Tải bản đầy đủ (.docx) (37 trang)

Tình hình vay vốn sinh viên tại NHCSXH huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An từ năm 2009-2011

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.34 KB, 37 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
TÌNH HÌNH CHO VAY VỐN SINH VIÊN TẠI NHCSXH HUYỆN
THANH CHƯƠNG, TỈNH NGHỆ AN
SV: NGUYỄN THỊ THANH TRÀ
LỚP: K43 KDNN
HUẾ, 2013
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề thực tập tốt nghiệp này, em xin gửi lời cảm ơn chân
thành tới Ban giám hiệu nhà trường ĐH Kinh tế Quốc dân đã giới thiệu em tới thực tập
tại Ngân hàng Chính sách xã hội huyện Thanh Chương, đã trang bị vốn kiến thức quý
báu và cần thiết cho em trong suốt quá trình học tập. Đặc biệt Thạc sĩ Phan Thị Nữ -
người đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thưcj hiện đề tài. Sự
hướng dẫn tận tình cuả cô đóng góp rất lớn để em hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp
này.
Đồng thời, em cũng xin gửi lời cảm ơn các cô chú, anh chị tại Ngân hàng
CSXH huyện Thanh Chương đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực tập,
đã tận tình chỉ bảo em trong quá trình tìm hiểu về Ngân hàng.
Do thời gian nghiên cứu chưa dài và trình độ còn hạn chế cho nên chuyên đề
của em còn nhiều thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy,
cô giáo để chuyên đề của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiện
Nguyễn Thị Thanh Trà
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
XĐGN : Xóa đói giảm nghèo


HSSV : Học sinh, sinh viên
TK & VV : Tiết kiệm và vay vốn
UBND : Ủy ban nhân dân
CT- XH : Chính trị xã hội
SXKD : Sản xuất kinh doanh
HĐTM : Hoạt động thương mại
NS&VSMT : Nước sạch và vệ sinh môi trường
DSCV : Doanh số cho vay
DSCV SV : Doanh số cho vay sinh viên
DSTN : Doanh số thu nợ
DSTN SV : Doanh số thu nợ sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Đề tài tình hình cho vay vốn sinh viên tại ngân hàng CSXH huyện Thanh
Chương, tỉnh Nghệ An gồm 3 phần chính sau:
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
Trình bày tinh cấp thiết của đề tài, mục đích, phương pháp, đối tượng và phạm
vi nghiên cứu
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Trong phần này bố cục gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về cho vay học sinh, sinh viên của NHCSXH
- Trình bày những lý luận chung về tín dụng của NHCSXH
- Tổng quan về cho vay đối với sinh viên của NHCSXH
Chương 2: Thực trạng tình hình cho vay sinh viên tại NHCSXH huyện Thanh
Chương, Nghệ An.
- Giới thiệu chung về NHCSXH huyện Thanh Chương
- Tình hình vay vốn của sinh viên tại NHCSXH huyện Thanh Chương trong 3 năm
2009-2011
- Khó khăn gặp phải trong quá trình vay vốn

Chương 3: Giải pháp nhằm giải quyết khó khăn trong quá trình vay vốn sinh
viên.
Từ kết quả nghiên cứu, đưa ra một số giải pháp mang tính khả thi nhằm cải
thiện và nâng cao hiệu quả chương trình cho vay sinh viên tại NHCSXH huyện Thanh
Chương.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đưa ra những kết luận của đề tài. Đề xuất các kiến nghị đối với Ngân hàng cải
thiện những hạn chế còn gặp phải đồng thời nâng cao hiệu quả chương trình vay vón
sinh viên tại Ngân hàng.
A- PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình cơ cấu lại hệ thống ngân hàng, ngày 04/10/2002 Thủ tướng
Chính phủ ra quyết định số 131/QĐ-TTG về việc thành lập Ngân hàng Chính sách xã
hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng phục vụ người nghèo nhằm tách bạch
chức năng tín dụng chính sách ra khỏi ngân hàng thương mại. Ngân hàng Chính sách
xã hội ra đời nhằm tập trung các nguồn lực của nhà nước thực hiện tín dụng chính
sách đối với hộ nghèo, học sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác góp phần
thực hiện mục tiêu quốc gia xoá đói giảm nghèo. Đây là một định chế tài chính tín
dụng đặc thù của nhà nước nhằm chuyển tải vốn tín dụng ưu đãi đến người nghèo, học
sinh sinh viên và các đối tượng chính sách khác, góp phần thực hiện Chương trình
mục tiêu quốc gia về XĐGN và thực hiện các mục tiêu chính trị - kinh tế - xã hội.
Cho vay HSSV là chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước, đầu tư cho
giáo dục là đầu tư cho tương lai, đầu tư cho nền kinh tế tri thức “giáo dục là quốc sách
hàng đầu”. Đặc biệt Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến đối tượng là HSSV có
hoàn cảnh khó khăn, HSSV nghèo, ở vùng sâu, vùng xa để có điều kiện vươn lên học
tập tốt, nhằm nâng cao địa vị xã hội, giảm bớt dần sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng
cách chênh lệch về dân trí về kinh tế giữa các vùng miền.
Xuất phát từ tình hình đó tôi lựa chọn đề tài: “ Tình hình vay vốn sinh viên tại
NHCSXH huyện Thanh Chương, tỉnh Nghệ An từ năm 2009-2011”.
2. Mục đích nghiên cứu

