Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Thực trạng về thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2012 và giải pháp hoàn thiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.64 MB, 74 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài 4
2. Mục đích nghiên cứu 6
3. Mục tiêu nghiên cứu 6
4. Đối tượng nghiên cứu 6
5. Phương pháp nghiên cứu 6
6. Tình hình nghiên cứu 7
7. Đóng góp của đề tài 7
8. Kết cấu của đề tài 8
CHƯƠNG 1 ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
1.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật đầu tư 2005 9
1.1.1. Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng kí đầu tư 9
1.1.2. Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng kí đầu tư 10
1.1.3. Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư 10
1.2. Các cam kết của Việt Nam về lĩnh vực đầu tư 12
1.3. Thực trạng thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2009-2012 21
1.3.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế theo quy định
của pháp luật hiện hành và các cam kết quốc tế 21
1.3.2. Thực trạng thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế từ
năm 2009-2012 37
CHƯƠNG 2 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ TẠI TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
2.1. Các nhân tố tác động đến hoạt động cấp giấy chứng nhận đầu tư 58
2.2. Định hướng hoàn thiện thủ tục cấp GCNĐT tại tỉnh Thừa Thiên Huế 59
2.3. Giải pháp 61
2.3.1. Về mặt lý luận 61
2.3.2. Về mặt thực tiễn 62
KẾT LUẬN


TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC HÌNH
Hình 1. Sơ đồ trình tự thủ tục cấp GCNĐT được cụ thể hóa đối với các nhà đầu tư nước ngoài
Hình 2. Sơ đồ mô tả khái quát bản chất mô hình một cửa

Hình 3. Sơ đồ mô hình một cửa liên thông tập trung trong giải quyết thủ tục hành chính
Hình 4. Cách sắp xếp mô hình một của liên thông tập trung ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 5. Sơ đồ trung tâm một cửa của Hồng Kông học hỏi mô hình từ Việt Nam
Hình 6. Mô hình thụ lý song song
Hình 7. Mô hình thụ lý song song ở Thừa Thiên Huế

Hình 8. Mô hình thụ lý song song ở tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu
Hình 9. Bảng niêm yết thông tin, hướng dẫn địa điểm nộp hồ sơ tỉnh Thừa Thiên Huế
Hình 10. Trang thông tin điện tử tình Thừa Thiên Huế
Trang thông tin này giống nhiều tỉnh thành trong cả nước và tương tự các trang thông tin khác về đầu tư của các nước trong
khu vực

Hình 11. Trang thông tin điện tử của Singapore

Hình 12. Mẫu văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư, tỉnh Thừa thiên Huế

Hình 13. Sơ đồ về phương pháp tạo mã số hồ sơ chung tại tỉnh Thừa Thiên Huế
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KH&ĐT : Kế hoạch và đầu tư
GCNĐT : Giấy chứng nhận đầu tư
VBQPPL : Văn bản quy phạm pháp luật
UBND : Ủy ban nhân dân
KCN : Khu công nghiệp
CP : Chính phủ
XTĐT : Xúc tiến đầu tư

PCI : Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
IFC : International Finance Coporation- Tổ chức tài chính Quốc tế
FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài
CTCP : Công ty cổ phần
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày 29/12/2005, Quốc hội đã ban hành Luật Doanh nghiệp năm 2005 thay
thế Luật Doanh nghiệp năm 1999. Đồng thời ngày 29/11/2005, Luật Đầu tư cũng
được Quốc hội công bố. Sự ra đời của hai luật này đã đánh dấu một bước tiến
mới cho các Doanh nghiệp trong hoạt động đăng ký kinh doanh và hoạt động cấp
giấy chứng nhận đầu tư [1].
Đăng kí kinh doanh và xin cấp giấy chứng nhận đầu tư là các thủ tục hành
chính hợp pháp hóa sự đầu tư. Thông qua đó, Nhà nước thừa nhận và bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp cho chủ đầu tư trong quan hệ kinh doanh và ghi nhận
về mặt pháp lý hoạt động đầu tư của một chủ thể đầu tư.
Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư có ý nghĩa quan trọng, giúp Nhà nước
thiết lập trật tự trong hoạt động đầu tư và tạo môi trường kinh doanh đầu tư lành
mạnh. Đây là một trong những nhân tố thúc đẩy sự phát triển của kinh tế. Thông
qua việc cấp giấy chứng nhận đầu tư và giấy đăng kí kinh doanh, công tác quản
lý đầu tư đối với các nhà đầu tư được thực hiện: Các thông tin cần thiết về nhà
đầu tư được cơ quan quản lý nhà nước ghi vào giấy chứng nhận đầu tư để lưu
giữ, xác định những nhà đầu tư nào đủ điều kiện hoạt động và loại bỏ những chủ
thể không đủ tư cách pháp lý để tham gia đầu tư.
Các khách hàng hay đối tác kinh doanh muốn có quan hệ với nhà đầu tư có
thể bước đầu thông qua GCNĐT để bước đầu nắm bắt được thông tin cần thiết về
nhà đầu tư đó.
Việc cấp GCNĐT có mối liên hệ chặt chẽ với tình hình phát triển kinh tế xã
hội, định hướng phát triển, chính sách phát triển và quá trình xúc tiến đầu tư.
Thực tế cho thấy rằng, kinh tế phát triển mạnh có nghĩa là đã thu hút được nhiều
nhà đầu tư, làm tăng số lượng cấp giấy chứng nhận đầu tư. Định hướng phát

triển, chính sách phát triển hợp lý và quá trình xúc tiến đầu tư tốt sẽ tạo ra môi
trường pháp lý thuận lợi, thu hút nhiều nhà đầu tư quan tâm và gạt bỏ những
quan ngại về thủ tục đối với các nhà đầu tư muốn đầu tư. Điều này cũng làm tăng
số lượng cấp giấy chứng nhận.
4
Thừa Thiên Huế có tài nguyên rừng, biển, khoáng sản phong phú, tiềm
năng du lịch lớn. Do vậy, lợi thế thu hút đầu tư của Thừa Thiên Huế trong mối
tương quan với các tỉnh thành khác trong cả nước là rất cao. Hiện nay, Thừa
Thiên Huế có 7 KCN với tổng diện tích 2950 ha (bao gồm 1 KCN và phi thuế
quan tại KKT Chân Mây-Lăng Cô 680 ha và 6 KCN còn lại trên địa bàn tỉnh:
KCN Phú Bài 820 ha; KCN Phong Điền 400 ha (hướng mở rộng lên 700 ha);
KCN Tứ Hạ 250 ha; KCN Quảng Vinh 150 ha; KCN Phú Đa 250 ha; KCN La
Sơn 300 ha). Đến nay các KCN Thừa Thiên Huế đã có 3 KCN đi vào vận hành
( KCN và phi thuế quan Chân Mây; KCN Phú Bài và KCN Phong Điền). Tỷ lệ
lấp đầy của các KCN đạt trung bình 98%.
Về định hướng phát triển, ngày 25 tháng 5 năm 2009, tỉnh Thừa Thiên Huế
được Bộ Chính trị kết luận, trong đó tán thành phương hướng xây dựng Thừa
Thiên Huế đến năm 2020 là “Xây dựng Thừa Thiên Huế trở thành Thành phố
trực thuộc Trung ương trong vài năm tới, là trung tâm của khu vực miền Trung
và một trong những trung tâm lớn, đặc sắc của cả nước về văn hóa, du lịch; khoa
học - công nghệ, y tế chuyên sâu và giáo dục – đào tạo đa ngành, đa lĩnh vực,
chất lượng cao. Phấn đấu đến năm 2020 Thừa Thiên Huế xứng tầm là trung tâm
đô thị cấp quốc gia, khu vực và quốc tế, một trong những trung tâm kinh tế, văn
hóa, khoa học - công nghệ, y tế, đào tạo lớn của cả nước và khu vực các nước
Đông Nam Châu Á ”[2].
Việc cấp giấy chứng nhận đầu tư có ý nghĩa quản lý lớn đối với việc thực
hiện chủ trương phát triển này.
Hơn nữa, mức độ thu hút đầu tư vào các địa phương phụ thuộc nhiều vào
tính cạnh tranh về môi trường đầu tư. Một trong những yếu tố cơ bản của môi
trường đầu tư đó là quy trình thủ tục trong việc thực hiện các thủ tục hành chính.

