Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Đường lối kháng chiến chống pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân( 1946 1954) và vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (155.51 KB, 25 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................2
I. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ XÂY DỰNG
CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 1946-1954....................2
1.1. Tổng quan về đường lối kháng chiến chống Pháp......................2
1.1.1. Hồn cảnh lịch sử........................................................................2
1.1.2. Q trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của
Đảng......................................................................................................3
1.1.3. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 - 1954.........4
1.1.4. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của
Đảng......................................................................................................6
1.2. Vai trò của việc xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân trong
cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp..............................................6
II. CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN VÀ VẬN DỤNG BÀI HỌC VỀ
TẬP HỢP, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY......................................................................................9
2.1. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt
động của Đảng ta hiện nay...................................................................9
2.1.1. Đảng đảm bảo tính dân chủ tại Việt Nam...................................9
2.1.2. Bước tiến mới trong cụ thể hóa, thể chế hóa và thực hiện
nguyên tắc dân chủ trong Đảng hiện nay............................................11
2.2. Bài học dân chủ nhân dân về tập hợp, phát huy vai trò của
nhân dân trong giai đoạn hiện nay....................................................13
2.2.1. Phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng....................................................................................................13
i


2.2.2. Phát huy vai trò của nhân dân là một nội dung trong quan điểm
chỉ đạo, định hướng phát triển đất nước và phương hướng xây dựng


Đảng....................................................................................................13
2.2.3. Phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng là một trong những nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn
Đảng....................................................................................................15
2.2.4. Phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng
Đảng....................................................................................................17
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH DÂN CHỦ VÀ
PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN
NAY............................................................................................................18
3.1. Phát huy quyền làm chủ và vai trò của quần chúng nhân dân
trong thực hiện quy chế dân chủ.......................................................18
3.2. Tiếp tục tuyên truyền chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách và luật pháp của Nhà nước........................................................18
3.3. Nâng cao chất lượng thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, bảo
đảm quần chúng nhân dân thực hiện quyền làm chủ......................19
KẾT LUẬN....................................................................................................22
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................23

ii


LỜI MỞ ĐẦU
Sinh thời, vận dụng lý luận Mác-Lênin về dân chủ vào điều kiện cụ thể
của nước ta trong thời kỳ chống Pháp, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có nhiều bài
viết, bài nói về vấn đề dân chủ, về xây dựng nền dân chủ nhân dân ở nước ta.
Trong đó, đã thể hiện nhất qn, sâu sắc, tồn diện những tư tưởng của Người
về dân chủ, về bản chất của chế độ dân chủ, về xây dựng nền dân chủ ở nước
ta. Người coi “Dân chủ là của quý báu nhất của nhân dân" và Người đã gắn
chặt độc lập dân tộc với dân chủ, với tự do, hạnh phúc của nhân dân. Người
nói: “Nếu nước độc lập mà dân khơng hưởng hạnh phúc, tự do, thì độc lập

cũng chẳng có nghĩa lý gì”.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước rất quan tâm tới việc phát
huy dân chủ ở cấp cơ sở với nhiều nghị quyết, quy chế cũng như pháp lệnh
được ban hành đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới nhằm phát huy
quyền làm chủ, sức sáng tạo của nhân dân để phát triển kinh tế, ổn định chính
trị, phát triển xã hội. Phát huy dân chủ ở cơ sở có ý nghĩa quan trọng đối với
q trình dân chủ hóa. Vai trị của quần chúng nhân dân trong triển khai quy
chế dân chủ thể hiện ở khả năng nhận thức và tính chủ động trong việc tiếp
nhận của họ về giá trị của dân chủ và ý nghĩa việc thực hiện quy chế dân chủ
ở cơ sở. Khi quần chúng chủ động, tích cực tìm hiểu, có hiểu biết đầy đủ
quyền lợi, nghĩa vụ của mình, hiểu biết chính sách, pháp luật của Nhà nước
thì trên cơ sở đó sẽ chủ động, tích cực thực hiện một cách hiệu quả các quyền
và nghĩa vụ của mình.
Qua quá trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã lựa chọn đề tài “ Đường
lối kháng chiến chống Pháp và xây dựng chế độ dân chủ nhân dân( 19461954) và vận dụng bài học về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân trong
giai đoạn hiện nay” để có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


NỘI DUNG
I. ĐƯỜNG LỐI KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP VÀ XÂY DỰNG
CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN GIAI ĐOẠN 1946-1954
1.1. Tổng quan về đường lối kháng chiến chống Pháp
1.1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 nước ta còn nằm trong vòng vây
của Chủ nghĩa đế quốc và phản động quốc tế. Dưới sự lãnh đạo của Đảng
đứng đầu là Hồ Chí Minh đã lãnh đạo nhân dân ta thực hiện các giải pháp về:
kinh tế, chính trị, quân sự, ngoại giao.
Đảng ta đã thực hiện sách lược hịa hỗn với Pháp bằng việc ký Hiệp

