Tải bản đầy đủ (.docx) (76 trang)

Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (491.12 KB, 76 trang )

Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong các Doanh nghiệp nói chung và ngành dựng nói riêng, việc quản lý rất
quan trọng, nó giữ vai trò tích cực trong việc điều hành và kiểm soát hoạt động sản
xuất kinh doanh của Doanh nghiệp. Chi phí nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng giá thành sản phẩn, là cơ sở vật chất cấu thành nên thực thể sản phẩm. Do
đó giảm chi phí nguyên vật liệu là biện pháp quan trọng nhằm giảm giá thành, vì vậy
mà công tác kế toán nguyên vật liệu tốt sẽ giúp cho doanh nghiệp cung cấp vật liệu,
công cụ dụng cụ một cách kịp thời, đầy đủ cho quá trình sản xuất, đồng thời kiểm tra
và giám sát chặc chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ tiêu hao vật liệu, đảm bảo sử
dụng nguyên vật liệu tiết kiệm và có hiệu quả, hạ giá thành sản phẩm, đem lại lợi
nhuận cho Doanh nghiệp.
Công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín với đặc điểm lượng nguyên vật liệu
sử dụng cho sản xuất với khối lượng lớn, đa dạng về quy cách, chủng loại nên việc tổ
chức kiểm soát một cách chính xác nhằm mục tiêu tiết kiệm triệt để được coi là biệ
pháp hữu hiệu nhất để hạ giá thành và tăng lợi nhuận. Vì vậy công ty rất chú trọng đến
khâu tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu.
Với kiếm thức được trang bị trong thời gian học tập tại trường cùng với nhận
thức về vai trò và tầm quan trọng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất và sự
cần thiết phải tăng cường công tác quản lý nguyên vật liệu tại công ty. Tôi đả đi sâu
nghiên cứu tìm hiểu và lựa chọn chuyên đề: “Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật
liệu tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín” làm chuyên đề tốt nghiệp của
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm hiểu được tình hình chung về công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
Nghiên cứu và đánh giá thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Trách
nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện kế toán Nguyên vật liệu
và công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng tín.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu


SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 1
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu tập trung vào:
+ Đánh giá chung về tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu trong các Doanh
nghiệp sản xuất.
+ Đánh giá giá thực trạng về tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu tại công
Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Về không gian: xuất phát từ mục tiêu báo cáo và các điều kiện cụ thể, phạn vi
nghiên cứu của báo cái được thực hiện tại công ty và điểm được thực hiện tại phòng kế
toán.
Về thời gian: từ ngày 18/3/2013 đến 8/6/2013
4. Nội dung nghiên cứu
Tổ chức công tác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ tại công ty
Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp: Tìm hiểu tình hình thực tế tại các khâu của quá trình sản xuất để
có cái nhìn tổng quan về quá trình sản xuất tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng
Tín.
+ Số liệu thứ cấp: Thu thập số liệu từ các bộ phận sản xuất và phòng kế toán.
- Phương pháp xử lý số liệu
+ Tìm hiểu công tác kế toán Nguyên vật liệu thông qua phương pháp kiểm kê, so
sánh và các phương pháp của kế toán.
+ Phương pháp biện chứng: xét các mối quan hệ biện chứng của các đối tượng kế
toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ trong thời gian cụ thể.
+ Phương pháp phân tích để đưa ra mô hình kế toán Nguyên vật liệu và công cụ
dụng dụ trong điều kiện cụ thể. Từ đó rút ra những nhận xét cũng như tìm ra
những giải pháp tối ưu cho công tác kế toán Nguyên vật liệu và công cụ dụng cụ

tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục. Đề tài
này gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ.
Phần II: Thực trạng hoạt động kinh doanh và công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 2
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Phần III: Những đóng góp nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu,
công cụ dụng cụ tại công ty Trách nhiệm hữu hạn Trọng Tín.
Qua quá trình thực tập em thấy kinh nghiệm thực tế của mình không nhiều,
tất cả những hiểu biết về đề tài em chọn đều là kiến thức lý thuyết nên đề tài của em
không tránh khỏi những thiếu sót.
Em kính mong sự chỉ bảo của giáo viên hướng dẫn và tập thể anh chị trong
công ty để em có thể hoàn thiện bài luận văn và bổ sung về kiến thức thực tế cho
mình.
Đông Hà, Tháng 06 năm 2013
Sinh Viên Thực Hiện
Lê Văn Phi
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 3
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
PHẦN I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU VÀ CÔNG
CỤ DỤNG CỤ
I. Khái niệm, đặc điểm Nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
1. Khái niệm
a. Vật liệu là những đối tượng lao động mua ngoài hoặc tự chế biến trong quá
trình sản xuất kinh doanh.
b. Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chẩn về giá trị và
thời gian sử dụng như quy định đối với tài sản cố định. Vì vậy công cụ dụng cụ được

quản lý và hạch toán một phần như vật liệu và một phần như tài sản cố định.
2. Đặc điểm
a. Vật liệu: Chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất nhất định.
Trong quá trình sản xuất, vật liệu sẽ bị tiêu hao toàn bộ hoặc bị biến đổi hình
thái vật chất ban đầu để cấu thành thực tế của sản phẩm. Giá trị của nó được tính hết
vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
b. Công cụ dụng cụ: Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Giá trị của CCDC được phân bổ một, hai hoặc nhiều lần vào chi phí sản xuất
kinh doanh.
3. Nguyên tắc kế toán Nguyên vật liệu
Khi nhập và xuất nguyên vật liệu phải tính theo giá thực tế.
Kế toán được sử dụng một trong hai phương pháp: Phương pháp kê khai thường
xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.
Kế toán nguyên vật liệu phải được thực hiện đồng thời kế toán chi tiết cả về giá
trị lẫn hiện vật.
Kế toán được phép lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho nếu xét thấy NVL tồn
kho có khả năng bị giảm sút so với giá thực tế đã ghi ở sổ kế toán.
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 4
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
II. PHÂN LOẠI, ĐÁNH GIÁ NGUYÊN VẬT LIỆU
1. Phân loại
Nguyên vật liệu của doanh nghiệp gồm nhiều loại do vậy cần phải tiến hành
phân loại NVL nhằm quản lý và sử dụng một cách có hiệu quả. NVL có thể phân loại
căn cứ vào vai trò và chức năng của nó bao gồm:
 Nguyên liệu và vật liệu chính là những NL, VL khi tham gia vào quá trình
sản xuất nó cấu thành thực tế chính của sản phẩm.
 Vật liệu phụ là những vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất không cấu
thành thực thể chính của sản phẩm mà có thể kết hợp với NVL chính để thay đổi hình
dáng, bề ngoài, màu sắc, mùi vị… của sản phẩm hoặc có thể tác dụng đảm bảo cho
quá trình sản xuất được tiến hành một cách bình thường.

 Nhiên liệu
 Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
 Phế liệu.
2. Đánh giá
a. Khâu nhập
Về nguyên tắc vật liệu phải được đánh giá theo giá thực tế ( Bao gồm giá mua
công với các chi phí trong quá trình mua). Khi nhập kho tuỳ theo từng trường hợp cụ
thể được tính như sau:
 Đối với vật liệu mua ngoài
- Đối với đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị NVL mua vao bao gồm giá mua không có thuế GTGT, thuế nhập khẩu,
các chi phí khác như: chi phí vận chuyển, bảo quản, thuê kho, thê bãi…
- Tuy nhiên đối với các hàng hoá dịch vụ mang tính chất đặc thù thì phải tính ra giá
không có thuế trên các chứng từ đó theo công thức ( Hoá đơn đặc thù).
Giá chưa có Giá thanh toán
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 5
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
=
thuế GTGT 1 + thuế suất
- Đối với đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá trị mua vào là tổng giá thanh toán có cả thuế GTGT đầu vào, thuế nhập
khẩu, các chi phí khác như: chi phí vận chuyển, bảo quản…
 Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
- Đối với đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ thì giá trị NVL nhập kho bao gồm giá xuất cộng với các chi phí trả cho bên gia
công và các chi phí khác ( Các chi phí không bao gồm thuế GTGT đầu vào).
- Đối với đơn vị kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực
tiếp thì giá trị NVL nhập kho bao gồm giá xuất công các chi phí trả cho bên gia công
và các chi phí khác ( Các chí này là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu
vào).

