Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Những yêu cầu cơ bản trong việc vận dụng tư tưởng hồ chí minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trong bối cảnh việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.97 KB, 24 trang )

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
NỘI DUNG.......................................................................................................3
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MỤC TIÊU CÁCH
MẠNG VIỆT NAM VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP
DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI...............................3
1.1. Mục tiêu cách mạng Việt Nam........................................................3
1.1.1.

Khái niệm cách mạng...............................................................3

1.1.2.

Cách mạng chính trị và xã hội..................................................3

1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa Xã hội. 4
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam..........................4
1.2.2.

Mối quan hệ biên chứng của “độc lập dân tộc gắn liền với chủ

nghĩa xã hội”.........................................................................................5
1.2.3.

Sự gắn bó hữu cơ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội

trong cách mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.....................................7
1.2.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội được thể hiện trong thực tiễn cách mạng..........................8
CHƯƠNG II: MỤC TIÊU CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ NHỮNG


YÊU CẦU CƠ BẢN KHI VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH
VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI............................9
2.1. Mục tiêu cách mạng Việt Nam........................................................9
2.1.1. Nhận định đúng về đặc điểm tình hình chính trị xã hội của đất
nước để xây dựng phương pháp cách mạng........................................11
2.1.2. Xác định đúng đối tuợng để đề ra phương pháp đấu tranh cách
mạng phù hợp......................................................................................11


2.1.3. Xác định đúng về lực lượng cách mạng để có phương pháp tổ
chức và huy động hiệu quả..................................................................12
2.1.4. Xác định cách thức tập hợp lực lượng quần chúng đúng làm cơ
sở cho việc hình thành và phát triển đội quân chính trị của cách mạng.
.............................................................................................................12
2.2. Yêu cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội................................................................................13
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ ĐỘC
LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI TRONG HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ....................................................................16
3.1. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội
đi đôi với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa.........................................16
3.2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới
.................................................................................................................18
KẾT LUẬN....................................................................................................20
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................21


MỞ ĐẦU
Trước đây, Việt Nam vốn là một nước thuộc địa nửa phong kiến, yêu
cầu độc lập dân tộc và dân chủ quyện chặt với nhau và trở thành đòi hỏi bức

xúc của cuộc sống. biểu hiện rõ nét là hàng loạt cuộc khởi nghĩa của nhân dân
chống xâm lược nhưng không thành. Sự thất bại đau đớn của các phong trào
yêu nước trên lập trường cũ ở cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đặt ra nhu cầu
lịch sử về một đường lối cách mạng mới. Sự lựa chọn con đường cứu nước
cứu dân theo con đường cách mạng vơ sản của Hồ Chí Minh là duy nhất
đúng. Nó có cơ sở thực tiễn của cách mạng Việt Nam và cơ sở lý luận về cách
mạng vô sản của chủ nghĩa Mác- Lênin. Sự lựa chọn này là bước ngoặt cực
kỳ to lớn trong lịch sử cách mạng Việt Nam.
Lần đầu tiên sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc được nâng lên
trình độ một cuộc cách mạng xã hội, kết hợp trong bản thân tiến trình cách
mạng cả hai sự nghiệp giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp để đi đến
giải phóng con người. Điều đó tự nó tạo thành định hướng xã hội chủ nghĩa
một cách khách quan, cố kết tự nhiên giữa độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã
hội. Hồ Chí Minh tiếp thu những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác- Lênin
về chủ nghĩa xã hội, đã vận dụng và phát triển một cách sáng tạo, đưa ra
nhiều kiến giải mới nhằm bổ sung vào lý luận Mác- Lênin, phù hợp với thực
tế Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và cách mạng xã hội
mang tính chất là một học thuyết cách mạng thuộc địa ở thời đại quá độ từ
chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên tồn thế giới. Nó có q trình hình
thành và phát triển cùng chiều với tồn bộ hệ thống tư tưởng của Người.
Song, xét về tổng thể, tư tưởng quan trọng này được biểu hiện như là sợi chỉ
đỏ xuyên suốt toàn bộ lịch sử cách mạng Việt Nam, định hướng cho sự phát
triển các tư tưởng khác và thắng lợi của cách mạng.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VII của Đảng (1991) đã khẳng định:
“Đảng ta lấy chủ nghĩa Mác- Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng và


kim chỉ nam cho mọi hành động”. Do đó, tơi đã lựa chọn đề tài “ Những yêu
cầu cơ bản trong việc vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
gắn liền với Chủ nghĩa Xã hội trong bối cảnh Việt Nam hiện nay” để có

cái nhìn sâu và rộng hơn về vấn đề này.


