Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Đề tài thực trạng các phương thức xâm nhập thị trường của các doanh nghiệp việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.35 KB, 31 trang )

Mục Lục

LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................1
CHƯƠNG I LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG.............................3
I. Xâm nhập thị trường là gì..........................................................................................3
II. Mục đích xâm nhập thị trường của các Doanh nghiệp..........................................3
1. Mở rộng thị trường tiêu thụ, và phạm vi hoạt động............................................3
2. Gia tăng lợi nhuận..................................................................................................3
3. Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm........................................................................3
4. Tận dụng được các nguồn lực ở nước ngoài.........................................................4
5. Giảm bớt rủi ro trong kinh doanh.........................................................................4
6. Mục tiêu chính trị....................................................................................................4
III. Các phương thức xâm nhập thị trường.................................................................4
1. Chiến lược xâm nhập thị trường từ sản xuất trong nước...................................4
2. Chiến lược xâm nhập thị trường từ sản xuất ở nước ngoài................................7
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY...........................14
I. Phương thức xâm nhập thị trường từ sản xuất trong nước..................................14
II. Phương thức xâm nhập thị trường từ sản xuất ở nước ngoài.............................14
2.2.1. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam(1989-2011)..........................................15
2.2.2. Hướng vận động của đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam..........................18
CHƯƠNG III GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG KHẢ NĂNG XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
CỦA CÁC DNVN HIỆN NAY........................................................................................24
3.1. Về phía Nhà nước...................................................................................................24
3.2. Về phía các doanh nghiệp......................................................................................24
3.2.1. Thực hiện tốt Nghiên cứu thị trường với Tầm nhìn dài hạn.........................25
3.2.2. Phát triển thị trường........................................................................................26
3.2.3. Các cơng cụ Marketing Mix............................................................................26
3.2.4. Tính linh hoạt và phối hợp các chiến lược tiếp thị.........................................28
3.2.5. Sự hợp tác giữa các doanh nghiệp..................................................................29
KẾT LUẬN.......................................................................................................................30



i


LỜI MỞ ĐẦU
Mở rộng thị trường là xu thế tất yếu để doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong
một nền kinh tế đang tồn cầu hóa nhanh chóng, bằng việc lưu thơng hàng hóa trên
phạm vi tồn thế giới, các Doanh nghiệp đã có thể gia tăng được lợi nhuận, kéo dài
chu kỳ sống của sản phẩm, và còn giúp doanh nghiệp khẳng định được vị trí của mình
với các đối tác trên thế giới.
Có nhiều phương thức để một doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường thế giới.
Nhưng khơng phải phương thức nào cũng có lợi cho doanh nghiệp, mà doanh nghiệp
phải dựa vào năng lực của mình, ngành nghề của mình mà lựa chọn một phương thức
cho phù hợp để đạt được mục tiêu lợi nhuận kỳ vọng. Ở Việt Nam, các doanh nghiệp
có hàng hóa thâm nhập vào thị trường thế giới chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nơng
lâm ngư nghiệp, khai thác khống sản; Với số vốn ít, năng lực quản lý kém. Vì lý do
đó đầu tư ra nước ngồi khơng phải là giải pháp tối ưu để thâm nhập vào thị trường
thế giới đối với các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.
Mặc dù, đầu tư ra nước ngoài (FDI) là giải pháp có thể thâm nhập thị trường
nhanh và mạnh nhất, nhưng phương thức này phù hợp với các doanh nghiệp sản xuất
hàng tiêu dùng, các công ty đa quốc gia MNCs với số vốn lớn. Còn với Việt Nam hiện
nay chúng ta phải tìm một giải pháp khác, và để đầu tư ra nước ngồi có hiệu quả
chúng ta cần có kế hoạch từ tích lũy vốn, cải thiện chất lượng sản phẩm, thay đổi cơ
cấu ngành đầu tư.. Vì vậy bài tiểu luận của nhóm tập trung phân tích thực trạng các
phương thức xâm nhậm thị trường của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, đặc biệt
là phương thức đầu tư ra nước ngồi (FDI) để từ đó chứng minh: hiện nay FDI không
phải là giải pháp quan trọng nhất và đưa ra một vài giải pháp tốt hơn.
Bài tiểu luận của nhóm gồm 3 phần:
Phần I: Lời mở đầu
Phần II: Nội dung

Chương I: Lý luận chung về xâm nhập thị trường
Chương II: Thực trạng các phương thức xâm nhập thị trường của các doanh
nghiệp Việt Nam hiện nay
Chương III: Một số giải pháp phù hợp để tăng khả năng xâm nhập thị trường của
DNVN hiện nay
Phần III: Kết luận
Bài viết sử dụng phương pháp phân tích số liệu thống kê để đưa ra các bằng
chứng cho kết luận của nhóm.
Bài tiểu luận sử dụng số liệu từ năm 1986 đến nay.

1


Vì thời gian cịn hạn chế, sự hiểu biết cịn ít, nên bài tiểu luận của Nhóm khơng
tránh khỏi những sai lầm, rất mong sự phê bình của Cơ giáo về bài tiểu luận.
Chúng em xin cảm ơn cô.

2


CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ XÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG
I. Xâm nhập thị trường là gì
Xâm nhập thị trường của các Doanh nghiệp là chiến lược hoạt động ở nhiều
quốc gia để đưa các sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường thế giới dưới nhiều
hình thức, nhằm hướng tới những mục tiêu cụ thể của Doanh nghiệp.
II. Mục đích xâm nhập thị trường của các Doanh nghiệp
1. Mở rộng thị trường tiêu thụ, và phạm vi hoạt động
Khi thị trường trong nước khơng cịn mang lại lợi nhuận và tiềm năng lớn cho
doanh nghiệp nữa thì là lúc doanh nghiệp bắt đầu lập kế hoạch kinh doanh ở nước
ngoài và vạch ra chiến lược thâm nhập dựa trên nguồn lực và mục tiêu của mình.

