Tải bản đầy đủ (.docx) (20 trang)

Vấn đề dân chủ xã hôi chủ nghĩa và xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (128.08 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GỊN
KHOA GIÁO DỤC CHÍNH TRỊ

TIỂU LUẬN MÔN: ………………

TÊN TIỂU LUẬN:
VẤN ĐỀ DÂN CHỦ XÃ HÔI CHỦ NGHĨA VÀ XÂY DỰNG NỀN
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Họ và tên sinh viên: ……………………..

Mã sinh viên: …………………………….

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng

năm 2021


MỤC LỤC
PHẦN I: MỞ ĐẦU................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................1
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu...............................1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................2
4. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu............................2
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn.....................................................2
6. Kết cấu của đề tài......................................................................2
PHẦN II: NỘI DUNG...........................................................................3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DÂN CHỦ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA.......................................................................................3
1.1. Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa...................................3
1.2. Đặc trưng dân chủ xã hội chủ nghĩa....................................4


1.2.1. Tính lịch sử.......................................................................4
1.2.2. Mang bản chất giai cấp của giai cấp công nhân................4
1.2.3. Tính chất dân tộc, nhân loại..............................................5
1.2.4. Là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử............................5
1.3. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa..............................5
1.3.1. Tính tất yếu.......................................................................5
1.3.1. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam.......6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY...........................................................7
2.1. Quá trình xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam.....................7
2.1.1. Nội dung chủ yếu của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.......................................................................................................7


2.1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực
trong sự nghiệp cách mạng....................................................................7
2.2. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay. . .9
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị......................................................9
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế:........................................................9
2.2.3. Trên lĩnh vực văn hóa- tư tưởng:......................................9
2.3. Những thành tựu và hạn chế...............................................12
2.3.1. Thành tựu........................................................................12
2.3.2. Hạn chế...........................................................................13
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
.........................................................................................................................14
3.1. Đối với Đảng Cộng Sản Việt Nam:...................................14
3.2. Đối với nhà nước:...............................................................14
3.3. Đối với các tổ chức chính trị xã hội:.................................15
PHẦN III: KẾT LUẬN.......................................................................16

TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................17


PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Hiện nay, các thế lực thù địch, phản động tăng cường các hoạt động tuyên
truyền, phủ nhận các giá trị lý luận và thực tiễn về dân chủ và nhân quyền ở
nước ta. Họ phê phán, bác bỏ những giá lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước ta nhằm xóa bỏ nền tảng tư tưởng của Đảng, Nhà nước và chế độ xã
hội chủ nghĩa (XHCN). Họ núp dưới chiêu bài “dân chủ hóa”, hình thành “kênh
phản biện” để cho ra đời các tổ chức đối trọng với các cơ quan, tổ chức trong bộ
máy của Đảng, Nhà nước, đòi giám sát hoạt động của Đảng, Nhà nước và các tổ
chức chính trị - xã hội. Đồng thời, lợi dụng các diễn đàn tư tưởng, thông qua
hoạt động hợp tác, nghiên cứu khoa học,... để tuyên truyền về “xã hội dân sự”,
đề cao dân chủ tư sản, nhằm chuyển hóa lập trường, tư tưởng của đội ngũ cán
bộ, đảng viên và nhân dân.
Với sự phê phán, xuyên tạc của các thế lực thù địch, cùng với sự nhận
thức không đầy đủ nên một bộ phận người dân bị các thế lực thù địch lợi dụng,
kích động, lơi kéo tham gia biểu tình, gây rối, tụ tập đơng người, gây mất an
ninh, trật tự, an tồn xã hội, vi phạm pháp luật... Do vậy, cán bộ, đảng viên,
nhân dân ta cần nhận thức rõ ràng và đầy đủ lý luận và thực tiễn về dân chủ ở
Việt Nam để có thái độ, hành động đúng đắn. Nhận thức được điều đó, tác giả
đã lựa chọn đề tài “ Vấn đề dân chủ xã hôi chủ nghĩa và xây dựng nền đân
chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.
2. Mục đích, nhiệm vụ, phạm vi nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Phân tích những nội dung cơ bản theo chủ nghĩa Mác leenin và tư tưởng
Hồ Chí Minh về quá trình xây dựng , đổi mới cách thức quản lý nhà nước lên
chủ nghĩa xã hội.

