Tải bản đầy đủ (.docx) (41 trang)

hiệu quả trồng rừng kinh tế trên đại bàn xã thượng nhật huyện nam đông tỉnh thừa thiên huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (330 KB, 41 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THƯỢNG NHẬT
HUYỆN NAM ĐÔNG , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
HỒ THỊ CÔ
Khóa học: 2009 - 2013
ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN

CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG KINH TẾ
TRÊN ĐỊA BÀN XÃ THƯỢNG NHẬT
HUYỆN NAM ĐÔNG , TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Sinh viên thực hiện: Giáo viên hướng dẫn:
Hồ Thị Cô PGS.TS. Phùng Thị Hồng Hà
Lớp: K43-KDNN
Niên khóa: 2009 - 2013
Huế, tháng 05 năm 2013
2
MỤC LỤC
3
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
GO Tổng giá trị sản xuất
LN Lợi nhuận
IC Chi phí trung gian
VA Giá trị gia tăng


BVTT Bảo vệ thực vật
ĐVT Đơn vị tính
BQ Bình quân
LĐ Lao động
DT Diện tích
KH Kế hoạch
UBND Uỷ ban nhân dân
4
DANH MỤC BẢNG BIỂU
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ
6
7
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trồng rừng sản xuất ở nước ta hiện nay đang là vấn đề thu hút sự quan tâm
của nhiều người đặc biệt từ khi thực hiện các Nghị định 01/CP của Chính phủ về
giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử
dụng ổn định, lâu dài vào mục đích lâm nghiệp. Những năm qua Đảng, Nhà nước
và nhân dân ta đã nổ lực khôi phục, cải tạo nhằm duy trì và phát triển rừng. Năm
1990, độ che phủ rừng toàn quốc chỉ còn 27,7% nhưng đến năm 2007 đã tăng lên
34% và định hướng đến năm 2015 tăng 16 triệu ha (gần 50%). Năm 2008, cả
nước đã khoán bảo vệ 2,31 triệu ha rừng, đạt 149,3% so với kế hoạch; nhiều địa
phương đã huy động thêm vốn để tăng diện tích giao khoán rừng. Về khoanh
nuôi súc tiến tái sinh, đã thực hiện được 634,834 ha rừng/585.600 ha kế hoạch,
đạt 108% so với kế hoạch. Sản lượng khai thác gỗ rừng trồng khoảng hơn 1 triệu
m
3
/năm, góp phần làm sức ép vào rừng tự nhiên (Nguồn: Tổng cục thống kê). Bộ
NN-PTNT đã phê duyệt “đề án trồng rừng nguyên liệu chủ lực phục vụ chương

trình chế biến nguyên liệu giấy và chế biến lâm sản 2001- 2010” với 1200 cơ sở
chế biến, hàng năm tiêu thụ khoảng 2 triệu m
3 .
Bên cạnh những loài cây bản địa được gây trồng tập trung thành công như
mỡ, bồ đề, tre luống, sen đen… Các loài cây nhập nội mọc nhanh như thông,
keo, bạch đàn với nhiều xuất xứ khác nhau cũng đã đưa vào cơ cấu trồng rừng
chính. Mục tiêu gây trồng hiện nay chủ yếu cung cấp nguyên liệu cho các ngành
công nghiệp giấy, ván MDF, ván dăm, đồ mộc, gỗ xây dựng và bao bì.
Hiện nay nước ta ở khu vực miền núi đã có nhiều hộ gia đình và tổ chức kinh
tế tham gia trồng các loại cây keo lai ,keo tai tượng… đã mang lại nguồn thu đáng
kể, góp phần xoá đói giảm nghèo và tăng thu nhập cho người dân miền núi.
Nam Đông là một huyện miền núi thuộc Tỉnh Thừa Thiên Huế có tiềm
năng lớn về đất lâm nghiệp để phát triển rừng trồng nói riêng và sản xuất lâm
nghiệp nói chung (chiếm 75,06% diện tích đất tự nhiên của toàn huyện - Nguồn
niên giám thống kê huyện Nam Đông năm 2010). Vì vậy, các xã nói chung trên
địa bàn huyện cũng có tiềm năng để phát triển rừng trồng trong đó có xã Thượng
8
Nhật - là một xã trồng các loại cây để phát triển rừng sản xuất trên. Cây cho hiệu
quả kinh tế cao đó là cây keo tai tượng. Năm 2012,tổng diện tích tự nhiên là
11.377,97 ha, trong đó diện tích đất lâm nghiệp 9.751.40 ha, chiếm 85,7%
Trong những năm gần đây cây keo đang là cây sản xuất lâm nghiệp trên địa
bàn xã. Cây keo đã và đang mang lại hiệu quả kinh tế cho các hộ nông dân trồng
keo. Keo là loại cây lâm nghiệp dài ngày, mọc nhanh, mang lại giá trị kinh tế
cao, có khả năng cải tạo đất tốt. Có thể nói cây keo đang góp phần tạo công ăn
việc làm cho người dân trong xã và góp phần xoá đói giảm nghèo. Từ thực tế
trên, nghiên cứu hiệu quả trồng rừng keo, đề xuất với các giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả là một nhu cầu cấp bách của sản xuất, nhằm giảm sức ép về lâm sản
lên rừng tự nhiên.
Đó cũng chính là những lý do tôi chọn nghiên cứu đề tài: “Hiệu quả trồng
rừng kinh tế trên địa bàn xã Thượng Nhật - Huyện Nam Đông - Tỉnh Thừa