định sơ bộ 6-3-1946 và Tạm ước 14-9-1946. Nhưng với dã tâm xâm lược,
cuối năm 1946 Pháp phản bội mọi cam kết, quyết cướp nước ta một lần nữa.
Ngày 18-12-1946, ở Hà Nội , Pháp gửi tối hậu thư cho ta, tra quyền kiểm sốt
thủ đơ và giải tán qn tự vệ. Tiếp đó, Pháp gây vụ thảm sát ở phố Hàng Bún
Hà Nội. Trước hành động ngày càng lấn tới của thực dân Pháp, ta không thể
nhân nhượng được nữa, nhân nhượng nữa là mất nước. Vì vậy, ngay đêm 1912-1946 Đảng và Chính phủ đã phát động tồn quốc kháng chiến.
Thuận lợi của nhân dân ta bước vào cuộc kháng chiến chống thực dân
Pháp xâm lược là: cuộc chiến tranh của ta là cuộc chiến tranh chính nghĩa bảo
vệ nền độc lập tự do của dân tộc, ta đã có sự chuẩn bị cần thiết về mọi mặt,
nên về lâu dài, ta sẽ có khả năng đánh thắng quân xâm lược.
Khó khăn của ta là: Tương quan lực lượng quân sự yếu hơn địch. Ta bị
bao vây bốn phía, chưa được nước nào cơng nhận, giúp đỡ. Cịn qn Pháp lại
có vũ khí tối tân, đã chiếm đóng được hai nước Lào, Campuchia và một số
nơi ở Nam Bộ Việt Nam, có quân đội đứng chân trong các thành thị lớn ở
Miền Bắc.

2


1.1.2. Quá trình hình thành đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng
Ngày 19/10/1946, Ban Thường vụ Trung ương Đảng mở Hội nghị quân
sự toàn quốc lần thứ nhất, do Tổng Bí thư Trường Chinh chủ trì. Xuất phát từ
nhận định: “Khơng sớm thì muộn, Pháp sẽ đánh mình và mình nhất định phải
đánh Pháp”, Hội nghị đề ra những chủ trương, biện pháp cụ thể cả về tư
tưởng và tổ chức để quân dân cả nước sẵn sàng bước vào cuộc chiến đấu mới.
Trong chỉ thị “Công việc khẩn cấp bây giờ” ngày 05/11/1946, Hồ Chí Minh
đã nêu lên những việc có tầm chiến lược, tồn cục khi bước vào cuộc kháng
chiến và khẳng định lòng tin vào thắng lợi cuối cùng.
Chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới. Bất chấp
những thiện chí hịa bình của Việt Nam, trong các ngày 15 và 16-12-1946,

quân Pháp nổ súng gây hấn nhiều nơi ở Hà Nội. Ngày 17-12-1946, chúng cho
xe phá các công sự của ta ở phố Lò Đúc, rồi gây ra vụ tàn sát đẫm máu ở phố
Hàng Bún và phố Yên Ninh.
Ngày 18-12-1946, tướng Morlière gửi cho ta hai tối hậu thư địi chiếm
đóng Sở Tài chính, địi ta phải phá bỏ mọi cơng sự và chướng ngại trên các
đường phố, đòi để cho chúng làm nhiệm vụ giữ gìn trị an ở Hà Nội. Chúng
tun bố nếu các u cầu đó khơng được Chính phủ Việt Nam chấp nhận thì
quân Pháp sẽ chuyển sang hành động chậm nhất là sáng ngày 20-12-1946.
Tình thế đó buộc Đảng, Chính phủ và nhân dân ta khơng có lựa chọn nào
khác là cầm vũ khí đứng lên chiến đấu toàn quốc để bảo vệ độc lập dân tộc.
Chủ tịch Hồ Chí Minh ra “lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến” quyết tâm
chống thực dân pháp xâm lược, bảo vệ tổ quốc Ngày 18 và 19-12-1946, tại
Vạn Phúc, Hà Đông (nay thuộc Hà Nội), Ban Thường vụ Trung ương Đảng
họp mở rộng do Hồ Chủ tịch chủ trì, đề ra đường lối, quyết định cả nước bước
vào cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược.
Lời kêu gọi Toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng
với Chỉ thị Toàn dân kháng chiến của Ban Thường vụ Trung ương Đảng và
3


tác phẩm Kháng chiến nhất định thắng lợi của Tổng Bí thư Trường Chinh đã
xác lập đường lối kháng chiến “tồn dân, tồn diện, trường kỳ và dựa vào sức
mình là chính” trở thành ánh sáng soi đường cho dân tộc ta đi đến thắng lợi
trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Hưởng ứng lời kêu
gọi toàn quốc kháng chiến, cả dân tộc ta đoàn kết một lòng chiến đấu chống
thực dân Pháp.
1.1.3. Đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp 1946 - 1954
Từ cơ sở thực tiễn đấu tranh ngày càng phong phú của khởi nghĩa vũ
trang và chiến tranh cách mạng lâu dài, đường lối quân sự của Đảng ngày
càng có thêm những cơ sở khoa học vững chắc, có tính chiến đấu cao nên

ngày càng hoàn chỉnh và trở thành ngọn cờ trăm trận trăm thắng của lực
lượng vũ trang cách mạng Việt Nam và toàn dân tộc Việt Nam.
Đường lối quân sự của Đảng là đường lối khởi nghĩa vũ trang tồn dân;
Tính chất kháng chiến: trường kì kháng chiến, tồn diện kháng chiến. Nội
dung của đường lối kháng chiến là: Kháng chiến tồn dân, tồn diện, trường
kì, tự lực cánh sinh và tranh thủ sự giúp đỡ của quốc tế.
– Mục đích kháng chiến: kế tục và phát triển sự nghiệp Cách mạng
Tháng Tám, “đánh phản động thực dân Pháp xâm lược; giành thống nhất và
độc lập”.
– Nhiệm vụ kháng chiến: “Cuộc kháng chiến này chính là một cuộc
chiến tranh cách mạng có tính chất dân tộc độc lập và dân chủ tự do…nhằm
hồn thành nhiệm vụ giải phóng dân tộc và phát triển dân chủ mới”.
– Phương châm tiến hành kháng chiến: tiến hành cuộc chiến tranh nhân
dân, thực hiện kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài, dựa vào sức mình là
chính.
+ Kháng chiến tồn dân: “Bất kì đàn ơng, đàn bà không chia tôn giáo,
đảng phái, dân tộc, bất kì người già, người trẻ. Hễ là người Việt Nam phải
4