Nhiệm vụ nghiên cứu:


Phân tích cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn hình thành tư tưởng Hồ Chí
Minh về nền dân chủ trong tiến trình cách mạng xã hội chủ nghĩa ; Làm rõ quá
trình phát triển nhận thức của Đảng về quá trình quản lý và đổi mới lên nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa sau gần 30 năm.
Phạm vi nghiên cứu:
Chủ nghĩa Mác - Leenin và tư tưởng Hồ Chí Minh về những đặc trưng
của nền dân chủ và Đảng Cộng sản Việt Nam vận dụng sáng tạo tư tưởng của
Bác trong việc đổi mới tiền để cho việc CNH - HĐH, con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở nước ta.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Bài luận tập chung nghiên cứu về vấn đề lý luận cũng như thực tiễn vấn
đề dân chủ ở Việt Nam hiện nay. Đồng thời phân tích những giải pháp hiệu quả
nhằm nâng cao hiệu quả của nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam.
4. Cách tiếp cận và Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
của chủ nghĩa Mác - Leenin và một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như: hệ
thống, lơgíc và lịch sử; phân tích và tổng hợp; phương pháp so sánh; quy nạp và
diễn dịch, v.v...
5. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
Bài luận đưa ra một số khái niệm và lý luận liên quan đến dân chủ Xã hội
Chủ nghĩa và đặc trưng nền dân chủ Xã hội Chủ nghĩa. Đồng thời đưa ra thực
trạng quá trình xây dựng nền dân chủ Việt Nam, chỉ rõ những thành tựu và hạn
chế tồn tại trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa Xã hội.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần Mở đầu, Kết Luận, Mục lục và Tài liệu tham khảo đề tài gồm
những nội dung chính sau:
Chương 1: Một Số Lý Luận Cơ Bản Về Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa

Chương 2: Thực Trạng Nền Dân Chủ Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam
Hiện Nay
Chương 3: Một Số Biện Pháp Nhằm Nâng Cao Hiệu Quả Nền Dân Chủ
Xã Hội Chủ Nghĩa Ở Việt Nam Hiện Nay


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ DÂN CHỦ XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA
1.1. Khái niệm dân chủ xã hội chủ nghĩa
Quan điểm của đảng ta về dân chủ xã hội chủ nghĩa thể hiện xuyên suốt
trong tất cả các nội dung trong văn kiện Đại hội XI ,là hệ thống quan điểm hoàn
chỉnh và toàn diện về những vấn đề cơ bản của chế độ dân chủ xã hội chủ nghĩa
ở nước ta. Đảng a không những chỉ rõ bản chất tốt đẹp, tính chất ưu việt mà còn
khẳng định tầm quan trọng của dân chủ xã hội chủ nghĩa với tư cách vừa là mục
tiêu, vừa là động lực của sự phát triển đất nước; chỉ ra nhưng nguyên tác, yêu
cầu, biện pháp cơ bản xây dựng , những lực cản chủ yếu của việc xây dựng và
phát huy dân chủ xã hội chủ nghĩa trong tình hình mới và giải pháp khắc phục.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là chế độ dân chủ được xác lập ở các nước đã
hoàn thành cách mạng dân tộc, dân chủ và bắt đầu tiến hành cách mạng xã hội
chủ nghĩa.
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ khác hẳn về bản chất và đối lập
về nguyên tắt với dân chủ tư sản . Điều đó thể hiện trên những vấn đề chính yếu
sau: thứ nhất, dân chủ xã hội chủ nghĩa chỉ xuất hiện khi giai cấp công nhân và
nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giành được chính
quyền và ngày càng phát huy trong quá trình xây dựng xã hội mới; thứ hai, dân
chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ do Đảng cộng sản lãnh đạo; thứ ba, dân chủ
xã hội chủ nghĩa là dân chủ của đa số và người lao động , vì đa số và người lao
động khơng phải của thiểu số bóc lột , đặc quyền, đặc lợi;thứ tư, dân chủ xã hội
chủ nghĩa là chế độ dân chủ, mà ở đó nhân dân lao động làm chủ trên tất cả các

lĩnh vực của đời sống xã hội được phát luật bảo đảm; thứ năm, dân chủ xã hội
chủ nghĩa được thực hiện bằng hệ thống tổ chức thể hiện quyền lực chính trị-xã
hội của nhân dân, tập trung và thong qua nhà nước; thứ sáu, không ngừng mở
rộng dân chủ gắn với tang cường kỷ cương , pháp luật của quy luật cơ bản của
sự phát triển dân củ xã hội chủ nghĩa . Đó là bản chất tốt đẹp của xã hội chủ


