Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Bài giảng Lâm sản ngoài gỗ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.46 MB, 110 trang )

Ch−¬ng tr×nh hç trî l©m nghiÖp x· héi





Bμi gi¶ng

L©m s¶n ngoμi gç



















79






H Nội, 2002

Chơng trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội






Bi giảng

Lâm sản ngoi gỗ


Biên tập: Đặng Đình Bôi, Nguyễn Đức Định






80
Nhóm tác giả:
Đặng Đình Bôi, Võ Văn Thoan - Đại học Nông Lâm Tp. HCM
Trần Ngọc Hải, Nguyễn Đình Hải - Đại Học Lâm nghiệp VN
Nguyễn Đức Định, Nguyễn Thanh Tân - Đại Học Tây Nguyên
Hong Thị Sen, Lê Trọng Thực - Đại học Nông Lâm Huế











H Nội -2002

Mục lục

Trang

Lời nói đầu iv
Lý do, mục đích v vị trí môn học v
Danh sách các từ viết tắt vi
Chơng 1: Đại cơng về lâm sản ngoi gỗ 1
1. Các khái niệm về lâm sản ngoi gỗ 2
2. Phân loại lâm sản ngoi gỗ 3
3. Tổng quan về lâm sản ngoi gỗ trên thế giới 5
4. Tổng quan về lâm sản ngoi gỗ ở Việt Nam 11
5. Giá trị kinh tế, xã hội, môi trờng của LSNG 13
6. Hớng sử dụng v phát triển LSNG 15


81
Chơng 2: Giới thiệu một số LSNG theo nhóm giá trị sử dụng ở Việt Nam 17

1. Nhóm LSNG cho sợi 18
2. Nhóm LSNG dùng lm thực phẩm 23
3. Nhóm LSNG dùng lm dợc liệu 30
4. Nhóm các sản phẩm đợc chiết xuất 33
5. Nhóm LSNG dùng lm cảnh 51
6. Động vật hoang dã v các sản phẩm từ động vật 54

Chơng 3: Hiện trạng v một số chính sách liên quan đến quản lý LSNG
ở Việt Nam 59
1. Một số vấn đề chính sách v hệ thống pháp lý liên quan đến quản lý LSNG 60
2. Tình hình nghiên cứu LSNG ở Việt Nam 63
3. Một số phơng pháp bảo quản, chế biến LSNG tại cộng đồng 64
4. Mạng lới thị trờng v một số vấn đề trong buôn bán trao đổi LSNG 65

Chơng 4: Lập kế hoạch v tổ chức quản lý LSNG dựa vo cộng đồng 67
1. Nội dung lập kế hoạch 68
2. Phơng pháp lập kế hoạch 70
3. Tổ chức lập v thực hiện kế hoạch quản lý LSNG 77
Ti liệu tham khảo 79
Khung chơng trình tổng quan ton môn học 81


82

Lời nói đầu

Thuật ngữ "Lâm sản ngoi gỗ" đợc dùng trong tập bi giảng ny,
theo định nghĩa của Tổ chức Lơng Nông thế giới(FAO ) năm 1999,
l các sản phẩm nguồn gốc sinh vật (không kể gỗ công nghiệp) có ở
rừng, đất rừng v cả các cây cối bên ngoi rừng.

Lâm sản ngoi gỗ l nguồn ti nguyên qúy của đất nớc, có giá trị
về mặt kinh tế, môi trờng v xã hội. Trớc đây Lâm sản ngoi gỗ chỉ
đợc chú trọng ở một số loi có giá trị kinh tế, còn các giá trị khác
thờng bị coi nhẹ v do đó những nghiên cứu, phát triển loại ti
nguyên ny còn cha đợc chú ý. Trong các trờng Lâm nghiệp
những kiến thức về Lâm sản ngoi gỗ còn cha có chỗ đứng trong các
chơng trình giảng dạy v do đó cha có một sách giáo khoa no viết
riêng về vấn đề ny.
Đợc sự hỗ trợ của chơng trình "Hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội", sự
nhất trí về sự cần thiết đa môn học ny vo chơng trình giảng dạy
của các trờng Đại học đo tạo Kỹ s Lâm nghiệp qua đánh giá nhu
cầu đo tạo, nhóm giáo viên chúng tôi đã cố gắng hon thnh trong
thời gian ngắn nhất để cho ra đời một cuốn bi giảng nhằm lm ti
liệu tham khảo trong quá trình giảng dạy cho sinh viên v các đồng
nghiệp. Bi giảng đợc viết trên cơ sở kinh nghiệm giảng dạy của tập
thể giáo viên các trờng liên quan kết hợp tham khảo ti liệu nớc

83
ngoi cũng nh tham khảo một số nghiên cứu gần đây về Lâm sản
ngoi gỗ ở Việt nam.
Chúng tôi xin chân thnh cám ơn sự giúp đỡ của "Chơng trình hỗ
trợ Lâm nghiệp xã hội", sự đóng góp của nhóm giáo viên biên soạn v
các đồng nghiệp, từ quá trình viết đề cơng cho đến khi hon thnh.
Chúng tôi cũng gởi lời chân thnh cảm ơn v đánh giá cao sự góp ý
của GSTS H Chu Chử, nguyên viện trởng Viện Khoa học Lâm
nghiệp Việt Nam v ông Vũ Văn Dũng cán bộ của Dự án sử dụng bền
vững các lâm sản ngoi gỗ, b Christina v Ông Nguyễn Thế Bách -
văng phòng Dự án LNXH. Những đóng góp chi tiết của các ông, b đã
giúp chúng tôi nhiều khi sửa lại lần cuối bi giảng ny.
Vì lần đầu tiên cùng biên soạn một bi giảng, kinh nghiệm v

kiến thức có hạn, nên không tránh khỏi những thiếu sót. Chúng tôi rất
mong nhận đợc sự góp ý của các nh chuyên môn, các đồng nghiệp
để cuốn bi giảng đợc ngy cng hon thiện. Mọi ý kiên đóng góp
xin gửi về: Văn phòng "Chơng trình hỗ trợ Lâm nghiệp xã hội",
Khách sạn La Thnh, 218 Đội Cấn, Ba Đình, H Nội.
Xin trân trọng cám ơn
H Nội, tháng 10 năm 2002
Nhóm biên tập bi giảng





84
Lý do phát triển môn học Lâm sản ngoi gỗ:

Lâm sản ngoi gỗ l một nguồn ti nguyên có giá trị v có vai trò quan trọng trong việc
phát triển kinh tế, xã hội, bảo vệ môi trờng v đa dạng sinh học.
Vấn đề quản lý LSNG cha đợc chú trọng ở cấp độ vĩ mô/ cộng đồng v trong chơng
trình đo tạo.
Phát triển lâm LSNG sẽ góp phần tăng thu nhập cho cộng đồng nông thôn miền núi, tạo
thêm việc lm, từ đó thúc đẩy việc quản lý rừng bền vững.
Thực tế đòi hỏi các cán bộ ngnh lâm nghiệp cần đợc cung cấp những kiến thức về quản
lý LSNG.

Mục đích của môn học:
Cung cấp cho sinh viên những kiến thức, kỹ năng, thái độ về quản lý nguồn LSNG để góp
phần vo việc phát triển, sử dụng có hiệu quả nguồn Ti nguyên ny theo hớng bền vững.

Vị trí môn học Lâm sản ngoi gỗ trong chơng trình đo tạo kỹ s lâm nghiệp:





Môn học ny liên quan với một số môn học khác trong chơng trình đo tạo kỹ s lâm
nghiệp, nó đợc giảng dạy sau khi học xong các môn: Thực vật rừng, Động vật rừng, Lâm
sinh học, LNXHĐC
L môn học đợc giảng dạy ở các chuyên ngnh: QLBVR, LNXH, Lâm sinh, CBLS.
Thời lợng giảng dạy môn học l 30 tiết.










