Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

Tìm hiểu nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh doanh trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải rắn kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (542.14 KB, 89 trang )

Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Lời Cảm Ơn
Khóa luận tốt nghiệp là kết quả của bốn
năm học tập, nghiên cứu tại trường Đại học
Kinh Tế- Đại Học Huế và hơn 3 tháng thực tập
tại Công ty TNHH MTV Quản lý công trình đô thò
Hà Tónh. Trong thời gian thực tập và làm báo
cáo khóa luận tốt nghiệp này em đã nhận
được sự giúp đỡ nhiệt tình của nhiều tập thể,
cá nhân, đơn vò.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành
đến các Thầy, Cô giáo trong khoa Kinh Tế và
Phát Triển, trường Đại Học Kinh Tế Huế đã tận
tình truyền đạt kiến thức trong suốt 4 năm học
tập. Với kiến thức đã được tiếp thu không chỉ
là cơ sở cho quá trình nghiên cứu khóa luận
mà còn là nền tảng, hành trang quý báu để
em bước vào đời.
Đặc biệt, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới ThS. Lê Thò Quỳnh Anh- người đã nhiệt
tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Đồng thời, em cũng xin được gửi lời cảm ơn
tới Công ty TNHH MTV Quản lý công trình đô thò
Hà Tónh, Ban quản lý chợ Hà Tónh đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo mọi điều kiện thuận lợi để em
hoàn thành được bài luận văn tốt nghiệp của
mình.
1
SVTH: Dương Thò Huyền Trang


1
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Cuối cùng xin chân thành cảm ơn tới tất
cả người thân, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ
và động viên em trong suốt quá trình em nghiên
cứu đề tài.
Sinh viên thực hiện
Dương Thò Huyền Trang
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục chữ viết tắt và ký hiệu
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục bảng
2
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
2
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
CTR Chất thải rắn
CTRSH Chất thải rắn sinh hoạt
TN&MT Tài ngun và mơi trường
CTRĐT Chất thải rắn đơ thị
TNHH MTV Trách nhiệm hữu hạn một thành viên
TP Thành phố
UBND Uỷ ban nhân dân
NXB Nhà xuất bản
PGS.TS Phó giáo sư.Tiến sỹ

N Số lượng
3
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
3
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
SƠ ĐỒ
BIỂU ĐỒ
4
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
4
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
DANH MỤC BẢNG
1. Tên đề tài: “ Tìm hiểu nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh doanh trong
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải rắn kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh,
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khái qt hóa những vấn đề lý luận liên quan đến phân loại, thu gom và xử lý
rác thải rắn từ.
- Tìm hiểu nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh doanh trong việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải rắn, trên cơ sở đó làm rõ vai trò của các cơ quan quản lý và
truyền thơng trong việc quản lý mơi trường.
- Đề ra một số giải pháp góp phần thay đổi nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh
doanh đối với vấn đề rác thải rắn kinh doanh theo hướng nâng cao chất lượng mơi
trường trên địa bàn chợ.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp: số liệu được cung cấp bởi các phòng, ban chức
năng của cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng trình đơ thị Hà Tĩnh và Ban quản lý chợ

Hà Tĩnh liên quan đến vấn đề nội dung nghiên cứu.
- Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp điều tra phỏng
vấn để tiến hành phân tích từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
+ Nghiên cứu được tiến hành tìm hiểu ý kiến của 55 hộ sản xuất kinh doanh trên
địa bàn chợ Hà Tĩnh. Các đối tượng được chọn theo hình thức ngẫu nhiên và số liệu
được phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
Phân ra các mặt hàng như: áo quần, thực phẩm tươi sống, sắt, điện dân dụng, ăn
uống, tạp hóa tổng hợp…
Phân ra các hộ theo hình thức bn bán: bn bán cố định, bn bán tạm thời.
Phân ra các hộ theo vị trí kinh doanh: trong đình và khu vực chợ trời.
+ Điều tra, phỏng vấn thêm nhân viên trực tiếp thu gom rác thải trên địa bàn
nghiên cứu.
5
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
5
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
- Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng phần mềm excel để tính tốn, phân tích các
dự liệu điều tra thu thập được.
4. Thời gian nghiên cứu
Số liệu nghiên cứu được điều tra từ tháng 2 đến tháng 4 năm 2013 với số liệu
thứ cấp từ năm 2009 đến năm 2012.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên thơng tin, số liệu từ 55 hộ kinh doanh
và nhân viên trực tiếp thu gom rác thải trên địa bàn chợ.
- Phạm vi nội dung: Ý thức của chủ hộ sản xuất kinh doanh trong việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà tĩnh.
6. Kết quả nghiên cứu
- Đề tài trình bày nhận thức và hành vi của chủ hộ sản xuất kinh doanh trong việc

phân loại, thu gom và xử lý rác thải rắn kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh.
- Đánh giá mức độ tiếp cận các nguồn thơng tin về quản lý rác thải của chủ hộ
kinh doanh.
- Dựa trên những khó khăn trong việc quản lý rác thải rắn trên địa bàn chợ, đề tài
đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao nhận thức và hành vi cho các chủ hộ kinh
doanh trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải kinh doanh, đồng thời tăng
cường vai trò của cơ quan quản lý mơi trường và truyền thơng trong quản lý mơi
trường trên địa bàn chợ Hà Tĩnh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh
6
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
6
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
PHẦN I: ĐẶT VẤN DỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, q trình đơ thị hóa ở Việt Nam nói chung cũng như
Hà Tĩnh nói riêng diễn ra với tốc độ mạnh mẽ và tạo những bước tiến khởi sắc cho nền
kinh tế địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh việc tăng trưởng kinh tế, giải quyết cơng ăn
việc làm, tăng thu nhập bình qn đầu người, nâng cao mức sống của người dân thì
nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao kéo theo sự gia tăng đáng kể lượng rác thải trong
thành phố. Rác thải ngày càng đa dang về thành phần, độc hại hơn về tính chất và là
một trong những mối hiểm họa đối với mơi trường và sức khỏe con người. Ở nước ta,
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải chưa được thực hiện đồng bộ và triệt để nên
hiệu quả khơng cao. Rác thải khơng chỉ tập trung chủ yếu ở các khu cơng nghiệp, nhà
máy, khu chế xuất, mà còn phát sinh ở các chợ lớn, tạo ra thách thức lớn cho các nhà
quản lý mơi trường trong vấn đề giữ gìn đơ thị xanh, sạch, đẹp.
Thành phố Hà Tĩnh là trung tâm chính trị, văn hóa, xã hội và du lịch của tỉnh Hà
Tĩnh, là nơi giao thoa của các hoạt động thương mại, bn bán và trao đổi hàng hóa.
Trong đó, chợ Hà Tĩnh được xem như là chợ đầu mối cung cấp và tiêu thụ hàng hóa
lớn nhất tỉnh. Chợ có quy mơ lớn với diện tích 33000m2 cung cấp việc làm cho hơn

