Tải bản đầy đủ (.pdf) (29 trang)

Bức tranh của hệ thống tổ chức tín dụng tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (935.53 KB, 29 trang )



























ĐỀ TÀI:
BỨC TRANH CỦA HỆ THỐNG
TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI
VI


T NAM

Họ và tên: Nguyễn Thị Tươi
MSSV: K094040633
Lớp: K09404A
GV hướng dẫn: Nguyễn Thị Hai Hằng
TP.H


Chí Minh, ngày 29 tháng 11 năm

2012

Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 3
Chương 1 4
HỆ THỐNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM 4
I. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC 4
II. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM 5
III. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN 6
IV. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM 11
V. NGÂN HÀNG LIÊN DOANH 13
VI. NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI 14
VII. CÔNG TY TÀI CHÍNH 15
VIII. CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH 18
IX. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI 19
Chương 2 20

HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM 20
I. THỜI KÌ TRƯỚC NĂM 1945 20
II. THỜI KÌ 1945-1954 20
III. THỜI KÌ 1954-1975 21
IV. THỜI KÌ 1975-1990 21
V. THỜI KÌ 1990-2010 22
VI. TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY 25
KẾT LUẬN 28
Danh mục tài liệu tham khảo 29


Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
3

LỜI MỞ ĐẦU
Tổ chức tín dụng (TCTD) là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt, có đặc quyền
lớn trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn từ xã hội. Thời gian vừa qua, hệ thống các
TCTD có sự phát triển mạnh mẽ trên nhiều phương diện, góp phần tích cực trong quá
trình phát triển, hội nhập của nền kinh tế. Tuy nhiên, tăng trưởng của hệ thống các TCTD
chưa thật sự song hành với chất lượng: tăng trưởng nhanh nhưng chưa bền vững; chứa
đựng nhiều yếu tố bất ổn, rủi ro có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển của hệ
thống các TCTD nói riêng, kinh tế - xã hội của đất nước nói chung
Trong hệ thống các TCTD thì Ngân hàng thương mại là tổ chức chủ yếu và có vai
trò rất quan trọng. Lịch sử phát triển kinh tế các nước đã chứng minh rằng, ngân hàng với
tư cách là con đẻ của nền kinh tế hàng hóa – tiền tệ đã có những đóng góp quan trọng
trong vai trò “bà đỡ” cho nền kinh tế, góp phần to lớn phá bỏ những ách tắc trong lưu
thông hàng hóa, tạo điều kiện vật chất cần thiết cho sản xuất tăng trưởng nhanh chóng.
Chính vì vậy mà trong bài tiểu luận này chủ yếu đề cập đến hệ thống ngân hàng Việt
Nam, và đặc điểm của nó trong các giai đoạn.
Trong bài có nhiều phần tham khảo từ các tài liệu khác để bài làm được hoàn

chỉnh. Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện bài làm nhưng không tránh khỏi những sai sót, kính
mong có sự đóng góp ý kiến của Giảng viên cũng như các bạn sinh viên để bài làm được
hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cám ơn!

Người trình bày
Nguyễn Thị Tươi

Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
4

Chương 1
HỆ THỐNG TỔ CHỨC TÍN DỤNG TẠI VIỆT NAM

I. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC

Hoạt động ngân hàng của ngân hàng thương mại nhà nước:
1. Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm và các loại tiền gửi
khác.
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu để huy động vốn trong
nước và nước ngoài.
3. Cấp tín dụng dưới các hình thức sau đây:
a) Cho vay;
b) Chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá khác;
c) Bảo lãnh ngân hàng;
d) Phát hành thẻ tín dụng;
STT

TÊN NGÂN HÀNG
Vốn điều lệ/vốn được cấp

(tỷ đồng)
1 NH TMCP Ngoại Thương Việt Nam
Joint Stock Commercial Bank for Foreign
Trade of Vietnam
23.174
2 NH TMCP Công Thương Việt Nam
Vietnam Bank for Industry and Trade
20.230
3 NH TMCP Đầu Tư và Phát triển Việt Nam
Joint Stock Commercial Bank for Investment
and Development of Vietnam
23.011
4 NH Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam
Vietnam Bank for Agriculture and Rural
Development
20.708
5 Ngân hàng Phát triển Nhà Đồng Bằng Sông
Cửu Long
Housing Bank of Mekong Delta
3.055
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
5

đ) Bao thanh toán trong nước; bao thanh toán quốc tế đối với các ngân hàng được
phép thực hiện thanh toán quốc tế;
e) Các hình thức cấp tín dụng khác sau khi được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
4. Mở tài khoản thanh toán cho khách hàng.
5. Cung ứng các phương tiện thanh toán.
6. Cung ứng các dịch vụ thanh toán sau đây:

a) Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước bao gồm séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi,
nhờ thu, ủy nhiệm thu, thư tín dụng, thẻ ngân hàng, dịch vụ thu hộ và chi hộ;
b) Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế và các dịch vụ thanh toán khác sau khi
được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
II. NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI VIỆT NAM
Hoạt động ngân hàng của ngân hàng chính sách:
1. Tổ chức huy động vốn trong và ngoài nước có trả lãi của mọi tổ chức và tầng lớp dân
cư bao gồm tiền gửi có kỳ hạn, không kỳ hạn; tổ chức huy động tiết kiệm trong cộng
đồng người nghèo.
2. Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ có
giá khác; vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong và ngoài nước; vay tiết kiệm Bưu
điện, Bảo hiểm xã hội Việt Nam; vay Ngân hàng Nhà nước.
3. Được nhận các nguồn vốn đóng góp tự nguyện không có lãi hoặc không hoàn trả gốc
của các cá nhân, các tổ chức kinh tế, tổ chức tài chính, tín dụng và các tổ chức chính
trị - xã hội, các hiệp hội, các tổ chức phi Chính phủ trong nước và nước ngoài.
4. Mở tài khoản tiền gửi thanh toán cho tất cả các khách hàng trong và ngoài nước.
5. NHCSXH có hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống liên ngân hàng trong
nước.
6. NHCSXH được thực hiện các dịch vụ ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ:
a) Cung ứng các phương tiện thanh toán.
b) Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
c) Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không bằng tiền mặt.
d) Các dịch vụ khác theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.
7. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tạo việc
làm, cải thiện đời sống; góp phần thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xoá đói
giảm nghèo, ổn định xã hội.
8. Nhận làm dịch vụ uỷ thác cho vay từ các tổ chức quốc tế, quốc gia, cá nhân trong
nước, ngoài nước theo hợp đồng uỷ thác.

Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi

6

III. CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
STT

TÊN NGÂN HÀNG
Vốn điều lệ/vốn được
cấp (tỷ đồng)
1 Nhà Hà Nội
HABUBANK-HBB
4.050
2 Hàng Hải
The Maritime Commercial Joint Stock Bank
8.000
3 Sài Gòn Thương Tín
Sacombank
10.740
4
Đông Á (EAB)
DONG A Commercial Joint Stock Bank
4.500
5
Xuất Nhập Khẩu (Eximbank)
Viet nam Commercial Joint Stock
12.355
6
Nam Á ( NAMA BANK)
Nam A Commercial Joint Stock Bank
3.000
7

Á Châu (ACB)
Asia Commercial Joint Stock Bank
9.376
8 Sài gòn công thương
Saigon bank for Industry & Trade
3.040
9
Việt Nam Thịnh vượng (VPBank) 5.050
10
Kỹ thương (TECHCOMBANK)
Viet Nam Technologicar and Commercial
Joint Stock Bank
8.788
11
Quân đội (MB)
Military Commercial Joint Stock Bank
7.300
12 Bắc Á
BACA Commercial Joint Stock Bank
3.000
13
Quốc Tế (VIB)
Vietnam International Commercial Joint Stock
Bank
4.250
14
Đông Nam Á (SeAbank)
Sotheast Asia Commercial Joint Stock Bank
5.334
15

Phát triển TP.HCM (HDBank)
Housing development Commercial Joint Stock
Bank
3.000
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
7

16 Phương Nam
Southern Commercial Joint Stock Bank
4.000
17 Bản Việt
Viet Capital Commercial Joint Stock Bank
3.000
18
Phương Đông (OCB)
Orient Commercial Joint Stock Bank
3.000
19
Sài Gòn (SCB)
Sai Gon Commercial Bank
10.583,801
20
Việt Á (VIETA BANK)
Viet A Commercial Joint Stock Bank
3.098
21
Sài gòn – Hà nội (SHB)
Saigon-Hanoi Commercial Joint Stock Bank
4.815
22 Dầu Khí Toàn Cầu

Global Petro Commercial Joint Stock Bank
3.000
23
An Bình (ABB)
An binh Commercial Joint Stock Bank
4.199
24 Nam Việt
Nam Viet Commercial Joint Stock Bank
3.010
25 Kiên Long
Kien Long Commercial Joint Stock Bank
3.000
26 Việt Nam Thương tín
Viet Nam thuong Tin Commercial Joint Stock
Bank
3.000
27 NH Đại Dương
OCEAN Commercial Joint Stock Bank
5.000
28 Xăng dầu Petrolimex
Petrolimex Group Commercial Joint Stock
Bank
2.000
29 Phương Tây
Wetern Rural Commercial Joint Stock Bank
3.000

30 Đại Tín
Great Trust Joint Stock Commercial Bank
3.000

31 Đại Á
Great Asia Commercial Joint Stock Bank
3.100
32 Bưu Điện Liên Việt
6.400
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
8

LienViet Commercial Joint Stock Bank
33 Tiên Phong
TienPhong Commercial Joint Stock Bank
3.000
34 Phát triển Mê Kông
Mekong Development Joint Stoct Commercial
Bank
3.750
35 NH Bảo Việt
Bao Viet Joint Stock Commercial Bank
1.500

Hoạt động của các Ngân hàng thương mại cổ phần:
1. Huy động vốn
a) Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình
thức tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn và các loại tiền gửi khác.
b) Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác để huy động vốn
của tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước khi được Thống đốc NHNN chấp
thuận.
Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam và của tổ chức tín
dụng nước ngoài.
c) Vay vốn ngắn hạn của NHNN dưới hình thức tái cấp vốn.

d) Các hình thức huy động vốn khác theo quy định của NHNN.
2. Hoạt động tín dụng
Ngân hàng cấp tín dụng cho tổ chức, cá nhân dưới các hình thức cho vay, chiết khấu
thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức khác
theo quy định của NHNN.
3. Các hình thức vay
a) Cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ,
đời sống.
b) Cho vay trung hạn, dài hạn nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất,
kinh doanh, dịch vụ, đời sống.
4. Xét duyệt cho vay, kiểm tra và xử lý
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
9

a) Ngân hàng được quyền yêu cầu khách hàng cung cấp tài liệu chứng minh phương
án kinh doanh khả thi, khả năng tài chính của mình và của người bảo lãnh trước
khi quyết định cho vay; có quyền chấm dứt việc cho vay, thu hồi nợ trước hạn khi
phát hiện khác hàng cung cấp thông tin sai sự thật, vi phạm hợp đồng tín dụng.
b) Ngân hàng có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay của khách hàng vay, tài sản
của người bảo lãnh trong việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh để thu hồi nợ theo quy
định tại Nghị định của Chính phủ về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng;
khởi kiện khách hàng vi phạm hợp đồng tín dụng và người bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ bảo lãnh theo quy định của pháp luật.
c) Ngân hàng được miễn, giảm lãi suất cho vay, phí ngân hàng; gia hạn nợ; mua bán
nợ theo quy định của NHNN.
5. Bảo lãnh
a) Ngân hàng bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo
lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác cho các tổ chức tín dụng,
cá nhân theo quy định của NHNN.
b) Ngân hàng được phép thực hiện thanh toán quốc tế được thực hiện bảo lãnh vay,

