Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Chuyên đề rèn luyện kĩ năng viết đoạn văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (348.46 KB, 26 trang )

PHỊNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH XUN
TRƯỜNG THCS PHÚ XUÂN

CHUYÊN ĐỀ
RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ

MƠN: NGỮ VĂN 9
Giáo viên:Nguyễn Thị Lan
Tổ: KHXH

CHUYÊN ĐỀ
1


RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN
VỀ MỘT VẤN ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
I. Tác giả chuyên đề, chức vụ, đơn vị công tác
- Tác giả chuyên đề: Nguyễn Thị Lan
- Đơn vị công tác: Giáo viên trường THCS Phú Xuân – Bình xuyên – Vĩnh Phúc.
II. Tên chuyên đề
“RÈN LUYỆN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN
ĐỀ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ”
III. Thực trạng chất lượng giáo dục thi tuyển sinh lớp 10 của đơn vị năm học
2021-2022.
Những năm gần đây, nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và phát triển
toàn diện cho học sinh về kiến thức cũng như kĩ năng, đề thi mơn văn có rât nhiều đổi
mới. Đề bài thường có 2 phần: Nghị luận văn học và nghị luận xã hội. Học sinh sẽ
phải tự dung hòa hai cách viết, hai lối tư duy khác nhau trong cùng một bài viết.
Qua thực tế giảng dạy, chúng tôi nhận thấy có một hạn chế phổ biến ở học
sinh hiện nay là bài văn nghị luận thiếu chất văn. Bài văn nghị luận có thể mạch


lạc, rõ ràng, đáp ứng yêu cầu về nội dung tư tưởng nhưng nhạt về tình cảm, nghèo
ngôn ngữ, thiếu tâm huyết hoặc vụng về trong diễn đạt, nghĩa là chất văn còn hạn
chế. Bởi vậy,trong rất nhiều các kiểu bài nghị luận nhưng tôi chọn cho chuên đề
của mình là: RÈN KĨ NĂNG VIẾT ĐOẠN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
TƯ TƯ TƯỞNG ĐẠO LÍ
1. Thuận lợi
           - Đối với học sinh THCS, các em cũng đã bước sang tuổi thanh thiếu niên,
đa số đã phát triển về tư duy nên hình thành ý thức và xác định cơ bản mục đích
học tập tương đối cao.
            - Học sinh có thể nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía: gia đình, nhà trường
và xã hội hoặc học tập từ bạn bè.
           - Đội ngũ giáo viên ln nhiệt tình, thân thiện và quan tâm giúp đỡ học sinh
đặc biệt là học sinh yếu kém.
          - Được sự quan tâm, phối hợp của Ban giám hiệu cùng các đồn thể.
          - Đặc thù mơn Ngữ văn cũng rất gần gũi, có thể vận dụng giải thích các vấn
đề trong thực tế.
2.  Khó khăn
2


* Đối với học sinh:
           - Đối tượng học sinh yếu kém có những khác biệt về cách nhận thức;tư duy
kém;sao chép trên mạng để chống đối học tập.
* Đối với giáo viên:
- Chưa vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học, các biện pháp tổ chức
gây hứng thú cho học sinh, giáo viên còn chưa sử dụng hiệu quả phương pháp thảo
luận nhóm.
3.Kết quả thi vào 10 của năm học 2020-2021 của trường THCS Phú Xuân
TS
dự thi

Môn

Ngữ văn

Điểm
Điểm Tb thi
Tbm
vào
CN
10
THPT

Điểm
lệch

TS
điểm
liệt

SL

%

SL

%

5,48

0,36


0

35

38.04

14

15,22

92

5,12

TS điểm
dưới Tb
(<5)

TS điểm từ
6.5 trở lên

IV. Đối tượng học sinh, dự kiến số tiết dạy.
- Đối tượng học sinh: Lớp 9
- Dự kiến số tiết dạy: 6 tiết
A.TÓM TẮT NÔI DUNG CHUYÊN ĐỀ
I. Hệ thống (phân loại ,dấu hiệu nhận biết đặc trưng) các dạng bài tập đặc trưng của
chuyên đề. (Đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng đạo lí; Cách
làm bài nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí; Rèn kỹ năng viết đoạn văn nghị
luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí.)

II. Hệ thống các phương pháp cơ bản, đặc trưng để giải các dạng bài tập trong
chuyên đề.
III. Hệ thống các ví dụ, bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa cho chuyên đề.
+ Thành cơng và thất bại
+ Tài và đức
+ Tình thương và trách nhiệm
+ Tình bạn
+ Học và tự học
+
VI. Kết quả triển khai chuyên đề tại đơn vị nhà trường
3


PHẦN B: NỘI DUNG
I. Hệ thống (phân loại ,dấu hiệu nhận biết đặc trưng) các dạng bài tập đặc
trưng của chuyên đề. (Đặc điểm của bài văn nghị luận về một vấn đề tư tưởng
đạo lí; Cách làm bài nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí; Rèn kỹ năng
viết đoạn văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí.)
1. Khái niệm về văn nghị luận xã hội.
Nghị luận : nghị (xem xét, trao đổi; luận: bàn bạc, đánh giá) dùng lý lẽ, dẫn
chứng và cách thức lập luận để phân tích, bàn luận, đánh giá về một (các) vấn đề
nào đó.
Xã hội : các vấn đề của đời sống con người (triết học, lịch sử, kinh tế, đạo
đức, văn học nghệ thuật, lối sống, cách ứng xử…).
Nghị luận xã hội là những bài văn nghị luận bàn về các vấn đề xã hội (thực
trạng xã hội, các hiện tượng đời sống, vấn đề về lối sống của con người, các mối
quan hệ của con người trong xã hội…) nhằm thể hiện suy nghĩ, thái độ, tiếng nói
chủ quan của người viết về vấn đề đặt ra, góp phần tạo những tác động tích cực tới
con người, bồi đắp những giá trị nhân văn và thúc đẩy sự tiến bộ chung của xã hội.
Nghị luận xã hội gồm ba dạng đề cơ bản: Nghị luận về một tư tưởng đạo lí; nghị