đứng lên đánh thực dân Pháp”, thực hiện mỗi người dân là một chiến sĩ, mỗi
làng xóm là một pháo đài.
+ Kháng chiến toàn diện: đánh địch về mọi mặt chính trị, qn sự, kinh
tế, văn hóa, ngoại giao. Trong đó:
Về chính trị: thực hiện đồn kết tồn dân, tăng cường xây dựng Đảng,
chính quyền, các đồn thể nhân dân; đoàn kết với Miên, Lào và các dân tộc
yêu chuộng tự do, hịa bình.
Về qn sự: thực hiện vũ trang toàn dân, xây dựng lực lượng vũ trang
nhân dân, tiêu diệt địch, giải phóng nhân dân và đất đai, thực hiện du kích
chiến tiến lên vận động chiến, đánh chính quy, là “triệt để dùng du kích, vận

động chiến. Bảo toàn thực lực, kháng chiến lâu dài… vừa đánh vừa võ trang
thêm; vừa đánh vừa đào tạo thêm cán bộ”.
Về kinh tế: tiêu thổ kháng chiến, xây dựng kinh tế tự cấp, tập trung
phát triển nền nông nghiệp, thủ công nghiệp, thương nghiệp và cơng nghiệp
quốc phịng.
Về văn hóa: xóa bỏ văn hóa thực dân phong kiến, xây dựng nền văn
hóa dân chủ theo ba nguyên tắc: dân tộc, khoa học, đại chúng.
Về ngoại giao: thực hiện thêm bạn, bớt thù, biểu dương thực lực. “Liên
hiệp với dân tộc Pháp, chống phản động thực dân Pháp”, sẵn sàng đàm phán
nếu Pháp công nhận Việt Nam độc lập,…
+ Kháng chiến lâu dài (trường kì): là để chống âm mưu đánh nhanh,
thắng nhanh của Pháp, để có thời gian phát huy yếu tố “thiên thời, địa lợi,
nhân hịa” của ta, chuyển hóa tương quan lực lượng từ chỗ ta yếu hơn địch
đến chỗ ta mạnh hơn địch, đánh thắng địch. + Dựa vào sức mình là chính:
“phải tự cấp, tự túc về mọi mặt”, vì ta bị bao vây bốn phía. Khi nào có điều
kiện ta sẽ tranh thủ sự giúp đỡ của các nước, song lúc đó cũng khơng được ỷ
lại.
5


+ Triển vọng kháng chiến: mặc dù lâu dài, gian khổ, khó khăn song
nhất định thắng lợi.
1.1.4. Ý nghĩa của đường lối kháng chiến chống thực dân Pháp của Đảng
– Ý nghĩa trong nước: việc đề ra và thực hiện thắng lợi đường lối kháng
chiến, xây dựng chế độ dân chủ nhân dân đã làm thất bại cuộc chiến tranh
xâm lược của thực dân Pháp được đế quốc Mỹ giúp sức ở mức độ cao, buộc
chúng phải công nhận độc lập, chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ của các nước
Đơng Dương; làm thất bại âm mưu mở rộng và kéo dài chiến tranh của đế
quốc Mỹ, kết thúc chiến tranh lập lại hịa bình ở Đơng Dương; giải phóng
hồn tồn miền Bắc, tạo điều kiện để miền Bắc tiến lên chủ nghĩa xã hội làm

căn cứ địa, hậu thuẫn cho cuộc đấu tranh ở miền Nam; tăng thêm niềm tự hào
dân tộc cho nhân dân ta và nâng cao uy tín của Việt Nam trên trường quốc tế.
– Đối với quốc tế: thắng lợi đó đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào giải
phóng dân tộc trên thế giới; mở rộng địa bàn, tăng thêm lực lượng cho chủ
nghĩa xã hội và cách mạng thế giới, cùng với nhân dân Lào và Campuchia
đập tan ách thống trị của chủ nghĩa thực dân ở ba nước Đông Dương, mở ra
sự sụp đổ của chủ nghĩa thực dân cũ trên thế giới, trước hết là hệ thống thuộc
địa của thực dân Pháp.
Đánh giá về ý nghĩa lịch sử của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp
xâm lược, Hồ Chí Minh nói: “Lần đầu tiên trong lịch sử, một nước thuộc địa
nhỏ yếu đã đánh thắng một nước thực dân hùng mạnh. Đó cũng là một thắng
lợi vẻ vang của nhân dân Việt Nam, đồng thời cũng là một thắng lợi vẻ vang
của các lực lượng hịa bình, dân chủ và chủ nghĩa xã hội trên thế giới”.
1.2. Vai trò của việc xây dựng Nhà nước dân chủ nhân dân trong cuộc
kháng chiến chống thực dân Pháp
Đặc điểm nổi bật của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược
(1945-1954) là cùng với sự lãnh đạo của Đảng cịn có vai trị tổ chức của Nhà
6