 Đối với vật liệu nhận góp vốn liên doanh, cổ đông đóng góp
- Giá nhập là giá đánh giá do hội đồng liên doanh chấp nhận.
 Đối với vật liệu được cấp, được biếu tặng là giá tương đương trên thị trường.
b. Khâu xuất
Vật liệu nhập từ nhiều nguồn khác nhau có giá nhập kho khác nhau nên khi
xuất sẽ được sử dụng các phương pháp tính giá xuất khác nhau. tuỳ theo đặc điểm hoạt
động của từng doanh nghiệp, và yêu cầu công tác quản lý và trình độ nghiệp vụ của
nhân viên kế toán có thể sử dụng một trong các phương pháp kế toán sau theo nguyên
tắc nhất quán trong hạch toán.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 6
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Theo phương pháp này giá thiết rằng số liệu nào nhập trước sẽ được xuất
ra trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng
xuất. Nói cách khác cơ sở của phương pháp này là giá thực tế của vật liệu mua trước
sẽ được dùng làm giá để tính giá thực tế vật liệu xuất trước do vậy giá trị vật liệu tồn
kho sẽ là giá của những lần sau cùng.
 Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Phương pháp này dựa trên giả thiết là vật liệu nào nhập kho sau sẽ được
xuất ra sử dụng trước. Do đó giá trị vật liệu xuất kho được tính hết theo giá nhập kho
mới nhất rồi tính tiếp cho giá cho giá nhập kho kể trước như vậy giá trị VL tồn kho sẽ
được tính theo giá nhập kho cũ nhất.
 Phương pháp bình quân gia quyền
Là phương pháp căn cứ vào giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ và giá trị vật
liệu nhập kho trong kỳ để tính giá bình quân cho mỗi đơn vị vật liệu. Sau đó tính giá
trị vật liệu xuất kho bằng cách lấy số lượng xuất (x) với đơn giá bình quân.
III. KẾ TOÁN CHI TIẾT VẬT LIỆU, CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Việc quản lý hàng tồn kho nói chung do nhiều đơn vị, bộ phận trong doanh
nghiệp tham gia nhưng việc quản lý tình hình nhập, xuất và tồn kho vật liệu, CCDC,
thành phẩm, hàng hoá chủ yếu do bộ phận kho và phòng kế toán của doanh nghiệp

thực hiện.
Việc hạch toán chi tiết vật liệu, CCDC giữa phòng kế toán với kho có thể thực
hiện theo các phương pháp sau:
1. Phương pháp thẻ song song
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp thẻ song song
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 7
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Phiếu nhập kho
Phiếu xuất kho
Thẻ kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp NXT
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Tại kho: Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ nhập xuất kho thủ kho ghi số
lượng thực nhập, thực xuất vào các thẻ kho liên quan và sau mỗi nghiệp vụ nhập, xuất
hoặc cuối mỗi ngày tính ra số tồn kho trên thẻ kho. Mỗi chứng từ ghi vào thẻ kho một
dòng. Đối với xuất vật tư theo hạng mức sau mỗi lần xuất thủ kho phải ghi số thực
xuất vào thẻ kho mà không đợi đến khi kết thúc chứng từ mới ghi một lần. Thủ kho
phải ghi thường xuyên đối chiếu số tồn kho ghi trên thẻ kho với số vật liệu thực tế còn
lại ở thẻ kho để đảm bảo sổ sách và hiên vật luôn luôn khớp nhau. Định kỳ hàng ngày
3 đến 6 ngày một lần sau khi ghi thẻ kho thủ kho chuyển toàn bộ chứng từ nhập xuất
kho về phòng kế toán.
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 8
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Tại phòng Kế toán: Kế toán mở thẻ kế toán chi tiết cho từng danh điểm vật
liệu tương ứng với thẻ kho mở ở kho. Thẻ kế toán chi tiết vật liệu có nội dung như thẻ

