Tải bản đầy đủ (.pdf) (62 trang)

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại chăn nuôi lợn của ông vũ hoàng lân, huyện tam dương, tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.76 MB, 62 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY HIẾU

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN CỦA ÔNG VŨ HOÀNG LÂN,
TAM DƯƠNG, VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa:

Chăn ni Thú y

Khóa học:

2017 – 2022

Thái Ngun – 2022



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

NGUYỄN DUY HIẾU

Tên chun đề:
THỰC HIỆN QUY TRÌNH CHĂM SĨC, NI DƯỠNG,
PHỊNG VÀ TRỊ BỆNH TRÊN ĐÀN LỢN NÁI SINH SẢN NUÔI
TẠI TRẠI CHĂN NUÔI LỢN CỦA ÔNG VŨ HOÀNG LÂN,
TAM DƯƠNG, VĨNH PHÚC

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Lớp:

K49 – TY1

Khoa:

Chăn ni Thú y


Khóa học:

2017 – 2022

Giảng viên hướng dẫn: TS. NGUYỄN THU QUYÊN

Thái Nguyên – 2022


i

LỜI CẢM ƠN
Trong xuốt thời gian rèn luyện và học tập tại trường Đại Học Nông
Lâm Thái Nguyên, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ hết mình từ nhà
trường, các thầy, các cô, các bạn và mọi người xung quanh.
Em xin phép được gửi lời cảm ơn chân thành tới Ban giám hiệu Trường Đại
học Nông Lâm Thái Nguyên, Ban chủ nhiệm Khoa Chăn nuôi Thú y, Ban lãnh đạo
trại lợn của ơng Vũ Hồng Lân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc đã đồng ý, cho
phép và tạo điều kiện cho em về thực tập tại trại.
Em xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới cơ giáo TS. Nguyễn Thu Quyên,
cô đã trực tiếp đồng hành, hướng dẫn em xuốt quá trình 6 tháng thực tập tốt nghiệp
và quá trình làm báo cáo.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới Ban lãnh đạo cùng toàn thể mọi người tại trại
lợn của ơng Vũ Hồng Lân đã nhiệt tình giúp đỡ, tạo cho em điều kiện tốt nhất
trong thời gian thực tập để em có thể đạt được kết quả mong muốn.

Do kinh nghiệm thực tế của bản thân em còn rất nhiều hạn chế nên em
rất mong các ý kiến đóng ghóp của thầy cơ, các bạn để bài khóa luận của em
có thể hồn thiện hơn nữa.
Một lần nữa, em xin trân thành cảm ơn quý thầy cô giáo, các Ban ngành,

đơn vị cũng như gia đình, anh chị em đã hết lịng giúp đỡ em trong suốt q
trình học tập tại trường và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2022

Sinh viên

Nguyễn Duy Hiếu


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Lịch sát trùng tại trại............................................................... 30
Bảng 3.2. Lịch phòng bệnh bằng vắc xin cho lợn .................................. 31
Bảng 3.3. Khẩu phần ăn của nái mang thai: ........................................... 33
Bảng 4.1. Tình hình chăn ni qua 3 năm 2019 – 12/2021 .................... 36
Bảng 4.2. Số lượng lợn trực tiếp chăm sóc ni dưỡng qua các tháng .. 37
Bảng 4.3. Tình hình sinh sản của đàn lợn nái ......................................... 39
Bảng 4.4. Kết quả vệ sinh chuồng trại ................................................... 40
Bảng 4.5. Kết quả sử dụng vắc xin phòng bệnh cho lợn con ................. 42
Bảng 4.6. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái tại trại ........................... 43
Bảng 4.7. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái đẻ....................................... 44
Bảng 4.8. Kết quả chẩn đoán đàn lợn con tại trại ................................... 45
Bảng 4.9. Kết quả điều trị trên đàn lợn con ............................................ 46


iii


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

Cs:

Cộng sự

G:

Gam

Kg:

Kilogam

LMLM:

Lở mồm long móng

Ml:

Mililit

Nxb:

Nhà xuất bản

STT:

Số thứ tự


TS:

Tiến sĩ

TT:

Thể trọng

TTTN:

Thực tập tốt nghiệp


iv

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG ...........................................................................................ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT .........................................................iii
MỤC LỤC .....................................................................................................................iv
Phần 1 MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1.1. Đặt vấn đề................................................................................................... 1
1.2. Những mục tiêu và yêu cầu đặt ra............................................................. 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................. 3
2.1 Điều kiện tại cơ sở thực tập......................................................................... 3
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................... 3
2.1.2 Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở thực tập...................................... 4
2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện .............................. 7

2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và lợn
nái ni con ....................................................................................................... 7
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ ............... 11
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni ................................... 15
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn
con ................................................................................................................... 18
2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước .............................................. 25
2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước.......................................................... 25
2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngồi nước ......................................................... 27
Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN......28
3.1. Đối tượng ................................................................................................. 28
3.2 Địa điểm thực tập và thời gian .................................................................. 28


v

3.3. Nội dung thực hiện ................................................................................... 28
3.4 Các chỉ tiêu và phương pháp tiến hành ..................................................... 28
3.4.1. Các chỉ tiêu ............................................................................................ 28
3.4.2. Phương pháp thực hiện.......................................................................... 28
3.4.3. Chẩn đoán và điều trị tại trại ................................................................. 34
3.4.4. Các công việc khác................................................................................ 34
3.4.5. Cơng thức tính và phương pháp sử lý số liệu ....................................... 35
4.1. Tình hình chăn ni lợn tại trại lợn Vũ Hoàng Lân................................. 36
4.2. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc ni dưỡng lợn nái sinh sản ................37
4.3. Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của đàn lợn nái trong thời gian thực
tập .................................................................................................................... 38
4.4. Kết quả cơng tác phịng bệnh cho lợn tại trại .......................................... 40
4.4.1. Kết quả cơng tác phịng bệnh bằng vệ sinh chuồng trại ....................... 40
4.4.2. Kết quả phòng bệnh bằng vắc xin cho đàn lợn tại trại.......................... 41

