Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Xây dựng năng lực địa phương phòng chống bạo lực gia đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (420.51 KB, 80 trang )

1
MỤC LỤC
Đã ký 12
12
2. Sơ đồ mô hình tại địa phương 13
II. Một số phát hiện và khuyến nghị 14
Một số phát hiện 14
Khuyến nghị 14
III. Hướng dẫn triển khai các hoạt động 16
1. Hướng dẫn xây dựng và duy trì Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững
16
1.1. Hướng dẫn thành lập câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững 16
1. 2. Hướng dẫn xây dựng quy chế hoạt động của CLB 17
1.2.1. Mẫu Quyết định thành lập Câu lạc bộ 17
1.2.2. Mẫu quy chế hoạt động của CLB 18
1.2.4. Mẫu Biên bản sinh hoạt CLB 23
3. Hướng dẫn thành lập nhóm Phòng, chống bạo lực gia đình 24
3.1. Quyết định mẫu 24
3.2.Mẫu quy chế hoạt động của nhóm 25
4.1.Dự thảo quyết định mẫu 28
4.2. Mẫu Quy chế hoạt động của nhóm tư vấn phòng, chống bạo lực gia đình 29
5. Mẫu Sổ tư vấn 32
5.1. Mẫu sổ theo dõi tư vấn 32
5.2. Mẫu Sổ theo dõi mã người được tư vấn 33
6. Địa chỉ tin cậy tại cộng đồng 34
6.1. Hướng dẫn thành lập địa chỉ tin cậy tại cộng đồng 34
6.2. Mẫu Sổ theo dõi hoạt động của địa chỉ tin cậy 35
7. Hướng dẫn lập sổ quản lý tủ sách cộng đồng 36
8. Biểu mẫu báo cáo 36
9. Hướng dẫn xây dựng kế hoạch 37
Tài liệu Hỏi – Đáp về một số nội dung cơ bản Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và


các văn bản hướng dẫn thi hành 39
IV. Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về bình đẳng giới và phòng, chống bạo
lực gia đình 45
4.1. Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản hướng dẫn thi hành 45
V. Các phụ lục 45
5. 1. Các bài giảng (có file đính kèm) 45
5.2. Bản cam kết thực hiện dự án của Lạng Giang 45
45
5.3. Kế hoạch hành động 50
5.3.1. Huyện Bố Trạch 50
UỶ BAN NHÂN DÂN 63
HUYỆN LỘC HÀ 63
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN 63
UỶ BAN NHÂN DÂN 64
HUYỆN LỘC HÀ 64
I. Giới thiệu về dự án
2
Văn kiện dự án: "Xây dựng năng lực địa phương phòng chống bạo lực
gia đình"
Mã số dự án: 104.Viet.30m/125
Ngày 7 tháng 12 năm 2009
I. CÁC BÊN THAM GIA DỰ ÁN
1) Cơ quan tài trợ: Đại sứ quán Vương quốc Đan Mạch
2) Bên tiếp nhận dự án:
2.1. Trung tâm hỗ trợ giáo dục và nâng cao năng lực cho phụ nữ (CEPEW)
Địa chỉ: 113 D1 Trung Tự, Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam
Liên hệ: Thạc sỹ: Ngô Thị Thu Hà
Thông tin liên hệ:
Email: ;
Điện thoại: 844.35726789

Fax: 844.35745999
Di động: 84.903466622
2.2. Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình, và phát triển cộng đồng (GFCD)
Địa chỉ: 19/3 Trần Quý Kiên, Dịch Vọng, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam
Liên hệ: Tiến sỹ: Ngô Thị Ngọc Anh
Thông tin liên hệ:
Email: ;
Điện thoại: 844.22402811
Di động: 0970606179
II. LĨNH VỰC
Phụ nữ trong phát triển
III. THÔNG TIN CHUNG
Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể trong việc cải
thiện khuôn khổ pháp lý nhằm thúc đẩy bình đẳng giới. Năm 1982, Việt Nam đã
phê chuẩn Công ước xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử chống lại phụ nữ
(CEDAW). Tinh thần của CEDAW đã được đưa vào Luật bình đẳng giới (GEL),
được Quốc hội thông qua năm 2006 và Luật Phòng chống bạo lực gia đình được
thông qua năm 2007.
3
Tuy nhiên vẫn tồn tại những thách thức trong việc thực thi hai bộ luật này và các
văn bản hướng dẫn, bất bình đẳng giới vẫn tồn tại trong hầu hết các lĩnh vực của đời
sống xã hội. Định kiến giới và tư tưởng trọng nam kinh nữ vẫn tiếp diễn. Việc tiếp
cận giáo dục của trẻ em gái và phụ nữ dân tộc thiểu số bị cản trở nhiều hơn trẻ em
trai và nam giới. Việc thực thi pháp luật gặp nhiều khó khăn và công tác giám sát
thiếu chặt chẽ. Tỉ lệ phụ nữ nắm giữ những vị trí lãnh đạo còn thấp so với dân số và
lực lượng lao động nữ trong xã hội. Phụ nữ, đặc biệt là phụ nữ dân tộc thiểu số ở
vùng sâu, vùng xa không được tiếp cận các dịch vụ y tế một cách đầy đủ.
Bạo lực gia đình đã trở thành vấn đề nghiêm trọng và trên thực tế, số lượng các vụ
bạo lực gia đình ngày càng tăng. Cộng đồng bắt đầu coi bạo lực gia đình là vi phạm
quyền con người, nhân phẩm và nhận thức BLGĐ không còn là vấn đề của riêng gia

đình như suy nghĩ trước đây.
Một điều tra mới đây trên phạm vi toàn quốc do Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Tổng cục thống kê, UNICEF, và Viện nghiên cứu Gia đình và Giới tiến hành đã chỉ
ra: Bạo lực gia đình xảy ra với hơn 20% số cặp vợ chồng được hỏi và dưới các hình
thức như: đánh đập, la mắng, chửi rủa, cưỡng bức tình dục. Do vậy, 85% số trẻ em
được hỏi cảm thấy lo lắng khi sống trong môi trường bạo lực; 20% trẻ em tỏ ra cực
kỳ sợ hãi; 5,5% muốn bỏ nhà ra đi; 8,5% muốn sống xa cha mẹ; và 4,2% tỏ ra
không kính trọng bố mẹ.
Để thực thi Luật phòng chống BLGĐ có hiệu quả, Chương trình hành động quốc
gia phòng chống BLGĐ đã được xây dựng với mục đích i) thực thi Luật phòng
chống BLGĐ và các văn bản hướng dẫn một cách hiệu quả; ii) tăng cường tính hiệu
quả của các hoạt động phòng chống bạo lực gia đình và bảo vệ và giúp đỡ các nạn
nhân bạo lực gia đình.
Trong giai đoạn đầu từ 2010 đến 2015, Kế hoạch hành động quốc gia sẽ tập trung
vào truyền thông thay đổi hành vi, thiết lập các hệ thống cơ sở dữ liệu, xây dựng
năng lực cho những người có trách nhiệm giải quyết các vụ bạo lực gia đình, thí
điểm các mô hình can thiệp và thiết lập mạng lưới giúp đỡ nạn nhân bạo lực gia
đình. Giai đoạn thứ hai từ 2016 đến 2020, Kế hoạch hành động quốc gia sẽ tập
trung vào mở rộng/duy trì các mô hình và các hoạt động thực tiễn đã thành công và
nâng cao năng lực địa phương trong công tác phòng chống bạo lực gia đình. Kế
hoạch hành động quốc gia đang được Chính phủ xem xét và hy vọng sẽ được thông
qua vào đầu tháng 1 năm 2010.
Kế hoạch hành động quốc gia là một chương trình toàn diện với khuôn khổ thời
gian và ngân sách cụ thể. Kế hoạch cũng chỉ ra rằng để đạt được các mục tiêu đề ra,
rất cần phải huy động các nguồn lực và ý kiến chuyên gia không chỉ từ các cơ quan
chính phủ mà còn cả những tổ chức quần chúng, các tổ chức phi chính phủ và các
nhà tài trợ quốc tế.
Dự án ‘Xây dựng năng lực địa phương phòng chống bạo lực gia đình’ sẽ nằm
trong khuôn khổ của Kế hoạch hành động quốc gia phòng chống BLGĐ và sẽ giúp
4