luận về một hiện tượng đời sống; nghị luận về một vấn đề xã hội đặt ra trong một
tác phẩm văn học.
2.Các dạng đề nghị luận :
Có thể chia làm ba dạng
- Dạng 1: Nghị luận về một câu nói, ý kiến,tư tưởng trong phần ngữ liệu đọc
hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.
- Dạng 2: Nghị luận về một hiện tượng đời sống được đề cập đến trong phần đọc
hiểu → Đọc hiểu tích hợp về một hiện tượng đời sống, xã hội.
- Dạng 3: Nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa rút ra, gợi ra trong phần đọc
hiểu → Đọc hiểu tích hợp nghị luận về một thông điệp, ý nghĩa gợi ra từ phần đọc
hiểu.
3. Đặc điểm của bài văn nghị luận về một tư tưởng đạo lí :
-Nghị luận về tư tưởng đạo lí là bàn về một vấn đề thuộc lĩnh vực tư tưởng ,đạo
đức , lối sống… của con người .
-Yêu cầu về nội dung của bài nghị luận phải làm sáng tỏ các vấn đề ,tư tưởng,
đạo lí bằng cách: Giải thích , chứng minh, so sánh, đối chiếu ,phân tich…để chỉ ra
4


chỗ đúng ( hay chỗ sai ) của một tư tưởng nào đó, nhằm khẳng định tư tưởng của
người viết .
-Dạng đề nghị luận về một tư tưởng, đạo lí thường nhân một câu danh ngôn,
một nhận định, đánh giá nào đó để yêu cầu người viết bàn luận và thể hiện tư
tưởng, quan điểm, thái độ của mình.
4.Cách làm bài nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí.
a. Cách làm bài nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí đúng
Bước 1: Giải thích tư tư tưởng, đạo lí.
Đầu tiên, cần giải thích những từ trọng tâm, sau đó giải thích cả câu nói: giải thích
các từ ngữ, thuật ngữ, khái niệm, nghĩa đen, nghĩa bóng (nếu có); rút ra ý nghĩa
chung của tư tưởng, đạo lý; quan điểm của tác giả qua câu nói (thường dành cho đề

bài có tư tưởng, đạo lý được thể hiện gián tiếp qua câu danh ngôn, tục ngữ, ngạn
ngữ,…). Thường trả lời câu hỏi: Là gì? Như thế nào? Biểu hiện cụ thể?
Bước 2: Bàn luận
– Phân tích và chứng minh các mặt đúng của tư tưởng, đạo lý (thường trả lời câu
hỏi tại sao nói như thế? Dùng dẫn chứng cuộc sống xã hội để chứng minh. Từ đó
chỉ ra tầm quan trọng, tác dụng của tư tưởng, đạo lý đối với đời sống xã hội).
-Bác bỏ (phê phán) những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề: bác bỏ những
biểu hiện sai lệch có liên quan đến tư tưởng, đạo lý vì có những tư tưởng, đạo lý
đúng trong thời đại này nhưng cịn hạn chế trong thời đại khác, đúng trong hồn
cảnh này nhưng chưa thích hợp trong hồn cảnh khác; dẫn chứng minh họa.
Bước 3: Mở rộng
- Mở rộng bằng cách giải thích và chứng minh.
- Mở rộng bằng cách đào sâu thêm vấn đề.
- Mở rộng bằng cách lật ngược vấn đề.
Người tham gia nghị luận đưa ra mặt trái của vấn đề, phủ nhận nó là cơng nhận cái
đúng, ngược lại ,nếu vấn đề bình luận là sai hãy lật ngược bằng cách đưa ra vấn đề
đúng, bảo vệ cái đúng cũng có nghĩa là phủ định cái sai.
Trong các bước mở rộng, tuỳ vào từng trường hợp và khả năng của mình mà áp
dụng cho tốt, khơng nên cứng nhắc.
Bước 4: Nêu ý nghĩa, rút ra bài học nhận thức và hành động.
Đây là vấn đề cơ bản của một bài nghị luận bởi mục đích của việc nghị luận là rút
ra những kết luận đúng để thuyết phục người đọc áp dụng vào thực tiễn đời sống.
b. Cách làm bài nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí hay.
5


-Người viết cần xác định được yêu cầu của đề, nắm bắt tinh thần của đề bài. Phải
xác định trúng, nắm bắt chính xác u cầu của đề bài thì người viết mới có thể có
được định hướng suy nghĩ đúng đắn, khoanh vùng kiến thức, phạm vi dẫn chứng
để biện giải vấn đề.

- Để bài viết có những tác động tích cực tới nhận thức và tình cảm con người,
người viết cần xác định cho mình lập trường và thái độ đúng đắn trên cơ sở những
hiểu biết về chuẩn mực đạo đức cũng như các chuẩn đánh giá chung của xã hội. Có
vậy sự biện luận mới đúng, sắc và thuyết phục người đọc.
-Tuy nhiên, người viết phải thể hiện được cái nhìn, đánh giá của riêng mình về
cuộc đời, con người, về mục đích, lối sống… Những điều đó khơng có trong sách
vở mà cần sự trải nghiệm của chính chủ thể.
- Phải thể hiện được thái độ, tình cảm, nhiệt tình của người viết. Những cảm xúc
chân thành chính là rung động của tâm hồn khi chạm vào cuộc sống, khiến bài văn
không phải là bài thuyết giáo cho một tư tưởng đạo lí khơ khan mà bài viết là sự
chia sẻ chân thành của người viết về những gì mình trải qua, mình chiêm nghiệm.
Người viết cần tạo cho mình tâm thế của người trong cuộc, đặt mình trong hồn
cảnh, tình huống của vấn đề. Khi đó, người viết sẽ có những suy ngẫm, đánh giá
bằng chính những trải nghiệm của bản thân, điều này sẽ chi phối thái độ, cảm xúc,
suy nghĩ, giọng điệu của người viết. Đọc những bài văn này, người đọc sẽ có cảm
giác như đang được đối thoại trực tiếp với người viết, chất sống, “chất xã hội” sẽ hiện
lên một cách tự nhiên mà sống động. Tuy nhiên, nếu chỉ đặt mình là người trong
cuộc, sử dụng điểm nhìn từ bên trong thì những suy ngẫm mang tính chủ quan,
những đánh giá dễ mang tính cực đoan, một chiều, hoặc là ngợi ca đề cao quá mức,
hoặc là phê phán lên án quá độ. Bởi vậy, để đánh giá vấn đề một cách chính xác,
tồn diện thì người viết cũng cần xác định cho mình điểm nhìn khách quan, xem
xét vấn đề từ nhiều phương diện, khía cạnh khác nhau. Khi đó, bài văn nghị luận
xã hội dễ tìm được sự đồng cảm, đồng tình ở người đọc, thuyết phục người đọc.
-Để giúp người đọc hiểu vấn đề, thuyết phục người đọc đồng tình với quan
điểm của người viết, bài văn nghị luận xã hội không chỉ cần luận điểm mạch lạc,
lập luận chặt chẽ, lí lẽ sắc bén, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp mà cịn cần có chất
văn hấp dẫn về hình thức diễn đạt.
+ Sử dụng linh hoạt các kiểu câu; phong phú, chính xác, tinh tế, độc đáo ngôn
ngữ; viết lời dẫn, lời chuyển ý sao cho khéo léo, uyển chuyển, mượt mà… và viết văn
có hình ảnh để nâng cao chất văn cho bài viết.