Thơng qua đầu tư vào nghiên cứu và triển khai sản phẩm, doanh nghiệp có thể tạo ra
những sản phẩm mới thích nghi với người tiêu dùng nước sở tại. Đồng thời có thể
nghiên cứu các cơ hội mà đối thủ cạnh tranh chưa khai thác. Hơn nữa, nhờ lợi thế so
sánh trong sản xuất và chi phí, doanh nghiệp có khả năng cung cấp những sản phẩm
dịch vụ có chất lượng tốt và giá rẻ hơn đối thủ cạnh tranh. Dần dần doanh nghiệp sẽ
chiếm lĩnh được một phần thị trường nước ngoài.
2. Gia tăng lợi nhuận
Động lực lớn nhất để thúc đẩy việc tham gia thị trường quốc tế của doanh nghiệp
chính là lợi nhuận. Khi thị trường trong nước đã có xu hướng bão hịa, doanh nghiệp
sẽ tìm mọi cách để tiếp tục thu lợi nhuận từ những nơi khác và một trong những
phương pháp đem lại hiệu quả cho doanh nghiệp là tham gia vào thị trường quốc tế.
Việc đầu tư ra nước ngoài giúp doanh nghiệp thu lại lợi nhuận cao hơn bởi có thể tận
dụng nguồn tài nguyên, nguyên liệu tại chỗ, tiết kiệm được chi phí vận chuyển hàng
hóa và tận dụng được hạn ngạch nhập khẩu của nước sở tại. Hơn nữa, nhờ lợi thế so
sánh trong chi phí và sản xuất cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, doanh
nghiệp có thể lựa chọn phương pháp sản xuất mới nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Việc áp
dụng các giải pháp công nghệ sẽ cho phép doanh nghiệp cải tiến, đa dạng hóa sản
phẩm, làm cho sản phẩm có chức năng, lợi ích tốt hơn, giảm đáng kể chi phí sản xuất,
góp phần gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
3. Kéo dài chu kỳ sống của sản phẩm
Làm thế nào để một sản phẩm có thể trường tồn qua thời gian? Lời giải đáp
chính là chiến lược mà doanh nghiệp sử dụng khi sản phẩm ở giai đoạn chín muồi
(giai đoạn 3 của vịng đời sản phẩm). Khi sản phẩm hay thương hiệu đã trở nên phổ
biến thì cần phải cải tiến, làm mới hoặc đưa nó tới một thị trường mới để chúng kéo
dài vòng đời khi sản phẩm đang ở giai đoạn chín muồi.

3


4. Tận dụng được các nguồn lực ở nước ngoài

Đối với mỗi quốc gia, các nguồn lực như vốn, đất đai, tài ngun, khống sản,
cơng nghệ … sẵn có nhưng khơng phải là vơ hạn mà chỉ có giới hạn, thậm chí là khan
hiếm. Do vậy, thơng qua việc tìm kiếm, mở rộng thị trường ở nước ngoài, các doanh
nghiệp có điều kiện vươn tới và sử dụng các nguồn lực mới. Các nguồn lực ở nước
ngồi như nhân cơng dồi dào và giá rẻ; thị trường tiêu thụ rộng lớn và đa dạng;
nguyên nhiên liệu phong phú … là những nguồn lực mà doanh nghiệp hướng tới nhằm
giảm chi phí, nâng cao khả năng tiêu thụ và do đó góp phần gia tăng lợi nhuận. Vì
vậy, ngày nay các doanh nghiệp luôn đặt mục tiêu vươn ra thị trường quốc tế để có thể
khai thác được nguồn lực mới và tận dụng triệt để những ưu đãi của chính phủ nước
sở tại nhằm giảm bớt chi phí và gia tăng lợi nhuận.
5. Giảm bớt rủi ro trong kinh doanh
Xâm nhập nhiều thị trường khác nhau là một biện pháp giúp các doanh nghiệp
tránh được nhiều biến động xấu trong kinh doanh. Việc thực hiện đa dạng hóa các
nguồn lực của doanh nghiệp, thị trường, hình thức kinh doanh, lĩnh vực hoạt động, sản
phẩm kinh doanh cho phép doanh nghiệp khắc phục và hạn chế được rủi ro. Khi mở
nhiều công ty ở nhiều thị trường khác nhau, các công ty con thuộc cùng hệ thống sẽ
liên kết với nhau, cùng nhau gánh vác mọi rủi ro chung của công ty mẹ. Như vậy cơng
ty mẹ vừa có thể mở rộng quy mơ vừa có thể thu hút them khách hàng. Mở rộng thị
trường ra nước ngồi cịn có tác dụng trợ giúp cơng ty, khi có vấn đề gì xảy ra đối với
cơng ty ở một thị trường thì sẽ có những cơng ty ở thị trường khác gánh vác chung
những khoản thua lỗ, do đó rủi ro của công ty sẽ được chia sẻ, không trở thành gánh
nặng q lớn đối với cơng ty.
6. Mục tiêu chính trị
Các Doanh nghiệp nhà nước đầu tư ra nước ngoài để thực hiện những mục tiêu
khác do Chính phủ giao như đảm bảo an ninh năng lượng, mục tiêu chính trị, ngoại
giao.
III. Các phương thức xâm nhập thị trường
1. Chiến lược xâm nhập thị trường từ sản xuất trong nước
Ðây là phương thức thâm nhập thị trường được các quốc gia đang phát triển trên
thế giới thường vận dụng, để đưa sản phẩm của mình thâm nhập vào thị trường thế

giới thông qua xuất khẩu.
Theo chiến lược này khi muốn xuất khẩu sản phẩm đã được sản xuất trong
nước, các doanh nghiệp có thể chọn một trong hai hình thức xuất khẩu, đó là xuất
khẩu trực tiếp và xuất khẩu gián tiếp:

4


Các hình thức thực hiện xâm nhập thị
trường từ sản xuất trong nước

Xuất khẩu gián tiếp

Xuất khẩu trực tiếp

Công ty
quản lý
xuất khẩu

Khách
hàng ngoại
kiều

Nhà ủy
thác xuất
khẩu

Nhà môi
giới xuất
khẩu


Hãng
buôn xuất
khẩu

Thị trường thế giới

a. Hình thức xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting)

Hình thức này địi hỏi chính doanh nghiệp  phải tự lo bán trực tiếp các sản
phẩm của mình ra nước ngồi. Xuất khẩu trực tiếp nên áp dụng đối với những
doanh nghiệp có trình độ và qui mơ sản xuất lớn, được phép xuất  khẩu  trực tiếp,
có kinh nghiệm trên thương trường và nhãn hiệu hàng hóa truyền thống của doanh
nghiệp  đã từng có mặt trên thị trường thế giới. Hình thức này thường đem lại lợi
nhuận cao nếu các doanh nghiệp nắm chắc được nhu cầu thị trường, thị hiếu của
khách hàng ... Nhưng ngược lại, nếu các doanh nghiệp ít am hiểu hoặc khơng nắm
bắt kịp thời thông tin về thị trường thế giới và đối thủ cạnh tranh thì rủi ro trong
hình thức này khơng phải là ít.
b. Hình thức xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting)
Hình thức xuất khẩu gián tiếp khơng địi hỏi có sự tiếp xúc trực tiếp giữa người
mua nước ngoài và người sản xuất trong nước. Ðể bán được sản phẩm của mình ra
nước ngồi, người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung gian có chức năng
xuất khẩu trực tiếp. Với thực chất đó, xuất khẩu gián tiếp thường sử dụng đối với
các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất có qui mơ nhỏ, chưa đủ điều kiện xuất khẩu trực

5


tiếp, chưa quen biết thị trường, khách hàng và chưa thông thạo các nghiệp vụ kinh
doanh xuất nhập khẩu.

Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thơng qua các hình thức
sau đây:
b.1. Cơng ty quản lý xuất khẩu (EMC: Export Management Company)
Công ty quản lý xuất khẩu là Công ty quản trị xuất khẩu cho Công ty khác.
Các nhà xuất khẩu nhỏ thường thiếu kinh nghiệm bán hàng ra nước ngồi hoặc
khơng đủ khả năng về vốn để tự tổ chức bộ máy xuất khẩu riêng. Do đó, họ thường
phải thơng qua EMC để xuất khẩu sản phẩm của mình.
Các EMC khơng mua bán trên danh nghĩa của mình. Tất cả các đơn chào hàng,
hợp đồng chuyên chở hàng hóa, lập hóa đơn và thu tiền hàng đều thực hiện với tên
của chủ hàng (các công ty sản xuất). Thơng thường, chính sách giá cả, các điều kiện
bán hàng, quảng cáo ... là do chủ hàng quyết định. Các EMC chỉ giữ vai trò cố vấn,
thực hiện các dịch vụ liên quan đến xuất nhập khẩu và khi thực hiện các dịch vụ trên
EMC sẽ được thanh toán bằng hoa hồng. Một khuynh hướng mới của EMC hiện nay,
đặc biệt là những Cơng ty có qui mơ lớn là thường mua hàng trực tiếp từ nhà sản xuất
và mang bán ra nước ngồi để kiếm lời.
Nói chung, khi sử dụng EMC, vì các nhà sản xuất hàng xuất khẩu ít có quan
hệ trực tiếp với thị trường, cho nên sự thành công hay thất bại của công tác xuất khẩu
phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ của EMC mà họ lựa chọn.
b.2. Khách hàng ngoại kiều (Foreign Buyer)

Ðây là hình thức xuất  khẩu  thơng qua các nhân viên của các Cơng ty nhập
khẩu nước ngồi. Họ là những người có hiểu biết về điều kiện cạnh tranh trên thị
trường thế giới . Khi thực hiện hình thức này, các doanh nghiệp  xuất khẩu cũng
cần phải tìm hiểu kỹ khách hàng để thiết lập quan hệ làm ăn bền vững với thị
trường nước ngoài.
b.3. Nhà ủy thác xuất khẩu (Export Commission House)
Những người hoặc tổ chức ủy thác thường là đại diện cho những người mua
nước ngoài cư trú trong nước của nhà xuất khẩu . Nhà ủy thác xuất khẩu hành động
vì lợi ích của người mua và người mua trả tiền ủy thác. Khi hàng hóa chuẩn bị được
đặt mua, nhà ủy thác lập phiếu đặt hàng với nhà sản xuất được chọn và họ sẽ quan

tâm đến mọi chi tiết có liên quan đến q trình xuất khẩu.
Bán hàng cho các nhà ủy thác là một phương thức thuận lợi cho xuất khẩu. Việc
thanh toán thường được bảo đảm nhanh chóng cho người sản xuất và những vấn đề về
vận chuyển hàng hóa hồn tồn do các nhà được ủy thác xuất khẩu chịu trách nhiệm.

6


b.4. Nhà môi giới xuất khẩu (Export Broker)
Môi giới xuất khẩu thực hiện chứng năng liên kết giữa nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu. Người môi giới được nhà xuất khẩu ủy nhiệm và trả hoa hồng cho hoạt
động của họ. Người môi giới thường chuyên sâu vào một số mặt hàng hay một nhóm
hàng nhất định.
b.5. Hãng bn xuất khẩu (Export Merchant)
Hãng bn xuất khẩu thường đóng tại nước xuất khẩu và mua hàng của người
chế biến hoặc nhà sản xuất và sau đó họ tiếp tục thực hiện các nghiệp vụ để xuất khẩu
và chịu mọi rủi ro liên quan đến xuất khẩu. Như vậy, các nhà sản xuất thông qua các
hãng buôn xuất khẩu để thâm nhập thị trường nước ngoài.
c. Ưu điểm và nhược điểm
c.1. Ưu điểm
- Tạo nguồn vốn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu nhập khẩu và tích lũy phát triển
sản xuất của doanh nghiệp.
- Khai thác tốt tiềm năng của đất nước trên cơ sở liện hệ với thị trường thế giới.
- Là phương thức truyền thống, dễ làm đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Rủi ro thấp.
c.2. Nhược điểm
- Phụ thuộc vào quota nhập khẩu nước ngoài, hàng rào thuế quan và hàng rao phi
thuế quan khác.
- Bị cạnh tranh mạnh bởi các đối thủ khác.
- Lợi nhuận thấp, đôi khi không cạnh tranh được với các đối thủ khác về giá và

chất lượng, thương hiệu của sản phẩm.
2. Chiến lược xâm nhập thị trường từ sản xuất ở nước ngồi
Trong chiến lược này có một số hình thức như sau:

Hoạt động
lắp ráp
Hợp đồng
quản trị

Sản xuất theo
hợp đồng
Nhà sản xuất
trong nước

7


Chìa khóa
trao tay

Cấp phép và
Nhượng quyền
Đầu tư trực tiếp
nước ngồi

a. Nhượng bản quyền
Theo nghĩa rộng nhượng bản quyền là một phương thức điều hành của một
doanh nghiệp có bản quyền (Licensor) cho một doanh nghiệp khác, thông qua việc
họ (licensee) được sử dụng các phương thức sản xuất, các bằng sáng chế (patent), bí
quyết cơng nghệ (know-how), nhãn hiệu (trade mark), tác quyền, chuyển giao công

nghệ (transfer engineering), trợ giúp kỹ thuật hoặc một vài kỹ năng khác của mình và
được nhận tiền về bản quyền từ họ (Royalty).
a.1. Ưu điểm
- Doanh nghiệp có bản quyền (licensor) thâm nhập thị trường với mức rủi ro
thấp. hoặc có thể thâm nhập thị trường mà ở đó bị hạn chế bởi hạn ngạch, hoặc thuế
nhập khẩu cao.
- Doanh nghiệp được bản quyền (Licensee) có thể sử dụng cơng nghệ tiên tiến
hoặc nhãn hiệu nổi tiếng. Từ đó sản xuất sản phẩm có chất lượng cao để tiêu thụ
trong nước và xuất khẩu.
a.2. Nhược điểm
- Doanh nghiệp có bản quyền ít kiểm sốt được bên được nhượng bản quyền so
với việc tự thiết lập ra các cơ xưởng sản xuất do chính mình điều hành.
- Khi hợp đồng nhượng bản quyền chấm dứt, doanh nghiệp có bản quyền có thể
đã tạo ra một người cạnh tranh mới với chính mình.
b. Sản xuất theo hợp đồng
Về cơ bản, sản xuất theo hợp đồng (Contract manufacturing)là phương thức mà
trong đó một cơng ty sẽ dàn xếp, ký kết hợp đồng với một công ty khác ở địa phương
để công ty này sản xuất sản phẩm theo đúng quy cách, thiết kế của mình. Hay nói cách
khác sản xuất theo hợp đồng là quá trình một công ty sản xuất chế tạo ra sản phẩm
dưới thương hiệu của một công ty khác.