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ MỤC TIÊU
CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
1.1. Mục tiêu cách mạng Việt Nam
1.1.1. Khái niệm cách mạng
Cách mạng là một quá trình của nhân dân hoặc một tổ chức mà trong
đó các hoạt động đấu tranh diễn ra liên tục nhằm xố bỏ một chính quyền, tư
tưởng, công nghệ kỹ thuật,... Một cuộc cách mạng có thể dẫn đến thay đổi
trong các thể chế chính trị – xã hội, hoặc thay đổi lớn trong 1 nền kinh tế hay
văn hóa. Cách mạng đã từng xảy ra trong nhiều lĩnh vực như xã hội, chính trị,
văn hóa, kinh tế, cơng nghiệp,...
Cách mạng thường được thực hiện dưới sự lãnh đạo nhân dân, tạo ra 1
sự thay đổi về chất trên các mặt chính trị, kinh tế, hay văn hóa, xã hội. Đối lập
với cách mạng thường được gọi là phản cách mạng, tức quay lại với cái cũ,
trung thành với cái cũ hoặc cái đang tồn tại, hay 1 sự thay đổi tiệm tiến có kế
thừa cái cũ.
1.1.2. Cách mạng chính trị và xã hội
Cách mạng chính trị là sự thay đổi nhà cầm quyền hoặc hình thức tổ
chức nhà nước hiện tại bằng nhà cầm quyền hoặc hình thức tổ chức nhà nước
khác được xem là tiến bộ hơn bằng phương pháp bạo động hoặc bất bạo động
mà không tuân theo những thủ tục được pháp luật quy định.
Cách mạng chính trị thường được thực hiện bởi bạo lực, và những thay
đổi lớn trong bộ máy quyền lực thường có kết quả nhanh chóng hơn bằng việc
sử dụng bạo lực, như ở Cách mạng Tháng Mười Nga (1917) và Cách mạng
Pháp. Một cuộc cách mạng chính trị có thể sử dụng vũ lực để lật đổ nhà cầm
quyền, tiêu diệt những cá nhân bị xem là phản cách mạng (như đã xảy ra ở



Anh, Pháp và Nga); trong khi đó một cuộc cách mạng xã hội thường là sự
thay đổi 1 xã hội thông qua các học thuyết và tư tưởng mới như trong thời kỳ
Phục Hưng. Tuy nhiên, những cuộc cách mạng xã hội thường khơng có mốc
thời gian rõ ràng, và hầu hết các cuộc cách mạng chính trị đều trở thành cách
mạng xã hội, vì chúng được thực hiện dựa trên 1 cơ sở triết học nào đó hướng
tới việc tạo dựng ra các định chế kinh tế - chính trị mới nhằm thay đổi bản
chất của xã hội. Những cuộc cách mạng trong thế giới hiện đại có thể trở
thành những cuộc cách mạng tự do và cách mạng cộng sản. Trái lại, 1 cuộc
đảo chính thường tìm kiếm sự thay đổi nhà cầm quyền hoặc đường lối chính
trị hiện thời hơn là đặt mục tiêu cải cách xã hội dựa trên quan niệm, ý tưởng
về một xã hội tốt đẹp hơn.
1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và chủ nghĩa Xã hội
1.2.1. Quá trình hình thành và phát triển tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam.
Trước khi Pháp xâm lược, Việt Nam là một nước độc lập, có nền văn
hiến ngàn năm rất vẻ vang. Dân tộc Việt Nam có lịch sử chống ngoại xâm vô
cùng oanh liệt. Năm 1858, thực dân Pháp đã nổ súng xâm lược nước ta, sau
khi hoàn thành việc xâm lược và thiết lập bộ máy thống trị trên toàn bộ đất
nước Việt Nam thực dân Pháp tiến hành công cuộc khai thác, chúng cướp
đoạt tài nguyên, bóc lột nhân cơng rẻ mạt, cho vay nặng lãi và mở rộng thị
trường tiêu thụ hàng hố của chính quốc,đã đẩy nhân dân Việt Nam vào thế
giới bóng đêm của sự khổ cực. Mâu thuẫn giữa nhân dân ta với giai cấp địa
chủ, phong kiến và giữa nhân dân ta với đế quốc thực dân Pháp ngày càng trở
nên sâu sắc. Nhiều cuộc khởi nghĩa yêu nước đã diễn ra phát huy chủ nghĩa
yêu nước và giá trị truyền thống Việt Nam. Trong giai đoạn này, phong trào
dân tộc và dân chủ với nhiều tổ chức yêu nước theo xu hướng mới ra đời.
Cuối thế kỷ XIX, đầu XX cách mạng nước ta bị khủng hoảng về đường lối,
tình hình đen tối như khơng có đường ra.



