C. Vào thời điểm thanh tốn, nếu có vấn đề khó khăn từ
phía người mở (phá sản, mất khả năng thanh tốn…) thì ngân hàng mở là người phải
trả tiền cho người hưởng bằng nguồn vốn của mình, mặc dù họ chỉ thoả thuận với
người mở là cấp bảo lãnh chứ khơng cấp tín dụng (vay), người mở phải dùng tiền của
chính họ để thanh tốn L/C. Trong các nghiệp vụ bảo lãnh ln mang yếu tố rủi ro.
Ngoài ra, ngân hàng khi thực hiện mở L/C theo yêu cầu của người mở và phải
thực hiện theo đúng các chỉ thị của người mở. Nếu ngân hàng tự sửa đổi theo phán
đốn riêng của mình, sau này bộ chứng từ hoặc các điều khoản khác khơng đúng theo
đơn của mình, người mở có thể dựa vào lý do này để từ chối thanh toán và rủi ro thuộc
về ngân hàng mở L/C. Ngân hàng mở L/C chỉ nên tư vấn, góp ý cho người mở.
1.2.2.1.2. Rủi ro từ phía người thụ hưởng
Đây là giao dịch trên chứng từ nên ngân hàng mở L/C phải thực hiện thanh toán


-10-

1.2.2.1.3. Rủi ro từ ngân hàng chiết khấu
Khi L/C cho phép địi tiền bằng điện, có thể xảy ra trường hợp ngân hàng chiết
khấu sau khi đã nhận được tiền từ ngân hàng hồn trả, nhưng khơng thể hồn trả lại số
tiền do chứng từ bị phát hiện là bất hợp lệ với các điều khoản của L/C và bị u cầu
hồn trả. Khi đó, ngân hàng mở sẽ phải gánh chịu rủi ro.

1.2.2.1.4. Rủi ro về điều kiện thị trường hàng hóa nhập khẩu
Nếu các giao dịch thương mại khơng thuận lợi thì người mở L/C sẽ gặp khó
khăn khi thanh tốn. Vì thế, ngân hàng phải lưu ý về các kênh phân phối hàng hóa,
mặt hàng có kinh doanh thường xuyên hay không, khả năng thị trường về hàng hóa,
hàng hóa nhập khẩu theo L/C có phải là tài sản đảm bào cho ngân hàng hay khơng...
Khi đó, trị giá hàng hóa phải được tính tốn cẩn thận về mức độ an toàn, khả năng thị
trường và giá cả hàng hóa.
1.2.2.1.5. Rủi ro khi chứng từ vận tải ngồi tầm kiểm sốt của ngân hàng
Khi mở L/C với một vận đơn gốc gửi về trước hoặc gửi theo tàu, nếu người mở
không ký quỹ đầy đủ, vận đơn không lập theo lệnh ngân hàng, hoặc tại thời điểm ký
hậu vận đơn để người mở đi nhận hàng, ngân hàng không kiểm tra và xác định trước
được sự an tồn trong thanh tốn của người mở. Khi bộ chứng từ về thì ngân hàng sẽ
phải gánh chịu rủi ro nếu người mở bị phá sản. Ngân hàng không nắm giữ hàng hóa
nhưng vẫn phải thanh tốn hoặc phải đền bù hàng hóa cho người hưởng...
1.2.2.1.6. Rủi ro khi thực hiện hoàn trả giữa các ngân hàng
Trường hợp ngân hàng hồn trả, vì lý do nào đó, khơng chuyển tiền cho ngân
hàng địi tiền (hay ngân hàng chiết khấu) thì nghĩa vụ này vẫn thuộc về ngân hàng phát
hành. Trong thực tế, có trường hợp ngân hàng phát hành cho phép đòi tiền tại ngân


-11-

1.2.2.1.7. Rủi ro trong thực hiện bảo lãnh nhận hàng
Bảo lãnh nhận hàng là nghiệp vụ khá phổ biến trong phương thức L/C. Ngân
hàng mở L/C sẽ phát hành thư bảo lãnh nhận hàng cho người mở để họ được nhận
hàng hóa trước khi bộ chứng từ vận tải được gửi đến. Bảo lãnh ngân hàng khi chưa có
vận đơn gốc nhằm tạo thuận lợi cho người mở L/C khi họ đã đáp ứng đầy đủ khả năng
thanh toán. Bảo lãnh này chỉ có tính chất tạm thời, khơng thể thay thế chứng từ sở hữu
hàng hóa trong giao nhận ngoại thương. Ngân hàng cấp bảo lãnh luôn phải cam kết
đền bù cho hãng vận tải nếu xảy ra tổn thất. Lúc này, ngân hàng phải chịu trách nhiệm