nghĩa . Đó là chế độ dân chủ “ gấp triệu lần” hơn bất cứ chế độ dân chủ nào
trong lịch sử như V.L Leenin từng khẳng định
1.2. Đặc trưng dân chủ xã hội chủ nghĩa
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một tập hợp các thiết chế nhà nước , xã
hội được xác lập, vận hành và từng bước hoàng thiện nhằm đảm bảo thực hiện
trê thực tế , ngày càng đầy đủ các quyền lực chính trị của giai cấp công nhân ,
của giai cấp và các tầng lớp nhân dân khác và của toàn xã hội.
1.2.1. Tính lịch sử.
Mọi nền dân chủ điều mang tính lịch sử , bởi nó ra đời trong những điều
kiện và tiền đề chính trị xác định , tồn tại biến đổi trong mối quan hệ biện chứng
với những cơ sở kinh tế - xã hội, chính trị - xã hội xá định . Trong đó, những lợi
ích chính trị cơ bản của giai cấp cơng nhân giữ vai trị chi phối , quyết định đến
bản chất , các hình thái và phương thức thực thi quyền lực chính trị chủ yếu của
nền dân chủ .Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ra đời là sản phẩm tất yếu của cuộc
đấu tranh về tay giai cấp nhân dân , xác lập bộ máy nhà nước của nhân dân do
đảng cộng sản lạnh đạo.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tất yếu trải qua các giai đoạn cơ bản như
sau: Trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xã hội, các điều kiện tiền đề của chủ
nghĩa cộng sản đực từng bước sát lập và củng cố, theo đó, nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa cũng từng bước tự phủ định mình , từng bước tự tiêu vong.
1.2.2. Mang bản chất giai cấp của giai cấp công nhân
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là nền dân chủ mang bản chất giai cấp công
nhân, là nền dân chủ đại chúng , cho đại đa số nhân dân lao động.

Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa có sứ mệnh thủ tiêu chủ nghĩa tư bản, xây
dựng chủ nghĩa cộng sản, được xây dụng trên cơ sở phát huy, thể hiện ngày càng
đầy đủ, trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân mà nồng cốt là liên minh của
giai cấp công nhân với quảng đại quần chúng nhân dân lao động. Cùng với quá
trình cách mạng xã hội chủ nghĩa và quá trình xây dựng nề dân chủ , khối liên


minh này ngày càng đông đảo, ngày càng trở thành nề tảng của giai cấp cơng
nhân. Đó chính là động lực xã hội cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa và là
chủ thể của nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.2.3. Tính chất dân tộc, nhân loại.
Nền dân chủ có tính dân tộc bởi nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được
xây dựng trước hết trong lòng từng quốc gia dân tộc, trên cơ sở văn hóa xã hội
chủ nghĩa với nội dung tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc .
Điều đó thể hiện trước hết ở chỗ, nền dân chủ xã hội chủ nghĩa được xây
dựng trên các lập trường , nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Leenin, hệ
thống lý luận cách mạng - khoa học , phản ánh một cách đúng đắn, chính xác vai
trị sứ mệnh lịch sử tồn thế giới của giai cấp công nhân.
1.2.4. Là nền dân chủ cuối cùng trong lịch sử
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là sản phẩm tất yếu của cuộc cách mạng xã
hội chủ nghĩa do chính đảng của giai cấp cơng nhân lãnh đạo.
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ấy thống nhất về lợi ích chính trị của giai
cấp cơng nhân với lợi ích chính trị của nhân dân lao động, với dân tộc và toàn xã
hội.
Trong nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, nhân dân tham gia vào quản lý nhà
nước ngày càng nhiều và càng có hiệu quả.
1.3. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa
1.3.1. Tính tất yếu
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là quá trình tất yếu của sự nghiệp
xây dựng chủ nghĩa xã hội, chủ nghĩa cộng sản.

Theo các nhà kinh điển của chủ nghĩa mác-leenin thì động lực của quá
trình phát triển xã hội ,của quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội là dân chủ. Dân
chủ phải được mở rộng để phát huy cao độ tính tích cực, sáng tạo của nhân dân,
để nhân dân tham gia vào công việc quản lí nhà nước, quản lí và phát triển xã


hội “ với việc phát triển dân chủ một cách đầy đủ, nghĩa là việc làm cho toàn thể
quần chúng nhân dân tham gia thực sự bình đẳng và thực sự rộng rãi vào mọi
việc quả lí nhà nước”.
Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa cũng là quá trình vận động và
thực hành dân chủ , là quá trình vận động biến dân chủ thành hiện thực trong
lĩnh vực đời sống xã hội, là quá trình đưa các giá trị, chuẩn mực, nguyên tắc của
dân chủ vào thực tiễn xây dựng cuộc sống mới. xây dựng nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa là quá trình tất yếu diễn ra nhằm xây dựng ,phát triển và hoàn thiện
dân chủ, đáp ứng nhu cầu của nhân dân. trước hết, nó trở thành điều kiện, tiền đề
thực hiện quyền lực, quyền làm chủ của nhân dân, là điều kiện cần thiết, tất yếu
để mọi công dân được sống trong bầu không khí thực sự dân chủ.xây dựng nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa chính là thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội dưới sự
lãnh đạo của giai cấp công nhân thông qua Đảng cộng sản. Đây cũng là nhân tố
quan trọng chống lại những biểu hiện của dân chủ cực đoan, vơ chính phủ, ngăn
ngừa mọi hành vi coi thường kỹ cương, pháp luật.
Tóm lại, xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một quá trình tất yếu
của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, của quá trình vận động biến dân chủ
từ khả năng trở thành hiện thực, để nền dân chủ “ ngày càng tiến tới cơ sở hiện
thực của nó, tới con người hiện thực, nhân dân hiện thực và được xác định là sự
nghiệp của bản thân nhân dân”.
1.3.1. Bản chất nền dân chủ xã hội chủ nghĩa tại Việt Nam
Nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam là nền dân chủ nhất
nguyên về chính trị. Tính nhất nguyên chính trị được thể hiện ở chỗ: Đảng Cộng
Sản Việt Nam là người lãnh đạo hệ thống chính trị và tồn xã hội, xây dựng nền