5000 lao động, đem lại thu nhập cho người dân và lợi nhuận cho thành phố. Tuy nhiên,
cũng như thực trạng chung, vấn đề rác thải tại chợ Hà Tĩnh vấn đang là mối quan tâm,
lo ngại đối với người dân và chính quyền. Với hơn 2000 hộ kinh doanh, mỗi ngày tại
chợ có bình qn khoảng 4-5 tấn rác thải ra mơi trường. Các chất thải chủ yếu là rác
thực phẩm, túi nilon, giấy loại, sắt, vải vụn… trong đó rác hữu cơ chiếm 60-70%. Hiện
nay, chủ trương xây dựng chợ Hà Tĩnh thành “ chợ vườn ươm” phục vụ nhu cầu tiêu
dùng ngày càng gia tăng khiến lượng rác thải có xu hướng tăng lên, thành phần rác đa
dạng hơn làm cho mơi trường ngày càng có xu hướng ơ nhiễm nghiêm trọng.
Mặt khác đáng lưu ý hiện nay do ý thức bảo vệ mơi trường của người dân chưa
cao, đặc biệt là các hộ kinh doanh trong chợ nên việc phân loại chưa được thực hiện,
trang thiết bị phục vụ cho cơng tác quản lý rác thải trên địa bàn chợ chưa được quan
tâm đúng mức và hành vi vứt rác bừa bãi khơng đúng nơi quy định là những ngun
nhân trực quan gây khó khăn cho đội ngũ nhân viên trong cơng tác thu gom rác thải.
7
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
7
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Hiện nay, nền kinh tế Hà Tĩnh đang có nhiều bước chuyển biến mạnh mẽ và khởi
sắc, tạo điều kiện thúc đẩy nhanh q trình phát triển đơ thi văn minh đi kèm với giữ
gìn mơi trường trong sạch nơi cơng cộng, đặc biệt là các khu vực tập trung mua bán,
trao đổi hàng hóa như chợ, siêu thị… Điều này khơng chỉ đòi hỏi sự quan tâm đúng
mức, các chủ trương chính sách đúng đắn của UBND tỉnh, các ban ngành liên quan mà
còn đòi ý thức chấp hành, tham gia vào cơng cuộc chung tay bảo vệ mơi trường của
người dân, đặc biệt là các chủ hộ kinh doanh, mua bán trên địa bàn chợ. Với ý nghĩa
đó, tơi chọn đề tài: “Tìm hiểu nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh doanh trong
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải rắn kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh,
thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh” làm đề tài tốt nghiệp cho mình.
2. Mục đích và phương pháp nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu

- Tìm hiểu nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh doanh trong việc phân loại, thu gom và
xử lý rác thải rắn kinh doanh( rác thải rắn sinh hoạt).
- Làm rõ vai trò của cơ quan quản lý và truyền thơng trong việc quản lý mơi trường có
ảnh hưởng tới ý thức của các chủ hộ trong việc phân loại xử lý rác thải.
- Đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao và thay đổi hành vi của các chủ hộ kinh doanh
trên địa bàn chợ.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu
+ Số liệu thứ cấp: Căn cứ vào số liệu được cung cấp bởi các phòng, ban chức
năng của cơng ty TNHH MTV Quản lý cơng trình đơ thị Hà Tĩnh, Ban quản lý chợ Hà
Tĩnh liên quan đến vấn đề nội dung nghiên cứu.
+ Số liệu sơ cấp: Sử dụng phương pháp là điều tra phỏng vấn để tiến hành phân
tích, nhận xét về tình trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải ở chợ Hà Tĩnh, thành
phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh để từ đó đề xuất các giải pháp phù hợp.
• Nghiên cứu được tiến hành tìm hiểu ý kiến của 55 hộ sản xuất kinh doanh trên địa bàn
chợ Hà Tĩnh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà Tĩnh. Các đối tượng được chọn theo hình
thức ngẫu nhiên và số liệu được phản ánh qua phiếu điều tra được xây dựng sẵn.
Số mẫu điều tra được lựa chọn dựa trên các tiêu chí.
Phân ra các mặt hàng như: áo quần, thực phẩm tươi sống, sắt, điện dân dụng, ăn
uống, tạp hóa tổng hợp…
8
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
8
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Phân ra các hộ theo hình thức bn bán: bn bán cố định, bn bán tạm thời.
Phân ra các hộ theo vị trí kinh doanh: trong đình, chợ trời.
• Điều tra phỏng vấn thêm các nhân viên trực tiếp thu gom rác thải trên địa bàn nghiên
cứu nhằm mơ tả thực trạng phân loại, thu gom và xử lý rác thải kinh doanh của các hộ
kinh doanh trong chợ.

- Phương pháp phân tích thống kê: Sử dụng phần mềm excel để tính tốn, phân tích các
dự liệu điều tra thu thập được.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về nhận thức và hành vi của chủ hộ sản xuất kinh doanh trong
việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh, thành
phố Hà Tĩnh, tỉnh Hà tĩnh.
3.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi khơng gian: Đề tài nghiên cứu dựa trên thơng tin, số liệu từ 55 hộ kinh doanh
và nhân viên trực tiếp thu gom rác thải trên địa bàn chợ.
- Phạm vi thời gian: Số liệu được thu thập trong 4 năm, từ năm 2009 đến năm 2012.
- Phạm vi nội dung: Ý thức của chủ hộ sản xuất kinh doanh trong việc phân loại, thu
gom và xử lý rác thải kinh doanh trên địa bàn chợ Hà Tĩnh, thành phố Hà Tĩnh, tỉnh
Hà Tĩnh.
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
9
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
9
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
1.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.1. Một số khái niệm về nhận thức và hành vi
1.1.1.1. Nhận thức
Theo quan điểm triết học Mác-Lênin, nhận thức là q trình phản ánh biện
chứng hiện thực khách quan vào trong bộ óc của con người, có tính tích cực, năng
động, sáng tạo, trên cơ sở thực tiễn.
Theo "Từ điển Bách khoa Việt Nam", nhận thức là q trình biện chứng phản ánh
thế giới khách quan trong ý thức con người, nhờ đó con người tư duy và khơng ngừng
tiến đến gần khách thể.

