Tôi xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến các thầy cô khoa Kinh
tế phát triển, trường Đại học Kinh
tế Huế trong suốt thời gian qua đã
truyền đạt cho tôi rất nhiều kiến
thức bổ ích và lý thú về kinh tế
học. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng
biết ơn chân thành đến thầy giáo
ThS. Nguyễn Văn Vượng - người đã
trực tiếp chỉ dẫn, góp ý, giúp đỡ
tôi hoàn thành tốt đề tài “Thực
trạng lao động, việc làm nông thôn
xã Bình Lộc- huyện Lộc Hà- tỉnh
Hà Tónh”.
Xin cảm ơn cán bộ ủy ban nhân
dân xã Bình Lộc – huyện Lộc hà –
tỉnh Hà Tónh đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong việc cung cấp một số tài
liệu liên quan. Và chân thành cảm
ơn đến người thân và bạn bè,
những người luôn động viên, góp
ý giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Mặc dù, đã rất cố gắng nhưng
tôi không thể tránh khỏi sai sót do
hạn chế về tri thức cũng như về
thời gian, kính mong nhận được sự
thông cảm và góp ý từ phía thầy
cô và các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tónh, ngày 10 tháng
3 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Trọng Thế
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 7
1. Lý do chọn đề tài 7
2. Mục tiêu nghiên cứu 7
3. Phạm vi nghiên cứu 8
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN LAO ĐỘNG VIỆC LÀM 9
1.1. CƠ SƠ LÍ LUẬN 9
1.1.1. Lao động 9
1.1.1.1. Khái niệm lao động 9
1.1.2. Việc làm 9
1.1.2.1. Khái niệm 9
1.1.2.2. Phân loại việc làm 10
1.1.3. Tạo việc làm 12
1.1.3.1. Khái niệm tạo việc làm 12
1.1.3.2. Phân loại tạo việc làm 13
1.1.3.3. Mục địch ý nghĩa của tạo việc làm 14
1.1.4. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực 15
1.1.5.Ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn nhân lực 18
1.1.6. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho người lao động 18
1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực 19
1.1.7.1. Năng suất lao động 19
1.1.7.2. Hệ số sử dụng thời gian lao động 21
1.1.7.3. Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề 21
1.1.7.4. Chỉ tiêu mức độ phù hợp giữa đào tạo và sử dụng 23
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN 24
1.2.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam 24
1.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn 25
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM XÃ BÌNH LỘC HUYỆN LỘC
HÀ TỈNH HÀ TĨNH 27
2.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU 27
2.1.1. Điều kiện tự nhiên 27
2.1.1.1.Vị trí địa lý 27
2.1.1.2. Địa hình 27
2.1.1.3. Điều kiện khí hậu 27
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên 28
2.1.1.5. Nguồn nước, thuỷ văn 28
2.1.2. Kinh tế - xã hội 29
2.1.2.1.Tình hình dân số, dân tộc và tôn giáo 29
2.1.2.2. Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã 29
2.1.2.3. Tình hình các ngành sản xuất kinh tế xủa xã 29
2.2. THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VIỆC LÀM XÃ BÌNH LỘC HUYỆN LỘC HÀ
TỈNH HÀ TĨNH 30
2.2.1. Thực trạng lao động phân theo nhóm tuổi 30
2.2.2.Thực trạng về trình độ của lao động 31
2.2.3. Tình hình phân bổ ngành nghề 32
2.2.4. Thực trạng công tác giải quyết việc làm cho người lao động 33
2.2.5. Nhận xét về tình hình lao động việc làm 33
2.2.6. Nhận xét về tình hình phân bổ thời gian làm việc 35
CHƯƠNG 3 ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NGƯỜI DÂN XÃ BÌNH LỘC HUYỆN lỘC HÀ TỈNH HÀ TĨNH 36
3.1. Định hướng về sử dụng lao động và giải quyết việc làm của chính quyền địa
phương xã Bình Lộc 36
3.2. Các biện pháp giải quyết việc làm cho lao động nông thôn tại xã Bình Lộc 37
3.2.1. Hoàn thiện và xác định cơ cấu sản xuất các ngành nghề 37
3.2.1.1. Phát triển sản xuất nông nghiệp 37
3.2.1.2. Phát triển công nghiệp - xây dựng 37
3.2.1.3. Phát triển thương mại - dịch vụ - du lịch 37
3.2.2. Phân bổ sử dụng lao động tại nông thôn một cách hợp lý 37
3.2.3. Nâng cao tay nghề trình độ lao động 38
3.2.4. Mở rộng các ngành nghề sản xuất – dịch vụ nông thôn 38
3.2.5. Tận dụng tối đa các chính sách sử dụng lao động và tiến tới xuất khẩu lao
động 39
3.2.6. Hoàn thiện công tác đào tạo nghề tại địa phương 39
3.2.7. Tạo điều kiện cho mọi thành phần kinh tế phát triển 40
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 42
TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1: Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn 2008-2011 25
Bảng 2: Tình hình phân bổ và sử dụng đất trên địa bàn xã 29
Bảng 3: Giá trị sản xuất một số ngành kinh tế xã giai đoạn 2010-2012 30
Bảng 3: Lao động phân theo nhóm tuổi của các hộ điều tra 30
Bảng 4: Thực trạng lao động theo trình độ học vấn các hộ điều tra 31
