Tải bản đầy đủ (.doc) (56 trang)

Hiệu quả hoạt động dịch vụ ở Hợp tác xã nông nghiệp Phú Hồ - Phú Vang - Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.3 KB, 56 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Ở HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP PHÚ HỒ
PHÚ VANG - THỪA THIÊN HUẾ

ĐÀO THỊ MY SA


Khóa học: 2009 - 2013
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
--------------------

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Ở HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP PHÚ HỒ
PHÚ VANG - THỪA THIÊN HUẾ

Sinh viên thực hiện:
Đào Thị My Sa
Lớp: K43B-KTNN
Niên khóa: 2009 - 2013


Giáo viên hướng dẫn:
ThS. Lê Sỹ Hùng


Huế, tháng 05 năm 2013


Lời Cảm Ơn
Sau 4 năm học tập và rèn luyện trong ngôi trường
giàu truyền thống - Đại Học Kinh Tế Huế; nhờ sự dạy
dỗ tận tình của các thầy cô cũng như đội ngũ cán
bộ quản lý – công tác sinh viên đã tạo môi trường
học tập tốt, thân thiện cùng sự nỗ lực của bản thân
đã giúp em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Cho phép em được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới:
Thạc sỹ Lê Sỹ Hùng, người đã trực tiếp hướng dẫn
và chỉ bảo tận tình giúp đỡ em trong suốt quá trình
thực hiện đề tài
Em cũng xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới:
Toàn thể các thầy cô giáo, ban đào tạo - quản
lý sinh viên trường Đại Học Kinh Tế Huế.
Các cô chú cán bộ của HTX Phú Hồ đã cung cấp
những thông tin cần thiết cho đề tài, cũng như giúp đỡ
em trong suốt thời gian thực tập tại HTX.
Gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ em
chuyên tâm hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này.
Do hạn chế về thời gian, kinh nghiệm của bản
thân nên chuyên đề không thể không có những
thiếu sót. Kính mong thầy cô và các bạn đóng góp
để đề tài được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013.
Sinh viên:


Đào Thị My Sa


MỤC LỤC

TÓM TẮT ĐỀ TÀI
TÓM TẮT ĐỀ TÀI...................................................................................................................11
Hợp tác xã nơng nghiệp là loại hình kinh tế hợp tác tồn tại lâu đời và có vị trí quan trọng ở
nhiều quốc gia trên thế giới. Nước ta, sau năm 1954 mới bắt tay vào xây dựng HTX nông
nghiệp, đến cuối năm 1960 miền Bắc đã căn bản hình thành các HTX. Đặc biệt sau 1975, đất
nước thống nhất thì các HTX quy mô lớn được xây dựng phổ biến khắp nước. Trong điều
kiện của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chế độ phân phối bình quân theo định suất, định
lượng làm cho người lao động khơng nhiệt tình, hăng say trong sản xuất; việc tập thể hoá tư
liệu sản xuất làm cho người nơng dân khơng có cơ hội để sản xuất độc lập, mất dần tính chủ
động sáng tạo. Thu nhập từ kinh tế tập thể không đủ để đảm bảo cho cuộc sống gia đình các
xã viên, từ đó kinh tế HTX bị giảm sút, lịng tin của nơng dân vào HTX mất dần. Trước tình
hình đó, Đảng, Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách nhằm củng cố và phát triển HTX
như: Chỉ thị 100 của Ban bí thư, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và rất nhiều Nghị định, Chỉ
thị của Chính phủ . Đặc biệt, luật HTX được Quốc hội thông qua ngày 20/3/1996 có hiệu lực
thi hành kể từ 1/1/1997 là cơ sở pháp lý cho các HTX nông nghiệp hoạt động bình đẳng với
các loại hình doanh nghiệp khác trước pháp luật. Kể từ đó các HTX đã chuyển đổi hoạt động
theo luật và bước đầu đã có kết quả đáng khen ngợi. Hầu hết các HTX kiểu mới đều chuyển
hướng sang kinh doanh dịch vụ phục vụ xã viên ở các khâu trước, trong và sau quá trình sản
xuất............................................................................................................................................11
Trên thực tế, các HTX nông nghiệp hiện nay do phải giải quyết đồng thời với những cái cũ

còn tồn tại, những cái mới đang đặt ra nên trong quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ, các
HTX nơng nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn khăn......................................................................11
Thừa Thiên Huế là một tỉnh đồng bằng mà dân số hầu hết làm nông nghiệp. Trong những năm
vừa qua liên minh HTX nông nghiệp ở Thừa Thiên Huế với phương thức kinh doanh mới đã
thu được những thành công nhất định, tiêu biểu là các dịch vụ cung ứng vật tư nông nghiệp,
bao tiêu nông sản. Tuy vậy, trong quá trình kinh doanh dịch vụ các HTX nơng nghiệp đã gặp
khơng ít những khó khăn vướng mắc cần phải giải quyết. Là một sinh viên chuyên ngành kinh
tế nông nghiệp và phát triển nông thôn, được thực tập tại HTX nông nghiệp Phú Hồ trong thời
gian qua, em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “Hiệu quả hoạt động dịch vụ ở Hợp tác xã nông
nghiệp Phú Hồ - Phú Vang - Thừa Thiên Huế”........................................................................11
Đề tài được thực hiện với mục đích nhằm hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn
về HTX, HTX Nông Nghiệp, dịch vụ nông nghiệp tại các HTX; đánh giá hiệu quả
hoạt động dịch vụ của HTX Phú Hồ trong giai đoạn 2010-2012; định hướng, đề xuất
các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ tại HTX Phú Hồ trong thời gian
tới. ...............................................................................................................................12
Ngoài Lời mở đầu, Kết luận – Kiến nghị thì đề tài có 3 chương nội dung chính:....................12
Chương 1: Tổng quan chung về HTX nông nghiệp ở nước ta..................................................12
Chương 2: Hiệu quả hoạt động dịch vụ ở HTX nông nghiệp Phú Hồ - Phú Vang - Thừa Thiên
Huế............................................................................................................................................12


Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ nói riêng và phát triển
HTX Phú Hồ nói chung trong thời gian tới..............................................................................12
Đề tài được hồn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Lê Sỹ Hùng; cùng các
cô, chú cán bộ HTX Phú Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt q trình thực tập.12
MỞ ĐẦU...................................................................................................................................13
1.1. Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................13
1.2. Mục đích nghiên cứu ...........................................................................................14
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .......................................................................14
1.4. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................15

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở NƯỚC TA.............................................................................................................................16
1.1. Hợp tác xã.............................................................................................................16
1.1.1. Khái niệm......................................................................................................16
1.1.2. Đặc điểm của HTX........................................................................................16
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của HTX....................................................................17
1.2. Hợp tác xã nông nghiệp........................................................................................18
1.2.1. Khái niệm......................................................................................................18
1.2.2. Vai trò của HTX Nông Nghiệp......................................................................18
1.3. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp...........................................................................19
1.3.1. Dịch vụ nông nghiệp.....................................................................................19
1.3.2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp....................................................................20
1.4. Kinh nghiệm hoạt động cung cấp dịch vụ nông nghiệp tại các HTX trong nước 21
1.5. Các chủ trương, chính sách tăng cường, nâng cao hoạt động dịch vụ tại các HTX
nông nghiệp..................................................................................................................23
CHƯƠNG 2
HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Ở HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP PHÚ HỒ - PHÚ VANG - TT-HUẾ.................................24
2.1. Vị trí địa lý và mối quan hệ vùng.........................................................................24
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................................24
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..............................................................................27
2.2. Hoạt động cung cấp dịch vụ tại HTX Phú Hồ giai đoạn 2010-2012....................28
2.2.1. Bộ máy tổ chức, hoạt động của HTX Phú Hồ..............................................28
2.2.2. Kết quả hoạt động dịch vụ tại HTX Phú Hồ giai đoạn 2010-2012...............35
2.2.3. Những thành tựu mà HTX Phú Hồ đã đạt được trong thời gian qua............45
2.2.4. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân..............................................................46


CHƯƠNG 3..............................................................................................................................48

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ NÓI RIÊNG VÀ PHÁT TRIỂN
HTX PHÚ HỒ NÓI CHUNG TRONG THỜI GIAN TỚI.......................................................48
3.1. Phương hướng phát triển......................................................................................48
3.1.1. Phát triển HTX phải lấy hiệu quả kinh tế làm nền tảng, đồng thời thực hiện
đúng các nguyên tắc HTX được quy định trong Luật và khơng ngừng nâng cao vai
trị xã hội của mình..................................................................................................48
3.1.2. Phải tơn trọng tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của bản thân HTX..............48
3.1.3. Học hỏi các HTX điển hình tiên tiến trong nước cũng như nước ngồi.......49
3.1.4. HTX phải gắn với việc hình thành và mở rộng quan hệ hợp tác với phong
trào HTX quốc tế.....................................................................................................49
3.1.5. Coi trọng chất lượng trong phát triển HTX...................................................50
3.2. Các giải pháp nâng cao hoạt động cung cấp dịch vụ của HTX Phú Hồ...............50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................................................53
3.1. Kết luận.................................................................................................................53
3.2. Kiến nghị...............................................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................................58

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT

• HTX

:

Hợp tác xã


• DVNN

:


Dịch vụ nông nghiệp

• NQ/TƯ

:

Nghị quyết/Trung ương

• UBND

:

Ủy ban nhân dân

• CP

:

Chi phí

• DT

:

Doanh thu

• LN

:


Lợi nhuận

• BVTV

:

Bảo vệ thực vật

• VTNN

:

Vật tư nơng nghiệp

• SXKD

:

Sản xuất kinh doanh.

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1: Tăng trưởng kinh tế Phú Hồ 2010-2012...................................................................27
Bảng 2.2. Bộ máy quản lý của HTX NN Phú Hồ.....................................................................29
(ĐVT: Người)...........................................................................................................................29


Bảng 2.3. Nguồn vốn kinh doanh của HTX Phú Hồ 2010-2012..............................................31
Bảng 2.5. Bảng chi phí các loại dịch vụ ở HTX Phú Hồ 2010-2012........................................35

Bảng 2.6. Doanh thu các hoạt động dịch vụ tại HTX Phú Hồ 2010-2012 ...............................38
Bảng 2.7. Lợi nhuận thu được từ các loại dịch vụ của HTX Phú Hồ ......................................41
Bảng 2.8. Hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTX Phú Hồ.........................................................43

Sơ đồ
Sơ đồ 1. Bộ máy tổ chức quản lý của HTX NN Phú Hồ..........................................................30


