Tải bản đầy đủ (.docx) (70 trang)

Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam 2009 - 2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (479.33 KB, 70 trang )

Với tình cảm chân thành, cho phép tôi được bày
tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cơ quan và
cá nhân đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến quý
Thầy, Cô giáo trường Đại học Kinh tế Huế đã nhiệt
tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt bốn năm đại
học và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn
thành bài luận vănchuyên đề này.
Để có được kết quả này, tôi vô cùng biết ơn và
bày tỏ lòng kính trọng đến PGS.TS Phùng Thò Hồng
Hà, người đã nhiệt tình hướng dẫn tôi từ lúc đònh
hướng chọn đề tài cũng như trong quá trình hoàn
thiện chuyên đề.
Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn đến Ban
lãnh đạo, các anh chò nhân viên của Công ty Cổ
Phần Lâm Đặc Sản xuất khẩu Quảng Nam, đặc biệt
là Phòng Kế hoạch - kinh doanh đã nhiệt tình giúp đỡ,
cung cấp cho tôi các tài liệu cần thiết và những kiến
thức thực tế trong suốt quá trình thực tập.
Cuối cùng, tôi xin gửi lời cám ơn đến gia đình và
bạn bè đã quan tâm, ủng hộ tôi trong quá trình thực
hiện đề tài.
Do còn hạn chế về thời gian, kiến thức và kinh
nghiệm, đề tài không thể tránh khỏi những thiếu
sót. Tôi rất mong nhận được sự chỉ bảo, ý kiến
đóng góp chân thành của quý Thầy, Cô và các
bạn.
Một lần nữa, tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, tháng 05 năm 2013
Sinh viên


Mai Thò Tiển
1
1
2
2
MỤC LỤC
Lời cảm ơn i
Mục lục ii
Danh mục các chữ viết tắt và ký hiệu iv
Danh mục các biểu bảng v
3
3
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
TSDH : Tài sản dài hạn
TSNH : Tài sản ngắn hạn
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
ĐVT : Đơn vị tính
TSDH : Tài sản dài hạn
UBNN : Uỷ ban nhân dân
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
BCĐKT : Bảng cân đối kế toán
KPT : Khoản phải trả
HTK : Hàng tồn kho
TS : Tài sản
VCSH : Vốn chủ sở hữu
Tr.đ : Triệu đồng
4
4
DANH MỤC CÁC BIỂU BẢNG
5

5
ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Lý do chọn đề tài
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay, khi Việt Nam gia nhập WTO đã
tạo ra nhiều thuận lợi, khó khăn, cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp. Kinh
tế Việt Nam hoà nhập vào nền kinh tế chung thế giới, đây là cơ hội cho các doanh nghiệp Việt
Nam tiếp xúc với nền công nghiệp tiên tiến trên thế giới, học tập những kinh nghiệm quản lý
kinh doanh, thu hút được nguồn vốn đầu tư nước ngoài. Để đáp ứng được những đòi hỏi của
các nhà đầu tư, doanh nghiệp cần tiến hành phân tích tình hình tài chính. Vì các nhà đầu tư
quan tâm nhiều đến thực trạng của doanh nghiệp đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính, môi
trường đầu tư, cơ hội đầu tư. Các nhà đầu tư cũng quan tâm đến khả năng quản lý, tình hình
vay trả nợ của doanh nghiệp….
Ngoài những thuận lợi và cơ hội đạt được, doanh nghiệp còn phải đối mặt với nhiều
thách thức như sự cạnh tranh gay gắt từ các doanh nghiệp nước ngoài. Trong quá trình cạnh
tranh quy luật đào thải luôn diễn ra một cách khắc nghiệt. Nếu các doanh nghiệp không
kiểm tra tình hình nội lực để kịp thời chấn chỉnh những mặt yếu kém, phát huy những mặt
mạnh sẽ khó tồn tại trên thương trường. Do đó doanh nghiệp cũng nên tiến hành phân tích
tình hình tài chính để xác định được tác động của những yếu tố thuận lợi và khó khăn, xem
xét các hoạt động kinh doanh đang diễn ra trong doanh nghiệp. Đồng thời đánh giá các mục
tiêu đạt đến đâu, tồn tại những hạn chế nào tìm hướng khắc phục. Giúp nhà quản trị chỉ đạo
những hoạt động sản xuất kinh doanh trong tương lai, theo dõi kịp thời các diễn biến bất
hợp lý.
Với công ty Cổ phần Lâm đặc sản Xuất khẩu Quảng Nam, tình hình tài công ty hiện
nay đang gặp nhiều khó khăn như nợ ngắn hạn quá nhiều, thiếu vốn cho kinh doanh, không
đủ tiền trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy việc phân tích tài chính có
ý nghĩa rất quan trọng, gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, là cơ sở cho nhiều
quyết định quan trọng và chỉ ra các hướng phát triển cho doanh nghiệp. Với những lý do
trên tôi đã chọn đề tài “Phân tích tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Lâm đặc sản
xuất khẩu Quảng Nam 2009 - 2011”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