Bảng 5: Tình hình phân bổ lao động theo ngành nghề 32
Bảng 6: Phân bổ thời gian làm việc của lao động nông thôn xã Bình Lộc ở các hộ điều
tra 35
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LĐ Lao động
UBND Ủy ban nhân dân
CN-XD Công nghiệp xây dựng
NN Nông nghiệp
CCKT Cơ cấu kinh tế
CNH-HĐH Công nghiệp hóa-Hiện đại hóa
CĐ,ĐH Cao đẳng, Đại học
SL Số lượng
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Chủ nghĩa xã hội trước hết nhằm
làm cho nhân dân lao động thoát khỏi bần cùng, làm cho mọi người có
công ăn việc làm, được ấm no và được sống một đời hạnh phúc”. Tư tưởng
của Người luôn là sợi chỉ đỏ xuyên suốt trong các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước ta về giải quyết việc làm cho người lao động.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông nghiệp, lực lượng lao động
tập trung chủ yếu ở nông thôn. Vì vậy, vấn đề lao động và việc làm ở nông
thôn được Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, lao động của nước ta
chủ yếu là lao động phổ thông, trình độ thấp, tính cạnh tranh thấp. Theo các
chuyên gia, sự thiếu hụt lao động kỹ năng sẽ ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh quốc tế của Việt Nam trong tương lai. Đây là một thách thức lớn đối
với nguồn lao động nước nhà.
Xã Bình Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh là một xã có dân số đông,
người dân chủ yếu sống bằng nghề nông nhưng diện tích đất cho nông
nghiệp lại nhỏ nên tình trạng thiếu việc làm còn cao, ảnh hưởng đến đời
sống kinh tế xã hội của xã. Vấn đề đặt ra là phải đánh giá phân bổ lao động,
việc làm trên địa bàn để có những biện pháp khắc phục tạo công ăn việc
làm cho người lao động, tăng thu nhập cải thiện mức sống và phát triển
kinh tế.
Với những lý do trên, tôi quyết định chọn đề tài “Thực trạng lao
động và việc làm tại xã Bình Lộc, Huyện Lộc Hà, Tỉnh Hà Tĩnh” để
tìm hiểu trong đợt thực tập tổng hợp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, việc
làm nông thôn nói chung và tại xã Bình Lộc huyện Lộc Hà tỉnh Hà Tỉnh
nói riêng;
- Đánh giá thực trạng lao động và việc làm tại xã Bình Lộc;
- Phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc làm tại xã Bình Lộc;
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tạo việc làm, sử dụng lao động theo
hướng có hiệu quả nhằm tăng thu nhập cho người lao động.
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian
- Thời gian thực tập: từ 12/2012 đến 3/2013.
- Số liêu được sử dụng và tổng hợp trong 3 năm 2010, 2011 và năm 2012
- Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện tại địa bàn xã Bình Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh
8
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN
LAO ĐỘNG VIỆC LÀM
1.1. CƠ SƠ LÍ LUẬN
1.1.1. Lao động
1.1.1.1. Khái niệm lao động
- Lao động là hoạt động có mục đích của con người, thông qua lao
động đó con người tác động vào tự nhiên, cải biến chúng thành những vật
có ích nhằm đáp ứng nhu cầu nào đó của con người.
- Nguồn lao động là toàn bộ những người trong độ tuổi lao động có
khả năng lao động (theo quy định của Nhà nước Việt Nam: Nam có tuổi từ
16-60; nữ có tuổi từ 16-55).
- Lực lượng lao động là một bộ phận của nguồn lao động bao gồm
những người trong độ tuổi lao động đang có việc làm trong nền kinh tế
quốc dân và người thất nghiệp nhưng có nhu cầu tìm việc.
1.1.1.2. Phân loại lao động
1.1.2. Việc làm
1.1.2.1. Khái niệm
Theo bộ luật lao động thì : "Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu
nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm."
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điêù kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao
động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội. Thông qua việc làm để người ấy thực hiện quá
trình lao động tạo ra sản phẩm và thu nhập của người ấy.
Mỗi một hình thái xã hội, mỗi giai đoạn phát triển kinh tế xã hội thì
khái việc làm được hiểu theo những khía cạnh khác nhau. Trước đây người
ta cho rằng chỉ có việc làm trong các xí nghiệp quốc doanh và trong biên
9
chế nhà nước thì mới có việc làm ổn định, còn việc làm trong các thành
phần kinh tế khác thì bị coi là không có việc làm ổn định. Với nhưỡng quan
điệm đó nên họ cố gắng xin vào làm việc trong các cơ quan, xí nghiệp này.
Nhưng hiện nay quan điểm ấy không tồn tại nhiều trong số những người đi
tìm việc làm. Những người này sẵn sàng tìm bất cứ công việc gì, ở đâu,
thuộc thành phần kinh tế nào cũng được miễn là hành động lao động của họ
được nhà nước khuyến khích không ngăn cấm và đem lại thu nhập cao cho
họ là được.