nước dân chủ nhân dân - Nhà nước cách mạng kiểu mới ở Việt Nam. Nước
Việt Nam vừa độc lập đã gặp thử thách nặng nề.
Ở miền Bắc, 20 vạn quân Tưởng Giới Thạch (Trung Hoa) kéo vào để
tước vũ khí quân Nhật và âm mưu lật đổ chính quyền cách mạng Việt Nam. Ở
miền Nam, quân đội Anh vào giải giáp quân đội Nhật nhưng đã giúp cho quân
Pháp quay lại xâm lược Việt Nam. Ngày 23-9-1945, thực dân Pháp cho quân
tiến đánh Nam Bộ của Việt Nam. Nhà nước Việt Nam dân chủ cộng hịa non
trẻ và tồn thể dân tộc Việt Nam đã phải chống lại cuộc xâm lăng lần thứ hai
của thực dân Pháp. Đó là cuộc kháng chiến chính nghĩa, tiếp tục hồn thành
triệt để sự nghiệp giải phóng dân tộc và bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất

và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc. Cùng với động viên tồn dân kiên trì kháng
chiến, tổ chức và lãnh đạo kháng chiến lâu dài, phát động phong trào “Nam
tiến” để phát huy sức mạnh cả nước chi viện cho Nam Bộ, Đảng và Chủ tịch
Hồ Chí Minh chỉ đạo việc củng cố chính quyền, bài trừ nội phản, cải thiện đời
sống nhân dân.
Về nội chính, “xúc tiến việc đi đến Quốc hội để quy định Hiến pháp,
bầu Chính phủ chính thức”. Mặt khác, Đảng chú trọng lãnh đạo đấu tranh
ngoại giao, triệt để lợi dụng mâu thuẫn trong hàng ngũ kẻ thù, thực hành nhân
nhượng có nguyên tắc. “Một là, thuật ngoại giao là làm cho nước mình ít kẻ
thù và nhiều bạn đồng minh hơn hết; hai là, muốn ngoại giao được thắng lợi
là phải biểu dương thực lực”
Khi thực dân Pháp không đáp lại mong muốn hịa bình, hữu nghị và
hợp tác của Chính phủ và nhân dân Việt Nam, Đảng và Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã phát động tồn quốc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược và
đề ra đường lối kháng chiến, động viên toàn dân chủ động đối phó với chiến
tranh xâm lược quy mơ lớn của thực dân Pháp. Ngày 19-10-1946 đã diễn ra
Hội nghị quân sự tồn quốc của Đảng. Tháng 11-1946, Chủ tịch Hồ Chí Minh
viết tài liệu Công việc khẩn cấp bây giờ, chuẩn bị lực lượng về mọi mặt, động
7


viên nhân dân và bộ đội:Cố rán sức qua khỏi mùa đơng lạnh lẽo, thì ta sẽ gặp
mùa xn. Kỳ họp thứ hai Quốc hội khóa I họp tại Hà Nội từ ngày 28-10 đến
ngày 09-11-1946 đã lập Chính phủ mới và thông qua Hiến pháp dân chủ đầu
tiên của Nhà nước cách mạng. Quốc hội đã quyết định Quốc kỳ là cờ đỏ sao
vàng 5 cánh, Quốc ca là bài Tiến qn ca, Thủ đơ là Hà Nội. Chính phủ mới
tổ chức, điều hành kháng chiến và kiến quốc theo đường lối của Đảng và theo
Hiến pháp. Ngày 12-12-1946, Trung ương Đảng ra chỉ thị Toàn dân kháng
chiến, xác định rõ mục đích của kháng chiến là đánh thực dân phản động
Pháp giành thống nhất và độc lập; nêu rõ tính chất kháng chiến: Tồn dân,

tồn diện, trường kỳ. Chỉ thị nêu rõ cách đánh du kích, vận động chiến, vừa
đánh vừa phát triển lực lượng, xác định các giai đoạn phát triển của kháng
chiến, chương trình kháng chiến và cơ quan chỉ đạo kháng chiến. Đêm 19-121946, Chủ tịch Hồ Chí Minh ra Lời kêu gọi tồn quốc kháng chiến. Đó là
những văn kiện quan trọng nêu bật đường lối và quyết tâm kháng chiến ở thời
điểm có tính bước ngoặt của cách mạng.
Sự nghiệp kháng chiến tồn dân, toàn diện phát triển mạnh mẽ, Đảng
và Chủ tịch Hồ Chí Minh quyết định triệu tập Đại hội lần thứ hai của Đảng.
Đại hội họp từ ngày 11 đến 19-2-1951 tại xã Kim Bình, huyện Chiêm Hóa,
tỉnh Tun Quang, hồn chỉnh đường lối kháng chiến, thơng qua Cương lĩnh
mới nhằm hồn thành giải phóng dân tộc, phát triển dân chủ nhân dân, tiến tới
chủ nghĩa xã hội; xây dựng Đảng cách mạng riêng ở mỗi nước Việt Nam,
Lào, Campuchia. Đó là Đại hội có ý nghĩa quyết định đưa kháng chiến đến
thắng lợi và tổng kết những vấn đề quan trọng về lý luận và thực tiễn của cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân và chiến tranh nhân dân Việt Nam.