bảo lãnh thanh toán và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác mà người nhận bảo
lãnh là tổ chức cá nhân nước ngoài theo quy định của NHNN.
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá trị
a) Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu thương phiếu và các giấy
tờ có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Người chủ sở hữu
thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác phải chuyển giao ngay mọi
quyền, lợi ích hợp pháp phát sinh từ các giấy tờ đó cho Ngân hàng.
b) Ngân hàng được cấp tín dụng dưới hình thức cầm cố thương phiếu và các giấy tờ
có giá ngắn hạn khác theo quy định pháp luật hiện hành. Ngân hàng được thực
hiện các quyền và lợi ích hợp pháp phát sinh trong trường hợp chủ sở hữu các giấy
tờ đó không thực hiện đầy đủ những cam kết trong hợp đồng tín dụng.
c) Ngân hàng được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác theo quy định pháp luật hiện hành.
d) Ngân hàng có thể được Ngân hàng Nhà nước tái chiết khấu và cho vay trên cơ sở
cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đã được chiết khấu theo
quy định pháp luật hiện hành.
7.Công ty cho thuê tài chính
Ngân hàng phải thành lập Công ty cho thuê tài chính khi hoạt động cho thuê tài chính.
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
10

8.Tài khoản tiền gửi của Ngân hàng
a) Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại NHNN (Sở giao dịch hoặc chi nhánh NHNN
tỉnh, thành phố) nơi Ngân hàng đặt trụ sở chính và duy trì tại đó số dư tiền gửi dự
trữ bắt buộc theo quy định của NHNN;
b) Chi nhánh của Ngân hàng mở tài khoản tiền gửi tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành
phố, nơi đặt trụ sở của sở giao dịch, chi nhánh.
c) Ngân hàng mở tài khoản cho khác hàng trong nước và ngoài nước theo quy định
của pháp luật.
9. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ

a) Ngân hàng thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước cho khác hàng.
- Thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác theo quy định của NHNN.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép .
- Thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
b) Ngân hàng tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và tham gia hệ thống thanh toán
liên ngân hàng trong nước. Tham gia các hệ thống thanh toán quốc tế khi được
NHNN cho phép.
10.Các hoạt động khác
a) Dùng Vốn điều lệ và quỹ dự trữ để góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp và của
các tổ chức tín dụng khác theo quy định của pháp luật.
b) Góp vốn với tổ chức tín dụng nước ngoài để thành lập tổ chức tín dụng liên doanh
tại Việt Nam theo quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của tổ chức tín
dụng nước ngoài tại Việt Nam.
c) Tham gia thị trường tiền tệ theo quy định của NHNN.
d) Kinh doanh ngoại hối và vàng trên thị trường trong nước và thị trường quốc tế khi
được NHNN cho phép.
e) Được quyền uỷ thác, nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến
hoạt động ngân hàng, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của tổ chức, cá nhân
trong và ngoài nước theo hợp đông uỷ thác và đại lý.
f) Cung ứng dịch vụ bảo hiểm; được thành lập công ty trực thuộc hoặc liên doanh để
kinh doanh bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
g) Cung ứng các dịch vụ:
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
11

- Tư vấn tài chính và tiền tệ trực tiếp cho khách hàng hoặc qua các công ty trực
thuộc được thành lập theo quy định của pháp luật

- Bảo quản tài sản có giá trị và các giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, nhận cầm cố và
các dịch vụ khác theo quy định của luật pháp.
h) Thành lập các công ty trực thuộc để thực hiện các hoạt động kinh doanh có liên
quan tới hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật.
11.Bất động sản
Ngân hàng không được phép trực tiếp kinh doanh bất động sản.
12.Tỷ lệ an toàn
Trong quá trình hoạt động, Ngân hàng phải tuân thủ các quy định về bảo đảm an toàn
theo quy định tại Mục V, Chương II của Luật các tổ chức tín dụng và theo quy định của
NHNN; thực hiện phân loại tài sản ”có” và trích lập dự rủi ro để xử lý các rủi ro trong
hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật hiện hành.

IV. CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
STT

TÊN TCTD Vốn điều lệ/vốn được
cấp (Triệu USD)
1
Natixis (Pháp) 15
2
ANZ (Úc)- CN Hà Nội 20
3
BIDC TP.HCM 15
4
BIDC Hà Nội 15
5
Crédit Agricole- CN HCM 45
6
Crédit Agricole- CN Hà Nội
7

Standard Chartered Bank (Anh) 20
8
Standard Chartered Bank (Anh) 15
9
Citi Bank- CN Hà Nội (Mỹ) 20
10
Citi Bank- CN. TP Hồ Chí Minh (Mỹ)
11
Taipei Fubon Bình Thạnh 19
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
12

12
Taipei Fubon Hà Nội 30
13
Taipei Fubon - CN phụ TP.Hồ Chí Minh
14
May Bank- CN Hà Nội (Malaysia) 15
15
May Bank- CN TP. HCM (Malaysia) 15
16
Bangkok Bank – CN TP. Hồ Chí Minh
(Thái Lan)
65
17
Bangkok Bank– Chi nhánh Hà Nội 15
18
Mizuho Corperate Bank (Nhật) 133,5
19
Mizuho co. Bank – CN TP.HCM 133,5

20
BNP (Pháp) 75
21
HSBC chi nhánh HCM 15
22 United Overseas Bank (UOB)
(Singapore)
15
23
Deustche Bank (Đức) 50,08
24
Bank Of China, HoChiMinh City
Branch (Trung Quốc)
15
25
Bank Of Tokyo Mitsubishi Ufj- Chi
nhánh TP.Hồ Chí Minh (Nhật)
145 (bao gồm 15 triệu
USD của chi nhánh phụ
Hà Nội)
26
Bank Of Tokyo Mitsubishi Ufj- Chi
nhánh Hà Nội
15
27 mega international commercial bank
co, HoChiMinh City Branch. (Đài loan)
90
28
OCBC (Singapore) 25
29
Woori Bank Chi nhánh Hà Nội