Trên con đường cứu nước cứu dân, Hồ Chí Minh đã tìm thấy ở chủ
nghĩa Mac- Leenin con đường mới của cách mạng Việt Nam. Người khẳng
định: “muốn cứu nước và giải phóng dân tộc khơng có con đường nào khác
con đường cách mạng vơ sản”. Đó là con đường “ độc lập dân tộc gắn liền với
Chủ Nghĩa Xã Hội”. Độc lập dân tộc phải đi tới chủ nghĩa xã hội mới xóa bỏ
tận gốc cơ sở áp bức dân tộc và áp bức giai cấp. Như vậy, ở Hồ Chí Minh ,
yêu nước truyền thống đã phát triển thành yêu nước trên lập trường của giai
cấp vô sản, độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Sự khác nhau giữa
con đường: “ độc lập dân tộc găn liền với chủ nghĩa xã hội” của Hồ Chí Minh
khác cơ bản với con đường giải phóng dân tộc của những người đi trước như
phong trào Cần Vương của Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn Thái
Học đều dựa trên hệ tư tưởng phong kiến hoặc tư sản (những hệ tư tưởng này
đã lỗi thời, lạc hậu) không gắn với tiến bộ xã hội nên đã thất bại. Con đường
giải phóng dân tộc của Hồ Chí Minh phản ánh đúng yêu cầu tất yếu của cách
mạng và dựa trên chủ nghĩa Mac- Leenin, gắn liền với tiến bộ xã hội nên nó
là con đường duy nhất đúng đắn và tất yếu là giành được thắng lợi.
1.2.2. Mối quan hệ biên chứng của “độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa
xã hội”
a. Độc lập dân tộc là mục tiêu trực tiếp của cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trở thành nội dung cốt
lõi, luân điểm trung tâm xun suốt tồn bộ tư tưởng Hồ Chí Minh. Tìm ra
con đường cách mạng Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội “con
đường cách mạng vô sản’, Hồ Chí Minh cũng là người Việt Nam đầu tiên
nhận thức được vai trị lịch sử của giai cấp cơng nhân Việt Nam mà đội tiên
phong của nó là Đảng Cộng sản có sức mạnh lãnh đạo đưa sự nghiệp cách
mạng đó đến thành cơng. Con đường cách mạng độc lập dân tộc gắn liền với
chủ nghĩa xã hội là lý tưởng cao đẹp nhất của thời đại nhằm giải phóng dân



tộc, xã hội và con người một cách triệt để. Con đường đó cực kỳ khó khăn,
gian khổ, phức tạp và lâu dài nhằm xây dựng một xã hội phồn vinh, có kỷ
cương, lối sống lành mạnh và văn hóa cao; có quan hệ hữu nghị và bình đẳng
với các quốc gia dân tộc trên thế giới. Hồ Chí Minh kết luân: nhân dân Việt
Nam không thể cứu nước, giải phóng dân tộc bằng con đường cách mạng dân
chủ tư sản; độc lập dân tộc không thể gắn liền với con đường phát triển tư bản
chủ nghĩa.
Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, độc lập dân tộc là một khát vọng mang
tính phổ biến. Nó bao hàm một nội dung rất rộng: đó là độc lập thật sự, độc
lập hồn tồn, độc lập dân tộc gắn liền với thống nhất Tổ quốc; gắn liền với tự
do, dân chủ, ấm no hạnh phúc cho nhân dân. Từ khi Pháp xâm lược Việt
Nam, nền độc lập dân tộc bị mất, nhân dân bị đè nén, thống trị của ngoại
bang. Xuất phát từ hoàn cảnh Việt Nam là một nước thuộc địa nửa phong
kiến, Hồ Chí Minh thấy rõ mâu thuẫn chủ yếu, nổi bật, cấp bách cần giải
quyết là mâu thuẫn giữa toàn thể dân tộc Việt Nam với đế quốc xâm lược
cùng bọn tay sai bán nước, HCM nhấn mạnh nhiệm vụ dân tộc, xác định mục
tiêu cốt yếu của cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta là giành lại độc lập cho
dân tộc, trong khi không quên nhiệm vụ dân chủ nhân dân, song khi thực hiện
nhiệm vụ này trước hết phải nhằm phục vụ nhiệm vụ dân tộc. Có thể khẳng
định rằng, Đảng Cộng sản lãnh đạo cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân là
nhân tố quyết định nhất đảm bảo cho cách mạng tiến hành triệt để, phát triển
lên cách mạng chủ nghĩa xã hội; nhưng trước hết phải giành lại được độc lập
dân tộc. Độc lập dân tộc là mục tiêu cốt yếu của cách mạng dân tộc dân chủ
nhân dân, đồng thời là tiền đề tất yếu để cuộc cách mạng này phát triển lên
cách mạng xã hội chủ nghĩa.
b. Chủ nghĩa xã hội là xu hướng phát triển tất yếu của cách mạng dân
tộc dân chủ nhân dân do Đảng Cộng sản lãnh đạo.



Chủ nghĩa xã hội là phương hướng phát triển tất yếu của cách mạng
dân tộc dân chủ nhân dân. Phương hướng phát triển này không những làm cho
cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân được tiến hành triệt để, thể hiện ở
mục tiêu giành lại độc lập hoàn tồn, thực sự cho dân tộc, mà cịn đảm bảo
cho nền độc lập dân tộc đó được giữ vững và ngày càng củng cố thêm; có
những điều kiện, tiền đề để cách mạng phát triển lên giai đoạn xã hội chủ
nghĩa; xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc của nhân dân, làm cho độc lập
dân tộc thực sự có ý nghĩa, có giá trị.
Theo Hồ Chí Minh: chủ nghĩa xã hội là một xã hội dân giàu, nước
mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
+ Về kinh tế: từng bước xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của chủ nghĩa
xã hội, thực hiện quản lý dân chủ và phân phối theo lao động, không ngừng
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân.
+ Về chính trị: xây dựng chế độ do nhân dân làm chủ dựa trên nền tảng
liên minh giữa công nhân, nông dân và trí thức, xây dựng nhà nước của dân,
do dân, vì dân.
+Về văn hóa xã hội: thực hiện một xã hội công bằng, dân chủ, văn
minh, bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc và tiếp thu có chọn lọc tinh
hoa văn hóa nhân loại.
+Về đối ngoại: thực hiện chính sách hịa bình, hữu nghị, hợp tác và làm
bạn với tất cả các nước.
1.2.3. Sự gắn bó hữu cơ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong cách
mạng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.
a.Độc lập dân tộc là điều kiện, tiền đề để xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là một tất yếu lịch sử là
sự lựa chọn duy nhất đúng mà Bác Hồ, Đảng ta, nhân dân ta đã lựa chọn. trải
qua các thăng trầm của lịch sử, những biến động của thời cuộc, những chao