với hãng vận tải. Nếu sau đó khơng thu lại được bản vận đơn gốc để đổi lấy và hủy bỏ
thư bảo lãnh thì ngân hàng cấp bảo lãnh sẽ phải chịu mọi rủi ro phát sinh do đền bù
hàng hóa cho hãng vận tải, các chi phí khác... Việc cấp bảo lãnh nhận hàng cũng phải
tính đến yếu tố rủi ro nếu vận đơn gốc, vì bất cứ lý do nào, rơi vào tay kẻ xấu.
1.2.2.1.8. Rủi ro khi chứng từ bị bất hợp lệ
Một trong những trường hợp sau sẽ khiến cho ngân hàng mở (hoặc ngân hàng
xác nhận) mất quyền từ chối chứng từ bất hợp lệ và phải thanh tốn. Khi ngân hàng
làm thơng báo từ chối thanh tốn nhưng khơng nêu rõ sự bất hợp lệ của chứng từ, hoặc
bất hợp lệ này bị ngân hàng chiết khấu bác bỏ và khơng có giá trị. Hoặc ngân hàng
khơng hành động theo lệnh của phía xuất trình, tự động thanh toán khi người mở chấp
nhận bất hợp lệ mà khơng đợi chỉ thị của phía xuất trình. Cũng có thể ngân hàng ra
thơng báo những bất hợp lệ và từ chối chứng từ vượt quá 7 ngày làm việc của ngân
hàng. Hoặc ngân hàng đã giao chứng từ cho người mở hay làm mất nên không trả lại
cho phía xuất trình tồn bộ chứng từ ngun vẹn như lúc nhận, hoặc không giao chúng
cho người thứ 3 do phía xuất trình chỉ định. Hoặc ngân hàng chấp nhận thanh tốn bộ
chứng từ mà khơng có văn bản chấp nhận bất hợp lệ của chứng từ của người mở L/C.
1.2.2.2. Rủi ro đối với ngân hàng xác nhận L/C
Xác nhận cho một L/C không hủy ngang nghĩa là một ngân hàng khác ngân


-12-

1.2.2.2.1. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của ngân hàng mở
Trong UCP, các điều khoản luôn đề cập đến nghĩa vụ và trách nhiệm của ngân
hàng mở và ngân hàng xác nhận một cách rất rõ ràng. Có thể thấy trách nhiệm và
nghĩa vụ của ngân hàng xác nhận cũng giống như ngân hàng mở đối với việc thanh
tốn và có thể ngân hàng xác nhận phải gánh chịu rủi ro thay cho ngân hàng mở. Có
thể nói, tất cả các rủi ro mà ngân hàng phát hành gặp phải đều có khả năng xảy ra đối
với ngân hàng xác nhận nếu có sự cố từ ngân hàng phát hành.
Khi đã xác nhận L/C, ngân hàng xác nhận buộc phải chấp nhận, thanh toán hay

chiết khấu bộ chứng từ phù hợp với các điều kiện của L/C, cả khi ngân hàng mở gặp
khó khăn (bị vỡ nợ hay phá sản). Thậm chí nếu ngân hàng mở không trả được tiền do
nguyên nhân bất khả kháng thì ngân hàng xác nhận cũng phải chịu mọi rủi ro và sẽ
khơng được địi hồn tiền từ người thụ hưởng. Ngân hàng xác nhận không được phép
từ chối thanh tốn khi nhận được chứng từ xuất trình hồn tồn hợp lệ theo L/C. Khi
chứng từ bị bất hợp lệ, ngân hàng xác nhận thực hiện chiết khấu bộ chứng từ nếu
không lưu ý cho nhà xuất khẩu rằng lúc này họ chỉ đóng vai trị là ngân hàng chiết
khấu đơn thuần không phải là ngân hàng xác nhận, dù chiết khấu có bảo lưu, thì họ
vẫn phải gánh chịu rủi ro mất quyền bảo lưu vì được coi như là ngân hàng xác nhận.
1.2.2.2.2. Rủi ro khi thực hiện xác nhận L/C theo yêu cầu của người hưởng
Xác nhận đơn phương (Silent confirmation) có nghĩa là ngân hàng sẽ xác nhận
theo yêu cầu của người hưởng, không được ủy quyền hoặc theo yêu cầu của ngân hàng
phát hành. Việc xác nhận đơn phương khơng có giá trị đối với ngân hàng mở. Đây chỉ


-13-

Điều bất lợi gì cho ngân hàng xác nhận trong trường hợp này? Do không được
ngân hàng phát hành ủy quyền hoặc yêu cầu nên việc xác nhận này hoàn tồn dựa vào
uy tín và khả năng trả tiền của ngân hàng phát hành. Nếu khơng có yếu tố thế chấp (ký
quỹ của ngân hàng mở tại ngân hàng xác nhận, hoặc có tài khoản tiền gửi) thì rủi ro có
thể phát sinh. Trong lúc đó, trách nhiệm thanh tốn cho người hưởng của ngân hàng
xác nhận là tuyệt đối và không thay đổi dù cho mọi biến cố khách quan hay chủ quan
từ phía ngân hàng mở. Điều bất lợi nữa là có thể ngân hàng xác nhận khơng được
quyền kiện ngân hàng phát hành. Nếu luật quốc gia của ngân hàng phát hành chỉ cho
phép toà án chấp nhận đơn kiện của người hưởng mà không phải là ngân hàng chiết
khấu thì ngân hàng xác nhận khơng đủ tư cách là nguyên đơn. Khi đó, ngân hàng xác
nhận phải thương lượng, thoả thuận với người hưởng để kiện ngân hàng phát hành.
Nếu người hưởng đã được thanh toán (hoặc chiết khấu) mà không quan tâm về kết quả
giao dịch giữa hai ngân hàng thì rủi ro sẽ do ngân hàng xác nhận gánh chịu và không