6
6
- Mục tiêu chung: phân tích tình hình tài chính của công ty và đề xuất một số giải pháp
nhằm cải thiện tình hình tài chính của công ty.
- Mục tiêu riêng:
Hệ thống hóa lý luận về phân tích tài chính doanh nghiệp
Phân tích tình hình tài chính của công ty Cổ phần Lâm đặc sản Xuất khẩu Quảng Nam
Đề xuất một số giải pháp nhằm khắc phục những khó khăn và phát huy những lợi thế
của công ty
1.3. Đối tượng nghiên cứu
Tình hình tài chính của công ty cổ phần lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam
1.4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian : công ty cổ phần lâm đặc sản xuất khẩu Quảng Nam
- Phạm vi thời gian: thu thập số liệu từ năm 2009- 2011 của công ty về tình hình tài
chính
1.5. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
 Phương pháp phân tích số liệu:
7
7
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái quát về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Tài chính doanh nghiệp
1.1.1.1. Các khái niệm
Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế có liên quan đến việc hình
thành và sử dụng tài sản trong doanh nghiệp. Tài chính được biểu hiện dưới hình thức tiền
tệ và có liên quan trực tiếp tới hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Có rất nhiều khái niệm khác nhau về tài chính doanh nghiệp, các nhà kinh tế đã tìm

kiếm khái niệm tài chính trên các vấn đề có tính chất nguyên lý khác nhau của họ mà
thường tập trung vào 5 nguyên tắc sau:
+ Nguồn hình thành nên tài sản của doanh nghiệp
+ Sự bảo đảm có lợi ích cho những người bỏ vốn dưới các hình thức khác nhau.
+ Khía cạnh thời hạn của các loại vốn.
+ Sự diễn giải các khái niệm về vốn như là tổng giá trị của các loại tài sản dưới hai
dạng vốn trừu tượng và vốn cụ thể.
+ Chỉ ra quá trình thay đổi của vốn trong các trường hợp tăng giảm và thay đổi cấu
trúc của nó.
1.1.1.2. Bản chất của tài chính doanh nghiệp
Hoạt động tài chính doanh nghiệp trả lời các câu hỏi chính sau đây:
- Đầu tư vào đâu như thế nào cho phù hợp với hình thức kinh doanh đã chọn, nhằm đạt tới
mục tiêu của doanh nghiệp? Từ đó đưa ra tổng tiền cần đầu tư.
-Nguồn vốn tài trợ được huy động ở đâu, vào thời điểm nào để đạt được cơ cấu vốn tối
ưu và chi phí vốn thấp nhất?
-Quản lý dòng tiền vào, dòng tiền ra sao cho đảm bảo mức ngân quỹ lưu thông qua
việc trả lời câu hỏi: lợi nhuận doanh nghiệp được sử dụng như thế nào?, Phân tích đánh giá
kiểm tra các hoạt động tài chính như thế nào, để thường xuyên đảm bảo trạng thái cân bằng
8
8
tài chính? và quản lý các hoạt động tài chính ngắn hạn như thế nào để đưa ra quyết định
thu, chi phù hợp?
Nghiên cứu tài chính doanh nghiệp thực chất trả lời ba câu hỏi trên.
1.1.2. Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.1.2.1. Khái niêm phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Phân tích tài chính là phân tích các báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc phân tích
các báo cáo tài chính là quá trình tìm hiểu các kết quả của sự quản lý và điều hành tài chính
ở doanh nghiệp mà được phản ánh trên các báo cáo tài chính đó. Phân tích các báo cáo tài
chính là đánh giá những gì đã làm được, dự kiến những gì sẽ và có thể xảy ra, trên cơ sở đó
kiến nghị các biện pháp để khai thác triệt để các điểm mạnh, khắc phục và hạn chế các điểm

yếu. Tóm lại, phân tích các báo cáo tài chính là cần phải làm sao mà thông qua các con số “
biết nói ” trên báo cáo để có thể giúp người sử dụng chúng hiểu rõ tình hình tài chính của
doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương pháp hành động của những nhà quản lý doanh
nghiệp đó.
1.1.2.2. Ý nghĩa của phân tích tài chính
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh của
một doanh nghiệp và có ý nghĩa quyết định trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp. Do đó tất cả hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình
tài chính doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm hình thành
1.1.2.3. Mục tiêu của việc phân tích tài chính
Trong cơ chế thị trường, các thông tin từ hoạt động phân tích tài chính thật sự rất quan
trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Những người phân tích tài chính ở
những cương vị khác nhau nhằm các mục tiêu khác nhau.
Phân tích tài chính đối với nhà quản trị doanh nghiệp
Nhà quản trị phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Đó là cơ sở để định hướng các
quyết định cả ban Tổng giám đốc, Giám đốc tài chính, dự báo tài chính: kế hoạch đầu tư,
ngân quỹ và kiểm soát các hoạt động quản lý.
Phân tích tài chính đối với nhà đầu tư
9
9
Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu lợi tức cổ phần và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của
doanh nghiệp. Đó là một trong những căn cứ giúp họ ra quyết định bỏ vốn vào doanh
nghiệp hay không ?
Phân tích tài chính đối với người cho vay (nhà tài trợ)
Người cho vay phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
Chẳng hạn, để quyết định cho vay, một trong những vấn đề mà người cho vay cần xem xét
là doanh nghiệp thực sự cần có nhu cầu cho vay hay không? Khả năng trả nợ của doanh

nghiệp như thế nào ?
Ngoài ra, phân tích tài chính cũng rất cần thiết đối với người hưởng lương trong doanh
nghiệp, đối với cán bộ thuế, thanh tra, cảnh sát kinh tế, luật sư…Dù họ công tác ở các lĩnh
vực khác nhau, nhưng họ đều muốn hiểu biết về hoạt động của doanh nghiệp để thực hiện
tốt hơn công việc của họ.
Như vậy, mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá khả năng
xảy ra rủi ro phá sản tác động tới các doanh nghiệp mà biểu hiện của nó là khả năng thanh
toán, khả năng cân đối, khả năng hoạt động cũng như khả năng sinh lãi của doanh nghiệp.
Trên cơ sở đố, các nhà phân tích tài chính tiếp tục nghiên cứu và đưa ra những dự đoán về
kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói riêng của doanh n ghiệp trong tương lai.
1.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp
Phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp gồm hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng, các mối quan hệ bên trong và
bên ngoài, các luồng dịch chuyển và biến động tình hình tài chính doanh nghiệp, các chỉ
tiêu chi tiết, các chỉ tiêu tổng quát chung, các chỉ tiêu có tính chất đặc thù nhằm đánh giá
toàn diện thực trạng hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.2.1. Phương pháp so sánh
Điều kiện để áp dụng phương pháp so sánh là các chỉ tiêu tài chính phải thống nhất về
không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán…và theo mục đích phân tích
mà xác định số gốc so sánh. Gốc so sánh được chọn là gốc về mặt thời gian hoặc không
gian, kỳ phân tích được lựa là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so sánh có thể lựa chọn
bằng số tuyệt đối, số tương đối hoặc số bình quân; nội dung so sánh bao gồm:
10
10
-So sánh giữa số thực hiện trong kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng
thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp.
-So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạc để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.
-So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành của các doanh
nghiệp khác để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp mình tốt hay xấu, được hay