8


II. CHẾ ĐỘ DÂN CHỦ NHÂN DÂN VÀ VẬN DỤNG BÀI HỌC
VỀ TẬP HỢP, PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÂN DÂN TRONG
GIAI ĐOẠN HIỆN NAY
2.1. Thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động
của Đảng ta hiện nay
2.1.1. Đảng đảm bảo tính dân chủ tại Việt Nam
Dân chủ nghĩa là mọi lợi ích về vật chất và tinh thần mà Đảng và Nhà
nước đem lại phải phục vụ cuộc sống của nhân dân. Dân là chủ còn được thể
hiện trong quyền hạn của nhân dân. Dân là người có quyền hạn và trách
nhiệm trong cơng cuộc đấu tranh giành và giữ độc lập dân tộc, trong xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Dân là người cử ra chính quyền, đồn thể từ Trung ương
đến địa phương. Địa vị và quyền lợi của nhân dân trong nền dân chủ nhân dân

phải được bảo đảm trên tất cả lĩnh vực của đời sống xã hội và phải được thể
hiện ở mọi tầng lớp nhân dân, công nhân, nơng dân, trí thức, thanh niên, phụ
nữ và ở các dân tộc, tôn giáo… Muốn bảo đảm địa vị và quyền lợi của nhân
dân, muốn nhân dân thực sự được dân chủ và được làm chủ thì phải chăm lo
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Để thực hiện đầy đủ địa vị và quyền lợi của nhân dân, bảo đảm cho
nhân dân thực hiện quyền làm chủ trên thực tế, Đảng phải hoạch định chủ
trương, đường lối, chính sách phù hợp với sự phát triển của thực tiễn cách
mạng và phù hợp với nguyện vọng chính đáng của nhân dân. Mọi hoạt động
của chính quyền đều phải hướng tới phục vụ nhân dân, bảo đảm cho nhân dân
có được địa vị và quyền lợi trong thực hiện quyền làm chủ của mình. Đồng
thời, phải phát huy vai trị to lớn của các đoàn thể trong xây dựng và thực
hành nền dân chủ nhân dân. Bởi vì, các tổ chức đoàn thể là cầu nối, là khâu
quan trọng để liên lạc giữa nhân dân và Chính phủ, làm cho mọi nguyện vọng
chính đáng của nhân dân đều được phản ánh đến Chính phủ và mọi chủ
trương, chính sách của Chính phủ đều đến được với nhân dân, để dân được
9


biết, được bàn, được làm, được kiểm tra và được hưởng các quyền lợi về vật
chất và tinh thần.
Thực hiện những tư tưởng của Hồ Chí Minh về dân chủ, về xây dựng
nền dân chủ nhân dân, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
Đảng ta đã lãnh đạo và chỉ đạo tổ chức thực hiện thắng lợi những tư tưởng
của Người về dân chủ, về xây dựng nền dân chủ nhân dân. Đảng đã lãnh đạo
và tổ chức nhân dân thực hiện dân chủ trong Cách mạng Tháng Tám, đập tan
ách thống trị của chế độ thực dân, phong kiến, đưa dân tộc ta, nhân dân ta
bước vào kỷ nguyên mới, kỷ nguyên độc lập, tự do, nhân dân được làm chủ
đất nước, làm chủ vận mệnh của mình. Đảng ta đã lãnh đạo và tổ chức nhân
dân thực hiện dân chủ, tạo nên sức mạnh tổng hợp to lớn của toàn dân, của cả

nước để tiến hành thắng lợi hai cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp và đế
quốc Mỹ xâm lược, hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân trên cả
nước, đưa cả nước tiến lên chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt, Đảng ta đã lãnh đạo và
tổ chức nhân dân vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách trong cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc từ sau năm 1975 đến nay, thực hiện dân chủ rộng
rãi, phát huy sức mạnh to lớn của toàn dân ta, giành được những thành tựu to
lớn, có ý nghĩa lịch sử trong cơng cuộc đổi mới đất nước, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc xã hội chủ nghĩa (XHCN) vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ,
công bằng, văn minh.
Đảng Cộng sản Việt Nam ln khẳng định và kiên trì thực hành ngun
tắc tập trung dân chủ. Đó là do, trước hết, xuất phát từ bản chất của Đảng và
từ yêu cầu, nhiệm vụ lịch sử của Đảng. Chủ nghĩa Mác - Lê-nin xác định,
Đảng Cộng sản là đội tiên phong của giai cấp công nhân, mang bản chất của
giai cấp công nhân, là đội ngũ có tổ chức chặt chẽ nhất, giác ngộ nhất của giai
cấp công nhân. Đảng chỉ kết nạp vào trong đội ngũ của mình những người ưu
tú nhất, tiên tiến nhất, giác ngộ nhất của giai cấp công nhân và nhân dân lao
động.
10


Ở Việt Nam, ngay từ những ngày đầu được thành lập đến nay, trải qua
hơn 90 năm xây dựng và phát triển, Đảng Cộng sản Việt Nam ln kiên trì
thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ, từ đó tập hợp, đồn kết, phát huy bản
lĩnh, trí tuệ, tính tiền phong gương mẫu của đội ngũ cán bộ, đảng viên, làm
hạt nhân quy tụ, phát huy sức mạnh của khối đại đồn kết tồn dân tộc. Chính
vì vậy, sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam là nhân tố quyết định mọi
thắng lợi của cách mạng Việt Nam, từ cách mạng giải phóng dân tộc đến cơng
cuộc đổi mới, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa hiện
nay.
2.1.2. Bước tiến mới trong cụ thể hóa, thể chế hóa và thực hiện nguyên tắc