(Hàn Quốc)
67
30
Woori Bank- Chi nhánh Hồ Chí Minh 67
31
Jp Morgan Chase Bank (Mỹ) 77
32
Korea Exchange Bank (Hàn Quốc) 67
33
Lao-Viet Bank, HaNoi Branch 15
34
Lao-Viet Bank, HOCHIMINH CITY
BRANCH (Lào)
15
35
Chinatrust Com.Bank, HOCHIMINH
CITY BRANCH (Đài Loan)
50
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
13


V. NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
STT


TÊN NGÂN HÀNG
Vốn điều
lệ/vốn được cấp
(triệu USD)

1 Vid Public Bank
62,5
2 Indovina Bank Limitted
165
3 Việt thái Vinasiam bank
61
4 Việt Nga
Vietnam-Russia Joint Venture Bank
168,5

36
First Commercial Bank, HOCHIMINH
CITY BRANCH (Đài Loan)
40
37
First Commercial Bank Hà Nội 15
38
FENB (Mỹ) 15
39
Cathay United Bank – ChuLai Branch,
VietNam (Đài Loan)
45
40
Sumitomo (NHẬT)- CN TP.HCM 165
41
Sumitomo Chi nhánh Hà Nội 335
42
Hua Nan Commercial Bank, Ltd
Hochiminh City Branch (Đài loan)
65

43 Commonwealth Bank
28
44
Industrial Bank Of Korea (Hàn Quốc) 115
45
Industrial and Commercial Bank of
China Ltd- CN Hà Nội
50
46 China Construction Bank
Corporation- CN TP. Hồ Chí Minh
30
47
DBS Bank Ltd- CN TP. HCM 20
48 The Shanghai Commercial & Savings
Bank, Ltd - Chi nhánh Đồng Nai
15
49
Bank of Communication 50
50 Kookmin
16
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
14

VI. NGÂN HÀNG 100% VỐN NƯỚC NGOÀI








Hoạt động của Các Chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Ngân hàng liên doanh và
Ngân hàng 100% vốn nước ngoài có những điểm tương tự nhau:
1. Nhận tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà nước;
2. Phát hành chứng chỉ tiền gửi, giấy tờ có giá;
3. Vay vốn của các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước ;
4. Vay vốn ngắn hạn của Ngân hàng Nhà nước;
5. Cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn;
6. Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, giấy tờ có giá;
7. Bảo lãnh ngân hàng;
8. Kinh doanh ngoại hối;
9.Thực hiện dịch vụ thanh toán và dịch vụ ngân quỹ;
10. Mở tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng nước ngoài theo quy định của Ngân
hàng Nhà nước;
11. Đại lý chi trả thẻ tín dụng;
12. Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ;
13. Thực hiện các dịch vụ uỷ thác và quản lý tài sản;
STT
TÊN NGÂN HÀNG

Vốn điều lệ/ vốn
được cấp
(Tỷ đồng)
1 HSBC
3.000
2 Standard Chartered
3.000
3 Shinhan Vietnam
7.547,1
4 ANZ

3.000
5 Hong Leong
3.000
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
15

14. Thực hiện các dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ.
- Nội dung hoạt động cụ thể của từng chi nhánh Ngân hàng nước ngoài được quy
định trong Giấy phép mở chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
- Khi có nhu cầu và được Ngân hàng Nhà nước cho phép, chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài được phép thực hiện các nghiệp vụ khác phù hợp với pháp luật liên
quan của Việt Nam.
VII. CÔNG TY TÀI CHÍNH
STT Tên Công ty Vốn điều lệ
1 Cty tài chính cổ phần Dệt may Việt Nam

500 tỷ đồng
2 Cty tài chính Cao su
1.589 tỷ đồng
3 Cty TNHH một thành viên tài chính Bưu điện
500 tỷ đồng
4 Cty TNHH một thành viên tài chính Tàu thuỷ
1.623 tỷ đồng
5 Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí

6.000 tỷ đồng
6 Cty tài chính cổ phần Handico
550 tỷ đồng
7 Cty TNHH một thành viên tài chính Prudential
Việt Nam (100% vốn nước ngoài)


615 tỷ đồng
8 Cty TNHH một thành viên tài chính Than -
Khoáng sản

1.000 tỷ đồng
9 Cty TNHH một thành viên tài chính Việt-SG
(100% vốn nước ngoài)
550 tỷ đồng
10 Công ty TNHH một thành viên tài chính PPF
Việt Nam (100% vốn nước ngoài)
500 tỷ đồng
11 Công ty tài chính cổ phần Sông Đà
686 tỷ đồng
12 Công ty tài chính cổ phần Xi Măng
604,9 tỷ đồng
13 Công ty tài chính cổ phần Điện Lực
2.500 tỷ đồng
14 Công ty TNHH một thành viên tài chính Toyota
Việt Nam
500 tỷ đồng
15 Công ty tài chính cổ phần Vinaconex-Viettel
1.000 tỷ đồng
16 Công ty tài chính cổ phần Hoá chất
600 tỷ đồng
17 Công ty TNHH một thành viên tài chính Quốc tế
Việt Nam JACCS
500 tỷ đồng
18 Công ty tài chính TNHH một thành viên Miare
Asset (Việt Nam)