a. Mục đích chung
Trên cơ sở hoạt động của NHCSXH đề tài sẽ đánh giá tình hình vay vốn dành
cho sinh viên huyện Thanh Chương từ năm 2009-2011
b. Mục đích cụ thể
- Khái quát hóa những vấn đề lí luận về cho vay vốn ưu đãi HSSV
- Đánh giá tình hình cho vay vốn ưu đãi HSSV
- Đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả của việc vay vốn dành cho sinh viên
3. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liêu:
- Thu thập và tổng hợp các số liệu từ các bảng Báo cáo tài chính, các số liệu tại ngân
hàng liên quan đến tình hình vay vốn của sinh viên như: doanh số cho vay, doanh số
thu nợ…
- Thu thập thông tin qua cán bộ tín dụng ngân hàng về các vấn đề xung quanh đề tài.
- Thu thập thông tin từ internet, sách báo…
Phương pháp xử lý số liệu:
- Phương pháp so sánh số liệu thực tế trong 3 năm: 2009,2010 2011
- Phương pháp phân tích thông qua các bảng số liệu và hình minh họa.
Phương pháp tham khảo tài liệu:
- Tham khảo giáo trình, luận văn tốt nghiệp của các anh chị khóa trước.
- Tham khảo thông tin trên internet, tạp chí, sách báo…có liên quan.
4. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động cho vay đối với sinh viên của NHCXSH huyện Thanh Chương.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Về mặt không gian: nghiên cứu tại NHCSXH huyên Thanh Chương, tỉnh Nghệ An.
- Về mặt thời gian: nghiên cứu trong giai đoạn từ 2009-2011
- Về mặt nội dung: chỉ phân tích tình hình cho vay của sinh viên tại NHCSXH huyện
Thanh Chương, tỉnh Nghệ An
B- NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHO VAY ĐỐI VỚI HỌC
SINH, SINH VIÊN CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI

1.1. Những lý luận chung về tín dụng của NHCSXH
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế của nền kinh tế hàng hoá, nó phản ánh quan
hệ kinh tế giữa người sở hữu với người sử dụng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong
nền kinh tế theo nguyên tắc hoàn trả vốn và lợi tức khi đến hạn.
1.1.2. Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối vốn.
- Tiết kiệm tiền mặt và chi phí lưu thông cho xã hội.
- Kiểm soát và phản ánh các hoạt động kinh tế.
1.1.3. Vai trò của tín dụng
- Tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục,
đồng thời góp phần đầu tư phát triển kinh tế, tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và
đầu tư.
- Thúc đẩy kinh tế phát triển, hoạt động của trung gian tài chính là tập trung vốn
tiền tệ tạm thời chưa sử dụng, mà vốn này phân tán khắp mọi nơi.
- Góp phần tác động tới việc tăng cường chế độ hoạch toán kinh tế của các xí
nghiệp, do đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sơ hoàn trả có lợi tức.
Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng kích thích sử dụng vốn có hiệu quả.
- Tạo điều kiện phát triển các mối quan hệ kinh tế quốc tế.
1.2. Tổng quan về cho vay đối với sinh viên của Ngân hàng Chính
sách xã hội
1.2.1. Khái niệm về cho vay sinh viên
Cho vay HSSV là việc sử dụng các nguồn lực tài chính do nhà nước huy động để
cho HSSV có hoàn cảnh khó khăn đang theo học tại các trường đại học (hoặc tương
đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào tạo nghề được
thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam vay nhằm góp phần trang
trải chi phí cho việc học tập, sinh hoạt của HSSV trong thời gian theo học tại trường bao
gồm: tiền học phí, chi phí mua sắm sách vở, phương tiện học tập, chi phí ăn, ở, đi lại.
1.2.2. Sự cần thiết của cho vay đối với sinh viên
Bài học rút ra từ một số nước trên thế giới cho thấy những nước có nền kinh tế