4.5. Kết quả chẩn đoán và điều trị cho lợn nái và lợn con theo mẹ tại trại ... 43
4.5.1. Kết quả chẩn đoán bệnh trên lợn nái đẻ ................................................ 43
4.5.2. Kết quả điều trị bệnh cho lợn nái đẻ tại trại .......................................... 44
4.5.3. Kết quả chẩn đoán đàn lợn con ............................................................. 45
4.5.4. Kết quả điều trị trên đàn lợn con tại trại ..........................................................46
Phần 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................48
5.1. Kết luận .................................................................................................... 48
5.2. Ý kiến đóng góp ....................................................................................... 49
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................50
MỘT SỐ HÌNH ẢNH THỰC TẬP TẠI TRẠI


1

Phần 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Chăn ni có vị trí quan trọng, là ngành kinh tế sản xuất chính của nông
nghiệp nước ta. Nhưng ngành chăn nuôi và chăn nuôi lợn hiện nay cịn gặp
nhiều thách thức, ảnh hưởng khơng nhỏ đến người chăn nuôi và sự phát triển
bền vững.
Từ năm 2019 đến nay, bệnh dịch tả lợn châu Phi cịn diễn biến phức tạp,
là ngun nhân chính làm giảm nguồn cung đàn lợn chăn nuôi nước ta. Nhiều
địa phương còn tâm lý e ngại dịch bệnh tái phát, thiếu nguồn lực trong phát
triển và tái đàn. Bên cạnh đó, giá nguyên liệu thức ăn chăn nuôi nhập khẩu
tăng cao làm giá thức ăn chăn nuôi hỗn hợp tăng. Thức ăn chăn nuôi hỗn hợp
ở nước ta cao hơn một số nước trong khu vực có lúc trên 10%. Chi phí phịng,
chống dịch bệnh tăng cao do phải áp dụng các biện pháp chăn ni an tồn
sinh học, sử dụng thuốc sát trùng,… đã đẩy giá thịt lợn tăng cao hơn.
Để phát triển chăn ni lợn theo hướng hàng hóa, mang tính bền vững,

một trong những giải pháp được khuyến khích đó là tăng cường hiệu quả của
việc áp dụng các nhóm giải pháp kỹ thuật như: chuyển đổi cơ cấu giống; đẩy
mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ trong chăn nuôi; đặc biệt chú
trọng giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống dịch bệnh (tiêm
phịng, khử trùng tiêu độc, kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển động vật, sản
phẩm động vật...).
Để hồn thành chương trình học trong Nhà trường, thực hiện phương
châm “Học đi đôi với hành”, “Lý thuyết gắn liền với thực tiễn”, giai đoạn
thực tập tốt nghiệp tại cơ sở trước khi ra trường rất quan trọng đối với mỗi
sinh viên, nhằm củng cố và hệ thống lại toàn bộ những kiến thức đã học, nâng
cao tay nghề, đồng thời tạo cho mình sự tự lập, lịng u nghề, có phong
cách làm việc đúng đắn,đáp ứng nhu cầu của thực tiễn sản xuất. Thực tập
tại các trại chăn nuôi lợn sẽ giúp sinh viên nắm được phương pháp tổ chức


2

và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào thực tiễn sản xuất, khi ra
trường sẽ trở thành một người cán bộ khoa học có chun mơn, đáp ứng
nhu cầu thực tiễn,góp phần xứng đáng vào sự nghiệp phát triển đất nước.
Xuất phát từ những cơ sở khoa học và thực tiễn trên, được sự đồng ý của
Ban chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y - trường đại học Nông Lâm Thái
Nguyên cùng với sự giúp đỡ tận tình của cơ giáo hướng dẫn và cơ sở thực tập,
em tiến hành thực hiện đề tài: “Thực hiện quy trình chăm sóc, ni dưỡng,
phịng và trị bệnh trên đàn lợn nái sinh sản nuôi tại trang trại chăn nuôi
lợn của ơng Vũ Hồng Lân, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc”
1.2. Những mục tiêu và yêu cầu đặt ra
1.2.1. Mục tiêu
- Củng cố kiến thức lý thuyết thông qua việc vận hành quy trình chăn
ni lợn nái sinh sản.

- Thành thạo các kỹ năng chăm sóc, ni dưỡng lợn nái sinh sản và lợn
con theo mẹ.
- Biết chẩn đoán và đưa ra được các phác đồ điều trị bệnh hiệu quả cho
lợn nái sinh sản và lợn con theo mẹ.
- Biết cách tổ chức, triển khai các hoạt động sản xuất của một trang trại
chăn nuôi lơn sinh sản.
1.2.2. Yêu cầu
- Chấp hành tốt nội quy, quy định của nhà trường và cơ sở thực tập.
- Nghiêm túc, trung thực, chủ động trong việc triển khai các nội dung
của khóa luận tốt nghiệp.
- Không ngừng học hỏi để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp và nâng
cao kinh nghiệm cho bản thân cũng như kỹ năng làm việc nhóm và làm
việc độc lập.


3

Phần 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Điều kiện tại cơ sở thực tập
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Trại lợn của ông Vũ Hồng Lân được xây dựng với diện tích 2 ha, nằm
tại xã An Hòa, huyện Tam Dương, tỉnh Vĩnh Phúc. Trang trại được xây dựng
khép kín, cách xa khu dân cư đảm bảo được các nguyên tắc về xây dựng
chuồng trại.
Trang trại bắt đầu đi vào hoạt động từ năm 2017, tuy là một trang trại tư
nhân nhưng các trang thiết bị, hệ thống chuồng trại và nguồn cung cấp con
giống, thức ăn ln được đảm bảo. Trại có đội ngũ kĩ thuật có nhiều kinh
nghiệm và kiến thức chuyên mơn.
Huyện Tam Dương nằm ở phía Đơng Bắc của tỉnh Vĩnh Phúc, tổng diện

tích năm 2009 là 10.718,55 ha. Huyện Tam Dương có vị trí địa lý như sau:
- Phía Đơng giáp thành phố Vĩnh n và huyện Bình Xun
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo
- Phía Nam giáp hai huyện Vĩnh Tường và huyện Yên Lạc
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch với ranh giới là sơng Phó Đáy
Huyện Tam Dương có 13 đơn vị hành chính cấp xã trực thuộc, bao gồm
thị trấn Hợp Hòa ( huyện lỵ ) và 12 xã: An Hòa, Đạo Tú, Đồng Tĩnh, Duy
Phiên, Hoàng Đan, Hoàng Hoa, Hoàng Lâu, Hợp Thịnh, Hướng Đạo, Kim
Long, Thanh Vân, Vân Hội.
2.1.1.2. Điều kiện khí hậu
Huyện Tam Dương thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có 2 mùa rõ
rệt là mùa đơng và mùa hạ. Ngồi ra cịn mùa xn và mùa thu là 2 mùa
chuyển tiếp với thời gian không dài.