dân chủ xã hội chủ nghĩa.
Nhà nước pháp quyền có chức năng thể chế hố đường lối của
Đảng về các quyền tự do, dân chủ của nhân dân thành hiến pháp, pháp luật,
chính sách. Và tổ chức thực hiện hiến pháp, pháp luật, chính sách đó.


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NỀN DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
2.1. Quá trình xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam
2.1.1. Nội dung chủ yếu của dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất chế độ xã hội mới - xã hội chủ
nghĩa. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa là một trong những nhiệm vụ lâu
dài và trọng yếu, bảo đảm tất cả quyền lực thuộc về nhân dân. Muốn vây, vấn đề
trung tâm là phải xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thực hiện tư bản. Chủ nghĩa xã hội cũng cần thực hiện nhà nước pháp quyền.
Trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa việt nam, quyền lực nhà nước là
thống nhất, nhưng có sự phân cơng rành mạnh và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ
quan quyền lực nhà nước trong việc thực hiện ban quyền lập pháp , hành pháp,
tư pháp.
Sau 35 năm đổi mới, về cơ bản nước ta đã chuyển đổi thành từ mơ
hình kinh tế quan liêu bao cấp sang mơ hình kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa và tiến từ dân chủ nhân dân lên dân chủ xã hội chủ nghĩa . Hiện
nay đang từng bước phát triển và hoàn thiện kinh tế thị trường định hướng xã
hội chủ nghĩa để tiến lên kinh tế thị trường xã hội chủ nghĩa và xây dưng phát
triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa hướng tới tương lai tốt đẹp.
2.1.2. Dân chủ xã hội chủ nghĩa vừa là mục tiêu vừa là động lực trong sự
nghiệp cách mạng
Dân chủ xã hội chủ nghĩa là bản chất của chế độ ta , vừa là mục tiêu , vừa
là động lực của sự phát triển đất nước, xây dựng và tưng bước hoàn thiện nền
dân chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân.

Cách mạng Việt Nam từ khi đảng lãnh đạo, bất kì ở gai đoạn lịch sử nào, dân
chủ cũng vừa là mục tiêu vừa là động lực cho cách mạng. Nước ta đi theo con
đường chủ nghĩa cần xây dựng, phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vì đây là
một mục tiêu quan trọng của cách mạng . Không có dân chủ thì khơng có chủ
nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội mà không thực hiện quyền dân chủ rộng rải trên


tất cả các lĩnh vực của đời sống với quảng đại quần chúng thì chỉ là chủ nghĩa xã
hội hình thức.
Công cuộc đổi mới đất nước , Đảng ta đã chỉ rõ một trong những nguyên
tắt cơ bản để chỉ đạo đổi mới là xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa để phát
huy quyền làm chủ tập thể chủ của nhân dân thúc đẩy sự nghiệp xây dựng chủ
nghĩa xã hội không ngừng tiến lên. Trong cương lĩnh xây dựng đất nước ở thời
kì quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội do đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII thông
qua năm 1991 đã ghi “ dân chủ xã hội chủ nghĩa là đảm bảo mọi quyền lực
thuộc về nhân dân”. Hiến pháp năm 1992 cũng đã khẳng định, tất ả quyền lực
nhà nước thuộc về nhân dân và phải được thể chế hóa quyền lực đó bằng pháp
luật, được pháp luật bảo hộ. Dân chủ gắng liền với kĩ luật, kĩ cương và công
bằng xã hội, đòi hỏi phải thực hiện trong thực tế đời sống trên tất cả các lĩnh vực
đời sống xã hội. Trải qua gần 25 năm đổi mới và 20 năm thực hiện cương lĩnh
1991 , nền dân chủ xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đã có những bước tiến quan
trọng và được thế giới thừa nhận.
Để tiến lên chủ nghĩa xã hội , thực hiện thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH
đất nước , mở rộng hội nhập quốc tế , phát triển bền vững, thực hiện thành công
mục tiêu: Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh của Đảng đề ra ,
chúng ta phải coi trọng phát triển nền dân chủ xã hội chủ nghĩa vì nó là một mục
tiêu cơ bản của quá rình xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đến lượt nó, nền dân chủ xã
hội chủ nghĩa được phát triển và hoàn thiện lại trở thành động lực mạnh mẻ thúc
đẩy xã hội không ngừng phát triển . Chủ nghĩa xã hội ở nước ta là chỗ chưa chín
muồi đế chín muồi , từ chỗ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện, từ chỗ chưa phát

triển đến phát triển . Qúa trình này cần có thời gian và môi trường ổn định , đặc
biệt là ổn định chính trị , nếu khơng có sự ổn định thì sẽ khơng làm được việc gì.
Muốn duy trì ổn định xã hội để tiến lên phải phát triển dân chủ xã hội chủ nghĩa
và lấy đó làm động lực thúc đẩy sự phát triển toàn diện xã hội.