+ Sau bước giải thích từ ngữ quan trọng, nên lấy từ 2 – 3 ví dụ cụ thể hố
khái niệm (nghĩa của từ ngữ quan trọng). Trên thực tế, bước này đã khơi dậy được
không chỉ tâm hồn, cảm xúc mà cịn cả lối hành văn rất hình ảnh. Có thể lấy ví dụ
cụ thể hố nghĩa của từ “hưởng thụ”:Buổi sáng thức giấc, bạn bật tung cửa sổ để
6


đón nhận khí trời và nắng mai. Đó là hưởng thụ, bạn đang hưởng thụ từ Mẹ Trái
Đất. Hay lấy hình ảnh gà mái và con suối nhỏ trong cuốn Đaghextan của tơi –
Raxun Gamzatốp làm ví dụ cụ thể hố cho việc con người ta khơng tự biết mình là
ai: gà mái mơ thấy mình là chim ưng, nó bay khỏi vách đá và ngã gãy cánh. Con
suối nhỏ mơ thấy mình là dịng sơng lớn, nó tràn vào bãi cát và lập tức bị hút
khô...; hoặcso sánh người lạc quan với kẻ bi quan: nếu người lạc quan nói sẽ có
ánh sáng ở cuối đường hầm thì kẻ bi quan bảo sẽ có con tàu đâm vào chúng ta
mất....
+ Trong việc sử dụng phối hợp, linh hoạt giữa các kiểu câu, khuyến khích
học sinh viết một số câu ghép, câu dài với nhiều vế tạo sự trùng điệp, câu mở rộng
thành phần, câu chứa các cặp từ quan hệ để tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa các vế.
(Khơng những … mà cịn; Càng… càng; Bởi thế…cho nên, Tuy … nhưng). Đây là
những kiểu câu giàu màu sắc nghị luận, rất phù hợp với phong cách ngôn ngữ của
văn bản nghị luận. Kiểu câu này không chỉ đem lại cảm giác cân đối, mạch lạc, mà
nó cũng nói nên rằng người viết thực sự có trường độ tư duy (biết nhìn vấn đề ở
nhiều mức, nhiều cấp, nhiều mặt ngay trong một đơn vị rất ngắn là câu….)
+ Nên viết các kiểu câu có nội dung hai hoặc ba vế vừa phát triển vừa như
đối nghịch nhau để gây ấn tượng (Tạm gọi đó là những câu chứa nghịch lí). Ví dụ
“Cuộc sống hiện đại của chúng ta đang nảy sinh quá nhiều nghịch lí. Chúng ta đã
xây được nhiều nhà to hơn, vững chãi hơn, nhưng gia đình thì nhỏ lại, hạnh phúc
gia đình thì mong manh hơn. Chúng ta tạo ra nhiều máy tính để có được nhiều
thông tin, nhiều kết nối, nhiều bản sao hơn, nhưng lại càng ít đi những giao tiếp
giữa người với người. Chúng ta có thể bay lên mặt trăng rồi quay về trái đất,

nhưng chúng ta lại ngại rẽ qua con phố để sang nhà hàng xóm. Nhiều khi chúng ta
khơng chỉ khổ vì nghèo mà cịn khổ vì q giàu có. Đa số những vấn đề chưa giải
quyết được của nhân loại ngày nay lại không phải do khách quan tự nhiên đem lại
mà do chính chúng ta gieo ra…”. Kiểu câu như vậy cho thấy rõ nhất một cái nhìn
có tính chất phát hiện đời sống của người viết.
+ Dùng liên tiếp các câu có chung một kiểu cấu trúc ngữ pháp, thậm chí có
chung chủ ngữ để tạo sự trùng điệp - biện pháp lặp cấu trúc, góp phần nhấn mạnh
ý. Cách diễn đạt này cũng sẽ rất thuyết phục nếu chúng ta biết kết hợp với cách nói
lớp lang.
Trong bài viết “Làm thế nào để biết được giá trị của thời gian?”, tác giả của bài
viết đã vận dụng thành công lối diễn đạt này:
-Muốn biết giá trị thật sự của một năm, hãy hỏi một học sinh thi rớt đại học
-Muốn biết giá trị thật sự của một tháng, hãy hỏi người mẹ đã sanh con non

7


-Muốn biết giá trị thật sự của một tuần, hãy hỏi biên tập viên của một tạp chí ra
hàng tuần
-Muốn biết giá trị thật sự của một giờ, hãy hỏi những người đang yêu chờ đợi để
được gặp nhau
-Muốn biết giá trị thật sự của một phút, hãy hỏi người vừa nhỡ chuyến tàu
-Muốn biết giá trị thật sự của một giây, hãy hỏi người vừa thoát khỏi tai nạn hiểm
nghèo
-Muốn biết giá trị thật sự của một phần trăm giây, hãy hỏi người vừa đoạt huy
chương bạc Olympics
-Một giây là thời gian, mà thời gian là vịng xốy bất tận, một giây của hôm nay
không như một giây của hôm qua và càng không giống một giây của ngày mai.
Hãy sống để không bao giờ hối tiếc dù chỉ một giây ngắn ngủi. Có thể chỉ một giây
sẽ thay đổi cuộc đời con người …