Như chúng ta đã biết hai phạm chù việc làm và lao động có liên quan
với nhau và cùng phản ánh một loaị lao động có ích của một người, nhưng
hai phạm trù đó hoàn toàn không giống nhau vì : Có việc làm thì chắc chắn
có lao động nhưng ngược lại có lao động thì chưa chắc đã có việc làm vì nó
phụ thuộc vào mức độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
1.1.2.2. Phân loại việc làm
Có nhiều cách phân loại việc làm theo các chỉ tiêu khác nhau.
* Phân loại việc làm theo mức độ sử dụng thời gian lao động :
+ Việc làm đầy đủ: Với cách hiểu chung nhất là người có việc làm là
người đang có hoạt động nghề nghiệp, có thu nhập từ hoạt động đó để nuôi
sống bản thân và gia điình mà không bị pháp luật ngăn cấm. Tuy nhiên việc
xác định số người có việc làm theo khái niệm trên chưa phản ánh trung
thực trình độ sử dụng lao động xã hội vì không đề cập đến chất lượng của
công việc làm. Trên thực tế nhiều người lao động đang có việc làm nhưng
làm việc nửa ngày, việc làm có năng suất thấp thu nhập cũng thấp. Đây
chính là sự khoong hợp lý trong khái niệm người có việc làm và cần được
bổ xung với ý nghĩa đầy đủ của nó đó là việc làm đầy đủ.
Việc làm đầy đủ căn cứ trên hai khía cạnh chủ yếu đó là : Mức độ sử
dụng thời gian lao động , năng suất lao động và thu nhập. Mọi việc làm đầy
đủ đòi hỏi người lao động phải sử dụng đầy đủ thời gian lao động theo luật
định ( Việt nam hiện nay qui định 8 giờ một ngày.) mặt khác việc làm đó
10
phải mang lại thu nhập không thấp hơn mức tiền lương tối thiểu cho người
lao động (Nước ta hiện nay qui định mức lương tối thiểu cho một người lao
động trong một tháng là :210.000 đ).
Vậy với những người làm việc đủ thời gian qui định và có thu nhập
lớn hơn tiền lương tối thiểu hiện hành là những người có việc làm đày đủ.
+ Thiếu việc làm : Với khái niệm việc làm đầy đủ như trên thì thiếu
việc làm là những việc làm không tạo điều kiện cho người lao động tiến
hành nó sử dụng hết quĩ thời gian lao động, mang lại thu nhập cho họ thấp
dưới mức lương tối thiểu và người tiến hành việc làm không đầy đủ là
người thiếu việc làm.
Theo tổ chức lao động thế giới ( Viết tắt là ILO ) thì khái niệm thiếu
việc làm được biểu hiện dưới hai dạng sau.
-Thiếu việc làm vô hình : Là những người có đủ việc làm làm đủ thời
gian, thậm chí còn quá thời gian qui định nhưng thu nhập thấp do tay nghề,
kỹ năng lao động thấp, điều kiện lao động xấu, tổ chức lao động kém, cho
năng suất lao động thấp thường có mong muốn tìm công việc khác có mức
thu nhập cao hơn.
Thước đo của thiếu việc làm vô hình là :
K =
Thu nhập thực tế
x 100%
Mức lương tối thiểu hiện hành
-Thiếu việc làm hữu hình: Là hiện tượng người lao động làm việc
với thời gian ít hơn quỹ thời gian qui định, không đủ việc làm và đang có
mong muốn kiếm thêm việc làm và luôn sẵn sàng để làm việc.
Thược đo của thiếu việc làm hữu hình là :
K =
Số giờ làm việc thực tế
x 100%
Số giờ làm việc theo quy định
+Thất nghiệp : Người thất nghiệp là người trong độ tuổi lao động
nhưng không có việc làm, có khả năng lao động, hay nói cách khác là sẵn
sàng làm việc và đang đi tìm việc làm.
Thất nghiệp được chia thành nhiều loại :
11
-Thất nghiệp tạm thời : Phát sinh do di chuyển không ngừng của sức
lao động giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của
cuộc sống.
-Thất nghiệp cơ cấu : xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu
lao động, việc làm.Sự không ăn khớp giữa số lượng và chất lượng đào tạo
và cơ cấu về yêu cầu của việc làm, mất cân đối giữa cung và cầu lao động.
-Thất nghiệp chu kỳ : Phát sinh khi mức cầu chung về lao động thấp
và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao
động cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ.
* Phân loại việc làm theo vị trí lao động của người lao động.
+Việc làm chính : Là công việc mà người lao động thực hiện dành
nhiều thời gian nhất và đòi hỏi yêu cầu của công việc cần trình độ chuyên
môn kỹ thuật.
+Việc làm phụ : Là công việc mà người lao động thực hiện dành
nhiều thời gian nhất sau công việc chính.
1.1.3. Tạo việc làm
1.1.3.1. Khái niệm tạo việc làm
Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết sức khó khăn
và nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như : Vốn đầu tư, sức lao động,
nhu cầu thị trường về sản phẩm.