2.2. Thực trạng xây dựng nền dân chủ ở Việt Nam hiện nay
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng có nội dung tồn diện
trên tất cả các lĩnh vực đời sống xã hội.
2.2.1. Trên lĩnh vực chính trị
Nội dung cơ bản của cách mạng xã hội chủ nghĩa trên lĩnh vực chính trị là
đưa quần chúng nhân dân lao động từ địa vì nơ lệ ,làm th, bị áp bức bóc lột trở
thành người làm chủ nhà nước , làm chủ xã hội. Muốn thực hiện được nội dung
đó, giai cấp cơng nhân cùng với nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng
cộng sản phải dùng bạo lực đập tan bộ máy nhà nước của giai cấp tư sản, như
C.Mác - ph.Ănghen nói: “ Giai cấp vơ sản mỗi nước trước hết phải giành lấy
chính quyền, phải tự vươn lên thành giai cấp dân tộc”.
Bước tiếp theo là giai cấp công nhân phải xây dựng một nền dân chủ rộng
rải cho nhân dân, đảm bảo cho nhân dân lao động thực hiện đầy đủ quyền làm
chủ về chính trị, tham gia vào cộng cuộc quản lý xã hội, quản lý nhà nước, làm
cho nhà nước thật sự là của dân , do dân và vì dân.
2.2.2. Trên lĩnh vực kinh tế:
Việc giành được chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân
dân lao động mới chỉ là nhiệm vụ quan trọng bước đầu. Nhiệm vụ trọng tâm có
ý nghĩa quyết định cho sự thắng lợi của cách mạng xã hội chủ nghĩa phải là
phát triển kinh tế; nâng cao chủ nghĩa là cuộc cách mạng về kinh tế. Trong điều
lệ quốc tế I , C.Mác viết: “ Bất cứ cuộc cách mạng chính trị nào cũng chỉ là thủ
đoạn để giải phóng giai cấp công nhân vè mặt kinh tế “. Trong hệ tư tưởng Đức,
Ơng nói: Xây dựng chủ nghĩa cộng sản về thực chất là xây dựng về kinh tế. Chỉ
có giải phóng về kinh tế là cơ sở giải phóng giai cấp công nhân về mặt tinh thần,

làm chủ dược kinh tế mới làm chủ được mặt tinh thần.
2.2.3. Trên lĩnh vực văn hóa- tư tưởng:
Cách mạng xã hội chủ nghĩa tạo nên sự biến đổi căn bản trong phương
thức và nội dung sinh hoạt tinh thần của xã hội theo hướng tiến bộ. Trên cơ sở


kế thừa và nâng cao các giá trị văn hóa truyền thống của dân tộc , thực hiện việc
tiếp thu các giá trị văn hóa tiên tiến của thời đại để thực hiện việc giải phóng
những người lao động về mặt tinh thần qua việc xây dựng từng bước thế giới
quan cộng sản, xây dựng nền văn hóa mới và con người mới XHCN. Vì vậy,
trong tun ngơn của Đảng cộng sản, C.Mác - Ănghen đã chỉ rõ: “ cách mạng
cộng sản chủ nghĩ là sự đoạn tuyệt triệt để nhất với những quan hệ sở hữu kế
thừa của quá khứ; khơng có gì đáng ngạc nhiên khi thấy rằng trong tiến trình
phát triển của nó, nó đoạn tuyệt một cách triệt để nhất với những tư tưởng kế
thừa của quá khứ”.
Các nội dung trên diễn tả ra đồng thời và có quan hệ mật thiết, tác động ,
thức đẩy lẫn nhau đưa đến sự thành công của cách mạng xã hội chủ nghĩa.
2.2.1. Lịch sử phát triển
Thời kỳ trước đổi mới, nhận thứ về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở
việt nam đã đạt được một số nhiều thành tựu bước đầu thể hiện qua phương
châm, chiến lượt gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. Tuy nhiên, nhận thức
về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở thời kỳ này còn nhiều hạn chế. Đảng ta
chưa nhận thức hết được tính phức tạp, khó khăn và lâu dài của thời kỳ quá độ ;
chưa xác định nội dung “ bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa “, thậm chí đối lập
chủ nghĩa tư bản với chủ nghĩa xã hội một cách máy móc theo kiểu phủ định
sạch trơn ; tư duy giáo điều, đơn giản về chủ nghĩa tư bản , đồng nhất bản chất
bóc lột, áp bức , nơ dịch lồi người của chủ nghĩa tư bản và chế độ tư hữu tư bản
chủ nghĩa với toàn bộ những tiến bộ, văn minh của chủ nghĩa tư bản. Điều này
đã làm ảnh hưởng lớn đên công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội, đất nước lâm
vào khủng hoảng kinh tế - xã hội . Việc giải quyết mối quan hệ giữa lực lượng