85

Danh sách các chữ viết tắt

LSNG : Lâm sản ngoi gỗ
Iucn : Tổ chức bảo tồn thiên nhiên thế giới
Cifor : Trung tâm nghiên cứu lâm nghiệp quốc tế
Fao : Tổ chức nông lơng của liên hiệp quốc
Cres : Trung tâm Ti nguyên môi trờng
HĐbt : Hội đồng Bộ trởng
Fug : Nhóm sử dụng rừng

Fecofun : Hiệp hội những ngời sử dụng rừng cộng đồng
Pra : Đánh giá nông thôn có sự tham gia
UNDP : Chơng trình phát triển của liên hiệp quốc
Who : Tổ chức y tế thế giới
USD : Đô la mỹ
Ubnd : Uỷ ban nhân dân
Recoftc : Trung tâm đo tạo lâm nghiệp cộng đồng
Icraf: Trung tâm nghiên cứu nông lâm kết hợp quốc tế
Idrc: Trung tâm nghiên cứu v phát triển quốc tế
Ifad: Quỹ phát triển nông nghiệp quốc tế






86
Chơng 1
ĐạI CơNG Về LâM SảN NGOI Gỗ
Mục đích:
Cung cấp cho sinh viên khái niệm chung cùng các hệ thống phân loại về Lâm sản ngoi gỗ v
tổng quan về quản lý, sử dụng LSNG ở một số nớc trên thế giới v Việt nam.
Mục tiêu:
Sau khi học xong chơng 1 sinh viên có thể:
- Định nghiã đợc thế no l LSNG
- Kể ra đợc một số hệ thống phân loại LSNG trong v ngoi nớc
- Trình by đợc tình hình qủan lý, sử dụng LSNG ở một số nớc v Việt Nam
- Trình by đợc các gía trị của LSNG
Khung chơng trình chi tiết
Mục tiêu Nội dung Phơng pháp Vật liệu Số tiết

-Mô tả khái niệm
LSNG
-Trình by một số
hệ thống phân loại
LSNG trong v
ngoi nớc
-Trình by đợc
tình hình quản lý
v sử dụng LSNG
trong v ngoi
nớc
-Trình by đợc
các gía trị của
LSNG
+ Các khái niệm về LSNG
+ Phân loại LSNG:
+ Tổng quan về LSNG trên
thế giới:
- Tình hình sử dụng LSNG
ở châu á
- Tình hình sử dụng LSNG
ở châu Phi
- Tình hình sử dụng LSNG
ở châu Mỹ
+ Tổng quan về LSNG ở
Việt nam
+ Giá trị kinh tế, xã hội,
môi trờng của LSNG
+Hớng sử dụng v phát
triển LSNG

- Giảng có
minh hoạ
- Não công
-Thảo luận
nhóm



- Đèn chiếu
- Thẻ mu,
-Ti liệu phát
tay,
- slide
6

87
Các khái niệm về lâm sản ngoi gỗ
Trớc kia các sản phẩm lấy ra từ rừng thờng đợc phân lm 2 loại: sản phẩm chính l gỗ
v các sản phẩm phụ. Quan niệm ny đã không còn phù hợp. Ngy nay các sản phẩm nói
trên đợc xếp thnh 2 nhóm: gỗ v lâm sản ngoi gỗ. Tuy nhiên để lm rõ hơn , theo các ti
liệu nớc ngoi , có một số khái niệm về lâm sản ngoi gỗ có thể đa ra để chúng ta tham
khảo.
Lâm sản ngoi gỗ l tất cả những sản phẩm có nguồn gốc sinh vật không kể gỗ, cũng nh
những dịch vụ có đợc từ rừng v đất rừng. Dịch vụ trong định nghĩa ny l những hoạt động
từ du lịch sinh thái, lm dây leo, thu gom nhựa v các hoạt động liên quan đến thu hái v chế
biến các sản vật ny (FAO,1995).
Lâm sản ngoi gỗ đợc coi l các sản vật phụ, theo truyền thống, lấy ra từ rừng có giá trị kinh
tế không lớn so với gỗ ( định nghĩa ny hiện nay ít dùng).
Lâm sản ngoi gỗ bao gồm tất cả sản phẩm sinh vật ( trừ gỗ tròn công nghiệp, gỗ lm dăm,
gỗ lm bột giấy) có thể lấy ra từ hệ sinh thái tự nhiên, rừng trồng đợc dùng trong gia đình,

mua bán, hoặc có ý nghĩa tôn giáo, văn hóa hoặc xã hội. Việc sử dụng hệ sinh thái cho mục
đích giải trí, bảo tồn thiên nhiên, quản lý vùng đệm thuộc về lĩnh vực dịch vụ của rừng
(Wickens,1991).
Lâm sản ngoi gỗ l các sản phẩm nguồn gốc sinh vật, loại trừ gỗ lớn, có ở rừng, ở đất rừng
v ở các cây bên ngoi rừng (FAO,1999).
Lâm sản ngoi bao gồm tất cả các sản phẩm cụ thể, có thể tái tạo, ngoi gỗ, củi v than. Lâm
sản ngoi gỗ đợc khai thác từ rừng, đất rừng hoặc từ các cây thân gỗ. Vì vậy, các sản phẩm
nh cát đá, nớc, du lịch sinh thái không phải l các lâm sản ngoi gỗ. (Hội nghị LSNG tại
Thaí lan tháng 11 năm 1991).
Lâm sản ngoi gỗ bao gồm các nguyên liệu có nguồn gốc sinh vật, không phải l gỗ, đợc
khai thác từ rừng để phục vụ con ngời. Chúng bao gồm thực phẩm, thuốc, gia vị, tinh dầu,
nhựa, nhựa mủ, tanin, thuốc nhuộm, cây cảnh, động vật hoang dã (còn sống hay sản phẩm
của chúng), củi v các nguyên liệu thô nh tre, nứa, mây song, gỗ nhỏ v sợi (J.H.De Beer,
1996).
Theo các quan niệm trên LSNG l một phần ti nguyên rừng. ở Việt nam cha có tác gỉa no
đa ra một định nghĩa về LSNG. Lê Mộng Chân cho rằng ti nguyên thực vật rừng l một bộ
phận cấu thnh quan trọng của ti nguyên rừng, nó bao gồm ton bộ sản phẩm thực vật của
rừng v Vì vậy ti nguyên thực vật rừng ở đây rất phong phú v có gía trị nhiều mặt v

88
Nhiều loi cây rừng còn cho các sản phẩm tự nhiên, ngòai gỗ đó l cây đặc sản(Lê Mộng
Chân,Quản lý bảo tồn ti nguyên thực vật rừng, 1993). Tác gỉa Trần Hợp có đa ra 6 nhóm
cây lm cảnh phục vụ đời sống tinh thần của con ngời (Trần Hợp, Cây cảnh, hoa Việt nam,
1993). Dợc sĩ Đỗ Tất Lợi chuyên nghiên cứu về các cây thuốc Việt nam. Ông thấy xuất xứ
của nguồn dợc liệu ny hầu hết l các sản phẩm của rừng, có gía trị chẳng những đối với y
học cổ truyền m còn với y học hiện đại.
Nh vậy đi tìm chỉ một định nghĩa cho Lâm sản ngòai gỗ l không thể. Định nghĩa ny có
thể thay đổi phụ thuộc vo điều kiện kinh tế, xã hội, vo quan điểm sử dụng, phát triển ti
nguyên v nhu cầu khác. Tuy nhiên qua các khái niệm trên chúng ta có thể có những cách
nhìn chung về Lâm sản ngoi gỗ, v hơn nữa có thể dựa vo đó cho một định nghĩa của chúng