Theo Từ điển Giáo dục học, nhận thức là q trình hay là kết quả phản ánh và tái
tạo hiện thực vào trong tư duy của con người. Như vậy, nhận thức được hiểu là một
q trình, là kết quả phản ánh. Nhận thức là q trình con người nhận biết về thế giới,
hay là kết quả của q trình nhận thức đó (nhận biết là mức độ thấp, hiểu biết là mức
độ cao hơn, hiểu được các thuộc tính bản chất).
Theo Cuốn “Giải thích thuật ngữ Tâm lý – Giáo dục học”, nhận thức là tồn bộ
những quy trình mà nhờ đó những đầu vào cảm xúc được chuyển hố, được mã hố,
được lưu giữ và sử dụng. Nhận thức là một quy trình, nghĩa là nhờ có quy trình đó mà
cảm xúc của con người khơng mất đi, nó được chuyển hố vào đầu óc con người, được
con người lưu giữ và mã hố,…
Nhận thức là sự phản ánh hiện thực khách quan trong ý thức của con người, nhận
thức bao gồm: nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính, chúng có mối quan hệ biện
chứng với nhau và cơ sở, mục đích, tiêu chuẩn của nhận thức là thực tiễn xã hội.
Nhận thức có vai trò rất quan trọng đối với cuộc sống và hoạt động của con
người, nhận thức là thành phần khơng thể thiếu trong sự phát triển của con người.
Nhận thức là cơ sở để con người nhận biết thế giới và hiểu biết thế giới đó, từ đó con
người có thể tác động vào thế giới đó một cách phù hợp nhất, để đem lại hiệu quả cao
nhất cho con người. Nhận biết đi từ đơn giản, nhận biết đi từ từng thuộc tính đơn lẻ bề
10
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
10
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
ngồi của sự vật hiện tượng đến những cái phức tạp, những thuộc tính bản chất bên trong.
Cũng khi đó, nhận thức của con người đã đi đến tư duy trừu tượng, tư duy khái qt.
Như vậy, có thể khẳng định tâm lý người có bản chất xã hội – lịch sử và nhận
thức là cơ sở, là nền tảng cho mọi sự hiểu biết của con người. Nhờ hoạt động nhận
thức mà con người phản ánh hiện thực xung quanh ta và các hiện thực của bản thân ta,
trên cơ sở đó con người tỏ thái độ tnhf cảm và hành động. Trong nhận thức về thế giới,
con người có thể đạt tới mức độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến

phức tạp.
1.1.1.2. Hành vi
Hành vi là cách ứng xử của con người đối với một sự kiện, sự vật, hiện tượng
trong một hồn cảnh, tình huống cụ thể, nó được biểu hiện bằng lời nói, cử chỉ, hành
động nhất định.
Theo Cantinia, 1998, hành vi là bất cứ một điều gì mà một sinh vật thực hiện. Nó
mang tính thể chất và chức năng . Nó có thể quan sát được và đo lường được. Chúng
ta vẫn thường thấy rất nhiều hành vi của trẻ trong cuộc sống như những vận động thơ
(đi lại, đá, chải tóc, nhìn, gõ trống…); tiếng phát ra ( bập bẹ, tiếng có nghĩa, khóc, ht
sáo bài hát …). Hành vi của con người thường là một chuỗi các hành động lặp đi lặp
lại . Hành động là nhưng hoạt động có mục đích cụ thể, phương tiện cụ thể tại một địa
điểm cụ thể. Như vậy, đơn vị cơ sở của hành vi là hành động và do đó hành vi của con
người có tính chất hướng đích.
Theo từ điển Tiếng Việt Phổ Thơng, viện Ngơn Ngữ Học, NXB Tp.HCM Của
TS.Chu Bích Thu, PGS TS Nguyễn Ngọc Trâm, TS Nguyễn Thị Thanh Nga, TS
Nguyễn Thúy Khanh, TS Phạm Viết Hùng, hành vi nói chung là những phản ứng, cách
cư xử, biểu hiện ra ngồi của một người trong một hồn cảnh cụ thể.
C.Mác từng chỉ rằng, con người trước hết cần ăn, mặc, ở, đi lại… nghĩa là những
thứ cần thiết nhất đáp ứng được nhu cầu tồn tại của con người. Để thỏa mãn nhu cầu
đó, con người cổ xưa phải dựa vào những cái có sẵn trong tự nhiên thơng qua các hoạt
động như hái lượm, săn bắn… Xã hơi ngày càng phát triển, dân số càng tăng lên,
những cái có sẵn trong tự nhiên ngày càng ít dần, con người phải tự sản xuất ra những
cái cần thiết đáp ứng nhu cầu của mình, và hoạt động lao động sản xuất ra đời. Như
11
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
11
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
vậy, ngun nhân cho sự ra hình thành và thúc đẩy hành vi con người là hệ thống nhu
cầu cá nhân.