phát triển là những nước đã quan tâm đầu tư cho giáo dục đào tạo. Bởi vậy, trong bối
cảnh Việt Nam đang trong giai đoạn phát triển kinh tế, mở cửa hội nhập kinh tế quốc tế,
nhất là Việt Nam đã gia nhập WTO. Đảng và Nhà nước ta lại càng chú trọng tới sự
nghiệp giáo dục đào tạo. Giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà
nước và của toàn dân. Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý
Nhà nước về giáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lức, bồi dưỡng nhân tài
phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, đáp ứng nhu cầu xây dựng và bảo vệ tổ
quốc, vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh.
Tuy nhiên có một thực tế đáng lo ngại ở nước ta hiện nay là HSSV có hoàn cảnh
khó khăn chiếm tỷ lệ cao so với tổng số HSSV đang theo học tại các trường ĐH, CĐ,
THCN, học nghề có hoàn cảnh khó khăn, nếu không được sự hỗ trợ của Nhà nước thì bộ
phận HSSV này khó có thể theo học được, đất nước sẽ mất đi một số lượng lớn nhân tài,
những vùng sâu, vùng xa, vùng núi hải đảo không có điều kiện tiếp nhận cán bộ.
Nhận thức được đầy đủ những vấn đề này, ngày 02/03/1998 thủ tướng Chính phủ
đã ký quyết định số 51/1998/QĐ-TTg thành lập Quỹ tín dụng đào tạo để hỗ trợ vốn cho
HSSV có hoàn cảnh khó khăn nhằm mục đích:
- Giúp HSSV giải quyết những khó trong thời gian học tập tại trường, để tiếp
tục theo học, giải quyết những khó khăn cho cha mẹ HSSV.
- Giúp HSSV và cha mẹ HSSV ( hoặc người đỡ đầu) xác định rõ trách nhiệm
của mình trong quan hệ vay mượn, khuyến khích người vay sở dụng vốn vào mục đích
học tập tốt để sau này ra trường có việc làm thu nhập trả nợ Ngân hàng.
- Xét về mặt xã hội
Cho vay HSSV góp phần giảm tỷ lệ thất học, phục vụ cho sự phát triển nền
kinh tế tri thức, đào tạo những tài năng cho đất nước, tạo điều kiện phát triển giáo dục
đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần cân đối
đào tạo cho các vùng miền và các đối tượng là người học có hoàn cảnh khó khăn vươn
lên; giảm bớt sự thiếu hụt cán bộ, rút dần khoảng cách chênh lệch về dân trí về kinh tế
giữa các vùng miền, tạo ra khả năng đáp ứng yêu cầu xây dựng bảo vệ đất nước trong
giai đoạn mới, cải thiện đời sống một bộ phận HSSV, góp phần đảm bảo an ninh, trật
tự, hạn chế được những mặt tiêu cực.

- Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà trường, Ngân hàng và HSSV…Nêu cao
tinh thần tương thân tương ái giúp đỡ lẫn nhau trong sinh hoạt và học tập, tạo niềm tin
của thế hệ tri thức trẻ đối với Đảng và Nhà nước
1.2.3. Những quy định chung về cho vay với sinh viên
1.2.3.1. Đối tượng HSSV được vay vốn
Học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn theo học tại các trường đại học
(hoặc tương đương đại học), cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp và tại các cơ sở đào
tạo nghề được thành lập và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam, gồm:
- Học sinh, sinh viên mồ côi cả cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng
người còn lại không có khả năng lao động.
- Học sinh, sinh viên là thành viên của hộ gia đình thuộc một trong các đối
tượng:
+ Hộ nghèo theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật.
+Hộ gia đình có mức thu nhập bình quân đầu người tối đa bằng 150% mức thu
nhập bình quân đầu người của hộ gia đình nghèo theo quy định của pháp luật.
- Học sinh, sinh viên mà gia đình gặp khó khăn về tài chính do tai nạn, bệnh tật,
thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh trong thời gian theo học có xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú.
1.2.3.2. Phương thức cho vay
Việc cho vay đối với học sinh, sinh viên được thực hiện theo phương thức cho
vay thông qua hộ gia đình. Đại diện hộ gia đình là người trực tiếp vay vốn và có trách
nhiệm trả nợ Ngân hàng Chính sách xã hội. Trường hợp học sinh, sinh viên mồ côi cả
cha lẫn mẹ hoặc chỉ mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại không có khả năng lao
động, được trực tiếp vay vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội nơi nhà trường đóng trụ
sở.
1.2.3.3. Điều kiện vay vốn
Học sinh, sinh viên đang sinh sống trong hộ gia đình cư trú hợp pháp tại địa
phương nơi cho vay có đủ các tiêu chuẩn quy định tại mục 1.1.3.1
- Đối với học sinh, sinh viên năm thứ nhất phải có giấy báo trúng tuyển hoặc
giấy xác nhận được vào học của nhà trường.