4

Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.348,87mm. Mưa nhiều vào các
tháng từ tháng 6 đến tháng 9 hàng năm.
Nhiệt độ khơng khí trung bình trong năm là 24,10C, nhiệt độ trung bình
tháng cao nhất 300C vào tháng 6 và thấp nhất là 16,30C vào tháng 1. Đây là
một điều kiện thuận lợi cho phát triển cây trồng. Thời gian nắng trung bình
trong năm là 1.441,82 giờ, độ ẩm khơng khí trung bình là 82,33%.
Nhìn chung, với điều kiện khí hậu như vậy rất thích hợp cho phát triển
sản xuất nông, lâm nghiệp, công nghiệp và dịch vụ. Tuy nhiên, nền nơng
nghiệp tại đây cũng gặp khơng ít trở ngại do lượng mưa nhiều vì dãy núi
Tam Đảo chắn hướng gió Đơng Bắc.
2.1.2 Điều kiện cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở thực tập
2.1.2.1. Quá trình thành lập
Trại lợn ông Vũ Hoàng Lân được thành lập với số vốn gần 10 tỷ đồng,

được đưa vào sản xuất năm 2017. Với mục đích chun ni lợn sinh sản và
lợn thịt. Khu sản xuất gồm 5 dãy chuồng, với 1 chuồng đẻ, 1 chuồng nái
mang thai và 3 dãy chuồng lợn thịt. Mỗi năm số lượng lợn con xuất
chuồng khoảng 3000 – 3500 con. Quy mô trang trại là 250 nái và khoảng
2000 lợn thịt.
2.1.2.2. Cơ cấu tổ chức của trại
Trang trại có 9 người, bao gồm:
- Một người quản lý chung là chủ trại
- Một quản lý trang trại
- Hai kỹ thuật trại là cán bộ kỹ thuật của công ty thức ăn chăn nuôi
- Bốn công nhân
- Một sinh viên thực tập
Với đội ngũ nhân lực như trên thì sẽ được phân ra thành nhiều tổ, mỗi tổ
sẽ đảm nhiệm một khâu sản xuất. Mỗi nhóm thực hiện cơng việc riêng của


5

mình với tính nghiêm túc, kỷ luật cao.
2.1.2.3. Cơ sở vật chất
- Trang thiết bị của cơ sở:
Trang trại được trang bị đầy đủ các thiết bị, máy móc để phục vụ cho kỹ
thuật, công nhân và sinh viên sinh hoạt hàng ngày như: Tivi, tủ lạnh, quạt …
Cơ sở vật chất chuồng ni được chú trọng đầu tư: có hệ thống quạt gió
làm mát cuối chuồng, có hệ thống giàn mát đầu chuồng, hệ thống điện trong
chuồng và dự phịng, có hệ thống đèn sưởi ấm cho mùa đơng, hệ thống vòi
uống nước tự động.
- Cơ sở hạ tầng:
Trang trại được chia thành hai khu chính là khu nhà ở sinh hoạt cho công
nhân và khu chăn nuôi sản xuất với diện tích là 2 ha.

Trong khu nhà ở sinh hoạt chung gồm có: Cổng ra vào trại, phịng khách,
nhà ăn, phòng giặt đồ, … các khu phục vụ cho các nhu cầu thiết yếu cho cơng
nhân ngồi giờ làm.
Khu chăn ni gồm 5 phần chính: Kho cám, Chuồng lợn đẻ, chuồng lợn
mang thai, chuồng cách ly và 04 chuồng lợn thịt.
Hệ thống chuồng lợn đẻ với 2 dãy chuồng chính và có của thơng tại hai
đầu để tiện cho việc chăm sóc ni dưỡng. Dãy chuồng đẻ 1 gồm 46 ơ với
kích thước mỗi ơ là 2,4 m x 1,6 m. Dãy chuồng đẻ 2 gồm 10 ô với kích thước
tương tự, bên dưới là 5 ơ úm lợn con với kích thước 5 m x 5 m, ô đẻ và ôm
úm cách nhau 10m. Dãy chuồng đẻ 1 và 2 được ngăn cách nhau bởi một lớp
tường. Mỗi dãy được trang bị bốn quạt làm mát ở cuối chuồng và hệ thống
giàn mát ở trên đầu chuồng, ngồi ra cịn có ơ cửa sổ và hệ thống điện, hệ
thống đèn chiếu sáng.
Thứ 2 là hệ thống chuồng lợn nái mang thai: chồng có 4 dãy, 1 dãy được
lắp đặt 62 ơ, kích thước 2,4 m x 0,65 m/ơ và 1 ơ rộng có kích thước 2,4 m x


6

1,3 m. Chuồng được trang bị 6 quạt thơng gió, hệ thống giàn mát đầu
chuồng, hệ thống làm mát trên mái và có các ơ cửa sổ, hệ thống điện
chiếu sáng trong chuồng.
Bên chuồng chửa là 3 chuồng thịt, trong đó có 2 chuồng có kích thước là
15 m x 50 m trong mỗi chuồng gồm 14 ơ trong đó có 2 ơ là ơ bệnh dùng để
cách ly những con yếu và cịi, 1 chuồng gồm 21 ơ, trong đó có 3 ơ là ơ bệnh.
Nguồn nước được sử dụng trong trại là nguồn nước ngầm được khai thác
qua hệ thống giếng khoan, nước sau khi được bơm lên 2 bể chứa sau đó được
xử lý bằng hệ thống lọc trên bể. Sau đó nước uống được đưa vào một bể
Composite để khử bằng Cloraminb và được đưa lên tép cao và được đưa đi
sử dụng.