xây dựng các mô hình can thiệp và các quy trình có liên quan để nhân rộng. Dự án
sẽ được thực hiện tại 5 tỉnh/thành phố: Hà Nội (Hà Tây cũ), Bắc Giang, Hà Nam,
Hà Tĩnh và Quảng Bình trong 2 năm kể từ tháng 12 năm 2009.
IV. MÔ TẢ DỰ ÁN
1. Mục tiêu dự án:
a. Mục tiêu chung
Góp phần hoàn thành Kế hoạch hành động quốc gia phòng chống bạo lực gia đình
giai đoạn 2010 - 2020.
b. Mục tiêu cụ thể
- Xây dựng năng lực và nâng cao trách nhiệm của chính quyền địa phương,
các tổ chức đoàn thể và nhân dân trong phòng chống bạo lực gia đình
- Nâng cao năng lực cho phụ nữ và tăng cường trách nhiệm của nam giới
trong phòng chống bạo lực gia đình
1. Đối tượng hưởng lợi:
- Lãnh đạo UBND địa phương;
- Thủ trưởng các cơ quan công an và tư pháp địa phương;
- Lãnh đạo Mặt trận tổ quốc và các tổ chức thành viên như Hội Phụ nữ, Đoàn
Thanh niên, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh;
- Các nhóm hòa giải ở cơ sở;
- Nạn nhân và người gây ra bạo lực gia đình;
- Người dân tại các xã dự án;
- Lãnh đạo và cán bộ của 2 đồng phối hợp thực hiện dự án.
2. Kết quả mong đợi của dự án:
Các hợp phần của dự án được cấu trúc tương thích với các mục tiêu cụ thể của dự
án và mỗi hợp phần sẽ có một số kết quả mong đợi cụ thể cần đạt như sau:
Hợp phần 1: Tăng cường năng lực và nâng cao trách nhiệm của chính quyền
địa phương, các tổ chức đoàn thể và người dân trong phòng
chống bạo lực gia đình
- Năng lực của lãnh đạo, chuyên viên và người dân về phòng chống BLGĐ cải
thiện;

- Kế hoạch hành động phòng chống BLGĐ ở địa phương được xây dựng;
- Các mô hình thí điểm để giải quyết các vụ BLGĐ được xây dựng. Các mô
hình này sẽ bao gồm các thủ tục để báo cáo các vụ BLGĐ, người được báo
cáo, vai trò và trách nhiệm của chính quyền và các cơ quan liên quan như
5
công an và tư pháp, sự phối hợp giữa chính quyền và các tổ chức liên quan,
quyền con người và sự bảo vệ nạn nhân, quy trình/các bước giải quyết các vụ
BLGĐ…
- Kỹ năng tư vấn cho người dân trong cộng đồng về giải quyết các vụ BLGĐ
được tăng lên;
- Sự phối hợp giữa chính quyền, các ban ngành, các đoàn thể chính trị xã hội ở
cộng đồng trong phòng chống BLGĐ được tăng cường.
Hợp phần 2: Trao quyền cho phụ nữ và nâng cao trách nhiệm của nam
giới trong việc phòng chống bạo lực gia đình
- Các câu lạc bộ phòng chống BLGĐ được thiết lập và duy trì;
- Các mô hình/phương pháp tiếp cận để thay đổi hành vi của cộng đồng trong
phòng chống BLGĐ được thiết lập và nhân rộng;
- Các mô hình/phương pháp tiếp cận để thay đổi hành vi của nạn nhân và
người gây bạo lực gia đình được thiết lập và nhân rộng.
V. CÁC CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG KẾT QUẢ DỰ ÁN
- Một mô hình chuẩn về giải quyết các vụ bạo lực gia đình được kế thừa và
triển khai ở các tỉnh khác;
- Kết thúc dự án, số vụ bạo lực gia đình mới ở các vùng dự án sẽ giảm 50%
VI. NGÂN SÁCH CHO DỰ ÁN
Tổng ngân sách cho dự án là 1,750,982 Krôn Đan Mạch trong đó tài trợ của Đan
Mạch là 1,509,145 Krôn và các đối tác Việt Nam đóng góp 241,837 Krôn. Tỉ
giá hối đoái: 1 Krôn = 3,589.16 VND.
Kinh phí chi tiết của dự án được tính bằng VND như sau:
Tài trợ của Đại sứ quán Đan Mạch được tính bằng đồng Krôn Đan Mạch và được
chi cho những danh mục sau:

STT Danh mục hoạt động Ngân sách (VND)
1 Họp triển khai và đánh giá nhu cầu
Triển khai dự án tại 5 tỉnh 41.500.000
Khảo sát đánh giá nhu cầu và lựa chọn thành
viên dự án tại các tỉnh
156.600.000
2 Xây dựng năng lực phòng chống bạo lực gia
đình cho chính quyền địa phương và cộng đồng
6
Xây dựng mạng lưới cộng đồng phòng chống
BLGĐ
942.600.000
Tập huấn nâng cao năng lực cho lãnh đạo cộng
đồng
831.500.000
Tập huấn nâng cao nhận thức/thay đổi hành vi 1.060.000
3 Trao quyền cho phụ nữ và nâng cao trách
nhiệm của nam giới trong phòng chống bạo lực
gia đình
Các câu lạc bộ phòng chống BLGĐ 231.000.000
Tập huấn kỹ năng sống, giải quyết xung đột, kỹ
năng làm cha mẹ cho các thành viên CLB
693.300.000
4 Tài liệu hóa và nhân rộng các mô hình/phương
pháp thành công
Tài liệu hóa các mô hình/phương pháp thành
công
120.000.000
Nhân rộng các mô hình/phương pháp thành
công