chưa được.
-So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh
chiều ngang của nhiều kỳ để thấy được sự biến đổi cả về số lượng tương đối và tuyệt đối
của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán liên tiếp
1.2.2. Phương pháp phân tích các tỷ số tài chính
Tỷ số là công cụ phân tích tài chính phổ thông nhất, một tỷ số là mối quan hệ tỷ lệ
giữa hai dòng hoặc hai nhóm dòng của bảng cân đối tài sản. Phương pháp phân tích tỷ số
dựa trên ý nghĩa chuẩn mực các tỷ lệ của đại lượng tài chính trong các quan hệ tài chính. Sự
biến đổi các tỷ là sự biến đổi các đại lượng tài chính. Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu
cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức, để nhận xét, đánh giá tình hình tài chính
doanh nghiệp, trên cơ sở so sánh các tỷ lệ của doanh nghiệp với giá trị các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài chính được phân thành các nhóm
tỷ lệ đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản theo các mục tiêu hoạt động của doanh
nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn
vốn, nhóm tỷ lệ về năng lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi
nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài chính
trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, người phân tích lựa chọn các
nhpms chỉ tiêu khác nhau để phục vụ mục tiêu phân tích của mình.
Chọn đúng các tỷ số và tiến hành phân tích chúng, chắc chắn ta sẽ phát hiện được tình
hình tài chính. Phân tích tỷ số cho phép phân tích đầy đủ khuynh hướng vì một số dấu hiệu
có thể được kết luận thông qua quan sát số lớn các hiện tượng nghiên cứu riêng rẽ.
Nguyên tắc của phương pháp này là:
- So sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp qua các thời kỳ
- So sánh các chỉ số tài chính của doanh nghiệp với các đối thủ cạnh tranh
- So sánh chỉ số tài chính của doanh nghiệp với chỉ số bình quân ngành qua các thời kỳ
11
11
- So sánh giữa kế hoạch và thực hiện
- Phân tích trực tiếp hoàn cảnh tài chính của doanh nghiệp
Các bước thực hiện:

- Tính toán các chỉ tiêu từ kết quả của các báo cáo tài chính
- Chỉ ra các điểm mạnh, yếu từ đó đề xuất giải pháp để khắc phục và phát huy
1.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp
1.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua các báo cáo tài chính
Phân tích bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính mô tả tình trạng tài chính của một doanh
nghiệp tại một thời điểm nhất định nào đó. Đây là một báo cáo tài chính có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi đối tượng có quan hệ sở hữu, quan hệ kinh doanh và quan hệ quản lý đối
với doanh nghiệp. Thông thường, Bảng cân đối kế toán được trình bày dưới dạng bảng cân
đối số dư các tài khoản kế toán: Một bên phản ánh tài sản và một bên phản ánh nguồn vốn
của doanh nghiệp.
Phần tài sản phản ánh giá trị của toàn bộ tài sản hiện có đến thời điểm lập báo cáo
thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp: Đó là tài sản cố định, tài sản lưu động.
Tài sản được phân chia như sau:
A: Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn, bao gồm: tiền và chứng khoán ngắn hạn dễ
bán, các khoản phải thu, dự trữ…
B: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn
Bên nguồn vốn phản ánh số vốn để hình thành các loại tài sản của doanh nghiệp đến
thời điểm lập bá cáo. Đó là vốn của chủ ( vốn tự có ) và các khoản nợ. Nguồn vốn được
chia thành:
A: Nợ phải trả: nợ phải trả nhà cung cấp, các khoản phải nộp, phải trả khác, nợ ngắn
hạn ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác.
B: Nguồn vốn chủ sở hữu
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản; bên nguồn vốn
phản ánh cơ cấu tài trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập về tài chính của doanh
nghiệp.
Nhìn vào Bảng cân đối kế toán, nhà phân tích có thể nhận biết được loại hình doanh
nghiệp, quy mô, mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Bảng cân đối kế toán là một tư
12
12

liệu quan trọng bậc nhất giúp cho các nhà phân tích đánh giá được khả năng cân bằng tài
chính, khả năng thanh toán và khả năng cân đối vốn của doanh nghiệp.
Phân tích báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Bảng Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho biết sự dịch chuyển của tiền
trong quá trình trong sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và cho phép dự tính khả năng
hoạt đông của doanh nghiệp trong tương lai. Báo cáo Kết quả kinh doanh cũng giúp nhà
phân tích so sánh doanh thu với số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hóa, dịch vụ; so sánh
tổng chi phí phát sinh với số tiền thực xuất quỹ để vận hành doanh nghiệp. Trên cơ sở doanh
thu và chi phí, có thể xác định được kết quả sản xuất - kinh doanh: Lãi hay lỗ trong năm.
Như vậy, báo cáo kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong
một thời kỳ nhất định. Nó cung cấp những thông tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử
dụng các tiềm năng về vốn, lao động, kỹ thuật và trình độ quản lý sản xuất – kinh doanh của
doanh nghiệp. Gồm hai phần:
- Phần một: Lãi, lỗ. Phản ánh tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp bao gồm hoạt đông kinh doanh và các hoạt động khác.
- Phần hai: Tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước: phản ánh tình hình thực hiện
với Nhà nước về: Thuế, bảo hiểm xã hội, bỏa hiểm y tế, kinh phí công đoàn và các khoản
phải nộp khác.
1.3.2. Phân tích tình hình tài chính qua các chỉ số tài chính
1.3.2.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán
Tình hình tài chính được thể hiện khá rõ nét qua các chỉ tiêu tài chính về khả năng
thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh mối quan hệ
tài chính các khoản có khả năng thanh toán trong kỳ với khoản phải thanh toán trong kỳ. Sự
thiếu hụt về khả năng thanh khoản có thể đưa doanh nghiệp tới tình trạng không hoàn thành
nghĩa vụ trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp đúng hạn và có thể phải ngừng hoạt động. Do đó
cần chú ý đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Nhóm chỉ tiêu này bao gồm các chỉ
tiêu chủ yếu sau đây:
 Tỷ số thanh toán hiện thời:
Khả năng thanh toán hiện thời =
Tổng TSLĐ ngắn hạn