Các nhà đầu tư có hứng thú đầu tư hay không, không chỉ phụ thuộc vào các yếu tố
sẵn có có của môi trường đầu tư như địa điểm, thị trường, nhân lực, nguyên liệu,…
mà còn phụ thuộc nhiều vào sự quản lý của chính quyền địa phương đó, các thiện
chí thể hiện trong ưu đãi và các quy định hợp lý, thông thoáng của thủ tục.
Việc cấp GCNĐT có ý nghĩa lớn đối với việc chứng minh tính hợp lý về
hành lang pháp lý trong thủ tục hành chính này.
5
Tuy nhiên hiện nay, mặc dù việc cấp GCNĐT có ý nghĩa quan trọng như
thế, nhưng thủ tục cấp GCNĐT mới được nêu trong Luật đầu tư 2005 và một số
văn bản quy phạm pháp luật khác. Ngoài ra thì chưa có một bài viết nào nêu lên
trình tự cụ thể các bước cần phải tiến hành và các tiểu tiết trong công việc cấp
giấy chứng nhận đầu tư, các kiến nghị giải pháp…Đặc biệt, chưa có bài viết nào
nghiên cứu trên phạm vi địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế về vấn đề quan trọng này.
Vì vậy, với ý nghĩa nêu bật trình tự pháp lý về cấp giấy chứng nhận đầu tư
tại Thừa Thiên Huế, những biện pháp hành chính nào đang được thực hiện, giống
và khác với các tỉnh thành trong cả nước và một số nước trong khu vực như thế
nào. Từ đó nhìn rõ các điểm cần khắc phục học hỏi và đưa ra giải pháp, tôi đã
thực hiện đề tài “Thực trạng về thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2012 và giải pháp hoàn thiện”.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nhằm mục đích chỉ ra những thực trạng về thủ tục cấp GCNĐT tại
tỉnh Thừa Thiên Huế, những điều cần phải học hỏi từ những tỉnh thành và một số
quốc gia khác trong khu vực để hoàn thiện dần thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu
tư, hướng tới môi trường pháp lý tốt hơn tại Thừa Thiên Huế, nhằm thực hiện
những định hướng phát triển kinh tế xã hội mà tỉnh đã đặt ra.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cụ thể của đề tài là góp phần thúc đẩy và hoàn thiện công tác quản
lý của Nhà nước nói chung và của tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng đối với các dự
án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Mục tiêu tổng quát là hướng tới góp
phần hoàn thiện một hành lang pháp lý công khai, minh bạch, dễ hiểu, một môi

trường đầu tư bình đẳng, thông thoáng.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các quy trình thủ tục trong hoạt động
cấp giấy chứng nhận đầu tư của cơ quan có thẩm quyền tại tỉnh Thừa Thiên Huế,
thực trạng của các quy trình thủ tục đó đã được thực thi như thế nào.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài này, người viết có sử dụng các phương pháp sau:
6
phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp chứng minh, tổng hợp, so sánh,
thống kê.
Đặc biệt, các số liệu trong đề tài này có được do người viết có thực hiện
một quá trình điều tra, khảo sát thực tế, xem xét các hoạt động cấp giấy chứng
nhận đầu tư tại Sở kế hoạch đầu tư. Ngoài ra người viết cũng tham khảo số liệu
của một số đề nghiên cứu về cấp giấy chứng nhận đầu tư trên các trang web, tạp
chí, các công trình nghiên cứu khoa học…
6. Tình hình nghiên cứu
Hành lang pháp lý về thủ tục hành chính của Việt Nam còn có nhiều bất
cập, vướng mắc. Sau đề án 30 của Chính Phủ về cải cách thủ tục hành chính thì
thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư là một vấn đề mới. Mặc dù đã có một vài tài
liệu nghiên cứu về vấn đề thủ tục đầu tư, ví dụ như bài viết Tổng quan khung
pháp luật về đầu tư ở Việt Nam hiện nay của Quách Ngọc Tuấn-phó vụ trưởng
vụ pháp chế-bộ kế hoạch và đầu tư, hay bài viết Pháp luật Doanh nghiệp và Đầu
tư trong vấn đề hội nhập…nhưng chưa có một tài liệu nào cung cấp đầy đủ và chi
tiết quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư đồng thời đánh giá về trình tự
thủ tục đó. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, đã có một số bài viết cung cấp về trình tự
thủ tục đầu tư đăng trên các cổng thông tin thủ tục hành chính, nhưng hầu hết các
bài viết cung cấp không đầy đủ, hoặc, có đầy đủ nhưng chỉ đơn thuần là trình tự
thủ tục suông, không có kèm theo đánh giá, kiến nghị và giải pháp hoàn thiện thủ
tục pháp lý này trong tương lai để phù hợp hơn với sự phát triển kinh tế, xã hội
và quá trình hội nhập quốc tế. Chính vì vậy, qua tìm hiểu thực tiễn hoạt động cấp

giấy chứng nhận đầu tư, công tác quản lí nhà nước đối với công vụ này là rất cấp
thiết, nên tôi đã thực hiện đề tài này.
7. Đóng góp của đề tài
Bài viết nghiên cứu công tác quản lý của nhà nước đối với hoạt động cấp
giấy chứng nhận đầu tư tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2009-2012. Nó
có ý nghĩa lý luận và thực tiễn: Đánh giá vai trò của hoạt động cấp giấy chứng
nhận đầu tư trong việc giúp tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng và nhà nước nói
chung trong công tác quản lý môi trường đầu tư, giúp hình thành môi trường đầu
tư công khai minh bạch hơn; nêu lên được thực trạng hoạt động về quy trình thủ
7
tục cấp giấy chứng nhận đầu tư để thấy rõ được thực trạng quản lý và thi hành
hành chính của cơ quan chức năng tỉnh Thừa Thiên Huế. Ngoài ra bài viết còn
đưa thêm một số kiến nghị để hoàn thiện và đơn giản hóa hết mức có thể, tạo ra
môi trường đầu tư thuận tiện. Đề tài này có giá trị tham khảo đối với những
người muốn tìm hiểu về vấn đề cấp giấy chứng nhận đầu tư.
8. Kết cấu của đề tài
Đề tài gồm có 2 chương:
Chương 1: Đánh giá về tình hình thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu
tư trên địa bàn tình Thừa Thiên Huế giai đoạn 2009-2012 .
Chương 2: Giải pháp hoàn thiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh
Thừa Thiên Huế.
8
CHƯƠNG 1
ĐÁNH GIÁ VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN THỦ TỤC
CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ GIAI ĐOẠN 2009 - 2012
1.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư theo Luật đầu tư 2005
Thủ tục là những trình tự, công việc cụ thể cần làm theo quy định để hoàn
thành một công việc nhất định nào đó.
Theo quy định của pháp luật hiện hành của nước ta cũng như trong nghiên