Trong khu sản xuất cịn có phịng tắm sát trùng, kho cám, kho thuốc,
phịng tinh, nhà để máy phát điện và khu chuồng cách ly.
2.1.2.4. Điều kiện thuận lợi và những khó khăn
- Điều kiện thuận lợi:
+ Trang trại được Ủy Ban Nhân Dân các cấp các ngành quan tâm và
giúp đỡ, tạo điều kiện bằng những chính sách hỗ trợ.
+ Trại được xây dựng ở khu riêng biệt, không gần khu dân cư, có giao
thơng thuận tiện.
+ Trang trại được xây dựng với các trang thiết bị hiện đại, đáp ứng được
nhu cầu sản xuất và sinh hoạt.
+ Ban quản lý trại luôn quan tâm đến vấn đề sinh hoạt của mọi người.
Có tầm nhìn và năng lực trong cơng việc, nắm bắt tình hình thị trường và
xã hội.
+ Các cán bộ kỹ thuật có nhiều kinh nghiệm trong ni dưỡng chăm sóc
đàn lợn, không ngừng cố gắng phát triển bản thân và đem lại năng xuất cao
cho trang trại.


7

- Khó khăn gặp phải của trang trại:
+ Trang trại nằm trong vùng có điều kiện thời tiết khí hậu diễn biến
phức tạp nên tạo nhiều điều kiện khó khan trong chăm sóc ni dưỡng
đàn vật ni.
+ Chi phí phịng bệnh và chữa bệnh cao do dịch bệnh diễn biến và lây
lan ngày càng phức tạp.
+ Do dịch bệnh Covid 19 và các bệnh dịch khác làm cho thị trường biến
động liên tục gây ảnh hưởng thu nhập và lợi nhuận của trang trại.
+ Trang thiết bị, vật tư của trang trại qua thời gian phục vụ sản xuất đã bị
thất thốt, hư hỏng nên khơng cịn đáp ứng đủ nhu cầu sản xuất.

2.2. Tổng quan tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện
2.2.1. Những hiểu biết về quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ và
lợn nái ni con
2.2.1.1. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái đẻ
- Quy trình ni dưỡng:
Theo Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], chế độ dinh dưỡng có ảnh
hưởng rất lớn đến năng xuất sinh sản của lợn nái. Cần lưu ý chế độ dinh
dưỡng cho lợn nái trước phối giống, trong khi mang bầu và nuôi con.
Trước ngày đẻ dự kiến một tuần, giảm dần lượng thức ăn dựa vào tình
trạng sức khỏe thực tế của từng cá thể cho phù hợp. Với những cá thể nái
khỏe mạnh trước một tuần giảm 1/3 khối lượng thức ăn, trước ngày đẻ dự
kiến 2-3 ngày giảm tiếp ½ lượng thức ăn. Cịn đối với những con nái có sức
khỏe yếu ta không giảm lượng thức ăn mà thay bằng những loại thức ăn dễ
tiêu hóa.
Những ngày sau đó, ta căn cứ vào từng biểu hiện, tình trạng từng cá thể,
biểu hiện bầu vú để có chế độ dinh dưỡng hợp lý.


8

Ngày lợn bắt đầu cắn ổ đẻ, ta không cho ăn hoặc ăn rất ít 0.5kg và cho
uống nước tự do. Ngày đẻ ta không cho ăn hoặc sử dụng nước muối ấm pha
loãng cho uống. Từ 2-3 ngày sau đẻ t cho ăn lượng thức ăn rất ít, sau đó tăng
dần đến ngày thứ 4 thì cho ăn đủ khối lượng chỉ tiêu. Đối với thức ăn thì cần
chế biến hợp lý, không bị ẩm mốc hư hỏng hay biến chất, nên có mùi thơm để
kích thích nái ăn ngon hơn.
- Quy trình chăm sóc:
Đây là q trình rất quan trọng vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả sản
xuất của trang trại. Để đạt yêu cầu chăm sóc ta cần phải sử lý chuồng trại đảm
bảo yêu cầu vệ sinh thú y. Đối với chuồng đẻ cần khử trùng làm sạch trước 10

đến 15 ngày. Ta sát trùng vệ sinh sạch sẽ, khơ ráo tồn bộ ơ chuồng và khu
vực xung quanh. Ta sẽ để trống chuồng từ 3 đến 5 ngày sau khi vệ sinh tiêu
độc khử trùng rồi mới nhận lợn. Đối với ô chuồng cần khơ ráo, sạch sẽ khơng
có vơi hoặc các chất khử trùng tồn đọng, ô úm lợn con cần được trải thảm, có
che chắn và đảm bảo nhiệt độ phù hợp ổn định. Lợn mẹ trước khi đẻ một tuần
cần được tắm rửa sạch sẽ, khơng để dính bẩn hoặc phân, có thể dung khan để
lau chùi âm hộ và bầu vú. Để tránh lợn con bị nhiễm vi khuẩn từ lợn mẹ gây
bệnh. Sau đó ta cho lợn mẹ di chuyển từ từ nhẹ nhàng sang chuồng đẻ, tránh
tình trạng di chuyển dồn dập, chạy nhanh hoặc đánh đập vào lợn mẹ.
Ơ úm lợn con có tác động rất lớn đối với lợn con. Khi mới được sinh ra
sức khỏe của lợn con và lợn mẹ rất yếu, ô úm có tác dụng phịng tránh tình
trạng lợn mẹ đè lợn con, ổn định nhiệt độ phù hợp cho lợn con nhất là vào
những mùa lạnh. Ơ úm cịn có tác dụng cho lợn con tập ăn sớm với điều kiện
thuận lợi tránh được lợn mẹ húc ủi và ăn thức ăn của lợn con (để máng tập ăn
lúc 7 ngày tuổi).
Ta cần theo dõi sức khỏe, cơ thể và những biểu hiện của lợn mẹ để có
thể phát hiện sớm các bệnh như sát nhau, nhiễm trùng hay sốt sữa, … để đưa