Thiên Huế” để làm chuyên đề tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
• Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiệu quả rừng trồng kinh tế xã Thượng Nhật, và
đề xuất một số giải pháp để phát triển trồng rừng kinh tế ở xã Thượng Nhật
,Huyện Nam Đông ,tỉnh Thừa Thiên Huế.
2.2. Mục tiêu cụ thể
• Khái quát hóa những vấn đề lí luận và cơ sở thực tiễn về hiệu quả trồng rừng
kinh tế ở xã thượng nhật,huyện nam động ,tỉnh thừa thiên huế
• Phân tích thực trạng trồng rừng kinh tế ở xã Thượng Nhật,Huyện Nam
Động,Tỉnh Thừa Thiên Huế Kết quả và hiệu quả rừng trồng kinh tế ở xa Thượng
Nhật,huyện Nam Đông.
• Từ đó đề xuất một số định hướng và giải pháp để nâng cao hiệu quả trồng rừng
kinh tế ở xã Thượng Nhật,huyện Nam Động ,Tỉnh Thừa Thiên Huế
3. Đối tượng nghiên cứu
• Nghiên cứu những vấn đề liên quan đến hiệu quả trồng rừng kinh tế ở xã
Thượng Nhật,Huyện Nam Động.Tỉnh Thừa Thiên Huế
9
4. Phương pháp nghiên cứu
• Phương pháp thu thập số liệu
• Phương pháp thông tin và số liệu thứ cấp thông tin được thu thập từ các báo
cáo,tài liệu của các ban ngành của xã Thượng Nhật và huyện Nam Đông và các
nguồn khác có liên quan.
• Phương pháp thông tin và số liệu sơ cấp
Sử dụng bảng hỏi đã được thiết kế sắn dành cho các nông hộ ở xã Thượng
Nhật phỏng vấn trực tiếp hộ nông dân đã được chọn trước.
• Phương pháp điều tra ,phỏng vấn
Chọn điểm điều tra.trong quá trình thực tập với yêu cầu của đề tài và tình
hình thực tế tại địa bàn nghiên cứu.
• Phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử

Đây là phương pháp xuyên suốt quá trình nghiên cứu,bản chất của phương
pháp là xem xét mọi sự vật,hiện tượng trong trạng thái đông và có mối liên hệ
với nhau.Từ cách nhìn nhận,xem xét vấn đề để tìm ra bản chất của vấn đề. Đây là
phương pháp chung để nhận thức bản chất của hiện tượng kinh tế xã hội.
• Phương pháp phân tích số liệu
• Phương pháp thông kê mô tả
• Phương pháp hạch toán kinh tế
• Phương pháp hiện giá
• Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu
5. Phạm vi nghiên cứu
• Phạm vi nội dung
Đánh giá hiệu quả rừng trồng kinh tế ở xã Thượng Nhật
• Phạm vi không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu tại xã Thượng Nhật. huyện Nam Đông Tỉnh
Thừa Thiên Huế.cụ thể 30 hộ của 2 thôn Lập và thôn Ta Lu.
• Phạm vi thời gian: Tiến hành thu thập số liệu từ năm 2009 đến 2012
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
10
CHƯƠNG I
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Các khái niệm về hiệu quả kinh tế
1.1.1.1. Khái niệm
Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế thể hiện ở trình độ tổ chức, quản
lý, sử dụng nguồn lực và vật lực để tạo ra kết quả lớn nhất với mức chi phí thấp
nhất .Hiệu quả kinh tế không chỉ là thước đo chất lượng ,sản xuất kinh doanh mà
còn là vấn đề sống còn của Doanh nghiệp.Muốn đánh giá đúng hiệu quả của nền
sản xuất xã hội ,trước hết ta cần phải xác định được mục tiêu ngành sản xuất đó.
Tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh phải tuân thủ theo qui luật khách quan,
mặt khác phải bị chi phối bởi mục tiêu của nó .Khi đã hòn thành mục tiêu thì

phải điều chỉnh mọi hoạt động hướng vào mục tiêu đó ,với mức cao nhất có thể
đạt được ,trên cơ sở có tính chi phí để đem lại hiệu quả.
Hiệu quả kinh tế là quá trình sản xuất gắn với việc trao đổi ,vì thế nó luôn
chịu sự ảnh hưởng của quy luật kinh tế như :Quy luật cạnh tranh ,quy luật cung
cầu ,quy luật giá trị…Hiệu quả kinh tế không chỉ đơn thuận về mặt kinh tế mà
còn về mặt xã hooijvaf môi trường thheo xu hướng kinh tế bền vững .Giữa hiệu
quả kinh tế và hiệu quả xã hội có mối quan hệ mật thiết với nhau ,là tiền đề của
nhau và cũng là một phạm trù thống nhất không thể tách rời nhau.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế ,chẳng hạn theo qui
luật của tiến sĩ Nguyễn Tiến Mạnh Minh Đào lại cho rằng “Hiệu quả kinh tế là so
sánh giữa chiếm dụng và tiêu hao trong hoạt động kinh tế với thành quả có ích
đạt được’’.Bên cạnh đó quan điểm của tác giả Farell ,Schultz ,Rizzo và Ells thì
cho rằng :Khi nói đến hiệu quả trong sản xuất nông nghiệp thì phải phân biệt rõ
ba khái niệm cơ bản về hiệu quả kỷ thuật ,hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế,
cụ thể như sau:
• Hiệu quả kỷ thuật :Là số lượng sản phẩm đạt được trên một đơn vị chi phí đầu tư
vào nguồn lực sử dụng sản xuất trong điều kiện cụ thể về kỷ thuật ,hay sử dụng
11
công nghiệp vào nông nghiệp ,nghĩa là cho một đơn vị nguồn lực sử dụng vào
sản xuất sẽ đem lại bao nhiều đơn vị sản phẩm
• Hiệu quả phân bổ :Là chỉ tiêu hiệu quả ,trong đó có các yếu tố sản xuất và giá
đầu vào tính toán để phản ánh giá trị sản phẩm thu them trên một đơn vị chi phí
them về đầu vào hay nguồn lực .Thực chất của hiệu quả phân bổ là hiệu quả kỷ
thuật có tính đến các yếu tố về giá của đầu vào và giá của đầu ra.
• Hiệu quả kinh tế :Là phạm trù kinh tế trong đó sản xuất đạt hiệu quả kỷ thuật và
hiệu quả phân bổ ,điều đó có nghĩa cả yếu tố hiện vật và yếu tố giá trị đều tính
đến khi xem xét nguồn lực .Chi khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt hiệu quả kỷ
thuật và hiệu quả phân bổ thì ki đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế .
1.1.1.2. Bản chất hiệu quả kinh tế
Là nâng cao năng suất lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.