TĨM TẮT ĐỀ TÀI
Hợp tác xã nơng nghiệp là loại hình kinh tế hợp tác tồn tại lâu đời và có vị trí
quan trọng ở nhiều quốc gia trên thế giới. Nước ta, sau năm 1954 mới bắt tay vào xây
dựng HTX nông nghiệp, đến cuối năm 1960 miền Bắc đã căn bản hình thành các
HTX. Đặc biệt sau 1975, đất nước thống nhất thì các HTX quy mơ lớn được xây dựng
phổ biến khắp nước. Trong điều kiện của nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chế độ
phân phối bình quân theo định suất, định lượng làm cho người lao động khơng nhiệt
tình, hăng say trong sản xuất; việc tập thể hoá tư liệu sản xuất làm cho người nơng
dân khơng có cơ hội để sản xuất độc lập, mất dần tính chủ động sáng tạo. Thu nhập từ
kinh tế tập thể không đủ để đảm bảo cho cuộc sống gia đình các xã viên, từ đó kinh tế
HTX bị giảm sút, lịng tin của nơng dân vào HTX mất dần. Trước tình hình đó, Đảng,
Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách nhằm củng cố và phát triển HTX như: Chỉ
thị 100 của Ban bí thư, Nghị quyết 10 của Bộ chính trị và rất nhiều Nghị định, Chỉ thị
của Chính phủ . Đặc biệt, luật HTX được Quốc hội thơng qua ngày 20/3/1996 có hiệu
lực thi hành kể từ 1/1/1997 là cơ sở pháp lý cho các HTX nơng nghiệp hoạt động bình
đẳng với các loại hình doanh nghiệp khác trước pháp luật. Kể từ đó các HTX đã
chuyển đổi hoạt động theo luật và bước đầu đã có kết quả đáng khen ngợi. Hầu hết các
HTX kiểu mới đều chuyển hướng sang kinh doanh dịch vụ phục vụ xã viên ở các khâu
trước, trong và sau q trình sản xuất.
Trên thực tế, các HTX nơng nghiệp hiện nay do phải giải quyết đồng thời với
những cái cũ còn tồn tại, những cái mới đang đặt ra nên trong quá trình hoạt động kinh
doanh dịch vụ, các HTX nơng nghiệp cịn gặp nhiều khó khăn khăn.

Thừa Thiên Huế là một tỉnh đồng bằng mà dân số hầu hết làm nông nghiệp.
Trong những năm vừa qua liên minh HTX nông nghiệp ở Thừa Thiên Huế với phương
thức kinh doanh mới đã thu được những thành công nhất định, tiêu biểu là các dịch vụ
cung ứng vật tư nông nghiệp, bao tiêu nông sản. Tuy vậy, trong quá trình kinh doanh
dịch vụ các HTX nơng nghiệp đã gặp khơng ít những khó khăn vướng mắc cần phải
giải quyết. Là một sinh viên chuyên ngành kinh tế nông nghiệp và phát triển nông
thôn, được thực tập tại HTX nông nghiệp Phú Hồ trong thời gian qua, em đã tiến hành


nghiên cứu đề tài “Hiệu quả hoạt động dịch vụ ở Hợp tác xã nông nghiệp Phú Hồ Phú Vang - Thừa Thiên Huế”.
Đề tài được thực hiện với mục đích nhằm hệ thống hố các vấn đề lý luận và
thực tiễn về HTX, HTX Nông Nghiệp, dịch vụ nông nghiệp tại các HTX; đánh giá
hiệu quả hoạt động dịch vụ của HTX Phú Hồ trong giai đoạn 2010-2012; định hướng,
đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ tại HTX Phú Hồ trong thời
gian tới.
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động dịch vụ ở HTX Phú Hồ, có trụ sở tại thơn
Trung An - xã Phú Hồ - huyện Phú Vang - tỉnh Thừa Thiên Huế.
Số liệu được thu thập trong 3 năm 2010-2012.
Đề tài sử dụng các phương pháp thu thập số liệu, phương pháp thống kê, phân
tích số liệu, phương pháp sơ đồ - biểu đồ để đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động cung
cấp dịch vụ nông nghiệp ở HTX Phú Hồ.
Ngồi Lời mở đầu, Kết luận – Kiến nghị thì đề tài có 3 chương nội dung chính:
Chương 1: Tổng quan chung về HTX nông nghiệp ở nước ta
Chương 2: Hiệu quả hoạt động dịch vụ ở HTX nông nghiệp Phú Hồ - Phú Vang
- Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao hoạt động dịch vụ nói riêng và
phát triển HTX Phú Hồ nói chung trong thời gian tới
Đề tài được hoàn thành với sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Ths. Lê Sỹ
Hùng; cùng các cô, chú cán bộ HTX Phú Hồ đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong
suốt quá trình thực tập.



MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Sản xuất nơng nghiệp đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế
của Việt Nam. Cho đến nay Việt Nam vẫn đang là một nước thuần nông với khoảng
80% dân số sống ở nông thôn, sống chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp.
Nông nghiệp là ngành kinh tế quan trọng của Việt Nam, Đảng và Nhà Nước ta
luôn coi trọng sự phát triển khu vực nông nghiệp.
Việc gia nhập vào tổ chức thương mại thế giới WTO đã mở ra nhiều cơ hội cũng
như các thách thức trong tiến trình phát triển kinh tế của nước ta. Để đẩy nhanh tiến độ
cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa nơng nghiệp, nông thôn các cơ sở kinh tế hợp tác ra
đời – cơng cụ đắc lực cho tiến trình phát triển Nơng Nghiệp ở Việt Nam. Suốt trong
chặng đường hình thành và phát triển, các cơ sở kinh tế hợp tác, đặc biệt là HTX luôn
nhận được sự quan tâm của Đảng, Nhà Nước và Bác Hồ; điều đó được thể hiện trong
rất nhiều chủ trương, nghị quyết, chỉ thị của Đảng, các bản pháp luật và các chương
trình, dự án phát triển kinh tế tập thể…
Phát triển HTX là tất yếu trong sự nghiệp nền nơng nghiệp nói riêng, phát triển
kinh tế - xã hội và củng cố nền quốc phịng - an ninh đất nước nói chung. HTX với nền
tảng tư tưởng hợp tác và phong trào HTX gần 200 năm qua đã trở thành một loại hình
tổ chức phổ biến ở hầu hết các nước trên thế giới, nhất là các nước phát triển, có ý
nghĩa kinh tế, chính trị, văn hố- xã hội to lớn đối với từng quốc gia.
Nghị quyết 26 được thông qua tại hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp Hành Trung Ương
khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đã chỉ rõ xây dựng nông thôn mới là mục
tiêu quốc gia; nhằm phát triển nền nơng nghiệp tồn diện theo hướng hiện đại, đồng
thời nâng cao đời sống của người dân nơng thơn. Cũng theo tinh thần Nghị quyết 26,
thì các HTX Nông Nghiệp là công cụ hỗ trợ đắc lực cho sự nghiệp xây dựng nông thôn
mới. Sự ra đời và tồn tại của nó là tất yếu khách quan; với mục tiêu hỗ trợ, phát triển
có hiệu quả hoạt động sản xuất của nơng dân. Cùng với q trình đổi mới kinh tế,
chuyển dần từ kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường, khu vực