cứu pháp lý, có thể hiểu thủ tục đầu tư là những trình tự, công việc cụ thể do
pháp luật quy định mà nhà đầu tư phải hực hiện khi tiến hành một dự án đầu tư
trên thực tế.
Ở nước ta, thủ tục đầu tư do Luật đầu tư, các luật khác có liên quan và các
văn bản hướng dẫn thi hành. Mục đích chủ yếu của việc quy định các thủ tục đầu
tư là để đảm bảo sự quản lí nhà nước đối với các dự án đầu tư cũng như các hoạt
động sản xuất, kinh doanh nói chung. Quy định như vậy đã tránh được sự lãng
phí, thất thoát và kém hiệu quả trong đầu tư. Qua đó, Nhà nước cũng thừa nhận
tính hợp pháp của hoạt động đầu tư, tạo ra cơ sở pháp lí để bảo vệ các quyền và
lợi ích chính đáng và hợp pháp của nhà đầu tư.
Cấp giấy chứng nhận đầu tư là một trong các thủ tục đầu tư.
Luật đầu tư 2005 đã quy định về các thủ tục pháp lí liên quan đến đầu tư.
Theo đó, thủ tục đầu tư được chia thành ba nhóm dự án đầu tư.
1.1.1. Dự án đầu tư không phải làm thủ tục đăng kí đầu tư
Theo quy định tại Khoản 1 điều 45 Luật đầu tư 2005 thì: “Đối với dự án
đầu tư trong nước có quy mô vốn đầu tư dưới mười lăm tỷ đồng Việt Nam và
không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà đầu tư không phải
làm thủ tục đăng ký đầu tư”. Quy định này đã tạo điều kiện thuận lợi và nhanh
chóng trong các thủ tục hành chính để các nhà đầu tư trong nước có nguồn vốn ít
có thể đầu tư vào các dự án kinh tế của đất nước, tạo ra chính sách thông thoáng
để nhà đầu tư nhanh chóng triển khai dự án trên thực tế. Đồng thời góp phần kêu
9
gọi được đông đảo các nhà đầu tư nội địa vào công cuộc xây dựng và phát triển
đất nước.
1.1.2. Dự án đầu tư phải làm thủ tục đăng kí đầu tư
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 điểu 45 LĐT 2005 thì “Đối với dự án đầu tư
trong nước có quy mô vốn đầu tư từ mười lăm tỷ đồng Việt Nam đến dưới ba trăm
tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì nhà
đầu tư làm thủ đăng ký đầu tư theo mẫu tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp
tỉnh”.

Đối với dự án đầu tư trong nước thì nhà đầu tư cần phải đăng kí đầu tư
trước khi thực hiện dự án. Khoản 3 điều 45 LĐT 2005 đã quy định cụ thể về nội
dung đăng kí đầu tư: “Tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Mục tiêu, quy mô và địa
điểm thực hiện dự án đầu tư;Vốn đầu tư, tiến độ thực hiện dự án;Nhu cầu sử
dụng đất và cam kết về bảo vệ môi trường;Kiến nghị ưu đãi đầu tư (nếu có)”.
“Trường hợp nhà đầu tư có nhu cầu cấp giấy chứng nhận đầu tư thì cơ
quan nhà nước quản lí về đầu tư cấp tỉnh có nhiệm vụ cấp giấy chứng nhận đầu
tư” (Khoản 3 điều 45 LĐT).
Trường hợp dự án đầu tư nước ngoài, theo quy định tại khoản 1 điều 46
LĐT thì “Đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư dưới ba
trăm tỷ đồng Việt Nam và không thuộc Danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện thì
nhà đầu tư làm thủ tục đăng ký đầu tư tại cơ quan nhà nước quản lý đầu tư cấp
tỉnh để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư”. Vẫn để nhà đầu tư nước ngoài làm
thủ tục đăng kí đầu tư được quy định tại khoản 3 điều 46 LĐT với mục đích là để
“cơ quan nhà nước quản lí về đầu tư cấp tỉnh cấp giấy chứng nhận đầu tư trong
thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đăng kí đầu tư hợp lệ”. Về hồ sơ đăng
kí đầu tư thì căn cứ vào khoản 2 điều 46 LĐT, bao gồm:
“Văn bản về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 45 của Luật này; Báo
cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư; Hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng
BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có)”.
1.1.3. Dự án đầu tư phải thực hiện thủ tục thẩm tra đầu tư
Trường hợp một số loại dự án phải thẩm tra theo quy định của pháp luật thì
10
cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải tiến hành thẩm tra hồ sơ dự án trước khi
tiến hành cấp giấy chứng nhận đầu tư. Nội dung chủ yếu của vấn đề này được thể
hiện qua các nội dung sau.
Về những loại dự án phải tiến hành thẩm tra
Theo quy định tại khoản 1 điều 47 LĐT thì “Đối với dự án đầu tư trong
nước, dự án có vốn đầu tư nước ngoài có quy mô vốn đầu tư từ ba trăm tỷ đồng
Việt Nam trở lên và dự án thuộc Danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì phải

thực hiện thủ tục thẩm tra để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư”. Đây chính là
những dự án phải được tiến hành thẩm tra hồ sơ trước khi cấp giấy chứng nhận
đăng kí đầu tư.
Về hồ sơ thẩm tra
Các nhà đầu tư cần phải trực tiếp lập ra hồ sơ thẩm tra dự án đầu tư để trình
lên cơ quan có thẩm quyền tiến hành thẩm tra. Ở mỗi nhóm dự án thì những yêu
cầu về hồ sơ thẩm tra có khác nhau.
Đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và
không thuộc danh mục đầu tư có điều kiện:
Khoản 1 điều 48 LĐT quy định gồm: Văn bản đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đầu tư; Văn bản xác nhận tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Báo cáo năng
lực tài chính của nhà đầu tư; Giải trình kinh tế - kỹ thuật với các nội dung về
mục tiêu, địa điểm đầu tư, nhu cầu sử dụng đất, quy mô đầu tư, vốn đầu tư, tiến
độ thực hiện dự án, giải pháp công nghệ, giải pháp về môi trường; Đối với nhà
đầu tư nước ngoài, hồ sơ còn bao gồm hợp đồng liên doanh hoặc hợp đồng
BCC, Điều lệ doanh nghiệp (nếu có).”
Đối với các dự án thuộc danh mục đầu tư có điều kiện thì:
Nếu dự án có quy mô vốn đầu tư dưới 300 tỷ đồng Việt Nam thì hồ sơ gồm:
Giải trình điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng; Các giấy tờ khác như hồ sơ
đăng kí đầu tư.
Nếu dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên thì hồ sơ
phải bao gồm những giấy tờ sau: Giải trình điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng;
Các giấy tờ khác như hồ sơ thẩm tra đầu tư dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ
11
đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện.
Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác, tính hợp
pháp của các thông tin, số liệu, tài liệu gửi theo hồ sơ dự án trên.
Về nội dung thẩm tra
Đối với dự án có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và
không thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện, thì theo quy định tại khoản 2