- Đối với học sinh, sinh viên từ năm thứ hai trở đi phải có xác nhận của nhà
trường về việc đang theo học tại trường và không bị xử phạt hành chính trở lên về các
hành vi: cờ bạc, nghiện hút, trộm cắp, buôn lậu.
1.2.3.4. Mức vốn cho vay
Mức cho vay tối đa đối với một HSSV là 800.000 đồng/tháng ( 8.000.000
đồng/năm học). NHCSXH nơi cho vay căn cứ vào mức thu học phí của từng trường,
sinh hoạt phí và nhu cầu của người vay để quyết định mức cho vay cụ thể đối với từng
HSSV, nhưng tối đa mỗi HSSV không quá 800.000 đồng/tháng. Số tiền cho vay đối
với mỗi hộ gia đình căn cứ vào số lượng HSSV trong gia đình, thời gian còn phải
theo học tại trường và mức cho vay đối với mỗi HSSV.
1.2.3.5. Thời hạn cho vay
- Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày trả hết nợ gốc và lãi được thoả thuận trong khế ước nhận
nợ.
- Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn phát tiền vay và thời hạn trả nợ.
+ Thời hạn phát tiền vay: là khoảng thời gian tính từ ngày người vay nhận món
vay đầu tiên cho đến ngày HSSV kết thúc khoá học, kể cả thời gian HSSV được nhà
trường cho phép nghỉ học có thời hạn và được bảo lưu kết quả học tập (nếu có).
Trong thời hạn phát tiền vay, người vay chưa phải trả nợ gốc và lãi tiền vay; lãi
tiền vay được tính từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc.
+ Thời hạn trả nợ: là khoảng thời gian được tính từ ngày người vay trả món nợ
đầu tiên đến ngày trả hết nợ gốc và lãi. Người vay và Ngân hàng thoả thuận thời hạn
trả nợ cụ thể nhưng không vượt qua thời hạn trả nợ tối đa được quy định cụ thể như
sau:
Đối với các chương trình đào tạo có thời gian đào tạo đến một năm, thời gian
trả nợ tối đa bằng 2 lần thời gian phát tiền vay.
Đối với chương trình đào tạo trên một năm, thời gian trả nợ tối đa bằng thời
gian phát tiền vay.
-Trường hợp một hộ gia đình vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng
thời hạn ra trường của từng HSSV khác nhau, thì thời hạn cho vay được xác định theo

HSSV có thời gian còn phải theo học tại trường dài nhất.
1.2.3.6. Lãi suất cho vay
- Các khoản vay từ 01/10/1007 trở đi được áp dụng lãi suất cho vay 0,5%/tháng.
- Các khoản cho vay từ 30/09/2007 trở về trước còn dư nợ đến ngày 30/09/2007
vẫn được áp dụng mức lãi suát cho vay đã ghi trên Khế ước nhận nợ cho đến khi thu
hồi hết nợ.
- Lãi suất quá hạn được tính bằng 130% lãi suất khi cho vay
1.2.3.7. Hồ sơ cho vay và quy trình cho va
♦ Đối với hộ gia đình
Hồ sơ cho vay bao gồm
- Giấy đề nghị vay vốn kiêm Khế ước nhận nợ ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác
nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản chính hoặc bản phôtô
có công chứng).
- Danh sách hộ gia đình có HSSV đề nghị vay vốn với NHCSXH (mẫu 03/TD).
- Biên bản họp tổ TK&VV (mẫu số 10/TD).
- Thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu số 04/TD).
Quy trình cho vay
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn ( mẫu số 01/TD) kèm Giấy xác nhận của
nhà trường hoặc Giấy báo nhập học gửi cho Tổ TK & VV.
- Tổ TK &VV nhận được hồ sơ xin vay của người vay, tiến hành họp Tổ để
bình xét cho vay, kiểm tra các yếu tố trên Giấy đề nghị vay vốn, đối chiếu với đối
tượng xin vay đúng với chính sách vay vốn của Chính phủ. Trường hợp người vay
chưa là thành viên của Tổ TK&VV thì Tổ TK&VV tại thôn đang hoạt động hiện nay
tổ chức kết nạp thành viên bổ sung hoặc thành lập Tổ mới nếu đủ điều kiện. Nếu chỉ
có từ 1 đến 4 ngươi vay mới thì kết nạp bổ sung vào Tổ cũ kể cả Tổ đã có 50 thành
viên. Sau đó lập danh sách hộ gia đình đề nghị vay vốn NHCSXH ( mẫu 03/TD) kèm
Giấy đề nghị vay vốn, Giấy xác nhận của nhà trường hoặc Giấy báo nhập học trình
UBND cấp xã xác nhận.
- Sau khi có xác nhận của UBND cấp xã, Tổ TK&VV gửi toàn bộ hồ sơ đề nghị
vay vốn cho NHCSXH để làm thủ tục phê duyệt cho vay.

- NHCSXH nhận được hồ sơ do Tổ TK&VV gửi đến, cán bộ NHCSXH được
Giám đốc phân công thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu tính hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ
vay vốn, trình Trưởng phòng tín dụng ( Tổ trưởng tín dụng) và Giám đốc phê duyệt
cho vay. Sau khi phê duyệt, NHCSXH lập thông báo kết quả phê duyệt cho vay (mẫu
số 04/TD) gửi UBND cấp xã.
- UBND cấp xã thông báo cho tổ chức chính trị - xã hội cấp xã (đơn vị nhận uỷ
thác cho vay) và Tổ TK&VV để thông báo cho người vay đến điểm giao dịch tại xã
hoặc trụ sở NHCSXH nơi cho vay để nhận tiền vay.
♦ Đối với HSSV mồ côi vay trực tiếp tại NHCSXH
Hồ sơ cho vay bao gồm: Giấy đề nghị vay vốn kiêm khế ước nhận nợ (mẫu số
01/TD) kèm Giấy xác nhận của nhà trường (bản chính) hoặc Giấy báo nhập học (bản
chính hoặc photo có công chứng).
Quy trình cho vay
- Người vay viết Giấy đề nghị vay vốn (mẫu số 01/TD) có xác nhận của nhà
trường đang theo học tại trường và là HSSV mồ côi có hoàn cảnh khó khăn gửi
NHCSXH nơi nhà trường đóng trụ sở.
- Nhận được hồ sơ xin vay, NHCSXH xem xét cho vay, thu hồi nợ (gốc, lãi) và
thực hiện các nội dung khác theo quy định tại văn bản 2162A/NHCS-TD.
1.2.3.8. Định kỳ hạn trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay
- Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay
cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người
vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi HSSV có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày HSSV kết thúc khoá học. Số tiền cho vay được
phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do
Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.
- Trường hợp người vay vốn cho nhiều HSSV cùng một lúc, nhưng thời hạn ra
trường của từng HSSV khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi giải
ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của HSSV ra trường sau cùng.
1.2.3.9. Tổ chức giải ngân
- Việc giải ngân của NHCSXH được thực hiện mỗi năm 02 lần vào các kỳ học.