Các nhà khoa học chỉ ra rằng, nhu cầu của con người khơng chỉ giới hạn ở hình
thái vật chất mà còn có nhu cầu về mặt tinh thần, nhu cầu của con người ngày càng
phong phú về số lượng cũng như chất lượng, đó cũng chính là động cơ, là ngun
nhân thúc đẩy các cá nhân tham gia vào các hoạt động xã hơi.
Các cá nhân con người khơng chỉ khác nhau về khả năng hành động mà còn khác
nhau về ý chí hành động. Xuất phát từ nhu cầu của mình, tác động của các yếu tố bên
ngồi trong một điều kiện, hồn cảnh cụ thể sẽ định hướng hành động và đưa ra các
hành vi cụ thể.
1.1.2. Khái niệm về chợ và hộ kinh doanh
Theo Đại Từ điển tiếng Việt - NXB Từ điển Bách Khoa - 2003 (tr.138), Đại Từ
điển tiếng Việt - NXB Văn hố Thơng tin - 2004 (tr.155), chợ là nơi tụ họp giữa người
mua và người bán để trao đổi hàng hố, thực phẩm hàng ngày theo từng buổi hoặc
từng phiên nhất định (chợ phiên)… Chợ là một nơi (địa điểm) cơng cộng để mua bán,
trao đổi hàng hố, dịch vụ của dân cư, ở đó bất cứ ai có nhu cầu đều có thể đến mua,
bán và trao đổi hàng hố, dịch vụ với nhau.
Chợ được hình thành do u cầu khách quan của sản xuất và trao đổi hàng hố,
dịch vụ của dân cư, chợ có thể được hình thành một cách tự phát hoặc do q trình
nhận thức tự giác của con người. Vì vậy trên thực tế có nhiều chợ đã được hình thành
từ việc quy hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ của các cấp chính quyền và các
ngành quản lý kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên cũng có rất nhiều chợ được hình thành một
cách tự phát do nhu cầu sản xuất và trao đổi hàng hố của dân cư, chưa được quy
hoạch, xây dựng, tổ chức, quản lý chặt chẽ. Các hoạt động mua, bán, trao đổi hàng
hố, dịch vụ tại chợ thường được diễn ra theo một quy luật và chu kỳ thời gian (ngày,
giờ, phiên) nhất định. Chu kỳ họp chợ hình thành do nhu cầu trao đổi hàng hố, dịch
vụ và tập qn của từng vùng, từng địa phương quy định.
12
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
12
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh

Phạm vi chợ là khu vực được quy hoạch dành cho hoạt động chợ, bao gồm diện
tích để bố trí các điểm kinh doanh, khu vực dịch vụ (như bãi để xe, kho hàng, khu ăn
uống, vui chơi giải trí và các dịch vụ khác) và đường bao quanh chợ.
Q trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn chợ giữa các cá nhân mà trong đó
người bán được xem là các chủ thể kinh doanh. Chủ thể kinh doanh được hiểu là tất cả
các cá nhân kinh doanh, tổ chức đã làm thủ tục theo quy định và được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh hay giấy đầu tư, cụ thể bao gồm: doanh nghiệp và hộ kinh
doanh. Theo điều 49 NĐ 43 của luật thương mại thì hộ kinh doanh do một cá nhân là
cơng dân Việt Nam hoặc một nhóm người hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng
ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng khơng q mười lao động, khơng có con dấu và
chịu trách nhiệm bằng tồn bộ tài sản của mình đối với hoạt động kinh doanh.
1.1.3. Một số khái niệm về phân loại, thu gom và xử lý rác thải rắn
1.1.3.1. Rác thải rắn( Chất thải rắn)
Theo giáo trình “Quản lý và xử lý chất thải rắn” của PGS.TS. Trần Hữu Phước -
Khoa Mơi trường của trường Bách khoa TP Hồ Chí Minh thì CTR là tồn bộ các loại
vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao
gồm hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng ).
Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản xuất và các
hoạt động sống như chất thải rắn sinh hoạt, chất thải rắn nơng nghiệp, chất thải rắn
cơng nghiệp
Luật bảo vệ mơi trường 2005 định nghĩa: “Chất thải là vật chất ở thể rắn, lỏng,
khí được thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc hoạt động khác”. Chất
thải rắn còn gọi là rác thải, là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ q trình sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.
1.1.3.2. Nguồn gốc, thành phần và phân loại rác thải rắn
a. Nguồn gốc
Các hoạt động sản xuất của con người và sự phát triển của các ngành đã tạo ra
sản phẩm, dịch vụ phục vụ cho nhu cầu ngày càng tăng lên của con người, cùng với đó
13
SVTH: Dương Thò Huyền Trang

13
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
là lượng rác thải rắn của các hoạt động này cũng gia tăng. Rác thải rắn phát sinh chủ
yếu từ các nguồn sau:
- Từ khu dân cư: Bao gồm các khu dân cư tập trung, những hộ dân cư tách rời.
Nguồn rác thải chủ yếu là: thực phẩm dư thừa, thuỷ tinh, gỗ, nhựa, cao su, còn có
một số chất thải nguy hại.
- Từ các động thương mại: Quầy hàng, nhà hàng, chợ, văn phòng cơ quan, khách
sạn Các nguồn thải có thành phần tương tự như đối với các khu dân cư (thực phẩm,
giấy, catton )
- Các cơ quan, cơng sở: Trường học, bệnh viện, các cơ quan hành chính: lượng
rác thải tương tự như đối với rác thải dân cư và các hoạt động thương mại nhưng khối
lượng ít hơn.
- Từ xây dựng: Xây dựng mới nhà cửa, cầu cống, sửa chữa đường xá, dỡ bỏ các
cơng trình cũ. Chất thải mang đặc trưng riêng trong xây dựng: sắt thép vụn, gạch vỡ,
các sỏi, bê tơng, các vơi vữa, xi măng, các đồ dùng cũ khơng dùng nữa
- Dịch vụ cơng cộng của các đơ thị: Vệ sinh đường xá, phát quan, chỉnh tu các
cơng viên, bãi biển và các hoạt động khác, Rác thải bao gồm cỏ rác, rác thải từ việc
trang trí đường phố.
- Các q trình xử lý nước thải: Từ q trình xử lý nước thải, nước rác, các q
trình xử lý trong cơng nghiệp. Nguồn thải là bùn, làm phân compost
- Từ các hoạt động sản xuất cơng nghiệp: Bao gồm chất thải phát sinh từ các hoạt
động sản xuất cơng nghiệp và tiểu thủ cơng, q trình đốt nhiên liệu, bao bì đóng gói
sản phẩm Nguồn chất thải bao gồm một phần từ sinh hoạt của nhân viên làm việc.
- Từ các hoạt động sản xuất nơng nghiệp: Nguồn chất thải chủ yếu từ các cánh
đồng sau mùa vụ, các trang trại, các vườn cây Rác thải chủ yếu thực phẩm dư thừa,
phân gia súc, rác nơng nghiệp, các chất thải ra từ trồng trọt, từ q trình thu hoạch sản
phẩm, chế biến các sản phẩm nơng nghiệp.
b. Thành phần