HTX cũng đã trải qua nhiều thăng trầm thay đổi; hiện nay các HTX vẫn còn gặp nhiều


khó khăn, lúng túng trong phương thức hoạt động theo mơ hình HTX kiểu mới, hiệu
quả sản xuất kinh doanh thấp, chưa thực sự làm tốt vai trò hỗ trợ sản xuất nông nghiệp.
Thừa Thiên – Huế là một tỉnh sản xuất nông nghiệp lớn ở nước ta, với một đội
ngũ hùng hậu các HTX hỗ trợ đắc lực vào q trình pháp triển sản xuất nơng nghiệp
nói riêng, phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nói chung. Trước yêu cầu của kinh tế hội
nhập, chuyển đổi và phát triển HTX kiểu mới là tất yếu.
Vì vậy, để đánh giá những đổi mới của khu vực kinh tế tập thể trong những năm
qua và nhìn nhận sự phát triển của nó trong những năm tới một cách cụ thể cũng như
tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ tại các HTX sao cho phù hợp
với yêu cầu của nền nông nghiêp hiện đại; từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển nơng
nghiệp huyện Phú Vang nói chung cũng như nâng cao đời sống của bà con nông dân
trên địa bàn xã Phú Hờ nói riêng; em đã tiến hành nghiên cứu đề tài “HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ Ở HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP PHÚ HỒ - PHÚ VANG
– THỪA THIÊN HUẾ”.
1.2. Mục đích nghiên cứu
- Hệ thống hố các vấn đề lý luận và thực tiễn về HTX, HTX Nông Nghiệp, dịch
vụ nông nghiệp tại các HTX.
- Khái quát thực trạng tổ chức và hoạt động của HTX Phú Hồ - huyện Phú Vang
- Thừa Thiên Huế.
- Đánh giá hiệu quả các hoạt động dịch vụ của HTX Phú Hồ trong giai đoạn
2010-2012.
- Định hướng, đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động dịch vụ tại
HTX Phú Hồ trong thời gian tới.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu là HTX Phú Hồ - huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên Huế.
* Phạm vi nghiên cứu:

Về không gian : xã Phú Hồ - huyện Phú Vang – tỉnh Thừa Thiên-Huế.
Về thời gian : Số liệu được thu thập trong 3 năm 2010-2012.


1.4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu:
Các tài liệu sơ cấp: quan sát, trao đổi, ghi chép trực tiếp với ban quản lý HTX
Phú Hồ.
Các tài liệu thứ cấp: bảng cân đối kế toán, báo cáo tổng hợp, báo cáo tổng kết của
phịng kế tốn HTX Phú Hồ; các tài liệu liên quan từ internet và thư viện trường ĐH
Kinh Tế Huế…
-

Phương pháp thống kê:

Các chỉ tiêu được phân loại, thống kê từng năm một.
-

Phân tích số liệu:

Thực hiện các phép tính để có các tỉ lệ cơ cấu của các yếu tố trong từng năm. So
sánh cơ cấu, tỉ lệ các yếu tố giữa các năm với nhau.
- Phương pháp sơ đồ, biểu đồ
- Sử dụng các đánh giá hiệu quả, kết quả để đánh giá hoạt động cung cấp dịch vụ
nông nghiệp ở HTX Phú Hồ.


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP
Ở NƯỚC TA

1.1. Hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm
Theo định nghĩa về HTX do ICA và Tổ chức lao động quốc tế (ILO) đưa ra thì
HTX là hiệp hội / tổ chức tự chủ của các cá nhân liên kết với nhau một cách tự nguyện
nhằm đáp ứng các nhu cầu và nguyện vọng chung về kinh tế, văn hố, xã hợi; được sở
hữu chung và được kiểm soát một cách dân chủ.
Trong luật HTX Việt Nam, HTX là tổ chức kinh tế tập thể do các cá nhân, hộ gia
đình, pháp nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của
đất nước.
Như vậy, HTX hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, có tư cách pháp nhân,
tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn
tích luỹ và các nguồn vốn khác của HTX theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Đặc điểm của HTX
HTX là tổ chức kinh tế tập thể. Các xã viên là chủ của HTX, có tồn quyền quyết
định những vấn đề tổ chức, hoạt động và phân phối lợi ích trên cơ sở những quy định
của Luật HTX và những văn bản có liên quan;
HTX có thể được thành lập khi có số lượng xã viên từ 7 trở lên, được đăng ký và
hoạt động tất cả các ngành, nghề mà pháp luật khơng cấm;
HTX có tư cách pháp nhân, hoạt động như một loại hình doanh nghiệp, bình
đẳng với các doanh nghiệp khác. Tự chủ, tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ tài