+ Số tiền giải ngân từng lần căn cứ vào mức cho vay tháng và số tháng của
từng học kỳ.
+ Giấy xác nhận của nhà trường hoặc giấy báo nhập học được sử dụng làm
căn cứ giải ngân cho 2 lần của năm học đó. Để giải ngân cho năm học tiếp theo
- Đến kỳ giải ngân, người vay mang chứng minh nhân dân, Khế ước nhận nợ
đến điểm giao dịch quy định của NHCSXH để nhận tiền vay. Trường hợp, người vay
không trực tiếp đến nhận tiền vay được uỷ quyền cho thành viên trong hộ lĩnh tiền
nhưng phải có giấy uỷ quyền có xác nhận của UBND cấp xã. Mỗi lần giải ngân, cán
bộ Ngân hàng ghi đầy đủ nội dung và yêu cầu người vay ký xác nhận tiền vay theo
quy định.
- NHCSXH có thể giải ngân bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản cho người vay
theo phương thức NHCSXH nơi cho vay chuyển tiền cho HSSV nhận tiền mặt tại trụ
sở NHCSXH nơi gần trường học của HSSV hoặc chuyển khoản cho HSSV đóng học
phí cho nhà trường theo đề nghị của người vay.
1.2.3.10. Cam kết trả nợ
Trước kỳ thi tốt nghiệp tối thiểu 2 tuần, sinh viên đã vay vốn vẫn còn dư nợ tại
NHCSXH phải làm giấy cam kết trả nợ theo mẫu 05/TDSV.
Chỉ sau khi sinh viên làm giấy cam kết trả nợ thì nhà trường mới làm các thủ
tục cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp, phát Bằng tốt nghiệp và trả hồ sơ cho sinh viên.
1.2.3.11. Định kỳ trả nợ, thu nợ, thu lãi tiền vay:
a) Định kỳ trả nợ:
Khi giải ngân số tiền cho vay của kỳ học cuối cùng, NHCSXH nơi cho vay
cùng người vay thoả thuận việc định kỳ hạn trả nợ của toàn bộ số tiền cho vay. Người
vay phải trả nợ gốc và lãi tiền vay lần đầu tiên khi sinh viên có việc làm, có thu nhập
nhưng không quá 12 tháng kể từ ngày sinh viên kết thúc khoá học. Số tiền cho vay đ-
ược phân kỳ trả nợ tối đa 6 tháng 1 lần, phù hợp với khả năng trả nợ của người vay do
Ngân hàng và người vay thoả thuận ghi vào Khế ước nhận nợ.
Trường hợp người vay vốn cho nhiều sinh viên cùng một lúc, nhưng thời hạn ra
trường của từng sinh viên khác nhau, thì việc định kỳ hạn trả nợ được thực hiện khi
giải ngân số tiền cho vay kỳ học cuối của sinh viên ra trường sau cùng.

b) Thu nợ gốc:
Việc thu nợ gốc được thực hiện theo phân kỳ trả nợ đã thoả thuận trong Khế
ước nhận nợ.
Trường hợp người vay có khó khăn chưa trả được nợ gốc theo đúng kỳ hạn trả
nợ thì được theo dõi vào kỳ hạn trả nợ tiếp theo.
c) Thu lãi tiền vay:
Lãi tiền vay được tính kể từ ngày người vay nhận món vay đầu tiên đến ngày
trả hết nợ gốc. NHCSXH thoả thuận với người vay trả lãi theo định kỳ tháng hoặc quý
trong thời hạn trả nợ. Trường hợp, người vay có nhu cầu trả lãi theo định kỳ hàng
tháng, quý trong thời hạn phát tiền vay thì NHCSXH thực hiện thu theo yêu cầu của
người vay kể cả các khoản nợ cho sinh viên vay trước đây theo văn bản số
2162/NHCS-KH ngày 19/9/2006.
Số tiền lãi được giảm
Số tiền gốc trả nợ trước hạn
Số ngày trả nợ trước hạn
Lãi suất cho vay (% tháng)
30 ngày
Nhà nước có chính sách giảm lãi suất đối với trường hợp người vay trả nợ trước
hạn. Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ
trước hạn của người vay. Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
= x x x 50%
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi
trên sổ vay vốn. Trường hợp thời hạn trả nợ chưa ghi trên sổ vay vốn thì ngày trả nợ
cuối cùng là ngày trả nợ cuối cùng của thời gian trả nợ tối đa theo quy định tại Công
văn số 2162A/NHCSXH – TD ngày 02/10/2007 của Tổng giám đốc NHCSXH về
hướng đẫn thực hiện cho vay đối với sinh viên.
Đối với các khoản nợ quá hạn, thu nợ gốc đến đâu thì thu lãi đến đó; trường
hợp người vay thực sự khó khăn có thể ưu tiên thu gốc trước, thu lãi sau.
d. Giảm lãi tiền vay
- Số tiền lãi được giảm tính trên số tiền gốc trả nợ trước hạn và thời gian trả nợ