Thành phần của rác thải rắn thường khơng cố định mà thay đổi theo thời gian và
điều kiện sống. Tuy nhiên đó chỉ là sự thay đổi về lượng, còn thành phần định tính thì
hầu như ít thay đổi và bao gồm các thành phần như sau:
14
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
14
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
+ Đất, bụi, đá.
+ Than, tro đun nấu.
+ Giấy.
+ Vải.
+ Các chất kim loại phế thải.
+ Gỗ, lá, cành cây, các chất hữu cơ có nguồn gốc thực vật.
+ Xương, đồ ăn thừa và các chất hữu cơ có nguồn gốc động vật.
+ Chai lọ thuỷ tinh.
+ Giấy nilon và các chế phẩm từ nhựa.
+ Rác sản xuất (phơi kim loại, dầu máy và các phế thải khác).
+ Cao su phế thải.
+ Phân người và động vật.
c. Phân loại
Phân loại theo nguồn gốc phát sinh
- Chất thải sinh hoạt.
Chiếm tỉ trọng lớn nhất, được thải ra từ các hộ gia đình, các cơ quan, trường học,
các khu du lịch - dịch vụ, chợ, đường phố, bến xe… Các chất thải chủ yếu là rác thực
phẩm, giấy loại, các loại phân bùn, cặn bã trong các cơng trình vệ sinh. Do mật độ dân
số giữa các phường trong thành phố là khơng đều nên khối lượng và thành phần rác
thải ở các phường cũng khác nhau dẫn đến khó khăn trong cơng tác lựa chọn và phân
vùng, phân tuyến cho cơng tác thu gom và xử lý chất thải rắn.
- Chất thải cơng nghiệp: phát sinh từ trong q trình sản xuất cơng nghiệp và

tiểu thủ cơng nghiệp (gồm nhiều thành phần phức tạp, đa dạng). Các nguồn phát sinh
chất thải cơng nghiệp bao gồm: Các phế thải từ vật liệu trong q trình sản xuất cơng
nghiệp, tro, xỉ trong các nhà máy; phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất và trong
q trình cơng nghệ, bao bì đóng gói sản phẩm.
- Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất đá, gạch ngói bê tơng vỡ, vơi vữa,
đồ gỗ, nhựa, kim loại do các hoạt động xây dựng tạo ra.
- Chất thải nơng nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động nơng
nghiệp, ví dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ chế
15
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
15
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
biến sữa, của các lò giết mổ Hiện nay việc quản lý và xả các loại chất thải nơng nghiệp
khơng thuộc trách nhiệm của các cơng ty mơi trường đơ thị của các địa phương.
Phân loại theo mức độ nguy hại
- Chất thải nguy hại: là chất thải dễ gây phản ứng, dễ cháy nổ, ăn mòn nhiễm khuẩn độc
hại, chứa chất phóng xạ, các kim loại nặng, chất thải sinh học dễ thối rửa, các chất thải
nhiễm khuẩn, lây lan Các chất thải này tiềm ẩn nhiều khả năng gây sự cố rủi ro,
nhiễm độc, đe dọa sức khỏe con người và sự phát triển của động thực vật động thời là
nguồn lan truyền gây ơ nhiễm đất, nước, khơng khí.
Nguồn phát sinh ra chất thải nguy hại chủ yếu từ các hoạt động y tế, cơng nghiệp
và nơng nghiệp.
+ Chất thải y tế nguy hại: là chất thải có chứa các chất hoặc chất có một trong các
đặc tính gây nguy hại trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại với mơi
trường và sức khỏe của cộng đồng. Theo quy chế quản lý chất thải y tế, các loại chất
thải y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chun mơn trong các bệnh viện,
trạm xá và trạm y tế. Nguồn phát sinh ra chất thải bệnh viện bao gồm: Các loại bơng
băng, gạc, nẹp, kim tiêm,ống tiêm dùng trong khám bệnh, điều trị, phẫu thuật; các chi
thể cắt bỏ, tổ chức mơ bị cắt bỏ; chất thải sinh hoạt từ bệnh nhân; chất thải phóng xạ

trong bệnh viện và các chất thải có chứa các chất có nồng độ cao về chì, thủy ngân,
Cadimi, Arsen, Xianua.
+ Các chất nguy hại do các cơ sở cơng nghiệp hóa chất thải ra có tính độc tính
cao, tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ
thuật để hạn chế tác động độc hại đó.
+ Các chất thải nguy hại từ các hoạt động nơng nghiệp chủ yếu là các loại phân
hóa học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
- Chất thải khơng nguy hại: là các chất thải khơng chứa các chất và các hợp chất có các
tính chất nguy hại. Thường là các chất thải phát sinh trong q trình sinh hoạt gia đình,
đơ thị,
Trong số chất thải của thành phố, chỉ có một tỷ lệ rất nhỏ có thể sơ chế dùng
ngay trong sản xuất và tiêu dùng, còn phần lớn phải hủy bỏ hoặc phải qua một q
trình chế biến phức tạp, qua nhiều khâu mới có thể sử dụng lại nhằm đáp ứng nhu cầu
16
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
16
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
khác nhau của con người. Lượng chất thải trong thành phố tăng lên do tác động của
nhiều nhân tố như: sự tăng trưởng và phát triển của sản xuất, sự tăng dân số, sự phát
triển về trình độ và tính chất của tiêu dùng trong thành phố v.v
17
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
17
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Phân loại theo thành phần
- Chất thải vơ cơ: là các chất thải có nguồn gốc vơ cơ như tro, bụi, xỉ, vật liệu xây dựng
như gạch, vữa, thủy tinh, gốm sứ, một số loại phân bón, đồ thải bỏ từ sinh hoạt gia
đình.

