Tải bản đầy đủ (.doc) (51 trang)

Thực trạng lao động, việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Tân Lộc, huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.72 KB, 51 trang )


Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các thầy cô khoa Kinh tế phát
triển, trường Đại học Kinh tế Huế
trong suốt thời gian qua đã truyền đạt
cho tôi rất nhiều kiến thức bổ ích và
lý thú về kinh tế học. Đặc biệt, tôi
xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành
đến thầy giáo PGS.TS Bùi Dũng Thể -
người đã trực tiếp chỉ dẫn, góp ý,
giúp đỡ tôi hoàn thành tốt đề tài
“Thực trạng lao động, việc làm nông
thôn xã Tân Lộc- huyện Lộc Hà-
tỉnh Hà Tónh”.
Xin cảm ơn cán bộ ủy ban nhân
dân xã Tân Lộc – huyện Lộc hà –
tỉnh Hà Tónh đã nhiệt tình giúp đỡ
tôi trong việc cung cấp một số tài
liệu liên quan. Và chân thành cảm ơn
đến người thân và bạn bè, những
người luôn động viên, góp ý giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện
đề tài.
Mặc dù, đã rất cố gắng nhưng
tôi không thể tránh khỏi sai sót do
hạn chế về tri thức cũng như về thời
gian, kính mong nhận được sự thông
cảm và góp ý từ phía thầy cô và
các bạn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Tónh, ngày20 tháng 3


năm 2013
Sinh viên thực hiện
Nguyễn Duy Đoàn
MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ 7









 !"#"

$
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 11
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG -VIỆC LÀM 11
%&"'()*"&'


1.1.1. Lao động 11
%+,- /0
123-40256.789.:6;3<.7.=.7>+=.
"6->?@256:6;3<.7.=.7>+=.>?;.7A+,>>?-4.B +>CDE+<-
1.1.2. Việc làm 14
%+,- /0
+F.:;G-H
"6->?@256I-/2:J0>?;.7A+,>>?-4.B +>CDE+<-H

1.1.3. Tạo việc làm 15
%+,- /0*0K23L2+IJM.7+N6256>G;I-/2:J0O
,23<.7256>G;I-/2:J03C.PQRK.7.789..+F.:S2
TS2U.>+-C>A+V-I-/2>G;IJ7-V-W8XC>I-/2:J02+;:6;3<.7.=.7>+=.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của lao động nông thôn 18
+Y0.+F.>Z>S.+-[.
+Y0.+F.>ZB +>C\DE+<-]
^^'()*"&''()__


1.2.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam 22
1.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn 23
)T `a'()""&''()__"&
bcTdefg'h


1.3.1. Tỷ lệ thất nghiệp 24
1.3.2. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn trong năm 24
1.3.3. Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm 25
1.3.4. Năng suất lao động 25
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ TÂN LỘC, HUYỆN
LỘC HÀ, TĨNH HÀ TĨNH 26
iah"%\jk)jkg')

O
2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 26
l6+m.+O
n>36->+o.+pq.7O
%+L+r8>+5XIs.O
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội 27

"tB +>C
"tu.++m.+3n>36-
"tRF.PZ:6;3<.7
"t2vPw+G>U.7]
2.1.3. Đánh giá hiện trạng tổng hợp 29
+8r.:x-]
%+YB+s.$
%b"hy#'()"&'jkg')


2.2.1. Tình hình dân số và nguồn lao động của xã năm 2012 31
2.2.2. Tình hình việc làm, lao động xã Tân Lộc trong năm 2012 31
^^'()""&')y


2.3.1. Quy mô, cơ cấu lao động các hộ điều tra 32
2.3.3. Tình hình sử dụng lao động các hộ điều tra 34
2.3.4. Vấn đề việc làm với phân bổ quỹ thời gian 35
2.3.5. Các nhân tố ảnh hưởng tới thời gian làm việc của hộ 36
Hc.++pw.72563<>8o-O
Hc.++pw.72567-z-{.+
Hc.++pw.7256>?m.+3<Is.+;,*2+8X[.0=.
CHƯƠNG III: ĐỊNH HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP TẠO VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG NÔNG THÔN XÃ
TÂN LỘC- HUYỆN LỘC HÀ- TỈNH HÀ TĨNH 41
|"


3.1.1. Phương hướng 41
3.1.2. Mục Oêu 41
c



3.2.1. Phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho người lao động 42
3.2.2. Giải pháp liên quan đến vấn đề chính sách 42
ca


3.3.1. Phát triển kinh tế để tạo việc làm 43
3.3.2. Đào tạo nghề 44
3.3.3. Cho vay vốn từ Qũy quốc gia hỗ trợ việc làm, xóa đói giảm nghèo 44
3.3.4. Xuất khẩu lao động 44
3.3.5. Hoạt động dịch vụ việc làm 45
PHẦN III KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 46
%'}

O
%~


TÀI LIỆU THAM KHẢO 50
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
BẢNG 1: DÂN SỐ TRUNG BÌNH PHÂN THEO THÀNH THỊ, NÔNG THÔN 2008-2011 23
BẢNG 2: HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT XÃ TÂN LỘC NĂM 2012 28
BẢNG 3: CƠ SỞ HẠ TẦNG XÃ TÂN LỘC 2012 29
BẢNG 4: DÂN SỐ LAO ĐỘNG PHÂN THEO ĐỘ TUỔI NĂM 2012 31
BẢNG 5: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG PHÂN THEO VIỆC LÀM XÃ TÂN LỘC 2012 31
BẢNG 6: CƠ CẤU LAO ĐỘNG PHÂN THEO NGÀNH NGỀ CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 33
BẢNG 7: TÌNH HÌNH SỬ DỤNG LAO ĐỘNG CỦA CÁC HỘ ĐIỀU TRA 34
BẢNG 8. TÌNH HÌNH PHÂN BỔ QUỸ THỜI GIAN Ở CÁC HỘ ĐIỀU TRA 35
BẢNG 9: ẢNH HƯỞNG CỦA ĐỘ TUỔI ĐẾN SỐ NGÀY LAO ĐỘNG BÌNH QUÂN 36