sản xuất và quan hệ sản xuất còn nhiều hạn chế, yếu kém. Chủ trương “ lấy quan
hệ sản xuất tiến bộ mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển” là quan điểm
chủ quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan. Nhất là thời kì sau khi thống
nhất đất nước , do duy trì quá lâu cơ chế tập trung quan liêu bao cấp làm triệt
tiêu nhiều động lực phát triển đất nước.


Trong phương hướng phát triển đất nước , xây dựng chủ nghĩa xã hội đã
không chú ý đúng đắn đến các lợi ích chính đáng; chưa giải quyết thỏa đáng mối
quan hệ lợi ích giữa cá nhân - tập thể - xã hội.
Nhiều quy luật, đặt biệt là các quy luật về kinh tế trong thời kỳ quá
độ đã bị nhận thức sai lệch hoặc quá máy móc, giáo điều. Việc tồn tại hai hình
thức sở hữu, hai thành phần kinh tế: kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể đã làm
triệt tiêu các nguồn lực cần thiết , vốn có trong các thành phần kinh tế tất yếu
phải tồn tại trong thời kỳ quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Các vấn đề khác như dân chủ xã hội chủ nghĩa, văn hóa xã hội chủ
nghĩa, con người mới xã hội chủ nghĩa cịn có nhiều nhận thức mơ hồ, chủ quan,
duy ý chí,... Các phương hướng , giải pháp để xây dựng chủ nghĩa xã hội còn
chung chung, trừu tượng. Vì vậy, trên thực tế chỉ tồn tại ở hình thức, khơng có
nội dung, thực chất . Một số vấn đề về xã hội như bình đẳng xã hội, công bằng
xã hội giữa các tộc người, giữa miền núi với miền xuôi, giữa nông thôn và thành
thị… đều có những nhận thức chưa đầy đủ. Tính hiệu quả, thiết thực của các
chính sách xã hội cịn nhiều hạn chế.
Để khắc phục những hạn chế nêu trên , bước vào thời kỳ đổi mới, qua các
thời kỳ đại hội, nhận thức đúng đắn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam ngày càng sáng tỏ hơn. Những điểm mới trong nhận thức vê chủ nghĩa xã
hội và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội của Đảng ta thời kỳ đổi mới thể hiện
trên những nét căn bản sau:
Thứ nhất, nhận thức rõ hơn về thời kỳ đi lên chủ nghĩa quá độ. Tiến trình
đổi mới của Việt Nam được bắt đầu từ đổi mới tư duy, trước hết là đổi mói tư

duy về xã hội va thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hôi.
Thứ hai, nhận thức đầy đủ hơn về cách thức bỏ qua chế độ tư bản chủ
nghĩa trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
Thứ ba, về các phương hướng quá đội lên chủ nghĩa xã hội và những vấn
đề dặt ra cần phải giải quyết trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.


Tiếp tục khẳng định đường lối phát triển của đất nước. Đại hội XII của
Đảng làm rõ thêm con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam; chỉ rõ “con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội của nước ta là phù hợp với thực tiễn Việt Nam và
xu thế phát triển của lịch sử. Điểm mới của đại hội XII về con đường đi lên chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam được thể hiện tập trung vào các vấn đề sau:
Một là, tiếp tục kiên định con đường đi lên của xã hội chủ nghĩa ở Việt
Nam.
Hai là, xác định rõ phương châm “ lấy lợi ích quốc gia - dân tộc làm mục
tiêu cao nhất”
Ba là, xác định ngày càng rõ hơn về con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
thơng qua việc xác định lộ trình cơng nghiệp hóa và mơ hình phát triển kinh tế
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển nhanh và bền vững ở Việt Nam.
Bốn là, gắn kết chặc chẽ giữa chính sách kinh tế với chính sách xã hội,
giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ và công bằng xã
hội.
Năm là, về mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, Đảng khẳng định
việc thực hiện thành công mục tiêu chủ nghĩa xã hội hơn bao giờ hết, đòi hỏi
nhân tố nội lực, vai trò chủ quan mang tính quyết định. Để làm được điều rất cần
tạo dựng mối quan hệ gắn bó khắng khít , bền chặt giữa Đảng với nhân dân.
Tóm lại, đi lên chủ nghĩa xã hội là con đường tất yếu của cách mạng Việt
Nam. Để thực hiện thành công con đường này, về thực tiễn đòi hỏi các cấp, các
ngành, cán bộ và nhân dân quán triệt những quan điểm của Đảng, đồng thuận ,
chung sức, quyết tâm thực hiện tốt những nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài

của đất nước.