500 tỷ đồng

Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
16

Hoạt động chính của các công ty tài chính:
1- Công ty tài chính được huy động vốn từ các nguồn:
- Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của tổ chức, cá nhân theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước;
- Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi và các loại giấy tờ có giá khác
để huy động vốn của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của
pháp luật hiện hành;
- Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong, ngoài nước và các tổ chức tài chính quốc
tế;
- Tiếp nhận vốn uỷ thác của Chính phủ, các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước.
2- Công ty tài chính được cho vay dưới các hình thức:
- Cho vay ngắn hạn, cho vay trung và dài hạn theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước.
- Cho vay theo uỷ thác của Chính phủ, của tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
theo quy định hiện hành của Luật các Tổ chức tín dụng và hợp đồng uỷ thác.
- Cho vay tiêu dùng bằng hình thức cho vay mua trả góp.
3- Chiết khấu, tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có giá khác
- Công ty tài chính được cấp tín dụng dưới hình thức chiết khấu, cầm cố thương
phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với các tổ chức và cá nhân.
- Công ty tài chính được tái chiết khấu, cầm cố thương phiếu, trái phiếu và các giấy
tờ có giá khác với các tổ chức tín dụng khác.
4- Bảo lãnh: Công ty tài chính được bảo lãnh bằng uy tín và khả năng tài chính của mình
đối với người nhận bảo lãnh. Việc bảo lãnh của công ty tài chính phải được thực hiện
theo quy định tại Điều 58, Điều 59, Điều 60 Luật Các Tổ chức tín dụng và hướng dẫn của

Ngân hàng Nhà nước.
5- Công ty tài chính được cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của
Ngân hàng Nhà nước.
6- Mở tài khoản và dịch vụ ngân quỹ
- Mở tài khoản
Công ty tài chính được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước nơi công ty tài
chính đặt trụ sở chính và các ngân hàng hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam. Việc mở tài
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
17

khoản tiền gửi tại ngân hàng ngoài lãnh thổ Việt Nam phải được Ngân hàng Nhà nước
cho phép.
Công ty tài chính có nhận tiền gửi phải mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước và duy trì
tại đó số dư bình quân không thấp hơn mức quy định của Ngân hàng Nhà nước.
- Dịch vụ ngân quỹ: Công ty tài chính được thực hiện dịch vụ thu và phát tiền mặt
cho khách hàng.
7- Công ty tài chính được thực hiện các hoạt động khác sau đây:
- Góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác;
- Đầu tư cho các dự án theo hợp đồng;
- Tham gia thị trường tiền tệ;
- Thực hiện các dịch vụ kiều hối, kinh doanh vàng;
- Làm đại lý phát hành trái phiếu, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá cho các doanh
nghiệp;
- Được quyền nhận uỷ thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến tài chính, ngân
hàng, bảo hiểm và đầu tư, kể cả việc quản lý tài sản, vốn đầu tư của các tổ chức, cá nhân
theo hợp đồng;
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn về ngân hàng, tài chính, tiền tệ, đầu tư cho khách hàng;
- Cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ và các
dịch vụ khác.
8- Công ty tài chính được thực hiện các nghiệp vụ dưới đây sau khi được Ngân hàng

Nhà nước hoặc các cơ quan quản lý Nhà nước liên quan cho phép:
- Hoạt động ngoại hối;
- Hoạt động bao thanh toán;
- Các hoạt động khác.

Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
18

VIII. CÔNG TY CHO THUÊ TÀI CHÍNH
STT Tên Công ty
Cho thuê tài chính

Vốn điều lệ
1 Cty TNHH một thành viên NH
Đầu tư và Phát triển Việt Nam
447 tỷ đồng
2 Cty TNHH một thành viên CT TC
NH Ngoại thương Việt Nam

500 tỷ đồng
3 Cty CTTC TNHH 01 TV
NHTMCP Công thương Việt Nam
800 tỷ đồng
4 Cty CTTC I NH Nông nghiệp &
PTNT

200 tỷ đồng
5 Cty CTTC II NH Nông nghiệp &
PTNT
350 tỷ đồng

6 Cty CTTC ANZ-V/TRAC (100%
vốn nước ngoài)
103 tỷ đồng
7 Cty TNHH cho thuê tài chính
Quốc tế VN (100% vốn nước
ngoài)
150 tỷ đồng
8 Cty CTTC Kexim (100% vốn
nước ngoài)

13 Triệu USD
9 Cty TNHH một thành viên CTTC-
Ngân hàng Sài gòn Thương tín
300 tỷ đồng
10 Cty TNHH CTTC Quốc tế
Chailease (100% vốn nước ngoài)
200 tỷ đồng
11 Cty TNHH một thành viên CTTC
Ngân hàng Á Châu
200 tỷ đồng
12 Cty TNHH một thành viên CTTC
Công nghiệp Tàu thuỷ
200 tỷ đồng

Hoạt động chính của các công ty cho thuê tài chính:
1. Công ty cho thuê tài chính được phép huy động vốn từ các nguồn:
a) Nhận tiền gửi có kỳ hạn từ một năm trở lên của các tổ chức, cá nhân.
b) vay vốn ngắn, trung và dài hạn của các TCTD trong và ngoài nước.
c) Phát hành các loại giấy tờ có giá (có kỳ hạn trên một năm khi được NHNN cho phép)
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi

19

d) Tiếp nhận các nguồn vốn khác theo quy định của NHNN.
2. Công ty cho thuê tài chính được thực hiện các nghiệp vụ sau:
a) Cho thuê tài chính,
b) Mua và cho thuê lại theo hình thức cho thuê tài chính,
c) Tư vấn cho khách hàng về những vấn đề có liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính,
d) Thực hiện các dịch vụ uỷ thác, quản lý tài sản và bảo lãnh liên quan đến hoạt động cho
thuê tài chính,
đ) Các hoạt động khác khi được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
3. Hoạt động ngoại hối:
a) Hoạt động ngoại hối của công ty cho thuê tài chính liên doanh và công ty cho thuê tài
chính 100% vốn nước ngoài được quy định tại Giấy phép hoạt động,
b) Các công ty cho thuê tài chính khác muốn hoạt động ngoại hối đều phải có đơn và hồ
sơ xin phép NHNN theo quy định.
IX. VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN CỦA CÁC NGÂN HÀNG NƯỚC NGOÀI
Ngoài ra tại Việt Nam còn có 49 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam
Hoạt động của Văn phòng đại diện ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam:
Văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng được thực hiện các hoạt động sau đây theo nội dung ghi trong Giấy phép
do Ngân hàng Nhà nước cấp:
1. Làm chức năng văn phòng liên lạc;
2. Nghiên cứu thị trường;
3. Xúc tiến các dự án đầu tư của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có
hoạt động ngân hàng tại Việt Nam;
4. Thúc đẩy và theo dõi việc thực hiện các hợp đồng, thỏa thuận ký giữa tổ chức tín dụng
nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt động ngân hàng với tổ chức tín dụng, doanh
nghiệp Việt Nam, dự án do tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước ngoài khác có hoạt
động ngân hàng tài trợ tại Việt Nam;