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

chính trong phạm vi vốn điều lệ, vốn tích lũy và các nguồn vốn khác theo quy định

của pháp luật;
Khi HTX, liên hiệp HTX phát triển đến trình độ cao hơn thì sẽ hình thành các
doanh nghiệp của HTX, liên hiệp HTX; doanh nghiệp này sẽ hoạt động theo Luật
doanh nghiệp.
Quan hệ sở hữu và phân phối trong HTX:
- Các xã viên gia nhập vào HTX phải góp vốn theo qui định trong điều lệ HTX,
nhưng khơng góp q 30% tổng số vốn điều lệ HTX.
- Sau khi nộp thuế theo qui định thì phần lãi thu được từ hoạt động của HTX
được phân phối như sau:
+ Thanh toán các khoản bù lỗ
+ Trích lập quỹ HTX
+ Chia lãi theo vốn góp có tính đến mức độ sử dụng dịch vụ của bà con xã viên ở HTX.
Xã viên HTX có thể là cá nhân, hộ gia đình. Mỗi xã viên đều bình đẳng về quyền
lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm khi tham gia vào HTX.
Thành lập HTX cần phải có tính khả thi trong phương hướng hoạt động, được
đaiị hội xã viên thông qua và được các cơ quan chức năng có thẩm quyền phê duyệt.
Hoạt động của HTX theo đúng ngành nghề đăng kí kinh doanh và hợp pháp.
HTX có quyền thiết lập các quan hệ hợp tác liên kết với các thành phần kinh tế khác,
cũng như tham gia vào liên minh HTX nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
dịch vụ của HTX.
Trong trường hợp HTX muốn giải thể thì cần có quyết định của đại hội xã viên,
giải thể theo các bước trong Luật HTX.
Đại hội xã viên là nơi để thảo luận cũng như quyết định các vấn đề liên quan đến
HTX. Đại hội xã viên có quyền quyết định cao nhất đối với HTX.
1.1.3. Nguyên tắc hoạt động của HTX
Theo luật HTX Việt Nam 2003, HTX hoạt động dựa trên các nguyên tắc:
- Tự nguyện: Mọi cá nhân, pháp nhân có đủ điều kiện theo qui định của Luật
HTX đều có quyền gia nhập vào HTX và trở thành xã viên. Được gia nhập và rút lui
theo qui định của Luật HTX.
SVTH: Đào Thị My Sa


17


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Dân chủ, bình đẳng, cơng khai: Xã viên được tham gia quản lý, kiểm tra, giám
sát các hoạt động của HTX và các xã viên có quyền ngang nhau trong biểu quyết; thực
chứng công khai các hoạt động sản xuất kinh doanh, tài chính cũng như phân phối lợi
nhuận trong HTX.
- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi: HTX là một cơ sở kinh doanh theo
pháp luật, tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết quả, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của mình; tự chủ về phương hướng hoạt động, phân phối lợi nhuận và nộp các
khoản thuế theo quy định của nhà nước. Sau khi nộp thuế và trả các khoản lỗ, lãi được
trích một phần vào quỹ HTX; một phần chia theo vốn góp, công sức đóng góp của xã
viên; phần còn lại chia cho xã viên theo mức độ sử dụng dịch vụ của HTX.
- Hợp tác và phát triển cộng đồng: Xã viên cũng như HTX phải có tinh thần xây
dựng vào sự phát triển đi lên của kinh tế hợp tác, kinh tế tập thể.
1.2. Hợp tác xã nông nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Ta có thể hiểu, HTX nơng nghiệp là tổ chức kinh tế tập thể do nơng dân, hộ gia
đình nơng dân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn,
góp sức lập ra theo quy định của Luật HTX để phát huy sức mạnh tập thể của từng xã
viên tham gia, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh
doanh nông nghiệp và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh
tế - xã hội của đất nước.
Như vậy HTX nông nghiệp là HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; là một
tổ chức kinh tế của nông dân, gắn với hộ nông dân. Được thành lập để tiến hành các

hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ nông nghiệp.
Các hoạt động dịch vụ của HTX là công cụ nhằm làm tăng hiệu quả sản xuất
kinh doanh của hộ nông dân; phục vụ nhu cầu, lợi ích chung của xã viên, khơng phải
vì lợi nhuận. HTX hỗ trợ các hộ nông dân tăng cạnh tranh trong kinh tế thị trường.
Như vậy, HTX nông nghiệp là một tổ chức kinh tế mang tính xã hội cao.
1.2.2. Vai trò của HTX Nơng Nghiệp.
Trong suốt q trình hình thành và phát triển, HTX tuy trải qua nhiều thăng
trầm, nhưng ln giữ vai trị quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn, nông
SVTH: Đào Thị My Sa

18


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

dân. Kể từ khi thực hiện công cuộc đổi mới, chuyển đổi từ HTX kiểu cũ sang HTX
kiểu mới - mơ hình cung cấp dịch vụ đầu vào, đầu ra cho bà con xã viên:
HTX đã góp phần thúc đẩy sự phát triển của kinh tế hộ, tăng sức cạnh tranh của
hàng hóa nông nghiệp; HTX là cầu nối giữa các hộ sản xuất, xã viên với nhà nước và
các tổ chức kinh tế nhà nước;
HTX góp phần đưa tiến bộ khoa học - công nghệ, máy móc hiện đại hỗ trợ sản
xuất nông nghiệp; mở rộng và phát triển các hoạt động dịch vụ, khuyến nông, khuyến
lâm, khuyến ngư; phổ cập thông tin khoa học - kỹ thuật, thông tin thị trường đến tận
các xã, thôn. Hoạt động của HTX đã cung cấp kịp thời, đầy đủ các yếu tố đầu vào cần
thiết cho sản xuất nông nghiệp. Thông qua hoạt động dịch vụ vai trò điều tiết của HTX
được cải thiện theo hướng tập trung, chun mơn hóa cao;
HTX phát triển sẽ góp phần giải quyết việc làm, tăng thu nhập và bảo đảm đời
sống ổn định cho xã viên và người lao động; giải quyết nhiều vấn đề kinh tế - xã hội ở