2.3. Những thành tựu và hạn chế
2.3.1. Thành tựu
Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta được tiến hành trong điều
kiện có những thuận lợi song khó khăn, thách thức rất lớn. Trong hồn cảnh đó
với sự nổ lực của toàn Đảng , toàn dân với đường lối đúng đắn, sáng tạo đất
nước ta đã giành được nhiều hành tựu to lớn như:
+ Kiểm soát tốt dịch bệnh, đạt mức tăng trưởng GDP dương hiếm hoi.
+ Kinh tế tăng trưởng khá, tổng sản phẩm GDP trong nước tăng ình quân
hằng năm 7% . Hệ thống kết cấu hạ tầng được tăng cường.
+ Văn hóa xã hội có những tiến bộ , đời sống của nhân dân tiếp tục được
cải thiện.
+ Tình hình chính trị - xã hội cơ bản được ổn định, quốc phòng , an ninh
được tăng cường.
+ Công tác xây dựng , chỉnh đốn Đảng được chú trọng , hệ thống chính trị
được củng cố.
+ Quan hệ đối ngoại không ngừng được mở rộng, hội nhập kinh tế quốc tế
được tiến hành chủ động và đạt nhiều kết quả.
Đạt được những thành tựu trên là do Đảng ta có bản lĩnh chính trị vững
vàng và đường lối lãnh đạo đúng đắn, Nhà nước ta có cố gắn lớn trong việc quản
lý điều hành; toàn dân tộc đã phát huy lòng yêu nước, tinh thần dũng cảm, đồn
kết nhất trí, cần cù, năng động, sáng tạo.
2.3.2. Hạn chế
Cũng cần thẳng thắn nhìn nhận, việc xây dựng và phát huy dân chủ ở
nước ta vẫn còn những hạn chế, bất cập, cụ thể như: vấn đề dân chủ trong Đảng
chưa được thực hiện đầy đủ, vẫn còn tình trạng dân chủ hình thức. Nguyên tắc
tập trung dân chủ trong Đảng và Nhà nước vẫn còn bị hiểu sai lệch, tình trạng
thiếu dân chủ trong Đảng thường đi đơi với việc lãnh đạo, quản lý độc đốn,

chun quyền. Tình trạng dân chủ khơng gắn với kỷ luật, kỷ cương, nói khơng
đi đơi với làm, nói nhiều làm ít vẫn đang diễn ra; chấp hành nghị quyết của
Đảng, pháp luật của Nhà nước chưa nghiêm. Còn nhiều vi phạm trong việc thực


hiện chế độ tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách. Vị trí, trách nhiệm người đứng
đầu tổ chức đảng, chính quyền quy định chưa rõ ràng, thực hiện chưa nghiêm
dẫn đến tình trạng “tranh cơng đổ lỗi”, thành tích thì cá nhân nhận về mình,
khuyết điểm thì đổ cho tập thể. Tình trạng quan liêu, hách dịch trong bộ máy
hành chính làm cho yêu cầu quản lý các quá trình kinh tế - xã hội và phát huy
quyền làm chủ của nhân dân chưa có hiệu quả cao. Cải cách hành chính, đặc biệt
là thủ tục hành chính chưa đạt yêu cầu đề ra, còn gây phiền hà cho tổ chức và
công dân. Phương thức tổ chức, phong cách hoạt động của Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các đồn thể chính trị - xã hội về cơ bản vẫn chưa thốt khỏi tình
trạng quan liêu, chưa sâu sát các tầng lớp nhân dân và cơ sở; cán bộ của nhiều
đồn thể chính trị - xã hội vẫn trong tình trạng “hành chính hóa”. Dân chủ đại
diện và dân chủ trực tiếp còn nhiều biểu hiện thiếu thực chất, chưa phát huy tốt
vai trị của mình…
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ NỀN
DÂN CHỦ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
3.1.

Đối với Đảng Cộng Sản Việt Nam:
Tiếp tục cuộc vận động xây dựng và chỉnh đốn Đảng, làm cho

Đảng ta mạnh cả về chính trị, tư tưởng, tổ chức. Đảng phải đề ra được chủ
trương, đường lối phù hợp với thực tiễn cách mạng VN trong từng thời kỳ cách
mạng, đồng thời phải lãnh đạo thực hiện thắng lợi các mục tiêu đề ra. Muốn vậy,
Đảng phải đổi mới tư duy lý luận gắn với đổi mới tổ chức cán bộ, đổi mới sinh
hoạt Đảng theo hướng dân chủ, giáo dục, đào tạo, đào tạo lại và rèn luyện đội

ngũ cán bộ, Đảng viên. Quá trình chỉnh đốn Đảng phải dựa trên nguyên tắc tập
trung dân chủ như thiểu số phục tùng đa số, cấp dưới phục tùng cấp trên, toàn
Đảng phục tùng Trung ương …
Đảng lãnh đạo nhà nước bằng cách thể chế hóa và thực hiện đường
lối của Đảng thơng qua pháp luật, hệ thống chính sách nhà nước. Vì vậy mà
Đảng phải hoạt động trong khuôn khổ pháp luật của nhà nước, khơng chốn
quyền quản lý của nhà nước.


