Tải bản đầy đủ (.docx) (84 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn huyên Nông Cống, tỉnh Thanh Hóa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (747.47 KB, 84 trang )

Lời Cảm Ơn
Đề tài khóa luận tốt nghiệp này là kết quả của 4 năm học tập,
nghiên cứu tại trường Đại Học Kinh Tế- Đại học Huế và 2 tháng thực
tập tại Phòng Công thương, UBND huyện Nông Cống. Để hoàn thành
khóa luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể,
cá nhân và qua đây cho phép tôi gửi tới họ những lời cảm ơn chân
thành nhất.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn sự dìu dắt, dạy dỗ của tập
thể cán bộ, giảng viên Trường Đại Học Kinh tế - Đại học Huế -
Những người đã cho tôi hành trang bước vào đời. Đặc biệt, tôi xin
chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa, đã tận tình
hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp
để tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các anh, chị, cô, chú cán bộ
đang làm việc tại Phòng Công thương- UBND huyện Nông Cống đã
nhiệt tình hướng dẫn, cung cấp thông tin giúp tôi hoàn thành được đề
tài khóa luận này.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và những
người thân luôn động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình thực tập cũng như hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Do kiến thức còn nhiều hạn chế cho nên bài làm không thể tránh
khỏi những thiếu sót, tôi mong muốn tiếp nhận những ý kiến đóng góp
để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện
Hoàng Thị Kim
1
SVTH: Hoàng Thị Kim
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa


MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu v
Danh mục các biểu đồ vi
Danh mục các biểu bảng vii
Tóm tắt nghiên cứu viii
2
SVTH: Hoàng Thò Kim
2
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Thứ tự Viết tắt Nghĩa
1. UBND Uỷ Ban nhân dân
2. HĐND Hội đồng nhân dân
3. CSHT Cơ sở hạ tầng
4. GTNT Giao thơng nơng thơn
5. GTVT Giao thơng vận tải
7. KT – XH Kinh tế - xã hội
8. NSNN Ngân sách nhà nước
9. ĐTPT Đầu tư phát triển
10. ĐTXDCB Đầu tư xây dựng cơ bản
11. GDP Tổng sản phẩm quốc nội
3
SVTH: Hoàng Thò Kim
3
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
4
SVTH: Hoàng Thò Kim
4
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
5
SVTH: Hoàng Thò Kim
5
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
TĨM TẮT NGHIÊN CỨU
Giao thơng nơng thơn là một trong những mắt xích quan trọng thiết yếu nối các vùng
nơng thơn với hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ, khu đơ thị, khu cơng nghiệp, khu chế xuất; thúc đẩy
phát triển KT- XH khu vực nơng thơn, vùng sâu, vùng xa, tạo điều kiện phát triển cơ giới
hóa trong sản xuất, trao đổi hàng hóa, đẩy mạnh, nâng cao tinh thần vật chất cho người dân
khu vực nơng thơn.Trong những năm qua huyện Nơng Cống đã quan tâm, ưu tiên hàng đầu
đến việc đầu tư phát triển GTNT. Bên cạnh những kết quả đạt được thì vẫn còn tồn tại và
hạn chế. Vì vậy, trong q trình thực tập tơi đã chọn đề tài : “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn
huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa”
* Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT sử
dụng vốn NSNN;
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN ở
huyện Nơng Cống;

- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN ở
huyện Nơng Cống;
* Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp thu thập số liệu;
- Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp chuyện gia;
* Dữ liệu phục vụ cho nghiên cứu:
Các nguồn số liệu thu thập từ các giáo trình, sách báo, tạp chí có liên quan. Các báo
cáo tồng kết từ các phòng của UBND huyện Nơng Cống: Phòng Thống kê, Phòng Tài
chính- Kế hoạch, Phòng Cơng thương….
* Kết quả đạt được:
6
SVTH: Hoàng Thò Kim
6
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
- Đã hệ thống hóa những vấn đề lí luận về hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT sử dụng vốn
NSNN;
- Đi sâu tìm hiểu hiện trạng GTNT và thực trạng ĐTPT CSHT GTNT sử dụng vốn
NSNN ở huyện Nơng Cống từ đó đánh giá được hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT
- Chỉ ra các ngun nhân, những tồn tại, hạn chế của việc sử dụng vốn NSNN cho
CSHT GTNT trên địa bàn huyện Nơng Cống. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả ĐTPT CSHT GTNT trong thời gian tới.
7
SVTH: Hoàng Thò Kim
7
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
8
SVTH: Hoàng Thò Kim
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
PHẦNI: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong q trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, phát triển kinh tế xã hội, huyện
Nơng Cống đã có những bước chuyển biến đáng kể và đạt được nhiều thành tựu quan
trọng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế ln giữ ở mức cao; phát triển tồn diện nền kinh tế
cũng như ở từng ngành cụ thể; việc huy động các nguồn lực thực hiện mục tiêu phát
triển kinh tế xã hội đạt nhiều kết quả tốt và đảm bảo.Những thành tựu đó đã làm cho
thế và lực huyện Nơng Cống mạnh lên rất nhiều.
Để xác định hướng phát triển tiếp theo, đưa Nơng Cống hồ nhịp với tiến trình
cơng nghiệp hố hiện đại hố của tỉnh,của đất nước cần thiết phải đánh giá đúng,nhận
dạng đủ các nhân tố ảnh hưởng đến tình hình phát triển KT- XH của huyện. Một trong
những nhân tố quan trọng hàng đầu đó chính là cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn,
bởi cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn có vai trò quan trọng và quyết định đối với sự
phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia và từng tỉnh, huyện nói riêng. Những năm
qua đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật huyện Nơng Cống hết sức quan tâm và ưu tiên đầu
tư hàng đầu.
Bên cạnh những kết quả đạt được của việc sử dụng vốn NSNN cho đầu tư phát
triển CSHT GTNT, vẫn còn tồn tại và hạn chế như: đầu tư manh mún, dàn trải…. dẫn
đến kém hiệu quả và làm thất thốt nguồn vốn của Nhà nước.Nơng Cống là một huyện
thuần nơng, việc huy đơng nguồn vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế của huyện còn hạn
chế, chủ yếu dựa vào hỗ trợ của Ngân sách Trung ương và khai thác quỹ đất nên việc
tiết kiệm và sử dụng hiệu quả vốn đầu tư nói chung và đầu tư phát triển CSHT GTNT
nói riêng là hết sức cấp thiết.
Chính vì vậy, trong q trình thực tập tại Phòng Cơng Thương – UBND hun