đảo ngả nghiêng của các quốc gia Đơng Âu, tính đúng đắn của con đường
cách mạng mà Hồ Chí Minh tiếp nhận từ chủ nghĩa yêu nước chân chính với
thế giới quan cách mạng của chủ nghĩa Mac- Leenin đã làm nên nền tảng tư
tưởng của Đảng ta trong 70 năm đấu tranh cách mạng và đổi mới đất nước
hôm nay. Vấn đề giải phóng dân tộc phải được giải quyết bằng cách mạng vô
sản gắn độc lập dân tộc với chủ nghĩa xã hội. chỉ có chủ nghĩa xã hội mới có
thể giải quyết triệt để vấn đề độc lập dân tộc, mới có thể đem lại tự do hạnh
phúc thực sự cho mọi người, cho tất cả các dân tộc và toàn thể loài người trên
trái đất. Chỉ có chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản mới có thể xóa bỏ
vĩnh viễn ách áp bức, bóc lột và thống trị của chủ nghĩa tư bản, mới thực hiện
sự giải phóng hồn tồn và triệt để đối với giai cấp công nhân và nhân dân lao
động của tất cả các dân tộc trên thế giới ra khỏi bất công, tiến tới tự do, dân
chủ công bằng vầ bình đẳng cho con người và lồi người. Như vậy, mối quan
hệ giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội là mối quan hệ giữa hai giai đoạn,
hai thời kỳ của cùng một quá trình cách mạng và đồng thời cũng là mối quan
hệ giữa hai loại mục đích: mục đích trước mắt và mục đích lâu dài.
b. Chủ nghĩa xã hội là con đường bảo đảm vững chắc độc lập.
Chủ nghĩa xã hội không chỉ bảo vệ vững chắc thành quả của độc lập
dân tộc, mà về cơ bản tạo nên sự phát triển mới về chất của nó, hồn tồn có
cơ sở để nói rằng: độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là chân lý
khơng thể bác bỏ. Khơng có độc lập dân tộc khơng thể có chủ nghĩa xã hội.
Độc lập dân tộc là tiền đề, là điều kiện tiên quyết và căn bản để xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội. Khơng có chủ nghĩa xã hội khơng thể có độc lập
dân tộc bền vững. Chủ nghĩa xã hội là sự bảo đảm chắc chắn nhất, bền vững
nhất cho nền độc lập dân tộc.


1.2.4. Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội
được thể hiện trong thực tiễn cách mạng.
Tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội xuất

hiện vào năm 1920, khi Người gặp chủ nghĩa Mác- Leenin, và nó được phát
triển, thể hiện một cách cụ thể sinh động trong thực tiễn cách mạng nước ta từ
năm 1930.
Thời kỳ 1930-1945: tư tưởng này thể hiện rõ nét trong văn kiện do
HCM soạn thảo và được Hội nghị hợp Chánh cùng vắn tắt của Đảng xác định:
làm tư sản dân quyền cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng
sản. Chính nhờ đường lối đúng đắn và sáng tạo này, cách mạng tháng 8 đã
thành công, khai sinh ra nước Việt Nam Dân Chủ cộng hịa- nhà nước cơng
nơng đầu tiên ở Đơng Nam Á.
Thời kỳ 1945-1954: tư tưởng HCM về độc lập dân tộc gắn liền với chủ
nghĩa xã hội được thể hiện cụ thể ở đường lối “vừa kháng chiến vừa kiến
quốc”. Giai đoạn này, cách mạng nước ta gặp muôn vàn khó khăn, nhưng với
tinh thần thà hy sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định
không chịu làm nô lệ. Quân và dân ta đã làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ
chấn động địa cầu, càng chứng tỏ đường lối đúng đắn của Đảng ta.
Từ năm 1954: cách mạng chuyển sang giai đoạn mới, vừa xây dựng
chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, vừa tiến hành cuộc kháng chiến chống đế quốc
Mỹ xâm lược, đấu tranh giải phóng miền Nam. Do sức mạnh hướng tới mục
tiêu độc lập dân tộc, hướng tới ấm no tự do hạnh phúc do dân tộc Việt Nam
tạo ra; sức mạnh cùng chí hướng do lực lượng xã hội chủ nghĩa và tiến bộ trên
thế giới đồng tình, giúp đỡ đem lại; sức mạnh của thời đại tạo nên…nhờ đó
mà cách mạng Việt Nam đã đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác và đã giành
được thắng lợi hoàn toàn, trọn ven vào tháng 4-1975; ngay sau đó cả nước
chuyển lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội.