- Chất thải hữu cơ: là các chất thải có nguồn gốc hữu cơ như thực phẩm thừa, chất thải
từ lò giết mổ, chăn ni cho đến các dung mơi, nhựa, dầu mỡ, các loại thuốc bảo vệ
thực vật.
1.1.3.3. Thu gom rác thải rắn
Thu gom chất thải rắn: Bao gồm từ q trình thu gom từ các hộ gia đình, các
cơng sở, nhà máy cho đến các trung tâm thương mại, cho đến việc vận chuyển từ các
thiết bị thủ cơng, các phương tiện chun dùng vận chuyển đến các điểm xử lý, tái chế.
- Thu gom sơ cấp: Là thu gom từ nơi phát sinh đến thiết bị gom rác của thành phố, đơ
thị, Giai đoạn này có sự tham gia của người dân và có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả
thu gom. Hệ thống thu gom này chủ yếu là bằng thủ cơng, bao gồm thu gom rác đường
phố và thu gom rác từ các hộ dân cư.
- Thu gom thứ cấp: Là q trình thu gom từ những thiết bị thu gom của thành phố đưa
đến những nơi tái chế, xử lý (nhà máy tái chế chất dẻo, PVC, PE, phân hữu cơ hay bãi
chơn lấp, ) Trong đó bao gồm rác thải được các xe chun dùng chun chở đến các
nhà máy xử lý, đến bải chơn lấp, những nhà máy tái chế.
1.1.3.4. Xử lý chất thải rắn
Xử lý chất thải rắn là q trình sử dụng các giải pháp cơng nghệ, kỹ thuật làm giảm,
loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại hoặc khơng có ích trong chất thải rắn, thu hồi, tái
chế, tái sử dụng lại các thành phần có ích trong chất thải rắn. Có nhiều phương pháp xử lý
chất thải rắn:
a. Phương pháp đốt
Đốt là q trình oxy hóa chất thải ở nhiệt độ cao. Cơng nghệ này rất phù hợp để
xử lý chất thải rắn cơng nghiệp và chất thải rắn nguy hại vơ cơ như cao su, nhựa, giấy,
da, cặn dầu, dung mơi, thuốc bảo vệ thực vật và đặc biệt là chất thải y tế trong những
lò đốt chun dụng hoặc cơng nghiệp như lò nung xi măng. Phương pháp này chi phí
18
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
18
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh

cao. Cơng nghệ đốt CTR thường sử dụng ở các quốc gia phát triển.
b. Phương pháp chơn
Chơn lấp hợp vệ sinh là biện pháp tiêu hủy chất thải được áp dụng rộng rãi trên
thế giới. Theo cơng nghệ này, rác thải cơng nghiệp và chất thải nguy hại dạng rắn
được đưa vào các hố chơn lấp có ít nhất hai lớp đốt chống thấm, có hệ thống thu gom
nước rò rỉ để xử lý, có hệ thống thốt khí, có giếng khoan để giám sát khả năng ảnh
hưởng tới nước ngầm.
Phương pháp này chi phí thấp và được áp dụng phổ biến ở các nước đang phát
triển. Việc chơn lấp được thực hiện bằng cách sử dụng xe chun dùng chở rác tới các
bãi đã được xây dựng trước. Sau khi rác được đổ xuống, dùng xe ủi san bằng, đầm nén
trên bề mặt và đổ lên một lớp đất. Hàng ngày phun thuốc diệt muỗi và rắc vơi
bột Theo thời gian, sự phân hủy vi sinh vật làm cho rác trở nên tơi xốp và thể tích của
các bãi rác giảm xuống. Việc đổ rác tiếp tục cho đến khi bãi đầy thì chuyển sang bãi
mới. Các bãi chơn lấp rác thải phải được đặt cách xa khu dân cư, khơng gần nguồn nước
mặt và nước ngầm. Phương pháp này có các ưu điểm như: cơng nghệ đơn giản, chi phí
thấp, song nó cũng có một số nhược điểm như: chiếm diện tích đất tương đối lớn; khơng
được sự đồng tình của khu dân cư xung quanh, việc tìm kiếm xây dựng bãi chơn lấp mới
là khó khăn và có nguy cơ dẫn đến ơ nhiễm mơi trường nước, khơng khi, gây cháy nổ.
c. Phương pháp ủ sinh học
Ủ sinh học (compost) là q trình ổn định sinh hóa các chất hữu cơ để hình thành
các chất mùn, với thao tác sản xuất và kiểm sốt một cách khoa học tạo mơi trường tối
ưu đối với q trình. Q trình ủ hữu cơ từ CTR hữu cơ là một phương pháp truyền
thống được áp dụng phổ biến ở các quốc gia đang phát triển trong đó có Việt Nam.
Q trình ủ được coi như q trình lên men yếm khí mùn hoặc hoạt chất mùn. Sản
phẩm thu hồi là hợp chất mùn khơng mùi, khơng chứa vi sinh vật gây bệnh và hạt cỏ.
Trong q trình ủ, oxy sẽ được hấp thụ hàng trăm lần. Q trình ủ áp dụng với chất
hữu cơ khơng độc hại, lúc đầu là khử nước, sau là xử lý cho đến khi nó thành xốp và
ẩm. Độ ẩm và nhiệt độ được kiểm tra thường xun và giữ cho vật liệu ủ ln ở trạng
thái thiếu khí trong suốt thời gian ủ. Q trình tự tạo ra nhiệt riêng nhờ q trình oxy
hóa các chất thối rữa. Sản phẩm cuối cùng là CO

2
, nước và các hợp chất hữu cơ bền
19
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
19
Chất thải Phễu nạp rác
Băng tải rác
Phân loại
Kim loại
Thủy (nh
Giấy
Nhựa
Máy ép rácBăng tải thải vật liệuCác khối kiện sau khi ép
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
vững như: lignin, sợi.
d. Phương pháp xử lý bằng cơng nghệ ép kiện
Phương pháp ép kiện được thực hiện trên cơ sở tồn bộ chất thải tập trung thu
gom vào nhà máy. Chất thải được phân loại bằng phương pháp thủ cơng trên băng tải,
các chất trơ và các chất có thể tận dụng được như: kim loại, nilon, giấy, thủy tinh,
nhựa được thu hồi và tái chế.
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơng nghệ xử lý CTR bằng phương pháp ép kiện
( />e. Xử lý chất thải bằng cơng nghệ Hydromex
Cơng nghệ Hydromex nhằm xử lý rác đơ thị thành các sản phâm phục vụ xây
dựng, làm vật liệu, năng lượng và các sản phẩm nơng nghiệp hữu ích.
Bản chất cơng nghệ Hydromex là nghiền nhỏ rác, sau đó polyme hóa và sử dụng
áp lực để nén, định hình các sản phẩm. Rác thải được thu gom chuyển về nhà máy,
khơng cần phân loại được đưa vào máy cắt, nghiền nhỏ, sau đó đi qua băng tải chuyển
đến các thiết bị trộn.
20