được quyền yêu cầu người hưởng hoàn trả lại tiền.
1.2.2.3. Rủi ro đối với ngân hàng thông báo L/C
1.2.2.3.1. Rủi ro khi nhận L/C từ ngân hàng phát hành
Khi nhận được L/C từ ngân hàng mở, ngân hàng phải thông báo L/C ngay cho
người thụ hưởng một các nhanh chóng và kịp thời. Bất kỳ một sự chậm trễ hay thiếu
chính xác nào về việc thông báo do sự sai lầm của ngân hàng thơng báo dẫn đến
thương vụ khơng thành, thì ngân hàng mở hoặc người thụ hưởng có thể kiện ngân
hàng thông báo bồi thường cho những thiệt hại xảy ra.
Trước khi thơng báo, ngân hàng phải kiểm tra tính chất chân thực của L/C vì nó
có thể bị giả mạo chữ ký (nếu bằng thư) hoặc mã Testkey (nếu bằng điện). Nếu ngân
hàng thơng báo khơng thể kiểm tra tính xác thực của L/C nhưng không thông báo ngay
cho ngân hàng phát hành, mà lại quyết định thông báo cho người hưởng không kèm


-14-

1.2.2.3.2. Rủi ro khi thông báo và giao L/C cho người thụ hưởng
Trong giai đoạn này, rủi ro có thể phát sinh do nhiều nguyên nhân. Thứ nhất, do
dịch vụ vận chuyển không đáng tin cậy hoặc địa chỉ người thụ hưởng không rõ ràng
làm cho L/C bị thất lạc; hoặc là, L/C được giao tại quầy nhưng giấy giới thiệu bị giả
mạo, hoặc do người thụ hưởng L/C không phải là khách hàng của ngân hàng thông báo
nên không thể kiểm tra được tính chân thực của thư ủy quyền hay giấy giới thiệu.
1.2.2.4. Rủi ro đối với ngân hàng chiết khấu
1.2.2.4.1. Rủi ro từ nguyên nhân bất khả kháng
Đó là rủi ro xảy ra do các sự kiện như thiên tai, nổi loạn, bạo động, chiến tranh,
đình cơng, đảo chính, đóng cửa các ngân hàng do khủng hoảng kinh tế… Nếu ngày
xuất trình chứng từ hoặc ngày hết hạn hiệu lực L/C rơi đúng vào ngày xảy ra một trong
các sự kiện trên thì ngân hàng mở có thể miễn trách nhiệm thanh toán trong khi nhà
xuất khẩu đã gửi hàng hóa và ngân hàng đã chiết khấu bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu.
Nếu rủi ro phát sinh do các nguyên nhân trên thì ngân hàng chiết khấu khó có thể chủ

động phịng ngừa do nó xảy bất ngờ và tại nước nhập khẩu.
1.2.2.4.2. Rủi ro từ ngân hàng phát hành
Rủi ro này nhìn chung ít xảy ra nhưng không phải là không bao giờ xảy ra. Sau
các cuộc khủng hoảng tài chính, một số ngân hàng có thể bị phá sản, bị mua lại hoặc bị
sát nhập… Các ngân hàng phát hành lúc này sẽ mất khả năng thanh toán cho những
L/C mà họ đã mở. Nếu ngân hàng chiết khấu đã mua bộ chứng từ rồi thì khả năng mà
ngân hàng phát hành khơng thể thanh tốn thì ngân hàng chiết khấu sẽ gánh chịu thiệt
hại do khơng thể địi lại tiền từ người hưởng lợi.
1.2.2.4.3. Rủi ro từ nhà nhập khẩu
Đây là loại rủi ro gây thiệt hại nặng nề nhất cho nhà xuất khẩu, nhưng nếu nhà
xuất khẩu khơng có khả năng thanh tốn lại thì ngân hàng chiết khấu gánh chịu rủi ro.
Nguyên nhân có thể do nhà nhập khẩu bị mất khả năng thanh tốn, phá sản… Khi đó
ngân hàng mở buộc phải từ chối thanh toán nếu bộ chứng từ có lỗi dù rất nhỏ mà bình


-15-

Có khi rủi ro phát sinh do nhà nhập khẩu trì hỗn thanh tốn thường là do khả
năng thanh tốn của họ yếu. Mặc khác, cũng có thể nhà nhập khẩu khơng tin tưởng
nhà xuất khẩu vì thường giao hàng trễ hoặc hàng kém chất lượng. Mục đích của người
nhập khẩu là muốn hàng thực sự về đến cảng mới chấp nhận trả tiền. Để trì hỗn thanh
tốn, nhà nhập khẩu thường yêu cầu ngân hàng mở tìm ra lỗi của bộ chứng từ trong
vòng 7 ngày làm việc của ngân hàng. Thời gian trì hỗn thanh tốn càng dài thì ngân
hàng chiết khấu càng dễ bị động về nguồn vốn do đã trả tiền trước cho người bán.
1.2.2.4.4. Rủi ro trong nghiệp vụ kiểm tra chứng từ
Rủi ro về thời gian kiểm tra chứng từ và thời hạn xuất trình chứng từ
Khi ngân hàng được chỉ định quyết định chấp nhận bộ chứng từ xuất trình tại
mình, mặc dù nó khơng hề cam kết gì về trách nhiệm đối với L/C đó, cũng phải kiểm
tra chứng từ để quyết định trong thời hạn quy định (7 ngày làm việc của ngân hàng
theo UCP500), nhận hay từ chối chứng từ, chiết khấu hay chỉ làm ngân hàng chuyển