Nơng Cống tơi đã chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao
thơng nơng thơn sử dụng vốn Ngân sách Nhà nước trên địa bàn hun Nơng Cống,
tỉnh Thanh Hóa ” làm khóa luận tốt nghiệp.
9
SVTH: Hoàng Thò Kim
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng qt
Đánh giá hiệu quả đầu tư và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát
triển CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN ở hun Nơng Cống.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lí luận và thực tiễn về hiệu quả đầu tư phát triển
CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng
vốn NSNN ở hun Nơng Cống.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng
vốn NSNN ở hun Nơng Cống.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Xem xét các văn bản, chính sách, các báo cáo tổng kết của các cấp, các ngành
và các nguồn số liệu thống kê.
- Tổng quan các tư liệu hiện có về lĩnh vực đầu tư GTNT đã được đang tải trên
các sách báo, tạp chí, các báo cáo tổng kết hội nghị hội thảo, kết quả của các đợt điều tra
của các tổ chức, các cuộc trả lời phỏng vấn của các nhà khoa học, nhà quản lý, các nhà
hoạch định chính sách, các tài liệu đăng tải trên các phương tiện thơng tin đại chúng
3.2. Phương pháp tổng hợp và xử lí số liệu
Dùng phương pháp phân tổ để tổng hợp và hệ thống hóa số liệu điều tra theo
các tiêu thức để tiếp cận mục đích nghiên cứu số liệu được xử lí, tính tốn trên máy

tính theo các phần mền thống kê thơng dụng.
3.3. Các phương pháp phân tích
- Phương pháp thống kê mơ tả.
- Phương pháp phân tích kinh tế đầu tư.
- Các phương pháp tính khác
3.4. Phương pháp chun gia
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã trao đổi tham khảo ý kiến của giáo viên
hướng dẫn, cán bộ chun mơn, những người có liên quan và am hiểu sâu sắc vấn đề
nghiên cứu nhằm bổ sung, hồn thiện nội dung nghiên cứu.
10
SVTH: Hoàng Thò Kim
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu chủ yếu: hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng
vốn NSNN
- Đối tượng khảo sát: các chun gia trong lĩnh vực xây dựng GTNT, Ban quản
lí dự án, người dân địa phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: các cơng trình đầu tư CSHT giao thơng nơng thơn trên địa
bàn huyện Nơng Cống, tỉnh Thanh Hóa
- Về thời gian: Phân tích đánh giá thực trạng giai đoạn 2009-2012 và đề xuất giải
pháp đến năm 2030.
11
SVTH: Hoàng Thò Kim
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1:
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ
ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CSHT GTNT SỬ DỤNG VỐN NSNN
1.1. Lý luận cơ bản về vốn NSNN
1.1.1. Khái niệm về NSNN
Vốn Ngân sách thường được gọi là vốn ngân sách Nhà nước vốn ngân sách trung
ương, vốn ngân sách cấp Tỉnh, vốn ngân sách cấp huyện, thị xã (Ngân sách Trung
ương và ngân sách Địa phương). Vốn ngân sách được hình thành từ vốn tích luỹ của nền
kinh tế và được Nhà nước duy trì trong kế hoạch ngân sách để cấp cho các đơn vị thực
hiện các kế hoạch Nhà nước hàng năm, kế haọch 5 năm và kế hoạch dài hạn.
Là nguồn vốn được huy động chủ yếu từ nguồn thu thuế và các loại phí, lệ phí.
Đây là nguồn vốn có ý nghĩa quan trọng mặc dù vốn ngân sách chỉ chiếm
khoảng 13% tổng vốn đầu tư xã hội, song là nguồn vốn Nhà nước chủ động điều hành,
đầu tư các lĩnh vực cần ưu tiên phát triển then chốt của nền kinh tế những khu vực khó
có khả năng thu hồi vốn, những lĩnh vực mà tư nhân hoặc doanh nghiệp khơng muốn
hoặc khơng thể đầu tư vào các dự án thuộc các lĩnh vực sau:
Đầu tư xây dựng các cơng trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội; đường giao thơng,
hạ tầng đơ thị, các cơng trình cho giáo dục - văn hố xã hội, quản lý Nhà nước
Đầu tư các dự án sự nghiệp kinh tế như:
+ Sự nghiệp giao thơng; duy tu, bảo dưỡng, sữa chữa cầu đường.
+ Sự nghiệp nơng nghiệp, thuỷ lợi như: duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, kênh
mương, các cơng trình lợi
+ Sự nghiệp thị chính: duy tu bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng, vỉa hè, hệ
thống cấp thốt nước
+ Các dự án điều tra cơ bản.
12
SVTH: Hoàng Thò Kim
13
Khóa luận tốt nghiệp đại học

GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Đầu tư hỗ trợ cho các doanh nghiệp Nhà nước, góp vốn cổ phần, liên doanh vào
các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nước theo quy
định của pháp luật.
Nguồn vốn ngân sách nói chung được tập hợp từ các nguồn vốn trên địa bàn như:
+ Vốn ngân sách Trung ương đầu tư qua các Bộ, ngành trên địa bàn.
+ Vốn ngân sách Trung ương cân đối hoặc uỷ quyền qua Ngân sách địa phương (Xây
dựng cơ bản tập trung, thiết bị nước ngồi ghi thu ghi chi, vốn chương trình quốc gia )
+ Vốn ngân sách từ các nguồn thu của địa phương được giữ lại ( cấp quyền sử
dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu Nhà nước, xổ số )
+ Vốn ngân sách sự nghiệp có tính chất XDCB.
1.1.2. Vai trò của vốn NSNN đối với phát triển CSHT GTNT
Vốn đầu tư từ NSNN là nguồn vốn đầu tư cơ bản và quan trọng nhất để đầu tư
phát triển CSHT như: bưu điện, thơng tin liên lạc, đặc biệt là hệ thống giao thơng ở nơng
thơn… Các cơng trình giao thơng này là những cơng trình cơng cộng đòi hỏi một lượng
vốn đầu tư lớn nhưng thời gian thu hồi vốn dài và lợi nhuận thấp. Do đó, các nhà đầu tư
thường khơng muốn đầu tư vào lĩnh vực này. Hiện nay, việc tham gia đầu tư từ các nguồn
vốn ngồi NSNN là q ít, để đảm bảo thực hiện được các mục tiêu phát triển đất nước,
Nhà nước phải sử dụng vốn đầu tư cho phát triển các lĩnh vực kết cấu hạ tầng. Từ khó
khăn về huy động vốn dẫn đến tiến độ thi cơng các cơng trình đầu tư phát triển các lĩnh
vực kết cấu hạ tầng cũng rất chậm chạp, trì trệ, một số cơng trình có tên trong mục đầu tư
đã được phê duyệt cứ phải xếp hàng mãi đến lượt, nhiều cơng trình khơng thể thực hiện
được vì khơng đảm bảo vốn đầu tư. Ngồi ra vấn đề sử dựng vốn cho phát triển các lĩnh
vực kết cấu hạ tầng cũng đang là vấn đề nhức nhối mà các ngành cần giải quyết. Đó là
tình trạng thất thốt do tệ tham ơ, tham nhũng, do việc thực hiện khơng đúng tiến độ kỹ
thuật. Mà thất thốt vốn đầu tư xây dựng CSHT thì rất lớn, gây lãng phí lớn.
Ngồi ra vốn ngân sách còn có ý nghĩa rất quan trọng để khơi dậy các nguồn vốn
khác còn tiềm tàng đặc biệt là vốn trong dân cư, ở đây vốn ngân sách có tính chất
“vốn mồi”, vốn hỗ trợ một phần như: chi để lập các dự án, các quy hoạch cần thiết để
nhân dân và các tổ chức kinh tế khác đưa vốn vào đầu tư phát triển. Vốn ngân sách hỗ

13
SVTH: Hoàng Thò Kim
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
trợ một phần làm đường ngõ xóm phần còn lại cộng đồng dân cư tự đóng góp và
quản lý sử dụng. Hình thức này được sử dụng phổ biến ở các nước đặc biệt trong việc
tham gia của nhân dân vào các dự án dịch vụ và hạ tầng đơ thị mới với các hình thức
tài trợ xen kẽ, hợp vốn cơng - tư
1.2. Lý luận chung về đầu tư phát triển CSHT GTNT
1.2.1. Khái niệm đầu tư phát triển CSHT GTNT
1.2.1.1. Cơ sở hạ tầng
CSHT là tồn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một xã
hội, là tổ hợp các cơng trình vật chất kĩ thuật có chức năng phục vụ trực tiếp dịch vụ
sản xuất, đời sống của dân cư được bố trí trên một phạm vi lãnh thổ nhất định.
CSHT được chia làm 3 nhóm chính: CSHT kĩ thuật, CSHT xã hội, CSHT mơi trường:
+ CSHT kĩ thuật bao gồm các cơng trình và phương tiện vật chất phục vị cho sản
xuất và đời sống sinh hoạt của xã hội như các con đường,hệ thống điện, bưu chính
viễn thơng,…
+CSHT xã hội là các cơng trình và phương tiện để duy trì và phát triển các
nguồn lực như các cơ sở giáo dục đào tạo, các cơ sở khám chữa bệnh và các cơ sở đảm
bảo đời sống và nâng cao tinh thần của nhân dân như hệ thống cơng viên, các cơng
trình đảm bảo an ninh xã hội.
+CSHT mơi trường bao gồm các cơng trình phục vụ cho bảo vệ mơi trường sinh
thái của đất nước cũng như mơi trường sống của con người như các cơng trình xử lí
nước thải, rác thải.
1.2.1.2. Cơ sở hạ tầng nơng thơn
CSHT nơng thơn là một bộ phận tổng thể của CSHT kĩ thuật của nền kinh tế
quốc dân. Đó là những hệ thống thiết bị và các cơng trình vật chất – kĩ thuật được tạo
lập, phát triển trong các vùng nơng thơn và trong các hệ thống sản xuất nơng nghiệp