BẢNG 10: ẢNH HƯỞNG CỦA GIỚI TÍNH ĐẾN SỐ NGÀY LÀM VIỆC BÌNH QUÂN CỦA LAO ĐỘNG 38
BẢNG 11: ẢNH HƯỞNG CỦA TĐVH, CM ĐẾN THỜI GIAN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG 39
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
SL Số lượng
CC Cơ cấu
ĐVT Đơn vị tính
SXKD Sản xuất kinh doanh
TM-DV Thương mại dịch vụ
CNXD-DV Công nghiệp xây dựng- dịch vụ
UBND Ủy ban nhân dân
TTCN Tiểu thủ công nghiệp
CNH-HDH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
TĐVH Trình độ văn hóa
BQ/LĐ Bình quân/ lao động
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động và việc làm hiện nay và trong tương lai vẫn là vấn đề bức
xúc, nhạy cảm đối với mỗi quốc gia trên thế giới. Đặc biệt đối với những
nước đang phát triển như Việt Nam chúng ta, đây là vấn đề rất được quan
tâm nó có tác động trực tiếp đến mỗi cấp, mỗi ngành, mỗi tổ chức, mỗi hộ
gia đình và từng người lao động trong cả nước.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đề ra các chính sách
nhằm phát triển kinh tế do đó đã làm thay đổi đáng kể về quy mô, cơ cấu
lao động và vấn đề về giải quyết việc làm. Hằng năm có khoảng 1,7 triệu
người được bổ sung vào nguồn lao động. Số lao động tăng nhanh nhưng
không có việc làm nên dẫn đến tỷ lệ thất nghiệp tăng nhanh, tỷ lệ lao động
nông nhàn và thiếu việc làm ở nông thôn rất cao. Làm thế nào để giải quyết
việc làm cho lao động đặc biệt là lao động nông thôn là một câu hỏi lớn cần
được quan tâm giải quyết.
Tân Lộc là một xã thuộc huyện Lộc Hà, tỉnh Hà Tĩnh, Việt Nam. Xã

có diện tích 12.7 km², dân số năm 2010 là 6694 người, tổng số hộ nghèo là
407 hộ, chiếm 27,39 % tổng số hộ, là một xã có dân số khá đông, xã có tập
quán canh tác thuần nông, người dân ở đây sống chủ yếu bằng nông nghiệp
và có nhiều ngành nghề đa dạng có thể cho thu nhập cao. Hằng năm có một
lượng lớn người ở nông thôn bước vào độ tuổi lao động và lao động trẻ
khoẻ cũng chiếm một phần đáng kể, là nguồn lực lớn cho sự phát triển của
huyện. Tuy nhiên chất lượng nguồn lao động ở đây còn nhiều hạn chế,
không có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, không biết ngoại ngữ…thêm
vào đó là vấn đề về vốn, thông tin, khoa học kỹ thuật chưa được trang bị
một cách đầy đủ. Mặt khác, dân số tăng, hằng năm phải đối mặt với thiên
tai, lũ lụt, hạn hán, cơ sở hạ tầng, hệ thống thuỷ lợi một số địa phương còn
yếu kém, nên gặp khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho người lao
động. Chính vì điều đó đã dẫn đến năng suất lao động chưa cao, thu nhập
thấp, có sự di cư vào phía nam hái cà phê, trồng tiêu…, xuất khẩu lao động
không hiệu quả và nhiều vấn đề khác. Do đó việc đưa ra các chính sách
hợp lí nhằm nâng cao chất lượng nguồn lao động và giải quyết việc làm là
cần thiết và rất quan trọng.
Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi đã chọn đề tài: “ Thực trạng lao động,
việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Tân Lộc, huyện Lộc Hà,
tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu tổng quát
Mục tiêu bao trùm của đề tài là trên cơ sở nghiên cứu thực trạng về
lao động, việc làm của lao động nông thôn xã Tân Lộc, để từ đó đề xuất
một số giải pháp nhằm tạo việc làm, đồng thời nâng cao thu nhập cho
người lao động nông thôn, góp phần thực hiện thắng lợi sự nghiệp công
nghiệp hóa, hiện đại hóa.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa về cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề lao
động – việc làm.

- Phân tích, đánh giá thực trạng lao động, việc làm của lao động nông
thôn từ đó tìm ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến lao động và việc làm của
lao động huyện.
- Đề ra định hướng và một số giải pháp nhằm tạo việc làm cho lao
động nông thôn trên địa bàn xã Tân Lộc, đáp ứng được yêu cầu tình hình
thực tế mà huyện đã đề ra.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1 Phương pháp điều tra chọn mẫu
Từ 4 thôn trong xã, tôi chọn ra ngẫu nhiên 43 hộ dân để tiến hành
điều tra nghiên cứu. Số lượng hộ điều tra sẽ được phân bố đều trên 4 thôn
trong xã.
8
Trong đó các đối tượng lao động thuộc ngành nghề dịch vụ khác nhau:
thuần nông, nông kiêm và phi nông nghiệp.
3.2. Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu sơ cấp: Để có đủ thông tin phục vụ cho đề tài, tôi đã tiến hành
điều tra 43 hộ ở các thôn trong xã theo mẫu đã được thiết kế sẵn phục vụ cho
quá trình nghiên cứu và cụ thể là tiến hành phỏng vấn trực tiếp hộ dân.
+ Số liệu thứ cấp: Thông tin thu thập từ UBND huyện Lộc Hà, UBND
Tân Lộc.
3.3. Phương pháp phân tích
+ Phương pháp so sánh
Dùng phương pháp so sánh (theo vùng sinh thái, theo đặc điểm dân
tộc, theo cơ cấu kinh tế) để xem xét xác định xu hướng mức biến động của
các chỉ tiêu phân tích, phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu, phân tích
tài liệu khoa học, khách quan, phản ánh đúng nội dung lao động, việc làm
của người lao động nông thôn, kết hợp với so sánh theo thời gian, theo
ngành nghề, theo độ tuổi lao động, theo cơ cấu lao động…
+ Phương pháp thống kê
Đề tài có sử dụng phương pháp thống kê dùng để phân tích dữ liệu