9

ra biện pháp giải quyết kịp thời.
2.2.1.2. Quy trình ni dưỡng và chăm sóc lợn nái ni con
- Quy trình ni dưỡng:
Quan trọng nhất trong quy trình này là thức ăn. Cần chọn những loại
thức ăn đưa đến kết quả tốt cho chất lượng và sản lượng sữa, tránh tình trạng
lợn mẹ suy kiệt ảnh hưởng đến quá trình động dục, phối giống cho lứa sau và
ảnh hưởng sức khỏe lợn con. Với nguồn thức ăn từ thực vật như các loại rau
xanh, các loại củ quả như bí đỏ, cà rốt, các loại thức ăn tinh như cám gạo, các
loại bột mì. Bổ sung thêm các loại thức ăn đạm động vật, đạm thực vật, các

loại vitamin và các chất khống. Đối với thức ăn khơng đạt tiêu chuẩn như
thối, mốc, biến chất hay hư hỏng thì khơng được cho lợn nái sử dụng. Đối với
chăn nuôi công nghiệp thức ăn cần phải đầy đủ Protein, Vitamin, khoáng và
năng lượng đúng tiêu chuẩn quy định như Canxi là 0,9-1.0%, Protein 15%,
năng lượng trao đổi 3100kcal.
Ngoài lựa chọn loại thức ăn thì lượng thức ăn cho lợn nái cũng là một
vấn đề rất quan trọng, nó ảnh hưởng tới sinh trưởng và khả năng điều tiết sữa
mẹ. Ta cần phải có một chế độ dinh dưỡng và khẩu phần ăn hợp lý cho lợn
mẹ. Theo Trần Văn Phùng và cs, 2004 [13] chế độ ăn cho lợn nái nuôi con
như sau:
- Đối với lợn nái ngoại:
+ Ngày cắn ổ đẻ: Cho uống nước tự do và sử dụng 0.5kg thức ăn hỗn
hợp hồn chỉnh để cho ăn hoặc khơng cho ăn.
+ Sau ngày đẻ thứ 1, 2 và 3 dùng 1-2-3kg lượng thức ăn hỗn hợp
tương ứng.
+ Ngày nuôi con thứ 4 đến ngày thứ 7: khối lượng thức ăn hỗn hợp là
4kg/nái/ngày.
+ Cơng thức tính khẩu phần ăn từ ngày thứ 8 đến cai sữa:


10

Khẩu phần ăn (kg)/nái/ngày = 2kg + (số con x 0,35kg/con).
+ Số lần trên ngày: chia 2 lần sáng và chiều.
+ Tăng giảm lượng thức ăn tùy theo thể trạng gầy béo của lợn mẹ, thể
trạng gầy tăng o.5kg thức ăn và ngược lại.
+ Có thể sử dụng thêm 1 - 2 kg rau xanh sau bữa ăn tinh nếu có.
+ Giảm lượng thức ăn của lợn mẹ đi 20% - 30% trước một ngày cai sữa.
+ Cho lợn mẹ nhịn ăn và hạn chế uống nước ngày cai sữa.
- Đối với lợn nái nội:

+ Chế độ ăn của một nái ni con trên 1 ngày đêm được tính như sau:
Mức ăn trong một ngày đêm của lợn nái nội có khối lượng cơ thể dưới
100kg như sau:
Thức ăn tinh = 1,2 kg + (số lợn con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,3 đơn vị.
Mức ăn trong một ngày đêm của lợn nái nội có khối lượng cơ thể trên
100kg như sau:
Thức ăn tinh = 1,4 kg + (số con theo mẹ x 0,18 kg).
Thức ăn thô xanh: 0,4 đơn vị.
- Quy trình chăm sóc:
Trong điều kiện tự nhiên, lợn nái mẹ có thể tắm nắng là một điều kiện tốt
giúp nhanh hồi phục sức khỏe và nâng cao sản lượng sữa của lợn mẹ. Trong
điều kiện chăn ni có sân vận động, có điều kiện thời tiết tốt và lợn mẹ đẻ 3
– 7 ngày ta có thể cho vận động với thời gian bắt đầu 30 phút một ngày, sau
đó tăng dần lên. Ta cần chú ý đến thành phần dinh dưỡng trong thức ăn. Nhất
là các chất khoáng và vitamin đối với lợn nái ni con trong chăn ni cơng
nghiệp vì lợn nái ni con hầu hết bị nhốt, không được vận động.
Nhiệt độ thích hợp trong chuồng ni là từ 18 – 20 0C. Chuồng trại
luôn phải đảm bảo sạch sẽ, khử trùng đều đặn, nguồn nước và nguồn thức ăn


11

luôn được đảm bảo đủ tiêu chuẩn. Dụng cụ chăn nuôi luôn được vệ sinh và
khử trùng định kỳ.
2.2.2. Những hiểu biết về đặc điểm của lợn con giai đoạn theo mẹ
2.2.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của lợn con
Thông qua sự tăng trưởng về khối lượng cơ thể ta có thể khẳng định lợn
con sinh trưởng rất nhanh. Ở giai đoạn từ 7 - 10 ngày tuổi khối lượng cơ thể
có thể tăng gấp 2 lần, ở giai đoạn 21 ngày tuổi có thể tăng gấp 4 lần.