120.000.000
5 Giám sát và đánh giá 180.000.000
6 Kiểm toán 100.000.000
7 Hành chính và quản lý dự án (10% bao gồm chi
phí đi thực địa)
447.650.000
8 Phí phát sinh (10%) 492.415.000
TỔNGN KINH PHÍ DO ĐẠI SỨ QUÁN ĐAN
MẠCH TÀI TRỢ
5.416.565.000
Các dòng ngân sách không được thay đổi nếu không được sự đồng ý bằng văn bản
của Đại sứ quán Đan Mạch. Chi phí phát sinh chỉ được sử dụng khi có sự đồng ý
bằng văn bản của Đại sứ quán.
Đóng góp của đối tác sẽ chi cho những danh mục sau:
STT Hoạt Động Tổng (VND)
7
1 Nhân sự và cung ứng văn phòng 57.090.000
2 Phòng họp và phòng tập huấn 570.900.000
4 Nơi làm việc của CEPEW, GFCD và địa
phương
240.000.000
TỔNG 867.990.000
VII. CÁC YẾU TỐ ĐẦU DO ĐỐI TÁC ĐÓNG GÓP
Hai tổ chức thực hiện dự án và 5 tỉnh tham gia thực hiện dự án sẽ đóng góp bằng hiện
vật như sau:
- Văn phòng làm việc và trang thiết bị trong 24 tháng
- Phòng họp và hội trường tập huấn cho các hoạt động dự án
VIII. NHỮNG TÀI TRỢ TRƯỚC ĐÂY CỦA ĐẠI SỨ QUÁN ĐAN MẠCH
CEPEW đã nhận được sự giúp đỡ từ DANIDA để thực hiện dự án phòng chống buôn
bán phụ nữ và trẻ em năm 2007.

IX. THỜI GIAN THỰC HIỆN
Thời gian thực hiện dự án 24 tháng kể từ tháng 12 năm 2009.
X. CƠ SỞ DỰ ÁN, TÍNH BỀN VỮNG, TÍNH RỦI RO, NĂNG LỰC QUẢN

1. Cơ sở dự án:
Bạo lực gia đình đã trở thành vấn đề ngày càng nghiêm trọng ở Việt Nam. Mặc dù
Luật phòng chống BLGĐ có hiệu lực từ tháng 7/2007 nhưng việc thực hiện luật
vẫn là một thách thức lớn đặc biệt ở cấp cơ sở, do nhận thức hạn chế, người dân
địa phương thiếu năng lực và chuyên môn về BLGĐ và cách giải quyết vấn đề
này.
Kế hoạch hành động quốc gia khi được thông qua sẽ là một khung chính sách hiệu
quả nhưng việc thực hiện kế hoạch này rõ ràng cần đến sự hỗ trợ và hợp tác từ các
cơ quan tài trợ quốc tế và xã hội dân sự về cả mặt nguồn lực lẫn chuyên môn.
Các hoạt động của dự án sẽ góp phần hoàn thành các mục tiêu của Kế hoạch hành
động quốc gia phòng chống BLGĐ. Đặc biệt là, các mục tiêu và hoạt động của dự
án tương ứng với 5 trong số 6 mục tiêu chính của Kế hoạch hành động quốc gia,
đó là:
- Truyền thông thay đổi hành vi phòng chống bạo lực gia đình;
8
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình phòng chống bạo lực gia đình ở cấp cơ
sở;
- Xây dựng năng lực phòng chống bạo lực gia đình;
- Xây dựng và duy trì các phòng tư vấn và hỗ trợ cho các nạn nhân BLGĐ; và
- Xây dựng mạng lưới phòng chống bạo lực gia đình.
2. Lựa chọn vùng dự án
5 tỉnh được lựa chọn là 5 tỉnh đại diện cho các khu vực miền núi, ven biển và biên
giới với dân số đông và rất nhiều dân tộc anh em chung sống như Kinh, Chút, Liêng,
Rục, Vân Kiều, Mảy, Tày, Giao, Cao Lan, H’Mong, Mường. 5 tỉnh này đều có tỉ lệ
bạo lực gia đình cao.
- Tại huyện Thạch Thất của Hà Nội, đã có 384 vụ bạo lực gia đình kể từ đầu

năm 2007.
- Năm 2008, tỉnh Bắc Giang có 385 vụ bạo lực gia đình, trong đó có 80 vụ là
bạo lực thể xác, 69 vụ là bạo lực tinh thần, 190 vụ là do kinh tế, và 17 vụ bạo
lực tình dục khiến 69 trẻ em phải bỏ học và 87 cặp vợ chồng ly hôn. Có 2 vụ
đặc biệt nghiêm trọng là chồng giết vợ và chồng nhốt vợ vào chuồng chó.
- Tại Hà Nam, kể từ đầu năm 2009 đã có 376 vụ bạo lực gia đình, rất nhiều
trong số đó là bạo lực thể xác. Ví dụ, có một vụ người chồng đi ngoại tình,
sau đó người chồng cùng với em ruột của mình đã cất giấu tài sản tài sản của
hai vợ chồng và làm chết người vợ. Tòa án Thành phố Phủ Lý truy tố trường
hợp này nhưng Luật phòng chống BLGĐ với những hình phạt nghiêm khắc
hơn đã không được tòa áp dụng cho đến khi các tổ chức xã hội dân sự lên
tiếng.
- Tại tỉnh Hà Tĩnh, bạo lực gia đình diễn ra ở hầu hết các hình thức, chủ yếu là
đánh đập và chửi mắng. Gần đây, có hai vụ đặc biệt nghiêm trọng là người
chồng đổ cả tô canh nóng lên người vợ, khiến chị bị bỏng 60% và một vụ
khác là chồng dựng dao đâm chết vợ. Các bên liên quan đang trong quá trình
điều tra và truy tố. Đến nay, Hà Tĩnh vẫn chưa có con số thống kê chính thức
số vụ bạo lực gia đình trên địa bàn.
- Tại Quảng Bình, trong 2 năm vừa qua đã có 324 vụ bạo lực gia đình. Nạn nhân
chủ yếu là phụ nữ, người già và trẻ em, trong đó có 2 vụ làm hai người phụ
nữ bị chết vào năm 2008 và đầu năm 2009.
Sau những thảo luận ban đầu, chính quyền cả 5 tỉnh đều bày tỏ nhu cầu và sẵn
sàng tham gia thực hiện dự án. Những tỉnh này cũng cam kết mở rộng những mô
hình/phương pháp thí điểm thành công sang các địa phương khác khi dự án kết
thúc.
9
3. Rủi ro và tính bền vững của dự án
Những rủi ro chính của dự án gồm i) làm thế nào để duy trì các hoạt động của dự
án sau khi dự án kết thúc, ii) liệu các tỉnh có sẵn sàng chấp nhận và sử dụng các
mô hình/phương pháp đã được dự án xây dựng và thử nghiệm khi dự án kết thúc.