ta. Để ho nhập với quốc tế chúng ta có thể xem xét, sử dụng khaí niệm LSNG của FAO
(1999), hoặc của Hội nghị Thái lan năm 1991 đã nêu ở trên.
Từ xa xa, mặc dù con ngời gắn với Lâm sản ngoi gỗ rất chặt chẽ v thờng xuyên, nhng
do giá trị về kinh tế của các loại ny không lớn khi so với sản phẩm chính của rừng l gỗ nên
chúng không đợc chú ý nhiều trong phần lớn dân chúng. Có chăng thì chỉ các nguyên liệu,
dợc liệu đặc biệt v thú qúy mới đợc quan tâm. Khi rừng bị tn phá do khai thác quy mô
công nghiệp ngoi sự kiểm soát v do đói nghèo, dẫn đến rừng bị kiệt quệ thì ngời ta mới
thấy giá trị nhiều mặt của Lâm sản ngoi gỗ v mới có những nghiên cứu nghiêm túc về quản
lý nguồn ti nguyên ny. Một nguyên nhân nữa l ngời ta cho rằng gía trị thơng mại của
Lâm sản ngòai gỗ l nhỏ, chỉ ở quy mô cộng đồng hoặc gia đình, nó thờng xuất hiện khiêm
tốn ở các chợ nông thôn. Vì vậy cha có một tiêu chuẩn no để đánh giá cho Lâm sản ngoi
gỗ v gía cả của chúng cũng biến động lớn theo từng vùng v từng thời điểm. Những ngời
khai thác, thu hái v cả chế biến các sản phẩm từ Lâm sản ngòai gỗ cha có đủ thông tin về
thị trờng, gía cả ở phạm vi địa phơng chứ cha nói đến vùng v quốc tế .
ở nớc ta từ lâu các lâm sản ngoi gỗ đợc gọi l "Lâm sản phụ v khi nói về chúng ngời
ta cũng mới chỉ chú ý tới mây, tre v một số nguyên liệu, dợc liệu có giá trị kinh tế l chính.
Cha có một môn học Lâm sản ngoi gỗ đợc giảng dạy trong chơng trình đo tạo của các
trờng đo tạo cán bộ cho ngnh Lâm nghiệp. Rõ rng không thể quản lý ti nguyên rừng,
bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học, nâng cao đời sống của cộng đồng phụ thuộc vo rừng m
lại bỏ qua những hiểu biết về các loại lâm sản ny. Dới đây khái quát về tính cần thiết
nghiên cứu về Lâm sản ngòai gỗ.

89
Lâm sản ngoi gỗ có tầm quan trọng về kinh tế, môi trờng v xã hội. Chúng có gía trị cao v
có thể tạo ra nhiều công việc lm cho không chỉ cộng đồng tại chỗ, đóng góp vo thu nhập
của ngời dân, góp phần xoá đói giảm nghèo, lm rõ vai trò của phụ nữ trong gia đình
Lâm sản ngoi gỗ có giá trị đối với sự giu có của hệ sinh thái rừng. Chúng đóng góp vo đa
dạng sinh học của rừng. Chúng l nguồn gen hoang dã qúy, có thể bảo tồn để phục vụ trồng
công nghiệp.
Lâm sản ngoi gỗ hiện bị cạn kiệt cùng với sự suy thoái của rừng bởi ảnh hởng của sự buông

lỏng quản lý, của s tăng dân số, mở rộng canh tác nông nghiệp, chăn thả gia súc không kiểm
soát, khai thác gỗ, thu hái lm chất đốt.
Hiểu biết một cách hệ thống về Lâm sản ngoi gỗ l thực sự cần thiết không chỉ đối với cán
bộ ngnh Lâm nghiệp m với ton dân, để góp phần quản lý một cách khoa học nguồn ti
nguyên ny theo hớng bền vững.
Phân loại lâm sản ngoi gỗ
Hiện nay, rất nhiều loại lâm sản ngoi gỗ khác nhau đã đợc điều tra, phát hiện v khai thác
sử dụng, chính vì vậy việc phân loại chúng có rất nhiều quan điểm khác nhau. Trên thế giới
cũng đã có nhiều hệ thống phân loại Lâm sản ngoi gỗ đợc đề xuất, một số hệ thống phân
loại dựa vo dạng sống của cây tạo ra các sản phẩm nh: nhóm cây gỗ, cây bụi, cây thảo, dây
leo gỗ, dây leo thân thảo Hệ thống phân loại khác lại dựa vo các sản phẩm lâm sản ngoi
gỗ, nh hệ thống phân loại đã thông qua trong hội nghị tháng 11/1991 tại Băngkok. Trong hệ
thống ny lâm sản ngoi gỗ đợc chia lm 6 nhóm:
Nhóm 1- Các sản phẩm có sợi: Tre nứa, song mây, lá v thân có sợi v các loại cỏ
Nhóm 2 - Sản phẩm lm thực phẩm. Các sản phẩm nguồn gốc thực vật: thân, chồi, rễ, củ, lá,
hoa, quả, quả hạch, gia vị, hạt có dầu v nấm. Các sản phẩm nguồn gốc động vật: mật ong,
thịt động vật rừng, cá, trai ốc, tổ chim ăn đợc, trứng v côn trùng.
Nhóm 3 - Thuốc v mỹ phẩm có nguồn gốc thực vật
Nhóm 4 - Các sản phẩm chiết xuất: gôm, nhựa dầu, nhựa mủ, ta nanh v thuốc nhuộm, dầu
béo v tinh dầu.
Nhóm 5 - Động vật v các sản phẩm từ động vật không lm thực phẩm: tơ, động vật sống,
chim, côn trùng, lông mao, lông vũ, da, sừng, ng, xơng v nhựa cánh kiến đỏ.
Nhóm 6 - Các sản phẩm khác: nh lá Bidi (lá thị rừng dùng gói thuốc lá ở ấn Độ)

90
Bốn năm sau, chuyên gia về lâm sản ngoi gỗ của FAO, l C. Chandrasekharan (1995) đã đề
xuất hệ thống phân loại lâm sản ngoi gỗ gồm 4 nhóm chính nh sau:
Cây sống v các bộ phận của cây
Động vật v các sản phẩm của động vật
Các sản phẩm đợc chế biến (các gia vị, dầu nhựa thực vật )

Các dịch vụ từ rừng.
ở ấn độ ngời ta đề xuất một hệ thống phân loại lâm sản ngoi gỗ tiêu chuẩn (Shiva &
Mathur, 1997). Hệ thống phân loại ny đợc chia lm 2 nhóm chính: nhóm các sản phẩm (I)
v nhóm các dịch vụ (II).
Trong đó nhóm I bao gồm 3 nhóm sản phẩm phụ đó l: (a)Lâm sản ngoi gỗ có nguồn gốc từ
thực vật; (b) Lâm sản ngoi gỗ có nguồn gốc từ động vật v (c) lâm sản ngoi gỗ có nguồn
gốc khoáng vật. Nhóm II gồm các dịch vụ nh : du lịch, giải trí, xem động vật hoang dã
Ton bộ hệ thống đợc chia thnh 26 nhóm nhỏ xếp thứ tự từ A đến Z. Đây l một hệ thống
phân loại mới xây dựng dựa trên cơ sở cải tiến các hệ thống phân loại củ, tuy nhiên việc phân
chia các nhóm sản phẩm ở đây quá chi tiết nên gặp khó khăn trong việc sắp xếp các sản phẩm
của các loi nhiều công dụng.
ở Việt Nam, khung phân loại lâm sản ngoi gỗ đầu tiên đợc chính thức thừa nhận bằng văn
bản l Danh lục các loi đặc sản rừng đợc quản lý thống nhất theo ngnh. Đây l văn bản
kèm theo Nghị định 160-HĐBT ngy 10/12/1984 của Hội đồng bộ trởng về việc thống nhất
quản lý các đặc sản rừng (nay gọi l lâm sản ngoi gỗ).
Theo danh mục ny đặc sản rừng đợc chia thnh 2 nhóm lớn: Hệ cây rừng v Hệ động vật
rừng. Mỗi nhóm lớn lại chia lm nhiều nhóm phụ sau:
Hệ cây rừng:
+ Nhóm cây rừng cho nhựa, ta nanh, dầu v tinh dầu nh: thông, quế, hồi, trm, đớc, vẹt,
trám, bạch đn, bồ đề.
+ Nhóm cây rừng cho dợc liệu nh: ba kích, sa nhân, thiên niên kiện, thảo quả, h thủ ô,
đẳng sâm, kỳ nam, hong đằng
+ Nhóm cây rừng cho nguyên liệu lm các loại hng tiểu thủ công v mỹ nghệ nh: song,
mây, tre, trúc, lá buông
+ Các sản phẩm công nghiệp đợc chế biến từ nguyên liệu có nguồn gốc từ các loi cây rừng
nh: cánh kiến Shellac, dầu thông, tùng hơng, dầu trong, chai cục