Bởi vậy tạo việc làm là quá trình kết hợp các yếu tố trên thông qua nó
để người lao động tạo ra các của cải vật chất ( số lượng, chất lượng ), sức
lao động (tái sản xuất sức lao động ) và các điều kiện kinh tế xã hội khác
Ta có thể biểu thị mối quan hệ giữa việc làm với một số nhân tố cơ
bản qua hàm số sau.
Y= F (x,z,k, ,n)
Trong đó :
Y: số lượng việc làm được tạo ra.
X: số vốn đầu tư.
12
z : sức lao động.
K: nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
Ta nhận thấy rằng : Khối lượng của việc làm được tạo ra tỉ lệ thuận
với các yếu tố trên. Chẳng hạn như vốn đầu tư để mua sắm thiết bị máy
móc, nhà xưởng mở rộng quy mô sản xuất là một nhân tố ảnh hưởng rất
lớn. Khi vốn đầu tư tăng thì tạo ra được nhiều chỗ làm việc mới và ngược
lại đầu tư ít thì quy mô bị thu nhỏ lại kéo theo sự giảm đi về số lượng việc
làm được tạo ra.
Mặt khác nhu cầu của thị trường về sản phẩm sản xuất ra còn ảnh
hưởng không nhỏ đến việc tạo ra chỗ làm mới. Nếu sản phẩm sản xuất ra
được đưa ra thị trường đảm bảo cả về chất lượng và số lượng, mà thị
trường chấp nhận. Bởi vì sản phẩm tiêu thụ được sẽ thúc đẩy sản xuất phát
triển, các doanh nghiệp các nhà xưởng sẽ mởp rộng quy mô sản xuất, đi đôi
với mở rộng sản xuất là cầu về lao động tăng lên. Ngược lại khi cầu về sản
pohẩm hàng hoá giảm sẽ làm ngừng trệ sản xuất làm cho lao động không
có việc làm và dẫn đến tình trạng thất nghiệp.
Ngoài ra còn một số các yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến việc làm ở
tầng vĩ mô : Gồm các chính sách kinh tế của nhà nước vì khi các chính sách
kinh tế phù hợp sẽ tạo điều kiện khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát
triển làm cho cầu lao động tăng đồng nghĩa với việc tạo ra nhiều chỗ làm mới.
Dân số và lao động là hai vấn đề có quan hệ rất chặt chẽ với nhau, quy
mô dân số càng lớn thì nguồn lao động càng nhiều và ngược lại khi nguồn
lao động càng lớn lại là sức ép đối với công tác tạo việc làm cho người lao
động bởi vì : Khi cung về lao động lớn sẽ tạo ra một lượng lao động dư
thừa cần giải quyết việc làm. Ngược lại khi cầu lao động lớn hơn cung lao
động sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt lao động tham gia vào các ngành kinh
tế.Vì vậy tỉ lệ tăng dân số và nguồn nhân lực có ảnh hưởng đến vấn đề lao
động và tạo việc làm cho người lao động.
1.1.3.2. Phân loại tạo việc làm
13
Tạo việc làm được phân loại thành :
+ Tạo việc làm ổn định : Công việc được tạo ra cho người lao động
mà tại chỗ làm việc đó và thông qua công việc đó họ có thu nhập lớn hơn
mức thu nhập tối thiểu hiện hành và ổn định theo thời gian từ 3 năm trở
lên: Việc làm ổn định luôn tạo cho người lao động một tâm lý yên tâm
trong công việc để lao động hiệu quả hơn.
Tạo việc làm không ổn định :Được hiểu theo hai nghĩa.Đó là:
+ Công việc làm ổn định nhưng người thực hiện phải liên tục năng
động theo không gian, thường xuyên thay đổi vị trí làm việc nhưng vẫn
thực hiện cùng một công việc.
+ Công việc làm không ổn định mà người lao động phải thay đổi công
việc của mình liên tục trong thời gian ngắn.
1.1.3.3. Mục địch ý nghĩa của tạo việc làm
Tạo việc làm là quá trình tạo ra những điều kiện cần thiết cho sự kết
hợp giữa tư liệu sản xuất, công cụ sản xuất và sức lao động. Tạo việc làm
và giải quyết việc làm cho người lao động luôn là vấn đề bức xúc và quan
trọng, nó mang mục đích ý nghĩa vô cùng lớn lao đối với từng người lao
động và toàn xã hội.
Mục đích của tạo việc làm nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả các
nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội. Về mặt
xã hội tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao vai trò của
mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp
trong xã hội. Không có việc làm là một trong những nguyên nhân gây ra
các tệ nạn xã hội như : Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút giải quyết việc làm
cho người lao động nhất là các thanh niên là hạn chế các tệ nạn xã hội do
không có ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề kinh tế xã hội đòi hỏi.