Để giảm thiểu những rủi ro, CEPEW và GFCD đã thảo luận với 5 tỉnh và đi đến
thống nhất:
- Tất cả các khoản chi của dự án đều theo định mức chi của Bộ tài chính.
Với việc sử dụng định mức này, các hoạt động của dự án sẽ tiếp tục được
duy trì bằng ngân sách địa phương khi dự án kết thúc;
- Bộ máy sẵn có của địa phương sẽ được xây dựng năng lực. Không xây
dựng một bộ máy mới hay bộ máy song song.
- Chỉ những tỉnh/huyện/xã cam có kết mạnh mẽ mới được lựa chọn tham gia
thực hiện dự án. Và các địa phương cũng phải có đóng góp đối ứng bằng
tiền hoặc bằng hiện vật vào ngân sách dự án như cử nhân sự tham gia chỉ
đạo và thực hiện dự án, bố trí hội trường miễn phí cho các hoạt động của
dự án…
4. Khả năng quản lý
a) Trung tâm hỗ trợ giáo dục và nâng cao năng lực cho phụ nữ
(CEPEW) là một tổ chức phi chính phủ thành lập năm 1997 hoạt động
về bình đẳng giới và nâng cao vị thế cho phụ nữ trong gia đình và ngoài
xã hội. CEPEW đang quan tâm thực hiện các chương trình như: phòng
chống bạo lực gia đình đối với phụ nữ, di cư an toàn nhằm phòng chống
nạn buôn bán người, nâng cao năng lực kinh tế cho những phụ nữ nghèo
nông thôn, tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong chính trị và ra quyết
định, thúc đẩy thực hiện dân chủ cơ sở, thích nghi và giảm thiểu biến đổi
khí hậu.
CEPEW cũng hợp tác chặt chẽ với các tổ chức ở cấp quốc gia như Ủy
ban các vấn đề xã hội của Quốc hội ; Hội phụ nữ Việt Nam ; Ủy ban quốc
gia vì sự tiến bộ của phụ nữ ; Bộ lao động thương binh và xã hội ; Bộ văn
hóa, thể thao và du lịch nhằm vận động chính sách thúc đẩy bình đẳng
giới và bảo vệ quyền phụ nữ.
CEPEW nhận tài trợ từ DANIDA, Đại sứ quán Phần Lan, Đại sứ quán
Hoa Kỳ, AusAID, AAV, SDC, để thực hiện các chương trình trên.
b) Trung tâm nghiên cứu giới, gia đình và phát triển cộng đồng (GFCD)

là một tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận được thành lập tháng 8 năm
2000. Những lĩnh vực ưu tiên của GFCD là thúc đẩy bình đẳng giới, nâng
cao năng lực cho phụ nữ trong gia đình và ngoài xã hội, phát triển hệ
thống thông tin, thực hiện các nghiên cứu và chương trình liên quan tới
10
gia đình và phát triển cộng đồng. GFCD đã thực hiện những nghiên cứu
và có những dự án can thiệp về các vấn đề bình đẳng giới, giảm nghèo,
bảo vệ môi trường, chăm sóc sức khỏe cho phụ nữ và trẻ em ở các vùng
nông thôn và miền núi dưới sự tài trợ của Quỹ bình đẳng giới Đan Mạch
– Thụy Sĩ, SDC, Quỹ Ford, Quỹ Canada, DED, và AAV. Để thực hiện dự
án, GFCD đã hợp tác với các cơ quan nhà nước và địa phương như Hội
phụ nữ các tỉnh: Hòa Bình, Thanh Hóa ; Sở văn hóa thể thao du lịch các
tỉnh Bắc Giang, Phú Thọ, Tây Ninh, và Bến Tre.
c) Thực hiện và quản lý dự án
Mỗi tổ chức sẽ cử giám đốc, cán bộ dự án và kế toán để quản lý dự án.
Giám đốc CEPEW và GFCD sẽ chỉ đạo thực hiện dự án chung.
Sẽ có một điều phối viên dự án chịu trách nhiệm cho các hoạt động
chung, liên lạc với nhà tài trợ và hai tổ chức, xây dựng và nộp báo cáo
gửi nhà tài trợ. Điều phối viên cũng sẽ chịu trách nhiệm cho các hoạt
động chia sẻ kinh nghiệm, tổ chức hội thảo tại Hà Nội, và làm việc cùng
với các chuyên gia độc lập và các kiểm toán viên vào giai đoạn cuối của
dự án.
Tại cấp địa phương, mỗi tổ chức sẽ hợp tác với những đối tác địa
phương để thành lập ban quản lý dự án ở huyện và xã bao gồm lãnh đạo
UBND huyện và xã, ngành văn hóa thể thao và du lịch, Hội phụ nữ, Hội
cựu chiến binh.
XI. CÁC ĐIỀU KHOẢN CỤ THỂ ĐỐI VỚI DỰ ÁN
Ngay sau khi dự án được phê duyệt, CEPEW và GFCD sẽ mở 2 tài khoản ngân
hàng cho dự án và cập nhật sổ sách cho những khoản chi tiêu của dự án.
Tất cả các khoản chi tiêu của dự án sẽ phải phù hợp với định mức chi phí của

Liên minh Châu Âu (EU) cho các chuyên gia hỗ trợ kỹ thuật và phù hợp với
định mức chi của Chính phủ Việt Nam cho những chi phí tại địa phương.
Các khoản thu của dự án phải phù hợp với những quy định và nguyên tắc của
Đại sứ quán Đan Mạch.
XII. NHỮNG ĐIỀU KHOẢN CHUNG
Tiền tệ: Đồng Việt Nam
Chuyển ngân: Ngân sách dự án sẽ được chuyển vào tài khoản dự án theo kế
hoạch thực hiện dự án
Yêu cầu về kế toán: Các thủ tục kế toán phải phù hợp với quy định và thông lệ
kế toán chung đã được chấp thuận
Báo cáo tài chính:
11
Ngay sau khi kết thúc dự án, báo cáo về các khoản chi tiêu có cân đối với ngân
sách dự kiến ban đầu được gửi về Đại sứ quán. Các khoản kinh phí không được
sử dụng cũng được cân đối cùng với thời gian nộp báo cáo.
Kinh phí chưa được sử dụng:
Bất kỳ khoản kinh phí nào chưa được sử dụng và lãi suất ngân hàng thu được từ
ngân sách dự án phải được trả lại cho Đại sứ quán Đan Mạch khi dự án kết thúc.
Nghĩa vụ báo cáo những thay đổi hoặc vượt mức chi tiêu:
Bất kỳ một sự thay đổi nào về việc phân bổ ngân sách cũng cần được thảo luận
và phê chuẩn của Đại sứ quán Đan Mạch và sau đó được phản ánh vào báo cáo
tài chính cuối cùng đệ trình lên Đại sứ quán Đan Mạch.
Yêu cầu về kiểm toán:
Đại sứ quán Đan Mạch sẽ ký hợp đồng với một cơ quan kiểm toán độc lập để
kiểm tra toàn bộ các khoản chi tiêu có sử dụng ngân sách tài trợ của Đan Mạch
khi kết thúc dự án.
XIII. BÁO CÁO CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA DỰ ÁN
Dự án sẽ phải nộp những báo cáo sau cho Đại sứ quán:
• Báo cáo 6 tháng đầu thực hiện dự án;
• Báo cáo tiến độ hàng năm