địa phương, là tiền đề quan trọng để thực hiện dân chủ hoá và nâng cao văn minh ở
nông thôn; các HTX phát huy tinh thần tương thân, tương ái, đoàn kết hỗ trợ giúp đỡ
lẫn nhau để vượt khó giảm nghèo, góp phần làm giảm bớt những mặt tiêu cực của kinh
tế thị trường và ổn định xã hội ở nông thôn. Kinh tế HTX làm tăng nguồn thu ngân
sách, cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế liên quan khác.
Chính nhờ các HTX mà kinh tế hộ phát triển đa dạng, đặc biệt là sự duy trì và phát
triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống – bảo tồn các giá trị văn hóa, nhân văn.
HTX góp phần quan trọng vào việc nâng cấp và phát triển kết cấu hạ tầng nông
thôn trong cộng đồng dân cư.
1.3. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
1.3.1. Dịch vụ nông nghiệp
Dịch vụ nông nghiệp là những yếu tố, những điều kiện cần thiết cho quá trình sản
xuất một loại hàng hóa nông nghiệp nào đó (cung ứng giống, làm đất, xay xát, tưới
tiêu, phòng trừ sâu bệnh...) mà hộ nông dân không có sẵn, không thể tạo ra hoặc tạo ra
được nhưng hiệu quả thấp nên họ phải thu thập các yếu tố đó từ bên ngoài, thông qua
việc trao đổi, mua, bán, thuê mướn...
Đặc điểm của cung ứng dịch vụ nông nghiệp:
SVTH: Đào Thị My Sa

19


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Mang tính thời vụ cao
- Được cung cấp từ nhiều nguồn khác nhau, mang tính cạnh tranh cao
- Dịch vụ nông nghiệp chỉ đạt hiệu qua cao khi được thực hiện đại trà
- Nhiều loại dịch vụ khó định lượng, tính toán chính xác

Dịch vụ nông nghiệp được phân thành nhiều loại
- Phân theo quá trình sản xuất:
+ Dịch vụ trước sản xuất
+ Dịch vụ trong sản xuất
+ Dịch vụ sau sản xuất
- Phân loại theo tính chất kinh tế – kĩ thuật
+Dịch vụ tài chính
+Dịch vụ khuyến nông
+Dịch vụ kĩ thuật
+Dịch vụ thương mại
1.3.2. Hợp tác xã dịch vụ nông nghiệp
HTX Dịch vụ nông nghiệp là HTX Nông Nghiệp thực hiện hoạt động cung ứng
các dịch vụ theo nhu cầu của các hộ sản xuất:
- Dịch vụ các yếu tố đầu vào cho sản xuất nông nghiệp (cung ứng vật tư, giống
cây trồng – vật nuôi...);
- Dịch vụ các khâu trong sản xuất nông nghiệp (làm đất, tưới nước, bảo vệ thực
vật, khuyến nông, thú y...);
- Dịch vụ các yếu tố đầu ra cho sản xuất nông nghiệp (xay xát, chế biến, tiêu
thụ nông sản...);
1.3.3. Các điều kiện cần thiết để làm dịch vụ nông nghiệp.
Xu hướng chung là nên kinh doanh dịch vụ theo mơ hình kinh doanh tổng hợp.
Nhưng HTX nên tập trung chun mơn hóa một số các loại dịch vụ có hiệu quả kinh tế
cao và phù hợp với nhu cầu của địa phương. Căn cứ vào một số tiêu chí để lựa chọn
dịch vụ kinh doanh như:
- Tính phổ biến: Các loại dịch vụ gắn liền với tư liệu sản xuất, mang tính xã hội
hóa cao như thủy lợi, thủy nông, điện sinh hoạt…
SVTH: Đào Thị My Sa

20



Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

- Nhu cầu ở địa phương: Cung phải có cầu, muốn cung cấp dịch vụ gì thì trước
tiên phải nắm rõ được phong tục, tập quán sản xuất, sinh hoạt của người dân địa
phương để tìm ra những loại dịch vụ thiết yếu phục vụ cho bà con. HTX cũng cần phải
có tầm nhìn xa để phát hiện trước được những nhu cầu sẽ phát sinh ở tương lai từ đó
đưa ra những bản kế hoạch hoạt động cụ thể và có tính khả thi cao.
- Khả năng đáp ứng của Hợp Tác Xã: HTX cần phải có đủ năng lực để đáp ứng
những nhu cầu của xã viên thì khi đó mới nên làm dịch vụ. Nếu chỉ quan tâm đến cầu
mà không quan tâm tới năng lực của bản thân HTX thì sẽ xảy ra tình trạng ơm đồm,
nhiều nhưng hiệu quả thấp, thậm chí thua lỗ do năng lực quản lý, kinh doanh của HTX
không đáp ứng được dịch vụ.
- Tính chất quan trọng của dịch vụ: Một số loại dịch vụ tuy rằng có thể thực hiện
ở quy mơ hộ gia đình, cá nhân nhưng HTX vẫn cần cung cấp vì việc cung cấp dịch vụ
này có ảnh hưởng rất lớn tới lợi ích chung của cộng đồng, cụ thể là trợ giá, hỗ trợ
người sản xuất giảm chi phí ở các yếu tố đầu vào, ví dụ như vật tư nông nghiệp, bảo vệ
thực vật, bảo vệ ruộng đồng, thú y…
1.4. Kinh nghiệm hoạt động cung cấp dịch vụ nông nghiệp tại các HTX
trong nước
* Kinh nghiệm của HTX ở Lâm Đồng:
HTX Dịch vụ nông nghiệp ở Lâm Đồng hỗ trợ quá trình sản xuất cho hộ nông
dân bằng các dịch vụ: cung ứng giống, phân bón; dịch vụ tưới tiêu, điện; hỗ trợ vốn,
tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động của HTX đã giúp bà con chọn được giống cây(con) có
hiệu quả kinh tế cao, yên tâm sản xuất, tăng thu nhập và giảm tỉ lệ nghèo đói ở các địa
phương. Tuy nhiên, hoạt động dịch vụ ở các HTX Lâm Đồng còn hạn chế, chỉ mới đáp
ứng được 20%-60% nhu cầu của xã viên. Cho nên kết quả kinh doanh của HTX thấp,
lợi nhuận ít, thậm chí lỗ.