Cách diễn đạt này vừa xoáy sâu được ý muốn làm nổi bật, vừa thể hiện được
kiến thức phong phú của người viết, tạo ra được nét đặc biệt trong một đoạn văn
bản. Vừa nghị luận một cách tập trung vừa tạo ra điểm mới trong diễn đạt, khiến
người đọc không thể bỏ qua.
+ Cách diễn đạt trong văn nghị luận không cần phải “vang nhạc, sáng hình”
như trong thơ. Nhưng nếu học sinh biết đặt những câu văn có hình ảnh, có nhịp
điệu một cách hợp lí đơi khi lại có hiệu quả lớn. Một điều thường thấy trong văn
nghị luận, nhất là nghị luận xã hội chính là: để tạo cách diễn đạt hình ảnh, người ta
thường hay sử dụng biện pháp so sánh.Ví dụ “ Người ta thường ví đời người như
trái núi, sống là một cuộc chinh phụng ngọn núi ấy. Thật buồn cho những ai chưa
lên đến đỉnh đã tuột xuống cái dốc bên kia của đời mình”. Cịn nhịp điệu của văn
nghị luận thường được gợi lên từ những câu văn nhiều vế với độ dài ngắn khác
nhau, sự phối hợp các âm “Bất kì đàn ơng, đàn bà, bất kì người già, người trẻ…”.
(Hồ Chí Minh)
III.Cách viết đoạn văn văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí
1. Cách viết đoạn văn văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí
+ Bước 1: Nêu vấn đề:
Trong bước này, các em dẫn trực tiếp vào vấn đề cần bàn luận.
Các bước tiến hành viết đoạn văn nghị luận xã hội về một tư tưởng đạo lí.
+ Bước 2: Triển khai vấn đề:
– Phương pháp giải thích: từ cụ thể đến khái quát.
8


– Phương pháp phân tích, bàn luận: Nêu biểu hiện, ảnh hưởng, nguyên nhân… của
vấn đề.
– Phương pháp đánh giá: Đánh giá tính đúng, sai; tốt, xấu… của vấn đề. Thể hiện
rõ ràng quan điểm của mình.
– Liên hệ bản thân.
+ Bước 3: Tổng kết lại vấn đề.

2.Rèn kỹ năng viết đoạn văn nghị luận xã hội về vấn đề tư tưởng đạo lí.
2.1 Khái niệm đoạn văn.
Đoạn văn là bộ phận của văn bản có chủ đề thống nhất ,có kết cấu hồn chỉnh được
đánh dấu từ chỗ viết hoa lùi đầu dịng,có thể thấy về mặt nội dung,đoạn văn là một
ý hoàn chỉnh ở mức độ nhất định nào đó về logich ngữ nghĩa,có thể nắm bắt được
một cách tương đối dễ dàng.
2.2 Cách thức trình bày đoạn văn
-Diễn dịch
-Quy nạp
-Song hành
-Móc xích
-Tổng phân hợp
2.3 Cách triển khai đoạn văn nghị luận về vấn đề tư tưởng đạo lí.
(1).Mở đoạn
– Dẫn dắt vào vấn đề cần nghị luận
– Nêu vấn đề cần nghị luận ra (trích dẫn)
– Phải làm gì về vấn đề đưa ra nghị luận (có tính chuyển ý)
(2). Thân đoạn
* Bước 1: Giải thích tư tưởng, đạo lí cần bàn luận (…).
Tùy theo yêu cầu đề bài có thể có những cách giải thích khác nhau:
– Giải thích vấn đề bằng cách nêu khái niệm, trên cơ sở đã giải thích được ý
nghĩa, nội dung vấn đề.
+Quy trình giải thích:+ Giải thích nghĩa đen của từ ngữ,
+Giải thích nghĩa bóng, trên cơ sở đó giải thích ý nghĩa,
nội dung vấn đề.
9


+Giải thích mệnh đề, hình ảnh trong câu nói, trên cơ sở
đó xác định nội dung, ý nghĩa của vấn đề mà câu nói đề cập.

* Lưu ý: Tránh sa vào cắt nghĩa từ ngữ (theo nghĩa từ vựng).
* Bước 2:Phân tích và chứng minh những mặt đúng của vấn đề nghị luận
về tư tưởng, đạo lí (…)
Giúp học sinh hiểu bản chất của thao tác nghị luận này là: Giảng giải nghĩa lí
của vấn đề được đặt ra để làm sáng tỏ tới cùng bản chất của vấn đề.
Phần này thực chất là trả lời câu hỏi: Tại sao? (Vì sao?) Vấn đề được biểu hiện
như thế nào? Có thể lấy những dẫn chứng nào làm sáng tỏ?
* Bước 3: Bình luận, đánh giá (bàn bạc, mở rộng, đề xuất ý kiến…)
– Đánh giá vấn đề: Nêu ý nghĩa của vấn đề, mức độ đúng – sai, đóng góp –
hạn chế của vấn đề.
– Phê phán, bác bỏ những biểu hiện sai lệch có liên quan đến vấn đề đang bàn
luận (…)
– Mở rộng vấn đề
* Bước 4: Rút bài học nhận thức và hành động
– Từ sự đánh giá trên, rút ra bài học kinh nghiệm trong cuộc sống cũng như
trong học tập, trong nhận thức cũng như trong tư tưởng, tình cảm, …(Thực chất trả
lời câu hỏi: từ vấn đề bàn luận, hiểu ra điều gì? Nhận ra vấn đề gì có ý nghĩa đối
với tâm hồn, lối sống bản thân?…)
– Bài học hành động – Đề xuất phương châm đúng đắn, phương hướng hành
động cụ thể
(Thực chất trả lời câu hỏi: Phải làm gì? …)
(3)Kết đoạn.
– Khẳng định chung về tư tưởng, đạo lí đã bàn luận ở thân bài (…)
– Lời nhắn gửi đến mọi người (…)

*Sơ đồ
Mở đoạn:Dẫn dắt từ hiện thực đời sống ,,tư tưởng xã hội để giới thiệu vấn đề nghị
luận.Từ đó ta hiểu được điều gì? (Chuyển ý)
10



Thân đoạn

Giải thích tư
tưởng
Phân
tích
,bàn
luận chứng
minh

tưởng
Liên hệ ,vận
dụng,mở
rộng
Rút ra bài
học

Giải thích khái niệm về tư tưởng,phẩm chất
Đánh giá tư tưởng: đúng hay sai;tất hay xấu
Giải thích vì sao mà có tư tưởng như vậy?
Chứng minh mặt đúng hoặc hạn chế bằng lí lẽ ,dẫn
chứng

-Liên hệ đến tư tưởng trái ngược để khẳng định tư tưởng
khen ngợi/phê phán gì?
-Cần hiểu tư tưởng thế nào cho đúng cho hay và đầy đủ.
Bài học nhận thức:nhận thức tư tưởng như thế nào
Bài học về hành động : cần có hành động cụ thể gì để
phát huy tư tưởng?

