Tải bản đầy đủ (.doc) (195 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA ĐÔ THỊ HOÁ ĐỐI VỚI LAO ĐỘNG VIỆC LÀM Ở NÔNG THÔN NGOẠI THÀNH HÀ NỘI LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (862.97 KB, 195 trang )

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa
học của luận án chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Hải Vân


iii

MỤC LỤC


iv

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Bộ NN&PTNT:
CNH-HĐH :
CDCCKT
:
CCN
:
CNTB
:
CNTT


:
DNNN
:
DNTN
:
DNNVV
:
ĐTH
:
FDI
:
GD - ĐT
:
GDP
:
GPMB
:
HĐND
:
KCN – KCX :
KHCN
:
KTTT
:
KT-XH
:
NSNN
:
OECD
:

QSDĐ
:
LĐTB&XH :
TBCN
:
TĐC
:
UBND
:
XHCN
:

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thơn
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Cụm công nghiệp
Chủ nghĩa tư bản
Công nghệ thông tin
Doanh nghiệp nhà nước
Doanh nghiệp tư nhân
Doanh nghiệp nhỉ và vừa
Đô thị hóa
Đầu tư trực tiếp nước ngồi
Giáo dục - Đào tạo
Tổng sản phẩm quốc nội
Giải phóng mặt bằng
Hội đồng nhân dân
Khu công nghiệp - Khu chế xuất
Khoa học công nghệ
Kinh tế thị trường

Kinh tế - xã hội
Ngân sách Nhà nước
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế.
Quyền sử dụng đất
Lao động Thương binh và Xã hội
Tư bản chủ nghĩa
Tái định cư
Uỷ ban nhân dân
Xã hôi chủ nghĩa


v

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tỷ lệ dân số thành thị năm 1999, 2009 và tỷ lệ tăng dân số bình quân năm 19992009 chia theo các vùng kinh tế - xã hội..............................................................................72
Bảng 2.2: Diện tích, dân số các đơn vị hành chính thành phố Hà Nội (2009).....................74
Bảng 2.3: Các khu công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Hà Nội................................80
Bảng 2.4: Tổng hợp phát triển nghề và làng nghề Hà Nội...................................................85
Bảng 2.5: Chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố Hà Nội (2000-2010) (%)........................87
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của Hà Nội giai đoạn 2000-2010..........................88
Bảng 2.7: DNTN Hà Nội so sánh với cả nước năm 2008....................................................90
Bảng 2.8: Các chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của Hà Nội so với các tỉnh ĐBSH (2010)..............92
Bảng 2.9: Chuyển dịch cơ cấu ngành và lao động việc làm.................................................97
thành phố Hà Nội (%)..........................................................................................................97
Bảng 2.10: Lao động có việc làm phân theo nghề nghiệp ở Hà Nội năm 2009 (%)..........104
Bảng 2.11: Hệ số GINI của thành phố Hà Nội qua các năm..............................................107
Bảng 2.12: Thay đổi thu nhập hộ nông dân sau khi bị thu hồi đất.....................................108
Bảng 2.13: Tình hình thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội......................................110
Bảng 2.14: Đánh giá của các hộ gia đình về chất lượng sống............................................113
sau thu hồi đất trên địa bàn Hà Nội (%).............................................................................113



vi

DANH MỤC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ
Hình 2.1: Bản đồ hành chính Thành phố Hà Nội sau khi sáp nhập.....................................69
Hình 2.2: Cơ cấu làng nghề Hà Nội [35]..............................................................................83
Biểu đồ 2.1: Số lượng và quy mô các KCN Hà Nội và........................................................79
các tỉnh vùng kinh tế trọng điểm Bắc bộ năm 2009.............................................................79
Biểu đồ 2.2: Suy giảm đất sản xuất nông nghiệp vùng đồng bằng sông Hồng giai đoạn
2000-2008...........................................................................................................................111


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đơ thị hố là quá trình tất yếu đối với các quốc gia chậm phát triển khi
bước vào cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển kinh tế thị trường và hội
nhập. Đơ thị hố có tác động tích cực to lớn, sâu sắc tới mọi mặt đời sống
kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, trong đó có khu vực nông nghiệp - nông
thôn, như thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tăng trưởng, tạo việc làm và
thu nhập, cải thiện việc cung cấp và thụ hưởng các dịch vụ xã hội - đô thị,
nâng cao đời sống cho người dân. Tuy nhiên, từ thực tiễn ở nhiều nước trên
thế giới và ở Việt Nam những năm qua cho thấy, trong q trình đơ thị hóa
bên cạnh mặt tích cực cũng đang nảy sinh những tác động tiêu cực, thiếu bền
vững tới khu vực nông nghiệp, nông thôn. Trong bối cảnh tồn cầu hóa mạnh
mẽ, các nước chậm phát triển như Việt Nam, muốn nhanh chóng rút ngắn
khoảng cách so với thế giới, đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa q nhưng trình độ
quản lý chưa theo kịp nên đã đang bộc lộ những mặt trái của đô thị hóa, dẫn