dân chủ trong Đảng hiện nay
Trải qua hơn 90 năm xây dựng và phát triển, đặc biệt là 35 năm đổi
mới, Đảng ta ln kiên trì giữ vững và có nhiều thành tựu trong việc cụ thể
hóa, thể chế hóa và thực hành nguyên tắc tập trung dân chủ trên tất cả lĩnh
vực, hoạt động. Cụ thể là:
1- Trong xây dựng Cương lĩnh, hoạch định đường lối, chủ trương của
Đảng: Từ khi thành lập Đảng, đặc biệt là trong những năm đổi mới, những
quyết định lớn, đường lối, chủ trương của Đảng, từ dự thảo Cương lĩnh đến
dự thảo các văn kiện Đại hội Đảng đều được tổ chức thảo luận dân chủ rộng
rãi, lấy ý kiến của các tổ chức đảng và đảng viên từ cơ sở trở lên, lấy ý kiến
góp ý của Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể và các tầng lớp
nhân dân, được Trung ương thảo luận kỹ lưỡng, cân nhắc nhiều mặt, phân
tích thấu đáo, nhất là những vấn đề có ý kiến trái chiều trước khi quyết định.
Những vấn đề mới, khó, phức tạp được tổ chức hội thảo, tọa đàm để thảo
luận, trao đổi kỹ, lấy ý kiến chuyên gia trước khi trình Bộ Chính trị, Ban Chấp
hành Trung ương quyết định.
2- Trong đổi mới phương thức lãnh đạo, cầm quyền của Đảng: Sinh
hoạt của các cấp ủy và tổ chức đảng được tiến hành dân chủ, cởi mở, các cấp
11


ủy viên mạnh dạn trình bày ý kiến riêng của mình; tăng cường các hình thức
giao ban, hội nghị, tọa đàm, tiếp xúc trực tiếp giữa cán bộ chủ chốt với đảng
viên và nhân dân... Từ sau Đại hội IX của Đảng, chế độ thực hành dân chủ
trong Đảng ngày càng được mở rộng, đã thực hiện việc phê bình, chất vấn tại
các Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, hoặc
trong thời gian giữa hai kỳ họp. Việc chất vấn và trả lời chất vấn được mở
rộng tới hội nghị cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy và áp dụng đối với toàn thể
đảng viên, cấp ủy viên, cấp ủy, ban thường vụ cấp ủy các cấp, nhằm phát huy
dân chủ, tăng cường sự đoàn kết, thống nhất, nâng cao trách nhiệm và năng

lực lãnh đạo, sức chiến đấu của các tổ chức đảng và đảng viên, góp phần ngăn
chặn, phịng ngừa vi phạm trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao và
giữ gìn phẩm chất đạo đức, lối sống của đảng viên (Quy chế chất vấn trong
Đảng, ban hành kèm theo Quyết định số 158-QĐ/TW, ngày 12-5-2008, của
Bộ Chính trị khóa X). Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI nhấn
mạnh: “Phát huy dân chủ thật sự trong Đảng, thực hiện nghiêm túc Quy chế
chất vấn trong Đảng, nhất là chất vấn tại các kỳ họp Ban Chấp hành Trung
ương và cấp ủy các cấp”.
3- Trong công tác cán bộ, nhất là lựa chọn đảng viên để giới thiệu ứng
cử, bầu vào các chức danh lãnh đạo Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn
thể nhân dân: Nguyên tắc tập trung dân chủ được thể chế hóa, cụ thể hóa
trong Quy chế bầu cử trong Đảng, thực hiện từ chi bộ đến Ban Chấp hành
Trung ương (Quyết định số 244-QĐ/TW, ngày 9-6-2014, của Ban Chấp hành
Trung ương khóa XI, “Về việc ban hành Quy chế bầu cử trong Đảng”); Quy
định về phân cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử (Quy
định số 105-QĐ/TW, ngày 19-12-2017, của Bộ Chính trị khóa XII), xác định
quy trình 5 bước lựa chọn nhân sự với những người tái cử và lần đầu tham gia
cấp ủy, hướng theo cơ cấu, tiêu chuẩn của thường vụ cấp ủy, vừa phát huy vai
trò lãnh đạo của tập thể cấp ủy, vừa phát huy dân chủ rộng rãi trong cán bộ
12


chủ chốt, đảng viên, vừa đề cao trách nhiệm cá nhân, trước hết là người đứng
đầu trong công tác quản lý cán bộ. Đại hội đảng bộ các cấp nhiệm kỳ 2020  2025 đã được tổ chức thành công, đúng kế hoạch, tạo khơng khí phấn khởi,
tin tưởng trong tồn Đảng, tồn dân, có ngun nhân quan trọng là đã thực
hiện quy trình 5 bước lựa chọn nhân sự, phát huy đầy đủ, kịp thời sự tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo của cấp trên với đề cao trách nhiệm cấp ủy từng cấp.
2.2. Bài học dân chủ nhân dân về tập hợp, phát huy vai trò của nhân dân
trong giai đoạn hiện nay
2.2.1. Phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng

Đại hội XIII của Đảng xác định mục tiêu tổng quát: “Nâng cao năng
lực lãnh đạo, năng lực cầm quyền và sức chiến đấu của Đảng; xây dựng Đảng
và hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh toàn diện; củng cố, tăng cường
niềm tin của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi
dậy khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và
sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại; đẩy mạnh
toàn diện, đồng bộ cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây
dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, giữ vững mơi trường hịa bình, ổn định;
phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở thành nước phát triển, theo định
hướng xã hội chủ nghĩa”.
Trong mục tiêu tổng quát trên, mục tiêu “củng cố, tăng cường niềm tin
của nhân dân đối với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ nghĩa; khơi dậy khát
vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc, phát huy ý chí và sức mạnh
đại đồn kết toàn dân tộc kết hợp với sức mạnh thời đại” được đặc biệt quan
tâm nhấn mạnh. Thực hiện mục tiêu này cùng các mục tiêu khác đều hướng
tới đạt được mục tiêu chung là “phấn đấu đến giữa thế kỷ XXI, nước ta trở
thành nước phát triển, theo định hướng xã hội chủ nghĩa”.