Tóm lại có rất nhều quan điểm khác nhau về hiệu quả kinh tế ,nhưng đều
thống nhất ở bản chất của nó .Người sản xuất muốn thu được nhiều kết quả thì
phải bỏ ra một khoản chi phí nhất định ,những chi phí bỏ ra có thể là nhân lực
,vật lực ,vốn …Ta đem so sánh giữa kết quả với chi phí bỏ ra ,nếu chi phí bỏ ra
thấp hơn kết quả đạt được thì gọi là hiệu quả kinh tế
Tuy nhiên cần phải thấy rằng kết quả đạt được nó tồn tại trên nhiều mặt ,có
thể trên phương diện tài chính ,có thể trên phương diện xã hội như :giảm bớt giàu
,nghèo ,thất nghiệp ,tạo công ăn việc làm .Do đó đã nảy sinh thêm khái niệm hiệu
quả kinh tế mới ,bao gồm hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Hiệu quả kinh tế xã hội :Là tương quan so sánh giữa chi phí bỏ ra với kết
quả thu được về cả kinh tế và xã hội ,mục tiêu cuối cùng của phát triển kinh tế là
phát triển xã hội.
1.1.1.3. Ý nghĩa
Biết được mức độ hiệu quả của việc sử dụng các yếu tố nguồn lực trong quá
trình sản xuất, mức độ ảnh hưởng của các yếu tố sản xuất đến hiệu quả kinh tế để
đưa ra các biện pháp tác động thích hợp, kịp thời nhằm nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh tế trong sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất lúa nói riêng.
Làm căn cứ để xác định phương hướng hoạt động đạt tăng trưởn cao trong
sản xuất nông nghiệp.
12
Làm căn cứ để đánh giá, so sánh, lựa chọn các hoạt động đầu tư hiệu quả
đồng thời loại bỏ các hoạt động không hiệu quả hoặc hiệu quả thấp.
1.1.2. Các phương pháp xác định hiệu quả kinh tế
Hiệu quả kinh tế là mối tương quan giữa kết quả thu được và lượng chi phí
bỏ ra trong một chu kỳ sản xuất ,vì vậy muốn xác định hiệu quả kinh tế chúng ta
cần xác định được chi phí bỏ ra và kết quả đạt được .Chi phí bỏ ra trong quá trình
kinh doanh là chi phí cho các yếu tố đàu tư như ;đất đai ,vốn ,lao đọng,vật liệu
,phân bón …Tuy theo mục đích phân tích .nghiên cứu để có thể tính toán chi phí
toàn bộ hoặc tính toán chi phí cho từng yếu tố đầu vào .
Sau khi đã xác định được toàn bộ chi phí bỏ ra và kết quả sản xuất ,ta có thể

tính toán được hiệu quả kinh tế ,với các phương pháp sau :
• Phương pháp 1 :Hiệu quả toàn phần
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng tỷ số giữa kết quả thu được và chi phí
bỏ ra.
H=Q/C
Trong đó : H: Hiệu quả kinh tế
Q: Kết quả thu được của quá trình sản xuất
C: Toàn bộ chi phí bỏ ra
Sử dụng phương pháp này sẽ phản ánh rõ nét trình độ sử dụng các nguồn
lực ,xem xét được một đơn vị đã sử dụng đem lại bao nhiều kết quả ,do đó giúp
ta so ánh được hiệu quả ở các quy mô sản xuất khác nhau
• Phương pháp 2 :Hiệu quả cận biên
Hiệu quả kinh tế được xác định bằng cách so sánh phần tăng thêm của kết
quả thu được và phần tăng thêm của chi phí bỏ ra ,ta nên sử dụng công thức sau:
H= ▲Q/▲C
Trong đó: H: Hiệu quả kinh tế
▲Q: Kết quả tăng thêm khi tăng thêm chi phí đầu tư
▲C: Chi phí đầu tư tăng thêm
Phương pháp này thường sử dụng trong nghiên cứu đàu tư chiều sâu,để xác
định lượng kết quả thu thêm trên một đơn vị chi phí tăng thêm ,hay nói cách khác
,một đơn vị chi phí tăng thêm ,đã tạo ra bao nhiều kết quả thu thê.Cách này sẽ
cho ta biết được tổng thu nhập ,tổng lợi nhuận đạt được một cách cụ thể và chính
13
xác hơn.Nhưng không thể so sánh được hiệu quả kinh tế của các đơn vị ,doanh
nghiệp,các đơn vị sản xuất kinh doanh có quy mô khác nhau.
1.1.3. Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế
1.1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá về kết quả
• Tổng chi phí sản xuất (TC) : Là toàn bộ chi phí về vật chất ,dịch vụ và lao
động đã được đầu tư cho tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh trong một
năm.