tạo thành cơ sở điều kiện chung cho phát triển kinh tế - xã hội ở khu vực này và trong
lĩnh vực nơng nghiệp.
Nội dung tổng qt của CSHT nơng thơn có thể bao gồm hệ thống kiến trúc,
thiết bị và cơng trình chủ yếu sau:
14
SVTH: Hoàng Thò Kim
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
+ Hệ thống và các cơng trình thủy lợi, thủy nơng, phòng chống thiên tai, bảo vệ
và cải tạo đất đai, tài ngun, mơi trường trong nơng nghiệp nơng thơn như: đê điều,
cầu cống và kênh mương thủy lợi, các trạm bơm…
+ Các hệ thống và cơng trình giao thơng vận tải trong nơng thơn: cầu cống,
đường xá, kho tầng bến bãi phục vụ trực tiếp cho việc vận chun hàng hóa, giao lưu
đi lại của dân cư.
+ Mạng lưới và thiết bị phân phối, cung cấp điện, mạng lưới thơng tin liên lạc…
+ Những cơng trình xử lý, khai thác và cung cấp nước sạch sinh hoạt cho dân
cư nơng thơn,
+Mạng lưới và cơ sỏ thương nghiệp, dịch vụ cung ứng vật tư, ngun vật liệu…
mà chủ yếu là những cơng trình chợ búa và tụ điểm giao lưu bn bán.
+Cơ sở nghiên cứu khoa học, thực hiện và chuyển giao cơng nghệ kĩ thuật, trạm
sản xuất và cung ứng giao giống vật ni cây trồng.
Nội dung của cơ sở hạ tầng trong nơng thơn cũng như sự phân bố cấu trúc trình
độ phát triển của nó có sự khác biệt đáng kể giữa các khu vực, quốc gia cũng như các
địa phương, vùng lãnh thổ của đất nước. Tại các nước phát triển, CSHT nơng thơn còn
bao gốm cả các hệ thống, cơng trình cung cấp gas, khí đốt, xử lí vá làm sạch nguồn
nước tưới tiêu nơng nghiệp, cung cấp cho nơng dân nghiệp vụ khuyến nơng.
1.2.1.3. Cơ sở hạ tầng giao thơng nơng thơn
CSHT GTNT là một bộ phận của CSHT nơng thơn, bao gồm CSHT đường sơng,
đường mòn, đường đất phục vị sự đi lại trong nội bộ nơng thơn,nằm phát triển sản xuất

và phục vụ giao lưu kinh tế, văn hóa xã hội của các làng xã, thơn xóm. Hệ thống này
nhằm bảo đảm cho các phương tiện cơ giới loại trung, nhẹ và xe thơ sơ qua lại.
Đối tượng hưởng lợi ích trực tiếp của hệ thống GTNT sau khi xây dựng mới,
nâng cấp là người dân nơng thơn, bao gồm những nhóm người có nhu cầu và ưu tiên đi
lại khác nhau như nơng dân, doanh nhân, những người khơng có ruộng đất, cán bộ
cơng nhân viên của các đơn vị phục vụ cơng cộng làm việc ở nơng thơn…
• Hệ thống CSHT GTNT
CSHT GTNT bao gồm:
15
SVTH: Hoàng Thò Kim
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
+ Mạng lưới đường GTNT: đường huyện, đường xã và đường thơn xóm, cầu
cống, phà trên tuyến.
+ Đường sơng và các cơng trình trên bờ
+ Các CSHT giao thơng mức độ thấp.Các đường mòn và đường nhỏ cho
người đi bộ, xe thồ, xe máy và đội khi cho xe lướn, có tốc độ thấp đi lại là một
phần mạng lưới giao thơng, giữ vai trò quan trọng trong việc vận chuyển hàng hóa
đi lại của người dân.
1.2.2. Đặc điểm CSHT GTNT
1.2.2.1. Tính hệ thống, đồng bộ
CSHT GTNT là một hệ thống cấu trúc phức tạp phân bố trên tồn lãnh thổ,
trong đó có những bộ phận có mức độ và phạm vi ảnh hưởng cao thấp khác nhau tới
sự phát triển kinh tế - xã hội của tồn bộ nơng thơn, của vùng và làng xã. Tuy vậy, các
bộ phận này có mối quan hệ gắn kết với nhau trong q trình hoạt động, khai thác và
sử dụng.
Do vậy việc quy hoạch tổng thể phát triển CSHT GTNT, phối hợp kết hợp giữa
các bộ phận trong một hệ thống đồng bộ, sẽ giảm tối đa chi phí và tăng tối đa cơng dụng
của các CSHT GTNT cả trong xây dựng cũng như trong q trình vận hành, sử dụng.

Tính chất đồng bộ, hợp lí trong việc phối kết hợp các yếu tố hạ tầng giao thơng
chỉ có ý nghĩa về kinh tế, mà còn có ý nghĩa về xã hội và nhân văn. Các cơng trình
giao thơng thường là các cơng trình lớn,chiếm chỗ trong khơng gian. Tính hợp lí của
các cơng trình này là đem lại sự thay đổi lớn trong cảnh quan và có tác động tích cực
trong các sinh hoạt của dân cư trong địa bàn.
1.2.2.2. Tính định hướng
Đặc trưng này xuất phát từ nhiều khía cạnh khác nhau của vị trí hệ thống GTNT:
đầu tư cao, thời gian sử dụng lâu dài, mở đường cho các hoạt động kinh tế - xã hơi
phát triển…
Đặc điểm này đòi hỏi trong phát triển CSHT GTNT phải chú ý những vẫn đề chủ
yếu sau:
16
SVTH: Hoàng Thò Kim
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
- CSHT giao thơng của tồn bộ nơng thơn, của vùng hay của làng xã cần được
hình thành và phát triển trước một bước và phù hợp với các hoạt động kinh tế - xã hội.
Dựa trên các quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội để quyết định việc xây dựng CSHT
GTNT.Đến lượt mình, sự phát triển CSHT về quy mơ, chất lượng lại thể hiện định
hướng phát triển kinh tế - xã hội.
Thực thiện tốt chiến lược ưu tiên trong phát triển CSHT giao thơng của tồn
nơng thơn, tồn vùng, từng địa phương trong mỗi giai đoạn phát triển sẽ vừa qn triệt
tốt đặc điểm về tính tiên phong định hướng, vừa giảm nhẹ nhu cầu huy động vốn đầu
tư do chỉ tập trung cao vào những cơng trình ưu tiên.
1.2.2.3. Tính địa phương, tính vùng và khu vực
Việc xây dựng và phát triển CSHT GTNT phụ thuộc váo nhiều yếu tố như: địa
lí, địa hình, trình độ phát triển…Do địa bàn nơng thơn rộng, dân cư phân bố khơng đều
và điều kiện sản xuất nơng nghiệp vừa đa dạng, phức tạp lại vừa khác biệt lớn giữa
các địa phương, các vùng sinh thái.