SVTH: Dương Thò Huyền Trang
20
Chất thải rắn chưa phân loại
Chất thải lỏng
hỗn hợp
Thành phần Polyme hóa
Kiểm tra bằng mắt
Cắt xé hoặc nghiền nhỏ
Làm ẩm
Trộn đều
Ép hoặc đùn
Sản phẩm mới
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Sơ đồ 2: Sơ đồ xử lý chất thải bằng cơng nghệ Hydromex
( />f. Phương pháp xử lý bằng cơng nghệ Seraphi
Ban đầu rác thải được đưa tới nhà máy và đổ xuống nhà tập kết nơi có hệ thống
phun vi sinh khử mùi cũng như ozone diệt vi sinh vật độc hại. Tiếp đến, băng tải sẽ
chuyển rác tới máy xé bơng để phá vỡ mọi loại bao gói. Rác tiếp tục đi qua hệ thống
tuyển từ (hút sắt thép và các kim loại khác) rồi lọt xuống sàng lồng.
Sàng lồng có nhiệm vụ tách chất thải mềm, dễ phân hủy, chuyển rác vơ cơ tới
máy vò và rác hữu cơ tới máy cắt. Trong q trình vận chuyển này, một chủng vi sinh
ASC đặc biệt, được phun vào rác hữu cơ nhằm khử mùi hơi, làm chúng phân hủy
nhanh và diệt một số tác nhân độc hại. Sau đó, rác hữu cơ được đưa vào buồng ủ trong
thời gian từ 7- 10 ngày. Buồng ủ có chứa một chủng vi sinh khác làm rác phân hủy
nhanh cũng như tiếp tục khử vi khuẩn. Rác biến thành phân khi được đưa ra khỏi nhà
ủ, tới hệ thống nghiền và sàng. Phân trên sàng được bổ sung một chủng vi sinh đặc
21
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
21

Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
biệt nhằm cải tạo đất và bón cho nhiều loại cây trồng, thay thế trên 50% phân bón hóa
học. Phân dưới sàng lọc tiếp tục được đưa vào nhà ủ trong thời gian 7- 10 ngày.
Do lượng rác vơ cơ khá lớn nên các nhà khoa học tiếp tục phát triển hệ thống xử
lý phế thải trơ và dẻo, tạo ra một dây chuyền xử lý rác khép kín. Phế thải trơ và dẻo đi
qua hệ thống sấy khơ và tách lọc bụi tro gạch. Sản phẩm thu được ở giai đoạn này là
phế thải dẻo sạch. Chúng tiếp tục đi qua tổ hợp bằm cắt, phối trộn, sơ chế, gia nhiệt
bảo tồn rồi qua hệ thống thiết bị định hình áp lực cao. Thành phẩm cuối cùng là ống
cống panel, cọc gia cố nền móng, ván sàn, cốp pha,
Cứ 1 tấn rác đưa vào nhà máy, thành phẩm sẽ là 300- 350kg seraphi và 250-
300kg phân vi sinh. Như vậy, qua các cơng đoan tách lọc- tái chế, cơng nghệ seraphin
làm cho rác thải sinh hoạt được chế biến gần 100% trở thành phân bón hữu cơ vi sinh,
vật liệu xây dựng, vật liệu sản xuất đồ dân dụng, vật liệu cho cơng nghiệp. Các sản
phẩm này đã được cơ quan chức năng, trong đó có Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường
chất lượng kiểm định và đánh giá hồn tồn đảm bảo về mặt vệ sinh va thân thiện mơi
trường. Vơi cơng nghệ seraphin, Việt Nam có thể xóa bỏ khoảng 52 bãi rác lớn, thu
hồi đát bãi rác để sử dụng cho các mục đích xã hội tốt đẹp hơn.
1.1.4. Mơ hình khung phân tích và các yếu tố ảnh hưởng
đến nhận thức, thái độ và hành vi của các chủ hộ kinh doanh
trong việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
Mơ hình khung phân tích chính sách với giả thuyết ý thức và hành vi của chủ hộ
kinh doanh về việc phân loại, xử lý rác thải bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố như trình độ
học vấn, mơi trường sống, điều kiện về kinh tế …Đặc biệt là nhận thức của chủ hộ
kinh doanh trong vấn đề bảo vệ mơi trường chung, hạn chế và giảm thiểu rác thải khu
vực cơng cộng còn yếu kém.
Để giải quyết vấn đề này cần sự tác động của các cơ quan quản lý và truyền
thơng nhằm thay đổi ý thức, hành vi của các chủ hộ và giảm thiểu lượng rác thải ra
mơi trường.
22

SVTH: Dương Thò Huyền Trang
22
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Sơ đồ 3: Các yếu tố tác động, thay đổi nhận thức và hành vi
của chủ hộ kinh doanh về ơ nhiễm mơi trường
Các yếu tố trên tác động mạnh mẽ tới nhận thức và hành vi của chủ hộ kinh
doanh, là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng mơi trường mơi trường,
mỹ quan đơ thị, góp phần gia tăng hay giảm thiểu lượng rác thải phát sinh. Để hiểu rõ
mơ hình trên ta phân tích các yếu tố như trình độ học vấn, điều kiện kinh tế xã hội, cơ
quan quản lý và phương tiện truyền thơng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao
nhận thức, mức độ hiểu biết và thay đổi hành vi của chủ hộ đối với rác thải kinh doanh
từ đó có các hành động thiết thực vì mơi trường.
- Trình độ học vấn: Nhận thức và hành vi của con người bị ảnh hưởng bởi trình
độ học vấn. Nếu một người có trình độ học vấn cao, nghề nghiệp ổn định, thường tiếp
xúc với các hoạt động xã hơi sẽ có ý thức cao và nhận thức rõ các tầm quan trọng của
rác thải. Từ đó thúc đẩy các hành đơng như phân loại rác, đổ rác đúng nơi quy định.
Tham gia các hoạt động, chương trình mơi trường… Đối với những người có trình độ
thấp, nhận thức và mức độ hiểu biết của họ bị hạn chế, từ đó có những hành động như
vứt rác bừa bãi, cố tình xả thải gây ơ nhiễm mơi trường đặc biệt ở khu vực chung, khu
cơng cộng. Hạn chế trong hiểu biết cũng là một ngun nhân hình thành các thói quen
xấu và dễ bị ảnh hưởng bởi những người xung quanh.
23
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
23
Cơ quan
quản lý
Trình độ
học vấn
Nhận thức và