điều tra được, những tài liệu mang tính đại diện cao, phản ánh chân thực
hiện tượng nghiên cứu, giúp cho việc tổng hợp tài liệu, tính toán, nghiên
cứu các chỉ tiêu đúng đắn.
3.4. Phương pháp chuyên gia
Nghiên cứu dựa trên sự chỉ dẫn, góp ý của giáo viên hướng dẫn, các
anh, các chị, cán bộ địa phương và hộ dân.
3.5. Phương pháp hệ thống
Nhằm xem xét các tương tác của các yếu tố bên trong và bên ngoài
3.6 Phương pháp sơ đồ
Sử dụng sơ đồ trong đề tài để chỉ rõ mối quan hệ giữa các yếu tố xung
quanh vấn đề lao động và việc làm.
9
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: là các vấn đề về lao động - việc
làm của người lao động nông thôn xã Tân Lộc.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Khóa luận đi sâu nghiên cứu thực
trạng lao động và việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn xã Tân Lộc.
10
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I. MỘT SỐ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ LAO ĐỘNG -VIỆC LÀM
1.1. KHÁI NIỆM VỀ LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM
1.1.1. Lao động
1.1.1.1. Khái niệm
Lao động là hoạt động có mục đích của con người. Lao động là hành
động diễn ra giữa con người và giới tự nhiên. Trong quá trình lao động, con
người vận dụng sức tiềm tàng trong cơ thể mình, sử dụng công cụ lao động
để tác động vào giới tự nhiên, chiếm lấy những vật chất trong tự nhiên, biến
đổi những vật chất đó làm cho chúng trở nên có ích cho đời sống của mình.
Lao động chính là việc sử dụng sức lao động. Sức lao động là yếu tố

tích cực nhất hoạt động trong quá trình lao động, nó tác động và đưa các tư
liệu lao động vào hoạt động để tạo ra sản phẩm.
Nếu coi sản xuất là một hệ thống gồm ba thành phần hợp thành:
người lao động, quá trình sản xuất, sản phẩm hàng hóa thì sức lao động là
một trong các nguồn lực khởi đầu của sản xuất.
Hiện nay ở Việt Nam theo bộ luật lao động quy định độ tuổi lao động
là từ 15-60 tuổi đối với nam và 15-55 tuổi đối với nữ.
1.1.1.2. Đặc điểm của nguồn lao động nông thôn
Nguồn lao động là một bộ phận dân số trong độ tuổi lao động ( hay là
một bộ phận của nguồn nhân lực) đang tham gia làm việc hoặc đang tích
cực tìm kiếm việc làm.
Trong những năm đổi mới vừa qua Việt Nam đã đạt được những
thành tựu kinh tế to lớn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp. Tuy vậy
nông thôn Việt Nam hiện nay chiếm hơn 70% lao động xã hội và thách
thức lớn nhất trong khu vực này là tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm
của người lao động đang rất lớn và có thể tiếp tục tăng.
11
Dân số ngoài độ tuổi lao động
(60 < Nam < 15; 55 < Nữ <15)
Dân số trong độ tuổi lao động
( Nam: 15-60; Nữ: 15-55)
Không tham gia
lao động
Tham gia lao động
thường xuyên
Có khả năng
lao động
Không có khả
năng lao động
Nguồn lao động

Sơ đồ nguồn lao động
Khả năng tự tạo việc làm ở khu vực nông thôn hằng năm là rất hạn
hẹp, việc làm nông thôn phụ thuộc chủ yếu vào đất đai canh tác. Với dân
số và nguồn nhân lực ngày càng tăng ở nông thôn, làm cho quỹ đất của
Việt Nam tính bình quân đầu người ( năm 2008 là 1095m2/ người) vốn đã
vào loại thấp của thế giới lại càng ít hơn, khó khăn nhiều hơn cho việc tạo
công ăn việc làm ở nông thôn.
Tỷ lệ thất nghiệp cả nước năm 2009 là 2,90%, ở khu vực thành thị là
4,60%, ở nông thôn là 2,25. Thời gian nông nhàn của lao động nông thôn
cao, họ có khoảng 6 tháng nông nhàn. Thời gian này họ không có việc làm
dẫn đến không có thu nhập, điều kiện sống bấp bênh. Ngoài ra, các hoạt
động dịch vụ và thương mại khác hầu như không phát triển, nhu cầu sử
dụng lao động vì thế rất thấp. Vì vậy sức ép về việc làm là rất lớn, nhất là
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay.
Một vấn đề nữa là hiện nay lao động có việc làm và kỹ năng chuyên
môn chỉ chiếm 16,8%, còn lại 83,2% là chưa qua đào tạo, chưa có trình độ
kỹ thuật chuyên môn. Thêm vào đó hầu hết các thị trường lao động vẫn chỉ
tập trung chủ yếu ở các tỉnh, thành phố có nhiều khu công nghiệp, khu chế
xuất và ở ba vùng kinh tế trọng điểm.
Mặc dù gặp nhiều khó khăn, thách thức, nhưng tin rằng với những chủ
trương chính sách và giải pháp tích cực cùng với những gói kích cầu mới
của Nhà nước đồng thời với sự đồng tình, chung tay của toàn xã hội giải
quyết việc làm và tìm thị trường xuất khẩu lao động. Việt Nam sẽ đạt được
mục tiêu đề ra, giải quyết an sinh xã hội, thúc đẩy tăng trường kinh tế, sớm
12
chặn được suy giảm kinh tế.
1.1.1.3. Vai trò của lao động nông thôn trong phát triển kinh tế xã hội
Lao động là một bộ phận của nguồn lực phát triển, một yếu tố đầu vào
không thể thiếu được của quá trình sản xuất, một yếu tố quyết định việc sử
dụng hiệu quả các yếu tố đầu vào khác. Chính vì điều đó nên lao động nông