trước hạn của người vay.
- Mức lãi suất được giảm bằng 50% lãi suất cho vay.
- Số tiền lãi được giảm cho mỗi lần trả nợ trước hạn được tính theo công thức
sau:
Số tiền
lãi được
giảm
=
Số tiền gốc
trả nợ
trước hạn
x
Số ngày
trả nợ
trước hạn
x
Lãi suất cho vay
x 50%
30 ngày
Số ngày trả nợ trước hạn được tính từ ngày trả nợ đến ngày trả nợ cuối cùng ghi
trên khế ước nhận nợ.
1.2.3.12. Gia hạn nợ
- Đến thời điểm trả nợ cuối cùng, nếu người vay có khó khăn khách quan chưa
trả được nợ thì được NHCSXH xem xét cho gia hạn nợ.
- Thủ tục gia hạn nợ: Người vay viết Giấy đề nghị gia hạn nợ (theo mẫu số
09/TD) gửi NHCSXH nơi cho vay xem xét cho gia hạn nợ.
- Thời gian cho gia hạn nợ: tuỳ từng trường hợp cụ thể, ngân hàng có thể gia
hạn nợ một hoặc nhiều lần cho một khoản vay, nhưng thời gian gia hạn nợ tối đa bằng
1/2 thời hạn trả nợ.
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH CHO VAY SINH VIÊN

CỦA NHCSXH HUYỆN THANH CHƯƠNG
2.1. Giới thiệu chung về NHCSXH huyện Thanh Chương
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
NHCSXH huyện Thanh Chương là đơn vị trực thuộc của chi nhánh NHCSXH
tỉnh Nghệ An được thành lập theo quyết nghị số 484/QĐ-HĐQT ngày 10/5/2003 của
Chủ tịch Hội đồng quản trị NHCSXH và chính thức khai trương đi vào hoạt động ngày
7/7/2003 với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế và ổn định xã hội huyện
Thanh Chương, không vì mục tiêu lợi nhuận.
NHCSXH huyện Thanh Chương là một pháp nhân, có con dấu riêng, có tài sản
và hệ thống giao tới cấp xã, thôn bản, vốn điều lệ ban đầu là 5000 tỷ đồng, thời gian
hoạt động là 99 năm.
Hiện nay NHCSXH huyện Thanh Chương có 36 điểm giao dịch xã. Địa bàn
hoạt động rộng nên chi phí cho một món vay còn cao, giá trị món vay của hộ nghèo
nhỏ, số lượng món vay lớn. Mặt khác lãi suất cho vay hộ nghèo lại thấp hơn lãi suất
trên thị trường, do đó khả năng cân bằng tài chính của Ngân hàng Chính sách xã hội
còn khó khăn.
Về cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động khi mới thành lập còn yếu kém. Trong
8 năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương các cấp, sự
phối hợp có hiệu quả của các tổ chức chính trị xã hội; tập thể CBNV trong chi nhánh
NHCSXH huyện Thanh Chương đã có nhiều cố gắng, nỗ lực vượt qua mọi khó khăn,
thách thức, từng bước tạo lập và xây dựng chi nhánh ngày càng lớn mạnh; tổ chức
triển khai các chương trình tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách đạt
hiệu quả; tạo nền tảng cho NHCSXH huyện Thanh Chương phát triển trong những
năm tiếp theo.
2.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức, chức năng – nhiệm vụ các
phòng ban tại Ngân hàng CSXH huyện Thanh
Chương
2.1.2.1. Cơ cấu tổ chức:
Hiện nay đội ngũ cán bộ ổn định NHCSXH Huyện Thanh Chương gồm có 13
biên chế và một lao động hợp đồng trọn gói (trong đó có 7 cán bộ trình độ Đại học, 4