Tổng số nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này phản ánh doanh nghiệp sẽ có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành
13
13
tiền mặt để đảm bảo khả năng thanh toán ngắn hạn, khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Chỉ
tiêu này càng lớn thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tài sản lưu động cao do
tiền mặt nhàn rỗi, hàng tồn kho, nợ phải đòi cao,…
 Tỷ số thanh toán nhanh:
Khả năng thanh toán nhanh =
Tài sản lưu động - Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Dựa vào chỉ tiêu này biết được khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp, tránh
việc hàng tồn kho ứ động quá nhiều sẽ làm hạn chế khả năng trả nợ. Chỉ tiêu này càng cao
thể hiện khả năng thanh toán tăng, nếu tăng quá cao làm doanh nghiệp quản lý vốn lưu động
không kết quả (nợ ứ đọng, tiền mặt chiếm dụng nhiều). Chỉ tiêu này thấp dấu hiệu khả năng
thanh toán chậm, khó khăn về tình hình tài chính.
 Khả năng thanh toán bằng tiền
Khả năng thanh toán bằng tiền =
TSNH – KPT – HTK
Nợ ngắn hạn
Khả năng thanh toán bằng tiền cho biết doanh nghiệp có bao nhiêu đồng vốn bằng tiền
để sẵn sang thanh toán tức thời cho một động nợ ngắn hạn. Tỷ lệ thanh toán bằng tiền càng
lớn thì khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp càng cao; tuy nhiên, hệ số này cao
quá cũng không tốt, vì tiền không tự sinh lời được.
1.3.2.2. Các tỷ số về khả năng cân đối vốn
Tỷ số này dùng để đo lường phần vốn góp của các chủ sở hữu doanh nghiệp so với
phần tài trợ của các chủ nợ đối với doanh nghiệp và có ý nghĩa quan trọng trọng phân tích tài
chính. Bởi lẽ, các chủ nợ nhìn vào số vốn chủ sở hữu của công ty để thể hiện mức độ tin
tưởng vào sự đảm bảo an toàn cho các món nợ. Nếu chủ sở hữu doanh nghiệp chỉ đóng góp
một tỷ lệ nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong sản xuất - kinh doanh chủ yếu do các chủ nợ

gánh chịu. Mặt khác bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm
quyền kiểm soát, điều hành doanh nghiệp. Ngoài ra, nếu doanh nghiệp thu được lợi nhuận từ
tiền vay thì lợi nhuận dành cho các chủ doanh nghiệp sẽ gia tăng đáng kể.
Nghiên cứu các chỉ tiêu về khả năng cân đối vốn nhằm mục đích chỉ ra doanh nghiệp
đã có một cơ cấu vốn hợp lý hay chưa? Một trong nững mục tiêu của doanh nghiệp là đạt
được cơ cấu vốn tối ưu nhằm tối đa hoá giá trị tài sản sở hữu. Trong quá trình hoạt động
kinh doanh cơ cấu tài chính của doanh nghiệp luôn luôn thay đổi, nghiên cứu nhóm chỉ tiêu
này chúng ta xem xét một số chỉ chủ yếu: hệ số nợ, khả năng thanh thanh toán lãi vay
 Tỷ số nợ trên tổng tài sản
14
14
Thực chất tỷ số nợ là số nghịch đảo của khả năng thanh toán. Tỷ số này được sử dụng
để xác định nghĩa vụ của chủ doanh nghiệp đối với các chủ nợ trong việc góp vốn. Thông
thường, các chủ nợ thích tỷ số nợ trên tổng tài sản vừa phải vì tỷ số này càng thấp thì khoản
nợ càng được đảm bảo trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản. Trong khi đó, các chủ sở
hữu doanh nghiệp ưa thích tỷ số này cao vì họ muốn lợi nhuận gia tăng nhanh và muốn toàn
quyền kiểm soát doanh nghiệp. Song, nếu tỷ số nợ quá cao, doanh nghiệp dễ rơi vào tình
trạng mất khả năng thanh toán.
Hệ số nợ tổng tài sản =
Tổng nợ phải trả
Tổng tài sản
 Tỷ số nợ vốn chủ
Hệ số nợ vốn chủ =
Tổng nợ phải trả
Vốn chủ sở hữu
Đây là tỷ số rút ra từ tỷ số nợ tổng tài sản, song lại có ý nghĩa để xem xét mối quan hệ
giữa hiệu quả kinh doanh và vốn chủ của doanh nghiệp.
1.3.2.3. Các tỷ số về khả năng hoạt động
Các tỷ số về khả năng hoạt động được sử dụng để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản
của doanh nghiệp. Vốn của doanh nghiệp được dùng để đầu tư cho các loại tài sản khác