5. Hoạt động khác phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam.

Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
20

Chương 2
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VIỆT NAM
I. THỜI KÌ TRƯỚC NĂM 1945
Sau khi hoàn tất cuộc thôn tính Việt Nam, Pháp bắt đầu chính sách khai thác thuộc
địa. Đông Dương ngân hàng (Banque de l’Indochine) dược thành lập theo sắc lệnh ngày
25/1/1875 của Tổng Thống Pháp. Đông Dương ngân hàng là công ty cổ phần có chức
năng phát hành tiền, huy động vốn, cho vay và chiết khấu. Do vậy Đông Dương ngân
hàng vừa là một ngân hàng trung ương, vừa là một ngân hàng thương mại. Dưới sự bảo
trợ của Chính phủ Pháp cũng như Toàn quyền Đông Dương, Đông Dương ngân hàng đã
có một vị trí độc tôn, thực thi chính sách tài chính-tiền tệ thuộc địa của Pháp tại các nước
Đông Dương.
Bên cạnh Đông Dương ngân hàng, cũng xuất hiện một vài chi nhánh ngân hàng
nước ngoài tại Việt Nam như Pháp-Hoa ngân hàng, Chartểd Bank, Hương Cảng ngân
hàng.
II. THỜI KÌ 1945-1954
Sau cuộc Cách mạng tháng tám 1945, Chính quyền cách mạng non trẻ đứng đầu là
Chủ tịch Hồ Chí Minh đứng trước muôn vàn khó khăn về tài chính, càng khó khăn hơn
khi trong quá trình khởi nghĩa, đã không tiếp thu được Đông Dương ngân hàng. Để đảm
bảo nguồn lực tài chính phục vụ cho cuộc kháng chiến, Chính quyền Cách mạng đã thực
thi nhiều biện pháp như vận động quyên góp tài chính từ trong nhân dân như “Quỹ Độc
Lập”, phong trào “Tuần Lễ Vàng” và từng bước thiết lập ra một số cơ quan làm nền tảng
cho sự ra đời của Ngân hàng Quốc gia sau này như:
- Tổ chức nông nghiệp Tín dụng thuộc Bộ Canh Nông và Kinh tế Tín dụng thuộc
Bộ Kinh tế vào tháng 12/1945.
- Ngày 31/01/1946, Chính phủ ra sắc lệnh số 18/B cho phép phát hành giấy bạc Việt

Nam tại miền Nam trung bộ từ vĩ tuyến 16 trở ra và đến tháng 11/1946 cho cả
nước.
- Ngày 03/02/1947, chính Phủ ra sắc lệnh số 14/SL thành lập Nha Tín dụng sản
xuất.
Một bước ngoặc lịch sử cho ngành ngân hàng Việt Nam là ngày 06/05/1951, chủ
tịch Hồ Chí Minh kí sắc lệnh số 15/SL thành lập Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam. Tiếp
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
21

sau đó, sắc lệnh số 17/SL giao mọi công việc của Nha Ngân khố Quốc gia và Nha tín
dụng Quốc gia do Ngân hàng Quốc gia Việt Nam quản lý.

III. THỜI KÌ 1954-1975
Tại miền bắc, sau hiệp định Genève về Việt Nam, miền Bắc bước vào công cuộc
xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Ngân hàng Quốc gia Việt Nam đã thực hiện nhiệm vụ cũng
cố thị trường tiền tệ, giữ cho tiền tệ ổn định, góp phần bình ổn vật giá, tạo điều kiện thuận
lợi cho khôi phục kinh tế, phát triển công tác tín dụng, góp phần xây dựng nền kinh tế
dân tộc dân chủ mới, bước đầu của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa.
Ngày 20/01/1955, Thủ Tướng Chính phủ ban hành Nghị định 443/TTG thành lập Sở
Quản lý Ngoại hối trực thuộc Ngân hàng Quốc gia Việt Nam.
Ngày 27/01/1959, Hồ Chí Minh đã kí sắc lện cho phép Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam
phát hành tiền mới và thu hồi tiền cũ đang lưu hành.
Năm 1960, Ngân hàng Quốc gia Việt Nam được đổi tên thanh Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
Tại miền Nam, Ngân Hàng Quôc gia Việt Nam được thành lập nagỳ 31/12/1954
do Dụ số 48 của Bảo Đại ký, sau đó được sửa đổi và bổ túc bở Sắc luật số 020-SLU ngày
03/9/1966 qua đó, Ngân hàng Quốc Gia Việt Nam là một cơ quan công, có quyền tự trị
về tài chính và có tư cách pháp nhân. Tính đến năm 1975, miền Nam có tất cả 32 ngân
hàng thương mại hoạt động.
IV. THỜI KÌ 1975-1990