91
Hệ động vật rừng:
Bao gồm các nhóm động vật rừng cho da, lông, sừng, xơng, ng, thịt, xạ, mật, dợc liệu nh:

voi, hổ, báo, gấu, trâu rừng, bò rừng, hơu, nai, trăn, rắn, kỳ đ, tắc kè, khỉ, vợn, nhím, ong
rừng, các loi chim quí, các nhóm động vật rừng có đặc dụng khác.
Các sản phẩm đợc chế biến từ nguyên liệu do các loại động vật rừng nói trên cung cấp.
Mặc dù còn vi điểm cha thật hợp lý nh : coi Shellac (loại nhựa cánh kiến đỏ đã đợc chế
biến) l sản phẩm có nguồn gôc thực vật?. Các tiêu chí khác của lâm sản ngoi gỗ quan trọng
ở Việt Nam, không thuộc hệ thống phân loại trên l:(1) các loi cây có chứa chất độc, (2) Cây
cảnh, v (3) lá để gói đồ ăn v các sản phẩm khác.
Tuy nhiên có hệ thống phân loại lâm sản ngoi gỗ trên l một mốc quan trọng, đánh giá sự
tiến bộ về nhận thức, sự hiểu biết về lâm sản ngoi gỗ của Việt Nam
Ngoi các cách phân loại trên có một số tác giả đề xuất phân loại lâm sản ngoi gỗ theo hệ
thống sinh v phân loại theo không gian rừng tuy nhiên những tiêu chí đề ra cho việc phân
loại ny cha đợc hon thiện
Tổng quan về lâm sản ngoi gỗ trên thế giới
Tình hình sử dụng Lâm sản ngoi gỗ ở Châu á:
Trên thế giới, đặc biệt l ở các nớc Đông Nam á, nơi có một phần năm diện tích rừng nhiệt
đới của thế giới/ 1/, Lâm sản ngoi gỗ ở đây rất phong phú v luôn l nguồn cung cấp những
sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thiết yếu nhất cuả nhân dân vùng nông thôn. Sự giu có của hệ
sinh thái đã ban cho vùng ny nguồn ti nguyên vô gía. Có đến 25000 loi cây (thực vật có
mạch) v cũng không ít hơn các loi con /1/. ở các nớc ny cũng xuất hiện buôn bán trao đổi
quốc tế sớm nhất, từ nhiều thế kỷ trớc. Buôn bán các Lâm sản ngòai gỗ từ các đảo phía Tây
Indonesia tới Trung hoa đợc ghi nhận từ đầu thế kỷ thứ năm. Hoạt động thơng mại chủ yếu
trong thời gian ny l trao đổi các chất dầu nhựa lm hơng liệu v lm thuốc. Brunei thì
cống nạp cho các Hong đế Trung hoa tinh dầu long não, đồi mồi, gỗ hơng v ng voi.
Trung Đông buôn bán các sản vật của rừng với bán đảo Malaysia từ năm 850 còn Châu Âu
bắt đầu nhập khẩu từ thế kỷ 15. Cuối thế kỷ 19 v đầu thế kỷ 20 lợng Lâm sản ngòai gỗ
nhập khẩu sang Châu Âu tăng lên. Thí dụ năm 1938 khối lợng Lâm sản ngòai gỗ từ ấn độ
xuất sang gấp 2 lần khối lợng gỗ. Sau Thế chiến thứ hai, nhu cầu về gỗ v xuất khẩu gỗ

92
tăng, nhng tầm quan trọng của Lâm sản ngòai gỗ vẫn giữ nguyên mặc dầu khối lợng xuất

khẩu có gỉam đi.
Hiện nay, ít nhất ba mơi triệu ngời phụ thuộc vo nguồn ti nguyên ny v dĩ nhiên số
ngời nhận đợc lợi ích từ nguồn đó còn lớn hơn. Nhiều tỷ dollars giá trị Lâm sản ngòai gỗ
đợc trao đổi, buôn bán hng năm ở các nớc Đông Nam á. Chỉ riêng hng song mây thnh
phẩm đã có gần 3 tỷ dollars trao đổi thơng mại hng năm.

Hình 1.1: Thu hái lâm sản ngoi gỗ trong rừng
Tính khiêm tốn thì giá trị xuất khẩu của Lâm sản ngoi gỗ của Thái lan năm 1987 l 32 triệu
dollars v với Indonesia l 238 triệu dollars. Còn Malaysia thì năm 1986 đạt con số 11 triệu
dollars. Chúng ta hãy đi xem xét tình hình sử dụng các loại Lâm sản ngòai gỗ của một số
nớc quanh vùng.
Từ điển các sản phẩm kinh tế cuả bán đảo Malaysia liệt kê 2432 loi lâm sản v một phần sáu
trong số đó có thể có ích trực tiếp cho con ngời. Một loi có thể dùng lm ra nhiều sản
phẩm, v một sản phẩm có thể kết hợp lm từ nhiều loại lâm sản. Một ví dụ minh hoạ nh cây
dừa nớc (Nypa), mọc ở nhiều nơi trên thế giới tại các vùng đất ngập nớc (cả triệu ha ở
Indonesia) l loi cây đợc sử dụng rộng rãi v có ích cho dân c nơi đó. Dừa nớc có lá dùng
lợp nh, trái có thể lm ra đờng, rợu, bẹ cây có thể lm nguyên liệu cho ván dăm, lá non
dùng cuốn thuốc lá. Lá dừa còn dùng bện dây thừng, lm chiếu, giỏ xách, mũ, áo ma, các
dụng cụ đan lát khác. Bẹ nó cũng có thể lm chổi, củi đun. Hạt thì ăn nh kẹo, phơi khô có
thể lm khuy áo, đồ trang sức. Cây dừa nớc ny cũng có nhiều ở đồng bằng sông Cửu long
của nớc ta.
Thông thờng việc thu hái LSNG đợc lm thủ công, v nh vậy tốn nhiều lao động. Đa số
ngời thu hái LSNG theo mùa vụ, chỉ có rất ít l chuyên nghiệp. Họ thu hái có khi vì giải trí,

93
thám hiểm, kiếm thêm ít tiền, vì thời gian rỗi không có các công việc khác, v vì nhiều
mục đích khác nữa.
ở vùng Kinabatangan, Sabah, Malaysia khai thác mây l nguồn thu nhập chính của hầu hết
dân c , ngoi việc dùng cho gia đình (Theo Marsh,1988). Có 73 % trong số 41 ngời đợc
hỏi l những ngời khai thác mây hoặc ngời môi giới. Đã có 12 ngời trong số họ không có