CHƯƠNG II: MỤC TIÊU CÁCH MẠNG VIỆT NAM VÀ
NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN KHI VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ
CHÍ MINH VỀ ĐỘC LẬP DÂN TỘC VÀ CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
2.1. Mục tiêu cách mạng Việt Nam

Trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn coi
trọng phương pháp cách mạng và sử dụng phương pháp cách mạng để thực
hiện phương hướng, mục tiêu của cách mạng đặt ra trong mỗi thời kỳ.
Việc xác định đường lối của đảng trong mỗi giai đoạn cách mạng bao
gồm nhiều nội dung, trong đó có hai nợi dung quan trọng đó là: xác định mục
tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn cách mạng; các phương pháp (giải pháp, hình
thức đấu tranh, tổ chức lực lượng…) để thực hiện thắng lợi mục tiêu nhiệm vụ
đó. Giữa hai nợi dung trên có mối quan hệ biện chứng chặt chẽ với nhau,
quyết định lẫn nhau.
Việc xác định mục tiêu và nhiệm vụ cách mạng là vấn đề cực kỳ quan
trọng, song để thực hiện được các mục tiêu và nhiệm vụ đó đòi hỏi phải có
phương pháp cách mạng bao gồm sự vận dụng đúng đắn các phương pháp
vận động cách mạng, các hình thức tổ chức lực lượng và chỉ đạo đấu tranh
một cách sáng tạo phù hợp với những điều kiện ở từng nơi, từng lúc trong
từng thời kỳ cách mạng. Để có phương pháp cách mạng đúng trước hết phải
có nghệ thuật trong tổ chức, xây dựng các lực lượng và sử dụng các hình thức
đấu tranh cách mạng mợt cách khoa học, đúng thời cơ. Điều này đã được
chứng minh bằng những thắng lợi to lớn của cách mạng nước ta dưới sự lãnh
đạo của Đảng trong cuộc Tổng khởi nghĩa Cách mạng tháng Tám và trong
cuộc chiến tranh giải phóng miền Nam thống nhất đất nước.
Thực tế lịch sử lãnh đạo cách mạng của Đảng ta cũng đã chứng minh,
có những lúc phong trào cách mạng gặp nhiều khó khăn, thậm chí thối trào,
thất bại. Ngun nhân khơng phải vì đường lối chưa đúng, việc xác định mục
tiêu, nhiệm vụ chưa rõ ràng, mà là vì thiếu phương pháp cách mạng, thiếu sự


sáng tạo trong tổ chức thực hiện. Một phương thức cách mạng có thể thích
hợp với nơi này, lúc này, nhưng sang nơi khác, lúc khác thì có thể khơng cịn
thích hợp nữa. Vì vậy, địi hỏi phải ln ln có sự tìm tịi, đổi mới, tránh rập
khn, sao chép, tránh tuyệt đối hóa một hình thức, một phương pháp nhất

định nào đó.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng được thông qua ở Hội nghị
thành lập Đảng (3-2-1930) đã xác định những mục tiêu, nhiệm vụ chiến lược
cơ bản của giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta là đấu tranh giành
độc lập dân tộc, giải phóng nhân dân khỏi ách áp bức bóc lột của chủ nghĩa đế
quốc và giai cấp địa chủ phong kiến bằng con đường đấu tranh cách mạng.
2.1.1. Nhận định đúng về đặc điểm tình hình chính trị xã hội của đất nước để
xây dựng phương pháp cách mạng.
Giai đoạn 1930-1945 là giai đoạn xã hội Việt Nam đã hoàn toàn thay
đổi từ một xã hội phong kiến thuần túy trở thành một xã hội thuộc địa, nửa
phong kiến. Trong xã hội đó, đế quốc và phong kiến cấu kết chặt chẽ với nhau
để áp bức, bóc lột nhân dân ta. Thực dân Pháp đã thiết lập ách thống trị bằng
cách thi hành chế độ thống trị hết sức hà khắc, dã man, với bộ máy bạo lực
phản động. Dưới chế độ đó, người dân khơng có một chút tự do, dân chủ, họ
bị áp bức đến tận xương tủy, họ bị bắt, bị giết mà không cần xét xử, những
quyền sống tối thiểu của nhân dân ta đều bị tước đoạt; chúng thẳng tay đàn áp
các phong trào yêu nước và cách mạng. Ngay từ khi mới thành lập, Đảng ta
đã sớm nhận thức được sự chuyển biến ấy và Đảng ta đã xác định phương
pháp cách mạng dân tộc dân chủ ở nước ta là con đường cách mạng bạo lực.
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng chỉ rõ: “Sự áp bức và bóc lột vơ nhân
đạo của đế quốc Pháp đã làm cho đồng bào ta hiểu rằng có cách mạng thì
sống, khơng có cách mạng thì chết”