thôn đóng vai trò hết sức quan trọng.
o Thứ nhất: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào sản xuất lương
thực, thực phẩm.
Nước ta là một nước có truyền thống nông nghiệp lâu đời, dân số sống
chủ yếu bằng nghề nông. Vì vậy, nguồn lao động nông thôn tham gia vào
sản xuất nông nghiệp là rất đông đảo. Cùng với sự đi lên của nền kinh tế và
sự gia tăng về dân số thì nhu cầu về lương thực thực phẩm ngày càng gia
tăng. Trong những năm trở lại đây chất lượng nguồn lao động nông thôn
ngày càng được nâng cao về số lượng, trình độ chuyên môn kỹ thuật, tay
nghề, học vấn nên năng suất và sản lượng lương thực tăng nhanh cả về số
lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu trong nước và nước ngoài.
o Thứ hai: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình phát
triển các ngành trong nền kinh tế quốc dân.
Thực tế hiện nay cho thấy, việc làm của người nông dân đang biến
chuyển theo các hướng: giảm việc làm thuần nông, chuyển hẳn sang thực
hiện mô hình kinh tế nông nghiệp hàng hoá quy mô lớn, việc làm phi nông
nghiệp ngoài thời vụ nông nghiệp hoặc chuyển hẳn sang ngành nghề khác
thông qua việc tham gia các chương trình đào tạo nghề; trở thành nguồn lực
lao động xuất khẩu của quốc gia. Như vậy, nguồn lao động nông thôn tham
gia vào các ngành nghề hiện nay là khá đa dạng, nhưng vấn đề quan trọng
là cần nâng cao chất lượng của đội ngủ lao động nhằm làm tăng năng suất
và hiệu quả công việc mới có thể phát triển được một cách bền vững.
o Thứ ba: Nguồn lao động nông thôn tham gia vào quá trình sản xuất
13
nguyên vật liệu công nghiệp chế biến Nông - Lâm - Thủy sản.
Công nghiệp chế biến nông lâm, thủy sản với các yếu tố đầu vào là
các sản phẩm mà người lao động nông thôn làm ra. Trong giai đoạn hiện
nay thì việc phát triển công nghiệp chế biến là rất quan trọng để nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp.
o Thứ tư: Nguồn lao động nông thôn ngoài việc tham gia vào sản xuất

còn là cầu tiêu thụ lớn các sản phẩm sản xuất ra trong nền kinh tế quốc dân.
Nông thôn là nơi sinh sống của hơn 10 triệu hộ nông dân, chiếm trên
70% dân số, chính vì thế nó trở thành thị trường tiêu thụ các sản phẩm của
các ngành phi nông nghiệp và của chính nó.
Như vậy, lao động của con người mà phải tính đến lao động nông thôn
có vai trò quan trọng, quyết định đối với tăng trưởng kinh tế, do đó để thúc
đẩy tiến trình phát triển kinh tế, các quốc gia cần chú trọng tới cả hai mặt
số lượng và chất lượng của lao động.
1.1.2. Việc làm
1.1.2.1. Khái niệm
Hiện nay, nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế hàng hóa nhiều
thành phần, quan niệm về việc làm đã thay đổi một cách căn bản. Theo
điều 13 chương 3 Bộ luật lao động của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam năm 1994 đã ban hành thì: “Mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập, không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”.
Việc làm là một phạm trù tồn tại khách quan trong nền sản xuất xã
hội, phụ thuộc vào các điều kiện hiện có của nền sản xuất. Một người lao
động có việc làm khi người ấy chiếm được một vị trí nhất định trong hệ
thống sản xuất của xã hội, thông qua việc làm để họ thực hiện quá trình lao
động tạo ra sản phẩm và thu nhập cho mình.
Hai phạm trù lao động và việc làm có liên quan với nhau và cùng phản
ánh một loại lao động có ích của con người, nhưng hai phạm trù đó hoàn
toàn không giống nhau vì: có việc làm thì chắc chắn có lao động nhưng
14
ngược lại có lao động thì chưa chắc có việc làm vì nó phụ thuộc vào mức
độ ổn định của công việc mà người lao động đang làm.
1.1.2.2. Phân loại
Việc làm được phân loại theo các mức độ sau:
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ đầu tư thời gian cho việc làm:
+ Việc làm chính là công việc mà người thực hiện dành nhiều thời