• Báo cáo tổng kết kể cả báo cáo tài chính trong vòng 1 tháng kể từ khi dự
án kết thúc.
XIV. THAM NHŨNG
Các cơ quan thực hiện dự án cần ngay lập tức báo cáo lên Đại sứ quán bất kỳ
một biểu hiện nào của việc sử dụng sai mục đích các khoản tài trợ dự vô tình hay cố ý
hay các hành vi tham nhũng để các cơ quan phòng chống tham nhũng điều tra.
Không một lời đề nghị, chi trả, sự quan tâm hoặc lợi ích dưới bất kỳ hình thức
nào được xem là bất hợp pháp hoặc tham nhũng sẽ được thực hiện, hứa hẹn,
yêu cầu hoặc chấp thuận - dù là trực tiếp hay gián tiếp - như là việc đút lót hay
cảm ơn liên quan tới các hoạt động tài trợ bởi thỏa thuận này, bao gồm cả việc
đề nghị, trao thưởng hoặc việc thực hiện các hợp đồng. Bất kỳ một hành động
nào như vậy cũng là lý do để chấm dứt ngay lập tức thỏa thuận này và có hành
động bổ sung mang tính dân sự và/hoặc hình sự phù hợp với hành động đó.
XV. LAO ĐỘNG TRẺ EM
Các cơ quan thực hiện dự án phải tuân thủ luật pháp trong nước và luật pháp
quốc tế đang được thực thi bao gồm: Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em
và Công ước Lao Động Quốc tế mà Việt Nam là một thành viên tham gia ký kết,
đặc biệt là Công ước về độ tuổi tối thiểu, 1973 (số 138) có hiệu lực đối với Việt
Nam kể từ ngày 24/6/2003 và Công ước về những hình thức lao động trẻ em tồi
12
tệ nhất, năm 1999 (số 182) có hiệu lực đối với Việt Nam kể từ ngày 19/12/2000.
Cơ quan Việt Nam thực hiện dự án cần đảm bảo rằng không có bất kỳ trẻ em
nào dưới 14 tuổi hay đang trong độ tuổi phải hoàn thành phổ cập giáo dục được
tuyển dụng làm việc cho dự án.
XVI. ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Đại sứ quán Đan Mạch có quyền thu hồi một phần hoặc toàn bộ ngân sách đã
tài trợ nếu như tổ chức thực hiện dự án không tuân theo những quy định trong
văn bản này.
T/M CEPEW
Giám đốc

Vương Thị Hanh
Đã ký
Ngày 7/12/2009
T/M Đại sứ quán Đan Mạch
Đại sứ
Peter Lysholt Hansen
Đã ký
Ngày 7/12/2009
T/M GFCD
Giám đốc
Ngô Thị Ngọc Anh
Đã ký
Ngày 7/12/200

13
2. Sơ đồ mô hình tại địa phương
SƠ ĐỒ DỰ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỊA PHƯƠNG PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH
ĐẠI SỨ QUÁN VƯƠNG
QUỐC ĐAN MẠCH
TRUNG TÂM NGHIÊN CỨU GIỚI,
GIA ĐÌNH VÀ PHÁT TRIỂN CỘNG
(GFCD)
Ban điều hành dự án
huyện Thạch Thất
Ban điều hành dự án
huyện L. Giang
Ban điều hành dự án
huyện Duy Tiên
Ban điều hành dự
án huyện Lộc Hà

Ban điều hành dự án
huyện Bố Trạch
Ban điều hành dự
án xã Tân Thịnh và
Tân Dĩnh
Ban điều hành dự án
xã Phù Lưu và Thạch
Bằng
TRUNG TÂM HỖ TRỢ GIÁO DỤC,
NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO PHỤ
NỮ (CEPEW)
Ban điều hành dự án
xã Yên Bắc và Tiên
Ngoại
Ban điều hành dự án
xã Tân Xã và Kim
Quan
Ban điều hành dự án
xã Hải Trạch và Hồng
Trạch
14
II. Một số phát hiện và khuyến nghị
Một số phát hiện
Một số phát hiện sau hai năm triển khai dự án “ Nâng cao năng lực địa
phương trong phòng chống bạo lực gia đình” tại 5 tỉnh/ thành phố: Bắc
Giang, Hà Nội, Hà Nam, Hà Tĩnh, Quảng Bình:
1. Ý thức và mức độ hiểu biết và thực hiện pháp luật có sự khác nhau giữa các
nhóm người dân trong cộng đồng và các địa phương; thực tế được biết và hiểu
về luật PCBLGĐ và hành vi BLGĐ của cán bộ cơ sở và người dân chưa sâu
sắc, chưa đầy đủ, thiếu chính xác.

2. Hầu hết người dân không có nhận thức rõ ràng về nguyên nhân và hậu
quả của BLGĐ, vẫn quan niệm đó là chuyện “ riêng tư”, bình thường trong gia
đình, có thể chấp nhận được.
3. Nguyên nhân của BLGĐ chủ yếu là do tư tưởng gia trưởng của nam giới
và định kiến về vị trí của phụ nữ; tác nhân trực tiếp gây ra BLGĐ là do lạm
dụng rượu, kinh tế khó khăn, việc làm không ổn định…
4. Chính quyền, cơ quan chức năng và các tổ chức chính trị xã hội ở địa
phương đã nỗ lực trong việc tuyên truyền về phòng chống BLGĐ và đã thực
hiện một số biện pháp phòng, chống BLGĐ, hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực (tư vấn
gia đình, hồ giải, xây dựng mạng lưới địa chỉ tin cậy, đường dây nóng, xử lý
người gây bạo lực gia đình…)  tình trạng bạo lực gia đình năm 2011 có
chiều hướng giảm nhiều so với năm 2009 trở về trước.
5. Tại cơ sở đã có sự quan tâm chỉ đạo của cấp ủy Đảng, sự chỉ đạo của
chính quyền và sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể xã hội, tuy nhiên thời
gian đầu sự phối chưa thật chặt chẽ, cơ quan quản lý nhà nước chưa thực thi
đầy đủ đầy đủ trách nhiệm trong phòng, chống BLGĐ. Hội Phụ nữ thể hiện vai
trò tích cực, chủ động trong việc tuyên truyền vận động, giáo dục nhân dân
phòng chống bạo lực gia đình.
6. Mặc dù Dự án đã có rất nhiều hợp phần để tác động vào đối tượng đích
là Nam giới, nhưng cũng chưa được thu hút được đông đảo nam giới tham gia
vào chương trình phòng, chống BLGĐ  vai trò của nam giới còn mờ nhạt
trong việc thực hiện Luật phòng, chống BLGĐ.
Khuyến nghị
Hoạt động phòng, chống BLGĐ là một hoạt động mang tính xã hội, được
tác nghiệp ngay trong lòng xã hội còn mang nặng dấu ấn của tư tưởng gia
trưởng- coi trọng vị trí của người đàn ông; Bạo lực gia đình liên quan đến nhiều
thành viên trong gia đình, bởi tính nhạy cảm của vấn đề do vậy phải kiên trì và
đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục
15
Hoạt động phòng, chống BLGĐ cần có sự tham gia của toàn xã hội và