- Chi phí trung gian (IC) : Chi phí cho một đơn vị sản xuất, trong một
khoản thời gian. Ở đây, nó bao gồm nhũng chi phí vật chất và dịch vụ cho sản
xuất mà chưa kể công lao động gia đình và chưa trừ khấu hao.
- Chi phí vật chất (tc) :Là chi phí do hộ gia đình bỏ ra thông qua hoạt động
dịch vụ như chi phí phân bón ,vật rẻ tiền mau hỏng được phân bổ trong một năm.
-Chi phí phục vụ :Là chi phí cần thiết trong quá trình hoạt động như :thuê
lao động ngoài ,thuê máy cưa ,quản lý phí ,trả lãi vay ,phí bốc vác …
• Giá trị tổng sản lượng (GO) : Là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ được
hộ nông dân sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm). Đây là
chỉ tiêu tổng hợp nói lên quy mô, cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh của nông
hộ.
GO = Qi*Pi
Trong đó : Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i được sản xuất ra (kg)
Pi: Đơn giá sản phẩm thứ i (1000/kg)
• Giá trị gia tăng (VA)
Là hiệu số giữa giá trị sản xuất và chi phí trung gian, là kết quả cuối cùng
thu được sau khi trừ đi chi phí trung gian của hoạt động trồng rừng và được xác
định bằng công thức :
VA = GO – IC
Trong đó: VA: là giá trị gia tăng
GO: là tổng giá trị sản xuất
IC: là chi phí trung gian
• Lợi nhuận kinh tế ròng (NB)
14
Là phần còn lại của tổng giá trị sản xuất (GO) sau khi trừ đi toàn bộ chi phí
(TC) bao gồm chi phí trung gian (IC); các loại vật tư tự sản xuất và lao động gia
đình và chi phí khấu hao.
NB = GO - TC
1.1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá về hiệu quả
• Giá trị gia tăng tính chi một đơn vị chi phí trung gian ( VA/IC ) : Là chỉ tiêu phản

ánh về lượng, cho biết cứ một đơn vị chi phí trung gian bỏ ra để đầu tư cho hoa
thì thu được bao nhiêu đơn vị giá trị gia tăng. Đây là chỉ tiêu quan trọng nhất để
đánh giá hiệu quả kinh tế đạt được còn được gọi là hiệu suất đồng vốn.
• Giá trị sản xuất tính cho một đơn vị chi phí trung gian ( GO/IC ) : Là chỉ tiêu
phản ánh về lượng số đơn vị giá trị sản xuất thu được khi bỏ ra một đơn vị chi
phí trung gian đầu tư sản xuất.Chỉ tiêu này càng lớn thì càng có hiệu quả.
• Lợi nhuận/IC ( LN/IC ) :Thể hiện một đồng chi phí tring gian bỏ ra thì thu được
bao nhiều đồng lợi nhuận .
• Lợi nhuận/TC ( LN/TC ) :Là chỉ tiêu phản ánh năng lục của người sản xuất
cũngnhư kết quả thu được.Chỉ tiêu cho biết bình quân một đồng chi phí đem lại
bao nhiều lợi nhuận .
• Gía trị hiện tại (PV ) :Bao gồm các giá trị cụ thể sau
_Gía trị hiện tại của một khoản tiền trong tương lai :Được xem xét trên
quan điểm kinh doanh ,mỗi đồng vốn bỏ ra phải không ngừng vận động và sinh
lợi .Như vậy một đồng tiền thu được tại thời điểm trong tương lai không thể bằng
một đồng tiền có được ở thời điểm hiện tại.vì chúng khác nhau bởi yếu tố và rủi
ro .Để đánh giá một cách tương đối chính xác các khoản thu trong tương lai
,người ta có thể sử dụng phương pháp đổi giá trị của một đồng tiền thu được ở
thời điểm trong tương lai về giá trị thời điểm hiện tại.Gía trị đổi về hiện tại của
một đồng tiền thu được trong tương lai được gọi là giá trị hiện tại của đồng tiền
đó .Như vậy để tính đổi giá trị của một đồng tiền trong tương lai về giá trị hiện
tsij ,ta cần sử dụng lãi suất như công cụ chiết khấu theo thời gian .
_Gía trị hiện tại của một khoản tiền khác trong tương lai :Là hiện tượng
thường gặp trong thực tế ,là việc phát sinh nhiều khoản tiền khác trong tương
lai,giá trị hiện tại của khaonr tiền khác nhau nhận được ở thời điểm khác nhau
trong tương lai ,ta có thể xác định bằng công thức sau :
15
Trong đó PV: Giá trị hiện tại các khoản tiền
R : Lãi suất chiết khấu
N : Số năm

• Giá trị hiện tại thuần ( NPV _Netpresent value ) :Là số hiệu của giá trị hiện tại
dòng doanh thu ( cash inflow ) trừ đi giá trị hiện tại dòng chi phí (cash outflow )
tính theo lãi suất chiết khấu lựa chọn.
NPV được tính theo công thức sau :
Trong đó C :Chi phí ban đầu của khoản đầu tư.
• Hệ số hoàn vốn nội bộ ( IRR _Intemal rate of retum ) : Là mức lãi suất nếu dùng
nó là hệ số chiết khấu để tính những khoản thu chi của dự án về mặt thời gian
,hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi.
IRR được tính theo công thức sau :
• Thời gian hoàn vốn ( có chiết khấu ) T :Là khoản thời gian tính bằng năm tháng
cần thiết để thu nhập vừa đủ hoàn chi phí .Con số này cho biết tinh thanh khoản
của mức đầu tư ,chi phí này giúp ta biết được thời gian bao lâu thì mức đầu tư
sinh lời.
1.1.4. Nguồn gốc và đặc điển của cây keo
1.1.4.1. Nguồn gốc
Chi keo (Acacia) là giống một loại chi của một số loại cây thân bụi và thân
gỗ, có nguồn gốc tại đại lục cổ Gondwana, thuôc về họ trinh nữ (Mimosoideae)
,thuôc họ đậu (Fabaeae) ,lần đầu tiên được Linnaeus miêu tả vào năm 1773 tại
châu Phi. Hiện nay trên khoảng thế giới co khoảng 1.300 loại cây keo. Trong đó
có khoảng 950 loài có nguồn gốc từ Australia,phần còn lại phổ biến ở khu vực
khô của vùng nhiệt đới và ôn đới ẩm ở hai bán cầu , bao gồm châu Phi,miền nam
châu Á. Tuy nhiên chi Acacia dường như không đơn ngành, phát hiện này dẫn
đến sự phân chia Acacia thành 5 chi mới.
16
Loại sinh trưởng xa nhất về phía bắc của loại chi này là Acacia greggii (keo
vuốt mèo), đạt tới 37010 vĩ bắc ở miền nam Utath, Acacia longifolia (keo bờ
biển, hay còn gọi là keo vàng Sydney) .Acacia measnii (keo đen) và Acacia
melanoxylon (keo gỗ đen),đạt tới 43030 vĩ ban ở Tamania, Australia, trong khi
Acacia caven đạt tới vĩ độ tương tự như về phía nam, thì tại khu vực đông bắc
tỉnh Chubut, Argentina. Đối với cây keo trong tiếng Anh thì gọi chung loài ở