gian nhất hoặc có thu nhập cao hơn so với công việc khác.
+ Việc làm phụ là những việc làm mà người lao động dành nhiều thời
gian nhất sau việc làm chính.
- Phân loại việc làm dựa theo mức độ sử dụng thời gian lao động,
năng suất và thu nhập.
+ Việc làm đầy đủ là sự thoả mãn nhu cầu về việc làm cho bất kỳ ai có
khả năng lao động trong nền kinh tế quốc dân.
+ Việc làm có hiệu quả là việc làm với năng suất, chất lượng cao.
1.1.2.3. Vai trò của việc làm trong phát triển kinh tế xã hội
Việc làm có vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó không thể
thiếu đối với từng cá nhân và toàn bộ nền kinh tế, nó chi phối toàn bộ mọi
hoạt động của cá nhân và xã hội.
- Đối với từng cá nhân thì có việc làm đi đôi với có thu nhập để nuôi
sống bản thân mình, vì vậy nó ảnh hưởng trực tiếp và chi phối toàn bộ đời
sống của cá nhân.
- Về mặt xã hội: Tạo việc làm giúp con người nâng cao vai trò của
mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng thất nghiệp
trong xã hội, hạn chế các tệ nạn xã hội.
- Về mặt kinh tế: Lao động là một trong những nguồn lực quan trọng,
là đầu vào không thể thay thế đối với một số ngành, vì vậy nó là nhân tố
tạo nên tăng trưởng kinh tế và thu nhập quốc dân, mang lại sự ổn định cuộc
sống cho người lao động.
1.1.3. Tạo việc làm
15
1.1.3.1. Khái niệm, mục đích và ý nghĩa của tạo việc làm
* Khái niệm: Tạo việc làm cho người lao động là một công việc hết
sức khó khăn và nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như: vốn đầu tư, sức
lao động, nhu cầu thị trường về sản phẩm…Vì vậy tạo việc làm là quá trình
kết hợp các yếu tố này, thông qua nó để người lao động tạo ra các của cải
vật chất ( số lượng, chất lượng ), sức lao động ( tái sản xuất sức lao động )

và các điều kiện kinh tế xã hội khác.
* Mục đích của tạo việc làm là nhằm khai thác và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực, các tiềm năng kinh tế, tránh lãng phí nguồn lực xã hội.
- Về mặt xã hội, tạo việc làm nhằm mục đích giúp con người nâng cao
vai trò của mình trong quá trình phát triển kinh tế, giảm được tình trạng
thất nghiệp trong xã hội. Không có việc làm là một trong những nguyên
nhân gây ra các tệ nạn xã hội như: Trộm cắp, lừa đảo, nghiện hút…Giải
quyết việc làm cho người lao động nhất là thanh niên chính là hạn chế các
tệ nạn xã hội do không có công ăn việc làm gây ra và giải quyết các vấn đề
kinh tế - xã hội đòi hỏi.
- Về mặt kinh tế, khi con người có việc làm thì sẽ thỏa mãn được các
nhu cầu thông qua các hoạt động lao động để thỏa mãn nhu cầu vật chất,
tinh thần; ổn định và nâng cao đời sống của người lao động. Việc làm hiện
nay gắn liền với thu nhập; người lao động không muốn làm ở những nơi có
thu nhập thấp, đó là một thực tế do nhu cầu đòi hỏi của xã hội. Hiện nay,
nhiều người lao động được trả công rất rẻ mạt, tiền công không đủ sống
dẫn đến tâm lý không thích đi làm, hiệu quả làm việc không cao, ỷ lại, ngại
đi xa các thành phố, thị xã. Một mặt, thất nghiệp ở thành thị nhưng mặt
khác ở nông thôn lại thiếu cán bộ, thiếu người có trình độ chuyên môn. Bởi
vậy, tạo điều kiện có việc làm cho người lao động thôi thì chưa đủ mà còn
tạo việc làm gắn với thu nhập cao mang lại sự ổn định cuộc sống cho người
lao động.
* Ý nghĩa:
16
Giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động có ý nghĩa giúp
họ tham gia vào quá trình sản xuất xã hội, cũng là yêu cầu của sự phát
triển, là điều kiện cơ bản cho sự tồn tại và phát triển của con người.
1.1.3.2. Tác động của tạo việc làm đến sử dụng nguồn nhân lực
Việc sử dụng nguồn nhân lực có vai trò quan trọng và quyết định đến
sự phát triển nền kinh tế, tạo việc làm nhằm nâng cao hiệu quả nguồn nhân

lực thông qua các hướng sau:
- Tạo việc làm và giải quyết việc làm nhằm phân bổ lao động một
cách hợp lý, góp phần hoàn thiện hệ thống quản lý.
- Tạo ra nhiều chỗ làm việc mới sẽ thu hút nhiều lao động tham gia
vào quá trình sản xuất xã hội và sẽ giải quyết các vấn đề mang tính xã hội
- Tạo việc làm là một trong những động lực thúc đẩy nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực. Đòi hỏi người lao động luôn có xu hướng tích lũy
kiến thức, trình độ lành nghề cho chính mình để có cơ hội tham gia vào
hoạt động kinh tế.
1.1.3.3. Sự cần thiết phải việc tạo và giải quyết việc làm cho lao
động nông thôn
- Tạo việc làm cho người lao động là vấn đề cấp bách của toàn xã hội,
nó thể hiện vai trò của xã hội đối với người lao động, sự quan tâm của xã
hội về đời sống vật chất, tinh thần của người lao động và nó cũng là cầu nối
trong mối quan hệ giữa xã hội và con người. Việc làm là nơi diễn ra những
hoạt động của người lao động, những hoạt động này được công nhận qua
những công việc mà họ đã làm và nó cũng là nơi để họ thể hiện những kết
quả học tập của mình, đó là trình độ chuyên môn.
- Tạo việc làm là vấn đề chính để người lao động có việc làm và có
thu nhập để tái sản xuất sức lao động xã hội, giảm tỷ lệ thất nghiệp và do
đó hạn chế được những phát sinh tiêu cực do thiếu việc làm gây ra.
- Tạo việc làm đáp ứng nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu lao động của
17
con người vì lao động là phương tiện để tồn tại chính của con người.
Do đó, mọi chủ trương chính sách đúng đắn là phải phát huy cao độ
khả năng nguồn lực con người, nếu có sai phạm thì nguồn lao động sẽ trở
thành gánh nặng, thậm trí gây trở ngại, tổn thất lớn cho nền kinh tế cũng
như xã hội.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến lao động và việc làm của lao
động nông thôn