Tại các thời điểm: sơ sinh, cai sữa, xuất chuồng ta tiến hành cân khối
lượng lợn con đạt từ đó ta thấy chúng có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, nghĩa
là khối lượng lúc sơ sinh càng cao thì khối lượng cai sữa càng cao.
2.2.2.2. Đặc điểm tiêu hóa của lợn con
Lợn con ngồi có sự tăng trưởng nhanh về khối lượng cơ thể thì cịn phát
triển nhanh về sự tiêu hóa nhưng chưa thực sự hoàn thiện. Chúng được biểu
hiện qua sự tăng trưởng về dung tích và khối lượng đường tiêu hóa. Khi mới
sinh dung tích dạ dày của lợn con chỉ có 2.5ml nhưng khi đến 70 ngày tuổi thì
tăng lên 1815ml.
Có 3 giai đoạn tiêu hóa thức ăn ở lợn:
Tiêu hóa ở miệng:
3 giai đoạn tiêu hóa ở miệng bao gồm: đầu tiên là lấy thức ăn nước uống,
tiếp theo là nhai tẩm thức ăn với nước bọt và cuối cùng là nuốt. Có 2 q trình
tiêu hóa là: tiêu hóa hóa học nhờ các enzyme và tiêu hóa cơ học nhờ các hoạt
động nhai nuốt.
Ở những ngày mới sinh và từ 2 – 21 ngày tuổi. Nước bọt chủ yếu để làm
ướt và mềm thức ăn đối với thức ăn khơ và phản ứng axít yếu.
Tiêu hóa ở dạ dày:
Sữa mẹ là nguồn dinh dưỡng tốt nhất cho lợn con lúc mới sinh ra. Lợn
con phải không ngừng thay đổi hệ thống tiêu hóa để thích ứng với thức ăn và


12

điều kiện mới khi cai sữa. Hệ thống tiêu hóa của lợn con thay đổi khác nhau
qua từng giai đoạn và phát triển rất nhanh, lúc sơ sinh dung tích dạ dày
khoảng 0.03 lít nhưng khi 10 ngày tuổi đã lớn gấp 3 lần và phát triển đến lúc
trưởng thành là 3.5 đến 4 lít.
Tại 3 tuần đầu tiên, một số enzyme tiêu hóa thức ăn có hoạt tính yếu
chưa đáp ứng được nhu cầu. Khả năng tiêu hóa protein của enzyme pepsin là

chưa có trong dạ dày ở lợn con khoảng 25 ngày tuổi đầu tiên. Enzyme
pepsinogen không hoạt động được HCl tự do hoạt hóa thành enzyme pepsin
hoạt động sau 25 ngày tuổi và có khả năng tiêu hóa thức ăn. Lý do lợn con ở
25 ngày tuổi đầu tiên rất dễ mắc các bệnh về đường tiêu hóa do thiếu HCl ở
dạng tự do. Ta cũng có thể kích thích tiết HCl sớm nhờ q trình cho tập ăn
sớm ở lợn con.
Tiêu hóa ở ruột:
Theo Trần Thị Dân (2006) [2], lợn con sơ sinh dung tích ruột non 100ml,
ngày thứ 20 gấp 7 lần, đạt 6 lít vào tháng thứ 3 và 20 lít vào tháng 12.
+ Amylase và maltase: Dù đã có ngay khi sinh ra nhưng cả 2 đều có hoạt
tính thấp tại 3 tuần tuổi đầu tiên nên khả năng tiêu hóa tinh bột cịn kém. Chỉ
có khả năng tiêu hóa mạnh sau 3 tuần tuổi.
Trypsin, cathepsin, lactase, lipase và chymotrypsin là những enzyme có
hoạt tính mạnh trong 3 tuần tuổi đầu tiên của lợn con.
+ Trypsin: Có tác dụng là tiêu hóa protein của thức ăn. Enzyme trypsin
đã có tại tháng thứ 2 của thai kì, thai càng lớn thì hoạt tính của enzyme càng
cao. Ngay từ khi đẻ ra hoạt tính của enzyme trypsin dịch tụy đã rất cao, bù lại
khả năng tiêu hóa kém của enzyme pepsin ở dạ dày.
+ Cathepsin: Có tác dụng tiêu hóa protein trong sữa. Hoạt tính của
cathepsin mạnh ở 3 ngày đầu sau sinh và sau đó giảm dần.
+ Lactase: Là enzyme tiêu hóa đường lactose trong sữa. Có hoạt tính


13

mạnh nhất tại tuần tuổi thứ 2 và giảm dần sau đó.
+ Lipase và chymotrypsin: Hoạt tính của 2 enzyme này giảm dần sau 3
tuần tuổi (Võ Trọng Hốt và Nguyễn Thiện, 2007) [8].
Từ những thông tin trên, ta thấy mới đầu các enzyme có hoạt tính tiêu
hóa yếu làm cho lợn con có khả năng tiêu hóa kém. Tác dụng của chúng chỉ là

tiếp nhận và tiêu hóa sữa, nhưng cũng có thể kích thích để tăng HCl tự do
sớm nhờ tập ăn. Với một khẩu phần tập ăn hợp lý, chế độ chăm sóc cũng như
nguồn thức ăn phù hợp, ta cũng có thể tập ăn cho lợn con sớm để hạn chế vấn
đề trên.
2.2.2.3. Đặc điểm về khả năng điều tiết thân nhiệt
Lợn con mới sinh ra có khả năng điều tiết than nhiệt rất kém:
- Khi mang thai và đã được sinh ra, trung khu điều tiết than nhiệt ở não
được phát triển muộn nhất, hệ thần kinh chưa phát triển hoàn chỉnh .
- Lợn con dễ bị nhiễm lạnh hơn lợn trưởng thành do diện tích bề mặt lớn
hơn lợn trưởng thành (Đào Trọng Đạt và Nguyễn Thiện, 1996) [6].
- Nguồn sữa mẹ và nguồn thức ăn không đảm bảo chế độ dinh dưỡng rất
dễ làm cho sự sinh trưởng và phát triển của lợn con giảm, kèm theo đó là khả
năng đề kháng giảm sút. (Phạm Sỹ Lăng và cs. 2002) [9].
Sự hoạt động của hệ tuần hoàn và thay đổi tư thế của lợn ảnh hưởng rất
lớn đến quá trình duy trì than nhiệt của lợn con.
Để đáp ứng đủ điều kiện sinh trưởng và phát triển về mọi mặt làm cho
quá trình tuần hoàn máu cũng rất lớn, nhịp tim của lợn con có thể lên đến 200
lần trên phút, lượng máu có thể đạt 150ml/kg khối lượng trong 1 phút mà ở
lợn trưởng thành chỉ khoảng 30 – 40ml/kg khối lượng trong 1 phút. Trong 2
tuần tuổi ban đầu, với khả năng điều tiết thân nhiệt kém nên lợn con rất mẫn
cảm với nhiệt độ mơi trường. Độ ẩm khơng khí trong chuồng nuôi cao là một
điều kiện bất lợi hay gặp phải, độ ẩm cao làm cho nhiệt độ thân nhiệt lợn con