Vì thế, hệ thống CSHT GTNT mang tính vùng và địa phương rõ nét.Điều này thể
hiện cả trong q trình tạo lập, xây dựng cũng như trong tổ chức quản lí, sử dụng chúng.
u cầu này đặt ra trong việc xác định phân bố hệ thống GTNT, thiết kế,đầu tư
và sử dụng ngun vật liệu, vừa đặt trong hệ thống chung của quốc gia, phải phù hợp
với đặc điểm, điều kiện từng địa phương, từng vùng lãnh thổ.
1.2.2.4. Tính xã hội và tính cơng cơng cao
Tính xã hội và cơng bằng cao của các cơng trình giao thơng ở nơng thơn thể hiện
trong xây dựng và sử dụng
Trong xây dựng, hầu hết các cơng trình đều được sử dụng nhằm phục vị việc đi
lại, bn bán giao lưu cho tất cả người dân, tất cả các cơ sở kinh tế, dịch vụ.
Trong xây dựng, mỗi loại cơng trình khác nhau có những nguồn vốn khác nhau
từ các thành phần, các chủ thể trong nền kinh tế quốc dân. Để việc xây dựng, quản lí,
sử dụng các hệ thống đường nơng thơn có kết quả cần lưu ý:
+ Đảm bảo hài hòa giữa nhiệm vụ trong xây dựng và quyền lợi trong sử dụng
các tuyến đường cụ thể. Ngun tắc cơ bản là gắn quyền lợi với nghĩa vụ.
+ Thực hiện tốt việc phân cấp trong xây dựng và quản lí sử dụng hiệu quả CSHT
1.3. Hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT sử dụng vốn NSNN
17
SVTH: Hoàng Thò Kim
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
1.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT bằng vốn NSNN
Xã hội ln phải đối mặt với những mâu thuẫn gay gắt giữa nhu cầu ngày càng
tăng của con người với sự hạn chế của các nguồn lực đáp ứng. Điều đó có nghĩa là
tổng nhu cầu xã hội ln cao hơn khả năng đáp ứng của nền kinh tế. Vì vậy, cần có
những giải pháp sử dụng tối ưu các nguồn lực có giới hạn trong từng thời kỳ để tạo ra
một khối lượng sản phẩm với cơ cấu và chủng loại hợp lý, nhằm thoải mãn tốt nhất
nhu cầu xã hội, điều này thể hiện rõ nét trong lĩnh vực ĐTPT. Q trình CNH-HĐH
đất nước làm cho nhu cầu về ĐTXD CSHT ngày càng tăng và ln vượt khả năng đầu

tư của nền kinh tế. Trước thực tế đó, một vấn đề đặt ra là phải sử dụng sao cho có hiệu
quả các nguồn vốn ĐTPT, đặc biệt là nguồn vốn NSNN nhằm thoải mãn tối đa nhu
cầu phát triển của tồn xã hội.Theo các nhà kinh tế, “Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
biểu hiện mối quan hệ so sánh giữa các lợi ích thu được, bao gồm lợi ích kinh tế và lợi
ích xã hội với khối lượng vốn đầu tư bỏ ra”.
Lợi ích kinh tế của vốn đầu tư: biểu hiện mức độ hồn thành các mục tiêu kinh
tế đã đặt ra nhằm đem lại lợi ích cho người bỏ vốn cũng như thỏa mãn nhu cầu vật
chất cảu xã hội. Do đó, nó thể hiện cụ thể thay đổi về khối lượng, chất lượng và cơ cấu
sản phẩm đồng thời biểu hiện sự thay đổi cán cân thương mại, mức lợi nhuận thu được
và chi phí sản xuất bỏ ra.
Lợi ích xã hội của vốn đầu tư: thể hiện ở việc thực hiện các mục tiêu khác như: sự
thay đổi về mơi trường sống, điều kiện lao động, chăm sóc sức khỏe, giáo dục, đào tạo,
văn hóa thể thao và các mục tiêu chính trị an ninh, quốc phòng và bảo vệ sinh thái….
1.3.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư phát triển CSHT GTNT
• Chỉ tiêu kết quả sử dụng vốn
- Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của các cơng cuộc đầu tư bao
gồm: các cơng tác cho chi phí xây lắp, chi phí cho cơng tác mua sắm trang thiết bị và
các chi phí khác theo quy định của thiết kế dự tốn và được ghi trong dự án đầu tư
được duyệt.
Chi phí xây lắp:
18
SVTH: Hoàng Thò Kim
19
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Chi phí phá và tháo dỡ các vật kiến trúc cũ (có tính đến giá trị vật tư, vật liệu
thu hồi để giảm vốn đầu tư). Chi phí san lấp mặt bằng xây dựng. Chi phí xây dựng
cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng (đường thi cơng, điện, nước ),
nhà tạm tại hiện trường để ở và điều hành thi cơng. Chi phí xây dựng các hạng mục