1.1.4.1. Nhóm nhân tố tự nhiên
 Thứ nhất: Thời tiết khí hậu
Đặc điểm nổi bật nhất của sản xuất nông nghiệp là phụ thuộc rất lớn
vào thời tiết, khí hậu ảnh hưởng rất lớn đến kết quả sản xuất của nông thôn.
Do điều kiện địa hình, địa mạo mà đặc điểm khí hậu, thời tiết của mỗi
vùng không giống nhau, tạo nên một hệ thống cây trồng, vật nuôi đa dạng ở
mỗi địa phương khác nhau. Nước ta thuộc vùng khí hậu nhiệt đới pha tính
chất ôn đới, số giờ nắng trong năm khá cao và nhiều đặc trưng rất thuận lợi
cho việc trồng xen, trồng gối, tăng vụ và thâm canh. Nhờ những ưu thế đó,
nhiều nơi đã thực hiện gieo trồng được ba hoặc bốn vụ trong năm, tăng nhu
cầu sử dụng lao động.
Bên cạnh những thuận lợi trên, nền nông nghiệp nước ta cũng gặp
phải nhiều khó khăn ảnh hưởng xấu đến sản xuất nông nghiệp: lũ lụt, hạn
hán, sâu bệnh làm ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của cây trồng,
vật nuôi. Vì thế, tổ chức tạo việc làm cho lao động nông thôn ở mỗi vùng,
mỗi địa phương cần phải căn cứ vào những yếu tố tự nhiên của địa phương
mình sao cho hiệu quả nhất.
 Thứ hai: Đất đai ở nông thôn
Đất đai là cơ sở tự nhiên, là tiền đề trước tiên của mọi quá trình sản
xuất, đất đai trong nông nghiệp có đặc điểm: Ruộng đất bị giới hạn về mặt
không gian nhưng sức sản xuất là vô hạn.
Ở nước ta, mặc dù đất chật người đông nhưng tỷ lệ đất nông nghiệp
18
chiếm khá lớn là 9.345,4 nghìn ha chiếm 29,4% tổng diện tích đất cả nước;
đất lâm nghiệp có rừng là 11.575,4 nghìn ha chiếm 35,15% tổng diện tích
đất cả nước so với diện tích đất ở chỉ chiếm 1,34%. Việc sử dụng đất hợp
lý kết hợp với sử dụng nguồn lực con người sẽ tạo ra sự hài hoà cho việc
giải quyết việc làm cho người lao động với việc tăng sản lượng nông, lâm,
ngư nghiệp. Như vậy, ruộng đất có ý nghĩa to lớn trong sản xuất nông
nghiệp. Do vậy, để có việc làm cho người lao động nông thôn thì Đảng và

Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ, khuyến khích họ đồng thời đưa ra
những giải pháp tăng sức sản xuất của ruộng đất, làm tăng số lần quay vòng
của đất.
1.1.4.2. Nhóm nhân tố kinh tế - xã hội
 Thứ nhất: Dân số
Dân số là yếu tố chủ yếu của quá trình phát triển, dân số vừa là chủ
thể vừa là khách thể của xã hội, vừa là người sản xuất, vừa là người tiêu
dùng. Vì vậy, quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số ảnh hưởng rất lớn đến
quá trình phát triển kinh tế – xã hội. Với nước ta, khả năng mở rộng và phát
triển sản xuất còn có hạn, nguồn vốn, thiết bị, nguyên nhiên vật liệu còn
thiếu thốn, nguồn lao động đông và tăng nhanh lại gây sức ép về việc làm
rất lớn. Mỗi năm phải tạo thêm từ 1 triệu – 1,2 triệu chỗ làm việc chưa kể
số sinh viên sắp ra trường, số người làm việc nội trợ thì số người chưa có
việc làm hàng năm là rất lớn.
Ngoài ra, để đảm bảo đủ việc làm cho người lao động ở khu vực nông
thôn và tận dụng hết quỹ thời gian lao động cần có thêm hơn 7 triệu chỗ
làm việc. Rõ ràng dân số đang tăng nhanh gây sức ép về việc làm rất lớn,
mặc dù nguồn lao động dồi dào là nguồn lực lớn để phát triển kinh tế
nhưng để tạo việc làm cho người lao động không phải đơn giản mà kéo
theo đó là tài chính, tín dụng, tư liệu sản xuất… trong khi ngân sách nước
ta còn hạn hẹp.
 Thứ hai: Vốn đầu tư
19
Vốn trong sản xuất nông nghiệp là biểu hiện bằng tiền của tư liệu lao
động và đối tượng lao động được sử dụng vào sản xuất nông nghiệp, mang
đặc điểm sau:
- Thời gian lưu thông trong thời gian tương đối dài và làm cho vốn ứ
đọng, do chu kỳ sản xuất dài và có tính thời vụ trong nông nghiệp
- Sản xuất nông nghiệp còn lệ thuộc vào điều kiện tự nhiên nên việc
sử dụng vốn gặp nhiều rủi ro, làm tổn thất hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn.