13


2.2.2. Phát huy vai trò của nhân dân là một nội dung trong quan điểm chỉ
đạo, định hướng phát triển đất nước và phương hướng xây dựng Đảng
Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII của Đảng đã nêu 5 quan điểm chỉ
đạo; trong đó, quan điểm thứ hai về động lực phát triển đất nước là: “Khơi
dậy mạnh mẽ tinh thần yêu nước, ý chí tự cường dân tộc, sức mạnh đại đoàn
kết toàn dân tộc và khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; phát
huy dân chủ xã hội chủ nghĩa, sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị và
của nền văn hóa, con người Việt Nam, bồi dưỡng sức dân, nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực, có cơ chế đột phá để thu hút, trọng dụng nhân tài, ứng

dụng mạnh mẽ khoa học và công nghệ, nhất là những thành tựu của cuộc
Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tạo động lực
mới cho phát triển nhanh và bền vững đất nước”. Trong quan điểm chỉ đạo
thứ năm về các nhân tố quyết định thành công của sự nghiệp cách mạng nước
ta có nhấn mạnh: Cán bộ, đảng viên phải gắn bó mật thiết với nhân dân.
Báo cáo chính trị tại Đại hội XIII của Đảng nêu 12 định hướng phát
triển đất nước 10 năm (2021 - 2030), liên quan trực tiếp đến phát huy vai trò
của nhân dân; trong đó, “xây dựng, phát triển, tạo mơi trường và điều kiện xã
hội thuận lợi nhất để khơi dậy truyền thống yêu nước, niềm tự hào dân tộc,
niềm tin, khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh phúc; tài năng, trí tuệ,
phẩm chất của con người Việt Nam là trung tâm, mục tiêu và động lực phát
triển quan trọng của đất nước” là định hướng thứ năm; “thực hành và phát
huy rộng rãi dân chủ xã hội chủ nghĩa, quyền làm chủ và vai trò chủ thể của
nhân dân; phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân tộc” là định hướng thứ
chín; “tăng cường... cơng tác dân vận của Đảng” là định hướng thứ mười một;
tiếp tục giữ vững và xử lý tốt các mối quan hệ lớn, trong đó có mối quan hệ
“giữa Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ” là định hướng thứ
mười hai.

14


Phương hướng công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng 5 năm tới nhấn
mạnh: “Nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức cơ sở đảng và
chất lượng đội ngũ đảng viên; phát huy tính tiên phong, gương mẫu, trọng
dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học dân của cán bộ, đảng viên. Tăng cường
hơn nữa mối quan hệ mật thiết giữa Đảng với nhân dân, củng cố và không
ngừng nâng cao niềm tin của nhân dân đối với Đảng”.
2.2.3. Phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng
là một trong những nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh đốn Đảng

Đại hội XIII của Đảng đề ra 10 nhiệm vụ, giải pháp xây dựng, chỉnh
đốn Đảng. Nội dung về phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để
xây dựng Đảng tập trung ở nhiệm vụ, giải pháp thứ tám: “Thắt chặt hơn nữa
mối quan hệ giữa Đảng với nhân dân, dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng”.
Nhiệm vụ, giải pháp này nhấn mạnh những nội dung sau:
Về nhận thức qua thời kỳ chống Pháp 1946-1954, Đại hội XIII đặt ra
nhiệm vụ phải tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức, hành động của các
cấp ủy đảng, hệ thống chính trị về cơng tác dân vận; tăng cường đổi mới,
nâng cao hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan lãnh đạo của Đảng, cơ
quan quản lý nhà nước và cả hệ thống chính trị; phát huy vai trò của nhân dân
tham gia xây dựng Đảng, xây dựng chính quyền và hệ thống chính trị trong
sạch, vững mạnh trong tình hình mới.
Về yêu cầu của cán bộ trong quan hệ đối với nhân dân và trách nhiệm
thực hiện quy chế công tác dân vận, Đại hội XIII xác định giải pháp tiếp tục
xây dựng đội ngũ cán bộ thật sự “trọng dân, gần dân, tin dân, hiểu dân, học
dân, dựa vào dân và có trách nhiệm với dân”; thực hiện tốt phong trào thi đua
“Dân vận khéo”; tăng cường phối hợp, thực hiện quy chế công tác dân vận
của hệ thống chính trị; hồn thiện cơ chế và nâng cao hiệu quả phối hợp giữa
chính quyền, các cơ quan, tổ chức với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức chính trị - xã hội các cấp.
15