* Kinh nghiệm của HTX Dịch vụ Dương Liễu - Hà Nội
Với sự quyết tâm, mạnh dạn đổi mới phương thức hoạt động, HTX Dương Liễu
đã đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng các ngành nghề dịch vụ,
tiêu thụ nông sản chứ không bó gọn trong các khâu của sản xuất nông nghiệp. Dịch vụ
trong sản xuất nông nghiệp với giá thành hợp lý, từ đó HTX đã xây dựng đội ngũ cán
SVTH: Đào Thị My Sa

21


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

bộ, nhân viên đảm nhiệm việc cung ứng giống, vật tư nông nghiệp, tưới tiêu, bảo vệ
hoa màu, dự tính dự báo sâu bệnh... và hướng dẫn nơng dân tận tình trong từng mùa vụ
sản xuất. Bên cạnh đó, là vùng có nghề làm miến dong nổi tiếng và nghề thêu cổ
truyền, Ban Chủ nhiệm HTX đã tìm hiểu thị trường, cử người mang sản phẩm đến các
siêu thị, các trung tâm thương mại, cửa hàng ở trung tâm thành phố để giới thiệu sản
phẩm. Có được đầu mối tiêu thụ sản phẩm, HTX càng coi trọng việc đào tạo, nâng cao
tay nghề sản xuất miến dong, tranh thêu cho xã viên. Việc đẩy mạnh hoạt động xúc
tiến thương mại đã giúp HTX tăng doanh số bán hàng, doanh thu tăng và ngày càng
tạo được niềm tin với bà con xã viên. Vì vậy, thành cơng của HTX nơng nghiệp
Dương Liễu chính là kinh nghiệm quý để các HTX nông nghiệp tham khảo, lựa chọn
dịch vụ phù hợp để áp dụng, mang lại hiệu quả kinh tế cao cho hoạt động của HTX nói
riêng và cho sản xuất nông nghiệp ở địa phương nói chung.
Các hợp tác xã cũ về cơ bản đã chuyển đổi xong, đang tiếp tục được củng cố,
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động. Nhiều hợp tác xã mới được thành lập, đa
dạng về đối tượng tham gia, lĩnh vực và địa bàn hoạt động. Số hợp tác xã hoạt động
tốt, đem lại lợi ích cho xã viên và cộng đồng có tăng lên. Năng lực của nhiều hợp tác

xã được tăng cường. Liên doanh, liên kết giữa các hợp tác xã tiếp tục được mở rộng
dưới nhiều hình thức và phát huy hiệu quả… Liên minh Hợp tác xã Việt Nam đã nỗ
lực thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2003 và
Điều lệ Liên minh Hợp tác xã Việt Nam, hoàn thành nhiều nhiệm vụ quan trọng, như:
tham mưu với Đảng, Nhà nước các vấn đề về chủ trương, chính sách, hồn thiện cơ
chế đối với khu vực hợp tác xã; đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động, phát triển
hợp tác xã, xây dựng các mơ hình tổ hợp tác, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mới;
tăng cường các hoạt động tư vấn, hỗ trợ cho kinh tế tập thể; phối hợp với các bộ, ban,
ngành, đoàn thể và mở rộng hợp tác quốc tế nhằm tiếp thu các kinh nghiệm và huy
động các nguồn lực thúc đẩy phát triển hợp tác xã. Liên minh Hợp tác xã các cấp gắn
bó hơn, hỗ trợ tốt hơn các nhu cầu đa dạng của kinh tế tập thể và các tổ chức thành
viên. Đó là những kết quả rất đáng khích lệ mà hệ thống Liên minh Hợp tác xã các cấp
và khu vực kinh tế tập thể đã đạt được, đặc biệt trong bối cảnh đất nước ta đang phải

SVTH: Đào Thị My Sa

22


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong những năm qua do thiên tai, dịch bệnh,
lạm phát và tác động của khủng hoảng tài chính, suy giảm kinh tế tồn cầu...
1.5. Các chủ trương, chính sách tăng cường, nâng cao hoạt động dịch vụ tại
các HTX nông nghiệp
Hiến pháp năm 1992 đã chỉ rõ: kinh tế tập thể do cơng dân góp vốn, góp sức hợp
tác sản xuất, kinh doanh được tổ chức dưới nhiều hình thức trên nguyên tắc tự nguyện,
dân chủ, cùng có lợi.

Trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, ngày 20/3/1996, tại kỳ họp thứ 9, Quốc hội
khoá 9, Luật HTX được thông qua, mở ra một trang sử mới cho công tác tổ chức, quản
lý và phát triển kinh tế tập thể nói chung, HTX nơng nghiệp nói riêng. Theo đó Chính
phủ đã ban hành một loạt các văn bản phổ biến luật HTX cụ thể như:
+ Nghị định 15/CP ngày 21/1/1997 về chính sách khuyến khích phát triển HTX;
+ Nghị định 16CP ngày 21/2/1997 về xử lý công nợ của HTX cũ chuyển đổi sang
HTX kiểu mới hoạt động theo luật;
+ Thông tư số 14 Bộ Kế Hoạch ngày 29/3/1997 của Bộ kế hoạch và Đầu tư về
hướng dẫn việc chuyển đổi và đăng ký gia đình HTX.
Ngày 01 tháng 07 năm 2004, Luật HTX sửa đổi có hiệu lực thi hành, với nhiều
thay đổi tích cực so với Luật của năm 1996, tạo ra nhiều thuận lợi và hành lang pháp
lý thơng thống hơn cho các HTX phát triển.
Bên cạnh đó, Thủ tướng và Chính phủ còn ban hành một số nghị định, quyết định
nhằm hỗ trợ phát triển cho các HTX như:
+ Nghị định 88/2005/NĐ-CP ngày 11/7/2005 về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển HTX.
+ Quyết định số 246/2006/QĐ-TTg ngày 27/10/2006 về việc thành lập Quỹ Hỗ
trợ phát triển HTX.
+ Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 18/9/2007 về việc hỗ trợ từ ngân sách trung
cho ngân sách địa phương để thực hiện xóa nợ đọng của các HTX.
Đặc biệt là nghị quyết 2815 của tỉnh ủy Thừa Thiên Huế “Tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” đã tạo mơi trường khuyến khích phát triển
kinh tế tập thể mà nòng cốt là các HTX.
SVTH: Đào Thị My Sa

