Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Thuyết trình Quỹ đầu cơ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (878.99 KB, 37 trang )

LOGO
QUỸ ĐẦU CƠ
www.themegallery.comwww.themegallery.com
Company LogoCompany Logo
 NHÓM 4:
1. TRẦN PHAN VÂN TRƯỜNG
2. CAO THÁI HOÀNG TRUNG
3. BÙI LÊ TRIỆU VŨ
4. THU CHI MINH VŨ
5. NGUYỄN THỊ NGỌC YẾN
www.themegallery.comwww.themegallery.com
Company LogoCompany Logo
NỘI DUNG
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ TOÀN CẦU
III. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC QUỸ ĐẦU CƠ
II. LỢI NHUẬN VÀ CHIẾN LƯỢC,
NGUỒN CỦA QUỸ ĐẦU CƠ
IV. CÁC DỊCH VỤ CHO CÁC QUỸ ĐẦU CƠ
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ
TOÀN CẦU
a. Tổng mức tài sản quản lý:
Vào cuối năm 2011, tổng mức tài sản
mà trị trường các quỹ đầu cơ trên
toàn cầu quản lý đạt mức 1902 tỉ USD.
Dù đã sụt giảm 3% so với 2010, sau 2
năm liên tiếp tăng trưởng tài sản vào
khoảng ¼. Mặc dù tổng tài sản vẫn
thấp hơn đỉnh điểm vào năm 2007
nhưng tổng thể đã tăng 237% trong
thập kỷ qua.
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ


TOÀN CẦU
Dòng tài sản thuần đi vào năm 2011
tăng nhưng không đủ bù lỗ 4,6%,
năm đầu tiên thua lỗ trong 3 năm vừa
rồi.
Nếu ngăn chặn được một sự bất ổn
kinh tế, thị trường quỹ đầu cơ sẽ tiếp
tục phục hồi dần kể từ năm 2008.
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ
TOÀN CẦU
b.Dòng tiền của Quỹ đầu cơ
 Vào năm 2011,các quỹ đầu cơ tiếp nhận mới
70 tỉ USD. Trong nửa năm đầu đã tăng 150 tỉ
USD, sự gia tăng tiếp theo xu hướng của
cuối năm 2010 ( Đồ thị 2). Nửa năm cuối của
năm 2011, mặc dù có sự đi ra của dòng tiền
với gần 80 tỉ USD, hầu như là kết quả của sự
gia tăng khủng hoảng nợ ở Châu Âu, sự tăng
trưởng chậm của kinh tế toàn cầu và gia
tăng tính bất ổn của thị trường toàn cầu. Các
quỹ đầu cơ thường hướng tới các định chế
đầu tư vì thường không có nhiều nhu cầu rút
tiền ra và trong năm 2012, các định chế đầu
tư tiếp tục thêm tiền vào các quỹ đầu cơ.
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ
TOÀN CẦU
c.Số lượng quỹ
Cuối năm 2011 có 9,800 quỹ được
thành lập với số lượng quỹ mới được
thành lập tăng hơn so với số lượng

quỹ phá sản trong 2 năm liên tiếp
(biểu đồ 4). Ba phần tư Quỹ Đầu cơ
đầu tư vào một sản phẩm chuyên biệt
và phần còn lại đầu tư theo danh mục.
Tổng số quỹ trong năm 2011 thấp hơn
mức 10,000 quỹ của năm 2007.
Việc làm: theo Hiệp hội Quản lý Đầu
tư Thay thế (AIMA), thị trường quỹ
đầu cơ (Anh) tạo việc làm cho 40,000
người. Các quỹ này có khoảng 10,000
nhân viên và số còn lại là cố vấn và
cung cấp dịch vụ cho nghành công
nghiệp. Thị trường quỹ đầu cơ toàn
cầu có khoảng 300,000 nhân viên làm
việc, trong đó thị trường Bắc Mỹ
chiếm khoảng 80% số lượng nhân
viên, Châu Âu 17% và số còn lại là ở
thị trường Châu Á.
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ
TOÀN CẦU
e. Vùng quản lý
Các quỹ đầu cơ phần lớn được quản lý
“onshore”. Mỹ là đất nước dẫn đầu số
lượng quỹ đầu cơ với 70% tài sản trên
toàn cầu vào năm 2011, nhưng nó vẫn
thấp hơn mức 83% vào đầu thập kỷ.
Châu Âu gần như gấp đôi thị phần của
nó trong suốt thời kỳ này. Các vùng
khác hầu như không thay đổi trong
suốt thập kỷ qua.