Kết đoạn
Khẳng định ý nghĩa của tư tưởng,con người và xã hội
IV. Hệ thống các ví dụ,bài tập cụ thể cùng lời giải minh họa.
+ Thành công và thất bại
+ Tài và đức
+ Tình thương và trách nhiệm
+ Tình bạn
+ Học và tự học
+ Lí tưởng và lối sống
VÍ DỤ
Ví dụ 1: Em hiểu thế nào về câu tục ngữ sau: “ Thất bại là mẹ thành công”:
Bước 1: Nêu vấn đề cần bàn luận:Giới thiệu câu tục ngữ: “ Thất bại là mẹ thành
công”:
Bước 2: Triển khai vấn đề:
- Giải thích:* Nghĩa đen:+ “Thất bại”
+ “Thành cơng”
* Nghĩa bóng:
+ “Thất bại”: là những lần vấp ngã, khó khăn trong công việc và cuộc sống. Là
những công việc ta vạch định không đạt được kết quả như mong muốn.
+“Thành công” là đạt được những kết quả đạt được theo ý ta muốn, và cơng việc
đó được hồn thành tốt đẹp, xuất sắc.

11


+Nghĩa bóng: Mỗi người chúng ta ai cũng từng trải qua thất bại một lần. Vượt qua
thất bại như thế nào mới là cách tốt, nhưng thất bại thường có hai loại người và hai
phản ứng khác nhau.
-Phân tích, bàn luận:Tại sao “thất bại là mẹ thành công”?
+Sự mâu thuẫn của câu nói: “thành cơng” hồn tồn trái ngược với “thất bại”.

+ Nguyên nhân: Vì sau khi mỗi lần thất bại ta sẽ tìm được ngun nhân dẫn đến sai
sót của cơng việc, giúp ta có kinh nghiệm và giúp ta tránh được những sai lầm và
bước tiếp đến thành cơng.
-Đánh giá
+ Đối với người dễ nản chí: chấp nhận, sợ hãi khó khăn, thất bại. (Có người bỏ
cuộc như một con chim trúng tên thì tất yếu phải sợ cung)
+Đối với người có ý chí: vượt qua khó khăn, đối đầu với thử thách.(Có những
người quyết tâm để đạt được thành công. Khi thất bại họ đem vấn đề ra mổ xẻ,
phân tích, tìm ngun nhân để tiếp tục cơng việc của mình. Và đó là những người
có những kinh nghiệm lớn, thành công lớn.)
- Dẫn chứng:
Lúc nhỏ ta tập xe, sau mỗi lần té đau là ta sẽ biết đi.

+

+Nhà bác học Edison đã thất bại hàng ngàn lần trước khi ơng sáng tạo ra chiếc
bóng đèn.
+ kết quả khảo sát lần 1 của lớp 9
Bước 3: Tổng kết lại vấn đề.
- Khẳng định tính đúng đắn của vấn đề.
- Từ những phân tích rút ra kinh nghiệm cho bản thân.
(Như vậy, câu tục ngữ “Thất bại là mẹ thành công” đã đem đến cho con người một
lời khuyên vô cùng quý giá. Chúng ta hãy ghi nhớ nó như một kim chỉ nam để cố
gắng trong cuộc sống.)
Bài mẫu
Trong cuộc sống mỗi chúng ta có ai chưa từng thất bại. Những thất bạn dù nhỏ hay
lớn đều có một tác động rất lớn đến mỗi con người. Có người đã khơng thể tự đứng
lên sau vấp ngã. Đã bao giờ bạn tự hỏi thành cơng là gì mà bao kẻ phải bỏ cuộc,
thất bạn là gì mà đã làm bao người chán nản. Vậy để có những thành cơng đó hãy
vượt qua những thất bại ấy ta phải làm những gì? Đầu tiên, “thất bại” là những lần

vấp ngã, khó khăn trong cơng việc và cuộc sống. Là những công việc ta vạch định
không đạt được kết quả như mong muốn. Cịn “thành cơng” là đạt được những kết
12


quả đạt được theo ý ta muốn, và công việc đó được hồn thành tốt đẹp, xuất sắc.
Thất bại và thành cơng là hai yếu tố hồn tồn trái ngược nhau. Nhưng lại được đặt
trong một mối quan hệ với từ “mẹ”. Có thể hiểu đơn giản, “Mẹ” là người đã sinh
ra, chăm sóc và ni dạy con người. Cách nói “Thất bại là mẹ thành cơng” ý muốn
nói rằng để có được thành cơng, trước đó con người đã phải nếm trải những thất
bại. Chính nhờ có thất bại mà chúng ta mới có thêm kinh nghiệm, học thêm kiến
thức để từ đó hồn thiện mình hơn. Thất bại cũng giống như “người mẹ hiện” dạy
dỗ con người trưởng thành. Khơng có bất kỳ sự thành cơng nào của họ đến một
cách dễ dàng. Bản thân họ đều phải luôn cố gắng trau dồi, rèn luyện bản thân để
chinh phục được mục tiêu mà mình đã đặt ra. Khơng chỉ vậy, chẳng có thành cơng
nào là mãi mãi nên khi đạt được thành công chúng ta không nên tự thỏa hiệp mà dễ
dàng ngủ quên trên chiến thắng của ngày hôm qua. Chắc hẳn chúng ta đều biết đến
Thomas Edison - một nhà khoa học vĩ đại đã từng thất bại hơn 10.000 lần mới phát
minh ra được chiếc bóng đèn đầu tiên cho nhân loại. Ơng từng nói rằng: “Rất
nhiều thất bại trong cuộc sống đều do người ta không nhận ra rằng họ đã gần với
sự thành công tới chừng nào và họ chấp nhận từ bỏ cơng việc của mình”. Nếu
khơng nhờ có lịng say mê và trí tuệ hơn người, liệu ngày nay chúng ta sẽ có những
chiếc bóng đèn để sử dụng? Một ví dụ điển hình khác chính là câu chuyện về ơng
Donald Trump. Trước khi sở hữu khối tài sản khổng lồ lên đến 4,5 tỷ USD và được
ghi vào sách kỷ lục Guiness, ông đã từng là con nợ khủng nhất trong lịch sử tài
chính với món nợ một tỷ USD. Một ngày nọ, ơng vừa chỉ tay về phía một người
đàn ơng vơ gia cư vừa nói với con gái mình rằng “Con có nhìn thấy người đàn ơng
đằng kia khơng? Ơng ấy đã từng là một tỷ phú giàu có hơn cả cha. Và bây giờ thì
ơng ấy đang ở đáy bùn của xã hội”. Bên cạnh đó, vẫn có những con người sợ hãi
thất bại mà khơng dám dấn thân. Họ có thể có ước mơ nhưng lại khơng dám thực

hiện nó. Những con người như vậy sẽ mãi mãi chìm đắm trong chuỗi ngày chán
nản, thất bại. Chính vì vậy, khi cịn là một học sinh, tơi luôn cố gắng học tập thật
chăm chỉ để nâng cao kiến thức, tích cực rèn luyện kĩ năng, trau dồi đạo đức để
hoàn thiện bản thân ngày càng tốt đẹp hơn.Như vậy, câu tục ngữ “Thất bại là mẹ
thành công” đã đem đến cho con người một lời khuyên vô cùng quý giá. Chúng ta
hãy ghi nhớ nó như một kim chỉ nam để cố gắng trong cuộc sống.
Ví dụ 2: Quan sát bức tranh trên em hãy viết đoạn văn bày tỏ quan điểm của
mình về câu nói của Bác Hồ “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức
mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó”.