kho, chỉ khác là theo dõi cả về giá trị của vật liệu. Hàng ngày hoặc định nhận được các
chứng từ nhập, xuất do thủ kho chuyển đến, nhân viên kế toán vật liệu phải kiểm tra
chứng từ, đối chiếu các chứng từ nhập xuất kho với các chứng từ liên quan, ghi hoá
đơn giá vào phiếu và tính thành tiền trên từng chứng từ nhập, xuất. Căn cứ vào chứng
từ nhập, xuất kho để kiểm tra và tính thành tiền kế toán lần lược ghi các nghiệp vụ
nhập, xuất kho vào thẻ kế toán chi tiết vật liệu liên quan giống như trình tự ghi thẻ kho
của thủ kho.
Cuối tháng sau khi ghi chép các nghiệp vụ nhập xuất kho vào thẻ kế toán tiến
hành cộng thẻ tính ra tổng số nhập, xuấtvà tồn kho của từng danh điểm vật liệu, số
lượng vật liệu tồn kho phản ánh trên thẻ kế toán chi tiết phải được đối chiếu khớp với
số tồn ghi trên thẻ kho tương ứng.
Phương pháp thẻ song song là một phương pháp đơn giản, dễ làm tuy nhiên
trong điều khiện sản xuất lớn, áp dụng phương pháp này mất nhiều công sức ghi chép
trùng lặp.
2. Phương pháp số đối chiếu luân chuyển
Sơ đồ hạch toán chi tiết vật tư theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiêu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê
Bảng kê
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 9
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Ghi cuối tháng
Phương pháp số đối chiếu luân chuyển được hình thành trên cơ sở cải tiến một

bước phương pháp thẻ song song. Theo phương pháp này, để hạch toán chi tiết vật liệu
tại kho vẫn phải mở thẻ.
Tại phòng kế toán: kế toán không mở thẻ chi tiết vật liệu mà thay vào đó chỉ
mở một quyển sổ đối chiếu luân chuyển để hạch toán số lượng và giá trị của từng danh
điểm vật liệu trong từng kho. Số đối chiếu luân chuyển không ghi theo chứng từ nhập,
xuất kho mà chỉ ghi một lần vào cuối tháng trên cơ sở tổng hợp nhập, xuất kho phát
sinh trong tháng của từng danh điểm vật liệu, mỗi danh điểm vật liệu chỉ ghi một dòng
trên sổ đối chiếu luân chuyển.
Cuối tháng đối chiếu số lượng vật liệu trên sổ đối chiếu luân chuyển với thẻ kho
của thủ kho và lấy số tiền của từng loại vật liệu trên sổ này để đối chiếu với kế toán
tổng hợp.
3. Phương pháp số dư
Sơ đồ hạch toán chi tiết theo phương pháp số dư
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 10
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Kế toán tổng hợp
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế NXT kho vật tư
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
Theo phương pháp sổ số dư công việc cụ thể tại kho giống như phương pháp
trên. Định kỳ sau khi ghi thẻ kho, thủ kho phải tập hợp toàn bộ chứng từ nhập xuất kho
phát sinh theo từng loại vật tư quy định. Sau đó lập phiếu giao nhận chứng từ và nộp

cho kế toán kèm theo các chứng từ nhập xuất vật tư.
Ngoài ra thủ kho còn ghi số lượng vật tư tồn kho cuối tháng theo từng danh
điểm vật vào sổ số dư. Sổ số dư được kế toán mở cho từng kho và dùng cho cả năm,
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 11
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
trước ngày cuối tháng, kế toán giao cho thủ kho để ghi vào sổ. Ghi xong thủ kho phải
gửi về phòng kế toán để kiểm tra và tính thành tiền.
Tại phòng kế toán: Định kỳ nhân viên kế toán phải xuống kho để hướng dẫn và
kiểm tra việc ghi chép thẻ kho của thủ kho và thu nhận chứng từ, khi nhận được chứng
từ, kế toán kiểm tra và tính giá theo từng chứng từ, tổng cộng số tiền và ghi vào cột số
tiền trên phiếu giao nhận chứng từ. Đồng thời ghi số tiền vừa tính được của từng nhóm
vật tư vào bảng luỹ kế Nhập, xuất, tồn kho vật tư. Bảng này được mở cho từng kho,
mỗi kho một tờ, được ghi trên cơ sở các phiếu giao nhận chứng từ nhập xuất vật tư.
Tiếp đó cộng số tiền nhập, xuất trong tháng và dựa vào số dư đầu tháng để tính
ra số dư cuối tháng của từng nhóm vật tư. Số dư này dùng để đối chiếu với cột số tiền
trên sổ số dư.
IV. KẾ TOÁN TỔNG HỢP NHẬP XUẤT VẬT LIỆU, CCDC
1. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu, CCDC theo phương pháp kê khai
thường xuyên
a. Chứng từ kế toán nhập xuất vật liệu
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu nhập kho, xuất kho.
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ.
- Phiếu xuất vật tư theo hạng mức.
- Biên bản kiểm nghiệm.
- Phiếu báo còn lại vật tư cuối kỳ.
b. Tài khoản sử dụng
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 12
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
+. Tài khoản 151 Hàng mua đang đi đường