chứng từ mà thôi. Trách nhiệm cộng với những giới hạn về thời gian sẽ trở thành rủi ro
cho ngân hàng nếu không tuân thủ đúng quy định.
Ngân hàng mở chỉ căn cứ ngày ghi trên Bản gửi chứng từ (Covering/Schedule
Letter) của ngân hàng chuyển chứng từ để xác định ngày xuất trình chứng từ. Nếu
ngày đó sau ngày hết hiệu lực hoặc sau ngày cuối cùng xuất trình chứng từ thì ngân
hàng mở có quyền từ chối. Trường hợp thời hạn xuất trình chứng từ vẫn hợp lệ nhưng
ngân hàng được chỉ định khơng ghi rõ thì sẽ gánh chịu rủi ro từ chối thanh toán.
Rủi ro khi kiểm tra chứng từ khơng theo UCP
Khi khách hàng xuất trình chứng từ, dù ngân hàng có chiết khấu bộ chứng từ đó
hay khơng thì cũng phải kiểm tra chứng từ với một sự cẩn thận hợp lý nhằm bảo vệ


-16-

Trong tranh chấp, người nào có lỗi thì người đó phải gánh chịu hậu quả. Do
vậy, ngân hàng kiểm tra bộ chứng từ khơng thể cố tình hiểu sai sự việc vì mục đích
bảo vệ quyền lợi khách hàng của mình dẫn đến hậu quả là ngân hàng phát hành từ chối
bộ chứng từ. Và vì thế mà ngân hàng sẽ bị đánh giá thấp trình độ nghiệp vụ và uy tín
trên thị trường quốc tế.
Rủi ro do giá trị hiệu lực của chứng từ
Nếu ngân hàng kiểm tra với “sự cẩn thận một cách hợp lý” mà không thể phát
hiện được sự gian lận của chứng từ như chữ ký, con dấu, mẫu chứng từ giả... thì ngân
hàng được miễn trách. Nhưng nếu ngân hàng do bất cẩn mà khơng nhận ra sự giả mạo
trên thì chịu gánh những hậu quả xảy ra. Như trường hợp sự giả mạo chữ ký của người
cấp vận đơn nhưng không đúng theo mẫu chữ ký tại hồ sơ ngân hàng. Vận đơn này
phải bị ngân hàng từ chối. Mặc dù trong trường hợp này theo UCP500, ngân hàng
được miễn trách và không phải là người trực tiếp gánh chịu hậu quả nhưng ngân hàng
sẽ bị các ngân hàng nước ngoài đánh giá thấp hoặc bị mất uy tín.
1.2.2.4.5. Rủi ro trong nghiệp vụ chiết khấu chứng từ
Rủi ro khi chiết khấu chứng từ khơng bảo lưu (miễn truy địi)

Chiết khấu chứng từ xuất khẩu là việc ứng một khoản tín dụng cho người xin
chiết khấu. Vì thế, việc quản lý khoản tín dụng cấp cho người xin chiết khấu này cho
đến khi thanh toán được chứng từ chiết khấu là rất quan trọng. Nếu ngân hàng chiết
khấu chứng từ không bảo lưu (without recourse) thì ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro khi
khơng được hồn lại số tiền hối phiếu từ người xin chiết khấu. Bởi vì, chứng từ bị từ
chối thanh toán do bất hợp lệ với điều khoản và điều kiện của L/C; hoặc việc nhờ thu
chứng từ này cũng không thể được do quy định gắt gao về ngoại hối và thương mại
của nước nhập khẩu, hoặc do sự phá sản của ngân hàng mở L/C. Chiết khấu có bảo
lưu (được truy địi) là ngân hàng trả tiền có quyền yêu cầu người hưởng hoàn lại số


-17-

Vì mối quan hệ của ngân hàng và người hưởng, ngân hàng có thể chiết khấu
chứng từ bất hợp lệ trên cơ sở bảo đảm, cam kết của người hưởng (sẽ hoàn trả gốc và
lãi cho ngân hàng nếu chứng từ bị từ chối). Đây là mối quan hệ riêng của phía xuất
khẩu, khơng liên quan đến phía nhập khẩu, đặc biệt là ngân hàng phát hành. Nếu ngân
hàng chiết khấu có ghi chú điều này vào chỉ thị trả tiền thì khơng vì thế mà ngân hàng
phát hành mất đi quyền từ chối bộ chứng từ bất hợp lệ và nghĩa vụ phải hành động
đúng những quy tắc của UCP500. Vì thế, ngân hàng chiết khấu vẫn phải gánh chịu
hoàn toàn rủi ro khi bộ chứng từ bị từ chối mà nhà xuất khẩu thì thể hồn trả lại tiền
khi chiết khấu không bảo lưu.
Rủi ro khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông báo
Đối với L/C có điều khoản “cho phép chiết khấu ở bất kỳ ngân hàng nào”, ngân
hàng chiết khấu rất khó xác định số lần sửa đổi L/C, mà tùy thuộc hoàn tồn vào tính
trung thực của người hưởng (khi ngân hàng chiết khấu không phải là ngân hàng thông
báo). Một số ngân hàng mở ghi số thứ tự các sửa đổi L/C nhằm kiểm soát dễ dàng,
nhưng các ngân hàng khác lại khơng làm như vậy vì khơng có quy định chung hay
riêng nào cả. Do khơng có hồ sơ thơng báo L/C nên ngân hàng chiết khấu chỉ dựa vào
việc xuất trình của người hưởng. Có thể một sửa đổi nào đó đã bị từ chối hoặc được