điều 48 LĐT 2005 thì nội dung thẩm tra gồm những vấn đề sau: “Sự phù hợp với
quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây
dựng, quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác; Nhu cầu sử
dụng đất; Tiến độ thực hiện dự án; Giải pháp về môi trường”.
Đối với dự án đầu tư thuộc danh mục dự án đầu tư có điều kiện thì nội
dung thẩm tra là “những điều kiện mà nhà đầu tư phải đáp ứng”(khoản 2 điều
49 LĐT 2005).
Trường hợp dự án đầu tư có quy mô từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên thì nội
dung thẩm tra còn bao gồm các nội dung như nội dung thẩm tra đối với các dự án
có quy mô vốn đầu tư từ 300 tỷ đồng Việt Nam trở lên và không thuộc danh mục
dự án đầu tư có điều kiện như đã phân tích ở trên.
Thời hạn và quy trình thẩm tra đầu tư
Căn cứ vào quy định tại khoản 2 điều 47 LĐT thì: “Thời hạn thẩm tra đầu
tư không quá ba mươi ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ; trường hợp cần
thiết, thời hạn trên có thể kéo dài nhưng không quá bốn mươi lăm ngày”.
Quy trình thẩm tra đầu tư được thực hiện theo quy định của chính phủ.
Cơ quan thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư
Cơ quan có thẩm quyền thẩm tra và cấp giấy chứng nhận đầu tư là những
cơ quan nhà nước quản lí về đầu tư theo sự phân cấp của chính phủ. Những cơ
quan này phải chịu trách nhiệm về những đề xuất và quyết định của mình đối với
dự án.
1.2. Các cam kết của Việt Nam về lĩnh vực đầu tư
Thời đại ngày nay, trong bối cảnh và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, sự
kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là là động lực thúc đẩy tăng
12
trưởng kinh tế và sự phát triển toàn diện của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc. Tính phụ
thuộc lẫn nhau về kinh tế cũng như về các lĩnh vực khác là nét phổ biến của thế
giới hiện đại. Khi trình độ khoa học phát triển nhanh với tốc độ chưa từng có và
đã vượt ra khỏi phạm vi của mỗi quốc gia, đầu tư phát triển kinh tế trở thành một
yêu cầu phát triển khách quan mang tính quy luật. Đó cũng là vấn đề trọng tâm

trong chiến lược phát triển kinh tế của nước ta và nhiều nước khác trên thế giới.
Thực hiện đường lối xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa của Đảng với
đặc điểm và khả năng của nền kinh tế nước ta trong chặng đường đầu tiên quá độ
lên chủ nghĩa xã hội, nhằm mở rộng hợp tác kinh tế với nước ngoài, phát triển
kinh tế quốc dân, đẩy mạnh xuất khẩu trên cơ sở khai thác có hiệu quả tài
nguyên, lao động và các tiềm năng của đất nước, Việt Nam đã có những chính
sách, cam kết phối hợp về đầu tư nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, đồng thời đẩy
mạnh đầu tư ra các nước trong khu vực và trên thế giới.
Về chính sách đầu tư
Các quy định đối với việc thành lập doanh nghiệp:
Tháng 6/1999, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp thay thế Luật
Công ty và Luật Doanh nghiệp tư nhân năm 1990. Luật Doanh nghiệp có hiệu
lực từ ngày 1/1/2000 và được coi là một mốc quan trọng trong tiến trình cải cách
kinh tế của Việt Nam.
Với mục tiêu tiếp tục cải thiện môi trường kinh doanh theo hướng phù hợp
với các quy định quốc tế, Quốc hội đã thông qua Luật Doanh nghiệp mới vào
tháng 11/2005. Luật mới này đã có hiệu lực từ ngày 1/7/2006.
Luật này điều chỉnh việc thành lập, quản lý và vận hành của các doanh
nghiệp. Luật quy định có bốn loại hình doanh nghiệp - công ty trách nhiệm hữu
hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân. Theo luật này,
mọi pháp nhân hay cá nhân trong nước và nước ngoài đều có quyền thành lập và
quản lý các doanh nghiệp ở Việt Nam, trừ cán bộ, công chức; sĩ quan và hạ sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng, và các đơn vị của lực
lượng Công an Nhân dân; lãnh đạo và giám đốc các doanh nghiệp 100% sở hữu
nhà nước; các cơ quan nhà nước và đơn vị của lực lượng vũ trang Việt Nam sử
dụng ngân sách để thành lập các doanh nghiệp kinh doanh vì mục đích lợi nhuận
13
của mình; người vị thành niên và những người không có hoặc bị hạn chế về năng
lực hành vi; tù nhân hoặc những người bị toà án ra phán quyết cấm kinh doanh;
và các tổ chức và các cá nhân khác theo quy định của Luật Phá sản.

Trong trường hợp có sự khác biệt giữa một điều ước quốc tế mà Việt Nam
tham gia với Luật Doanh nghiệp, các quy định của điều ước quốc tế đó sẽ được
ưu tiên áp dụng.
Các ngành nghề kinh doanh được chia thành: các ngành nghề bị cấm kinh
doanh- là 16 các ngành nghề cả nhà đầu tư trong và ngoài nước, bất kể hình thức
sở hữu, đều bị cấm kinh doanh vì các lý do quốc phòng, an ninh, trật tự, đạo đức
xã hội, bảo vệ sức khoẻ con người, truyền thống, môi trường, bảo vệ thực vật và
các lý do khác phù hợp Hiệp định WTO; các ngành nghề kinh doanh có điều
kiện, là các ngành doanh nghiệp được phép kinh doanh nếu đáp ứng một số các
điều kiện do pháp luật quy định; các ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có vốn
pháp định; các ngành nghề kinh doanh đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề; các
ngành nghề dành riêng cho doanh nghiệp hợp danh hoặc doanh nghiệp tư nhân;
và các ngành nghề kinh doanh khác. Đăng ký thành lập doanh nghiệp ở các
ngành nghề khác là tự động.
Các bộ ngành hữu quan, ví dụ như Bộ Công nghiệp hay Bộ Văn hóa -
Thông tin với các sản phẩm văn hóa, chịu trách nhiệm xác định xem đơn xin
thành lập doanh nghiệp có thuộc loại hình kinh doanh bị cấm hay không. Các nhà
đầu tư trong và ngoài nước có thể tham gia vào các hoạt động như xuất bản, báo
chí, công nghệ thông tin…,với điều kiện họ không kinh doanh" các sản phẩm văn
hoá mê tín, đồi truỵ và phản động" phù hợp với luật pháp hiện hành.
Các ngành nghề kinh doanh có điều kiện bao gồm: các ngành nghề không
đòi hỏi giấy phép kinh doanh nhưng cần tuân thủ các yêu cầu về môi trường, tiêu
chuẩn vệ sinh, an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy, trật tự xã hội, an toàn
giao thông và các yêu cầu khác và các ngành nghề cần có giấy phép kinh doanh
theo các quy định của pháp luật. Nghị định 59/2006/NĐ-CP ngày 12/06/2006, sẽ
được cập nhật nếu các ngành nghề mới được bổ sung thêm hay được rút bớt.
Danh mục các ngành nghề cấm kinh doanh hay kinh doanh có điều kiện sẽ
phải tuân thủ các quy định của WTO, kể cả những nghĩa vụ theo GATS và Biểu
14
cam kết của Việt Nam.