8


Phương thức sản xuất theo hợp đồng được xem như một dạng của Outsourcing –
là hình thức chuyển một phần chức năng, nhiệm vụ của công ty ra gia công bên ngồi,
những chức năng mà trước đây cơng ty vẫn đảm nhiệm.
Các công ty thuộc một số lĩnh vực như điện tử, quần áo, giày dép, thuốc và đồ
chơi thường hay áp dụng hình thức này.
b.1. Ưu điểm

- Tiết kiệm chi phí: phương thức sản xuất theo hợp đồng có thể mang lại cho các
Doanh nghiệp một khoản tiết kiệm lớn về chi phí. Đây cũng là lợi ích quan trọng
nhất mà các Doanh nghiệp mong muốn đạt được khi lựa chọn thực hiện hình
thức thâm nhập này. Các khoản tiết kiệm này bao gồm:
Việc chuyển giao công đoạn sản xuất ra bên ngồi giúp các cơng ty tiết kiệm
phần lớn chi phí vốn đầu tư vào các tài sản cố định gồm máy móc, thiết bị
hay cơ sở hạ tầng phục vụ cho việc sản xuất.
Các Doanh nghiệp cũng có thể tận dụng được khoản tiết kiệm trong chi phí
nhân cơng chẳng hạn như tiền lương, chi phí đào tạo…nhờ vào việc chuyển
giao quy trình sản xuất cho những nhà sản xuất ở các quốc gia có chi phí
nhân công thấp …
Tiết kiệm thông qua thâm nhập vào các thị trường có chi phí ngun vật liệu
đầu vào rẻ.
Ngồi ra, nhà sản xuất chuyên nghiệp có khả năng tiếp cận với mạng lưới
nguồn cung nguyên vật liệu thô vô cùng phong phú. Điều này làm giảm áp
lực gia tăng chi phí đầu vào.
- Tiết kiệm với cơng nghệ kỹ thuật mới: Đối với những công ty khởi sự hay
những cơng ty quy mơ nhỏ với trình độ kỹ thuật còn hạn chế, việc liên kết với một nhà
sản xuất khác là một cơ hội để công ty tiếp cận với cơng nghệ kỹ thuật, trình độ hay
kỹ năng sản xuất hiện đại từ các quốc gia khác. Những nhà sản xuất có thể sở hữu
những lợi thế về mặt kỹ thuật tại quốc gia của họ mà công ty trong nước khơng có.
Đây cũng là cơ hội để các cơng ty tiếp cận và học hỏi những quy trình công nghệ kỹ
thuật từ nhà sản xuất.
- Cho phép doanh nghiệp thâm nhập thị trường thế giới rủi ro ít hơn các hình
thức khác.
- Khai thác mạnh sản phẩm mới ở thị trường mới.
- Tránh được những vấn đề như vốn đầu tư, lao động, hàng rào thuế quan và phi
thuế quan.
- Tạo ra sự ảnh hưởng của nhãn hiệu tại thị trường mới.


9


- Giá thành sản phẩm có thể hạ nếu giá nhân công, giá nguyên vật liệu tại nơi sản
xuất thấp.
b.2. Nhược điểm
- Rủi ro tài sản trí tuệ của cơng ty và khả năng xuất hiện đối thủ cạnh tranh mới.
- Khó kiểm sốt được quy trình sản xuất ở nước ngoài. Do nhiều nguyên nhân
mà chất lượng sản phẩm của cơng ty có thể bị ảnh hưởng, chẳng hạn như nhà sản xuất
khơng tn thủ quy trình cơng nghệ bỏ qua giai đoạn kiểm tra chất lượng, hay nguồn
cung nguyên vật liệu không đạt tiêu chuẩn…
- Bất cập từ nguồn nhân cơng giá rẻ: Mặc dù có thể giảm bớt chi phí, nhưng điều
này khơng phải lúc nào cũng mang lại lợi ích như mong muốn. Lực lượng nhân công
giá rẻ ở một số nước lại không đủ tiêu chuẩn về trình độ và kỹ năng chuyên mon, dẫn
đến không đạt được năng suất theo yêu cầu, hoặc đạt được năng suất nhưng chất
lượng lại không đảm bảo.
- Khi hợp đồng kết thúc, doanh nghiệp có thể tạo ra một nhà cạnh tranh với
chính mình.
c. Hoạt động lắp ráp

 Hoạt động lắp ráp thể hiện sự kết hợp giữa xuất khẩu và sản xuất ở nước
ngồi. Muốn có những thuận lợi trong sản xuất ở nước ngồi, một số doanh
nghiệp  có thể lập cơ sở hoạt động lắp ráp ở nước ngoài. Trong trường hợp này, các
doanh nghiệp chỉ xuất  khẩu các linh kiện rời ra nước ngồi, những linh kiện đó sẽ
được lắp ráp để thành một sản phẩm hoàn chỉnh.
c.1. Ưu điểm
- Bằng cách xuất các linh kiện rời có thể tiết kiệm các khoản chi phí về chuyên
chở và bảo hiểm so với các sản phẩm hoàn chỉnh.
- Hoạt động lắp ráp cũng có thể tận dụng với tiền luơng thấp, từ đó cho phép
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm.