14

giảm, tạo điều kiện cho các loại vi khuẩn phát triển. Vì thế, để đảm bảo nhiệt
độ chuồng ni ổn định thích hợp thì vấn đề độ ẩm khơng khí cần phải được
chú trọng.
2.2.2.4. Đặc điểm về khả năng miễn dịch

Lượng kháng thể của lợn con chủ yếu được nhận từ sữa đầu. Lượng
kháng thể của lợn con phụ thuộc vào việc lượng kháng thể hấp thụ được từ
sữa mẹ một cách thụ động.
Vai trò miễn dịch trong sữa mẹ được γ - globulin đảm nhận, có tỷ lệ 34 –
45%, sữa đầu có tỷ lệ phần trăm protein rất cao chiếm 18 – 19%. Kháng thể
trong sữa đầu có:
IgA là loại kháng thể được hấp thu từ sữa mẹ qua thành ruột vào cơ thể,
có chức năng miễn dịch trực tiếp với vi khuẩn E.coli và một số bệnh khác.
IgG là loại kháng thể tồn tại rất lâu trong máu, có thể kháng lại các loại
vi khuẩn gây bệnh điển hình như E.coli và các kháng thể dịch tả nếu lợn mẹ
được tiêm phòng. Lợn con tiếp nhận kháng thể qua sữa từ lợn mẹ.
IgM là loại kháng thể được tiếp nhận đầu tiên vào cơ thể để kháng lại
các mầm bệnh có hại xâm nhập, kháng lại các bệnh do virut và một số bệnh
trong máu.
Với một hàm lượng kháng thể lớn, nhiều chủng loại có trong sữa mẹ
giúp cho lợn con có thể chống lại với các mầm bệnh ngồi mơi trường. Tuy
nhiên, tùy từng giai đoạn mà lợn con lại có khả năng hấp thu kháng thể
khác nhau.
Điển hình là quá trình hấp thu phân tử γ - globulin giảm nhanh theo thời
gian. Vì trong sữa đầu có chứa kháng trypsin (antitrypsin), có tác dụng làm
mất hoạt lực của trypsin tuyến tụy lên lợn con có thể hấp thu tồn vẹn. Q
trình hấp thu phân tử globulin là qua con đường ẩm bào với khoảng cách tế
bào vách ruột lợn con lớn, nhưng khi lợn con phát triển, vách ngăn hẹp lại


15

làm giảm quá trình hấp thu này. Ngay khi mới sinh 24 giờ thì hàm lượng
globulin trong máu lợn con đạt 20,3mg%. Khi đó lợn con chưa hình thành
kháng thể bản thân nên các protein sữa tuần hoàn trong máu bình thường và

khơng bị coi là kháng ngun.
Lợn con cũng có q trình tự tổng hợp kháng thể song song với quá trình
hấp thu từ sữa mẹ. Người ta cho rằng trước đây quá trình tự tổng hợp kháng
thể của lợn con diễn ra sau 3 tuần tuổi hoặc hơn. Nhưng nghiên cứu tại Bruno
(Cộng hòa Séc) gần đây cho thấy một số cơ quan đã tổng hợp kháng thể ngay
ngày thứ 2 sau sinh. Theo Vũ Đình Tơn, Trần Thị Thuận, 2006 [18] thì q
trình này cịn rất hạn chế và lợn con khi đạt 1 tháng tuổi thì q trình tự tổng
hợp kháng thể mới hồn chỉnh.
2.2.3. Những hiểu biết về phịng trị bệnh cho vật ni
2.2.3.1. Phịng bệnh
Hiện nay, nguyên tắc “Phòng bệnh hơn chữa bệnh”, nên các cơng tác
phịng chống dịch bệnh ln được chú trong và đặt lên hàng đầu. Tất cả cấc
biện pháp xoay quanh 3 yếu tố vật chủ, mầm bệnh và môi trường. Để
đạt được kết quả phòng bệnh mong muốn ta phải kết hợp nhiều biện
pháp với nhau.
- Phòng bệnh bằng vệ sinh và chăm sóc ni dưỡng tốt:
Theo Nguyễn Ngọc Phụng (2005) [14], có rất nhiều nguyên nhân để
bệnh xuất hiện, có thể là bệnh truyền nhiễm hoặc khơng phải hay kết hợp
cả hai với nhiều nguyên nhân phức tạp. Các biện pháp đưa ra chủ yếu để
nâng cao sức đề kháng của vật nuôi và làm giảm khả năng lây truyền tác
nhân gây bệnh.
Trần Văn Phùng và cs. (2004) [13], Ta cần dọn dẹp, vệ sinh chuồng trại,
sát trùng ô chuồng bằng các chất sát trùng, tiêu độc khử trùng chuồng
trước 3 – 5 ngày trước dự kiến đẻ.