Australia là Wattle ( cây keo úc ),còn các loại ở Châu Phi và Châu Mỹ thì gọi
chung là Acacis ( keo lai ) .
Trong những năm gần đây một số loài cây trồng rừng nguyên liệu đưa vào
trồng, như: Keo lá tràm, Keo tai tượng, Keo lai, Bạch đàn cao sản v.v… Trong
những cây trồng rừng chủ yếu có giống lai tự nhiên giữa Keo tai tượng (Acacia
mangium) và Keo lá tràm (Acacia auriculiformis) được gọi tắt là Keo lai
(Acacia mangium x A. auriculiformis) đã tỏ ra có nhiều triển vọng. Tuy mới
được phát hiện từ những năm đầu thập kỷ 90 nhưng diện tích trồng rừng Keo lai
tăng rất nhanh. Qua tuyển chọn đối với hai giống cây này đã có một số dòng
được công nhận là giống quốc gia và nhiều dòng được công nhận là giống tiến bộ
kỹ thuật. Đến nay Keo lai và đã được trồng phổ biến ở nhiều vùng trong cả nước
và trở thành một trong các giống cây trồng rừng kinh tế chủ lực.
1.1.4.2. Đặc điểm của cây keo
Cây keo cơ bản có lá hình long chim phức ,tuy nhiên ở một sooa loài ,đặc
biệt là loài ở Australia và các đảo trên Thái bình dương thì các cuống lá có dạng
phẳng bẹt ,hướng lên trên ,có tác dụng giống như lá ,chúng được gọi là cuống
dạng lá .hướng thẳng đứng của các cuống dạng lá có tác dụng bảo vệ cho cât
không bị quá nóng do ánh sang của mặt trời ,chúng có tác dụng chắn ánh sang tốt
hơn so với các lá cây nằm ngang.
Một số loài như Acacia glaucoptera thì thiếu cả lá cuống dạng lá ,nhưng
chúng lại có cành dạng lá ,đó là một phần của thân cây biến thành dạng lá tương
tự như lá để có chức năng quang hợp.
Các loài thường có gai đặc biệt ở các loài sinh trưởng trong khu vực khô
,cằn .Chúng thường là các cành bị ngắn đi ,cứng và sắc ,đôi khi lá kèm dạng lá
biến hóa thành
17
Các ví dụ :acacia armata là cây gai kangaroo ở Australia .acacia giraffae
spadicigera ,các lá kèm tương tự nhu gai lớn thường rỗng và cung cấp nôi làm tổ
chức các loài kiến ,chúng ăn các chất được tiết ra trên cuống lá và các loại thức
ăn kì dị ở chop lá chét ,ngược lại chúng bảo vệ cây chống lại các loại côn trùng

ăn lá.
1.1.4.3. Giá trị kinh tế của cây keo
Đáp ứng nhu cầu nguyên liệu gỗ ngày càng cao cung cấp cho nhà nước chế
biến giấy, ván ép. Cung ứng gỗ cho công nghiệp và nhà máy xây dựng cơ bản.
Ngoài ra, gỗ keo còn được dùng để chế biến các loại thực phẩm như: đồ gia
dụng,bàn ,ghế… Cung cấp nguyên liệu làm chất đốt.
1.1.4.4. Vai trò của cây keo
“ Phát triển lâm nghiệp có vai trò quan trọng đối với đới sống kinh tế xã
hội mà còn góp phần đặc lực trong việc giảm thiểu tác hại của thiên tai và ứng
phó tích cực với biển đổi khí hậu,đóng góp quan trọng cho quá trình xây dựng
một nền kinh tế xanh ,hướng tới phát triển bền vững” ( VEN ).
Duy trì các quả trình sinh thái ,làm cơ sở cho hoạt động sống của con người
,bảo tồn đa dạng sinh học vì lợi ích trước mắt và lâu dài.
Vai trò bảo vệ môi trường và tạo cảnh quan xã hội
Ngoài việc đem lại gia trị kinh tế nhất định thì bên cạnh đó nó đóng vai trò
hết sức quan trọng trong công tác bảo vệ môi trường xã hội như :điều tiết, bảo
vệ,nguồn nước, bảo vệ và cải tạo đất, hạn chế xói mòn hấp thu cacbon, hạn chế
lũ lụt,chống cát bay,ngăn ngừa sạt lở đất…Tạo nguồn thu nhập, giải quyết việc
làm, góp phần phát triển kinh tế hộ gia đình, góp phần xóa đói giảm nghèo trên
địa bàn xã ,góp phần tăng cường công tác quản lý rừng trên địa bàn xã.
1.2. Cơ sở thực tiển
1.2.1. Tình hình sản xuất cây keo trong nước
Do việc quản lý sử dụng chưa bền vững và nhu cầu rất lớn về khai hoàng
đất để trồng cây công nghiệp khác ,đặc biệt những năm gần đây việc quy hoạch
làm nhà máy thủy điện đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến viieecj quy hoạch đất
trồng keo .Theo thống kê của bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn thì năm
18
2007 .diện tích trồng rừn tập trung trên cả nước là 200,7 ngàm ha ,trong đó
:Rừng đặc dụng 39,8 ngàm ha ,rừng sản xuất trồng được 161 ngàn ha .
Ước tính tỷ lệ độ che phủ trên toàn quốc đạt 38,3 % .Khai thác được 3,2