cán bộ trình độ Cao đẳng và 3 cán bộ trình độ Trung cấp)
- Ban Giám đốc: Gồm 1 giám đốc và 1 Phó giám đốc
- Phòng Kế hoạch - Tín dụng: gồm 4 cán bộ ( 1 tổ trưởng và 3 nhân viên chuyên trách )
- Phòng Kế toán- Ngân Quỹ gồm 4 cán bộ ( 1 kế toán trưởng, 2 kế toán viên và một thủ
quỹ).
- Phòng Hành chính – tổ chức: Gồm 3 cán bộ ( 1tổ trưởng, 2 nhân viên).
- 1 bảo vệ và 1 nhân viên lao động hợp đồng trọn gói.
Hình 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCSXH huyện Thanh Chương
2.1.2.2. Chức năng - nhiệm vụ của các phòng ban
a. Ban giám đốc:
Nhiệm vụ của ban giám đốc là điều hành toàn bộ hoạt động của ngân hàng.
Đứng đầu là giám đốc, giúp việc cho giám đốc là phó giám đốc và hoạt động theo sự
phân công của giám đốc theo quy định. Giám đốc ngân hàng chịu trách nhiệm trực tiếp
về kết quả hoạt động kinh doanh của đơn vị và báo cáo thông tin lên NHCSXH tỉnh
Nghệ An.
b. Phòng kế hoạch tín dụng:
- Nghiên cứu xây dựng chiến lược khách hàng tín dụng, phân loại khách hàng
và đề xuất các chính sách ưu đãi với từng loại khách hàng nhằm mở rộng phạn vi tín
dụng;
- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách hàng, lựa
chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao;
- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy quyền;
- Xây dựng và thực hiện mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong địa bàn
đồng thời đánh giá, theo dõi, sơ kết, tổng kết và đề xuất ban giám đốc cho phép mở
rộng;
- Thường xuyên phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm ra nguyên nhân và
đề xuất hướng khắc phục;
- Giúp giám đốc ngân hàng chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng trực thuộc trên
địa bàn.
c. Phòng kế toán- ngân quỹ:

Trực tiếp hạch toán kế toán thống kê và thanh toán theo quy định của ngân
hàng, xây dựng kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền
lương đối với NHCSXH trên địa bàn, chờ cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các
quỹ chuyên dùng đồng thời chấp hành quy định về an toàn kho quỹ
d. Phòng hành chính tổ chức:
Phòng hành chính tổ chức là đơn vị đầu mối, tham mưu, đề xuất, giúp việc cho
Ban Giám đốc trong việc triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự và phát triển
nguồn nhân lực, tổ chức các sự kiện tại ngân hàng. Cụ thể
+ Tuyển dụng cán bộ.
+ Điều động, luân chuyển, bố trí, sắp xếp cán bộ.
+ Đánh giá, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ.
+ Đào tạo cán bộ.
+ Thực hiện thi đua khen thưởng.
+ Quản lý lao động, tiền lương.
+ Thực hiên công tác kỉ luật tại Ngân hàng
2.1.3. Hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Thanh
Chương
2.1.3.1. Nguồn vốn – sử dụng vốn :
a. Nguồn vốn:
Đến ngày 31/12/2011 tổng nguồn vốn đạt 386.480 triệu đồng, tăng 157.973
triệu đồng gấp 2 lần so với năm 2009. Tốc độ tăng bình quân hàng năm đạt 19%. Các
chỉ tiêu về nguồn vốn và sử dụng vốn đều hoàn thành so với kế hoạch được giao.
Bảng 1.1: Nguồn vốn huy động của NHCSXH huyện Thanh Chương
Đơn vị: Triệu đồng; %
Stt Chỉ tiêu
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số

Tỷ
trọng

Số

Tỷ
trọng
Số

Tỷ
trọng
1 Nguồn vốn TW, tỉnh 221.195 96,8 279.577 95,69 367.002 94,6
2 Nguồn vốn địa phương 7.312 3,2 12.592 4,31 19.478 5,04
Tổng nguồn vốn 228.507 100 292.169 100 386.480 100
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Chi nhánh NHCSXH huyện Thanh
Chương)
Tổng nguồn vốn có xu hướng tăng qua các năm trong giai đoạn 2009-2011, hoàn
thành kế hoạch năm. Trong đó, do nhiệm vụ hàng đầu của Ngân hàng là tín dụng đối với
sinh viên theo yêu cầu của Chính phủ nên nguồn vốn chủ yếu từ Trung ương ( trên 90% ),
nguồn vốn địa phương vẫn chiếm tỷ trọng thấp ( dưới 10% ). Vì thế việc phát triển quy
mô vốn còn rất hạn hẹp và phụ thuộc rất lớn vào sự ổn định của nền kinh tế, kế hoạch chi
tiêu ngân sách. Trong thực tiễn hoạt động NHCSXH huyện Thanh Chương cũng thực
hiện cơ chế huy động vốn thị trường, nhưng do mạng lưới hoạt động còn hạn chế nên việc
huy động vốn khó khăn; đây là điểm khác biệt hoàn toàn với các ngân hàng khác. Nó là
tồn tại lớn nhất trong cơ chế huy động vốn của NHCSXH, thể hiện tính bao cấp cao, sự lệ
thuộc và thiếu tính ổn định lâu dài của một ngân hàng.
b. Tình hình sử dụng vốn trong 3 năm 2009 – 2011:
Hiện nay NHCSXH huyện Thanh Chương đang thực hiện cho vay các chương
trình tín dụng sau:
• Cho vay hộ nghèo;
• Cho vay học sinh sinh viên;
• Cho vay giải quyết việc làm;
• Cho vay các đối tượng chính sách đi lao động có thời hạn ở nước ngoài;