thu nhập no khác ngòai khai thác mây. Ngoi mây còn có những lng thu lợm mật ong, chủ
yếu dùng cho gia đình ăn v lm thuốc, rất ít ngời bán. ở Kedah có cả hng ngn nhóm thu
lợm mật ong rừng. Thu nhập của ngời dân Palawan từ mây còn hơn từ nông sản. Theo
nghiên cứu của Dunn (1975) thì mây sẽ còn l một sản phẩm có ý nghiã thơng mại lớn nhất
của vùng Temia, Malaysia. Một số gia đình ở đây cũng thu hái nhựa cây để bán. Ngoi ra còn
một số sản phẩm khác cũng đợc khai thác: tổ chim, cá suối, thịt rừng, chim thú sống, ng
voi, lan rừng v còn nhiều loại khác , đợc trao đổi buôn bán ở vùng Đông Nam á.
Tổng gía trị LSNG (không kể động vật) ở phần bán đảo Malaysia năm 1994 vo khoảng
6.142.476 đơn vị tiền Malaysia (gần 2 triệu USD), còn ở vùng Sarawak l trên 100.000 USD
xuất khẩu năm 1986, vùng Sabah trên 10 triệu USD vo năm 1988. Cá tự nhiên nớc ngọt dĩ
nhiên l một nguồn thu nhập v l nguồn thực phẩm cho dân c vùng rừng núi. Theo nghiên
cứu của Giesen năm 1987, ở vùng lòng chảo Kapuas , Bắc Kalimantan gía trị tổng số cá bắt
đợc năm 1985 l 4,3 triệu USD. Cá còn có nhiều ở vùng rừng đớc. Rừng đớc ở Sarawak
vo năm 1984 đã cho số cá gía trị 28 triệu USD v tạo việc lm cho 13.400 ngời.
ở Thái lan, một đất nớc đã bị mất nhiều rừng tự nhiên , họ đang áp dụng các biện pháp , có
thể l kinh nghiệm cho các nớc còn tơng đối giu rừng. Xu hớng của nớc ny l đang
nhập khẩu những loại LSNG m trớc kia họ xuất khẩu v tăng tỷ lệ lợi tức từ LSNG so với
lợi tức chung từ rừng. Năm 1987 Thái lan xuất khẩu LSNG thô với giá trị bằng 80% xuất
khẩu gỗ tròn v gỗ xẻ. Riêng với song mây, Thái lan không xuất khẩu thô từ năm 1978 m
chỉ xuất khẩu sản phẩm mây để nâng cao gía trị cuả mặt hng ny. Họ tăng nhập khẩu mây
thô v tăng xuất khẩu sản phẩm đã tinh chế. Nớc ny có tới 200 nh sản xuất đồ mây. Sản
phẩm tre cũng l mặt hng xuất khẩu quan trọng, theo Thammincha thì năm 1984 tre xuất
khẩu có giá trị 3 triệu USD. Thuốc chữa bệnh có nguồn gốc từ thực vật đạt gía trị xuất khẩu
năm 1979 l 17 triệu USD v dùng trong nớc còn hơn con số ny. Thái lan hy vọng sẽ tăng
cờng thay thế thuốc nhập bằng thuốc sản xuất trong nớc.
Indonesia đã tăng xuất khẩu LSNG từ những năm 1960 cả về số lợng v gía trị. Trong khi số
lợng LSNG xuất khẩu năm 1979 tăng 2 lần so với năm 1969 thì gía trị của nó tăng 20 lần.

94
Giá trị LSNG xuất khẩu cuả họ đạt 238 triệu USD vo năm 1987. Năm 1979 ghi nhận có

150.000 chỗ lm việc do ngnh khai thác v chế biến LSNG tạo ra. ở Indonesia, song mây l
LSNG chính nếu tính về gía trị xuất khẩu. L nớc cung cấp song mây chủ yếu trên thế giới,
song mây Indonesiạ chiếm từ 70% đến 90% thị trờng ton cầu. Indonesia, trớc năm 1989
hầu nh xuất khẩu song mây thô cho Hồng kông v Singapore v các nớc ny lại xuất tiếp đi
Châu Âu, Nhật, Mỹ sau khi lm sạch, phân loại. Vì vậy, nớc ny mất đi một số tiền lớn khi
xuất thô. Theo tính toán giá trị của song mây sau khi chế biến tăng 24 đến 28 lần. Thấy đợc
điều đó, từ năm 1989 chính phủ chỉ cho xuất sản phẩm song mây tinh chế. Chính sách ny lại
tác động lên những ngời khai thác mây vì mây giảm gía do chỉ còn các nh sản xuất mua
mây thô tại thị trờng trong nớc. Cũng vì vậy m áp lực khai thác song mây lại lan sang
các nớc lân cận còn có khả năng cung cấp nh Malaysia, Thailand v các nớc Đông Nam á
khác lâu nay vẫn mua mây thô từ Indonesia. Chính phủ khuyến khích tinh chế mây do đó đã
có ít nhất 200 xởng tinh chế mây để xuất khẩu, ớc tính đạt gía trị thơng mại 2,7 tỷ dollars
(năm1988). Ngoi ra Indonesia còn xuất khẩu thú rừng, chim v tổ yến.
Với Philippines, việc khai thác sử dụng LSNG rất rộng rãi v mang lại nhiều lợi ích cho các
hộ gia đình cũng nh nh nớc. Thấy đợc tầm quan trọng, các khóa học về LSNG luôn đợc
mở định kỳ. Các sản phẩm LSNG chủ yếu của Philippines bao gồm song mây, tre nứa, các
chất dầu nhựa, cây lm thuốc,cây kiểng, thú kiểng, động vật hoang dã. Thí dụ nh vùng
Palawan phía Tây Nam Philippines, những ngời ở đây có ti săn bắn, họ lm nông nghiệp rất
ít v chủ yếu họ sống phụ thuộc vo rừng. Bộ tộc Tagbanua dnh phần lớn thời gian cho việc
thu hái nhựa cây, mây v các LSNG khác cho thu nhập của họ. Từ những năm 1960 Bộ môi
trờng v ti nguyên đã bắt đầu cấp phép cho khai thác LSNG theo đấu gía công khai. Những
cuộc đấu gía nh vậy tiến hnh hng năm ở Manila. Vì các bộ lạc địa phơng không có đủ ti
chính v thông tin về thị trờng nên cuối cùng thì kết qủa đấu thầu lại rơi vo tay những
ngời giu thnh phố. Ngời dân địa phơng lại chỉ thu hái LSNG v bán qua trung gian.
Những năm 1970, 1980 việc khai thác gỗ xuất khẩu ở Philippines tăng mạnh, Palawan đợc
coi l phần còn lại cuối cùng rừng tự nhiên nguyên sinh của đất nớc. Tuy nhiên trong những
năm gần đây, do khai thác công nghiệp cộng với mở rộng canh tác nông nghiệp, dân di c từ
ven biển lên vùng cao v việc khai thác LSNG thiếu thận trọng đã lm cho rừng Palawan bị
đe doạ nghiêm trọng. Năm 1991, Philippines đóng cửa rừng từng phần. Trong năm 1989 ở
Palawan đã lập ra Liên hiệp các bộ tộc với mục tiêu mang lại sự công nhận các quyền hởng

lợi, tiếp cận v kiểm soát ti nguyên rừng v đất rừng. Mục tiêu kèm theo l nâng cao vị trí

95
kinh tế của dân tộc địa phơng bởi đẩy mạnh quản lý bền vững v buôn bán LSNG. Môt năm
sau Bộ ti nguyên v môi trờng trao cuộc đấu gía cho cộng đồng về khai thác , buôn bán
mây qua những hợp đồng. Tuy nhiên dân địa phơng chỉ khai thác, còn khả năng chế biến
của họ hạn chế, cần có sự giúp đỡ của bên ngòai. Cố gắng thứ hai của họ l khai thác mật ong
rừng, lm đồ thủ công bán cho thị trờng du lịch. Chính phủ Philippines nhận rõ tầm quan
trọng của việc cổ vũ các phơng thức bản địa về quản lý bền vững ti nguyên thiên nhiên. Bộ
ti nguyên v môi trờng tiếp tục đảm bảo quyền của dân địa phơng bằng cách trao lại đất tổ
tiên v lãnh địa cho họ ( năm 1996).
ấn Độ cũng l điển hình cuả việc sử dụng hiệu qủa LSNG. Ngời ta ớc tính rằng LSNG
đóng góp hơn 50% giá trị Lâm sản chung v 70% giá trị xuất khẩu Lâm sản. LSNG tạo ra
1600 triệu ngy công lao động hng năm qua việc thu haí quy mô gia đình hoặc ở rừng công
cộng bởi phụ nữ v các dân tộc địa phơng ( Theo Khotari v cộng tác viên, 1998). Các Tổ
hợp LSNG l một thnh phần chủ chốt trong chiến lợc đa dạng nguồn sống của gia đình
nông thôn Aỏn độ. Các Tổ hợp LSNG thờng theo mùa vụ, quy mô nhỏ, dùng công nghệ
đơn gỉan, hớng vo thị trừơng địa phơng, không sinh lợi lớn ( Tewari v Campbell, 1995).
Đ tăng cao của lợi nhuận đã lôi kéo những ngời mới nhập cuộc v lm tăng áp lực vo ti
nguyên rừng, trừ khi có sự tổ chức hợp lý về về khai thác, chế biến v xác lập các quyền tiếp
cận ti nguyên của dân địa phơng. Có 16000 loi cây ở ấn Độ thì 3000 loi LSNG có lợi,
hầu hết tiêu thụ nội địa. Những LSNG xuất khẩu chủ yếu l nguyên liệu thô. Hiện ở đây cũng
thiếu kỹ thuật chế biến, thiếu thông tin thị trờng, thiếu vốn, thiếu phơng tiện vân chuyển v
kho bãi, nguồn nguyên liệu thô cạn kiệt. Ngời dân bán qua trung gian v vì vậy thờng họ
chỉ hởng 10% đến 20% gía trị của nguyên liệu thô. Vo những năm 1970 1980 Chính
phủ ấn Độ quốc hữu hoá v độc quyền buôn bán một số LSNG chủ yếu. Nh nớc cũng quy
định một số sản phẩm chế biến v vận chuyển. Liên hiệp phát triển Lâm nghiệp quốc gia
đợc thnh lập để quản lý khai thác, buôn bán, bảo tồn, phát triển LSNG v giúp ổn định gía
cả cho những ngời thu hái. Từ giữa những năm 1980 nhiều hội tập thể những ngời trồng
cây đợc thnh lập cổ vũ cho phục hồi nguồn nớc v trồng rừng ở đất hoang hoá để cung cấp