Về mặt kinh tế khi con người có việc làm sẽ thoả mãn được các nhu cầu
thông qua các hoạt động lao động để thoả mãn nhu cầu vật chất, tinh thần,
ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện nay gắn
14
chặt với thu nhập. Người lao động không muốn làm ở những nơi có thu
nhập thấp đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay nhiều
người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống dẫn đến
tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại ngại đi xa các
thành phố thị xã. Một mặt thất nghiệp nhiều ở thành thị nhưng nông thôn
lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi vậy tạo điều kiện
có việc làm cho người lao động thôi chưa đủ mà còn tạo việc làm gắn với
thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người lao động.
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp
họ tham gia vào qua trình sản xuất xã hội cũng là yêu cầu của sự phát triển,
là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người.
1.1.4. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực
Để nâng cao hiệu quả của việc sử dụng nguồn nhân lực ta không chỉ
xem xét trên một khía cạnh nào đó mà phải ngiên cứu một cách tổng thể
toàn bộ các khía cạnh của nguồn nhân lực.Các khía cạnh này được bao quát
bởi nguồn dân số và thể hiện thông qua quy mô,cơ cấu, tốc độ tăng dân số :
* Dân số là toàn bộ dân cư sống trên một địa bàn lãnh thổ xác định.
Quy mô, cơ cấu và tốc độ tăng dân số có ảnh hưởng trục tiếp đến số lượng
nguồn nhân lực và nó được thể hiện qua bởi chỉ tiêu tỷ lệ giữa nguồn nhân
lực và dân số. tỷ lệ này càng cao biểu hiện nguồn nhân lực về lao động
cầng lớn.
Dân số
Trong tuổi lao động Ngoài tuổi lao động
Không có khả
năng lao động
Có khả năng
lao động
Thường xuyên
tham gia lao động
Không tham gia
lao động
Nguồn lao động
Sơ đồ cơ cấu nguồn lao động
Nguồn lao động là toàn bộ nhóm dân cư có khả năng lao động đã hoặc
chưa tham gia vào các hoạt động sản xuất xã hội. Bao gồm những người
15
trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và những người ngoài độ tuổi
lao động đang làm việc trong nền kinh tế.
*Quy mô nguồn lao động ở các quốc gia khác nhau thì khác nhau tuy
nhiên nó đều phụ thuộc vào 3 yếu tố sau:
+ Quy mô phát triển dân số, dân số càng phát triển nhanh thì nguồn
lao động càng lớn.
+ Tỷ lệ nguồn lao động trong dân số :
+ Chế độ chính trị, xã hội, điều kiện tự nhiên của đất nước.
* Nguồn lao động được thể hiện khả năng lao động xã hội nói lên lực
lượng xã hội trong sản xuất trong nền kinh tế quốc dân. Nguồn lao động
Việt Nam biểu hiện số lao động sản xuất ở các ngành kinh tế của Việt
Nam. Nguồn lao động boa gồm :
- Nguồn lao động có sẵn trong dân số : Đây là dân số hoạt động bao
gồm những người có khả năng lao động đã hoặc chưa tham gia vào quá
trình sản xuất xã hội. Bao gồm toàn bộ những người nằm trong độ tuổi lao
động có khả năng lao động, Không kể đến trạng thái có việc làm hay không
có việc làm.
- Nguồn lao động đang tham gia hoạt động kinh tế. Đó là những
người có khả năng lao động, đang hoạt động trong những ngành kinh tế
quốc dân.
Như vậy giữa nguồn lao động có sẵn trong dân cư và nguồn lao động
tham gia hoạt động kinh tế có sự khác nhau. Sự khác nhau này là do một bộ
phận những người trong độ tuổi lao động có khả năng lao động nhưng vì
nhiều nguyên nhân khác nhau chưa tham gia hoạt động kinh tế như: Thât
nghiệp, có việc làm nhưng không muốn làm việc, còn đang đi học, có
nguồn thu nhập khác không cần đi làm
- Nguồn lao động dự trữ : Là những người có khả năng lao động
nhưng chưa tham gia lao động. Bao gồm :Người làm công việc nội trợ,
16
người tốt nghiệp các trường phổ thông, trung học, chuyên nghiệp, người đã
hoàn thành nghĩa vụ quân sự.
Đối với Việt Nam là một nước có đặc điểm dân số trẻ, tỷ lệ tăng dân
số hàng năm ở mức độ cao, nền sản xuất xã hội đang ở trong giai đoạn
thấp. Mặt khác chúng ta đang đứng trước một nề kinh tế dư thừa về lao
động, số người chưa có việc làm và có việc làm nhưng chưa ổn định
thường xuyên còn cao, hiệu quả sử dụng nguồn lao động kém,lãng phí
nguồn lao động ở mức độ cao, năng suất lao động thấp. Thu nhập quốc dân
tính theo đầu người thuộc những nước đứng hàng cuối cùng trong số những
nước có nền kinh tế chậm phát triển. Sự phân bố lao động giữa thành thị
và nông thôn trong nội bộ các vùng, các ngành chưa phù hợp còn mất cân
đối. Các nguồn nhân lực có trình độ lành nghề, cán bộ khao học có trình độ
chuyên môn đại học và trên đại học chưa được bố trí sử dụng hợp lý. Đó
chính là bvấn đề đặt ra đối với mọi cấp mọi ngành quan tâm nghiên cứu,
đặc biệt các ngành chuyên môn về tổ chức lao động, giải quyết việc làm và
dân số nước ta.
*Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là việc sử dụng hợp lý lao động
đúng người đúng việc, đúng chuyên môn kỹ thuật nhằm khai thác một cách
tối ưu nguồn lực của người lao động kết hợp với các nguồn tư liệu sản xuất
để nâng cao chất lượng của quá trinh lao động.
Sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả thúc đẩy nâng cao năng
xuất lao động xã hội, sử dụng hợp lý quỹ thời gian lao động tạo cho người
lao động có cơ hội phát huy năng lực của mình theo nguyện vọng. Đối với
xã hội tạo được sự cân bằng giữa các ngành nghề, giữa nông thôn và thành
thị, góp phần tránh tình trạnh dư thừa nhân lực, nâng cao tỷ xuất sử dụng
nguồn nhân lực vào các ngành sản xuất vật chất xã hội.
*Nguồn nhân lực luôn luôn được biểu hiện bởi hai chỉ tiêu đó là chất
lượng và số lương nhân lực.
17
Thông qua quy mô và tốc độ tăng dân số và nguồn nhân lực ta thấy
được số lượng nguồn nhân lực trong từng thời điểm, từng thời kỳ.
Chất lượng nguồn nhân lực được phản ánh thông qua cơ cấu nhân lực
(Cơ cấu theo tuổi, giới tính) thông qua trình độ lành nghề, trình độ chuyên
môn của nguồn nhân lực.
1.1.5.Ảnh hưởng của tạo việc làm đến việc sử dụng nguồn nhân lực
Sự phát triển của nền kinh tế phụ thuộc rất lớn vào vấn đề ssử dụng có
hiệu quả nguồn tài nguyên thiên nhiên,nguồn nhân lực và vốn. Trong đó
việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đến sự
phát triển đó, tạo việc làm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân lực thông
qua các hướng sau :
Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một cách
hợp lý, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý đưa đến một hệ thống lao
động phù hợp với cơ cấu hệ thống ngành nghề có sự phối hợp hài hoà giữa
các bộ phận tổ chức, bố trí lao động phù hợp với đặc điểm tính chất của
công việc sẽ nâng cao năng suất lao động cá nhân, giúp họ phát triển khả
năng và sự sáng tạo của mình cho quá trình sản xuất phát triển.
Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút được nhiều lao động tham
gia vào quá trình sản xuất xã hội và sẽ giải quyết các vấn đề mang tính xã
hội như : Nâng cao, cải thiện đời sống,hạn chế các hiện tượng tiêu cực
trong xã hội.
Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực vì khi các công việc được taọ mới bao giờ cũng đòi
hỏi một chuyên môn kỹ thuật cao ở người lao động mà theo quy luật của
quá trình tuyển dụng thì người ứng cử viên cũng phải có một trình độ tương
đương bởi thế cho nên người luôn có xu hướng tích luỹ kiến thức, trình độ
lành nghề cho chính mình để có cơ hội tham gia vào hoạt động kinh tế.
1.1.6. Sự cần thiết phải tạo việc làm và giải quyết việc làm cho
người lao động
18
Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội,
nó thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã
hội về đời sống vật chất,tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối
trong mối quan hệ giữa xã hội và người. Việc làm là nơi diễn ra những hoạt
động của người lao động, những hoạt động này được công nhận qua những
công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ thể hiện những kết quả học
tập của mình đó là trình độ chuyên môn.
Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc làm và có thu
nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do đó
hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc nhu cầu lao động của con
người vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.
Do đó mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ khả
năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở thành
gánh nặng, thậm chí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng như xã hội
Vì vậy một quốc gia giải quyết tốt vấn đề việc làm cho người lao động là
thành công lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội, chính tri của mình.
1.1.7. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực
1.1.7.1. Năng suất lao động
Sử dụng nguồn nhân lực một cách có hiệu quả chính là biểu hiện của
việc khai thác các năng lực tiềm của nguồn nhân lực trong quá trình lao
động, trong khi thực hiện công việc thì người lao động đã trực tiếp hoặc
gián tiếp sử dung nguồn lực của mình ( Sức và trí lực ) để sản xuất ra sản
phẩm. Do vậy để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực ta có thể gián
tiếp thông qua chỉ tiêu năng suất lao động của nguồn nhân lực, năng suất
lao động xã hội vì chỉ tiêu năng suất lao động phản ánh kết quả của quá
trình lao động có mục đích của con người trong một thời gian nhất định.
Theo Mác :"Năng suất lao động là sức sản xuất của lao động cụ thể có
ích và nó được đo bằng số lương sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị
19
thời gian hoặc bằng lượng thời gian hao phí cần thiết để sản xuất ra một
đơn vị sản phẩm.Năng suất lao động nguồn nhân lực chính là biểu hiện
tổng thể các năng suất lao động của cá nhân người lao động. Nhưng khi
năng suất lao động nguồn nhân lực tăng thì năng suất lao động cá nhân
tăng còn khi năng suất lao động cá nhân thì năng suất lao động nguồn nhân
lực chưa chắc đã tăng do sự trì trệ, không hiệu quả của một số lao động
trong quá trình sản xuất :
Năng suất lao động cá nhân biểu hiện bằng một số chỉ tiêu sau :(W).