- Để tạo việc làm cho người lao động, nguồn vốn được huy động chủ
yếu từ trợ cấp, từ các quỹ, các tổ chức tín dụng.
 Thứ ba: Cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn lạc hậu, quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn diễn ra rất chậm.
Về cơ bản nông thôn Việt Nam sản xuất vẫn còn mang tính tự cung tự
cấp. Lao động chủ yếu vẫn tập trung trong lĩnh vực nông nghiệp, hệ số sử
dụng ruộng đất không cao, phần lớn hoạt động tạo thu nhập từ sản xuất
nông nghiệp.
Chuyển dịch cơ cấu lao động để giải quyết việc làm là chuyển một
phần sang chăn nuôi, làm vườn, dịch vụ, mở rộng ngành nghề phi nông
nghiệp. Để làm được điều này cần có sự đầu tư và phát triển cơ sở hạ tầng
nông thôn hơn nữa nhằm tạo điều kiện phát triển vùng nông thôn.
 Thứ tư: Thị trường
Thị trường là yếu tố quan trọng, quyết định đến mở rộng việc làm và
tăng thu nhập của người lao động ở khu vực nông thôn. Tuy nhiên, thị
trường sản phẩm nông nghiệp nước ta còn phải đối đầu với không ít khó
khăn và thách thức. Khó khăn do sản lượng nông sản phẩm kém. Khó khăn
trong việc sản xuất nông sản của nông dân còn mang tính tự phát, không
nắm được thông tin về thị trường nên thường dẫn đến cung vượt quá cầu,
sản phẩm tiêu thụ khó khăn với giá rẽ. Vì vậy Nhà nước cần có chính sách,
định hướng trong việc cung cấp thông tin thị trường đầy đủ và chính xác
cho người dân nhằm tạo được niềm tin cho người dân và vai trò của nhà
nước để họ có thể phát triển hàng hóa nông sản tốt hơn.
20
 Thứ năm: Chính sách lao động và việc làm trong xã hội
Cũng như chính sách xã hội khác, chính sách việc làm cũng rất đa
dạng, phong phú, song phương thức và biện pháp tạo việc làm lại mang nội
dung kinh tế, đồng thời liên quan đến những vấn đề thuộc về tổ chức sản
xuất kinh doanh như tạo môi trường pháp lý, vốn, lựa chọn và chuyển giao
công nghệ, cơ sở hạ tầng, thị trường tiêu thụ. Vì thế bất cứ chính sách kinh

tế nào của Nhà nước cũng đều có ảnh hưởng và tác động đến vấn đề giải
quyết việc làm cho người lao động.
 Thứ sáu: Chất lượng lao động nông thôn
Lao động nông thôn nước ta phần lớn có trình độ canh tác thấp và lạc
hậu nên chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất gây ra những ảnh hưởng
xấu đến kết quả sản xuất nông nghiệp. Vấn đề đặt ra cho Nhà nước và các
cấp chính quyền là làm thế nào để cải thiện và nâng cao chất lượng lao
động tốt hơn.
 Thứ bảy: Giá cả nông sản
Tính chất mùa vụ và tính vùng của sản phẩm nông nghiệp ảnh hưởng
lớn đến cung nông sản làm cho giá cả của chúng thường bấp bênh, ảnh
hưởng đến thu nhập của người dân. Chính vì vậy, Nhà nước cần đầu tư xây
dựng cơ sở hạ tầng nông thôn để góp phần ổn định giá cả hàng hóa, ổn định
thu nhập cho người nông dân.
 Thứ tám: Cơ sở hạ tầng kỹ thuật nông thôn
Ngoài các yếu tố trên còn có yếu tố quan trọng nữa đó là hệ thống cơ
sở hạ tầng kỹ thuật: hệ thống thuỷ lợi, điện, cơ sở chế biến… Việc phát
triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật ở các cộng đồng dân cư sẽ tạo khả năng thu hút
nhiều lao động trực tiếp và gián tiếp tạo môi trường phát triển việc làm
trong từng cộng đồng.
1.2. TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM CỦA LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN
21
1.2.1. Dân số và lao động nông thôn Việt Nam
Việt Nam là nước đang phát triển ở khu vực Đông Nam Á có đặc
điểm đất ít, người đông, đại bộ phận dân cư tập trung sinh sống ở khu vực
nông thôn. Theo số liệu tổng điều tra dân số 2011 dân số trung bình cả
nước ước tính 87,84 triệu người dân số khu vực thành thị là 27,88 triệu
người, chiếm 31,7% tổng dân số, dân số khu vực nông thôn là 59,95 triệu
người, chiếm 68,3% tổng dân số.

Như vậy với phần đa dân số sống ở khu vực nông thôn đã đặt ra một
thách thức không nhỏ trong việc tạo việc làm cho người lao động nông thôn.
Nhìn chung, lao động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp vẫn chiếm đa
số(68,3% năm 2011), còn dịch vụ có biến động nhưng không đáng kể. Trình
độ văn hoá và chuyên môn kỹ thuật của lao động nông thôn luôn thấp hơn so
với mức chung của cả nước. Có đến 83% lao động nông thôn chưa qua đào
tạo chuyên môn kỹ thuật nào và khoảng 18.9% lao động nông thôn chưa tốt
nghiệp tiểu học trở xuống đang làm việc, vì thế khả năng chuyển đổi nghề
nghiệp, tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm tốt hơn đối với nhóm lao động này rất
khó.Thêm vào đó là lề lối làm ăn trong ngành nông nghiệp truyền thống và
tình trạng ruộng đất manh mún, nhỏ lẻ như hịên nay đã hạn chế tính chủ động,
sáng tạo của người nông dân trong sản xuất, kinh doanh, cũng như khả năng
tiếp cận thị trường của người lao động.
22
Bảng 1: Dân số trung bình phân theo thành thị, nông thôn 2008-2011
(ĐVT:Nghìn người)
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 2011
SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%) SL CC(%)
Cả nước 85118.7 100.0 86025.0 100.0 86932.5 100.0 87840.0 100.0
Thành thị 24673.1 29.0 25584.7 29.7 26515.9 30.5 27888.2 31.7
Nông thôn 60445.6 71.0 60440.3 70.3 60416.6 69.5 59951.8 68.3
(Nguồn: Tổng Cục Thống Kê)
1.2.2. Thực trạng việc làm của lao động nông thôn
Kết quả điều tra Lao động Việc làm năm 2011 cho thấy, cả nước có
hơn 1 triệu người thất nghiệp, trong đó khu vực thành thị chiếm 50,2% và
số nữ chiếm 57,7% tổng số thất nghiệp. Số người thất nghiệp trẻ tuổi từ 15-
29 tuổi chiếm tới 59,2%, trong khi đó nhóm dân số từ 15-29 tuổi chỉ chiếm
32,8% tổng dân số từ 15 tuổi trở lên của cả nước. Số liệu cho thấy số lao
động thất nghiệp ở cả khu vực thành thị và nông thôn đều tập trung chủ yếu