- Có thể thâm nhập thị trường mà ở đó được bảo hộ bằng thuế quan và hạn
ngạch.
c.2. Nhược điểm
- Chất lượng sản phẩm hồn chỉnh có thể khơng đạt u cầu, do sử dụng nguồn
nhân lực có trình độ yếu.
d. Hợp đồng quản trị

10


Ở đây cơng ty nội địa cung cấp bí quyết quản trị cho một cơng ty nước ngồi
dưới dạng xuất khẩu dịch vụ quản trị, chứ không phải xuất khẩu sản phẩm.
Hợp đồng quản trị là một hình thức tham gia vào thị trường thế giới với mức rủi
ro thấp và nó giúp cho cơng ty tạo ra lợi tức ngay từ buổi đầu. Ðặc biệt hình thức này
càng hấp dẫn nếu công ty xuất khẩu dịch vụ quản trị ký hợp đồng được dành lại sự
ưu đãi để mua một số cổ phần của công ty được quản trị trong một thời hạn ấn định
nào đó.
e. Chìa khóa trao tay
Chìa khóa trao tay (Turnkey Project) được hiểu như là một loại dự án được xây
dựng bởi một nhà phát triển và bán hoặc chuyển giao cho một người mua ở trạng thái
sẵn sàng sử dụng. Ở phương pháp này, doanh nghiệp nội địa phải huy động nguồn lực
để xây dựng cơ sở hạ tầng và đào tạo nhân lực sử dụng cơng nghệ cho doanh nghiệp
nước ngồi, việc cần làm của Doanh nghiệp nước ngoài chỉ là sử dụng cơ sở hạn tầng
này và trả phí cho doanh nghiệp nội địa. Các hợp đồng BOT giữa chính phủ và các
cơng ty nước ngồi là một dạng chìa khóa trao tay.
e.1. Ưu điểm
- Rủi ro ít, Lợi nhuận ban đầu cao.
e.2. Nhược điểm
- Khơng thể có lợi ích lâu dài trong nước.
- Khi kết thúc đầu tư thì sẽ tạo ra một đối thủ cạnh tranh.

- Rủi ro do bị lộ bị quyết sản xuất.
f. Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Đây là hình thức xâm nhập thị trường nước ngồi cao nhất. Đầu tư trực tiếp nước
ngoài FDI là hoạt động di chuyển vốn giữa các quốc gia, trong đó nhà đầu tư nước
này mang vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào sang nước khác để tiến hành hoạt
động đầu tư và trực tiếp nắm quyền quản lý cơ sở kinh doanh tại nước đó.
Các hình thức đầu tư ra nước ngoài phổ biến trên thế giới hiện nay là:
f.1. Cơng ty con sở hữu tồn phần hoặc đầu tư mới (GI)
Là một hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi (FDI), trong đó nhà đầu tư giữ
quyền sở hữu hoàn toàn (100%) tài sản ở nước ngoài. Phương thức này giúp tăng
cường sự kiểm soát và sự linh hoạt cho các nhà đầu tư nước ngoài, cho phép những
nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định độc lập mà khơng gặp phải sự cản trở hay trì
hỗn từ các nhân tố địa phương như trong các hình thức khác.
f.1.1. Ưu điểm

11


- Thứ nhất, trong trường hợp lợi thế cạnh tranh của công ty được xây dựng dựa
trên khả năng kiểm sốt đối với năng lực cơng nghệ, phương thức thiết lập cơng ty
con sở hữu tồn phần thường là lựa chọn chiếm ưu thế bởi vì giúp giảm thiểu rủi ro do
khơng kiểm sốt được đối với cơng nghệ, bảo vệ bí mật cơng nghệ. Những cơng ty,
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao như công nghiệp bán dẫn, máy
tính, điện tử có xu hướng ưa thích thâm nhập thị trường nước ngồi thơng qua phương
thức này hơn là liên doanh hay cấp phép.
- Thứ hai, kiểm soát chặt chẽ được các hoạt động quan trọng (Sản xuất,
Marketing, vận chuyển và phân phối nguồn lực…) ở nhiều quốc gia. Việc này giúp
công ty thực hiện nhanh và tốt hơn chiến lược của mình.
- Thư ba, có thể tận dụng được nguồn nguyên vật liệu, giá nhân công rẻ hơn.
Giảm áp lực về chi phí khơng ngừng gia tăng tại quốc gia chủ nhà.

- Thứ tư, đây là hình thức thúc đẩy tiến độ thâm nhập thị trường nhanh hơn, vì
chính phù các quốc gia thường khuyến khích hình thức này nền doanh nghiệp FDI
thường nhận được một số ưu đãi về thuế nhất định và tránh được hàng rào bảo hộ mậu
dịch và phi mậu dịch của nước sở tại.
f.1.2. Nhược điểm
- Chi phí và rủi ro cao. Vốn và nguồn lực bỏ ra ban đầu là rất lớn. Hơn nữa bên
cạnh rủi ro thị trường như lạm phát hoặc suy thối cơng ty ở quốc gia chủ nhà cơng ty
có thể đối mặt với các khoản thiệt hại lớn khi xảy ra rủi ro thể chế, rủi ro chính trị tại
nước tiếp nhận đầu tư.
f.2. Sáp nhập và Mua lại (Merger and Acquisition)
M&A là hoạt động giành quyền kiểm sốt doanh nghiệp, bộ phận doanh nghiệp
thơng qua việc sở hữu một phần hoặc toàn bộ doanh nghiệp đó.
f.2.1. Ưu điểm
- M&A là cơ hội để doanh nghiệp phát triển lên một qui mô lớn hơn hay thậm
chí là để thốt khủi đứng trước nguy cơ phá sản. Tăng cường năng lực cạnh tranh của
mình trên thương trường so với các đối thủ cạnh tranh.
- M&A thường ít rủi ro hơn và mang lại lợi nhuận nhanh hơn so với đầu tư mới,
đồng thời có thể tận dụng được các tài sản giá trị của các công ty sát nhập hoặc cơng
ty bị thâu tóm, cũng như mỗi quan hệ khách hàng, hệ thống phân phối, nhãn hiệu, hệ
thống sản xuất…
- Tăng hiệu quả hoạt động của công ty sáp nhập mới, hoặc công ty bị thâu tóm
bằng cách chuyển giao cơng nghệ, vốn và kinh nghiệm quản lí.
f.2.2. Nhược điểm

12


- Bên mua lại có thể đánh giá cơng ty được mua với giá quá cao, thường là do họ
quá lạc quan về lợi ích do sự cộng hưởng giữa cơng ty đi mua và cơng ty được mua.
Ngồi ra sự khác biệt về văn hóa tổ chức và cách vận hành sẽ tạo ra sự mâu thuẫn dẫn

đến hiệu quả kinh tế thấp.
f.3.Liên doanh
Liên doanh là hình thức thịnh hành nhất của liên minh chiến lược của các công
ty đa quốc gia MNCs. Đây là một hình thức mà hai hay nhiều hơn hai cơng ty độc lập
cùng góp vốn để hình thành nên một đơn vị kinh doanh mới.
Theo luật đầu tư của Việt Nam: “Doanh nghiệp liên doanh là doanh nghiệp do
hai bên hoặc nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh
hoặc hiệp định ký giữa Chính phủ nước ngồi hoặc do doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngồi hợp tác với doanh nghiệp Việt Nam.”