cơng trình. Chi phí lắp đặt thiết bị (đối với thiết bị cần lắp đặt). Chi phí di chuyển lớn
thiết bị thi cơng và lực lượng xây dựng (trong trường hợp chỉ định thầu nếu có)
Chi phí thiết bị bao gồm:
Chi phí mua sắm thiết bị cơng nghệ (gồm cả thiết bị phi tiêu chuẩn cần sản xuất
gia cơng, các trang thiết bị khác phục vụ sản xuất, làm việc, sinh hoạt của cơng trình.
Chi phí vận chuyển từ cảng và nơi mua đến cơng trình, chi phí lưu kho, lưu bãi, lưu
Container tại cảng Việt Nam (đối với các thiết bị nhập khẩu), chi phí bảo quản , bảo
dưỡng tại kho bãi hiện trường. Thuế và các chi phí bảo hiểm thiết bị cơng trình.
Chi phí khác bao gồm:
Ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Chi phí lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đối với
các dự án nhóm A hoặc dự án nhóm B (nếu cấp có thẩm quyền quyết định đầu tư u
cầu bằng văn bản), báo cáo nghiên cứu khả thi đối với dự án nói chung và các dự án
chỉ thực hiện lập báo cáo đầu tư. Chi phí tun truyền quảng cáo cho dự án. Chi phí
nghiên cứu khoa học, cơng nghệ có liên quan đến dự án (đối với dự án nhóm A và một
số dự án có u cầu đặc biệt được thủ tướng chính phủ cho phép). Chi phí và lệ phí
thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi của dự án đầu tư .
Ở giai đoạn thực hiện đầu tư: Chi phí khởi cơng cơng trình (nếu có). Chi phí
đền bù và tổ chức thực hiện trong q trình đền bù đất đai, hoa màu, di chuyển dân cư
và các cơng trình trên mặt bằng xây dựng, chi phí phục vụ cho cơng tác tái định cư và
phục hồi (đối với cơng trình xây dựng của dự án đầu tư có u cầu tái định cư và phục
hồi). Chi phí khảo sát xây dựng, thiết kế cơng trình, chi phí mơ hình thí nghiệm, chi
phí lập hồ sơ mời thầu, chi phí cho việc phân tích, đành giá kết quả đấu thầu xây lắp,
mua sắm vật tư thiết bị, chi phí giám sát thi cơng xây dựng, lắp đặt thiết bị và các chi
phí tư vấn khác. Tiền th đất hoặc tiền chuyển quyền sử dụng đất…
19
SVTH: Hoàng Thò Kim
20
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Ở giai đoạn kết thúc xây dựng đưa dự án vào sử dụng: Chi phí thực hiện việc

quy đổi vốn, thẩm tra và phê duyệt quyết tốn vốn đầu tư cơng trình. Chi phí tháo dỡ
cơng trình tạm, cơng trình phụ trợ phục vụ thi cơng. Chi phí thu dọn vệ sinh cơng
trình, tổ chức nghiệm thu, khánh thành và bàn giao cơng trình. Chi phí đào tạo cơng
nhân kỹ thuật và cán bộ quản lý sản xuất (nếu có). Chi phí ngun, vật liệu, năng
lượng và nhân lực cho q trình chạy thử khơng tải, có tải (trừ giá trị sản phẩm thu hồi
được) Chi phí dự phòng cho các khoản phát sinh khơng dự kiến trước được.
- Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất phục vụ tăng thêm:
Là cơng trình hay hạng mục cơng trình, đối tượng xây dựng có khả năng phát
huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm, hàng hố hoặc tién hành các hoạt động dịch vụ
cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết thúc q trình xây dựng, mua sắm,
đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng có thể đưa vào hoạt động được ngay.
Để tính giá trị các tài sản cố định được huy động trong kỳ nghiên cứu áp dụng
cơng thức sau:
F = Iv
b
+ Iv
r
- C - Iv
e
Trong đó:
F - giá trị các tái sản cố định được huy động trong kỳ.
Iv
b
- Vốn đầu tư được thực hiện ở các kỳ trước chưa được huy động chuyển
sang kỳ nghiên cứu.
Iv
r
- Vốn đầu tư được thực hiện trong kỳ nghiên cứu
C - Chi phí khơng làm tăng giá trị tài sản cố định.
Iv

e
- Vốn đầu tư thực hiện chưa được huy động chuyển sang kỳ sau.
Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn
>Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn ở tầm vĩ mơ:
Ở tầm vĩ mơ các hiệu quả kinh tế thường biểu hiện một cách khơng rõ nét,
thường phải chờ đợi một thời gian dài mới thấy hết hiệu quả của nó.
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả
kinh tế - xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí phải bỏ ra để có các kết
quả đó trong một thời kỳ nhất định.
20
SVTH: Hoàng Thò Kim
21
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
- Hệ số gia tăng vốn sản phẩm (hệ số ICOR)
Hệ số ICOR cho biết từng thời kỳ cụ thể muốn tăng thêm một đồng GDP thì
cần bao nhiêu đồng vốn đầu tư. Hệ số này càng nhỏ thì hiệu quả sử dụng vốn đầu tư
càng lớn.
ICOR = Vốn đầu tư / GDP do vốn tạo ra = Vốn đầu tư/

GDP
Nếu ICOR khơng đổi, mức tăng GDP hồn tồn phụ thuộc vào vốn đầu tư. ở
các nước phát triển, ICOR thường lớn, từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn được sử
dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng cơng nghệ hiện đại có giá cao. Còn ở
các nước chậm phát triển thì ICOR thường chỉ 2-3 do thiếu vốn đầu tư, thừa lao động
nên có thể và cần phải sử dụng lao động để thay thế vốn do sử dụng cơng nghệ kém
hiện đại, giá rẻ.
Hệ số này đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch kinh tế cho
quốc gia.
- Hệ số trang bị TSCĐ cho lao động