triệu M3 gỗ ,trong đó khai thác từ rừng trồng ước khoảng 98 % trên tổng lượng
gỗ khai thác .
Với vốn rừng như trên ,chỉ tiêu bình quân hiện nay ở nươc ta là 0,5 ha
rừng /người 9,16m
3
và 75 m
3
gỗ /người .
Diện tích đất chưa sử dụng trên toàn quốc là 6,76 triệu ha ,trong đó đất
trồng đồi trọc là 6,76 triệu ha ,chiếm 18,59 % diện tích của cả nước ,được phân
bố giảm dần theo các vùng như sau :
Vùng Đông bắc chiến 28 %Tây bắc chiếm 21 %; Bắc trung bộ chiếm 19 %;
Duyên hải Nam trung bộ chiếm 13 %; Tây nguyên chiếm 12 %; Đông nam bộ
chiếm 5 %. Trong tổng diện tích đất trống đồi núi trọc có tới 71 % diện tích phân
bố ở độ cao dưới 700m, 38 % diện tích phân bố ở độ dốc từ 16 -35
0
.
Diện tích đất trống đồi núi trọc là tiềm năng, nhưng ngược lại cũng là thách
thức cho việc phát triển sản xuất lâm nghiệp bởi phân flowns đất dốc khô cằn, và
rừng vùng rải rác khó quy hoạch chuyên canh.
Về sản lượng khai thác rừng tăng nhanh qua hang năm, trung bình mỗi năm
tăng 20.000m3 đã đáp ứng phần nào cho về nguyên liệu cho công nghệ làm
giấy, khai thác mỏ, dâm gỗ xuất khẩu và làm củi đun, đồng thời giảm mạnh sức
ép vào rừng tự nhiên.
Ttrong dịp Tết nguyên đán 2013. Tính chung ba tháng đầu năm, tổng diện
tích rừng trồng tập trung ước tính đạt 8,4 nghìn ha, giảm 17,6% so với cùng kỳ
năm trước; số cây lâm nghiệp trồng phân tán 64 triệu cây, tăng 3,2%; sản lượng
gỗ khai thác đạt 1130,7 nghìn m3, tăng 8,2%; sản lượng Hoạt động lâm nghiệp
những tháng đầu năm tập trung vào công tác trồng rừng, chăm sóc, khoanh nuôi
và bảo vệ rừng, đồng thời phát động toàn dân thực hiện Tết trồng cây theo lời

dạy củi khai thác đạt 7,4 triệu ste, tăng 3,1%.
19
Mặc dù diện tích rừng trồng mới tập trung giảm nhưng sản lượng gỗ khai
thác tăng khá cao so với cùng kỳ năm trước nên giá trị sản xuất lâm nghiệp vẫn
tăng khá. Sản lượng gỗ khai thác quý I tăng khá chủ yếu do các nguyên nhân:
Giá sản phẩm gỗ khai thác tăng 1,6% so với quý IV năm 2012 và tăng 9,2% so
với cùng kỳ. Diện tích rừng sản xuất được quy hoạch ổn định, các địa phương
trọng điểm về sản xuất lâm nghiệp có nhiều diện tích rừng sản xuất đến chu kỳ
khai thác. Bên cạch đó, nhu cầu sử dụng gỗ nguyên liệu cho sản xuất và xuất
khẩu một số sản phẩm như bột giấy, dăm gỗ lớn nên đầu ra của sản phẩm gỗ
nguyên liệu ổn định. Trong 3 tháng đầu năm, kim ngạch xuất khẩu gỗ và sản
phẩm gỗ tăng 15,8% (riêng gỗ tăng 25,3%), trong khi đó kim ngạch nhập khẩu
gỗ và sản phẩm gỗ không tăng góp phần làm tăng nhu cầu sử dụng gỗ nguyên
liệu trong nước. Một số địa phương có sản lượng gỗ khai thác cao là: Quảng
Ninh 72,6 nghìn m
3
, tăng 150% so với cùng kỳ năm trước; Thanh Hóa 9,1 nghìn
m
3
, tăng 23,7%; Bình Định 67,3 nghìn m
3
, tăng 20%; Thừa Thiên Huế 47,5 nghìn
m
3
, tăng 17,4%; Quảng Nam 48 nghìn m
3
, tăng 16,7%; Phú Thọ 56,7 nghìn m
3
,
tăng 10,3%.