nhau như tài sản cố định, tài sản lưu động. Do đó, các nhà phân tích không chỉ quan tâm tới
việc đo lường hiệu quả sử dụng tổng tài sản mà còn chú trọng tới hiệu quả sử dụng của từng
bộ phận cấu thành tổng tài sản của doanh nghiệp. Chỉ tiêu doanh thu được sử dụng chủ yếu
trong tính toán các tỷ số này để xem xét khả năng hoạt động của doanh nghiệp.
 Vòng quay vốn lưu động
Vòng quay vốn lưu động =
Doanh thu
Vốn lưu động bình quân
Tỷ số này cho thấy cứ một đồng tài sản ngắn hạn thì tạo ra được bao nhiêu đồng doanh
thu trong kỳ. Vòng quay càng lớn chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn càng cao, vòng quay thấp
chứng tỏ tài sản lưu động chiếm quá nhiều, hiệu quả sử dụng vốn thấp.
 Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho =
Giá vốn hàng bán
Giá trị hàng tồn kho
Đây là tỷ số phản ánh trình độ quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nếu chỉ số này lớn
hơn 9 sẽ là dấu hiệu khả quan về tình hình tiêu thụ và dự trữ của doanh nghiệp.
 Vòng quay khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần
15
15
Các khoản phải thu
Chỉ tiêu này phản ánh việc thanh toán các khoản phải thu của khách hàng sau khi kết
thúc một vòng quay thì công ty thu hồi được nợ. Nếu số ngày của vòng quay càng nhỏ thì
tốc độ quay càng nhanh, thời gian bị chiếm dụng vốn càng ngắn.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay hàng tồn kho
Cho biết trung bình bao nhiêu ngày thì doanh nghiệp xuất hàng một lần. Như vậy ta

thấy, nếu số ngày trung bình một lần xuất hàng càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ luân chuyển
hàng tồn kho cao, hiệu quả sử dụng hàng tồn kho càng lớn và ngược lại.
 Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân =
Khoản phải thu x 360
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu dùng để đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh toán tiền hàng, cho thấy
khi tiêu thụ bao lâu thì doanh nghiệp thu được tiền, thể hiện được chính sách bán chịu của
doanh nghiệp đối với khách hàng. Mặt khác qua chỉ tiêu này đánh giá được tình hình thị
trường tiêu thụ sản phẩm.
 Hiệu suất sử dụng tài sản cố định:
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định =
Doanh thu thuần
Tài sản cố định bình quân
Tỷ suất này nói lên là một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, và
nó đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Hiệu suất càng cao thì càng tốt.
 . Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu:
Hiệu suất sử dụng vốn chủ sở hữu =
Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu
Dùng để đo lường mối quan hệ giữa doanh thu và vốn chủ sở hữu, xem xét nguồn vốn
đầu tư của chủ sở hữu có hiệu quả hay không.
 Hiệu suất sử dụng tổng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản =
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ suất này đo lường một đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo
ra bao nhiêu đồng doanh thu. Dùng để phản ánh hiệu quả tổng quát về quản lý và khai thác tài
sản nói chung của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao càng tốt vì khi đó nó cho phép tiết kiệm
nguồn vốn, giảm được chi phí sử dụng vốn.

16
16
1.3.2.4. Các chỉ số về khả năng sinh lợi
 Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu: (ROE)
ROE =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này cho thấy khả năng sinh lời từ nguồn vốn bỏ ra đầu tư vào doanh nghiệp,
cứ một đồng vốn chủ sở hữu sẽ tạo ra bao nhiêu lãi ròng ( là khoản lợi sau khi đã trừ các
khoản phát sinh trong kỳ ). Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ rằng doanh nghiệp hoạt động có
hiệu quả trên số vốn bỏ ra.
 Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA):
ROA =
Lợi nhuận ròng
x 100%
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh đo lường khả năng sinh lời trên tài sản của doanh nghiệp, cứ 1
đồng vốn đầu tư chi ra cho tài sản thì sẽ thu được bao nhiêu lợi, chỉ tiêu này càng cao thì
kinh doanh có hiệu quả trên số tiền bỏ ra.
 Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu:
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Lợi nhuận ròng
Doanh thu thuần
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh thu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu
này càng cao thì kết quả kinh doanh càng đạt hiệu quả.
17
17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM ĐẶC SẢN XUẤT KHẨU

QUẢNG NAM
2.1. Tình hình cơ bản của công ty
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Ngày 29/01/1986 UBND tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng cũ ra quyết định 3166/QDUB
thành lập xí nghiệp lâm đặc sản Quảng Nam – Đà Nẵng. Ngày 15/12/2005 đại hội cổ đông
thành lập đã thống nhất cổ phần công ty từ ngày 1/1/2006 với cổ phần nhà nước 65%, cổ
phần người lao động chiếm 35%. Hiện nay công ty có tên gọi: Công ty cổ phần Lâm Đặc
Sản Xuất Khẩu Quảng Nam. Tên giao dịch: Forest Products joint – Stock Company of
Quang Nam.
 Các giai đoạn phát triển của công ty:
Giai đoạn từ năm 1986 đến năm 1989: Công ty chủ yếu sản xuất hàng nông-lâm sản
xuất, xuất khẩu và tiêu thụ nội địa như: hàng thủ công mỹ nghệ, bàn ghế, tiêu, dầu trẩu…Xí
nghiệp hoạt động theo kế hoạch của tỉnh giao. Hoạt động của xí nghiệp nhìn chung đã hoàn
thành vượt mức kế hoạch, ổn định việc làm cho công nhân và xí nghiệp đã có ba đơn vị trực
thuộc:
+ Xí nghiệp Mộc Việt Đức
+ Công ty liên doanh Trẩu
+ Xí nghiệp chế biến Lâm sản Hòa Cường
Trong quá trình kinh doanh xí nghiệp Liên Hiệp đã không ngừng phát triển về mọi
mặt, nên đã được UBND Tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng (cũ) ra quyết định số 3415/QĐ-UB
ngày 09/12/1992 về việc thành lập DNNN Công ty lâm đặc sản Xuất khẩu Quảng Nam – Đà
Nẵng và đã giao cho Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn Quảng Nam – Đà Nẵng trực
tiếp quản lý.
Từ năm 1990 đến 1993: Trong giai đoạn này công ty phải đối mặt với rất nhiều khó
khăn nhất là sự chuyển biến của đất nước từ nền kinh tế tập trung bao cấp chuyển sang nền
kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Chưa đáp ứng được với sự cạnh tranh của
18
18
nền kinh tế thị trường nên công ty đã kinh doanh thua lỗ kéo dài, công nhân thiếu việc làm,
đời song công nhân viên khó khăn.