13


Bước 1: Nêu vấn đề cần bàn luận: Giới thiệu về Bác Hồ và những câu nói bất hủ
của Bác: Để nói về mối quan trọng giữa đức và tài và đề cao nhân cách, đạo đức
Bác đã có câu nói:“Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có
tài thì làm việc gì cũng khó”.
Bước 2: Triển khai vấn đề:
-Giải thích câu nói
-Tài là gì?
-Đức là gì?
-Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng là gì?
-Có đức mà khơng có tài làm việc gì cũng khó?
=> Người có tài năng nhưng lại khơng có đạo đức thì chỉ là người vơ dụng, có làm
được việc. Người có đức nhưng lại thiếu tài năng thì khi làm việc sẽ rất khó khăn.
- Mối quan hệ giữa đức và tài
-Có mối quan hệ khăng khít với nhau
-Đức và tài ln phải đi liền với nhau. Vì khi một con người có cả đức và tài thì đó
mới là người có ích cho xã hội
-Phân tích, bàn luận:

H:Tại sao có tài mà khơng có đức là người vơ dụng?
-Người có tài là người có tài năng nhưng họ lại khơng có đức. Họ dùng cái tài đó
vào những việc sai trái, làm hại người khác.
14


-Cái tài đó là chỉ phục vụ cho cá nhân họ mà khơng giúp ích được cho đời thì chỉ là
một người vơ dụng.
-Những người như vậy thì trước sau gì cũng bị đào thải ra xã hội.
Dẫn chứng
H: Tại sao có đức mà khơng có tài thì làm việc gì cũng khó?
-Một người có đức mà khơng có tài năng thì họ làm việc gì cũng khó. Bởi họ
khơng thể làm việc đó một cách có hiệu quả được vì họ khơng có tài.
-Nhưng những người này, nếu biết phấn đấu chắc chắn sau này họ sẽ thành công
được.
Dẫn chứng
-Đánh giá:(Ý nghĩa của lời dạy):
+ Lời dạy của Bác có ý nghĩa sâu sắc đối với việc rèn luyện, tu dưỡng đạo đức của
từng cá nhân.
+Chúng ta phải không ngừng rèn luyện bản thân trở thành người vừa có đạo đức,
có tài, để làm việc một cách hiệu quả
Bước 3: Tổng kết lại vấn đề.Mỗi người muốn thành công để trở thành người có ích
cho xã hội thì cần phải có cả đức và tài.
Bài mẫu
Chủ tịch Hồ Chí Minh khi cịn sống, trong một cuộc nói chuyện với học sinh
có nói: “Có tài mà khơng có đức là người vơ dụng. Có đức mà khơng có tài thì làm
việc gì cũng khó”.Lời nói của Bác đặt ra cho thanh niên, học sinh chúng ta một vấn
đề rất cụ thể và cần thiết. Phải tu dưỡng, rèn luyện để có đức, có tài. Chúng ta nên
hiểu lời dạy của Bác thế nào cho đúng?Có tài là có kiến thức, có kĩ năng, kinh
nghiệm để hồn thành tốt mọi cơng việc được giao dù cơng việc có khó khăn, gian

khổ thế nào, dù tình huống có phức tạp đến đâu. Chẳng hạn, trong cuộc kháng
chiến chống Mĩ, cứu nước, các chiến sĩ binh chủng đặc công của chúng ta đã khéo
léo ngụy trang để che mắt giặc, dùng tài năng và tinh thần dũng cảm chiến đấu của
mình để tiêu diệt nhiều căn cứ ngay trong lòng giặc. Anh Đặng Thái Sơn, một nhạc
sĩ pi-a-nơ có tài đã biểu diễn xuất sắc các nhạc phẩm của nhạc sĩ Sô-panh, đoạt giải
nhất trong kì thi âm nhạc quốc tế tổ chức tại Vác-xa-va, thủ đô của Ba Lan, quê
hương của nhạc sĩ thiên tài. Anh Lê Bá Khánh Trình đã sử dụng tài trí của mình để
giải xuất sắc các bài tốn trong cuộc thi toán quốc tế, đem về tấm huy chương vàng
cho Tổ quốc…Có đức là hết lịng phục vụ nhân dân, có tư cách đạo đức, tác phong
tốt; tơn trọng và bảo vệ cái đúng, dũng cảm đấu tranh cho lẽ phải; kiên quyết đấu
tranh với những sai lầm, tiêu cực trong xã hội; trung thực, giản dị trong cuộc sống.
Về tấm gương đạo đức, Bác Hồ của chúng ta là một người tiêu biểu. Cả đời
15


Bác hi sinh, phấn đấu cho hạnh phúc của giống nòi, cho đời sống của con người
mà quên bản thân mình. Xung quanh chúng ta, có biết bao tấm gương sáng về đức
hi sinh của các chiến sĩ bộ đội, công an dũng cảm diệt kẻ gian cứu người bị
nạn.Trong lớp học của em, bạn Lan Anh cũng là một tấm gương sáng về đạo đức
của người học sinh, bạn luôn luôn lễ độ với thầy cô giáo, giúp đỡ bạn bè trong học
tập và đời sống, thẳng thắn đấu tranh với những bạn lười biếng, thiếu ý thức tổ
chức kỉ luật….Tài và đức, phẩm chất và năng lực là hai mặt của một con người. Có
tài mà khơng có đức là người vơ dụng, bởi lẽ có tài mà không đem ra phục vụ nhân
dân, đất nước há chẳng phải là vơ dụng sao? Có tài mà làm việc xấu, trái đạo đức,
tiếp tay cho kẻ phản bội Tổ quốc thì chẳng những vơ dụng mà cịn có tội. Người có
tài mà đạo đức kém thì tác hại càng lớn, càng phải phê phán, lên án. Một cán bộ
quản lí giỏi nhưng tham ơ, hối lộ thì chỉ gây thiệt hại cho Nhà nước và trước sau
cũng dẫn đến sự yếu kém của đơn vị. Một học sinh học giỏi mà vơ tổ chức, kỉ luật
thì chẳng có tác dụng gì trong lớp…Ngược lại, có đức mà khơng có tài thì làm việc
gì cũng khó, khơng đem lại hiệu quả lớn trong sản xuất và đời sống. Nếu có đức,