hủy bỏ nhưng vẫn được xuất trình, hoặc một sửa đổi mà người hưởng khơng thực hiện
được, khơng được xuất trình. Tất cả những vấn đề trên tạo ra khe hở trong kiểm tra
chứng từ của ngân hàng được chỉ định khi họ không phải là ngân hàng thông báo.
Rủi ro trong thực hiện gửi chứng từ
Ngân hàng phải thực hiện đúng điều kiện của L/C trong việc gửi chứng từ về số
lần gửi chứng từ, hãng vận chuyển, đảm bảo thời hạn xuất trình,… ngược lại nó phải
gánh chịu hậu quả. Rủi ro có thể xảy ra khi ngân hàng chiết khấu gửi chứng từ cho


-18-

Rủi ro trong thực hiện hoàn trả tiền giữa các ngân hàng
Ngân hàng chiết khấu phải thực hiện đúng các điều kiện của L/C trong nghiệp
vụ địi hồn trả. Nếu yêu cầu hoàn trả được L/C quy định gửi bằng thư mà ngân hàng
chiết khấu gửi bằng điện thì ngân hàng hồn trả có thể từ chối trả tiền cho đến khi
nhận được bản đòi tiền bằng thư; hoặc ngân hàng hồn trả có thể phạt ngân hàng chiết
khấu vì đã không thực hiện đúng yêu cầu của L/C. Sự chậm trễ việc nhận được tiền
hoặc chi phí phạt thì ngân hàng chiết khấu sẽ phải gánh chịu. Ngân hàng hồn trả có
thể bỏ qua bản địi tiền nếu: bản địi tiền khơng ghi rõ ngày hồn trả được xác định
trước; hoặc bản địi tiền được xuất trình cho ngân hàng hoàn trả quá 10 ngày làm việc
trước ngày được xác định trước. Ngân hàng chiết khấu sẽ phải làm lại u cầu hồn
trả, tốn chi phí và thời gian.
Rủi ro trong thực hiện chiết khấu chứng từ bất hợp lệ
Rủi ro sẽ phát sinh đối với ngân hàng chiết khấu khi ngân hàng mở từ chối
thanh toán do: Bất hợp lệ do ngân hàng phát hành phát hiện mà ngân hàng chiết khấu
không biết; Chưa nhận được điện báo chấp nhận bất hợp lệ mà đã chiết khấu bộ chứng
từ và gửi chứng từ đi; Chứng từ bất hợp lệ khơng được phát hiện, đã địi tiền ngân
hàng hồn trả, và ghi có cho người hưởng. Bất hợp lệ bị phát hiện, chứng từ bị từ chối,
ngân hàng chiết khấu phải trả lại tiền và lãi trong khi người hưởng đã sử dụng hết tiền;
Không thông báo cho người hưởng về bất hợp lệ của chứng từ sau khi kiểm tra, khơng

có văn bản xác nhận của người hưởng về bất hợp lệ, người hưởng sau này có thể kiện
lại ngân hàng vì họ khơng được biết để có cách giải quyết.
Ngân hàng chiết khấu thay mặt ngân hàng phát hành để kiểm tra và định đoạt
chứng từ. Nếu bộ chứng từ bất hợp lệ, nghĩa là trên bề mặt chúng khơng phù hợp với
quy định của L/C, thì trong khoảng thời gian quy định, ngân hàng chiết khấu phải
quyết định chấp nhận hay từ chối bộ chứng từ. Nếu quá thời gian quy định mà ngân


-19-

và người nhập khẩu vì chậm thời gian định đoạt
hay thương lượng với nha để bảo đảm cho hàng hóa của họ. Giả sử nhà nhập khẩu
chấp nhận bộ chứng từ bất hợp lệ, sự chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ của ngân
hàng sẽ gây ra chậm trễ trong việc nhận hàng hóa và phát sinh các phụ phí khác.
Theo mơ hình rủi ro dưới đây thì ngồi những rủi ro đối với các ngân hàng khi
tham gia vào quy trình thanh tốn, cịn có một số rủi ro khác mà ngân hàng có thể phải
đối mặt trong q trình hoạt động thanh tốn quốc tế. Giữa chúng có mối quan hệ nhân
quả với nhau, rủi ro này có thể là nguyên nhân dẫn đến những rủi ro khác hoặc là kết
quả của những rủi ro khác.
Hình 1.2. Mơ hình về những rủi ro đối với các ngân hàng tham gia thanh toán L/C

Rủi ro
đối với
ngân hàng
phát hành

Thanh
toán
nhập
khẩu


Rủi ro
đối với
ngân hàng
chiết khấu

Thanh
toán
xuất
khẩu

Rủi ro
khác
đối với
ngân hàng

Rủi ro
đối với
ngân hàng
xác nhận

Rủi ro
đối với
ngân hàng
thông báo

1.2.2.5. Rủi ro khác cho ngân hàng
Liên quan đến phương thức thanh toán này, một ngân hàng có thể phải đối mặt
với một trong những rủi ro sau.
1.2.2.5.1. Rủi ro tín dụng