13


CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÁC PHƯƠNG THỨC XÂM NHẬP THỊ
TRƯỜNG CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM HIỆN NAY
I. Phương thức xâm nhập thị trường từ sản xuất trong nước

Cơ cấu hàng XK 2013
Thủy sản
Hàng may

cà phê
Giày

Gạo
l.kiện com

Dầu thô
l.kiện mob
5%


Cao su
mm
2%

Gỗ
Phụ tùng

Xơ, sợi
cịn lại

2%
5%

25%

2%
4%
2%

4%
14%
5%

6%

16%
8%

Từ đồ thị có thể thấy hàng xuất khẩu chủ yếu của nước ta là hàng may mặc

(14%), linh kiện máy tính (8%), linh kiện điện thoại (16%), dầu thơ và thủy sản đều là
5%. Rất ít sản phẩm là hàng công nghệ cao, nhiều chất xám.
Một điều cần lưu ý là hàng mày mặc, linh kiện máy tính, linh kiện điện thoại, thì
có đến 60% là của các doanh nghiệp FDI của nước ngoài.
Từ đây cho thấy hàng xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước chủ yếu là
hàng thơ như dầu thơ, gạo, gỗ… vì vậy đây cũng là một lý do hạn chế đến việc thâm
nhập thị trường ở nước ngoài bằng đầu tư trực tiếp nước ngoài.
II. Phương thức xâm nhập thị trường từ sản xuất ở nước ngoài
Thực trang Việt Nam cho thấy phương thức chủ yếu để xâm nhập thị trường từ
sản xuất ở nước ngoài là đầu tư nước ngoài( FDI) của Việt Nam tại các nước.

14


Đầu từ FDI của Việt Nam sang các nước được thể hiện qua các giai đoạn: 19891998; 1999-2005 và 2006 đến nay. Thực trạng trạng này được thể hiện ở số dự án; số
lượng vốn đầu tư ra nước ngoài, quy mơ các dự án; cùng với đó là hướng vận động
vốn đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam.
2.2.1. Đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam(1989-2011)
Bảng 1: ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI CỦA VIỆT NAM THEO TỪNG GIAI

ĐOẠN

Giai đoạn
1989 – 1998
1999 – 2005
Số lượng vốn (triệu USD)
13,6
559,89
Số lượng dự án
18

131
Quy mơ vốn/dự án (triệu USD)
0,76
4,27
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngồi, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

2006 – 2/2011
2.312,754
426
5,429

* Giai đoạn 1 từ 1989-1998: nhỏ lẻ và manh mún. Trước khi có Nghị định số
22/1999/NĐ-CP ngày 14/4/1999 của Chính phủ quy định về đầu tư ra nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đã đầu tư 18 dự án ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt
trên 13,6 triệu USD, quy mơ bình quân mỗi dự án đạt 0,76 triệu USD. Việc đầu tư vốn
ra nước ngoài của Việt Nam trong giai đoạn này chủ yếu xuất phát từ nhu cầu nội tại
của doanh nghiệp.
Nguyên nhân là do đầu những năm 1990, lượng vốn FDI vào Việt Nam liên tục
gia tăng, nhất là trong lĩnh vực dệt – may, nên lượng quota xuất khẩu hàng năm không
đáp ứng đủ năng lực sản xuất. Bên cạnh đó, chính sách “đóng cửa rừng”, cấm khai
thác đánh bắt gần bờ để bảo vệ tài nguyên, môi trường cũng tác động đến hoạt động
sản xuất kinh doanh của một số doanh nghiệp trong ngành công nghiệp chế biến và 
sản xuất hàng tiêu dùng. Vì vậy, nhằm bù đắp các “thiếu hụt trên” nên một số doanh
nghiệp Việt Nam đã chuyển địa bàn hoạt động và cơ hội kiếm tìm lợi nhuận sang một
số nước láng giềng. Các doanh nghiệp đi tiên phong trong hoạt động này chính là một
số doanh nghiệp tư nhân của những địa phương có chung đường biên với 2 nước bạn
Lào và Campuchia, trên cơ sở các thỏa thuận hợp tác song phương giữa chính quyền
địa phương hai nước.
Giai đoạn 2 từ 1999 – 2005: sự thay đổi lớn cả về chất và lượng. Việt Nam có
thêm 131 dự án đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt trên 559,89 triệu USD,

tăng gấp 7 lần về số dự án và gấp 40 lần về vốn đăng ký so với giai đoạn 1989 – 1998;
quy mơ bình qn vốn/dự án cũng cao hơn hẳn, đạt 4,27 triệu USD/dự án.
Có được bước tiến lớn này là nhờ vào việc Chính phủ đã kịp thời ban hành Nghị
định số 22/1999/NĐ-CP và các văn bản hướng dẫn khác, đánh dấu mốc quan trọng
trong việc hình thành cơ sở pháp lý cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh
nghiệp Việt Nam, tạo điều kiện cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp
Việt Nam đạt được những hiệu quả nhất định.      Đồng thời, vào năm 2005 Chính phủ

15


đã trình Quốc hội luật hóa hoạt động đầu tư ra nước ngồi và có hiệu lực vào tháng
7/2006, bao gồm cả hoạt động đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam. Tiếp
đó, là Nghị định 78/2006/NĐ-CP của Chính phủ, ban hành ngày 09/9/2006 nhằm
hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư năm 2005 với 4 mục tiêu chính sau: i) phù hợp với
thực tiễn hoạt động; ii) quy định rõ ràng, cụ thể hơn; iii) tăng cường hiệu quả của quản
lý nhà nước; và iv) đơn giản hóa thủ tục hành chính. Nghị định 78/2006/NĐ-CP cịn
quy định các nhà đầu tư và doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế (bao gồm cả
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi), có quyền đầu tư ra nước ngồi, có quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động kinh doanh, được lựa chọn hay thay đổi hình
thức tổ chức quản lý nội bộ, hình thức đầu tư thích ứng với yêu cầu kinh doanh và
được pháp luật Việt Nam bảo hộ; giảm thiểu các quy định mang tính “xin – cho” hoặc
“phê duyệt” bất hợp lý, không cần thiết, trái với nguyên tắc tự do kinh doanh, gây
phiền hà cho hoạt động đầu tư, đồng thời, có tính đến với lộ trình cam kết trong các
thoả thuận đa phương và song phương trong hội nhập kinh tế quốc tế, nhất là các
nguyên tắc đối xử quốc gia và tối huệ quốc. Bên cạnh đó, Nghị định 78/2006/NĐ-CP
cịn quy định rõ về trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước đối với nhà đầu tư và
doanh nghiệp, hướng dẫn về việc thực hiện mối quan hệ đó, cũng như chế tài khi có
những vi phạm từ hai phía (nhà đầu tư và cơ quan, công chức nhà nước) nếu không
thực hiện đúng các quy định của pháp luật.