151
-Giá trị vật liệu,CCDC, hàng hoá
thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp nhưng chưa về nhâp kho
còn đang đi trên đường
SDCK: phản ánh hàng mua kỳ
trước chưa về nhập kho
- Phản ánh giá trị nhập kho bao gồm:
 Mua ngoài.
 Nhận góp vốn liên doanh.
 Được nhà nước cấp, biếu, tặng.
 Thuê ngoài gia công.
 Do kiểm kê phát hiện thừa
SDCK: Phản ánh vật liệu tồn cuối kỳ
- Phản ánh giá trị vật tư xuất kho:
 Xuất kho để sản xuất
 Đem đi góp vốn liên doanh
 Chuyển trả cho nhà nước
 xuất đem thuê ngoài gia công
 Kiểm kê phát hiện thiếu
 Xuất bán hoặc xuất để trao đổi.
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 13
Phản ánh giá trị vật liệu,
CCDC, hàng hoá đang đi trên
đường đang về nhập kho hoặc giao
bán trực tiếp cho khách hàng
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
+. Tài khoản 152 Nguyên vật liệu
152


+ Tài khoản 153 Công cụ dụng cụ:
153
SD: Phản ánh giá trị thực tế CCDC tồn kho
PS tăng: Phản ánh giá trị CCDC nhập kho bao gồm:
 Mua ngoài.
 Nhận góp vốn liên doanh.
 Được nhà nước cấp, biếu, tặng.
 Thuê ngoài gia công.
 Do kiểm kê phát hiện thừa
SDCK: Phản ánh công cụ dụng cụ tồn cuối kỳ
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 14
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
PS giảm: Phản ánh giá trị CCDC xuất kho:
 Xuất kho để sản xuất
 Đem đi góp vốn liên doanh
 Chuyển trả cho nhà nước
 xuất đem thuê ngoài gia công
 Kiểm kê phát hiện thiếu
 Xuất bán hoặc xuất để trao đổi
c. Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh
 Khi mua vật liệu, CCDC về nhập kho đơn vị, căn cứ hoá đơn, phiếu nhập kho, ghi:
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 15
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Nợ TK 152, 153 – theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331) - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331 - Phải trả người bán hoặc
Có TK 111,112, 141, 331 theo giá thanh toán.
Hoặc ghi (thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Nợ TK 152, 153 – theo giá chưa có thuế
Có TK 331 - Phải trả người bán hoặc