Những kết quả đạt được nói trên là do Nhà nước quan tâm hơn trong việc
bảo vệ và phát triển rừng, đã cò nhiều chính sách hỗ trợ người dân như :Chương
trình dự án 327, dự án trồng mới 5 triệu ha rừng … đã tăng them ý thức cho toàn
xã hội chính quyền địa phương đặc biệt là người dân trong việc bảo vệ và phát
triển rừng. Nhà nước cũng đã từng bước chuyển giao khoa học, công nghệ cho
chủ rừng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế lĩnh vực trồng rừng.
Ngoài ra còn có sự hộ trợ của cộng đồng Quốc tế từ đó việc phát triển rừng
xóa đối ,giảm nghèo ở vùng nông thôn và miền núi cũng đã đem lại hiệu quả
thiết thực.
Trong những năm gần đâytuy diện tích đất rừng tăng ,nhưng chất lượng và
tính đa dạng sinh học từ rừng tự nhiên thì giảm mạnh theo kết quả tổng kiểm kê
rừng năm 1999 so với trước đó vào năm 2005 thì rừng giàu giảm 10,7 % ,rừng
trung bình giảm 13,4 % ,trong khi đó rừng phục hồi tăng 20,7 % ,rừng trồng tăng
50,8 %.Đến năm 2012 rừng trồng chỉ đạt 52 %.Hiện nay một số địa phương vẫn
20
tiếp tục bị tàn phá vì khai thác không hợp lý ,lũ lụt gây sạt lở ,mặt khác do
chuyển đổi sang xây dựng một số công trình đã làm ảnh hưởng không nhỏ đến
diện tích đất rừng.
Ngành lâm nghiệp tăng trưởng thấp ,chưa bền vững ,theo tổng cục thông kê
tốc độ phát triển ngành lâm nghiệp năm 2005 tăng 1,2 %,năm 2010 tăng 43 %
đến năm 2012 tăng 12 %.
Lợi nhuận của ngành không cao ,sức cạnh tranh yếu ,tiềm năng tài nguyên
chưa được khai thác một cách hợp lý ,nhất là lâm sản ngoài gỗ và dịch vụ môi
trường.Rừng tự nhiên cũng như rừng trồng năng suất và chất lượng còn thấp
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường ,nhất là nguyên liệu gỗ lớn cho công
nghiệp chế biến và xuất khẩu ra nước ngoài.
1.2.2. Tình hình sản xuất keo trên địa bàn xã Thượng Nhật
Trong những năm gần đây tình hình kinh tế xã hội có bước phát triển ,quốc
phòng an ninh được giữ vững ,đời sống vật chất cũng như tinh thần của nhân
dân không ngừng được cải thiện .Kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng.

Về sản xuất nông - lâm nghiệp năm 2010, giá trị ước tính đạt 12.339.550.000
đồng ,đạt 146 % KH năm ,tăng 6,6 % so với năm 2009 .Trong đó :Trồng trọt
9.525.675.000 đồng ,chiếm 77,2 % ;chăn nuôi 2.460.875.000 đồng, chiếm 19,94
% ;lâm nghiệp 353.000.000 đồng ,chiếm 2,86 %.
Tổng thu nhập bình quân đầu người :9,2 triệu đồng ,đạt 115 % KH ,tăng 2,7
triệu đồng so với cùng kỳ ;tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 275,5 ha ,đạt
102,4 % so với KH 269 ha ;tổng sản lượng lương thực có hạt 306,1 tấn ,đạt 92 %
;tổng thu ngân sách tại địa bàn 30.679.000 đồng ,đạt 109,63 % ;tổng vốn đầu tư
xây dựng trên địa bàn 3,125 tỷ đồng ,đạt 100,8 % . Đến năm 2011 ,tổng thu nhập
đầu người 10 triệu đồng ,đạt 100 %KH ,tăng 800.000 đồng so với cùng kỳ; tổng
diện tích gieo trồng cây hang năm 285 ha ,đạt 106 % ;tổng sản lượng lương thực
có hạt 300,5 tấn ,đạt 85,22 % ;tổng thu ngân sách tại địa bàn 39 triệu đồng vượt
11,42 % ;tổng vốn đầu tư xây dưng trên địa bàn 6,12 tỷ đồng vượt 22,4 %.
Đến năm 2012 ,Gía trị sản xuất nông _ lâm nghiệp ,ước tính đạt
12.926.550.000 đồng đạt 154 %KH năm ,tăng 4 %so với năm 2011.Trong đó
21
:Trồng trọt 10,112.675.000 đồng, chiếm 78,23 % ;chăn nuôi 2.460.875.000 đồng,
chiếm 19,04 % ;lâm nghiệp 353.000.000 đồng ,chiếm 2,73 %.
Tổng thu nhập bình quân đầu người 12,5 triệu đồng ,đạt 104 %KH ,tăng 2,5
triệu đồng so với cùng kỳ; tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 252 ha ,đạt
93,6 % ;tổng sản lượng lương thực có hạt 295,6 tấn ,đạt 83,8 % ;tổng thu ngân
sách tại địa bàn 40 triệu đồng vượt 14,3 % ;tổng vốn đầu tư xây dựng trên địa
bàn 7,022 tỷ đồng ,đạt 140,4 %.
Với số liệu thực tế trên cho thấy ,ngành nông nghiệp vẫn chiếm đa số lao
động và thu nhập GDP của xã nhà.
Diện tích rừng trồng toàn xã năm 2010 là 481 ha .Trong đó diện tích đã
khai thác 17 ha ; Năm 2011 đạt 526 ha ,đã bán 50 ha . Đến năm 2012 tổng diện
tích rừng trồng toàn xã đạt 700 ha ,đồng thời chỉ dạo nhân dân đăng ký và chuẩn
bị trồng rừng của năm 2012.
Cây keo lai và keo tai tượng được trồng phổ biến trên địa bàn toàn huyện