2.1.2. Xác định đúng đối tuợng để đề ra phương pháp đấu tranh cách mạng
phù hợp.
Thực tiễn lịch sử trong giai đoạn 1930-1945 đã chứng minh sự nhạy
bén của Đảng ta trong việc xác định đúng đối tượng của cách mạng. Ngay khi
thực dân Pháp đặt chân lên xâm lược nước ta, Đảng ta đã chỉ rõ thực dân
Pháp là kẻ thù chính của dân tộc và tập hợp lực lượng và hướng ngọn cờ đấu

tranh của quần chúng nhân dân vào chủ nghĩa đế quốc. Nhờ xác định đúng
đặc điểm của đối tượng cách mạng, Đảng ta đã đề ra cách thức, phương pháp
đấu tranh phù hợp, xác định phương pháp tổ chức lực lượng, phát huy được
tiềm năng to lớn của quần chúng và tập hợp được tối đa lực lượng để làm nên
thắng lợi cuối cùng cho cách mạng.
2.1.3. Xác định đúng về lực lượng cách mạng để có phương pháp tổ chức và
huy động hiệu quả.
Nhận thức sâu sắc về Chủ nghĩa Mác-Lênin coi liên minh cơng-nơng là
lực lượng chủ ́u của chun chính vơ sản trong đấu tranh giành chính quyền
và xây dựng CNXH, Hồ Chí Minh và Đảng ta đã vận dụng mợt cách sáng tạo
vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, tổ chức ra lực lượng cách mạng liên minh
cơng-nơng trong đó giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo. Hờ Chí Minh và
Đảng ta nhận định, giai cấp công nhân Việt Nam tuy nhỏ nhưng cũng có đủ
những đặc điểm của giai cấp công nhân quốc tế, giai cấp nông dân dù đông
đảo nhưng vẫn không thể là lực lượng lãnh đạo cách mạng vì gắn liền với
phương thức sản xuất lạc hậu, khơng có hệ tư tưởng độc lập
2.1.4. Xác định cách thức tập hợp lực lượng quần chúng đúng làm cơ sở cho
việc hình thành và phát triển đội qn chính trị của cách mạng.
Hờ Chí Minh và Đảng ta xác định rõ quan điểm “cách mạng là sự
nghiệp của quần chúng” và coi nhiệm vụ tập hợp và xây dựng lực lượng quần
chúng là vấn đề cơ bản có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của cách
mạng. Đây cũng được coi là nét độc đáo trong phương pháp cách mạng của


Đảng ta qua các thời kỳ lịch sử của cách mạng. Để tập hợp được lực lượng
quần chúng trước hết phải đề ra khẩu hiệu đấu tranh đúng, kịp thời, có sức
động viên lơi cuốn quần chúng một cách mạnh mẽ và rộng rãi, đưa quần
chúng vào cuộc đấu tranh từ hình thức thấp đến hình thức cao; phải thơng qua
đấu tranh mà giác ngộ chính trị của quần chúng. Xây dựng lực lượng quần
chúng, tuyên truyền, tổ chức và đấu tranh là những vấn đề có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau và là cơ sở để hình thành và phát triển đội quân chính trị
rộng lớn của quần chúng, chuẩn bị cho bước phát triển nhảy vọt của cách
mạng.

2.2. Yêu cầu khi vận dụng tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội
Nội dung cơ bản và quán triệt nhất trong tư tưởng Hồ Chí Minh là giải
phóng dân tộc bằng con đường cách mạng vơ sản, cách mạng giải phóng dân
tộc phải phát triển thành cách mạng xã hội chủ nghĩa. Ngay từ rất sớm Người
đã nói rõ: “ham muốn” tột bậc của mình là làm sao cho đất nước được hồn
tồn độc lập, dân tộc được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng có cơm ăn áo
mặc, ai cũng được học hành. Và qua 30 năm ra đi tìm đường cứu nước, cuối
cùng Người khẳng định, tin tưởng rằng: chỉ có chủ nghĩa xã hội mới là con
đường để “ham muốn” ấy được thực hiện.
Thực tế cho thấy, độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết thực hiện chủ
nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở đảm bảo vững chắc cho độc lập dân
tộc. Không giành được độc lập dân tộc thì khơng có điều kiện xây dựng chủ
nghĩa xã hội. Độc lập dân tộc thực sự địi hỏi xố bỏ áp bức, nơ dịch của dân
tộc này với dân tộc khác, gắn liền độc lập dân tộc với tự do, bình đẳng, hạnh
phúc của nhân dân, do đó chỉ có thể gắn liền với sự phát triển xã hội xã hội
chủ nghĩa. Chính nhờ sự kiên định nội dung tư tưởng những mốc son chói lọi:


Cách mạng tháng 8 năm 1945, chiến thắng Điện Biên Phủ năm 1945, giải
phóng miền Nam thống nhất đất nước và đi lên chủ nghĩa xã hội. Tư tưởng
đúng đắn, hợp quy luật, hợp long dân đó đã được Đảng quán triệt xuyên suốt
trong cả tiến trình cách mạng, đặc biệt trong quá trình đổi mới.
Đại hội lần thứ VII (1986) của Đảng mở đầu thời kỳ đất nước đã khẳng
định: “Toàn Đảng, toàn quân, toàn dân ta đoàn kết một long, quyết tâm đem
hết tinh thần và lực lượng tiếp tục thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược, xây