Chính phủ Việt Nam sẽ rà soát định kỳ các điều kiện kinh doanh để xác định
những quy định của Luật Doanh nghiệp còn chồng chéo hay mâu thuẫn với các luật
lệ và quy định có liên quan khác hay ngăn trở hoạt động của doanh nghiệp.
Chính phủ Việt Nam sẽ đề xuất việc sửa đổi hay bãi bỏ các điều kiện kinh
doanh để Quốc hội quyết định. Bất kỳ thay đổi nào so với các điều kiện hiện tại
sẽ được thực hiện theo nguyên tắc tuân thủ hoàn toàn với Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Việc bổ sung và thu hẹp danh sách các ngành nghề cấm
kinh doanh hay kinh doanh có điều kiện trong tương lai sẽ phù hợp với các quy
định của WTO.
Về các biện pháp áp dụng riêng cho đầu tư nước ngoài:
Liên quan đến đầu tư nước ngoài, trong 20 năm qua, các hoạt động đầu tư
nước ngoài ở Việt Nam được điều chỉnh bởi Luật Đầu tư nước ngoài ban hành
ngày 29/12/1987 cùng với những sửa đổi, bổ sung năm 1990, 1992, 1996 và
2000 và các văn bản hướng dẫn khác. Luật này, cùng với hệ thống pháp luật và
các chính sách liên quan, đã tạo một môi trường thuận lợi cho các nhà đầu tư
nước ngoài. Tính đến tháng 12/2005, đã có 6.341 dự án đầu tư nước ngoài hoạt
động ở Việt Nam - với tổng số vốn đăng ký là 53,6 tỷ USD. Các dự án đầu tư
nước ngoài chiếm 18% tổng vốn đầu tư, 31% tổng doanh thu xuất khẩu của Việt
Nam và 37% tổng sản lượng công nghiệp, chiếm gần 14% GDP của Việt Nam.
Các dự án đầu tư nước ngoài đã tạo ra 620.000 việc làm trực tiếp và hàng trăm
nghìn việc làm gián tiếp khác.
Tháng 11/2005 Quốc hội đã thông qua Luật Đầu tư mới nhằm mục đích cải
thiện hơn nữa môi trường đầu tư cho các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần kinh
tế. Luật này thay thế cho Luật Đầu tư nước ngoài năm 1987 sửa đổi và Luật
Khuyến khích Đầu tư trong nước có hiệu lực từ ngày 1/7/2006. Luật này điều
chỉnh các hoạt động đầu tư, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, việc phân bổ các
ưu đãi (khuyến khích, hướng dẫn và hỗ trợ các nhà đầu tư trong quá trình thực
hiện dự án và xây dựng chiến lược và chính sách nhằm phát triển đầu tư) và hoạt
động đầu tư ra nước ngoài của Việt Nam.
Luật năm 2005 cũng đưa ra những quy định đảm bảo không quốc hữu hóa

15
hay tịch thu tài sản của nhà đầu tư (việc quốc hữu hóa hay tịch thu tài sản sẽ chỉ
có thể được thực hiện vì lợi ích công cộng và sẽ được đền bù đầy đủ và công
bằng theo quy định của luật).
Ngoài ra, Việt Nam đã ký kết và tham gia một số các thỏa thuận song
phương và/hoặc đa phương về đầu tư, bao gồm các hiệp định song phương về
khuyến khích và bảo hộ đầu tư với 49 quốc gia và vùng lãnh thổ, hiệp định về
tránh đánh thuế hai lần với 45 quốc gia và vùng lãnh thổ, Hiệp định khung về đầu
tư ASEAN (AIA), Công ước New York và MIGA…
Nếu một điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác với các
quy định tại Luật Đầu tư năm 2005, các quy định của điều ước quốc tế đó sẽ
được ưu tiên áp dụng.
Luật Đầu tư năm 2005 cấm các hoạt động đầu tư gây tổn hại tới an ninh và
quốc phòng, các giá trị văn hóa và lịch sử, môi trường, truyền thống và phong tục
tốt đẹp của Việt Nam. Luật cũng quy định các lĩnh vực đầu tư có điều kiện, bao
gồm: (i) các ngành nghề có tác động đến an ninh và quốc phòng, trật tự và an
toàn xã hội; (ii) ngân hàng và tài chính; (iii) các ngành nghề có ảnh hưởng tới sức
khỏe người dân; (iv) văn hóa, thông tin, báo chí và xuất bản: (v) dịch vụ giải trí;
(vi) bất động sản; (vii) khảo sát, tìm kiếm, thăm dò, và khai thác tài nguyên thiên
nhiên; (viii) giáo dục và đào tạo; và (ix) một số ngành nghề khác theo quy định
của luật.
Đầu tư vào một số ngành nghề nhất định không chịu sự điều chỉnh của Luật
Đầu tư mà chịu sự điều chỉnh của các luật quy định hoạt động đầu tư trong các
ngành nghề cụ thể đó: Luật các Tổ chức Tín dụng đối với lĩnh vực ngân hàng,
Luật Kinh doanh Bảo hiểm đối với lĩnh vực bảo hiểm, Luật Chứng khoán đối với
kinh doanh chứng khoán, và Luật về Luật sư đối với lĩnh vực dịch vụ pháp lý.
Luật Đầu tư năm 2005 được áp dụng thống nhất cho nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài và đảm bảo quyền tự chủ của nhà đầu tư trong hoạt động kinh
doanh. Nhà đầu tư nước ngoài được tự do lựa chọn (các) lĩnh vực mà mình mong
muốn đầu tư, hình thức đầu tư, các biện pháp huy động vốn, vị trí địa lý và quy