củi, gỗ nhỏ, cỏ v các LSNG khác. Việc khai thác LSNG đã đợc quốc hữu hóa thực hiện
qua các hợp đồng. Ngời khai thác đóng tiền dạng thuế lâm sản cho nh nớc theo khối
lợng họ khai thác. Thực tế các tổ hợp về lâm nghiệp đợc hỗ trợ bởi nh nớc, lm việc quan
liêu, không hiệu qủa v thiếu rõ rng nên không thu hút các thnh viên. Sự độc quyền của nh
nớc chuyển thnh độc quyền t nhân vì ảnh hởng của một số cá nhân. Tuy nhiên cũng có

96
một số bang hệ thống độc quyền nh nớc với LSNG cũng chứng tỏ hiệu qủa theo quan điểm
vừa nâng cao mức sống v vừa bảo vệ nguồn ti nguyên /2/.
ở Papua New Guinea thì cây cọ Sago (Metroxylon) l một ti nguyên đáng kể của đất nớc
ny. Diện tích rừng cọ ny khoảng một triệu ha. Sago lm thức ăn v vật liệu xây dựng. Tuy
nhiên các ti liệu về lâm nghiệp thì thờng quên không coi Sago l một nguồn ti nguyên.
Các nớc gần Việt Nam nh Lo, Campuchia cũng cha chú ý tới qủan lý nguồn LSNG mặc
dầu đóng góp của nó vo kinh tế v xã hội không phải l nhỏ. Theo một nghiên cứu của
Sounthone Ketphanh (Lo), ngời dân nông thôn dùng LSNG để ăn (măng tre nứa, lá một số
loại cây, cá suối v thịt chim thú), lm vật liệu xây dựng(mây tre, lá lợp ), công cụ săn bắn
v canh tác . Với 90% dân c sống ở vùng nông thôn, có đến 50% thu nhập của các hộ dân
nông thôn l từ LSNG. Quyền khai thác LSNG cha xác định cũng trở thnh những mâu
thuẫn giữa các công đồng. Một khu rừng có thể có nhiều nhóm, nhiều bản cùng cạnh tranh
nhau khai thác ( Thí dụ vùng bảo tồn quốc gia ở tỉnh Salavan). Tuy nhiên LSNG vẫn cha l
đối tợng quản lý cuả các nh quản lý v lm chính sách ở các cấp. Thí dụ nh một loại
LSNG Helminthostachys zeylanica (một loi ráng) để lm thuốc , xuất khẩu chủ yếu sang
Trung quốc đến 13,6 tấn hng năm nhng vẫn ngoi tầm kiểm soát của nh nớc v do đó
nguồn LSNG ny đang trở nên khan hiếm
Tình hình sử dụng Lâm sản ngoi gỗ ở Châu Phi:
ở các nớc Đông v Nam Châu Phi thì dầu nhựa cây, cây thuốc, mật ong, cây lm thực phẩm,
thịt khỉ l những LSNG chủ yếu. Các LSNG ny thờng đợc trồng v thu hái lẫn với cây
nông nghiệp cho nên không phân biệt đợc rạch ròi. Những thống nhất về thuật ngữ , khái
niệm v định nghĩa về LSNG cùng với cải thiện phơng pháp thu thập số liệu v giám sát sử
dụng LSNG l điều cần thiết để cng hiểu rõ ý nghiã của ti nguyên ny với xã hội. Mời

năm cuối thế kỷ 20 do nhận thức vai trò của LSNG nên đã có nhiều nghiên cứu v dự án liên
quan đến thúc đẩy v khuyến khích sử dụng LSNG. Nhng các ti liệu khoa học về sử dụng
bền vững nguồn ti nguyên ny thì còn thiếu. ở mức độ quốc gia nhận thức đầy đủ về gía trị
LSNG bị cản trở bởi thiếu thông tin về sản xuất, tiêu thụ v buôn bán các loại ny. Vi năm
gần đây, mặc dù có những nghiên cứu về gía trị kinh tế xã hội v đa dạng sinh học của LSNG,
nhng phơng pháp đánh gía LSNG cũng nh quản lý chúng cha có đầy đủ. Ngời dân nông
thôn Châu Phi phụ thuộc rất nặng nề vo rừng, vo LSNG cho những nhu cầu về thực phẩm,
thuốc men, vật liệu lm nh, sợi dệt, thuốc nhuộm, dầu nhựa, chất thơm, mật ong, thịt thú

97
Các loại LSNG ny l nguồn thu nhập vtạo cho ngời dân nông thôn có công ăn, việc lm,
trong đó một vi loại đợc buôn bán xuất khẩu. Có nhiều tiêu chí xác định loại no đợc coi
l chủ yếu. Tại một cuộc hội thảo ở Trung Phi thì 2 tiêu chí đợc nêu ra: một l sản phẩm no
có gía trị cao trong tiêu thụ nội địa, hai l sản phẩm no giá trị cao m cầu vợt qúa cung.
Do đó trình tự tuyển chọn hai bớc đợc đa ra: bớc một xác định xem loại no giá trị cao,
bớc hai xác định loại no bị khai thác qúa mức đã đến giới hạn mất bền vững.
Một nghiên cứu tiến hnh ở Madagascar cho thấy, LSNG đóng vai trò quan trọng trọng trong
cung cấp thực phẩm. Tại vùng nghiên cứu có đến 76% gia đình dùng thực phẩm nguồn gốc từ
LSNG. Các loại thực phẩm ny bao gồm thịt thú, chim, côn trùng, mật ong, cá suối v một số
từ nguồn thực vật rừng nh lõi cọ, cây Dioscorea. Một số cây dùng lm vật liệu lm nh, mái
che, tờng v trần.
ở Bắc Phi cây rừng l nguồn thực phẩm v dợc liệu quan trọng. Một cuộc điều tra tại vùng
dân tộc thiểu số ở Burkina Faso v Benin cho thấy rằng hơn hai phần ba loi cây ở đây đợc
ngời dân sử dụng. Dân chúng rất ít đến bệnh viện vì họ dùng thuốc dân tộc có sẵn v gía
thấp. ở Tanzania thì có 4 nhóm LSNG đợc dùng chủ yếu. Mật ong đứng hng đầu, sau đó l
các vỏ cây, lá v thân cây, các loại nấm. ở Cameroon vỏ một loại cây lm thuốc l Prunus (
họ Rosaceae) đợc khai thác để xuất khẩu. Trong những năm 1990 có đến 3000 tấn loại ny
xuất khẩu hng năm cho gía trị khoảng 220 triệuUSD. Khai thác vỏ cây ny phải có giấy
phép. Tuy nhiên, truyền thống ở đây vẫn coi rừng l nguồn ti nguyên công cộng v vì gía
cao nên dân chúng vẫn khai thác lén lút v có thể lm tuyệt chủng loi cây qúy ny. Tại