một số cơ quan chức năng phòng, chống BLGĐ tại cơ sở cần thực hiện các biện
pháp chủ yếu sau đây:
1. Truyền thông giáo dục trên các phương tiện thông tin đại chúng phải được
ưu tiên hàng đầu trong chiến lược phòng ngừa, ngăn chặn, hạn chế sự gia tăng
BLGĐ. Đối với mỗi địa phương khác nhau cần thực hiện các hình thức tuyên
truyền, giáo dục khác nhau. Đặc biệt trên kênh truyền hình cần lồng ghép các
chương trình tuyên truyền phòng, chống BLGĐ trong các giờ cao điểm thu hút
đông đảo người xem. Trong chương trình tuyên truyền về bình đẳng giới và
phòng, chống BLGĐ ngoài nội dung chính cần nêu bật vai trò, vị thế của người
phụ nữ trong gia đình và xã hội.
2. Đa dạng hóa, đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền cho phù hợp với
từng đối tượng: lồng ghép sử dụng các phương tiện nghe, nhìn, pa nô, áp phích,
tờ rơi, báo, đài, kênh truyền hình… giúp mọi người hiểu rõ các hành vi, đặc
điểm, hậu quả của BLGĐ; các nguyên nhân, điều kiện và cơ chế BLGĐ và các
biện pháp phòng chống BLGĐ. Riêng các tờ rơi tuyên truyền cần đảm bảo phát
đến tận gia đình. Tuyên truyền bằng cách lồng ghép nội dung phòng, chống
BLGĐ vào các cuộc họp, sinh hoạt ở địa phương; lưu ý hình thức tuyên truyền
qua dàn dựng các tiểu phẩm và giao lưu văn nghệ tại cơ sở
3. Tổ chức các cuộc nói chuyện, tọa đàm, tạo ra diễn đàn trao đổi có sự tham
gia của các thành viên trong gia đình nhằm tuyên truyền về bạo lực gia đình và
các biện pháp phòng, chống BLGĐ. Huy động sự tham gia tích cực của nam
giới trong phòng, chống bạo lực gia đình, nam giới không thể đứng ngoài
cuộc; tuyên truyền thông qua mối quan hệ dòng họ vì chính trong các sinh hoạt
của dòng họ thu hút rất đông sự tham gia của các nam giới (xuất đinh) .
4. Xây dựng “Đường dây nóng”, “ Địa chỉ tin cậy” trong cộng đồng và đảm
bảo số điện thoại Đường dây nóng và danh sách địa chỉ tin cậy được phổ biến
rộng rãi tới người dân
5. Các cơ quan chức năng cần xử lý nghiêm minh những người có hành vi bạo
lực gây hậu quả nghiêm trọng. Bên cạnh đó tùy thuộc tập quán văn hóa từng
vùng có thể áp dụng những biện pháp giáo dục taị cộng đồng.

6. Huy động mọi nguồn lực nhằm giúp đỡ phụ nữ, trẻ em có hoàn cảnh khó
khăn (tạo việc làm, giải quyết mâu thuẫn trong gia đình, ngăn ngừa bạo lực đối
với phụ nữ, trẻ em, tư vấn pháp luật )
7. Các nhóm Tư vấn, Ban Hòa giải cơ sở đi sâu sát nắm và khoanh vùng các
điểm nóng về BLGĐ tại các địa phương để tăng cường việc quản lý, can thiệp
kịp thời. Các nhóm cần kiểm tra, đánh giá hàng tháng, hàng quý, hàng năm về
tình hình BLGĐ. Nâng cao hiệu quả của công tác hòa giải bằng cách tập huấn
kỹ năng và kiến thức hòa giải về gia đình và phòng, chống BLGĐ
8. Tuyên truyền về Bình đẳng giới và Bạo lực Gia đình trong trường học cho
giáo viên và học sinh, thông qua thế hệ trẻ sẽ là tác động mạnh đến sự thay đổi
hành vi và ý thức của cha mẹ và những thành viên trong gia đình.
9. Ủy ban nhân dân các cấp
16
- Lồng ghép nội dung phòng, chống bạo lực gia đình trong công tác chỉ
đạo, định hướng phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội trên địa bàn.
- Xây dựng kế hoạch hành động phòng, chống bạo lực gia đình và kiểm
tra, giám sát thường xuyên để đảm bảo các kế hoạch được thực hiện hiệu quả.
- Thu thập và báo cáo thống kê về tình hình bạo lực gia đình và công tác
phòng, chống bạo lực gia đình ở địa phương.
- Biện pháp về lâu dài với các địa phương vẫn là kết hợp PCBLGĐ với
việc xóa đói giảm nghèo và phòng chống tệ nạn xã hội
- Cần coi việc phòng chống BLGĐ là một trong những mục tiêu, nội
dung hoạt động của cả cộng đồng xã hội để có thể phân bổ được nguồn lực cần
thiết và huy động sự tham gia của các ban, ngành, đoàn thể.
10. Mặt trận Tổ quốc phát động phong trào thi đua “ khu dân cư không có tệ
nạn xã hội và không có bạo lực gia đình", hàng năm có tổng kết, đánh giá
phong trào thi đua và biểu dương những nơi thực hiện tốt, phê bình những nơi
thực hiện chưa tốt phong trào này.
III. Hướng dẫn triển khai các hoạt động
1. Hướng dẫn xây dựng và duy trì Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển

bền vững
1.1. Hướng dẫn thành lập câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền
vững
- Xây dựng “Câu lạc xây dựng gia đình phát triển bền vững” tại các địa
bàn dân cư theo các cụm dân cư hoặc theo thôn, xúm, đội sản xuất với số
lượng thành viên thích hợp nhất từ 20 đến 25 gia đình, số tối thiểu 15 gia đình
và số tối đa không quá 30 gia đình trên 01 Câu lạc bộ.
- Thành viên Câu lạc bộ: là những gia đình có nhu cầu tham gia sinh
hoạt để giao lưu, học hỏi, chia sẻ những kiến thức, kỹ năng xây dựng gia đình
no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc. Các thành viên của gia đình đều có thể
tham gia sinh hoạt Câu lạc bộ, không giới hạn thành phần, độ tuổi, giới tính,
nghề nghiệp, tín ngưỡng, dân tộc.
- Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ: có từ 3 đến 5 thành viên bao gồm Chủ
nhiệm, Phó chủ nhiệm và thư ký. Đây là những người có năng khiếu và khả
năng vận động quần chúng nhân dân, nhiệt tình và năng động trong công tác xã
hội tại địa phương, có năng lực tổ chức và quản lý. Tốt nhất ban chủ nhiệm là
17
những người thuộc thành viên của nhóm phòng, chống bạo lực gia đình hoặc
nhóm tư vấn về gia đình và phòng, chống bạo lực gia đình.
- Uỷ ban Nhân dân xã/phường ra quyết định thành lập Câu lạc bộ, đồng
thời bàn hành quy chế điều hành và tổ chức sinh hoạt Câu lạc bộ với sự phân
công, phân nhiệm giữa các thành viên.
- Địa điểm sinh hoạt: linh hoạt tuỳ theo thực tế từng địa bàn triển khai,
có thể tại trụ sở nhà văn hoá xã/phường, nhà thành viên Ban chủ nhiệm hoặc
nhà các thành viên Câu lạc bộ.
- Nội dung sinh hoạt: tham khảo bộ tài liệu gồm các chuyên đề dùng
trong sinh hoạt Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững, tài liệu giáo dục đời
sống gia đình do GFCD biên soạn và cung cấp.
1. 2. Hướng dẫn xây dựng quy chế hoạt động của CLB
1.2.1. Mẫu Quyết định thành lập Câu lạc bộ

ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CỘNG HÒA, XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số: /QĐ-UBND ……, ngày 31 tháng 01 năm 2010
QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ….
Về việc thành lập Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Xét đề nghị của Ban điều hành dự án “Xây dựng năng lực địa phương
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình”
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững tại
thôn… gồm có các ông/bà sau đây:…….
Điều 2. Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững hoạt động theo
quy chế được phê duyệt kèm theo Quyết định này.
18
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Các ông/bà có tên tại Điều
1 Quyết định này chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
CHỦ TỊCH
- Như điều 3;
- Ủy ban nhân dân huyện (để b/c);
- Ban điều hành dự án cấp huyện (để b/c)
- GFCD (để theo dõi);
- Lưu: VT.
…….
1.2.2. Mẫu quy chế hoạt động của CLB
Quy chế hoạt động của Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền
vững
(Ban hành theo Quyết định số /QĐ-UBND ngày tháng năm
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã về việc ban hành Quy chế hoạt động của

Câu lạc bộ xây dựng gia đình phát triển bền vững).
Đối tượng tham gia câu lạc bộ
Đối tượng tham gia câu lạc bộ là các gia đình tự nguyện, có nhu cầu
không phân biệt giầu nghèo, có bạo lực hay không có, thường trú hay tạm trú
tại địa phương.
Thời gian, địa điểm sinh hoạt và kinh phí hoạt động
Thời gian
- Ban chủ nhiệm CLB họp hàng tháng để đảm chuẩn bị nội dung và kế
hoạch sinh hoạt của Câu lạc bộ, thời gian cụ thể do Ban chủ nhiệm quyết định.
- Câu lạc bộ sinh hoạt định kỳ 2 tháng 1 lần. Ngày giờ cụ thể do Ban
chủ nhiệm ấn định và trong trường hợp cần thiết Ban chủ nhiệm có thể triệu tập
các cuộc họp bất thường.
Địa điểm
Địa điểm sinh hoạt do Ban chủ nhiệm chọn, có thể tại gia đình các thành
viên hoặc hội trường thôn, nhà văn hóa thôn.
Kinh phí hoạt động của câu lạc bộ
Nguồn thu
- Kinh phí từ nguồn hỗ trợ của dự án do Dự án.
19
- Đóng góp từ hội viên trên cơ sở họp thống nhất mức đóng góp hoặc
không. Nếu thu phí thì mức đóng góp của hội viên không quá 5000đ/1 thành
viên/tháng.
- Sự ủng hộ của các tổ chức, các doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn.
Các khoản chi cho hoạt động của câu lạc bộ
- Kinh phí hỗ trợ của dự án được sử dụng để chi chè, nước, bánh kẹo, thù
lao cho báo cáo viên nói chuyện chuyên đề tại câu lạc bộ.
- Kinh phí đóng góp từ hội viên hoặc huy động nguồn viện chợ cho câu
lạc bộ được sử dụng để: Thăm hỏi các hội viên trong các trường hợp: hiếu, hỷ,
tai nạn và ốm đau; Khen thưởng các gia đình gương mẫu, các cháu học sinh;
Hỗ trợ các gia đình có hoàn cảnh khó khăn vay vốn phát triển kinh tế gia đình;

Hỗ trợ con, cháu các thành viên do hoàn cảnh kinh tế khó khăn được tiếp tục
học tập.
Quyền và trách nhiệm
Đối với Ban chủ nhiệm
- Chuẩn bị địa điểm nội dung sinh hoạt.
- Tổ chức duy trì sinh hoạt câu lạc bộ theo định kỳ.
- Phản ánh nguyện vọng của hội viên với Ban điều hành dự án xã.
- Chuẩn bị báo cáo sơ kết, tổng kết và xét đề nghị khen thưởng cho hội viên.
- Đề xuất với Ủy ban nhân dân xã tạo điều kiện cho những thành viên của
Câu lạc bộ được vay vốn ưu đãi theo quy định của nhà nước để phát triển
kinh tế gia đình.
- Theo dõi và bình xét khen thưởng cho Ban chủ nhiệm và hội viên ( kể cả
việc xét khai trừ hội viên).
Quyền lợi của hội viên
- Được tham gia sinh hoạt CLB.
- Được cấp nhận các tài liệu sinh hoạt và tài liệu truyền thông
- Được ưu tiên vay vốn phát triển kinh tế gia đình.
- Được thăm hỏi, động viên khi gia đình có hiếu, hỷ hoặc bản thân ốm đau.
- Có trách nhiệm đóng góp trí tuệ xây dựng nơi dung ngày càng phong phú và
đa dạng
- Thực hiện nghiêm chỉnh quy chế hoạt động của câu lạc bộ.
Trách nhiệm của hội viên
- Tham gia sinh hoạt và đóng góp hội phí đầy đủ (nếu có quy định). Thực hiện
tốt quy chế sinh hoạt của câu lạc bộ.
20
- Có trách nhiệm đóng góp trí tuệ xây dựng nội dung sinh hoạt và hoạt động
của câu lạc bộ gia đình
Khen thưởng và kỷ luật
- Các hội viên câu lạc bộ gia đình có nhiều đóng góp, thành tích trong xây dựng
và hoạt động của câu lạc bộ được khen thưởng. Hình thức và mức khen thưởng

do Ban chủ nhiệm quyết định.
- Các hội viên không tham gia sinh hoạt đều và đóng góp hội phí theo quy định
sẽ bị Ban chủ nhiệm quyết định xoá tên khỏi danh sách hội viên.
Ghi chú: Quy chế này chỉ mang tính gợi ý, căn cứ vào đặc điểm tình
hình, các địa phương tự xây dựng quy chế cho phù hợp với thực tế.
1.2.3. Kỹ năng lập kế hoạch
Lý do cần thiết phải lập kế hoạch:
- Kế hoạch đối với người quản lý Câu lạc bộ PCBLGĐ là bàn tay nối dài
dẫn dắt các thành viên trong Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ hoàn thành tốt các
nhiệm vụ của mình. Việc lập kế hoạch là quan trọng và cần thiết bởi vì nhờ kế
hoạch mà Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ có thể:
+ Xác định mục tiêu, thực chất là làm rõ những mong muốn thay đổi mà
Câu lạc bộ PCBLGĐ hướng tới.
+ Để sử dụng nguồn lực về tài chính, thời gian, trí tuệ, sức lực và tâm
huyết của Câu lạc bộ và các thành viên trong Câu lạc bộ một cách hiệu quả
hơn.
+ Để Câu lạc bộ có thể chủ động về thời gian, sắp xếp công việc theo thứ
tự ưu tiên trước sau và điều phối cung cấp các nguồn lực một cách hiệu quả kịp
thời.
+ Để Câu lạc bộ thu hút tối đa sự tham gia của mọi thành viên vào việc
thực hiện thắng lợi các kế hoạch đã đề ra.
+ Tạo cơ sở giúp chính quyền địa phương có căn cứ, tiêu chuẩn đối
chiếu, so sánh trong các quá trình kiểm tra, giám sát, đánh giá và điều chỉnh
hoạt động của Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững.
21
+ Kế hoạch là công cụ quan trọng, không thể thiếu của Ban chủ nhiệm
Câu lạc bộ Gia đình phát triển bền vững. Việc lập kế hoạch là một trong những
nhiệm vụ, chức năng cơ bản nhất của Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ Gia đình phát
triển bền vững.
Nêu một số yêu cầu cần chú ý khi lập kế hoạch?