*Năng suất lao động tính bằng hiện vật :Là khối lượng sản lượng
hiện vật được sản xuất ra trong một thời gian nhất định :
W=Q/P.
Trong đó:
W: Năng suất lao động cá nhân.
Q: tổng số sản lượng được sản xuất ra và được nghiệm thu bằng hiện vật;
P: Tổng số công nhân :
Chỉ tiêu năng suất lao động này chỉ áp dụng cho các cơ sở sản xuất mà
các cá nhân người lao động chỉ sản xuất một loại sản phẩm mà không có
sản phẩm dở dang.
* Năng suất lao động tính bằng giá trị :
Là lượng giá trị (Quy ra tiền) của tất cả các sản phẩm được sản xuất ra
trong một đơn vị thời gian.
W=Q/T
Trong đó:
W: Năng suất lao động cá nhân đo bằng giá trị.
Q: Tổng sản lượng.(Giá trị ).
T: Tổng số lao động.
*Năng suất lao động tính bằng thời gian lao động (Lượng lao động).
Được đo bằng lượng thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm.
20
L=T/Q
Trong đó:
L : Lượng lao động của một sản phẩm.
T: Tổng thời gian lao động đã hao phí.
Q: Số lượng sản phẩm sản xuất ra và được nghiệm thu.
1.1.7.2. Hệ số sử dụng thời gian lao động
Hệ số sử dụng thời gian lao động cũng là một chỉ tiêu biểu hiện việc
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực. Nguồn nhân lực khi tham gia quá trình
lao động ngoài hao phí nguồn lực ra thì còn phải hao phí yếu tố thời gian
lao động, đó là số lượng thời giạ mà người lao động tham gia lao động
trong một quỹ thời gian quy định cho phép :
K=100T/H (%)
Trong đó:
K: Hệ số sử dụng thời gian lao động.
T: Thời gian thực tế người lao động tham gia lao động trong quỹ thời gian.
H: Quỹ thời gian ( Ngày, tháng, quý,năm )
+ Quỹ thời gian theo ngày được biểu hiện bởi số thời gian nhà nước
quy định làm việc trong ngày.
+ Quỹ thời gian theo tháng (Quý ) được biểu hiện bởi số ngày làm
việc trong tháng (Quý ) mà nhà nươcộng sản quy định.
+ Quỹ thời gian trong năm là số ngày làm việc mà nha nước quy định
trong năm.
Hệ số sử dụng thời gian lao động nói lên lượng lao động đã hao phí
trong quá trình sản xuất.Chỉ tiêu này chủ yếu dùng để đánh giá hiệu quả sử
dụng nhân lực trong các cơ quan hành chính sự nghiệp, thực hiện dịch vụ,
Mà sản phẩm của họ sản xuất ra không thể khái quát được nội dung lao
động của họ.
1.1.7.3. Chỉ tiêu mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề
21
Mức độ phù hợp của cơ cấu ngành nghề là một chỉ tiêu phản ánh hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, nó được biểu hiện bởi yêu cầu của ngành
nghề lao động hiện có trong ngành nghề đó.
Bất kỳ một ngành nghề nào đó cũng có một số chỗ làm việc nhất
định, muốn các ngành nghề đó đi vào hoạt động thì phải cần có hoạt động
của người lao động trong đó người lao động tham gia vào trong ngành nghề
đó thông qua các chỗ làm viậec và được biểu hiện bởi quy mô ngành nghề
va hiệu quả ngành nghề đó khi nó đi vào hoạt động.
Chỉ tiêu mức độ phù hợp ccủa cơ cấu ngành nghề chủ yếu ngằm đánh
giá hiệu quả của quá trình sử dụng nguồn nhân lực của ngành nghề đó và
được biểu hiện bởi hai chie tiêu nhỏ đó là
* Chỉ tiêu phù hợp về số lượng lao động:
Đó là chỉ tiêu biểu hiện sự so sánh giữa nhu cầu về số lượng của một
ngành nghề nào đó, một bộ phận nào đó với số lao động hiện có đang thực
hiệnqt lao động trong ngành nghề, bộ phận đó:
k= N/D (%)
Trong đó:
K: Hệ số phù hợp về số lương lao động của một ngành nghề hay một
bộ phận.
D: Số lượng lao động mà ngành nghề hay bộ phận cần có để có thể
hoạt dfdộng được.