Rủi ro tín dụng được định nghĩa như những tổn thất tiềm năng có thể xảy ra do
khách hàng của ngân hàng khơng có khả năng hoặc khơng có đủ năng lực thực hiện
các nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng, cam kết với bên thứ ba mà ngân hàng đã đứng ra
bảo lãnh cho các cam kết này thơng qua hợp đồng tín dụng.
1.2.2.5.2. Rủi ro thanh khoản
Nguyên nhân chính dẫn đến rủi ro thanh khoản là do mất cân đối trong kỳ hạn


-20-

cho vay và huy động vốn. Sự thay đổi lãi suất đầu tư ảnh hưởng cả khách hàng vay
tiền và gửi tiền. Đó là hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng. Hiện
tượng thiếu hụt thanh khoản thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy
ngân hàng đang ở trong tình trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng.
1.2.2.5.3. Rủi ro trong hoạt động ngoại bảng
Các ngân hàng ngày nay có xu hướng phát triển các nghiệp vụ ngoại bảng như
bảo lãnh thư tín dụng, bảo lãnh thanh toán... Những hoạt động bảo lãnh này cũng tiềm
ẩn nhiều rủi ro. L/C cũng là một hình thức bảo lãnh, do đó cũng được xem là một
trong những hoạt động ngoại bảng. Rủi ro hoạt động ngoại bảng xảy ra khi các khoản
bảo lãnh đến hạn phải thanh toán nhưng đối tượng được bảo lãnh phá sản hoặc khơng
có khả năng thanh tốn buộc ngân hàng phải đứng ra thực hiện trách nhiệm thanh toán.
1.2.2.5.4. Rủi ro tỷ giá
Đây là rủi ro phát sinh do sự biến động của tỷ giá gây ra. Nó phát sinh trong
q trình cho vay ngoại tệ hoặc kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng mà tỷ giá biến
động theo chiều bất lợi cho ngân hàng. Các khoản cấp tín dụng bằng các ngoại tệ đều
chứa đựng rủi ro tỷ giá cho khách hàng được cấp tín dụng và ngân hàng. Khả năng
thực hiện đúng cam kết của các khoản tín dụng bằng ngoại tệ của khách hàng sẽ gặp
rất nhiều khó khăn khi có sự biến động bất lợi của tỷ giá nếu đồng tiền thu từ hoạt
động của khách hàng không phải là ngoại tệ của khoản cấp tín dụng.
1.2.2.5.5. Rủi ro quốc gia

Là loại rủi ro mà ngân hàng bị thiệt hại do không thu hồi được những khoản
đầu tư ở nước ngồi hoặc khơng nhận được những khoản thanh tốn xuất nhập khẩu
khi quốc gia đó vì lý do kinh tế (xiết chặt hay hạn chế ngoại hối) hoặc chính trị (hạn
chế hoặc chấm dứt giao dịch). Rủi ro quốc gia cũng có thể xảy ra khi cơng ty nước
ngồi bị phá sản mà các ngân hàng khơng được phép hoặc khơng có điều kiện để tham
gia vào q trình thanh lý tài sản; hoặc là những hạn chế hoạt động ở những chi nhánh
của ngân hàng tại các nước có những thay đổi bất lợi về kinh tế, thể chế chính trị…
1.2.2.5.6. Rủi ro uy tín
Là rủi ro khi uy tín bị giảm sút hay sự giảm lịng tin của công chúng (khách
hàng) đối với ngân hàng gây ảnh hưởng xấu dẫn đến tổn thất. Rủi ro uy tín thường là


-21-

thường do
các nguyên nhân như mất khách hàng; sự khiển trách hoặc trừng phạt từ phía cơ quan
nhà nước; bị rút giấy phép kinh doanh; bị các cơ quan thông tin đại chúng nêu hình
ảnh khơng tốt trước cơng chúng; bị mất nhân viên giỏi…
1.2.2.5.7. Rủi ro công nghệ và hoạt động
Đó là những sự thiệt hại về tài sản của ngân hàng có liên quan đến cơng nghệ,
phát sinh khi những khoản đầu tư cho phát triển công nghệ mới khơng tạo ra được
khoản tiết kiệm chi phí như dự tính. Rủi ro về cơng nghệ có thể làm khả năng cạnh
tranh của ngân hàng hoặc là nguyên nhân tiềm ẩn sự phá sản của ngân hàng. Rủi ro
hoạt động gắn liền với rủi ro công nghệ, khi ngân hàng bị tổn thất trực tiếp hay gián
tiếp do các sự kiện hoặc hành động gây ra thất bại của quy trình, hệ thống hạ tầng,
nhân viên và các rủi ro khác có tác động đến hoạt động của ngân hàng.
1.2.2.5.8. Những rủi ro bất khả kháng khác
Những rủi ro cho ngân hàng bao gồm thay đổi thuế đột ngột, ảnh hưởng của
chiến tranh làm cho các điều kiện trên thị trường tài chính, thay đổi đột biến khơng dự
tính trước, sự sụp đổ đột ngột của thị trường chứng khoán, rủi ro pháp lý, trộm cắp, lừa

đảo, thiên tai hoặc những ngun nhân bất khả kháng khác…
Nhìn chung, có rất nhiều dạng rủi ro có thể xảy ra cho ngân hàng trong giao
dịch tín dụng chứng từ. Các dạng rủi ro nêu trên đều có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Khi một bên gặp rủi ro có thể kéo theo rủi ro cho các bên khác.
1.3.