Như vậy, nhờ việc ban hành Luật Đầu tư năm 2005, khuôn khổ pháp lý của hoạt
động đầu tư ra nước ngoài đã dần dần được hoàn thiện hơn, đồng thời, Nghị định số
78/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 quy định về đầu tư ra nước ngoài đã thay thế Nghị
định số 22/1999/NĐ-CP; trong khi thủ tục đầu tư ra nước ngoài đã được hướng dẫn cụ
thể, rõ ràng và  đơn giản tại Quyết định số 1175/2007/QĐ-BKH ngày 10/10/2007 của
Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Giai đoạn 3 từ 2006 đến 2011: giai đoạn bùng nổ. Tính từ ngày 9/9/2006 (tức
là một ngày sau khi Nghị định số 78/2006/NĐ-CP ra đời) đến hết năm 2007 các doanh
nghiệp Việt Nam đã đầu tư 100 dự án ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký đạt trên
816,49 triệu USD; tuy chỉ bằng 76% về số dự án, nhưng lại tăng gần gấp rưỡi về vốn
đăng ký, còn vốn bình qn/dự án cũng cao gần gấp đơi so với giai đoạn 1999 – 2005,
đạt 8,16 triệu USD/dự án. Xu hướng này tiếp tục gia tăng mạnh trong năm 2008 với số
vốn đăng ký đạt hơn 3 tỷ USD cho 113 dự án cấp mới và 10 dự án tăng vốn.
Năm 2009, do tác động của suy thoái kinh tế tồn cầu, nên kế hoạch đầu tư ban
đầu có sự điều chỉnh giảm với số vốn dự kiến vào khoảng 2,8 tỷ USD. Nhưng thực tế
đã không diễn ra theo đúng kịch bản của cơ quan dự báo khi các doanh nghiệp Việt
Nam lại coi đây là cơ hội để mở rộng thị trường và tìm kiếm địa bàn đầu tư mới. Kết
quả là năm 2009, vốn đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam đạt 7,2 tỷ
USD cho 457 dự án bao gồm cả cấp mới và tăng vốn tại hơn 50 quốc gia và vùng lãnh
thổ, bằng 143% kế hoạch và bằng 214% so với tồn bộ q trình từ 1989 – 2008 xét
về vốn. Đây là kết quả khả quan trong bối cảnh luồng FDI tồn cầu có sự suy giảm

16


mạnh dưới tác động của khủng hoảng kinh tế kéo theo sự đổ vỡ của hàng loạt công ty.
Điều này được lý giải là do hiệu ứng trễ của kinh tế Việt Nam trước những tác động 
của kinh tế thế giới và khu vực, dù nền kinh tế của chúng ta có độ mở khá lớn nếu xét
theo tỷ trọng thương mại.
Năm 2010, số dự án đầu tư được cấp phép tuy giảm mạnh so với năm 2009 với

chỉ 107 dự án và số vốn đăng ký cũng chỉ đạt 2,926 tỷ USD, gần bằng mức của năm
2008, trong đó vốn thực hiện đạt khoảng 900 triệu USD. Nhưng đây được xem là một
cố gắng lớn của các doanh nghiệp Việt Nam, nhất là trong bối cảnh suy thoái kinh tế
toàn cầu đã thực sự đặt chúng ta trước những thách thức lớn về phát triển do phải đối
mặt với tình trạng lạm phát cao và yêu cầu tái cấu trúc nền kinh tế theo hướng bền
vững và hiệu quả hơn chứ không chỉ dựa trên sự gia tăng về vốn, hay nhân công giá
rẻ.
Tuy nhiên, do thị trường trong nước đang ngày càng trở nên chật hẹp bởi sự
tham gia của nhiều cơng ty có uy tín trên thế giới, sự khan hiếm của một loạt các
nguyên liệu sản xuất đầu vào, cộng thêm chí phí vận chuyển đắt đỏ do giá xăng dầu
biến động khó lường và những hàng rào quan thuế (cả kỹ thuật và phi kỹ thuật) liên
tục được dựng lên; nên để tiếp cận thị trường một cách nhanh chóng và hiệu quả, thì
biện pháp FDI vẫn là lựa chọn hàng đầu của giới doanh nghiệp. Chính vì vậy, hai
tháng đầu năm 2011, dù kinh tế trong nước cịn gặp nhiều khó khăn, nhưng các doanh
nghiệp Việt Nam vẫn đầu tư ra nước ngoài hơn 1,26 tỷ USD vào 16 dự án, tuy thấp
hơn 300 triệu USD so với lượng FDI Việt Nam tiếp nhận được trong cùng thời kỳ,
nhưng lại gấp 93 lần nếu so với giai đoạn 10 năm đầu khi chúng ta bắt đầu đầu tư ra
nước ngồi. Cịn nếu tính từ 1999 đến 2005, tổng vốn đầu tư ra nước ngoài giai đoạn
đó cũng mới bằng khoảng 58% lượng vốn đăng ký của 2 tháng đầu năm 2011. Đáng
chú ý là quy mơ bình qn mỗi dự án ở thời điểm này cũng đã được nâng lên cao gấp
nhiều lần so với tồn bộ thời gian trước, đạt trung bình 79 triệu USD/dự án, trong khi
mỗi dự án FDI mà Việt Nam tiếp nhận được trong cùng thời kỳ chỉ đạt bình qn 14,6
triệu USD/dự án.
Sự bùng nổ này có được, theo chúng tơi, bên cạnh tiềm lực tài chính, năng lực
triển khai dự án và kinh nghiệm quản lý ngày càng dày của các doanh nghiệp Việt
Nam sau một quá trình dài tích luỹ, thì cần phải kể vai trị xúc tác quan trọng của Đề
án “Thúc đẩy đầu tư của Việt Nam ra nước ngồi” do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
vào 2/2009; trong đó xác định cả những lĩnh vực ưu tiên đầu tư, cùng những giải pháp
hỗ trợ tức thời nhằm giúp hoạt động đầu tư ra nước ngoài đạt được hiệu quả. Đây
được xem như “bệ phóng” giúp các doanh nghiệp Việt Nam mạnh dạn tham gia vào

thị trường đầu tư quốc tế với quy mô và tầm nhìn mang tính chiến lược. Trong đó,
khác so với thời kỳ đầu phần nào mang tính tự phát với sự tham gia của đa phần các
doanh nghiệp vừa và nhỏ hay những bước thăm dị mang tính khai phá của một số
doanh nghiệp tư nhân như Sacombank hay Hồng Anh Gia Lai, trong vịng vài ba
năm trở lại đây, các tập đoàn kinh tế lớn thuộc sở hữu Nhà nước đã trở thành những