dựng thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã
hội chủ nghĩa”. Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên
XHCN được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VII tiếp tục nhấn mạnh:
“Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đó là bài học xun
suốt q trình cách mạng nước ta.”
Tiếp tục dịng chảy xun suốt và thống nhất đó, Báo cáo chính trị
được thông qua tại Đại hội Đảng lần thứ VIII xác định bài học quan trọng đầu
tiên đối với cách mạng Việt Nam trong giai đoạn mới là: “Giữ vững mục tiêu
độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới; nắm vững hai
nhiệm vụ chiến lược xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, kiên trì chỉ nghĩa MácLênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh”.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX (4-2001), đại hội của dân chủ, trí
tuệ, đồn kết và đổi mới khẳng định: “Trong quá trình đổi mới, phải kiên trì
mục tiêu độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trên nền tảng tư tưởng
chủ nghĩa Mác-Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh”. Như vậy, mục tiêu độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội trên thực tế đã trở thành dòng chủ lưu,
là tư tưởng xuyên suốt, được quán triệt và đề cao trong sự nghiệp đổi mới mà
tồn dân ta đang tiến hành.
Chính nhờ sự kiên định và quyết tâm đó cùng với sự lãnh đạo tài tình
của Đảng mà nhân dân ta đã đững vững và tiếp tục kiên trì mục tiêu chủ nghĩa
xã hội trong khi Liên Xô và các nước xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu đã lâm vào
thối trào, tan rã; tạo cơ sở khẳng định vị thế và sức mạnh của cách mạng Việt


Nam trên trường quốc tế. Niềm tin đối với Đảng trong lòng nhân dân ngày
càng được củng cố, tăng cường, tạo đà cho sự phát triển mạnh hơn, cao hơn,
triệt để hơn của thời kỳ cơng nghiệp hố - hiện đại hố.
Tuy nhiên, trong giai đoạn hiện nay, trước tình trạng nhiều vấn để xã
hội bức xúc và gay gắt chưa được giải quyết tốt như nạn thiếu việc làm, sự
phát triển của tệ nạn xã hội, sự khó khăn về đời sống của một bộ phận nhân
dân, bốn nguy cơ mà Đảng ta đã cảnh báo là nguy cơ chệch hướng xã hội chủ

nghĩa, tụt hậu xa hơn về kinh tế, “diễn biến hồ bình” và tệ quan liêu tham
nhũng của một bộ phận cán bộ, đảng viên, công chức vẫn tồn tại và diễn biến
phức tạp thì việc giữ gìn định hướng, mục tiêu xã hội chủ nghĩa càng trở nên
quan trọng hơn bao giờ hết.
Hơn 70 năm chiến đấu và trưởng thành, Đảng ta đã hoàn thành một
phần sứ mệnh lịch sử: đất nước độc lập, thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội.
Song con đường phía trước khơng hồn tồn bằng phẳng, trơn tru. Sự đan xen
sâu sắc giữa những thời cơ và thách thức mà thời đại đặt ra, buộc dân tộc ta,
Đảng ta và bản thân mỗi người dân chúng ta phải “lớn” hơn ngày hơm qua.
Trên bệ phóng của những thành cơng rực rỡ mà cha ông đã xây dựng, thế hệ
trẻ Việt Nam khát khao được là người kế nghiệp xứng đáng. Thiết nghĩ, để
khao khát ấy được thắp sáng, điểm xuất phát trước hết phải là sự trung thành
đối với Tổ quốc, với lý tưởng của Đảng và của nhân dân, kiên định lập trường
cách mạng, thấm nhuần chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh trong
điều kiện mới, đặc biệt là nhất quyết thực hiện sứ mệnh: bảo vệ vững chắc
độc lập, chủ quyền, xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội.
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Đảng ta rất coi trọng và giải quyết
tốt mối quan hệ giai cấp – dân tộc. Có thể khái quát quan điểm của Đảng
Cộng sản Việt Nam về vấn đề mối quan hệ giữa giai cấp và dân tộc trong thời
kỳ đổi mới hiện nay trong những nội dung sau:


Một là, trong thời kỳ quá độ ở Việt Nam, sự tồn tại lâu dài của các giai
cấp là một tất yếu khách quan, bởi vì nước ta đi lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua
chế độ Tư bản chủ nghĩa, sản xuất nhỏ còn phổ biến, lực lượng sản xuất lại
phát triển khơng đồng đều nên tất yếu cịn tồn tại nhiều hình thức sở hữu,
nhiều thành phần kinh tế, và do đó, cịn tồn tại các giai cấp khác nhau.
Hai là, trong thời kỳ quá độ, đấu tranh giai cấp khơng cịn dừng ở hình
thức sơ khai, ban đầu là đấu tranh giữa giai cấp này với giai cấp khác, mà đã
trở thành cuộc đấu tranh giữa tiến bộ và lạc hậu, giữa cách mạng và phản cách

mạng, giữa chế độ xã hội ưu việt và chế độ xã hội lỗi thời. Khi giai cấp vô sản
nắm được chính quyền thì bản thân nó đã “trở thành dân tộc” và tồn bộ lợi
ích của nó gắn với lợi ích dân tộc. Vai trị của nó là bảo vệ độc lập dân tộc và
phát triển dân tộc thành dân tộc xã hội chủ nghĩa. Ngày nay đối tượng của
cuộc đấu tranh này là nghèo nàn, lạc hậu, chậm phát triển, là các thế lực thù
địch ln ln tìm cách chống phá cách mạng Việt Nam, là các hiện tượng
tiêu cực đang làm cản trở sự phát triển của đất nước.
Ba là, vấn đề có ý nghĩa trọng đại nhất hiện nay và có tầm chiến lược
là phải phát huy sức mạnh của đại đoàn kết dân tộc. Nhiệm vụ nặng nề nhất
của Việt Nam hiện nay là phải khắc phục tình trạng một nước nghèo chậm
phát triển và phải đánh bại âm mưu của các thế lực thù địch để giữ vững độc
lập của đất nước.
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
ĐỘC LẬP DÂN TỘC GẮN LIỀN VỚI CHỦ NGHĨA XÃ HỘI
TRONG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
3.1. Thực hiện hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng chủ nghĩa xã hội đi đôi
với bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa
Hiện nay, cuộc đấu tranh vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội ở Việt
Nam vẫn đang tiếp diễn. Đảng ta khẳng định: "Trong giai đoạn đổi mới, phải
giữ vững mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội”. Trong bất kỳ tình