N: Số lượng lao động thực tế đang làm việc trong một ngành nghề hay
bộ phận đó :
Chỉ tiêu này chỉ phản ánh được quy mô lao động trong một ngành
nghề có phù hợp với nhu cầu lao động của ngành nghề đó hay không, qua
chỉ tiêu này ta có thể xem sét được ngành nghề, bộ phận đó có sử dụng hiệu
quả lao động hay không?, có thể thừa hoặc thiếu lao động, cả hai khả năng
này phản ánh sự lãng phí và thiếu hụt sức lao động và là nguyên nhân chính
nói lên sự mất cân đối giữa các ngành, bộ phận lao động;
22
* Chỉ tiêu phù hợp về chất lượng lao động:
Trong một ngành nghề, bộ phận hoạt độnh có hiệu quả hay không chủ
yếu dựa vào mức độ phù hợp về chất lượng lao động, mức độ này được
biểu hiện bởi yêu cầu về trình độ chuyên môn lành nghề, trình độ của công
việc so với ngành nghề, trình độ chuyên môn kỷ thuật tay nghề hiện có
kinh nghiệm đang tham gia quá trình lao động.
Hệ số phản ánh trình độ lành nghề
- Chi tiêu 1:
k=q/h (100)
Trong đó:
q : Bậc thợ của một lao động đang làm việc:
h: Bậc thợ theo yêu cầu của công việc mà người thợ đang làm.
- Chỉ tiêu 2:
k=l/m (100)
Trong đó:
l: Số năm kinh nghiệm mà người lao động đang làm việc có:
m: Số năm kinh nghiệm mà công việc đó yêu cầu:
Chỉ tiêu này đánh giá được mức độ phù hợp của việc sử dụng chất
lượng nguồn nhân lực trong một ngành nghề :
1.1.7.4. Chỉ tiêu mức độ phù hợp giữa đào tạo và sử dụng
Chỉ tiêu này đánh giá một cách khái quát tình hình sử dụng hợp lý lao
động, điều đoa được phản ánh qua số lượng lao động được dào tạo và số
lượng lao động được sử dụng vào công việc theo đúng ngành nghề đã đào tạo.
k=v/d (100)
Trong đó:
v: Số lao động được bố trí theo đúng ngành nghề đào tạo:
d: Tổng số lao động hiện có:
Chỉ tiêu này chủ yếu nhằm đánh giá sự bố trí, sắp xếp lao động có hợp
lý hay không trong một tổ chức.
23
1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1.2.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam
Việt Nam là nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc
điểm đất ít, người đông, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực
nông thôn. Theo số liệu tổng điều tra dân số 2011 dân số trung bình cả
nước ước tính 87,84 triệu người dân số khu vực thành thị là 27,88 triệu
người, chiếm 31,7% tổng dân số, dân số khu vực nông thôn là 59,95 triệu
người, chiếm 68,3% tổng dân số.
Như vậy với phần đa dân số sống ở khu vực nông thôn đã đặt ra một
thách thức không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động nông thôn.
Nhìn chung, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm đa
số(68,3% năm 2011), còn dịch vụ có biến động nhưng không đáng kể. Trình
độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn luôn thấp hơn so
với mức chung của cả nước. Có đến 83% lao động nông thôn chưa qua đào
tạo chuyên môn kỹ thuật nào và khoảng 18,9% lao động nông thôn chưa tốt
nghiệp tiểu học trở xuống đang làm việc, vì thế khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn đối với nhóm lao động này rất
khó.Thêm vào đó là lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp truyền thống và
tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ như hịên nay đã hạn chế tính chủ động,
sáng tạo của người nông dân trong sản xuất, kinh doanh, cũng như khả năng
tiếp cận thị trường của người lao động.
24
Bảng 1: Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn 2008-2011
(ĐVT:Nghìn người)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
Cả nước 85118,7 100,0 86025,0 100,0 86932,5 100,0 87840,0 100,0
Thành thị 24673,1 29,0 25584,7 29,7 26515,9 30,5 27888,2 31,7
Nông thôn 60445,6 71,0 60440,3 70,3 60416,6 69,5 59951,8 68,3
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
1.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn
Kết quả điều tra Lao động Việc làm năm 2011 cho thấy, cả nước có
hơn 1 triệu người thất nghiệp, trong đó khu vực thành thị chiếm 50,2% và
số nữ chiếm 57,7% tổng số thất nghiệp. Số người thất nghiệp trẻ tuổi từ 15-
29 tuổi chiếm tới 59,2%, trong khi đó nhóm dân số từ 15-29 tuổi chỉ chiếm
32,8% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên của cả nước. Số liệu cho thấy số lao
động thất nghiệp ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều tập trung chủ yếu
vào nhóm thanh niên dưới 30 tuổi. Như vậy, vấn đề thất nghiệp được đặt
ra với lao động trẻ tuổi, một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng
nhất bởi các biến động trên thị trường lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn
và ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn
khu vực thành thị. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của
khu vực thành thị là 3,6% và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của
khu vực nông thôn là 3,56%. Đây là một trong những nét đặc thù của thị
trường lao động nước ta trong nhiều năm gần đây. Năm 2011, cứ 1000
người đang làm việc ở khu vực nông thôn thì có 36 người thiếu việc làm;
tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nông thôn cao gấp hơn 2,2 lần khu vực
thành thị, trong khi có sự chênh lệch không đáng kể về mức độ thiếu việc
giữa nam và nữ ở khu vực nông thôn của các vùng kinh tế - xã hội.
Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay gặp nhiều
trở ngại do gia tăng nguồn cung lao động vẫn ở mức cao. Tình trạng thu
25