BÀI HỌC KINH NGHIỆM VỀ RỦI RO TỪ CÁC NGÂN HÀNG KHI
THANH TOÁN XUẤT NHẬP KHẨU

1.3.1. Bài học kinh nghiệm từ một số rủi ro của ngân hàng
Trong thực tế, có rất nhiều vụ án lừa đảo, tranh chấp của trong giao dịch tín
dụng chứng từ ảnh hưởng đến các ngân hàng như một số tình huống rủi ro sau. Từ
những tình huống này có thể rút ra được bài học gì cho ngân hàng?
1.3.1.1. Tình huống rủi ro do nhà nhập khẩu mất khả năng thanh tốn
Là doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh khơng hiệu quả, có nợ tồn đọng tại
ngân hàng nên khi công ty V.S đề nghị mở một L/C nhập khẩu máy móc, trị giá 520
ngàn đơ la Mỹ thì ngân hàng từ chối mở. Sau đó, V.S được một tổ chức tín dụng đồng


-22-

Trong tình huống này, cả ngân hàng, tổ chức tín dụng và cơng ty đều có hành
động khơng đúng. Cơng ty đã từ chối thanh toán với lý do lỗi bộ chứng từ khơng chính
xác do hiểu biết về nghiệp vụ L/C chưa vững. Ngân hàng mặc dù xác nhận chứng từ
phù hợp nhưng vẫn khơng thanh tốn đúng hạn cho ngân hàng chiết khấu. Tổ chức tín
dụng khơng thực hiện đúng cam kết bảo lãnh thanh toán. Nhận xét về rủi ro, người mở
L/C cũng chịu rủi ro do giá cả hàng hóa ảnh hưởng đến việc kinh doanh, ngân hàng
phát hành chịu rủi ro do nhà nhập khẩu từ chối thanh toán, và ngân hàng chiết khấu là
người chịu gánh chịu mọi rủi ro sau cùng do đã chiết khấu chứng từ cho khách hàng.
1.3.1.2. Tình huống rủi ro do nhà xuất khẩu có hành vi lừa đảo

Một ngân hàng có uy tín mở L/C theo u cầu một doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp, trị giá L/C là 10 triệu đơ la Mỹ, hàng hóa là 50 ngàn tấn
đường, nhập từ Brazil. Citibank xác nhận L/C trên cơ sở xem xét vào năng lực tài
chính và uy tín của ngân hàng mở. Nghi vấn được đặt ra khi người hưởng Astral yêu
cầu Citibank xác nhận sửa đổi gia hạn L/C. Lúc này, Citibank nhận thấy L/C có một số
dấu hiệu gian lận như thơng tin mâu thuẫn về xuất xứ đường, khối lượng hàng và trị
giá giao dịch quá lớn. Citibank còn nhận được các cuộc điện thoại hối thúc sớm thực
hiện giao dịch này và hứa hẹn sẽ giao dịch hơn 300 triệu đô la Mỹ. Citibank tiến hành
kiểm tra người hưởng thì phát hiện: công ty chỉ mới thành lập hai tháng trước khi L/C


-23-

Kết quả là Citibank đã từ chối xác nhận gia hạn L/C nên ngân hàng mở và
người mở L/C bắt đầu đặt ra những nghi vấn. Astral không thể giao hàng đúng thoả
thuận và người mở L/C đã huỷ hợp đồng. Astral phải bồi thường hợp đồng. Như vậy,
giao dịch chứa đựng rất nhiều yếu tố gian lận nhưng đã được ngăn chặn. Trong tình
huống này nếu Citibank khơng kiểm tra thông tin của nhà xuất khẩu trước khi xác
nhận L/C và không phát hiện ra những dấu hiệu gian lận thì rủi ro đối với Citibank là
rất lớn. Có thể thấy ngân hàng xác nhận không chỉ xem xét năng lực tài chính của ngân
hàng mở và người mở mà phải kiểm tra mọi thông tin liên quan đến cả nhà xuất khẩu.
1.3.1.3. Tình huống rủi ro do năng lực của cán bộ và do thị trường biến động
Thực tế đã từng có ngân hàng Việt Nam từ chối thanh tốn do lỗi bộ chứng từ
khơng đúng dẫn đến thiệt hại cho cả bên mua và ngân hàng mở. Tháng 7/2000, Công
ty Centrimex đã ký hợp đồng nhập khẩu 10.000 tấn phân U-rê của Công ty Helm, trị
giá gần 1,5 triệu đơ la Mỹ, thanh tốn bằng L/C mở tại một ngân hàng lớn và uy tín
của Việt Nam. Sau hai tháng, lô hàng đã về đến cảng Việt Nam nhưng Centrimex
không muốn nhận hàng. Nên khi bộ chứng từ về đến ngân hàng mở, công ty yêu cầu
ngân hàng mở giúp đỡ tìm sai sót của chứng từ để từ chối thanh tốn. Theo UCP 500,
thì các lỗi do ngân hàng mở đưa ra đều không đúng. Do ngân hàng Việt Nam khơng

chịu thanh tốn nên ngân hàng chiết khấu BHF buộc phải khấu trừ tài khoản của ngân
hàng mở tại mình. Do Centrimex từ chối nhận hàng nên tàu đã rời cảng mang theo lơ
hàng và hóa giá chúng để trả cước tàu.
Rủi ro sau cùng vẫn do ngân hàng mở và cơng ty gánh chịu vì vừa mất tiền vừa