vào nhóm thanh niên dưới 30 tuổi. Như vậy, vấn đề thất nghiệp được đặt
ra với lao động trẻ tuổi, một trong những nhóm lao động dễ bị ảnh hưởng
nhất bởi các biến động trên thị trường lao động.
Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị luôn cao hơn khu vực nông thôn
và ngược lại tình trạng thiếu việc làm ở khu vực nông thôn thường cao hơn
khu vực thành thị. Năm 2011, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động của
khu vực thành thị là 3,6% và tỷ lệ thiếu việc làm trong độ tuổi lao động của
khu vực nông thôn là 3,56%. Đây là một trong những nét đặc thù của thị
trường lao động nước ta trong nhiều năm gần đây. Năm 2011, cứ 1000
người đang làm việc ở khu vực nông thôn thì có 36 người thiếu việc làm;
tỷ lệ thiếu việc làm của lao động nông thôn cao gấp hơn 2,2 lần khu vực
thành thị, trong khi có sự chênh lệch không đáng kể về mức độ thiếu việc
giữa nam và nữ ở khu vực nông thôn của các vùng kinh tế - xã hội.
23
Giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn hiện nay gặp nhiều
trở ngại do gia tăng nguồn cung lao động vẫn ở mức cao. Tình trạng thu
hẹp diện tích đất nông nghiệp trong khi khả năng thu hút đầu tư của các
doanh nghiệp vào lĩnh vực nông nghiệp-nông thôn còn nhiều hạn chế, thiếu
kĩ năng lao động khiến cho bài toán tạo việc làm gặp nhiều khó khăn. Thực
trạng đầu tư cho khu vực nông nghiệp, nông thôn còn thấp, chưa đáp ứng
được nhu cầu giải quyết việc làm tại chỗ cho người lao động, kể cả ngay tại
các địa bàn bị thu hồi đất nông nghiệp. Giải quyết vấn đề lao động, việc
làm ở khu vực nông thôn cũng không thể tách khỏi những tác động của quá
trình di cư. Vấn đề quản lý theo hộ khẩu khiến cho người lao động di cư
gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản như y tế,
giáo dục…
1.3. MỘT SỐ CHỈ TIÊU ĐỂ ĐÁNH GIÁ LAO ĐỘNG VÀ VIỆC
LÀM CỦA LAO ĐỘNG NÔNG THÔN VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN NHÂN LỰC
1.3.1. Tỷ lệ thất nghiệp

Tỷ lệ thất nghiệp: Là tỷ số phản ánh tỷ lệ % số người thất nghiệp so
với lực lượng lao động và được thể hiện như sau:
Tỷ lệ thất nghiệp
(%)
=
Số lao động thất nghiệp
x 100
Lực lượng lao động
- Lực lượng lao động : bao gồm những người đang làm việc và những
người thất nghiệp.
1.3.2. Tỷ lệ sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn
trong năm
Tỷ suất sử dụng thời gian làm việc của lao đông trong năm: là tỷ số
giữa số ngày lao động bình quân của một lao động đã sử dụng vào sản xuất
so với tổng số ngày người lao động có thể làm việc được trong năm (tính
bình quân cho một lao động nông thôn), được tính theo công thức sau:
24
100
1
x
T
N
Tq
ng
v
=
Trong đó:
Tq: tỷ suất sử dụng quỹ thời gian làm việc của lao động nông thôn
trong năm (%)
N1v: số ngày lao động bình quân của một lao động trong năm (ngày)

Tng: số ngày làm việc có thể huy động trong năm của một lao động
nông thôn (ngày).
Chỉ tiêu này nói lên trình độ sử dụng lao động theo ngày và qua đó
thấy được tỷ lệ quỹ thời gian chưa sử dụng hết cần phải huy động trong
năm.
1.3.3. Thu nhập bình quân của một lao động nông thôn trong năm
Thu nhập của hộ là toàn bộ các khoản thu nhập bằng tiền giá trị hiện vật
(kể cả các khoản phúc lợi xuất hiện không mất tiền) mà người lao động cũng
như gia đình nhận được trong thời gian nhất định, được tính theo công thức:
Thu nhập = (Thu từ tiền công tiền lương + Thu từ sản xuất nông, lâm,
ngư + Thu từ SXKD ngành nghề, dịch vụ + Các khoản khác)
1.3.4. Năng suất lao động
“Năng suất lao động là năng lực sản xuất của lao động được tính bằng
số lượng sản phẩm sản xuất ra trong một đơn vị thời gian hoặc số lượng
thời gian cần thiết để sản xuất ra một đơn vị sản phẩm”. Năng suất lao động
nguồn nhân lực chính là biểu hiện tổng thể các năng suất lao động của cá
nhân người lao động. Nhưng khi năng suất nguồn nhân lực tăng thì năng
suất lao động cá nhân tăng còn khi năng suất lao động cá nhân tăng thì
năng suất lao động nguồn nhân lực chưa chắc đã tăng do sự trì trệ, không
hiệu quả của một số lao động trong quá trình sản xuất.
25

×