Ngày 06/06/1975, hội đồng Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng Hòa Miền Nam
Việt Nam đã ra nghị định số 04/PCT-75 thành lập Ngân hàng Quốc Gia việt Nam chịu
trách nhiệm cải tổ hệ thống ngân hàng cũ, xây dựng hệ thống ngân hàng mới trên toàn
miền Nam. Tháng 07/1976, đất nước được thống nhất, nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ
Nghĩa Việt Nam ra đời, Ngân hàng Quốc gia ở miền Nam được hợp nhất với ngân hàng
Nhà nước Việt nam thành một hệ thống Ngân hàng Nhà nước duy nhất trên cả nước.
Hoạt động của ngân hàng trong giai đoạn này bộc lộ nhiều khiếm khuyết, các ngân hàng
chỉ được giao chỉ tiêu về kế hoạch thi chi tiền mặt, huy động vốn tiết kiệm, tín dụng lưu
động,…Ngân hàng phải tập trung nổ lực, tìm mọi biện pháp, bằng mọi giá phấn đấu hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch để đạt chỉ tiêu thi đau hơn là quan tâm đến chất
lượng và hiệu qur kinh doanh cuối cùng. Đây là sản phẩm của cơ chế hoạch hóa tập
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
22

trung, nó được thể hiện trong cách thức tổ chức cũng như trong toàn bộ hoạt động của
ngân hàng.
Sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI, nền kinh tế nước ta từng bước chuyển dần
từ nên kinh tế tập trung quan liê bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý và điều
tiết của Nhà nước. Điều này đòi hỏi hê thống Ngân hàng phải có sự thay đổi thích ứng
với yêu cầu đổi mới. Ngày 13/07/1987, HĐBT đã ban hành chỉ thị 218/HĐBT cho phép
ngân hàng thí điểm chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp và ngày 26/03/1988 ban
hành nghị định 53/HĐBT chính thức chuyển sang hệ thống ngân hàng hai cấp. Theo nghị
định này hệ thống ngân hàng chia ra làm hai cấp như sau:
 Ngân hàng Nhà nước: đóng vai trò là ngân hàng Trung ương, là cơ quan quản lý
nhà nước trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng, đọc quyền phát hành giấy
bạc ngân hàng vào lưu thông. NHNN không giao dịch trực tiếp với các doanh
nghiệp và cá nhân. Chấm dứt các nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ như nhận tiền gửi
các doanh nghiệp, dân cư…
 Các ngân hàng trung gian: là các ngân hàng chuyên doanh thực hiện nghiệp vụ
kinh doanh tiền tệ, không thực hiện các chức năng quản lý nhà nước như trước

đây.
Tuy nhiên, cơ cấu tổ chức trong thời kỳ này vẫn còn bộc lộ những nhược điểm nhất định:
- Mô hình tổ chức vẫn còn quá cồn kềnh.
- NHNN chưa sử dụng có hiệu quả các công cụ quản lý vĩ mô.
- Thiếu yếu tố cạnh tranh.
- Giới hạn hoạt động theo chuyện ngành kinh tế.
- Công tác giám sát kiểm tra chưa được chú trọng.
V. THỜI KÌ 1990-2010
Để khắc phục những nhược điểm nói trên nhằm đưa hệ thống Ngân hàng tiến dần đến
một hệ thống ngân hàng hiện đại trong nền kinh tế thị trường, trong năm 1990 đã có
hai cải tổ lớn, quan trong:
 Thứ nhất, tách bộ phận quản lý quỹ ngân sách nhà nước ra khỏi hệ thống ngân
hàng và hình thành hệ thống Kho bạc Nhà nước: ngày 04/01/1990 HĐBT ban
hành QĐ 07/HĐBT chuyển nhiệm vụ quỹ ngân sách nhà nước và các quỹ dự
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
23

trữ tài chính nhà nước từ Ngân hàng Nhà nước sang bộ tài chính, đồng thời
thành lập hệ thống kho bạc Nhà nước trực thuộc bộ tài chính.
 Thứ hai, ban hành hai pháp lệnh ngân hàng: ngày 23/05/1990 HĐNN ban hành
pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã tín
dụng và công ty tài chính. Cả hai pháp lệnh này đều có hiệu lực kể từ ngày
01/10/1990. Hai pháp lệnh ngân hàng ra đời đã đóng vai trò quan trọng trong
việc ổn định tình hình hoạt động của các ngân hàng trong giai đoạn này, đồng
thời thúc đầy sự phát triển của hệ thống ngân hàng phù hợp với sự phát triển
của nền kinh tế.
Như vậy, Ngân hàng Nhà nước thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động kinh
doanh tiền tệ, tín dụng, thanh toán, ngoại hối và ngân hàng. Thực thi nhiệm vụ của một
Ngân hàng Trung ương – là ngân hàng duy nhất được phát hành tiền; là ngân hàng của
các ngân hàng và là ngân hàng của Nhà nước; NHTW là cơ quan tổ chức việc điểu hành

chính sách tiền tệ, lấy nhiệm vụ giữ ổn định giá trị đồng tiền làm mục tiêu chủ yếu và chi
phối căn bản các chính sách điều hành cụ thể đối với hệ thống các ngân hàng cấp hai.
Còn các ngân hàng kinh doanh thuộc lĩnh vực lưu thông tiền tệ, tín dụng, thanh toán,
ngoại hối và dịch vụ ngân hàng trong toàn nền kinh tế quốc dân do các định chế tài chính
ngân hàng và phi ngân hàng thực hiện.
Cùng với quá trình đổi mới cơ chế vận hành trong hệ thống ngân hàng là quá trình ra đời
hàng loạt các ngân hàng chuyên doanh cấp hai với các loại hình sở hữu khác nhau gồm
ngân hàng thương mại quốc doanh, cổ phần, ngân hàng liên doanh, chi nhánh hoặc văn
phòng đại diện của ngân hàng nước ngoài, hợp tác xã tín dụng, QTDND, công ty tài
chính,…trong thời gian này, bốn ngân hàng thương mại quốc doanh lớn đã được thành
lập gồm: ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam, ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam,
Ngân hàng Công thương Việt nam, ngân hàng Ngoại thương Việt Nam.
Tuy nhiên, sau nhiều năm áp dụng, pháp lệnh ngân hàng đã bộc lộ nhiều nhược điểm,
nhiều quy định trong pháp lệnh đã lỗi thời, không còn phù hợp, một số quy định bất hợp
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
24