Có TK 111,112, 141, 331 theo giá thanh toán.
 Các chi phí về vận chuyển, bốc xếp… vật liệu CCDC từ nơi mua về kho doanh nghiệp
ghi:
Nợ TK 152, 153 – theo giá chưa có thuế
Nợ TK 133 (1331) - thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111,112, 141, 331 theo giá thanh toán.
Hoặc ghi (thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp).
Nợ TK 152, 153 – theo giá chưa có thuế
Có TK 111,112, 141, 331 theo giá thanh toán.
 Trường hợp đã nhận được hoá đơn nhưng vật liệu, CCDC còn đang đi trên đường chưa
về nhạp kho đơn vị, thì kế toán lưu hoá đơn vào một tập hồ sơ riêng (Hàng mua đang
đi đường)
+ Nếu trong kỳ kế toán, hàng về thì căn cứ vào hoá đơn, phiếu nhập kho để
ghi vào tài khoản 152, 153
+ Nếu đến cuối kỳ, kế toán vật liệu, CCDC vẫn chưa về nhưng đã thuộc
quyền sở hữu của đơn vị, căn cứ hoá đơn, kế toán ghi:
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đương.
Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ.
Có TK 331- Phải trả người bán .
Hoặc ghi :
Nợ TK 151 – Hàng mua đang đi trên đương.
Có TK 331- Phải trả người bán .
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 16
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
+ Sang kỳ kế toán sau, khi vật liệu, CCDC về nhập kho, căn cứ vào hoá đơn
và phiếu nhập kho ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 151
 Khi trả tiền cho người bán, nếu được hưởng chiếc khấu thanh toán thì kế toán ghi:
Nợ TK 331 - Phải trả người bán

Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính (khoản chiết khấu
được hưởng).
Có TK 111, 112
 Vật liệu, CCDC mua về không đúng chất lương, quy cách, phẩm chất theo hợp đồng
đã ký, được người bán giảm giá thì căn cứ vào hoá đơn bán hàng giảm giá ghi: Nợ
TK 331
Có TK 152, 153
Có TK 133
 Trường hợp xuất kho vật liệu, CCDC để trả lại cho người bán thì kế toán phải lập hoá
đơn, trên hoá đơn ghi rõ hàng hoá trả lại người bán do không đúng quy cách chất
lượng và ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152, 153
Có TK 133
Hoăc ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152, 153
 Đối với vật liệu nhập khẩu về dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 333 (3333 Thuế nhập khẩu)
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 17
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Đồng thời ghi:
Nợ TK 133
Có TK 333 (33312 thuế GTGT hàng nhập khẩu).
 Vật liệu, CCDC nhập kho do tự chế hoặc thuê ngoài gia công chế biến, ghi:
Nợ TK 152, 153
Có TK 154 ( Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang)

 Khi xuất kho nguyên vật liệu để sản xuất kinh doanh, ghi:
Nợ TK 621 – Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Nợ TK 627 – Chi phí sản xuất chung.
Nợ TK 641 – Chi phí bán hàng.
Nợ TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Có TK 152
 Mọi trường hợp phát hiện thiếu vật liệu, CCDC trong kho hoặc tại nơi quản lý, bảo
quản phải truy tìm nguyên nhân và người chiệu trách nhiệm. Tuỳ theo nguyên nhân cụ
thể và quyết định xử lý của cấp có thẩm quyền kế toán ghi sổ:
+ Do sai sót trong ghi chép hoặc cân, đo, đong, đếm… kế toán điều
chỉnh lại sổ kế toán, ghi:
Nợ Các tài khoản có liên quan
Có TK 152, 153
+ Nếu giá trị vật liệu thiếu nằm trong phạm vi hao hụt cho phép (Hao hụt
trong định mức), ghi:
Nợ TK 642
Có TK 152
+ Nếu quyết định người phạm lỗi phải bồi thường, ghi:
Nợ TK 111 hoặc
Nợ TK 334 – Phải trả công nhân viên. hoặc
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1388)
Có TK 152, 153
+ Giá trị vật liệu, CCDC thiếu hụt còn lại, sau khi trừ đi phần bồi thường
vật chất được tính vào giá vốn hàng bán, ghi:
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 18
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán.
Có TK 152, 153
+ Trường hợp chưa xác định nguyên nhân, phải chờ xử lý, ghi:
Nợ TK 138 - Phải thu khác (1381)