-24-

Đây là một bài học rủi ro do cán bộ ngân hàng vừa khơng có năng lực, vừa
khơng có đạo đức kinh doanh. Hiện nay, tình trạng cán bộ vừa yếu về chuyên môn,
vừa kém về ý thức tổ chức, kỷ luật, tham nhũng đang là vấn đề các cấp, các ngành cần
đặc biệt quan tâm. Nếu không tuyển chọn và đào tạo nhân lực thì ngành ngân hàng sẽ
gặp phải rất nhiều rủi ro.
1.3.1.4. Tình huống rủi ro khi ngân hàng phát hành bảo lãnh nhận hàng
Theo yêu cầu của công ty A, ngân hàng P mở một L/C trị giá 850 ngàn đô la
Mỹ cho người hưởng là công ty B, quy định cả 3 vận đơn gốc phải xuất trình cho ngân
hàng. Do hàng đã về đến cảng nhưng chưa có vận đơn gốc nên cơng ty A đề nghị ngân
hàng phát hành thư bảo lãnh để nhận hàng và cho phép ngân hàng trích tài khoản ký
quỹ của họ để thanh toán ngay cho người hưởng khi nhận được chứng từ, bất kể chứng
từ như thế nào. Do được ủy quyền nên khi nhận được bộ chứng từ xuất trình thiếu vận
đơn gốc, ngân hàng thơng báo cho cơng ty A và thanh tốn cho người hưởng.
Vấn đề bắt đầu phát sinh khi ngân hàng P nhận được một bộ chứng từ nhờ thu
trị giá 890 ngàn đô la Mỹ từ ngân hàng N mà người địi tiền là một cơng ty Z, người
trả tiền là công ty A trên. Ngân hàng P nhận thấy vận đơn trong bộ chứng từ nhờ thu là
vận đơn của L/C trên nên đã liên hệ với công ty A và u cầu giải thích vụ việc nhưng
cơng ty A đã ngừng hoạt động. Ngân hàng P đã gửi điện thơng báo từ chối thanh tốn
cho ngân hàng N nêu rõ nguyên nhân do công ty A đã ngưng hoạt động và vận đơn
gốc đã được thanh toán theo L/C mà họ phát hành. Công ty Z không đồng ý nên đã
xuất trình vận đơn gốc cho hãng vận tải và yêu cầu được nhận hàng. Hãng vận tải cho
biết hàng hóa đã được cơng ty A nhận trên cơ sở bảo lãnh của ngân hàng P. Công ty Z

bác bỏ lập luận này và khởi kiện hãng vận tải. Toà án đã triệu tập ngân hàng P làm rõ
trách nhiệm trong việc phát hành bảo lãnh nhận hàng và trong q trình điều tra mới
phát hiện cơng ty B cũng biến mất tương tự như công ty A. Như vậy, toàn bộ trách


-25-

1.3.2. Một số kinh nghiệm phòng tránh rủi ro của các ngân hàng nước ngoài
Đa số các ngân hàng nước ngồi đều rất chú trọng đến cơng tác phịng ngừa rủi
ro do có ưu thế về thời gian hoạt động lâu dài, đúc kết được nhiều kinh nghiệm, có chi
nhánh ở nhiều quốc gia, đào tạo nghiệp vụ cho nhân viên rất được quan tâm… Kinh
nghiệm quản trị rủi ro của họ sẽ mang lại nhiều bài học cho công tác phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro của các ngân hàng Việt Nam khi giao dịch tín dụng chứng từ.
1.3.2.1. Phân loại hạn mức tín dụng cho khách hàng
Trước khi bắt đầu giao dịch với khách hàng nào đó, thì bộ phận tín dụng của
ngân hàng phải chịu trách nhiệm đánh giá, phân loại các công ty. Ngân hàng sẽ xác
định được những cơng ty có tình hình tài chính tốt, hoặc những cơng ty con có tình
hình tài chính khá tốt, có bảo lãnh của cơng ty mẹ tốt, được cấp hạn mức tín dụng, hạn
mức chiết khấu, khơng phải ký quỹ khi mở L/C. Những cơng ty có tình hình tài chính
trung bình, thực hiện ký quỹ một phần hoặc toàn bộ khi mở L/C, sử dụng cách chiết
khấu có bảo lưu. Những cơng ty có tình hình tài chính xấu, phải có chỉ thị của hội sở
thì mới được tiến hành giao dịch tín dụng chứng từ. Có được bước chuẩn bị ban đầu
tốt như thế thì ngân hàng sẽ giảm thiểu được rất nhiều rủi ro liên quan đến khách hàng.
Hình 1.3. Mơ hình phân loại khách hàng
Tài chính tốt, hoặc
có cơng ty mẹ tốt
bảo lãnh

Khơng ký quỹ, cấp hạn
mức tín dụng, chiết khấu


PHÂN
LOẠI
KHÁCH

Tài chính khá tốt

Thực hiện ký quỹ, cấp hạn
mức chiết khấu bảo lưu

HÀNG
Tài chính xấu

Khơng giao dịch trừ khi
có chỉ thị từ Hội sở chính

1.3.2.2. Sử dụng các thoả thuận cho giao dịch tín dụng chứng từ
Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng nên sử dụng các thoả thuận với
những điều khoản chặt chẽ, rõ ràng, bảo vệ quyền lợi cho ngân hàng. Chẳng hạn như


×