mô đầu tư, đối tác đầu tư và thời hạn đầu tư theo đúng các luật lệ của Việt Nam
và các cam kết của Việt Nam tại các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
16
viên. Luật này bảo đảm các nhà đầu tư được tiếp cận một cách bình đẳng với
nguồn vốn, ngoại tệ, đất đai, tài nguyên thiên nhiên, các công cụ pháp lý, các dữ
liệu về nền kinh tế quốc dân, các các cơ hội đầu tư và bảo đảm nhà đầu tư có
quyền khiếu nại, tố cáo hay khởi kiện.
Luật có quy định về nguyên tắc không hồi tố trong trường hợp có thay đổi
chính sách và đưa ra một cơ chế giải quyết tranh chấp và thực thi phán quyết của
toà án phù hợp với các thông lệ quốc tế nhằm tăng cường lòng tin của nhà đầu tư.
Luật cũng loại bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử về giá và phí áp dụng với
các nhà đầu tư.
Ngoài ra, theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới cũng như theo Nghị
định của Chính phủ số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư năm 2005, các thủ tục đăng ký đầu tư/kinh doanh áp dụng với các
nhà đầu tư nước ngoài đã được hài hoà hóa; giấy chứng nhận đầu tư cũng đồng
thời là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Do vậy, các công ty nước ngoài có
dự án đầu tư không cần phải tiến hành đăng ký kinh doanh riêng theo Luật
Doanh nghiệp.
Thêm vào đó, bất kỳ thay đổi nào với hoạt động đầu tư, kể cả với các dự án
dưới 300 tỷ đồng và không nằm trong danh mục đầu tư có điều kiện hay bị cấm,
cũng phải được đăng ký lại. Yêu cầu này nhằm mục tiêu đảm bảo các quyền lợi
và lợi ích chính đáng của nhà đầu tư.
Thủ tục để xin cấp giấy chứng nhận đầu tư cần thiết được quy định tại các
Điều 45 tới 49 của Luật Đầu tư năm 2005, và các Điều 57-70 của Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 hướng dẫn thi hành Luật này. Luật quy định
hai quy trình thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư, "đăng ký đầu tư" và "thẩm tra
đầu tư". Các dự án đầu tư trong nước có giá trị dưới 15 tỷ đồng và không nằm
trong danh mục lĩnh vực đầu tư có điều kiện sẽ không phải đăng ký. Tuy nhiên,
đăng ký đầu tư là cần thiết với các dự án đầu tư trong nước có giá trị trong

khoảng từ 15 tới 300 tỷ đồng và không nằm trong danh mục đầu tư có điều kiện,
và dự án đầu tư nước ngoài có giá trị dưới 300 tỷ đồng và không nằm trong danh
mục đầu tư có điều kiện. Trong trường hợp thứ nhất, sẽ không cần cấp giấy
chứng nhận đầu tư; trong trường hợp thứ hai, giấy chứng nhận đầu tư sẽ được
17
cấp trong vòng 15 ngày.
Thẩm tra đầu tư là cần thiết với cả dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
có giá trị từ 300 tỷ đồng trở lên, và các dự án đầu tư trong nước và nước ngoài
trong các lĩnh vực có điều kiện. Công tác thẩm tra tập trung vào i) sự phù hợp với
quy hoạch kết cấu hạ tầng-kỹ thuật, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng,
và quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài nguyên khác, ii) sự phù hợp
với các quy định về sử dụng đất, iii) tiến độ thực hiện dự án, và iv) các điều kiện
môi trường. Công tác thẩm tra được tiến hành trong vòng 30 ngày, trong trường
hợp cần thiết có kể kéo dài tới 45 ngày. Thủ tục và tiêu chí thẩm tra với "các dự
án đầu tư quan trọng quốc gia" sẽ do Quốc hội quyết định theo từng trường hợp
cụ thể (Điều 47).
Theo Nghị quyết số 15/1997/QH10 ngày 29/11/1997, "các dự án đầu tư
quan trọng quốc gia" bao gồm (a) dự án có vốn đầu tư từ 10.000 tỷ đồng trở lên
(ở mức giá năm 1997); (b) dự án có tác động lớn hoặc có tiềm năng có tác động
lớn tới môi trường; (c) dự án dẫn tới việc di dời từ 50.000 người trở lên ở các khu
vực đông dân cư, hoặc từ 20.000 người trở lên ở khu vực miền núi và các địa bàn
dân tộc thiểu số; (d) dự án ở các địa bàn có tầm quan trọng đặc biệt với an ninh
và quốc phòng hoặc có các di tích văn hóa và lịch sử hay có các nguồn tài
nguyên đặc biệt; và (e) dự án đòi hỏi phải có các cơ chế hay chính sách đặc biệt
cần được Quốc hội xem xét và quyết định.
Theo Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày
22/09/2006 hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư, các doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài được phép thay đổi hình thức đầu tư và chia, tách, hợp nhất hoặc sát
nhập với các doanh nghiệp khác. Các liên doanh hiện đang hoạt động có thể
được phép chuyển đổi thành doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài với một số điều

kiện nhất định theo Nghị định 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 hướng dẫn thi
hành Luật Đầu tư.
Thủ tục và quy trình mở chi nhánh và văn phòng đại diện của các thương
nhân nước ngoài được quy định tại Nghị định 72/2006/NĐ-CP ngày 25/07/2006
về Văn phòng đại diện và Chi nhánh của Thương nhân nước ngoài. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành lập trước khi Luật Doanh nghiệp
18
mới có hiệu lực phải tiến hành đăng ký lại trong vòng 2 năm kể từ ngày Luật này
có hiệu lực. Nếu không đăng ký lại, doanh nghiệp sẽ chỉ có thể hoạt động trong
phạm vi kinh doanh và thời hạn quy định tại giấy phép đầu tư của mình, và sẽ
tiếp tục được hưởng các ưu đãi đầu tư theo giấy phép, trừ khi các điều ước quốc
tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác.
Luật Đầu tư mới bảo đảm dành cho nhà đầu tư nước ngoài quyền được chuyển
vốn đã đầu tư, lợi nhuận và các khoản thu nhập hợp pháp khác ra nước ngoài.
Nếu một doanh nghiệp có vốn đầu tư nước 20 ngoài được thành lập trước
ngày Luật Doanh nghiệp năm 2005 và Luật Đầu tư năm 2005 có hiệu lực quyết
định không đăng ký lại vẫn được tiến hành các hoạt động kinh doanh trong phạm
vi ngành nghề kinh doanh của mình, với các điều kiện quy định tại giấy phép đầu
tư và theo điều lệ doanh nghiệp của mình.
Liên quan tới các vấn đề không được quy định cụ thể tại giấy phép đầu tư
hay điều lệ của doanh nghiệp, doanh nghiệp đó sẽ chịu sự điều chỉnh của hai luật
nói trên.
Theo Luật Đầu tư năm 2005 và các quy định thực thi luật này, các doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã thành lập ở Việt Nam, kể cả doanh nghiệp cổ
phần, sẽ được phép thực hiện các dự án đầu tư mới mà không cần phải đăng ký
một doanh nghiệp mới, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Nghị định của Chính phủ số 88/1999/NĐ-CP ngày 1/9/1999 về việc Ban
hành Quy chế đấu thầu và các Nghị định sửa đổi năm 2000 và 2003 đã ban hành
thủ tục đấu thầu đơn giản, cụ thể và rõ ràng hơn. Chỉ có các dự án liên doanh,
hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) và các dự án có cổ phần tham gia của các tổ