Có TK 152, 153
Khi có quyết định xử lý, căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ Các tài khoản liên quan.
Có TK 138
 Vật liệu, CCDC thừa phát hiện trong kiểm kê:
+ Nếu vật liệu, CCDC thừa xác định là của doanh nghiệp, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338 – Phải trả phải nộp khác.
Khi có quyết định xử lý căn cứ vào quyết định, ghi:
Nợ TK 338
Có Các tài khoản liên quan.
+ Nếu xác định vật liệu, CCDC không phải của daonh nghiệp thì ghi vào
Nợ TK 002- Vật tư hàng hoá nhận giữ hộ, nhận gia công.
 Xuất CCDC sử dụng cho sản xuất kinh doanh:
+ Nếu giá trị CCDC không lớn, tính vào chi phí một lần, ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
Nợ TK 642
Có TK 153
+ Nếu giá trị CCDC lớn, CCDC sử dụng chop nhiều kỳ kinh doanh hoặc
xuất dung bao bì luân chuyển, ghi:
Nợ TK 142 – chi phí trả trước
Có TK 153
Sau đó ghi:
Nợ TK 627
Nợ TK 641
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 19
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Nợ TK 642
Có TK 142

+ Khi xuất kho CCDC cho thuê, ghi:
Nợ TK 142
Có TK 153
+ Tính giá trị đồ dùng cho thuê vào chi phí hoạt động, ghi:
Nợ TK 627
Có TK 142
+ Phản ánh số thu về cho thuê CCDC, ghi:
Nợ TK 111, 112 hoặc 131( Phải thu khách hàng)
Có TK 511 hoặc 711
Có TK 333 (3331)
Hoặc ghi:
Nợ TK 111, 112, 131
Có 511, 711
+Nhận lại CCDC cho thuê
Nợ TK 153
Có TK 142
d. Sơ đồ kế toán tổng hợp
Đối với doanh nghiệp chiệu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 20
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
621, 627, 641, 642
154
111, 112, 331
Xuất VL trả lại cho người bán
133(1331)+
Giảm giá được hưởng
Xuất VL cho các hoạt động SXKD
Xuất VL để gia công chế biến
133(1331)+
Chi phí V/c VL

Các chi phí thu mua VL khác
Nhập lại kho VL đã gia công chế biến xong
111, 112, 113
154
411
Nhập kho VL do liên doanh cổ đông đóng góp hay cấp trên cấp
338
412
131
151
632
128, 222
138, 334, 632
412
152
VL thừa khi kiểm kê
Chênh lệch tăng do đánh giá lại VL
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 21
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
Nhập kho vl do trao đổi hàng
133(1331)+
VL đi đường về nhập kho
Giá vốn của VL nhượng bán
412
Xuất VL GVLD
VL thiếu khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do đánh giá lại VL
Mua vật liệu nhập kho
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 22
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn

627, 641, 642
111, 112, 331
Xuất CCDC trả lại cho người bán
Giảm giá được hưởng
Xuất dùng CCDC loại phân bổ 1 lần
Các chi phí thu mua CCDC khác
Thuế nhập khẩu phải nộp của CCDC nhập kho
111, 112, 331
333
632
142
153
154
CCDC tự chế hoạc thuê ngoài chế biến xong nhập kho
142
Nhập lại kho CCDC cho thuê
Nhượng bán CCDC
Xuất CCDC cho thuê
Mua CCDC nhập kho
Xuất VL trả lại cho người bán
142, 242
Xuất CCDC loại phân bổ nhiều lần
133(1331)
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 23
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
133(1331)
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 24
Luận văn tốt nghiệp GVHD: PGS.TS. Trịnh Văn Sơn
154
621, 627, 641, 642

154
111, 112, 331
Giảm giá được hưởng
Xuất VL cho các hoạt động SXKD
Xuất VL để gia công chế biến
Chi phí V/c VL
Các chi phí thu mua VL khác
Nhập lại kho VL đã gia công chế biến xong
111, 112, 331
411
Nhập kho VL do liên doanh cổ đông đóng góp hay cấp trên cấp
338
412
131
151
632
128, 222
412
152
VL thừa khi kiểm kê
Chênh lệch tăng do đánh giá lại VL
Nhập kho VL do trao đổi hàng
VL đi đường về nhập kho
Giá vốn của VL nhượng bán
412
Xuất VL GVLD
VL thiếu khi kiểm kê
Chênh lệch giảm do đánh giá lại VL
Các chi phí thu mua VL khác
Các chi phí thu mua VL khác

138, 334, 632
Đối với doanh nghiệp chiệu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
SVTH: Lê Văn Phi – Lớp K45D Kế toánTrang 25

×