3.2.

Đối với nhà nước:
Tiếp tục cải cách bộ máy nhà nước, nâng cao hiệu quả quản lý của

nhà nước, trên cơ sở những nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, đổi mới hoạt động của Quốc hội bằng cách tập trung vào
hai lĩnh vực chủ yếu là hoạt động lập pháp và hoạt động giám sát. Từng bước
xây dựng và ban hành hệ thống văn bản luật pháp bảo đảm tính pháp lý cho việc
tổ chức và hoạt động của các cơ quan này.
Thứ hai là cải cách hành chính một cách cơ bản, trong đó có các thủ
tục hành chính, cải cách bộ máy nhà nước, công chức, thể chế và tổ chức thực
hiện, ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, hối lộ…
Thứ ba là đối với các cơ quan tư pháp, cần từng bước xây dựng ban
hành hệ thống văn bản, đổi mới tổ chức và hoạt động của các cơ quan này nhằm
bảo vệ luật pháp, kỷ cương xã hội, lợi ích chính đáng của các tổ chức và cơng
dân.
Thứ tư là trong quan hệ Nhà nước với Đảng thì nhà nước chịu sự
lãnh đạo của Đảng về mọi mặt, đồng thời yêu cầu mọi Đảng viên phải hoạt động
trong khn khổ pháp luật.
3.3.


Đối với các tổ chức chính trị xã hội:
Cần đổi mới cho phù hợp với tình hình trong nước và thế giới.
Đổi mới hình thức và phương pháp hoạt động để lôi kéo quần chúng tham

gia đông đảo, phát huy trí tuệ và sự đóng góp của nhân dân vào phát triển đất
nước.
Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ cho các tổ chức để đáp ứng
được nhiệm vụ đặt ra trong thời kỳ mới.
Trong đổi mới phải gắn nội dung chính trị với các hoạt động kinh
tế, xã hội của các đoàn thể để tạo động lực thúc đẩy sức mạnh của nhân dân.


Mặt khác, hoàn thiện các bộ luật để vừa tăng cường quản lý về mặt nhà nước đối
với các tổ chức này, vừa phát huy được sức mạnh của các tổ chức.


PHẦN III: KẾT LUẬN
Thời gian qua, Nhà nước ta đã thực hiện tốt các khuyến nghị của Liên hợp
quốc về nhân quyền( theo cơ chế UPR chu kỳ 2), nhằm đảm bảo quyền con
người trên các lĩnh vực của đời sống xã hội tốt hơn, như Nhà nước bảo đảm cho
nhân dân các quyền cơ bản: tự do ngôn luận, tự do báo chí, tự do tín ngưỡng, tự
do sáng tạo, quyền được thơng tin, quyền đóng góp ý kiến xây dựng Đảng, xây
dựng chính quyền, quyền thảo luận và biểu quyết những vấn đề quan trọng ở
khu dân cư. Nhân dân có quyền thảo luận và giám sát các dự án về an sinh xã
hội, về xóa đói, giảm nghèo, về hỗ trợ do thiên tai...
Việc phát huy dân chủ ở nước ta trong thời gian qua đã và đang tạo động
lực thúc đẩy, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, khắc phục tệ nạn quan liêu,
tham nhũng, xa rời nhân dân của một bộ phận cán bộ, đảng viên; góp phần tích
cực vào việc cải cách hành chính, xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong

sạch, vững mạnh; tăng cường mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân.
Điều đó khơng chỉ được khẳng định trong chủ trương, đường lối của Đảng mà
còn được bảo đảm thực hiện bằng pháp luật trên thực tế.


TÀI LIỆU THAM KHẢO
(1) C.Mác và Ph.Ăngghen, Toàn tập, tập 4, Nxb CTQG, H.1995, tr.628.
(2) Dương Phú Hiệp (Chủ biên) (2016), “Tiến lên chủ nghĩa xã hội bỏ
qua chế độ tư bản chủ nghĩa ở Việt Nam”, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
(3) Dương Phú Hiệp (2018), “Triết học và đổi mới”, Nxb. Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
(4) Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần
XII, Nxb CTQG, H.2016, tr.169.
(5) Hồ Chí Minh, Tồn tập, tập 15, Nxb CTQG, H.2011, tr. 325.
(6) Hồ Chí Minh, Toàn tập, tập 6, Nxb CTQG, H.2011, tr.232.
(7) V.I.Lênin, Toàn tập, tập 33, Nxb CTQG, H.2005, tr.106 - 107.



×