Hệ số trang bị tài sản cố định cho lao động(H
L
) được xác định bằng tỷ số giữa
giá trị hình bình qn của tài sản cố định trong kỳ (FA) và số lượng lao động sử dụng
bình qn trong kỳ (L) được tính theo cơng thức: H
L
= FA/L.
Hệ số này cũng là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư quan trọng vì kết quả vốn
đầu tư được biểu hiện ở khối lượng tài sản cố định, yếu tố vật chất hố sự tiến bộ của
khoa học kỹ thuật trong việc nâng cao mức trang bị kỹ thuật cho lao động biểu hiện
kết quả của việc tăng cường cơ giới hố, tự động hố và các phương hướng phát triển
khoa học kỹ thuật khác là tiền đề quan trọng đảm bảo tăng năng suất lao động, phát
triển sản xuất, nâng cao mức sống của dân cư.
- Hệ số thực hiện vốn đầu tư
Hệ số thực hiện vốn đầu tư là một chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư rất quan trọng,
nó phản ánh mối quan hệ giữa khối lượng vốn đầu tư bỏ ra với các tài sản cố định (kết
quả của vốn đầu tư) được đưa vào sử dụng. Hệ số được tính theo cơng thức:
Hu = FA/I
Trong đó:
21
SVTH: Hoàng Thò Kim
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Hu : Hệ số thực hiện vốn đầu tư;
FA : Giá trị TSCĐ được đưa vào sử dụng trong kỳ:
I : Tổng vốn đầu tư trong kỳ.
Hệ số vốn đầu tư càng lớn, biểu hiện hiệu q vốn đầu tư càng cao.
> Các chỉ tiêu hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mơ.
Là các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả vốn đầu tư ở tầm vi mơ, tức là đo

lường và đánh giá hiệu quả của từng dự án đầu tư cụ thể; từng cơng trình xây dựng.
Trên giác độ tồn bộ nền kinh tế của một địa phương ta xét tổng hợp các chỉ tiêu này
theo nhiều góc độ khác nhau.
- Tỷ số lợi ích trên chi phí (B/C)
Tỷ lệ lợ ích trên chi phí xác định mối quan hệ giữa lợi ích thu được của dự án
đầu tư so với chi phí mà dụ án đầu tư bỏ ra. hay nói cách khác tỷ số lợi ích trên chi phí
(B/C) là tỷ số giữa hiện giá thu nhập và hiện giá chi phí. Để xác định được tỷ lệ này
chúng ta cần xác định được dòng lợi ích và dòng chi phí của dự án.
Tỷ lệ này được tính theo cơng thức:
B/C =
Tổng hiện giá thu nhập
=
ΣBt/(1+i)
t
Tổng hiện giá chi phí
ΣCt/(1+i)
t = 1 → n
Dòng chi phí bao gồm chi phí vận hành hàng năm và dòng đầu tư.
Dòng lợi ích được xác định bằng dòng thu của dự án.
Trong đó: Bt: thu nhập của dự án năm t
Ct: chi phí dự án năm t
n: Tuổi thọ kinh tế hoặc thời gian hoạt động của dự án đầu tư
Nếu B/C >1 : Thu nhập > Chi phí, dự án có lãi (hiệu quả)
Nếu B/C = 1: Thu nhập = Chi phí, dự án khơng có lãi
Nếu B/C < 1: Thu nhập < chi phí, dự án bị lỗ
Ưu điểm của chỉ tiêu này cho thấy mức thu nhập của một đồng chi phí, nhưng nó
có nhược điểm là khơng cho chúng ta biết tổng số lãi ròng thu được (có dự án có tỷ lệ
lợi ích trên chi phí (B/C) lớn, nhưng tổng lãi ròng vẫn nhỏ).
- Thời hạn thu hồi vốn đầu tư ( T)
22

SVTH: Hoàng Thò Kim
23
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư xác định khoảng thời gian số vốn đầu tư bỏ vào thu
hồi lại được hồn tồn.
Thời hạn thu hồi vốn đầu tư có thể xác định theo thời hạn thu hồi vốn giản đơn
(ký hiệu là T) và thời hạn thu hồi vốn đầu tư có tính đến yếu tố thời gian của tiền (thời
hạn thu hồi vốn đầu tư có chiết khấu T).
- Tỷ lệ thu hồi vốn nội tại (IRR).
Tỷ lệ huy động vốn nội tại IRR là tỷ lệ lãi do dự án đem lại.
Nếu ta huy động vốn với lãi suất r để thực hiện một dự án đem lại lãi suất IRR thì:
Nếu IRR < r dự án sẽ lỗ tức NPV < 0
Nếu IRR = r dự án sẽ hồ vốn NPV = 0
Nếu IRR > r dự án sẽ lỗ tức NPV > 0
IRR là một tỷ lệ lãi rất quan trọng để xác định hiệu quả đầu tư của một dự án.
IRR là tỷ lệ lãi mà nếu thay nó để xác định NPV thì NPV = 0 tức là:
Xác định IRR:
Giải phương trình này dùng phương pháp nội suy và ngoại suy.
- Chỉ tiêu thu nhập thuần (NPV).
CFi = Bi - Ci
Bi - Thu nhập năm i.
Ci - Chi phí năm i
n - khoảng thời gian hoạt động của dự án
r - tỷ lệ chiết khấu
NPV > 0 thì dự án đầu tư có hiệu quả và chỉ tiêu này càng lớn hơn khơng, hiệu
quả càng cao. Khi NPV = 0 thì dự án khơng bị lỗ xét trên khía cạnh tài chính nhưng
khơng có lãi.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn đầu tư
- Các nhân tố chủ quan của địa phương và đơn vị thực hiện đầu tư.