23


Chuyên đề tốt nghiệp


GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

CHƯƠNG 2
HIỆU QUẢ CÁC HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ
Ở HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP PHÚ HỒ - PHÚ VANG - TT-HUẾ
2.1. Vị trí địa lý và mối quan hệ vùng
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
Phú Vang là huyện đồng bằng ven biển và đầm phá của tỉnh Thừa Thiên Huế.
Phía Bắc giáp biển Đơng, phía Tây giáp huyện Hương Trà và thành phố Huế, phía
Nam giáp huyện Hương Thủy, phía Đơng giáp huyện Phú Lộc.
Tồn huyện có 19 xã và 1 thị trấn, trong đó có 13 xã, thị trấn ven biển, đầm phá
và 7 xã trọng điểm nơng nghiệp. Diện tích tự nhiên 28.031 ha, trong đó đất nơng
nghiệp 10.829,44 ha; đất phi nơng nghiệp 13.932,94 ha; đất chưa sử dụng 3.269,42 ha.
Địa hình của huyện khá phức tạp, đất rộng, người đông, với 182.336 dân, trong đó có
85.830 lao động, mật độ dân số bình qn 647 người/km2.
Phú Vang có tiềm năng lớn về đánh bắt và ni trồng thủy sản. Có bờ biển dài
trên 35km, có cửa biển Thuận An và nhiều đầm phá như đầm Sam, đầm Chuồn... nằm
trong hệ thống đầm phá Tam Giang - Cầu Hai với diện tích trên 6.800 ha mặt nước, là
tiềm năng lớn để phát triển đánh bắt và nuôi trồng thủy sản. Đây là ngành kinh tế mũi
nhọn, là thế mạnh để phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Huyện có cảng biển
Thuận An là vị trí chiến lược quan trọng của tỉnh Thừa Thiên Huế, có tiềm năng lớn
về kinh tế đang được khai thác và sử dụng. Bãi tắm Thuận An là nơi nghỉ mát lý tưởng
đối với khách du lịch trong nước và ngoài nước khi đến tham quan cố đơ Huế.
*Khí hậu, thời tiết: Phú Vang nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng,
ẩm của vùng ven biển, có hai mùa mưa nắng rõ rệt. Mùa mưa từ tháng 8 năm trước
đến tháng giêng năm sau, lượng mưa hàng năm khá lớn, trung bình khoảng 3.000mm.
Mưa phân bố không đều trong năm, tập trung chủ yếu vào các tháng cuối năm, chiếm
75-80% lượng mưa cả năm, gây úng lụt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, nuôi

SVTH: Đào Thị My Sa


24


Chuyên đề tốt nghiệp

GVHD: ThS. Lê Sỹ Hùng

trồng, khai thác thủy sản, cũng như đời sống của nhân dân. Mùa nắng gió Tây - Nam
khơ nóng oi bức, bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8, lượng bốc hơi cao nhất là từ tháng 2
đến tháng 4 (lúc nước thủy triều thấp) làm độ mặn trong các ao hồ nuôi thủy sản tăng,
gây trở ngại cho ngành nuôi trồng thủy sản.
Thủy triều có hai chế độ, từ bán nhật triều đều đến bán nhật triều không đều, biên
độ thủy triều dưới 0,5-2,0 m. Tại Thuận An, độ cao thủy triều trung bình khoảng 0,40,5m. Vùng Bắc Thuận An có độ cao thủy triều trung bình 0,6-1,2m. Độ cao triều
trong đầm phá thường nhỏ hơn ở vùng biển. Nhìn chung chế độ thủy triều vùng ven
biển, đầm phá của Phú Vang thuận lợi cho nghề nuôi trồng thủy hải sản.
* Địa hình, đất đai: Phú Vang thuộc vùng đất trũng, có diện tích đầm phá lớn, đất
đai bị chia cắt bởi hệ thống sơng ngịi. Diện tích tự nhiên 28.031,80 ha, trong đó đất
nơng nghiệp 10.829,44 ha, đất phi nơng nghiệp 13.932,94 ha, đất chưa sử dụng
3.269,42 ha.
Đất đai của huyện Phú Vang chủ yếu là đất nông nghiệp và mặt nước nuôi trồng
thủy sản. Tiềm năng đất chưa khai thác cịn lớn, chiếm 42,3% tổng diện tích đất tự nhiên.
Tuy nhiên, tỷ lệ đất chưa sử dụng có thể chuyển sang gieo trồng không lớn, chủ yếu là các
cồn cát, đất bãi cát. Đất mặt nước chưa sử dụng chủ yếu là đất ao hồ, đầm phá.
* Khoáng sản: Phú Vang là nơi có nhiều khống sản ti-tan, tập trung ở các xã
Phú Diên, Vinh Xuân, Vinh Thanh và Vinh An, có chất lượng tốt với quy mơ khá lớn
đang được khai thác.
Xã Phú Hồ thuộc huyện Phú Vang, tỉnh Thừa Thiên – Huế; là một trong 7 xã
trọng điểm nông nghiệp của huyện Phú Vang.
- Dân số: 4.698 người (năm 2009).

- Tổng diện tích: 966,8 ha
- Vị trí địa lý:
+ Phía Đơng giáp xã Phú Xn và xã Phú Lương.
+ Phía Tây giáp thị xã Hương Thuỷ.
+ Phía Nam giáp xã Phú Lương và thị xã Hương Thuỷ.
+ Phía Bắc giáp xã Phú Mỹ và xã Phú Xuân.

SVTH: Đào Thị My Sa

25


×