chức kinh tế nhà nước từ 30% trở lên mới là đối tượng áp dụng của Quy chế đấu
thầu. Các dự án tư nhân do nhà đầu tư trong nước hoặc nước ngoài thành lập thì
không phải đấu thầu công khai. Quy định của Việt Nam về đấu thầu không có bất
kỳ điều khoản nào mang tính phân biệt đối xử và bổ sung rằng việc thanh tra các
công trình xây dựng là nhằm đảm bảo chất lượng công trình phù hợp với tiêu
chuẩn xây dựng của Việt Nam.
Luật Đất đai (sửa đổi) ngày 26/11/2003 quy định các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được phép thế chấp tài sản gắn liền với đất và giá trị quyền sử
19
dụng đất để bảo đảm vay vốn tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam. Luật cũng quy định rằng Ủy ban Nhân dân tỉnh và bên Việt Nam phải
chịu trách nhiệm xác lập các thủ tục rõ ràng liên quan đến quyền sử dụng đất và
trong trường hợp cần thiết thì phải thực hiện đền bù. Các doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài được phép thuê đất để thực hiện dự án đầu tư. Theo Điều 67
của Luật Đất đai (sửa đổi), thời hạn cho thuê thông thường không vượt quá 50
năm. Tuy nhiên, hợp đồng cho thuê có thể được gia hạn sau khi kết thúc thời hạn
cho thuê ban đầu. Đối với các dự án có vốn đầu tư lớn, lâu thu hồi vốn hoặc được
thực hiện tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội khó khăn thì Chính phủ có
thể cho thuê đất tối đa là 70 năm. Các quy định về thuê đất của Việt Nam được
áp dụng như vậy không tạo ra sự phân biệt đối xử giữa các nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài, không cản trở các hoạt động kinh doanh.
Về lĩnh vực khai khoáng, trong đó có vấn đề trách nhiệm quản lý chồng
chéo giữa chính quyền trung ương và cấp tỉnh, cũng như việc cấp giấy phép đầu
tư ở giai đoạn khai thác chứ không phải ở giai đoạn thăm dò theo đúng thông lệ
quốc tế. Kể từ khi Nghị định 76/2000/NĐ-CP 22 ra đời ngày 15/12/2000, giấy phép
đầu tư cấp cho tổ chức, cá nhân nước ngoài và doanh nghiệp liên doanh có thể được
cấp ngay ở giai đoạn thăm dò, cũng như cho các hoạt động khai thác và chế biến.
Ngày 14/6/2005, Việt Nam đã thông qua Luật Sửa đổi, Bổ sung một số điều của
Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996. Luật Khoáng sản mới không có quy định không
cấp giấy phép đầu tư vào giai đoạn này. Theo Luật Đầu tư mới, khai khoáng là một

lĩnh vực đầu tư có điều kiện và do vậy sẽ phải tuân thủ các thủ tục thẩm tra và cấp
giấy chứng nhận đầu tư như trong các lĩnh vực đầu tư có điều kiện khác.
Theo quy định tại Điều 46, Nghị định 160/2005/NĐ-CP, trước khi cấp giấy
phép đầu tư, cơ quan cấp phép đầu tư phải được xin ý kiến bằng văn bản của cơ
quan cấp phép khai khoáng. Quy định này nhằm mục đích đảm bảo sự phối hợp
chặt chẽ giữa cơ quan cấp phép đầu tư với cơ quan cấp phép khai khoáng và
nhằm đẩy nhanh việc cấp phép đầu tư. Các tiêu chí cho việc cấp phép đầu tư bao
gồm (i) sự phù hợp với quy hoạch kết cấu hạ tầng - kỹ thuật, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng, và quy hoạch sử dụng khoáng sản và các nguồn tài
nguyên khác; (ii) sự phù hợp với các yêu cầu về sử dụng đất; (iii) tiến độ thực
20
hiện dự án; và (iv) các điều kiện về môi trường.
Những quy định này được áp dụng đồng bộ cho cả nhà đầu tư trong nước
và nước ngoài. Quyết định về việc cấp hay từ chối cấp phép đầu tư có thể được
khiếu nại theo các quy định của pháp luật Việt Nam có liên quan.
Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp mới không còn quy định nào bắt buộc
các đối tác trong các liên doanh hiện tại/tương lai hay các doanh nghiệp 100%
vốn nước ngoài phải bán hay chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ phần của
mình trong một liên doanh cho bên đối tác trong nước hoặc bên thứ ba. Các quy
định khuyến khích tăng mức tham gia của bên Việt Nam vào liên doanh hay cho
phép các doanh nghiệp Việt Nam mua một phần vốn trong một doanh nghiệp
100% vốn nước ngoài là không mang tính ràng buộc và sẽ chỉ được áp dụng trên
cơ sở thỏa thuận giữa các bên trong liên doanh hoặc với sự đồng ý của chủ sở
hữu doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Theo Luật Đầu tư và Luật Doanh nghiệp năm 2005, các quyết định của hội
đồng quản trị trong liên doanh không đòi hỏi nguyên tắc nhất trí. Ngoài ra, đại
diện của Việt Nam nhắc lại Việt Nam đã cam kết sẽ bảo đảm các thủ tục ra quyết
định của bất kỳ doanh nghiệp nào, kể cả quy định về tỷ lệ phiếu tối thiểu cần có
để đưa ra bất kỳ quyết định nào, có thể được quy định trong Điều lệ của doanh
nghiệp, và Việt Nam sẽ bảo đảm các điều khoản này có giá trị pháp lý như là một

bộ phận trong cam kết gia nhập WTO của Việt Nam.
Những cam kết này của Việt Nam đã mở rộng hành lang pháp lý đối với
các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài vào Việt Nam, làm tăng số
lượng nhà đầu tư, tăng số lượng cấp giấy phép đầu tư.
1.3. Thực trạng thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2009-2012
1.3.1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại tỉnh Thừa Thiên Huế theo
quy định của pháp luật hiện hành và các cam kết quốc tế
Là một trong những tỉnh thành nghiêm túc chấp hành các quy định pháp
luật, căn cứ vào Luật Doanh nghiệp và Luật đầu tư 2005 cùng các văn bản pháp
luật khác, tỉnh Thừa Thiên Huế đã cụ thể hóa các quy trình thực hiện thủ tục cấp
21
giấy chứng nhận đầu tư như sau:
Khi tiến hành thủ tục đăng kí đầu tư, nhà đầu tư làm bản đăng ký/đề
nghị cấp Giấy chứng nhận đầu tư - theo mẫu I-3 và hướng dẫn cách ghi các mẫu
văn bản theo phụ lục IV.1 của Quyết định 1088/2006/QĐ-BKH ngày 21/9/2006
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Báo cáo năng lực tài chính của nhà đầu tư do nhà
đầu tư lập và chịu trách nhiệm (nội dung báo cáo phải thể hiện rõ nguồn vốn đầu
tư, nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện dự án đầu tư); Dự thảo Điều
lệ Công ty tương ứng với từng loại hình doanh nghiệp (Công ty TNHH 1 thành
viên, Công ty TNHH 2 thành viên trở lên, Công ty Cổ phần, Công ty Hợp danh).
Dự thảo Điều lệ công ty phải có đầy đủ chữ ký (và được ký từng trang) của chủ
sở hữu công ty, người đại diện theo pháp luật của công ty đối với công ty TNHH
1 thành viên; của người đại diện theo pháp luật, của các thành viên hoặc người
đại diện theo uỷ quyền đối với công ty TNHH 2 thành viên trở lên; của người đại
diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập hoặc người đại diện theo uỷ quyền
của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; Danh sách thành viên tương ứng
với từng loại hình doanh nghiệp – theo mẫu I-8 hoặc I-9 của Quyết định
1088/2006/QĐ-BKH ngày 21/9/2006 hoặc mẫu II-4 của Thông tư 03/2006/TT-
BKH ngày 19/10/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; Văn bản xác nhận tư cách