muốn phục vụ tốt nhưng khơng có hiểu biết thì mọi ý định dù tốt đến mấy cũng
khó trở thành hiện thực. Một đội trưởng sản xuất tốt nhưng không am hiểu kĩ thuật,
làm mò mẫm sẽ dẫn đến sản xuất thụt lùi. Một học sinh xếp loại hạnh kiểm tốt,
nhưng học kém thì khơng thể phát huy được tác dụng đối với các bạn.Đức và tài
liên quan chặt chẽ với nhau, bổ sung lẫn nhau cho con người toàn diện. Đức là yếu
tố quyết định nhưng không phải là cái gì chung chung, trừu tượng mà đức phải thể
hiện cụ thể trong việc hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ, đạt hiệu quả cao.Ngày nay, khi
nhiệm vụ xây dựng và phát triển đất nước đòi hỏi mỗi chúng ta chẳng những phải
cố gắng, nỗ lực, khiêm tốn học hỏi, hết lòng hết sức phục vụ Tổ quốc và nhân dân,
mà cịn phải phấn đấu học tập khơng ngừng để đáp ứng những địi hỏi của trình độ
khoa học cao, để theo kịp những thành tựu của nhân loại, của các nước tiên tiến.
Thanh thiếu niên chúng ta không thể thờ ơ, chạy theo lối sống mới sa đọa,
thiếu đạo lí, mà phải không ngừng tu dưỡng phẩm chất đạo đức, tích cực học tập
văn hóa, khoa học, tiếng nước ngồi để có khả năng tiếp cận trình độ tiên tiến của
thời đại. Lời dạy của Bác là một bài học về nhân sinh, bài học về thực tế cuộc sống
cần thiết cho mỗi người chúng ta.Lời dạy của Bác động viên, tiếp sức cho chúng ta
tu dưỡng, vươn lên trên tầm cao của lịch sử, của thời đại mà mình đang sống.
Riêng em, em thấy mình phải khơng ngừng rèn luyện tư cách, đạo đức của một
người học sinh, một người thanh thiếu niên mới dưới mái trường Xã hội Chủ
nghĩa, cố gắng để luôn luôn xứng đáng là con ngoan, trị giỏi, đội viên tốt. Chỉ có
thể làm một học sinh tốt hiện nay, một công dân và một cán bộ, một người lao
động tốt sau này, mới có thể góp phần thực hiện mơ ước của bản thân, góp phần
cùng thế hệ mới xây dựng đất nước ta giàu mạnh trong tương lai.
Ví dụ 3: Em hiểu thế nào câu nói :Tình thương và trách nhiệm.
16


Bước 1: Nêu vấn đề cần bàn luận.: lối sống có trách nhiệm và tình thương trong xã
hội..
Bước 2: Triển khai vấn đề.

Giải thích :
* Khái niệm sống có trách nhiệm.
+ Sống có trách nhiệm là làm trịn nghĩa vụ, bổn phận với xã hội, trường lớp, gia
đình và bản thân...; dám làm, dám chịu trách nhiệm về những hành động của bản
thân.
+ Sống có trách nhiệm là biết hành xử đúng đắn, biết phân biệt phải trái, biết đối
nhân xử thế, giữ lời hứa, dám làm dám chịu hậu quả.
+ Tích cực và tự giác thực hiện nhiệm vụ được giao, chủ động làm những việc cần
làm, không né tránh hay thờ ơ hay đùn đẩy trách nhiệm cho người khác.
+ Ý thức đúng đắn về trách nhiệm của mình trên mọi cương vị, vị trí cơng việc.
- Bác Hồ từng nói: "Tinh thần trách nhiệm là gì? Là khi Đảng, Chính phủ hoặc cấp
trên giao cho ta việc gì, bất kỳ to hay nhỏ, khó hay dễ, ta cũng đưa cả tinh thần, lực
lượng ra làm cho đến nơi, đến chốn, vượt mọi khó khăn, làm cho thành cơng. Làm
một cách cẩu thả, làm cho có chuyện, dễ làm khó bỏ, đánh trống bỏ dùi, gặp sao
làm vậy,… là khơng có tinh thần trách nhiệm".
*. Tình u thương là một khái niệm chỉ một phẩm chất tình cảm, vẻ đẹp tâm hồn
của con người. Đó là tình cảm thương yêu, chia sẻ và đùm bọc một cách thắm
thiết.
+ Yêu thương con người là sự quan tâm, giúp đỡ của chúng ta đối với những người
xung quanh
+ Là làm những điều tốt đẹp cho người khác và nhất là những người gặp khó khăn
hoạn nạn.
+ Là thể hiện tình cảm u thương và q mến người khác.
-Phân tích, bàn luận:
H:Vì sao cần phải sống có trách nhiệm?
- Sống có trách nhiệm là một chuẩn mực để đánh giá nhân cách, sự trưởng thành
của một người.
- Là một nét sống đẹp, là phẩm chất cần có của những người trẻ hiện đại.
- Là hành động khẳng định giá trị bản thân, dấu hiệu cơ bản, quan trọng của việc
hòa nhập với cộng đồng, giúp cho cuộc sống chung trở nên tốt đẹp hơn.

*Vì sao phải có tình u thương:
17


Biểu hiện của sống có trách nhiệm
- Đối với học sinh:
+ Chăm lo học tập tốt, hoàn thành bài tập về nhà và chuẩn bị bài mới trước khi đến
lớp
+ Nghiêm chỉnh thực hiện các quy định của nhà trường
+ Có tinh thần u nước...
+ Sống hịa nhập với bạn bè cộng đồng
+ Có mục đích học tập định hướng tương lai nghề nghiệp rõ ràng.
- Đối với công chức:
+ Thực hiện đúng nhiệm vụ của Đảng và nhà nước giao cho
+ Hoàn thành nhiệm vụ cấp trên giao cho
+ Khơng vì mục đích tư lợi cá nhân mà làm cho người khác bị thiệt thịi, ảnh
hưởng.
- Đối với cơng dân:
+ Thực hiện tốt quy định của nhà nước, của pháp luật
+ Có trách nhiệm với bản thân, với gia đình và mọi người xung quanh.
+ Biết chia sẻ và yêu thươngTích cực tham gia các hoạt động tập thể
+ Biết giữ gìn sức khỏe, biết cách học tập, đổi mới và tích cực phấn đấu.
+ Có trách nhiệm với bố mẹ, với anh chị em, với những lời nói mà mình nói ra
hằng ngày đối với họ.
+ Khi làm việc gì đó sai lầm, khơng nên chối cãi, cố tình lảng tránh mà nên có
trách nhiệm sửa chữa lỗi lầm.
+ Biết ý thức bảo vệ môi trường, ngăn chặn những hành vi xấu xa...
*Biểu hiện của tình yêu thương:
- Trong gia đình:
+ Ơng bà thương con cháu, cha mẹ thương con, con thương ba mẹ