lý. Thực tế nay đòi hỏi phải thay đổi các quy định và ban hành ở tầm cao hơn. Ngày
12/12/1997 Quốc hội khóa X, kỳ họp thứ 2 đã thông qua luật Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam và luật các Ngân hàng có hiệu lực kể từ ngày 01/10/1998, thay thế cho hai pháp
lệnh cũ. Tại kì họp thứ ba Quốc hội khóa XI đã thông qua luật số 10/203/QH11 sửa đổi
bổ sung một số điều của luật ngân hàng nhà nước Việt Nam ngày 12/12/1997, luật này có
hiệu lực kể từ ngày 01/08/2003. Tại kì họp thứ 5 Quóc hội khóa XI đã thông qua luật số
20/2004/QH 11 sửa đổi bổ sung một số điều của luật các ngân hàng ngày 12/12/1997,
luật này có hiệu lực kể từ ngày 01/10/2008.
Từ sau khi hai luật ngân hàng có hiệu lực, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước đã tiến
hành một loạt các cải tổ và thay đổi quan trọng trong lĩnh vực ngân hàng. Năm 1998 và
1999, đã tiến hành cải tổ, sắp xếp lại hệ thống ngân hàng cổ phần, đặc biệt là hệ thống
ngân hàng cổ phần trên địa bàn TP Hồ Chí Minh. Năm 1999, ban hành quy định thay đổi
cơ bản trong chính sách quản lý tỉ giá hối đoái và cũng trong năm này quyết định thành

lập Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, chính thức cho phép các ngân hàng thực hiện cho vay
tín chấp. Từ năm 2000, thực hiện cơ chế để các ngân hàng thương mại cho vay theo lãi
suất thỏa thuận, ban hành và làm rõ các quy định liên quan đến giao dịch bảo đảm, xử lý
tài sản bảo đảm, cho phép ngân hàng trong nước mở ngân hàng đại diện ở nước ngoài…
Để các quy định trong hai luật ngân hàng phù hợp hơn với thông lệ quốc tế, chuẩn bị cho
tiến trình gia nhập WTO, đồng thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn trong hoạt động của
NHNN và các ngân hàng thương mại, Việt Nam đã ban hành luật sửa đổi bổ sung một sô
điều của luật ngân hàng nhà nước vào ngày 17/06/2003 và luật bổ sung sửa đổi một số
điều của luật các ngân hàng vào ngày 15/06/2004.
Từ năm 2005 đến năm 2010, hệ thống ngân hàng đã có hàng loạt các cải tổ và thay đổi
quan trọng. tiềm lực vốn và mức giá vốn chủ sở hữu đã mạnh lên đáng kể so với những
năm trước, trong giai đoạn này có 35 trên tổng số 41 ngân hàng thương mại trong nước
có vốn điều lệ trên 1000 tỷ đồng – là mức tối thiểu phải có tại thời điểm 31/12/2008 theo
quy định của NHNN. Tuy nhiên, hệ thống dịch vụ của các ngân hàng Việt Nam trong
Hệ thống TCTD tại Việt Nam K094040633_Nguyễn Thị Tươi
25

giai đoạn này nhìn chung khá đơn điệu, chủng loại tương đối nghèo nàn và chất lượng
chưa cao, chưa định hướng theo nhu cầu khách hàng và nặng về các dịch vụ ngân hàng
truyền thống. Thị trường dịch vụ ngân hàng phát triển dưới mức tiềm năng, tỷ lệ xâm
nhập dịch vụ ngân hàng cũng rất thấp – chỉ vào khoảng 7% - tính cạnh tranh chưa cao,
phương thức cạnh tranh chủ yếu còn thô sơ. Mức độ thỏa mãn nhu cầu xã hội về dịch vụ
ngân hàng còn thấp do sự hạn chế về số lượng, chất lượng và khả năng tiếp cận dịch vụ
ngân hàng. Trong giai đoạn này đã có 25 ngân hàng triển khai xong hệ thống ngân hàng
lõi, khai thác dịch vụ trực tiếp với hơn 3026 chi nhánh, phòng giao dịch. Việt Nam cũng
đã cho phép thành lập ngân hàng 100% vốn nước ngoài theo cam kết khi giai nhập WTO
và cũng đã có 3 ngân hàng 100% vốn nước ngoài được cấp phép hoạt động.
VI. TỪ NĂM 2011 ĐẾN NAY
Trong năm 2011, ngành ngân hàng Việt Nam có nhiều biến động, đặc biệt là sự
sáp nhập của các ngân hàng nhỏ. Đồng thời trong năm này, Ngân hàng Nhà nước cũng

ban hành khá nhiều các chính sách, cụ thể:
- Ngày 15/12/2011, ban hành thông tư số 40/2011/TT- NHNN quy định việc cấp
giấy phép và tổ chức, hoạt động của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài, văn phòng đại diện của tổ chức tín dụng nước ngoài, tổ chức nước
ngoài khác có hoạt động ngân hàng tại Việt Nam.
- Ngày 15/12/2011 ban hành thông tư số 42/2011/TT-NHNN quy định về việc cấp
tín dụng hợp vốn của các tổ chứ tín dụng đối với khách hàng.
- Ngày 29/12/2011 NHNN ban hành thông tư số 44/2011/TT-NHNN quy định về hệ
thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài.
- Ngày 30/12/2011 NHNN ban hành thông tư số 45/2011/TT-NHNN quy định về
quản lý ngoại hối đối với việc cho vay, thu hồi nợ nước ngoài của tổ chức tín
dụng.
Chính vì sự kiểm soát ngày càng chặt chẽ của NHNN mà trong năm 2011 đã có rất nhiều
sự thay đổi trong hệ thống ngân hàng Việt Nam:
- Lãi suất liên ngân hàng tăng đột biến lên 30%-40%/năm tại một số thời điểm nhất
định, lãi suất qua đêm đã chạm đến mức 20%/năm tuy nhiên phổ biến ở kì hạn trên
12 tháng có doanh số giao dịch không lớn.

×