I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ
TOÀN CẦU
New York vẫn nắm vị trí đứng đầu,
tiếp sau là London. Theo ước lượng
của TheCityUK, thị trường New York
quản lý 42% tài sản toàn cầu của các
quỹ đầu cơ, giảm từ mức trên 50% ở
đầu thập kỷ. London có thị phần 18%,
có giảm nhẹ so với năm trước vì có sự
phát triển nhanh của Bắc Mỹ.
I. THỊ TRƯỜNG QUỸ ĐẦU CƠ
TOÀN CẦU
 London vẫn là trung tâm quản lý các quỹ
đầu cơ lớn nhất tại châu Âu. Vào cuối năm
2011, gần 70% quỹ đầu cơ châu Âu với
tương đương 395 tỉ USD được quản lý tại
Anh, với phần lớn là từ London (Biểu đồ 7).
Nếu tài sản của các quỹ đầu cơ này được
tính luôn thì London có lẽ quản lý tới 85%
quỹ đầu cơ ở Châu Âu. Có trên 1200 quỹ đầu
cơ Châu Âu vào năm 2011, trong đó 2/3 đặt
tại London. Những vùng quan trọng khác
quản lý các quỹ đầu cơ ở châu Âu là gồm
Pháp, Thụy Sĩ, Thụy Điển
II. LỢI NHUẬN VÀ CHIẾN LƯỢC,
NGUỒN CỦA QUỸ ĐẦU CƠ
Trong năm 2011, lợi nhuận của các
quỹ đầu cơ trung bình giảm 4,6%, đây
là năm đầu tiên giảm trong vòng 3
năm qua. Hầu hết việc giảm này bắt

đầu ở quý 3 của năm, khi chứng
khoán toàn cầu giảm 17%.
Các dữ liệu cho thấy gần 60% nguồn
vốn của quỹ mất hàng năm.
Lợi nhuận khác nhau theo mỗi năm
nhưng trung bình 6,3% trong suốt
thập kỷ qua.
II. LỢI NHUẬN VÀ CHIẾN LƯỢC,
NGUỒN CỦA QUỸ ĐẦU CƠ
Các định chế đầu tư là nguồn vốn lớn
nhất của quỹ và cung cấp gần 1/2 tài
sản cho quỹ. Chia nhỏ ra bao gồm:
vốn của quỹ chiếm 20% tài sản, cấp
vốn kế hoạch chiếm 15%, quỹ hưu trí
công 13% và quỹ hưu trí tư 13%.
Phân chia theo địa lý của các định chế
đầu tư thấy rằng hơn ½ nguồn đầu tư
là của Mỹ, Anh 14% và Thụy sĩ 5%.
Trong năm 2012, vốn của các định chế
đầu tư quan trọng hơn.
Tài sản của quỹ đầu cơ thông thường
đạt giá trị 520 tỉ USD, chiếm 27% tài
sản của quỹ cuối năm 2011. Giá trị
giảm xuống 5% so với 2010 và giảm
khoảng 40% so với 2007. Giá trị tài
sản của các quỹ đầu cơ này giảm từ
giữa năm 2008 với sự kiện Bernard
Madoff.
III. QUY ĐỊNH ĐỐI VỚI CÁC QUỸ ĐẦU


Ở Mỹ: Đạo luật “Bảo vệ người tiêu dùng và cải
cách phố Wall Dodd-Frank” được ký vào tháng
7/2010, có hiệu lực vào tháng 7/2011 quản lý chặt
chẽ hơn các quỹ đầu cơ thông qua việc yêu cầu
đăng ký với ủy ban chứng khoán Mỹ SEC. Tháng
10/2011, SEC thông qua luật yêu cầu các quỹ đầu
cơ và quỹ tư nhân khác phải báo cáo thông tin sử
dụng trong giám sát rủi ro hệ thống tài chính với
mục đích để SEC báo cáo với Hội đồng Hoa kỳ
bằng cách nào dữ liệu được sử dụng để bảo vệ nhà
đầu tư và sự liêm chính của thị trường.

×