khá lâu ,nhìn chung loại cây keo này dễ trồng thích hợp với nhiều loại đất ,dễ
sống và phát triển nhanh ,giá cả tương đối ổn định ,được xác định là hai loại cây
chủ lực trong việc phát triển kinh tế ,xóa đói giảm nghèo một cách bền vững.
22
CHƯƠNG 2
HIỆU QUẢ TRỒNG RỪNG KINH TẾ TRÊN ĐỊA BÀN
XÃ THƯỢNG NHẬT, HUYỆN NAM ĐÔNG
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Giới thiệu về địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý và phạm vi lãnh thổ
Hình 1: Vị trí địa lý xã Thượng Nhật
Thượng Nhật là một xã miền núi nằm về phía Nam của huyện nam động cách
trung tâm thị trấn Khe Tre 7km. Ranh giới hanh chính được xác định như sau:
+ Phía Đông giáp xã Thượng Lộ.
+ Phía Tây giáp xã Thương Long.
+ Phía Nam giáp tỉnh Quảng Nam.
+ Phía Bắc giáp các xã Hương Hữu, Hương Giang, Hương Hòa.
23
Phía Đông giáp xã Thượng Lộ Thượng Nhật có tổng diện tích đất tự nhiên
11.377,97ha. Toàn xã có 7 thôn gồm:Ta Rinh,Lập,A Ttin,Ta Lu,A Lách,la
Vân,Hợp Hòa.
2.1.1.2. Địa hình
Xã Thượng Nhật kéo dài theo hướng Bắc _ Nam,xã có tỉnh lộ 14B chạy qua
theo hướng Bắc_Nam nối liên với các xã trong huyện. Địa hình của xã chủ yếu là
đồi núi phân bố ở phía Nam và phía Đông,độ cao trung bình là 248m so với mực
nước biển,nơi cao nhất là khu vực núi Sáp cao 374m, con lại là những đồi núi
thấp. Dựa vào đặc điểm địa hình của xã được chia làm hai bộ phận chính đó là:
Vùng đất thấp chạy theo sông Tả Trạch

Vùng núi thấp và trung bình chiếm diện tích lớn,được phân bố đều từ Bắc vào
Nam.
Ngoài ra ,độ dốc cũng được đánh giá là một yếu tố quan trọng trong tiềm
năng lãnh thổ,nó ảnh hưởng đến quá trình xói mòn và kỹ thuật canh tác.
2.1.1.3. Thời tiết,khí hậu
Là xã nằm trong khu vực miền Trung phía Bắc Hải Vân nên khí hậu của xã
nói riêng và toàn huyện nói chung thuộc vùng khí hậu nhiết đới gió mùa,có thời
tiết tương đối khắc nghiệt,khí hậu trong năm được phân thàng 2 mùa rõ rệt đó là:
• Mùa khô bắt đầu từ tháng 3 đến tháng 8.
• Mùa mưa từ tháng 9 đến tháng 2 năm sau.
Nhiệt độ : Mùa khô chịu ảnh hưởng của gió Tây Nam nên khô nóng,mùa
lạnh do ảnh hưởng của gió Đông Bắc nên mưa nhiều ,trời lạnh.
• Nhiệt độ trung bình trong năm 24,6
0
C
• Nhiệt độ cao nhất trong năm 40
0
C
• Nhiệt độ thấp nhất trong năm 16
0
C
Nhìn chung khí hậu ở xã Thượng Nhật có nền nhiệt độ tương đối cao và
khá ổn định,nhiệt độ trung bình 24,6
0
C do đó rất phù hợp cho sản xuất nông-lâm
nghiệp và nuôi trồng thủy sản.
24
2.1.2. Đặc điểm kinh tế-xã hội
2.1.2.1. Điều kiện cơ sở hạ tầng
 Điện

• Số trạm biến áp 2 trạm,trong đó :
• Số trạm đạt yêu cầu 2 trạm
• Số trạm cần nâng cấp không trạm
• Số trạm cần xây dựng mới 1 trạm
• Số km đường dây hạ thế 10 km,trong đó:
• Đạt chân 10 km
• Cần cải tạo,nâng cấp : 0,5 km
• Cần xây dựng mới : 1 km
• Tỷ lệ hộ dung điện 90 %
• Mức độ đáp ứng yêu cầu điện cho sản xuất 100 %
 Đường toàn xã: 60 km, trong đó:
• Đường trục xã, liên xã ( không tính Tỉnh lộ 14B ):chiều dài 6,5 km, đã được nhựa
hóa , bê tông hóa : 2,5 km, tỷ lệ 38,46 %
• Đường trục thôn, xóm : chiều dài 6 km, đã được nhựa hóa , bê tông hóa 2 km, tỷ
lệ 33,33 %
• Đường ngõ, xóm : chiều dài 22 km, trong đó sạch, không lầy lội (đã được nhựa
hóa , bê tông hóa ) 9,5 km, tỷ lệ 43,28 %.
• Đường trục chính nội đồng 3,5 km, được cứng hóa không km, tỷ lệ 0%
• Đường giao thông đã được nhựa hóa, bê tông hóa 4 km, tỷ lệ 42,10 %.
• Đường xe cơ giới có thể đi lạ thuận tiện 10 km, tỷ lệ 35 %.
 Thủy lợi : Diện tích nước tưới ,tiêu nước bằng công trình thủy lợi 28 ha.
• Số hồ ,đập có khả năng cấp nước 01 cái
• Số km kênh mương hiện có 8 km ,trong đó xã quản lý 8 km ,đã kiên cố hóa 3 km
,số km cần kiên cố hóa 5 km.
• Số cống hiện có 06 cái ,trong đó số cống cần nâng cấp 06 cái ;số cống cần xây
dựng mới 05 cái.
 Chợ:
Trên địa bàn xã có 01 chợ đạt chuẩn.
 Bưu điện :
Số lượng bưu điện 01 đạt chuẩn ,hiện vẫn đang hoạt động.

 Số trung tâm văn hóa xã ,thôn :
Trên địa bàn xã có 7 thôn nên có 7 trung tâm văn hóa thôn ;trong đó có 6
thôn có trung tâm văn hóa đã đạt chuẩn ,còn 01t thôn chưa đạt .
 Trường học: Trên địa bàn xã có 3 trường ,Trong đó :01 trường THCS ,01 trường
tiểu học ,01 trường Mầm non.Trường TH đã được công nhận trường đạt chuẩn
Quốc gia mức độ I.
 Nhà ở dân cư nông thôn
25

×