Zimbabwe nấm rừng l món ăn thờng ngy của ngời dân. Ngời ta thấy dân địa phơng
bán nấm ở ven đờng giao thông. Chỉ theo dõi ở hai lng Liwonde v Perekezi, ngời ta thấy
nấm ăn đợc bán ở chợ từ tháng Giêng đến tháng T năm 2000 vo khỏang 10 ngn tấn. Còn
có nhiều chợ nh thế ny ở khắp đất nớc m không có ti liệu no thống kê cho hết.
Tình hình sử dụng Lâm sản ngoi gỗ ở Châu Mỹ:
ở Châu Mỹ cũng vậy, những nớc đang phát triển nằm trong khu vực rừng nhiệt đới cũng còn
phụ thuộc rất nhiều vo rừng nói chung v LSNG nói riêng. Tại Mexico dân Maya có truyền
thống v kinh nghiệm quản lý hệ sinh thái của họ theo hớng bền vững. Mặc dù có những
kiểu sử dụng đất mới nhng vẫn còn hệ thống quản lý rừng cộng đồng. Rừng v LSNG vẫn l
nguồn thu nhập quan trọng của ngời Maya, 18% so với 27% từ nông nghiệp. Ngời Maya
không bán LSNG m chủ yếu để sử dụng trong gia đình. Chỉ những gia đình khá giả mới khai

98
thác LSNG để bán. Hạt dẻ Brazil l loại sản phẩm quan trọng thứ hai sau nhựa cao su vì nó
mang lại nguồn thu từ 10 đến 20 triệu dollars hng năm cho những ngời thu hái. Vấn đề đặt
ra ở đây l lựa chọn công nghệ no cho phù hợp với tất cả các giai đoạn từ trồng, chăm sóc,
thu hái, bảo quản, chế biến sản phẩm ny. ở Brazil cây cọ Babacu ở phía Bắc v Đông Bắc
nớc ny đợc khai thác cho tiêu thụ tại chỗ v thơng mại từ thế kỷ 17. Cây ny chủ yếu cho
dầu. Vì gía cả dầu cọ thế giới lên xuống, không ổn định nên sản lợng khai thác ở đây cũng
không ổn định v nó ảnh hởng tới việc bảo ton rừng Babacu mặc dù đã có luật môi trờng
v các chơng trình hỗ trợ khác. ở Panama ngoi các LSNG nh các nớc Nam Mỹ khác, ở
đây phát triển 2 loi cây thân gỗ để lm đồ mỹ nghệ cho giá trị cao đó l cây cọ Tagua
(Phytelephas seemannii) v Cocobolo (Dalbergia retusa). Các loại cây ny cũng có nhiều
nguy cơ tiệt chủng vì chúng thờng mọc trên đất công cộng nơi m các cộng đồng cha có
quyền sử dụng đất hợp pháp. Các nh quản lý ở Panama bắt đầu quan tâm tới LSNG v coi
trọng phơng pháp khai thác truyền thống. Họ đang tìm tiêu chuẩn khai thác nguồn lâm sản
hợp lý cho cộng đồng.
Tổng quan về lâm sản ngoi gỗ ở Việt Nam
ở nớc ta, một nớc nhiệt đới, rất nhiều loại lâm sản ngoi gỗ có gía trị, có sản lợng lớn có
thể khai thác . Trớc 1975, nh nớc chỉ chú trọng đến một số loại gọi l Lâm sản phụ nh

tre, nứa, song mây v việc quản lý những sản phẩm ny theo ý nghĩa tận thu, nghiã l chỉ
chú trọng đến khai thác chứ việc gây trồng bị xem nhẹ. Tình hình ny còn kéo di đến mãi
những năm sau ny.
Lâm sản ngoi gỗ ở Việt nam rất giu. Có 11.000 loi cây, 1000 loi rêu, 2.500 loi tảo, 826
loi nấm lớn, 276 loi động vật, 828 loi chim, 258 loi bò sát, 82 loi lỡng thê, 3109 loi
cá nớc ngọt, 1340 loi côn trùng. (Võ Văn Dũng, Jenne De Beer, Phạm Xuân Phơng ,
Tổng quan ngnh Lâm sản ngoi gỗ của Việt Nam, 6-2002).
Lâm sản ngòai gỗ đóng vai trò quan trọng đối với các cộng đồng dân c sống gần rừng.
Ngời dân miền núi phía Bắc trong bữa ăn luôn có măng tre, nứa. Các loại rau rừng l nguồn
rau xanh chính của họ. Lá lồm, tai chua, qủa bứa nấu canh chua. Củ mi, rau chuối, củ vớn
có thể l nguồn lơng thực những khi giáp hạt m ngời dân đồng bằng không thể có nguồn
dự trữ tơng tự. Cá suối, thịt một số loại thú rừng, ốc, cua, ếch l nguồn đạm động vất
chính của dân c miền núi. Ngoi ra còn có các loại lâm sản khác lm vật liệu xây dựng,
công cụ nông nghiệp, săn bắn Ngời dân miền núi từ lâu đã có cách khai thác bền vững

99
nguồn ti nguyên của họ. Điều ny chính sách , biện pháp quản lý nh nớc hình nh không
theo kịp. Các công ty của nh nớc chỉ chú trọng khai thác m cha chú trọng gây trồng nhất
l trong thời kỳ bao cấp. Thí dụ nh tỉnh Sơn la năm 1961 khai thác 114 tấn cánh kiến đỏ,
năm 1965 khai thác 156 tấn đến năm 1983 chỉ còn sản lợng 13,8 tấn. Cây sa nhân trớc năm
1987 khai thác khoảng 20 tấn đến sau 1987 sản lợng khai thác chỉ còn vi ba tấn một năm.
Đã vậy đầu t cho chế biến để tăng gía trị của sản phẩm cũng không đợc chú ý đúng mức.
Việc chế biến nhựa cánh kiến đã có từ năm 1905 nhng đến những năm 1980 vẫn còn lm thủ
công.
Có thể nói nớc ta rất nhiều loại lâm sản ngòai gỗ. Vấn đề l lm sao để có một cách quản lý,
tổ chức từ việc gieo trồng, chính sách khai thác, chế biến v thị trờng để nguồn ti nguyên
ny bền vững v cng ngy cng nâng cao gía trị các mặt của nó.
Chúng ta có trầm hơng (Aquilaria crassna) phân bố tại nhiều tỉnh. Chúng ta có các vùng có
thể chuyên canh cánh kiến đỏ ở Lai châu, Sơn la, Nghệ an; quế (Cinamomum cassia) ở Yên
bái, Lo cai, Quảng nam; trẩu (Vernicia spp.) ở Cao bằng, Lai châu, Ho bình; hồi ở Lạng

sơn; dầu rái, chai cục ở Miền Đông Nam bộ. Theo Trần Văn Xuân (Tạp chí Lâm nghiệp
12/1986) trớc đây chúng ta đã khai thác đến 3000 tấn nhựa thông (1975), 300 tấn nhựa cánh
kiến đỏ, 1125 tấn quế vỏ (1977), 4000 tấn hoa hồi(1984). Cây mng tang (Litsea cubeba), cây
vng đắng (Coscinium fenestratum), thảo qủa (Amomum aromaticum), h thủ ô (Fallopia
multiflora), trái ơi, nấm linh chi v rất nhiều cây khác cũng l dợc liệu qúy có thể trồng hái
ở nhiều nơi . Thí dụ các hộ nông dân Lo Cai có thể thu nhập từ thảo qủa 20 đến 30 triệu
đồng trong 1 năm gấp 10 đến 20 lần so với trồng lúa.
Nh nớc cũng đã có nhiều dự định v kế hoạch triển khai gây trồng v quản lý các loại lâm
sản có giá trị cao, nhng do những nguyên nhân khác nhau trong đó có nguyên nhân về kỹ
thuật chế biến v thị trờng cũng nh về chính sách lm cho không thể kiểm soát đợc ti
nguyên lâm sản ngoi gỗ.
Từ năm 1984 nh nớc đã giao cho ngnh Lâm nghiệp thống nhất quản lý các loại đặc sản
rừng ( Quyết định 160 Hội Đồng Bộ Trởng ngy 10 tháng 12 năm 1984), nhng nhiều cấp
chỉ nghĩ đến việc khai thác tận dụng các loại lâm sản ny m không có một chiến lợc phát
triển nó một cách bền vững. Cũng đã có nhiều nghiên cứu về nuôi trồng, chế biến, đề xuất
các chính sách liên quan đến lâm sản ngòai gỗ. Nhng nhìn chung các công việc ny còn tiến
hnh lẻ tẻ, cha có một chính sách nhất quán cho phát triển.