+ Cha mẹ chấp nhận hi sinh, cực nhọc để làm việc vất vả và nuôi dạy con cái nên
người
+ Con cái biết nghe lời, yêu thương cha mẹ là thể hiện tình yêu thương của mình
đối với ba mẹ
+ Tình u thương cịn thể hiện ở sự hòa thuận quý mến lẫn nhau giữa anh em với
nhau.
18


- Trong xã hội:
+ Tình yêu thương thể hiện ở tình u đơi lứa
+ Tình u thương con người là truyền thống đạo lí
+ Tình thương dành cho những con người có số phận đau khổ, bất hạnh.
+ Quan tâm, chia sẻ vật chất cho những người sống khó khăn, thiếu thốn, cần sự
giúp đỡ ở quanh mình.
+ Lên án, đấu tranh chống lại những thế lực đày đọa, bóc lột, ngược đãi con người.
Ý nghĩa, vai trò của sống có trách nhiệm
- Hồn thành tốt cơng việc và nhiệm vụ được giao
- Giúp chúng ta ngày càng tốt đẹp, hồn thiện bản thân mình hơn.
- Được mọi người xung quanh u q, kính trọng và giúp đỡ
- Có được lịng tin của mọi người
- Thành cơng trong cơng việc và cuộc sống
- Đảm bảo quyền hạn, lợi ích của mình và người khác góp phần phát triển và giữ
gìn đất nước.
*.Ý nghĩa của tình yêu thương:
- Sưởi ấm tâm hồn những con người cô đơn, đau khổ, bất hạnh, truyền cho họ sức
mạnh, nghị lực để vượt lên hoàn cảnh.
- Tạo sức mạnh cảm hố kì diệu đối với những người “lầm đường lạc lối”; mang
lại niềm hạnh phúc, niềm tin và cơ hội để có cuộc sống tốt đẹp hơn;
- Là cơ sở xây dựng một xã hội tốt đẹp, có văn hóa.

*. Phản đề:
-Phê phán những người trong xã hội sống thiếu tình thương, vơ cảm, dửng dưng
trước nỗi đau chung của đồng loại; những kẻ ích kỉ, chỉ biết lo cho cuộc sống của
bản thân mình mà không quan tâm đến bất cứ ai.
- Phê phán, lên án những kẻ sống vô kỷ luật, thiếu trách nhiệm đối với bản thân và
xã hội.
Bài học nhận thức và hành động
- Sống có trách nhiệm là một lối sống đúng đắn cần phải được cổ động và thực
hiện phổ biến trong cộng đồng.
- Mỗi con người cần phải sống có trách nhiệm để góp sức mình xây dựng q
hương, đất nước.
19


- Hãy sống có trách nhiệm với cuộc đời mình vì chính bạn là người sẽ đưa bạn tới
nơi bạn mong muốn.
- Tình u thương có vai trị rất quan trọng trong cuộc sống
- Chúng ta hãy nâng niu hạnh phúc gia đình; hãy sống yêu thương, biết sẻ chia,
đồng cảm với những cảnh ngộ trong cuộc đời.
Bước 3: Tổng kết lại vấn đề: Trong thời đại ngày nay, lối sống có trách nhiệm và
tình u thương với bản thân, với cộng đồng và đất nước rất cần thiết, trở thành
động lực để phát triển đất nước và xây dựng văn hóa xã hội lành mạnh, tiến bộ.
Ví dụ 4:Trình bày suy nghĩ của mình về tình bạn trong cuộc sống.
Mở
đoạn

Dẫn dắt từ hiện thực đời
sống ,,tư tưởng xã hội để giới
thiệu vấn đề nghị luận.Từ đó
ta hiểu được điều gì? (Chuyển

ý)

Thân
đoạn

Giải thích khái
niệm
của

tưởng ,phẩm chất
Giải
thích
hiện
tượng
Đánh giá tư tưởng
đúng hay sai ;tốt
hay xấu
Biểu hiện của tư
tưởng

Gia đình là chiếc nơi ni dưỡng con
người hơn lớn ,thầy cơ là những người lái
đị đưa ta đến bến bờ tri thức còn bạn bè là
những người cùng ta chia sẻ buồn
vui .Tình bạn có ý nghĩa quan trọng đối
với mỗi người.
Tình bạn là mối quan hệ tình cảm giữa hai
người có cơ sở thấu hiểu,đồng cảm,sẻ
chia,yêu thương ,giúp đỡ lẫn nhau.Tình
bạn đẹp phải xuất phát từ tình cảm vơ

tư,trong sáng,chân thành ,khơng vụ
lợi.Một người ta chọn làm bạn khi tìm
thấy sự hịa hợp trong quan điểm sống ,sở
thích,năng khiếu….
Tình bạn có ý nghĩa rất lớn lao,cuộc đời
khơng có bạn bè sẽ khơng co gì tốt đẹp và
ý nghĩa cũng như thế giới khơng có mặt
trời.
Ai trong cuộc đời mà khơng có bạn thì sẽ
cơ đơn ,buồn tẻ như thế nào!Bạn giúp ta
chia sẻ niềm vui,nỗi buồn trong cuộc sống
.Những khi ta vui,bạn cùng ta cảm nhận
niềm vui,tâm hồn ta sẽ tràn ngập hạnh
phúc.khi ta cơ đơn,mệt mỏi,bạn có thể
lắng nghe tâm tình cùng ta.Những lúc ấy
nỗi buồn dường như vơi đi,những muộn
phiền được giải tỏa.Giả sử nếu như khơng
có bạn chia sẻ nỗi buồn kia phải dấu kín
trong lịng thì mệt mỏi và u uất biết bao.
Có người nói rằng:Khơng có bạn,ta có thể
chia sẻ với gia đình.Thật sự gia đình ln
ơm ấp ,u thương ,che chở cho ta,nhưng
20



×