trại


16


- Vệ sinh chuồng trại và thiết bị chăn nuôi:
Đối với khí hậu trong chuồng ni thì cần phù hợp với từng lồi vật
ni, cách ly với mơi trường xung quanh, nhiệt độ ổn định và phù hợp. Cần
có thời gian giãn cách với các lứa nuôi, 15 ngày với vật nuôi thương phẩm, 30
ngày với vật nuôi sinh sản. Cần vệ sinh sát trùng làm sạch chuồng bằng các
chất sát trùng sau khi rửa sạch. Cần phải vệ sinh tổng thể và có thời gian cách
ly phù hợp với các chuồng đã mắc bệnh truyền nhiễm hoặc các chuồng nuôi
lưu cữu. Đối với các chất thải lỏng hay rắn thì đều khơng được thải trực tiếp
ra ngồi mơi trường, với chất thải lỏng hoặc nước vệ sinh chuồng trại có thể
thu gom và sử lý biogas, chất thải rắn thu gom và sử lý sinh học hoặc đốt. Ít
nhất 30, ta phải phun sát trùng chuồng nuôi bỏ trống với tần xuất 1 đến 2 lần
trên một tuần. Toàn bộ trang thiết bị dụng cụ chăn nuôi cần vệ sinh, khử trùng
sạch sẽ và bảo quản kĩ trong kho. Vệ sinh tồn bộ mơi trường xunh quanh
chuồng ni, phun sát trùng và tiêu diệt tồn bộ cỏ dại, cơn trùng, chuột, bọ.
- Phòng bệnh bằng vắc xin:
Biện pháp đem lại hiệu quả nhất là phòng bệnh chủ động bằng vắc xin.
Vắc xin là một chế phẩm sinh học có tính kháng ngun mà trong đó
kháng ngun có thể là vi sinh vật gây bệnh hoặc vi sinh vật có cấu trúc
kháng nguyên giống với vi sinh vật gây bệnh đã được làm giảm độc lực hay vô
hoạt bằng các biện pháp vật lý, hóa học, sinh học hay phương pháp sinh học
phân tử (vắc xin công nghệ gen - vắc xin thế hệ mới). Khi tiêm vắc xin, kháng
nguyên vào cơ thể kích thích cơ thể sinh ra kháng thể, đáp ứng miễn dịch.
Sau khi đưa vắc xin vào cơ thể từ 7 đến 21 ngày sẽ sinh kháng thể tùy
từng loại vắc xin.
2.2.3.2. Điều trị bệnh
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], nguyên tắc để điều trị bệnh là:


17


- Toàn diện: Ta phải sử dụng nhiều biện pháp sử lý, kết hợp với nhau để
đạt được kết quả tốt nhất.
- Để dễ lành bệnh và tránh lây lan ta phải chẩn đoán đúng bệnh, điều
trị sớm.
- Ta ưu tiên xử lý mầm bệnh và kết hợp điều trị triệu chứng.
- Song song việc sử lý mầm bệnh thì ta phải nâng cao sức khỏe, sức đề
kháng của vật ni, làm cho vật ni có thể tự chống lại mầm bệnh thì vật
ni mới có thể có thời gian khỏi bệnh ngắn, có khả năng tự miễn dịch lâu
dài, ít tái phát và biến chứng.
- Trừ với những con vật ni làm cảnh, cịn đối với vật ni kinh tế thì ta
phải có ngun tắc chữa bệnh rõ ràng. Ta chỉ chữa cho con vật khi sau chữa
bệnh giá trị con vật không bị ảnh hưởng, nếu giá trị vật nuôi bị ảnh hưởng
hoặc giá thành chữa trị lớn hơn giá trị vật ni thì ta khơng chữa, phải đảm
bảo vấn đề kinh tế trong nguyên tắc chữa trị.
- Ta không tiến hành chữa trị đối với những căn bệnh nguy hiểm cho
người và chưa có thuốc chữa trị.
Theo Nguyễn Bá Hiên và cs. (2012) [10], các biện pháp chữa bệnh
truyền nhiễm là:
- Hộ lý: Cách ly gia súc mắc bệnh, cho ra khu cách ly nuôi nhốt riêng, có
điều kiện vệ mơi trường tốt như khơng ồn, sạch sẽ, thống mát. Theo dõi tồn
bộ những biểu hiện của con vật, có biện pháp sử lý kịp thời và phù hợp với
từng giai đoạn bệnh. Sử dụng thức ăn có tính ngon miệng, đủ dinh dưỡng và
phù hợp với từng bệnh.
- Dùng kháng huyết thanh: Có tác dụng đưa vào cơ thể kháng thể có sẵn
để trung hịa mầm bệnh và độc tố của chúng. Chỉ mang tính đặc hiệu nên
được sử dụng cho ổ dịch, con vật đã mắc bệnh.
- Dùng hóa dược: Chủ yếu được sử dụng để chữa triệu chứng, một số ít


18


có tác dụng đặc hiệu có thể dùng để chữa nguyên nhân. Nguyên tắc sử
dụng: dùng sớm, tác động mạnh để tránh tình dạng thích nghi thuốc của mầm
bệnh. Tính kháng thuốc có thể truyền cho thế hệ sau. Ta có thể sử dụng nhiều
loại hóa dược với nhau để tăng khả năng điều trị bệnh.
- Dùng kháng sinh: Là biện pháp được sử dụng phổ biến hiện nay. Có
thể sử dụng một loại kháng sinh đơn lẻ hoặc phối hợp hai hay nhiều loại
kháng sinh với nhau. Ta sử dụng với nguyên tắc:
- Sử dụng đúng loại, đúng liều, tránh lạm dụng.
- Ưu tiên sử dụng loại kháng sinh có tác dụng cao với mầm bệnh.
- Theo dõi quan sát biểu hiện vật nuôi sau khi sử dụng kháng sinh.
- Có thể sử dụng hai hay nhiều loại kháng sinh để tang khả năng
chữa bệnh.
- Bổ sung các chất khống, điện giải, vitamin để tang cường sức khỏe
vật ni.
2.2.4. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và
lợn con
2.2.4.1. Bệnh viêm tử cung
Theo Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [16], Là một bệnh rất dễ gặp trên
lợn nái sau đẻ. Niêm mạc tử cung của lợn bị tổn thương, có thể gây chậm sinh
hoặc vơ sinh.
Nguyễn Xn Bình (2000) [1], Thời gian thường gặp là từ 1 – 10 ngày
sau sinh, có thể mắc ở các giai đoạn khác.
* Nguyên nhân
Nguyễn Văn Thanh và cs. (2016) [16], Có nhiều nguyên nhân gây ra
bệnh viêm tử cung như: sử dụng không đúng biện pháp can thiệp khi lợn đẻ
khó,khẩu phần ăn bị thiếu các chất như vitamin,điều kiện vệ sinh khơng được
đảm bảo, …. Có thể kế phát từ các bệnh khác hoặc quá trình thụ tinh nhân tạo



×