Từ năm 1994 đến 1997: Vượt qua thời kỳ khó khăn công ty đã xây dựng phương án
đổi mới bộ máy tổ chức sản xuất, đổi mới cơ chế quản lý, vạch rõ định hướng phát triển của
công ty, đổi mới mặt hàng, mạnh dạn đầu tư công nghệ, dây chuyền và máy móc thiết bị
mới, làm thủ tục xin giấy phép xuất khẩu trực tiếp sang thị trường nước ngoài. Hoạt động
của công ty ngày càng phát triển tốt hơn, đã tạo công ăn việc làm cho hơn 900 công nhân
với 4 đơn vị trực thuộc và là thành viên của Công ty liên doanh sản xuất nguyên liệu giấy
Việt Nhật.
Từ năm 1997 đến 2004: Tháng 10 năm 1997 do việc tách tỉnh Quảng Nam – Đà Nẵng
thành 2 tỉnh nên công ty được tỉnh Quảng Nam tiếp nhận với Quyết định số 700/QĐ-UB
của UBND tỉnh Quảng Nam về việc tiếp nhận Công ty Lâm Đặc Sản Xuất khẩu. Nhiệm vụ
của công ty trong giai đoạn này sản xuất hàng mộc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa, trồng và
chăm sóc rừng, cung ứng nguyên liệu giấy; tổ chức đào tạo định hướng, đưa chuyên gia và
người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trong thời gian này, doanh
thu và lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước đã giải quyết công việc ổn định cho hơn 1300
lao động ở 5 đơn vị trực thuộc và văn phòng công ty:
+ Văn phòng công ty đóng tại thôn Ngọc Vinh, Điện Ngọc, Điện Bàn, Quảng Nam.
+ Xí nghiệp Lâm đặc sản Quế Sơn: đóng tại Quế Xuân, Quế Sơn, Quảng Nam.
+ Xí nghiệp Mộc Việt Đức: đóng tại Phường Thanh Hà, Hội An, Quảng Nam.
+ Xí nghiệp chế biến Lâm sản Điện Ngọc: đóng tại xã Điện Ngọc, Điện Bàn, Quảng
Nam.
+ Xí nghiệp chế biến Lâm sản Hòa Nhơn: đóng tại Hòa Vang, TP Đà Nẵng.
+ Xí nghiệp Lâm đặc sản Tam Kỳ: đóng tại phường Trường Xuân, Thị xã Tam Kỳ,
Quảng Nam.
Từ năm 2004 đến nay:
Năm 2004 thực hiện chủ trương cổ phần hóa doanh nghiệp của Chính phủ và của tỉnh,
Công ty đã được UBND tỉnh Quảng Nam ra quyết định số 5084/QĐ-UB ngày 30/11/2004
về việc phê duyệt phương án cổ phần hóa DNNN Công ty Cổ phần Lâm đặc sản Xuất khẩu
Quảng Nam với vốn điều lệ 30 tỷ đồng.
19
19

Để đủ lực cạnh tranh với thị trường hiện tại và hội nhập WTO Công ty đã cơ cấu sắp
xếp lại tổ chức sản xuất lao động, tinh giảm bộ máy quản lý ở các đơn vị. Năm 2005 tổng
doanh thu của công ty hơn 164 tỷ đồng, nộp ngân sách 8 tỷ đồng và ổn định công việc cho
hơn 1225 lao động.
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ
2.1.2.1. Chức năng
Khai thác và chế biến các mặt hàng nông – lâm - sản tiêu thụ nội địa và xuất khẩu như
bàn ghế gỗ các loại, gỗ xẽ xây dựng cơ bản, gỗ bạch đàn, keo lá tram, quế trầm…và trực
tiếp nhập khẩu các loại máy móc thiết bị để phục vụ cho quá trình kinh doanh của công ty
theo quy định hiện hành của nhà nước.
2.1.2.2. Nhiệm vụ
Xây dựng và tổ chức thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty theo
pháp luật hiện hành của nhà nước và theo chỉ đạo, hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Tỉnh Quảng Nam; tìm hiểu và nghiên cứu thị trường để xây dựng phương
án kinh doanh hiệu quả; quản lý và sử dụng vốn của công ty đúng quy định đạt hiệu quả
kinh tế, đảm bảo trang trải tài chính, thực hiệnđầy đủ các nghĩa vụ và trách nhiệm đối với
nhà nước, luôn chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên của công
ty.
Công ty có trách nhiệm khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên nông
lâm sản, đặc sản rừng, gắn sản xuất với tái tạo rừng, đảm bảo cho sự cân bằng môi sinh.
2.1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty
Công ty Cổ phần Lâm Đặc Sản xuất khẩu Quảng Nam là đơn vị chuyên hoạt động
trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh và xuất khẩu các mặt hàng làm từ gỗ, kinh doanh
nông sản thực phẩm, vật liệu xây dựng, kinh doanh máy móc thiết bị, phụ tùng máy nông
nghiệp; thiết kế, trồng rừng và chăm sóc rừng, khai thác trồng rừng và một số lĩnh vực
khác…Theo đó, hoạt động của công ty phụ thuộc khá nhiều vào tỷ giá hối đoái và biến động
của nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, cùng với sự biến động chung của thị trường và khả năng
tài chính của mình công ty đã chuyển đổi hướng kinh doanh. Theo đó, công ty mở rộng vào
các lĩnh vực kinh doanh mới như kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng đường giao thông
nông thôn, cầu cống nhỏ; đưa người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước

ngoài…Về cơ bản công ty vẫn kinh doanh các mặt hàng lâm sản, chế biến từ gỗ là chính.
20
20
Những năm gần đây công ty đã tiến hành đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, trong đó tập
trung vào xuất khẩu hàng đồ gỗ. Tuy nhiên, việc mỏ rộng phạm vi kinh doanh, đặc biệt là
xâm nhập vào các thị trường mới lạ đã gây không ít khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
công ty.
Trong lĩnh vực chế biến lâm sản, công ty tập trung chủ yếu vào kinh doanh các mặt
hàng đồ gỗ trong và ngoài trời. Trong đó công ty tổ chức sản xuất trên các dây chuyền hiện
đại được nhập khẩu từ Italia, Thái Lan, Mỹ…làm cho sản phẩm sản xuất ra đạt được những
tiêu chuẩn chất lượng và được các nước Châu Âu ưa chuộng. Nhưng những khó khăn về
mặt tài chính cũng có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu của công ty.
Các khách hàng chủ yếu của công ty là các nước châu Âu, Mỹ và thị trường nội địa ở
miền trung…Hằng năm công ty xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài này với số lượng
sản phẩm lớn đem lại nguồn ngoại tệ cho công ty. Nguyên liệu gỗ của công ty chủ yếu là tự
trồng. Công ty có diện tích rừng trồng khá lớn ở Quảng Nam và Đà Nẵng.
Ở các lĩnh vực như vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình nông thôn, cầu cống
nhỏ… cũng đem lại nguồn doanh thu khá lớn cho công ty.
21
21
2.1.4. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý tại Công ty
Ghi Chú: : Quan hệ trực tuyến.
: Quan hệ tham mưu.
: Quan hệ chức năng.
 Chức năng, nhiệm vụ của các thành viên trong bộ máy quản lý
 Các thành viên bộ phận quản lý
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm giám đốc
Phụ trách chung mọi hoạt động của Công ty, có nhiệm cụ điều hành mọi họat động sản
xuất kinh doanh nhằm bảo tồn và phát triển vốn góp của các cổ đông, đại diện cho mọi

quyền lợi và nghĩa vụ của Công ty, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
22
22
CTHĐQT
Ban Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
P. Giám Đốc PT TM P. Giám Đốc PT SX
Phòng Tài
Vụ
P. Kế Hoạch
Kinh Doanh
P. Tổ
Chức-
Hành
Chính
P. Lâm
Sinh và
NL Giấy
P. Xúc Tiến
Thương
Mại
XN Lâm Đặc
Sản Tam Kỳ
XN Mộc
Việt Đức
XN CBLS
Hòa Nhơn
XN CBLS
Điện Ngọc
XN Lâm

Nghiệp Quảng
Nam
Công ty. Tổ chức quản lý sản xuất, xây dựng quy hoạch đội ngũ cán bộ công nhân viên và
lao động toàn Công ty. Phụ trách công tác thi đua khen thưởng tại Công ty.
Trực tiếp theo dõi phòng tổ chức, phòng tài vụ Công ty. Trực tiếp theo dõi công tác
Đảng và công tác đoàn thể.
 Phó giám đốc phụ trách thương mại
Tham mưu cho Giám đốc, chỉ đạo các phòng chức năng thực hiện các nhiệm vụ được
phân công và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về các lĩnh vực được phân công: Công tác
lâm sinh nguyên liệu giấy, trồng và khai thác rừng; Công tác lao động tiền lương, công tác
bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy, an toàn vệ sinh lao động; trực tiếp chỉ đạo công tác
thu mua và cung ứng nguyên liệu giấy cho liên doanh VIJACHIP; trực tiếp theo dõi phòng
lâm sinh nguyên liệu giấy, Xí nghiệp Lâm đặc sản Tam Kì, Xí nghiệp Lâm nghiệp Quảng
Nam, Xí nghiệp Chế biến Lâm sản Điện Ngọc; thực hiện một số công tác khác do Giám đốc
phân công.
 Phó giám đốc phụ trách sản xuất
Tham mưu cho Giám đốc và chỉ đạo các phòng chức năng, các đơn vị trực thuộc thực
hiện các nhiệm vụ và trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về các lĩnh vực được phân công
như: Công tác sản xuất hàng mộc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; xây dựng chiến lược phát
triển thị trường và khách hàng; xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn Công ty, trực
tiếp chỉ đạo về công tác Marketing; trực tiếp theo dõi các đơn vị: Xí nghiệp chế biến lâm
sản Hòa Nhơn, Xí nghiệp Mộc Việt Đức, Phòng kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty; theo
dõi và thực hiện phụ trách các quy trình ISO, IWAY, COC; thực hiện một số công tác khai
thác theo sự phân công của Giám đốc.
 Phòng tổ chức hành chính
Tham mưu cho Giám đốc về việc tổ chức sắp xếp bộ máy nhân sự toàn Công ty, về
công tác lao động tiền lương, về khen thưởng và kỉ luật…
Trực tiếp thực hiện và chỉ đạo các đơn vị thực hiện các chế độ chính sách đối với lao
động toàn Công ty đúng với quy định của Công ty và quy định của pháp luật hiện hành như:
Xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương toàn công ty; xây dựng quy chế trả lương