23
SVTH: Hoàng Thò Kim
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
Một trong những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến việc sử dụng hiệu quả vốn
đầu tư từ ngân sách Nhà nước là cơng tác quản lý đầu tư của địa phương, trình độ
quản lý và sử dụng vốn của cán bộ quản lý và thực hiện đầu tư tại địa phương.
Cơng tác thẩm định dự án đầu tư còn có nhiều mặt hạn chế, thậm chí còn mang
tính hình thức, thiếu các cán bộ có năng lực chun mơn đảm nhiệm khâu thẩm định
dự án, thiết kế và dự tốn tại các cơ quan quản lý nhà nước dẫn đến chất lượng dự án
và thiết kế chưa đảm bảo.
Cơng tác thẩm định thiết kế, dự tốn và cơng tác xét thầu còn nhiều phiền hà,
phức tạp. Vai trò trách nhiệm của các cấp, các ngành, sự phối hợp chưa đồng bộ, chưa
nhịp nhàng ăn khớp. Mặt khác do thay đổi các chính sách về quản lý đầu tư và xây
dựng, đấu thầu và chỉ định thầu nên việc triển khai các thủ tục còn chậm.
Năng lực quản lý của các chủ đầu tư còn yếu, phần lớn các cán bộ đều kiêm
nhiệm thiếu thời gian, hơn nữa lại thiếu các cán bộ chun mơn nghiệp vụ về XDCB,
nên q trình chỉ đạo thực hiện từ khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện dự án đến nghiệm
thu thường chậm, chất lượng lập dự án chưa cao, chủ yếu bằng lời văn, thiếu các dữ
liệu hoặc các dữ liệu mang tính chất ước lượng, năng lực nghiệm thu hồ sơ của các
nhà thầu khơng được đảm bảo, do vậy hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thiếu sức
thuyết phục.
Cơng tác chuẩn bị đầu tư chưa được quan tâm đúng mức, chưa sát với tình hình
thực tế, việc bố trí vốn chuẩn bị đầu tư chưa đáp ứng được u cầu, các huyện, các
ngành chưa chủ động thực hiện việc chuẩn bị đầu tư
Do các cơng trình trọng điểm thường có quy mơ lớn nên việc triển khai rất
chậm, kéo dài ảnh hưởng đến hiệu quả và khơng kịp đưa vào khai thác sử dụng.
Cơng tác hướng dẫn thực hiện của tỉnh và các ngành còn chậm, chưa kịp thời ra
văn bản hướng dẫn thực hiện cho địa phương, đặc biệt là việc phân cấp quản lý đầu tư

và xây dựng.
Các nhân tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của các dự án đầu tư, do vậy
muốn thực hiện đầu tư có hiệu quả thì địa phương phải có các cơ chế quản lý vốn một
cách hợp lý. Đội ngũ cán bộ phải được đào tạo sâu về chun mơn. Đối với đơn vị
24
SVTH: Hoàng Thò Kim
25
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: PGS.TS. Hoàng Hữu Hòa
thực hiện đầu tư phải nghiên cứu, đầu tư sao cho có hiệu quả cao nhất, tránh thất thốt,
lãng phí vốn đầu tư.
- Các nhân tố khách quan của địa phương tác động đến hiệu quả của cơng tác
đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước
Đó là các yếu tố khơng lường trước được như thiên tai, các rủi ro hệ từ sự biến
động của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương một cách trực tiếp
hay gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mơ của Nhà nước, các chiến lược về
kinh tế như chiến lược cơng nghiệp hố
Các nhân tố khách quan này có thể xẩy ra đối với các địa phương, vì vậy phải
tính tốn, lường trước các rủi ro này để giảm các thiệt hại xẩy ra.
Các chính sách kinh tế của Trung ương và của địa phương:
Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, tạo điều kiện
cho nền kinh tế phát triển theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực, vốn đầu tư được sử
dụng có hiệu quả cao hay thấp. Các chính sách kinh tế tác động vào lĩnh vực đầu tư,
góp phần tạo ra một cơ cấu hợp lý hay khơng cũng tác động làm giảm hoặc tăng thất
thốt vốn đầu tư, theo đó mà vốn đầu tư được sử dụng hiệu quả hoặc kém hiệu quả.
Trong q trình khai thác sử dụng các đối tượng đầu tư hồn thành, các chính
sách kinh tế tác động làm cho các đối tượng này phát huy tác dụng tích cực hay tiêu
cực.Đó là điều kiện làm cho vốn đầu tư được sử dụng có hiệu quả cao hay thấp.
Cơng tác tổ chức quản lý vốn đầu tư và quản lý đầu tư xây dựng:
Tổ chức quản lý đầu tư xây dựng là một lĩnh vực rất rộng, bao gồm nhiều nội

dung nhằm khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư sản xuất kinh doanh phù hợp
với chiến lược và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, của vùng, của địa
phương trong từng thời kỳ, để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng cơng nghiệp hố
- hiện đại hóa, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao vật chất đời sống tinh
thần của nhân dân. Sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư do Nhà nước
quản lý, chống thất thốt lãng phí. Bảo đảm xây dựng dự án theo quy hoạch xây dựng
u cầu bền vững, mỹ quan, bảo vệ mơi trưưòng sinh thái, tạo mơi trường cạnh tranh
25
SVTH: Hoàng Thò Kim

×