pháp lý của các thành viên sáng lập (Đối với thành viên sáng lập là pháp
nhân: Bản sao hợp lệ có hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày
nộp hồ sơ) Quyết định thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy
tờ tương đương khác, Điều lệ hoặc tài liệu tương đương khác (Khoản 3 Điều 15
Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 của Chính phủ). Các văn bản bằng
tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có xác nhận của tổ chức có
chức năng dịch thuật; Đối với thành viên sáng lập là cá nhân: Bản sao hợp lệ có
hợp pháp hóa lãnh sự (không quá 3 tháng trước ngày nộp hồ sơ) của một trong
các giấy tờ: Giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc giấy tờ chứng thực cá
nhân hợp pháp còn hiệu lực (Điều 18 Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006
của Chính phủ); Văn bản uỷ quyền của nhà đầu tư cho người được uỷ quyền đối
với trường hợp nhà đầu tư là tổ chức và Bản sao hợp lệ (bản sao có công
chứng) một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân của người đại diện theo uỷ
22
quyền. Các văn bản bằng tiếng nước ngoài phải được dịch sang tiếng Việt và có
xác nhận của tổ chức có chức năng dịch thuật; Hợp đồng liên doanh đối với hình
thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế liên doanh giữa nhà đầu tư trong nước và
nhà đầu tư nước ngoài hoặc Hợp đồng hợp tác kinh doanh đối với hình thức Hợp
đồng hợp tác kinh doanh (tham khảo Điều 54, 55 Nghị định 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/09/2006 của Chính phủ). Trường hợp dự án đầu tư liên doanh có sử
dụng vốn nhà nước thì phải có văn bản chấp thuận việc sử dụng vốn nhà nước để
đầu tư của cơ quan có thẩm quyền.
Số lượng hồ sơ nộp: 03 bộ hồ sơ (trong đó 01 bộ gốc, bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Việt và tiếng nước ngoài thông dụng) được đóng thành từng quyển. Hồ sơ
nộp tại Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế.
Thời gian xem xét - cấp Giấy chứng nhận đầu tư: 15 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Đối với thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư trong các khu công nghiệp:
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính đó là Luật đầu tư 2005, Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết,

hướng dẫn một số điều Luật đầu tư.
Cơ quan hoặc người có thẩm quyền quyết định: UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Trình tự thực hiện như sau: Đầu tiên, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp chuẩn
bị đầy đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật. Sau đó Cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp nộp hồ sơ tại Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế (20
Nguyễn Huệ, thành phố Huế).
Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp nhận và kiểm
tra tính pháp lý của hồ sơ. Nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy hẹn cho người
nộp. Nếu hồ sơ không hợp lệ thì hướng dẫn cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp hoàn
thiện hồ sơ theo quy định. Kế đó, ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế giải quyết và chuyển kết quả đến Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên
Huế. Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế tiếp nhận hồ sơ, chuyển đến người
có thẩm quyền giải quyết và trả kết quả về Ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế. Cuối cùng, cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nhận kết quả tại Ban
23
quản lý các Khu công nghiệp Thừa Thiên Huế.
Về cách thức thực hiện: có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa của Văn phòng UBND tỉnh Thừa Thiên Huế
hoặc qua đường bưu chính.
Thành phần hồ sơ, bao gồm: 01 bộ gồm Tờ trình của Ban quản lý các Khu
công nghiệp về việc xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư (Hồ sơ Ban quản lý các Khu
công nghiệp thẩm định và lưu tại Ban).
Sau 05 ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ hợp lệ), hồ sơ sẽ trả cho
nhà đầu tư.
Thủ tục thẩm định cấp Giấy chứng nhận đầu tư thực hiện dự án không
gắn với thành lập doanh nghiệp
Trình tự thực hiện thủ tục: Căn cứ Luật Đầu tư , Nghị định số 108/2006/NĐ-
CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư, Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14 tháng
11 năm 2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Nghị định số

149/2005/NĐ-CP ngày 08 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc quy định
chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, Nghị định số 24/2007/NĐ-
CP ngày 14 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ về việc quy định chi tiết thi hành
Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp, Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày
19/10/2006 về việc ban hành các mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tại Việt
Nam, Quyết định số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 về việc ban hành các
mẫu văn bản thực hiện thủ tục đầu tại Việt Nam, trình tự thủ tục quyết định đầu
tư được quy định gồm các bước như sau :
Bước 1 - Chủ đầu tư thực hiện dự án nộp hồ sơ tại 1 cửa Sở Kế hoạch và
Đầu tư.
Bước 2 - Sau khi kiểm tra hồ sơ hợp lệ bộ phận tiếp nhận hồ sơ vào sổ theo
dõi và viết biên nhận hẹn ngày trả kết quả cho chủ đầu tư.
Bước 3 - Chủ đầu tư trực tiếp đến nhận kết quả tại 1 cửa của Sở KH&ĐT
theo giấy biên nhận hẹn ngày trả kết quả.
Cách thức thực hiện: Nhà đầu tư liên hệ trực tiếp tại trụ sở cơ quan hành
24
chính Sở Kế hoạch Đầu tư đường Tôn Đức Thắng, thành phố Huế.
Thành phần, số lượng hồ sơ bao gồm: Giấy đăng ký/đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đầu tư; Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận Đăng ký kinh doanh; Quyết
định thành lập và một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân hợp pháp của chủ
đầu tư đối với dự án không thuộc diện thẩm tra; Đối với dự án thuộc diện thẩm
tra chủ đầu tư phải có thêm bản giải trình kinh tế - kỹ thuật; Đối với dự án thuộc
lĩnh vực đầu tư có điều kiện có thêm bản giải trình khả năng đáp ứng điều kiện
của dự án đầu tư; Đối với ngành nghề pháp luật quy định phải có vốn pháp định
có thêm văn bản xác nhận vốn pháp định; Đối với trường hợp kinh doanh ngành,
nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng chỉ hành nghề có thêm bản
sao hợp lệ chứng chỉ hành nghề.
Số bộ hồ sơ: 01 bộ đối với dự án không thuộc diện thẩm tra; 08 bộ đối với
dự án thuộc diện thẩm tra.
Thời hạn giải quyết: là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ

sơ hợp lệ đối với dự án không thuộc diện thẩm tra; 25 ngày làm việc đối với dự
án thuộc diện thẩm tra.
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Nhà đầu tư (tổ chức/cá nhân)
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính bao gồm: Cơ quan có thẩm quyền
quyết định: Ủy ban nhân dân tỉnh; Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Cơ quan phối hợp (nếu có): Các sở Xây dựng, Công thương,
Tài nguyên và môi trường, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành
khác đối với dự án liên quan đến chuyên ngành (Đối với dự án đầu tư thuộc diện
thẩm tra).
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Giấy chứng nhận đầu tư
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Mẫu đơn, tờ khai theo quy định của Quyết định
số 1088/2006/QĐ-BKH ngày 19/10/2006 về việc ban hành các mẫu văn bản thực
hiện thủ tục đầu tại Việt Nam (xem mẫu Giấy đăng ký/đề nghị cấp Giấy chứng
nhận đầu tư tại Phụ lục I-1).
Thủ tục thẩm định điều chỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đối với
trường hợp không gắn với thành lập doanh nghiệp hoặc chi nhánh
25

×