100
Những năm gần đây, lâm sản ngoi gỗ đã đợc chú ý v nó đã đóng góp nhiều cho nền kinh
tế đất nớc. Có thể nhìn thấy giá trị của LSNG đóng góp cho xuất khẩu ở bảng 1.1.
Bảng1.1 Giá trị một số hng LSNG (Việt Nam) xuất khẩu năm 1996(*)
Mặt hng LSNG Tổng giá trị (Tr. USD) Tỷ lệ (%)
1.Tre, trúc 37,6 2,50
2.Song mây 119,0 7,88
3.Quế thanh v quế bột 95,6 6,30
4.Tinh dầu 312,5 20,70
5.Tùng hơng v chế phẩm 49,6 3,28
6.Nấm 206,5 13,70
7.Dợc liệu 689,9 45,64

8.Tổng cộng 1.510,7 100,00
(*) Nguồn: H Chu Chử, 2001, Dự án Việt nam-Phần lan
Giá trị xuất khẩu các mặt hng LSNG của Việt Nam năm 2000 gần bằng tổng giá trị xuất
khẩu của ngnh Thuỷ sản. Hiện có 88 xí nghiệp chế biến tre, nứa, trúc ; 36 doanh nghiệp chế
biến song mây đang hoạt động Ngnh mây tre, riêng nó, đã giải quyết việc lm cho khoảng
20 đến 40 vạn lao động.(Vũ Văn Dũng, Tổng quan ngnh LSNG Việt Nam, 2002).
Công ty xuất khẩu mây tre (Barotex) chỉ 5 tháng đầu năm năm 2001 đã xuất khẩu hng bn
ghế mây tre đạt gía trị 2 triệu USD . Còn với mặt hng mật ong riêng tỉnh Đồng Nai 5 tháng
đầu năm đã xất khẩu 1600 tấn đạt 1,6 triệu USD, công ty mật ong Đắc Lắc đã xuất khẩu sang
Mỹ, úc, Đức 500 tấn. Mặt hng quế, tỉnh Quảng nam chỉ từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2001 đã
xuất sang Đi loan đạt kim ngạch 200.000 USD. Tại hội nghị phát triển ngnh nghề nông
thôn các tỉnh phía Bắc tại H nội tháng 8 năm 2000 đã tổng kết gía trị xuất khẩu của các mặt
hng mây tre đan năm 2000 l 40 triệu USD v phấn đấu năm 2005 đạt kim ngạch 60 đến 80
triệu USD. Riêng thnh phố Hồ Chí Minh năng lực xuất khẩu hng mây tre lá hng năm tới
20 triệu USD.
Phát triển nuôi trồng, khai thác, chế biến, sử dụng lâm sản ngoi gỗ đã đóng góp rất lớn
vo việc giải quyết nhiều vấn đề cuả xã hội chứ không phải chỉ đơn giản l lm ra bao nhiêu
sản phẩm, bao nhiêu tiền. Muốn quản lý nguồn ti nguyên lâm sản ngoi gỗ các cấp, các
ngnh cần :
Có nhận thức đúng về vai trò của lâm sản ngoi gỗ, quan tâm tới việc phát triển LSNG

101
Tiến hnh điều tra, đánh gía , quy hoạch, thiết kế các vùng trọng điểm nuôi trồng các loại
lâm sản ngòai gỗ,
Khai thác theo hớng bền vững, bảo tồn nguồn gen, đa dạng sinh học,
áp dụng các phơng án Nông lâm kết hợp, đẩy mạnh sản xuất tạo vùng nguyên liệu cho
công nghiệp chế biến,
Tạo vốn, trang thiết bị, đầu t phù hợp,
Đẩy mạnh nghiên cứu từ khâu giống, nuôi trồng, khai thác v chế biến,
Tạo thị trờng v chiếm lĩnh thị trờng,

Xây dựng chính sách cho phát triển LSNG phù hợp với mọi nhóm liên quan.
Gía trị kinh tế, xã hội v môi trờng của lâm sản ngoi gỗ
Qua phần tìm hiểu về sử dụng v quản lý LSNG trên thế giới trong đó có Việt Nam, ta thấy
nói chung các nớc cha chú ý đúng mức tới việc quản lý LSNG v hình nh cha ở đâu có
một định chế v chính sách rõ rng đáp ứng đợc quyền lợi của các nhóm liên quan. Các nh
lm chính sách v ngời quản lý không lm rõ đợc các lợi ích m LSNG mang lại hay LSNG
thực sự không có giá trị? Chúng ta hãy xem xét các gía trị về kinh tế, xã hội v môi trờng
của LSNG, tuy nhiên thực tế các gía trị ny đan xen lẫn nhau chứ không thể tách biệt rõ rng.
Gía trị kinh tế:
Nh trên đã đa ra nhiều dẫn chứng cho thấy gía trị kinh tế của LSNG thật không giới hạn.
Ngời ta ghi nhận có 150 loi LSNG có gía trị đợc buôn bán trên thị trờng quốc tế. Vo
những năm 1990 trung bình giá trị trao đổi nằm khỏang 5 đến 10 tỷ dollars. Chỉ lấy thí dụ
mặt hng mây xuất khẩu của Indonesia trong các năm 1988 đến 1994 cho chúng ta thấy gía
trị ngy cng tăng của loại LSNG ny (xem bảng 1.2). V một thí dụ cũng mặt hng ny của
ở Peninsular, Malaysia (xem bảng 1.3) .







102



Bảng 1.2 - Tổng giá trị xuất khẩu hng mây của Indonesia /17/
Năm Giá trị tính (triệu US$)
1988 195
1989 157

1990 222
1991 277
1992 295
1993 335
1994 360

Bảng 1.3 - Giá trị chung của mây ở Peninsular, Malaysia /17/
Năm Giá trị (triệu US$)
1990 107,221
1991 168,836
1992 161,354
1993 133,364
1994 91,142
Với nớc ta một số số liệu minh chứng cho giá trị kinh tế của LSNG đã nêu trong bảng 1 với
đóng góp trên 1,5 tỷ USD cho xuất khẩu.
Thực ra các con số trên cũng cha ghi nhận đợc đầy đủ giá trị của LSNG. Không thể tính gía
trị kinh tế của LSNG chỉ qua con số buôn bán mậu dịch. Giá trị kinh tế lớn lao của LSNG
nằm ở chỗ chúng đợc tiêu thụ, trao đổi tại chỗ, l nguồn sống cho rất nhiều gia đình, nhiều
cộng đồng sống ở rừng v phụ thuộc vo rừng. Gía trị kinh tế của nó cng thể hiện rõ ở các
nớc nghèo, đang phát triển v vo lúc mùa mng nông nghiệp bị thất thu do thiên tai hoặc
dịch bệnh (ý nghĩa về an ninh thực phẩm). Giá trị kinh tế của nó cng thể hiện ở các cộng
đồng, những nơi xa các trung tâm dịch vụ, ngời nghèo cha có điều kiện với tới dịch vụ
chăm sóc y tế đắt tiền, ở đó ngời dân coi nguồn dợc liệu tự nhiên, bản địa đợc khai thác từ
rừng l hiệu qủa v rẻ tiền để chăm sóc sức khoẻ v chữa bệnh thông thừơng. ở một số vùng

103

×