17


người dẫn đầu trong việc khai mở những thị trường mới ngồi biên giới Việt Nam.
Tính riêng vốn đầu tư của 5 tập đồn là Dầu khí, Cơng nghiệp Than – Khống sản,
Cơng nghiệp Cao su, Viettel, Tổng cơng ty Sông Đà đã chiếm đến 67% lượng vốn
chuyển ra bên ngoài để đầu tư của các thành phần kinh tế.
2.2.2. Hướng vận động của đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam.
a. Theo nước tiếp nhận
Bên cạnh việc đẩy mạnh và duy trì hoạt động kinh doanh tại các địa bàn truyền
thống ở Lào, Campuchia, Nga và Angiêri, các doanh nghiệp Việt Nam đã khai phá
thành công một số thị trường mới có mức độ canh tranh và yêu cầu cao về công nghệ,
cũng như năng lực triển khai và quản lý dự án tại Mỹ, Nhật Bản, Hồng Kông, Đài
Loan – vốn đang được coi là địa chỉ của các nhà đầu tư hàng đầu tại Việt Nam hiện
nay, hay một số nước ở Mỹ Latinh như Venezuela, Cuba, Peru và châu Phi và Trung
Đông như Mozambique, Iran, Iraq, ….
Bảng 2: 10 ĐỊA BÀN ĐẦU TƯ TRỌNG ĐIỂM CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
Vốn đầu tư củaVốn điều lệ của
Vốn đầu tư của dự án
nhà đầu tư VNnhà đầu tư VN
ở nước ngoài (USD)
(USD)
(USD)


TT

Quốc
gia/vùng
Số dự án
lãnh thổ

1

Lào

195

3.949.395.766

3.313.110.760

3.120.464.565

2

Campuchia

87

1.938.274.420

1.864.332.156

1.864.332.156


3

Venezuela

2

12.434.400.000

1.825.120.000

1.241.120.000

4

Liên bang Nga

16

1.594.947.407

776.873.090

776.873.090

5

Malaysia

6


811.522.740

411.823.844

411.823.844

6

Mozambique

1

493.790.000

345.653.000

345.653.000

7

Mỹ

73

308.323.570

251.391.570

250.891.570


8

Angiêri

1

562.400.000

224.960.000

224.960.000

9

Cuba

2

125.460.000

125.460.000

125.460.000

10

Madagascar

1


117.360.000

117.360.000

117.360.000

Ghi chú: Xếp thứ tự theo vốn đóng góp của doanh nghiệp Việt Nam
Nguồn: Cục Đầu tư nước ngoài, Bộ Kế hoạch và Đầu tư

Tính đến hết năm 2010, quốc gia thu hút được nhiều vốn FDI nhất từ Việt Nam
là Lào với 195 dự án trị giá gần 4 tỷ USD, tiếp đó là Campuchia và Venezuela (Xem
thêm Bảng 2). Tuy nhiên, theo những động thái diễn ra thời gian gần đây, thì

18


Campuchia đang nổi lên như là ứng cử viên số 1 trong việc thu hút sự quan tâm của
các doanh nghiệp Việt khi ngay trong năm 2010 doanh nghiệp 2 nước đã ký thoả
thuận hợp tác có giá trị lên tới 6 tỷ USD.
Như vậy: Thị trường chủ yếu mà các doanh nghiệp Việt Nam hướng tới xâm
nhập thị trường chủ yếu là các nước Đông Nam Á, nước láng giềng như Lào;
Campuchia. Các thị trường này có nhiều tiềm năng và có đặc điểm văn hóa; khí hậu
tương đồng với Việt Nam tuy nhiên tiềm ẩn những cạnh tranh về sản phẩm có sự
tương đồng với thị trường nội địa của các nước nhận đầu tư.
b. Về lĩnh vực đầu tư; ngành đầu tư
Các dự án đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp Việt Nam (nếu xét theo giá trị
vốn) thường tập trung trước hết vào lĩnh vực cơng nghiệp khai khống hay năng
lượng, trong đó có một số dự án quy mô vốn lớn hơn 100 triệu USD, ví dụ dự án đầu
tư Thủy điện Xekaman 3 tại Lào có tổng vốn đầu tư 273 triệu USD, dự án thăm dị

khai thác dầu khí tại Angiêri có tổng vốn đầu tư 243 triệu USD, hay tại Madagascar có
tổng vốn đầu tư khoảng 117 triệu USD, … Lĩnh vực quan trọng thứ hai là nông – lâm
– ngư nghiệp – vốn  là thế mạnh của các doanh nghiệp Việt Nam, hay các sản phẩm
cung cấp cho nông nghiệp như phân bón, trong đó đáng kể nhất là dự án hợp tác trị giá
600 triệu USD giữa Công ty Cổ phần Phân đạm và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) thuộc
Tập đồn dầu khí Việt Nam với Tập đồn Phốt phát Cherifie (Office Cherifien des
Photphates – OCP), tại Casablanca, Morocco để hình thành nhà máy sản xuất phân
bón DAP và Amonia nhằm cung cấp cho thị trường Việt Nam và khu vực. Đây được
coi là dự án đầu tư ra nước ngoài lớn nhất từ trước đến nay của Việt Nam. Ngoài ra là
hàng loạt các dự án đầu tư trồng cao su, hay cây cơng nghiệp có quy mơ vừa và nhỏ
khác tại Lào và Campuchia. Lĩnh vực chế tạo và dịch vụ cũng trở thành “điểm đến”
hấp dẫn của dòng vốn này với số dự án và lượng vốn ngày càng tăng. Ví như dự án
của Tập đồn Viễn thông quân đội (Viettel) tại Campuchia trị giá 27 triệu USD nhằm
khai thác mạng viễn thông di động; hay như khoản đầu tư của Công ty cổ phần Đầu tư
Việt Sô trị giá 35 triệu USD dành để xây văn phịng cho th tại Nga… Bên cạnh đó
là các dự án trong lĩnh vực giải trí và nghệ thuật, chế biến và chế tạo; tài chính – ngân
hàng; bất động sản; bán buôn, bán lẻ; kho bãi; … cũng được các doanh nghiệp Việt
Nam quan tâm đầu tư (Xem thêm Bảng 2). Gần đây, chỉ tính riêng 3 dự án thuộc các
lĩnh vực sản xuất và phân phối điện, nước, điều hoà đã chiếm 97% (khoảng trên 1,2 tỷ
USD) tổng vốn đầu tư ra bên ngoài của doanh nghiệp Việt Nam trong 2 tháng đầu
năm 2011.

19



×