hành vi
Phương tiện
truyền
thơng
Điều kiện
kinh tế- xã
hội
Phân loại, thu gom và xử lý rác thải
Mơi trường
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
- Điều kiện kinh tế- xã hơi: Đây là một trong những điều kiện khách quan chi
phối đến ý thức cũng như hành vi của con người. Xã hội phát triển, mơi trường sống
được nâng cao, điều kiện hồn cảnh, nhu cầu, động cơ thúc đẩy và làm thay đổi hành
động của con người theo hướng hợp lý về giá trị với mục đích thay vì hành động theo
truyền thống, cảm xúc.
- Cơ quan quản lý: Đây là cơ quan có vai trò quan trọng trong vấn đề quản lý,
hạn chế, giảm thiểu và khắc phục ơ nhiễm mơi trường. Các cơ quan này khơng chỉ
khuyến khích các cá nhân có ý thức trong vấn đề mơi trường và còn đề ra các chuẩn
mực, các giá trị và các chế tài bắt buộc các cá nhân, tổ chức tham gia phải thực hiện.
Cơ quan đưa ra quy định theo một tiêu chuẩn nhất định mà các cá nhân bắt buộc phải
tn theo để đảm bảo xã hơi phát triển bên vững. Việc áp dụng các hệ thống chính
sách của nhà nước cho người dân về vấn đề phân loại, thu gom và xử lý rác thải nhằm
đảm bảo vệ sinh mơi trường. Bằng sự thuyết phục và áp dụng các chế tài như mức
hình phạt về hành chính để nâng cao nhận thức của người dân và đẩy những hành
động lệch lạc vào khn mẫu, đồng thời giúp xem xét việc thực hiện chính sách của
nhà nước đã hợp lý và hiệu quả chưa để góp phần bổ sung chính sách .
- Phương tiện truyền thơng: phương tiện truyền thơng đóng vai trò quan trọng, là
nhân tố chính trong cơng tác tun truyền, khuyến khích người dân chấp hành, tham
gia các hoạt động chung về mơi trường như đổ rác đúng nơi quy định, phân loại rác tại

nguồn, xử lý rác đúng cách… Đây là cơ quan, bộ máy giúp các cá nhân, tập thể hiểu
được vai trò, tác hại và tầm quan trọng trong vấn đề ơ nhiễm mơi trường do rác thải
gây ra, từ đó có ý thức trách nhiệm và hành vi giảm thiểu và hạn chế nhằm khắc phục
và cải thiện mơi trường.
Để cải thiện tốt chất lượng mơi trường, cần xem xét, cân nhắc và kết hợp hợp lý
các yếu tố trên theo hồn cảnh cụ thể nhằm nâng cao mức độ hiểu, ý thức, điều chỉnh
và thay đổi hành vi của người dân đối với việc phân loại, thu gom và xử lý rác thải
theo hướng tốt hơn theo hướng có lợi cho mơi trường.
1.1.7. Ảnh hưởng của rác tới mơi trường
1.1.7.1. Ơ nhiễm mơi trường
- Ơ nhiễm mơi trường nước
24
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
24
Khóa luận tốt nghiệp đại học
GVHD: ThS. Lê Thò Quỳnh Anh
Thói quen nhiều người thường đổ rác tại các bờ sơng, ao, cống rãnh. Lượng rác
này sau khi bị phân hủy sẽ tác động trực tiếp và gián tiếp đến chất lượng nước ngầm,
nước mặt trong khu vực. Rác có thể bị cuốn theo nước mưa xuống ao hồ, sơng, kênh
rạch sẽ làm nguồn nước mặt ở đây bị ơ nhiễm.
Mặt khác, lâu dần những đống rác này sẽ làm ao hồ giảm khả năng tự làm sạch của
nước, gây cản trở các dòng chảy, tắc cống rãnh thốt nước. Hậu quả của hiện tượng này
là nước trong ao hồ sẽ bị hủy diệt, việc ơ nhiễm nguồn nước mặt này cũng là một , trong
những ngun nhân tiêu chảy, tả… gây ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Nước rò rỉ
trong bãi rác đi vào nguồn nước ngầm gây ơ nhiễm nguồn nước ngầm như ơ nhiễm kim
loại nặng, photpho cao, chảy vào sơng hồ gây ơ nhiễm nguồn nước mặt.
- Ơ nhiễm khơng khí
Rác thải sinh hoạt là một trong những ngun nhân gây ơ nhiễm khơng khí trong
đó có rác thải ở chợ. Khí hậu nóng ẩm và mưa nhiều ở nước ta là điều kiện thuận lợi
cho các thành phần hữu cơ phân hủy, thúc đẩy nhanh q trình lên men, thối rữa và tạo

nên mùi khó chiu cho con người. Các khí phát ra thường là NH3, SO2…
- Ơ nhiễm mơi trường đất
Thành phần rác thải có chứa nhiều chất độc hại, do đó khi rác thải được đưa vào
mơi trường thì các chất độc xâm nhập vào đất sẽ tiêu diệt nhiều lồi sinh vật có ích
như: vi sinh vật, giun đất… làm mơi trường đất bị giảm tính đa dạng sinh học và phát
sinh nhiều loại sâu bọ phá hoại cây trồng. Đặc biệt hiện nay sử dụng tràn lan các túi
nilon trong sinh hoạt và đời sống, khi xâm nhập vào đất cần tới 50-60 năm mới phân
hủy do đó hạn chế q trình phân hủy, tổng hợp các chất dinh dưỡng, làm cho đất
giảm độ phì nhiêu, đất bị chua và giảm năng suất cây trồng.
1.1.7.2. Ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng dân cư
Việc thu gom, phân loại và xử lý rác thải khơng đúng cách sẽ gây ảnh hưởng rất
lớn tới sức khỏe cộng đồng dân cư. Cụ thể nó sẽ là ngun nhân của nhiều căn bệnh về
đường hơ hấp, đường tiêu hóa Tác hại của rác thải lên sức khỏe con người được biểu
hiện thơng qua ảnh hưởng của chúng lên các thành phần mơi trường. Mơi trường bị ơ
nhiễm tất yếu sẽ tác động lên sức khỏe con người thơng qua chuỗi thức ăn.
25
SVTH: Dương Thò Huyền Trang
25

×