Các yêu cầu chung đối với lập kế hoạch là phải đảm bảo cụ thể, có thể
đo lường được, thiết thực, khả thi và xác định về mặt thời gian. Các yêu cầu
cần được làm rõ như sau:
- Yêu cầu về thời gian. Cần xác định rõ thời gian của kế hoạch. Kế hoạch
hoạt động hàng năm, kế hoạch hàng quý, kế hoạch hàng tháng, kế hoạch tuần.
Có thể hình dung kế hoạch như lịch hoạt động trong đó nêu rõ thực hiện mục
tiêu nào, hoạt động nào trong khoảng thời gian bao lâu.
- Yêu cầu về phạm vi. Bản kế hoạch phải cho biết rõ phạm vi của hoạt
động. Có hoạt động có phạm vi rộng và có hoạt động có phạm vi hẹp, tuỳ theo
mục tiêu của hoạt động.
- Yêu cầu về mục tiêu. Quá trình lập kế hoạch phải đưa ra được các mục
tiêu cụ thể, rõ ràng và có tính thuyết phục đối với các thành viên, các cơ quan
cấp trên và có tính khả thi trong quá trình triển khai.
- Yêu cầu về tính khả thi. Kế hoạch muốn triển khai được thì cần phải
đảm bảo có các nguồn lực đáp ứng kịp thời và đầy đủ.
- Yêu cầu về tính hiệu quả. Một kế hoạch có hiệu quả là xác định và thu
hút được mọi người cùng tham gia từ khâu xây dựng đến khâu thực hiện kế
hoạch, đặc biệt là phải huy động nam giới và phụ nữ cùng tham gia.
Các loại kế hoạch hoạt động:
- Kế hoạch hàng năm: (thứ tự, loại hoạt động, mục đích, kết quả sẽ đạt
được, thời gian thực hiện, nguồn lực cần thiết, người chịu trách nhiệm, những
khó khăn và vấn đề cần chú ý ).
22
- Kế hoạch hàng quý (thứ tự, loại hoạt động, mục đích, kết quả sẽ đạt
được, thời gian thực hiện, nguồn lực cần thiết, người chịu trách nhiệm, những
khó khăn và vấn đề cần chú ý).
- Kế hoạch hàng tháng (thứ tự, loại hoạt động, mục đích, kết quả sẽ đạt
được, thời gian thực hiện, nguồn lực cần thiết, người chịu trách nhiệm, những
khó khăn và vấn đề cần chú ý).
Có thể trình bày tóm tắt một bản kế hoạch dưới dạng bảng dưới đây:

Bản mẫu kế hoạch hoạt động của câu lạc bộ
Mục tiêu Nội dung
hoạt động
Thời gian
hoạt động
Kinh phí Người chịu
trách
nhiệm thực
hiện
Kiểm tra
đánh giá
23
1.2.4. Mẫu Biên bản sinh hoạt CLB
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
BIÊN BẢN SINH HOẠT
CÂU LẠC BỘ XÂY DỰNG GIA ĐÌNH PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
THÔN……
Địa chỉ của câu lạc bộ:…………………………………………………………
Thời gian sinh hoạt: ….giờ… phút … ngày … tháng … năm 201….
Địa điểm sinh hoạt: …………………………………………………………….
Người điều hành:……………………………………………………………….
Thư ký:…………………………………………………………………………
Số người tham gia sinh hoạt ……/……… tổng số hội viên của CLB.
Chủ đề sinh hoạt:……………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………….
Hình thức sinh hoạt:……………………………………………………………
Tóm tắt nội dung sinh hoạt:
- …………………………………………………………………………

- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
Kết luận của người điều hành:
- Nhận xét kết quả của buổi sinh hoạt…………………………………….
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- Kinh nghiệm cho lần sinh hoạt lần sau………………………………….
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
- Địa điểm, nội dung, hình thức sinh hoạt lần sau………………………
- …………………………………………………………………………
- …………………………………………………………………………
Người điều hành
(Ký ghi rõ họ tên)
Thư ký
(Ký ghi rõ họ tên)
24
3. Hướng dẫn thành lập nhóm Phòng, chống bạo lực gia đình
3.1. Quyết định mẫu
ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ CỘNG HÒA, XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
Số: /QĐ-UBND ……, ngày 31 tháng 01 năm 2010

QUYẾT ĐỊNH CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ….
Về việc thành lập Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND, UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Xét đề nghị của Ban điều hành dự án “Xây dựng năng lực địa phương
trong lĩnh vực phòng, chống bạo lực gia đình”
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Thành lập nhóm phòng, chống bạo lực gia đình tại xã… bao gồm
các ông/bà có tên kèm theo Quyết định này.
Điều 2. Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình hoạt động theo quy chế
được phê duyệt kèm theo Quyết định này.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký. Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, Trưởng công an xã, Cán bộ tư pháp, các trưởng thôn, thành viên ban điều
hành dự án tại xã, người dân trên và các ông/bà có tên tại Điều 1 Quyết định
này chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
CHỦ TỊCH
- Như điều 3;
- Ủy ban nhân dân huyện (để b/c);
- Ban điều hành dự án cấp huyện (để b/c)
- GFCD (để theo dõi);
- Lưu: VT.
DANH SÁCH
25
NHÓM PHÒNG, CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH XÃ……
(Ban hành kèm theo quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2010
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã )
TT HỌ VÀ TÊN ĐỊA CHỈ
PHÂN CÔNG
CHỨC VỤ
1. Trưởng nhóm

2. Phó nhóm
3. Thành viên
4. Thành viên
5. Thành viên
6. Thành viên
7. Thành viên
8. Thành viên
9. Thành viên
10. Thành viên
3.2.Mẫu quy chế hoạt động của nhóm
QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG
CỦA NHÓM PHÒNG CHỐNG BẠO LỰC GIA ĐÌNH XÃ ……
(Ban hành kèm theo quyết định số: /QĐ-UBND ngày tháng năm 2010
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã …)
Nhóm phòng, chống bạo lực gia đình có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm sau đây:
Điều 1. Chức năng:
Nhóm phòng chống bạo lực gia đình là lực lượng do Uỷ ban nhân dân
xã, thành lập và quản lý, có chức năng giúp Uỷ ban nhân xã ngăn chặn, can
thiệp và giải toả các vụ bạo lực gia đình xảy ra trong địa bàn xã theo nhiệm vụ
và quyền hạn được giao.
Điều 2. Nhiệm vụ:
1. Liên hệ và phối hợp chặt chẽ với Tổ hồ giải, Tổ tư vấn và quần chúng
ở khu dân cư, kịp thời phát hiện, ngăn chặn, can thiệp và giải tỏa những trường
hợp bạo lực gia đình xảy ra trong địa bàn được phân công.

×