Về công tác dân vận của các cơ quan của Đảng, Nhà nước và chính
quyền các cấp, Đại hội XIII nhấn mạnh giải pháp tiếp tục đổi mới, nâng cao
hiệu quả công tác dân vận của các cơ quan của Đảng, Nhà nước và chính
quyền các cấp; chú trọng cơng tác dân vận đối với đồng bào dân tộc thiểu số,
đồng bào tơn giáo, người Việt Nam ở nước ngồi; chăm lo, đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ chuyên trách công tác dân vận; nâng cao chất lượng
công tác giám sát, phản biện xã hội, đóng góp ý kiến của Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội và nhân dân; đa dạng hóa các hình
thức tổ chức và phương thức tập hợp, vận động, nắm bắt kịp thời tâm tư,
nguyện vọng hợp pháp, chính đáng của các tầng lớp nhân dân, phù hợp với
biến đổi cơ cấu xã hội trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Về thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng về công tác dân vận,
Đại hội XIII yêu cầu phải kịp thời thể chế hóa đường lối, chủ trương của
Đảng về cơng tác dân vận; tiếp tục cụ thể hóa phương châm “Dân biết, dân
bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát, dân thụ hưởng”; lãnh đạo thể chế
hóa Hiến pháp về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân nhằm phát huy cao
nhất quyền làm chủ của nhân dân trong quá trình xây dựng, bảo vệ và phát
triển đất nước; nghiên cứu, ban hành cơ chế để nhân dân tham gia xây dựng
Đảng, xây dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh, xây dựng đội ngũ
cán bộ; tích cực đơn đốc, giám sát, kiểm tra việc thực hiện các nghị quyết của
Đảng về công tác dân vận.
Đại hội XIII bổ sung nội dung “dân giám sát, dân thụ hưởng” để hoàn
chỉnh phương châm “Dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra, dân giám sát,
dân thụ hưởng”. Đây là bước tiến trong nhận thức của Đảng về vị trí, vai trị
của nhân dân trong q trình bảo vệ, xây dựng và phát triển đất nước. Điều 4
Hiến pháp năm 2013 đã quy định: Đảng Cộng sản Việt Nam gắn bó mật thiết
với nhân dân, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân và chịu trách
16


nhiệm trước nhân dân về những quyết định của mình. Điều 2, Điều 3 Hiến
pháp năm 2013 quy định: Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam do nhân
dân làm chủ, tất cả quyền lực thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh
giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức. Nhà nước
bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân; công nhận, tôn trọng, bảo
vệ và bảo đảm quyền con người, quyền cơng dân. Có thể thấy, chủ trương dựa

vào nhân dân để xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống chính trị đã được Đảng ta
đề ra từ lâu, nhưng vấn đề cấp bách là cần có cơ chế để cụ thể hóa đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước trong thực tế, bảo
đảm nhân dân tham gia tích cực, mạnh mẽ vào cơng tác xây dựng Đảng, xây
dựng hệ thống chính trị.
Về công tác vận động nhân dân, Đại hội XIII yêu cầu đổi mới và đẩy
mạnh công tác vận động nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương của Đảng
và chính sách, pháp luật của Nhà nước, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật
và trách nhiệm của công dân; đồng thời, chống các biểu hiện dân chủ cực
đoan, dân chủ hình thức, mị dân; phát huy quyền làm chủ của nhân dân và
quan tâm chăm lo đời sống của nhân dân; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các
quy định về dân chủ ở cơ sở; công tác tiếp dân, đối thoại với nhân dân, giải
quyết những kiến nghị hợp pháp, chính đáng của nhân dân và xử lý kịp thời,
dứt điểm các vấn đề bức xúc liên quan đến đời sống nhân dân, các vụ khiếu
kiện đông người, vượt cấp, kéo dài, khơng để hình thành các “điểm nóng” về
an ninh, trật tự xã hội.
2.2.4. Phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào nhân dân để xây dựng Đảng
Qua các bài học từ thời kỳ xây dựng dân chủ nhân dân phục vụ cho
công tác chống Pháp 1946-1954 xác định 6 nhiệm vụ trọng tâm, trong đó có
ba nhiệm vụ trọng tâm đề cập đến phát huy vai trò của nhân dân và dựa vào
nhân dân để xây dựng Đảng. Nhiệm vụ trọng tâm thứ nhất nhấn mạnh: “Củng
cố niềm tin, sự gắn bó của nhân dân với Đảng, Nhà nước, chế độ xã hội chủ
17


nghĩa”. Nhiệm vụ trọng tâm thứ tư nêu: “Khơi dậy khát vọng phát triển đất
nước phồn vinh, hạnh phúc; giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa, sức mạnh con
người Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, hội nhập quốc
tế; có chính sách cụ thể phát triển văn hóa vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
thực hiện tốt chính sách xã hội, bảo đảm an ninh xã hội, an ninh con người,

tạo chuyển biến mạnh mẽ trong quản lý phát triển xã hội, thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống và chỉ số hạnh phúc của con
người Việt Nam”. Nhiệm vụ trọng tâm thứ năm là: “Hoàn thiện đồng bộ hệ
thống pháp luật, cơ chế, chính sách nhằm phát huy mạnh mẽ dân chủ xã hội
chủ nghĩa, quyền làm chủ của nhân dân…”.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO TÍNH DÂN CHỦ
VÀ PHÁT HUY VAI TRỊ CỦA NHÂN DÂN TRONG GIAI
ĐOẠN HIỆN NAY
3.1. Phát huy quyền làm chủ và vai trò của quần chúng nhân dân trong
thực hiện quy chế dân chủ
Phát huy quyền làm chủ của nhân dân là một trong những giải pháp
quan trọng để người dân thực sự được thực hiện quyền làm chủ của mình.
Trên cơ sở đó, thực hiện mở rộng dân chủ, phát huy vai trò của quần chúng
nhân dân trong thực hiện quy chế dân chủ. Trong những năm tiếp theo, cần
tập trung thực hiện những giải pháp cụ thể nhằm phát triển một cách bền vững
trong nông nghiệp, nông thôn của huyện tạo điều kiện, tiền đề cần thiết nâng
cao đời sống vật chất và trình độ dân trí cho nhân dân. Tiếp tục đẩy mạnh sự
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, phát
triển các vùng sản xuất chun canh, hình thành các chuỗi giá trị hiện có,
đồng thời thúc đẩy việc xây dựng, hình thành các vùng sản xuất chuyên canh
mới trên địa bàn, góp phần từng bước thay đổi tư duy, nâng cao trình độ dân

18



×