• Cho vay hộ nghèo về nhà ở theo quyết định 167/2008/QĐ –TTg ngày 12/12/2008 của
Thủ tướng chính phủ;
• Cho vay hộ gia đình SXKD tại vùng khó khăn;
• Cho vay hộ gia đình dân tộc thiểu số;
• Cho vay nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn;
• Cho vay thương nhân HĐTM, doanh nghiệp vừa và nhỏ tại vùng khó khăn theo Quyết
định 92.
Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của NHCSXH
huyện Thanh Chương giai đoạn 2009-2011
Đơn vị: Triệu đồng
Stt Chỉ tiêu 2009 2010 2011
1 Tổng dư nợ
225.366 272.476 376.908
100% 100% 100%
2
Dư nợ
hộ nghèo
76.647 82.261 107.648
34,01% 30,19% 28,56%
3
Dư nợ
HSSV
112.142 151.197 223.143
49,67% 55,49% 59,2%
4
Dư nợ giải
quyết việc làm
2.839 2.807 5.466
1,26% 1,03% 1,45%
5

Dư nợ lao động
nước ngoài
1.803 2.179 2.245
0,8% 0,8% 0,6%
6
DN hộ gia đình SXKD
tại vùng khó khăn
18.390 21.308 24.294
8,16% 7,82% 6,45%
7
DN hộ gia đình dân tộc thiểu
số khó khăn
2.118 2.343 1.829
0,94% 0,86% 0,49%
8
DN hộ nghèo
về nhà ở
3.426 3.351 3.192
1,52% 1,23% 0,85%
9
DN thương nhân
HĐTM vùng khó khăn
1.938 654 370
0,86% 0,24% 0,1%
10 Dư nợ NS & VSMT
6.265 6.376 8.721
2,78% 2,34% 2,31%
11 Số hộ dư nợ 18.848 18.007 19.836
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Ngân hàng CSXH huyện Thanh Chương)
Thanh Chương là một huyện có tỷ lệ sinh viên khá cao nhưng trong những năm

qua, với sựu hoạt động tích cực của NHCSXH huyện đã góp phần không nhỏ trong
công cuộc hỗ trợ cho sinh viên. Song song với họa động cho vay sinh viên, ngân hàng
còn thực hiện nhiều chính sách theo quyết định của Chính phủ một cách có hiệu quả.
Những kết quả đã được thể hiện ở bảng trên trong năm 2009-2011.
Những hoạt động tích cực trên đã góp phần nâng doanh số cho vay năm 2011
đạt 100.937 triệu đồng, tăng 15.715 triệu đồng sơ với năm 2010; tổng nguồn vốn huy
động của ngân hàng đạt 386.480 triệu đồng, tăng 106.903 triệu đồng sơ với năm 2010.
Sự tăng trưởng nguồn vốn đã tạo nguồn lực lớn, góp phần hỗ trợ cho các sinh viên có
hoàn cảnh khó khăn có điều kiện ăn học.
2.1.3.2. Phương thức cho vay ủy thác
Ngân hàng CSXH huyện Thanh Chương đã và đang thực hiện phương thức cho
vay ủy thác từng phần qua tổ chức Chính trị xã hội, thông qua tổ tiết kiệm vay vốn
theo đúng quy trình quy định của NHCSXH Việt Nam. Việc giao dịch với khách hàng
thực hiện tại phòng giao dịch NHCSXH huyện và các điểm giao dịch lưu động( đặt tại
trụ sở UBND xã)
- Các tổ chức Chính Trị - Xã Hội (CT-XH) nhận uỷ thác có 4 tổ chức hội gồm:
Hội phụ nữ, hội cựu chiến binh, hội nông dân và Đoàn thanh niên.
Bảng 1.3: Dư nợ của các tổ chức chính trị xã hội đến ngày 31/12/2011
tại NHCSXH huyện Thanh Chương
Tên tổ chức CT-XH Số xã
Số tổ
TK&VV
Dư nợ
Số hộ Số tiền (Triệu đồng)
Hội phụ nữ 38 195 7.510 138.639
Hội cựu chiến binh 38 110 4.512 85.972
Hội nông dân 38 147 6.645 97.762
Đoàn thanh niên 20 32 1.169 28.416
( Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của NHCSXH huyện Thanh Chương)
2.2. Tình hình vay vốn của sinh viên tại NHCSXH huyện trong 3

năm 2009-2011
 Doanh số cho vay sinh viên tại NHCSXH huyện thanh chương qua 3 năm 2009, 2010,
2011
Bảng 1.4: Bảng DSCV SV và tổng DSCVtrong 3 năm 209- 2011
Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
DSCV SV 43125 38190 86818
Tổng DSCV 105347 87982 146825
Biểu đồ 2.2 a: so sánh DSCV SV và tổng DSCV qua 3 năm

×