toàn công ty, công tác bảo hiểm xã hội và y tế; xây dựng quy chế thi đua khen thưởng, kỉ
luật, nội quy lao động; công tác an toàn lao động, phòng chống cháy nổ; thực hiện công tác
hành chính và một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc công ty.
23
23
 Phòng tài vụ
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tài chính của Công ty nhằm bảo toàn và phát
triển vốn và thực hiện một số nhiệm vụ: Xây dựng kế hoạch tài chính của toàn Công ty
nhằm đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh; tổ chức và theo dõi công tác hạch toán ở văn
phòng và ở các đơn vị đúng theo pháp lệnh kế toán thống kê và chuẩn mực kế toán hiện
hành; thực hiện điều hòa vốn, quản lý kiểm tra nguồn vốn, tài chính của Công ty; quản lý
bảo vệ hồ sơ sổ sách kế toán theo quy định của pháp luật hiện hành; lập báo cáo quyết toán
kết quả sản xuất kinh doanh hằng tháng, quý, năm của Công ty; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ
nộp ngân sách đối với nhà nước; theo dõi và thanh toán kịp thời các khoản thu chi đối với
khách hàng…;thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
 Phòng kế hoạch kinh doanh
Tham mưu cho Giám đốc về công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh, công tác
Marketing, mở rộng thị trường, công tác xây dựng cơ bản, đầu tư máy móc thiết bị, dây
chuyền sản xuất và thực hiện một số nhiệm vụ cơ bản sau: Lập kế hoạch sản xuất kinh
doanh cho toàn Công ty; xây dựng chiến lược phát triển kinh doanh cho toàn Công ty; trực
tiếp theo dõi công tác sản xuất sản phẩm của các đơn vị sản xuất hàng mộc, đảm bảo giao
hàng đúng tiến độ, đúng chất lượng, đúng mẫu mã theo các đơn đặt hàng; chịu trách nhiệm
về việc tổ chức sản xuất hàng mẫu, thiết kế mẫu sản phẩm; giao dịch với khách hàng về việc
cung cấp một số phụ kiện, bao bì nhãn mác theo từng đơn đặt hàng cho các đơn vị trực
thuộc đảm bảo kịp thời và chất lượng; quản lý các hợp đồng, đơn đặt hàng, và một số hồ sơ
liên quan nhằm bảo đảm bí mật trong kinh doanh; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự
phân công của Giám đốc.
 Phòng lâm sinh nguyên liệu giấy
Tham mưu cho Giám đốc trong việc bảo vệ, xây dựng và phát triển vốn rừng, quản lý
và thực hiện các dự án trồng rừng, khai thác rừng và cung ứng nguyên liệu giấy và thực hiện

một số công việc cụ thể như sau: Xây dựng kế hoạch trồng rừng, chăm sóc và khai thác
rừng; lập kế hoạch và thực hiện cung ứng nguyên liệu giấy cho Công ty liên doanh
VIJACHIP; quản lý và chỉ đạo việc đầu tư trồng rừng cho Công ty và các dự án khác; lập
các hồ sơ thủ tục trồng và khai thác rừng; tổ chức kiểm tra thường xuyên và định kì diện
tích trồng rừng, kịp thời phát hiện những vấn đề phát sinh và đề xuất biện pháp xử lý; xây
dựng quy trình cho vay vốn trồng rừng và thực hiện cho vay đúng và có trách nhiệm quản lý
24
24
các hợp đồng và các thủ tục hồ sơ vay vốn trồng rừng; thực hiện một số nhiệm vụ khác do
ban giám đốc phân công.
 Phòng xúc tiến thương mại
Tham mưu cho Giám đốc về công tác tìm kiếm khách hàng mới, nguyên liệu mới và
chương trình mới: Thực hiện các chương trình có hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001,
2000, chương trình quản lý chất lượng QWAY, chương trình an sinh xã hội SA 8000; một
phần chương trình môi trường ISO 4001; chương trình truy nguyên nguồn gốc COC; thực
hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân công của Giám đốc.
 Các đơn vị trực thuộc
Xí nghiệp Mộc Việt Đức; Xí nghiệp Chế biến Lâm sản Điện Ngọc; Xí nghiệp Chế biến
Lâm sản Hòa Nhơn; Xí nghiệp Lâm đặc sản Tam Kì.
Là những đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, được mở tài khoản riêng tại
các ngân hàng. Giám đốc các đơn vị chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về hoạt động
sản xuất kinh doanh đảm bảo có hiệu quả, bảo tồn và phát triển vốn Công ty giao, và có các
nhiệm vụ phù hợp với từng đơn vị.
Đây là 4 đơn vị chuyên sản xuất hàng mộc xuất khẩu có số lượng lớn nhất công ty với
các nhiệm vụ: Sản xuất hàng mộc xuất khẩu và tiêu thụ nội địa; Gia công một số sản phẩm
cho khách hàng; tổ chức sản xuất tại đơn vị nhằm bảo đảm tiến độ, chế độ, chất lượng, mậu
mã theo từng đơn đặt hàng của Công ty giao; thực hiện một số nhiệm vụ khác theo sự phân
công của Giám đốc Công ty.
 Xí nghiệp lâm nghiệp Quảng Nam
Xí nghiệp này có nhiệm vụ chủ yếu là trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ rừng từ nguồn

vốn vay của VIJACHIP, các dự án JIBIC, PASA…
Phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc:
Phân cấp quản lý tài chính giữa Công ty với các đơn vị trực thuộc thể hiện qua các mặt
như sau: Các đơn vị trực thuộc là những đơn vị hạch toán phụ thuộc có con dấu riêng, được
thành lập theo sự quyết định của hội đồng quảng trị (HĐQT), được mở tài khoản tại các
ngân hàng; đứng đầu các đơn vị trực thuộc là Giám đốc, chịu trách nhiệm trước giám đốc
công ty về tổ chức sản xuất kinh doanh và nhân sự tại đơn vị mình, đảm bảo thực hiện có
hiệu quả kế hoạch của công ty giao vào đầu mỗi kì; các đơn vị trực thuộc được Công ty giao
25
25

×