huống nào cũng phải thực hiện thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược: xây dựng
thành công chủ nghĩa xã hội và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội
chủ nghĩa.
Trong quan hệ quốc tế phức tạp, chằng chéo như hiện nay, để thực hiện
thắng lợi hai nhiệm vụ chiến lược của cách mạng nước ta, đòi hỏi phải có
nhận thức sâu sắc các yếu tố tác động đến độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội.
Chiến tranh lạnh trên thế giới kết thúc, hồ bình, hợp tác phát triển là

xu thế chung, nhưng cuộc đấu tranh dân tộc và giai cấp vẫn diễn biến phức
tạp, gay gắt. Nguy cơ xung đột vũ trang và chiến tranh cục bộ vẫn chưa bị loại
trừ; mâu thuẫn dân tộc, sắc tộc, tôn giáo, tranh chấp lãnh thổ nổ ra ở nhiều nơi
và gây mất ổn định nhiều khu vực. Chủ nghĩa đế quốc đang lợi dụng ưu thế
về kinh tế và kỹ thuật, nhân danh chống khủng bố, để thực hiện chiến lược
“diễn biến hồ bình” can thiệp vào cơng việc nội bộ các nước, buộc các nước
xã hội chủ nghĩa, các nước đang phát triển đi vào quỹ đạo của chúng. Hiện
nay giao lưu kinh tế, giao lưu văn hoá giữa các dân tộc tăng lên. Trong khi
giao lưu văn hố phát triển mạnh mẽ, thì các nước đang phát triển cũng đứng
trước sự “xâm lăng văn hố” từ phía các nước đế quốc. Trong bối cảnh hiện
nay, quan niệm về độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội phải được chú ý toàn
diện từ độc lập về lãnh thổ, về chủ quyền an ninh quốc gia đến độc lập, tự do
về kinh tế, chính trị, văn hóa, lối sống và đạo đức xã hội. Khơng thể có và
khơng thể chấp nhận quan niệm nhân quyền cao hơn chủ quyền quốc gia.
Việc rêu rao nhân quyền của các nước tư bản, trước hết là Mỹ, thực chất là
một hình thức mỵ dân, lấy cớ nhân quyền đề can thiệp vào cơng việc nội bộ
nước khác. Khơng thể có độc lập tự do về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.
Không thể giữ vững độc lập tự chủ nếu lối sống, đạo đức xã hội bị suy thoái,
văn hoá dân tộc bị coi rẻ hoặc bị biến dạng. Để thực hiện tốt hai nhiệm vụ


chiến lược hiện nay cần chú ý một số nguyên tắc có tính chất phương pháp
luận:
- Xây dựng thành cơng xã hội xã hội chủ nghĩa, bảo vệ vững chắc độc
lập dân tộc trước hết phải bằng nguồn nội lực của đất nước, khơng lệ thuộc
vào bên ngồi, nhưng phải biết tranh thủ các điều kiện quốc tế thuận lợi để gia
tăng nguồn lực phát triển quốc gia. Kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh
thời đại theo tư tưởng Hồ Chí Minh để thực hiện thành cơng hai nhiệm vụ
chiến lược.
- Trên cơ sở nhận thức toàn cầu hoá, khu vực hoá và kinh tế là một tất

yếu khách quan, từ đó xác định rõ các bước đi và chủ động hội nhập phù hợp
với năng lực của đất nước. Hội nhập phải làm tăng sức mạnh đất nước và làm
giàu bản sắc dân tộc.

- Độc lập dân tộc gắn bó chặt chẽ với chủ nghĩa xã hội phải được thể
hiện trong suốt quá trình cách mạng trên mọi lĩnh vực của sự nghiệp xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc.
3.2. Giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa trong tiến trình đổi mới
Ngày nay, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội chỉ có thể có được nếu
Đảng và nhân dân ta giải quyết thành công hàng loạt vấn đề trên tất cả các
lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội, đối nội và đối ngoại theo định
hướng xã hội chủ nghĩa, trung thành với con đường Hồ Chí Minh đã vạch ra.
Đảng ta khẳng định trong bất kỳ tình huống nào, cũng phải giữ vững định
hướng xã hội chủ nghĩa, kiên quyết đề phòng và chống nguy cơ chệch hướng
xã hội chủ nghĩa.
Hiện nay, đang xuất hiện nhiều vấn đề lý luận nằm trong tổng thể quan
niệm chung về chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. Nhu cầu phát triển đất nước
đang đặt ra, đòi lại phải nhận diện và hiểu biết về chủ nghĩa xã hội vừa mang



×