đến những hậu quả và các “hệ lụy” không mong muốn như: gây xáo trộn và
bất ổn xã hội, gia tăng thất nghiệp và nghèo đói ở nơng thơn; người nơng dân
mất đất canh tác khơng cịn kế sinh nhai, bất đắc dĩ phải di cư ra thành phố
nhập vào đội quân thất nghiệp tìm kiếm việc làm.
Thủ đơ Hà Nội trong những năm gần đây q trình đơ thị hố cũng diễn
ra mạnh mẽ, làm nảy sinh nhiều vấn đề bức xúc trong công tác quy hoạch,
quản lý, sử dụng đất đai, đặc biệt trong vấn đề lao động, việc làm ở nông
thôn. Quỹ đất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp do chuyển sang đất công
nghiệp - dịch vụ và đất đô thị khiến người dân ở vùng đơ thị hóa bị mất đất
canh tác khơng có hoặc thiếu việc làm nghiêm trọng. Khơng chỉ các vùng


2

nơng thơn đang đơ thị hóa chịu tác động về lao động, việc làm mà trong các
vùng nông thôn ngoại thành cũng chịu tác động của q trình này.
Đơ thị hóa cũng làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành nghề ở nông
thôn, một số ngành nghề gắn với sản xuất nông nghiệp truyền thống bị thu
hẹp, trong khi các ngành nghề - dịch vụ hướng về thị trường có xu hướng mở
rộng. Các hoạt động ngành nghề - dịch vụ và chỗ làm việc mới tạo ra tại địa
phương vẫn không đủ bù đắp được số việc làm bị mất, ngoại trừ một số địa
phương có các ngành nghề truyền thống được khơi dậy đánh thức. Hơn nữa,
không phải ai cũng có điều kiện và khả năng chuyển đổi nghề (khả năng học
và thực hành thành thạo một nghề mới ngồi nơng nghiệp); nhất là với những
người nơng dân “quanh năm chân lấm tay bùn, cày sâu cuốc bẫm”, hay đối
với những người lớn tuổi thì cơ hội chuyển đổi nghề và đảm bảo cuộc sống
càng khó khăn. Đơ thị hóa có nguy cơ làm cho hàng chục nghìn hộ nông dân,
thiếu việc làm, thu nhập thấp và suy giảm dần.
Thực tế thời gian qua cho thấy, không phải tất cả lao động dư thừa do
mất đất nông nghiệp đều có việc làm mới. Một bộ phận rất lớn nơng dân mất

đất phải tìm việc làm một cách tự phát, khơng ổn định, với nhiều nghề kiếm
sống. Trong đó, phổ biến là di cư ra thành phố, vào các KCN, khu đô thị để
làm thuê bằng đủ các loại nghề với tiền cơng rẻ mạt, hoặc tìm việc làm tại các
chợ lao động vùng ven. Tập trung nhiều nhất là ở các thành phố Hà Nội, Hải
Phịng, các đơ thị mới trong vùng và cả nước. Theo số liệu của các cơ quan
chức năng, mỗi năm Hà Nội có hàng triệu người lao động thời vụ nhập cư vào
thành phố hoặc có đăng ký hoặc khơng có đăng ký chính thức. Người nơng
dân vốn quen với cơng việc đồng áng “một nắng hai sương”, giờ đây bất đắc
dĩ phải làm quen với môi trường xã hội và với đủ loại công việc mới mẻ ở đô
thị. Các hiện tượng trên có thể gọi là “đơ thị hóa cưỡng bức”, đang gây ra
những “hệ lụy kép” nghiêm trọng với cả thành thị và nông thôn.


3

Thủ đô Hà Nội, nơi đất chật nguời đông, các tác động tiêu cực của q
trình đơ thị hóa tới lao động việc làm của người dân càng bức xúc, nghiêm
trọng hơn bao giờ hết. Đặc biệt, đối với Hà Nội sau khi mở rộng địa giới hành
chính, diện tích tăng lên gấp 3,5 lần và dân số tăng lên gấp 2 lần, với 3.348
km2 và 6,350 triệu người. Khu vực nơng nghiệp, nơng thơn cịn chiếm tỷ
trọng lớn 59% dân số (3,816 triệu người – năm 2009) và xấp xỉ 50% lực
lượng lao động trên địa bàn. Trong khi áp lực hội nhập và yêu cầu Hà Nội
phải hoàn thành CNH - HĐH về trước cả nước vào trước năm 2020 khiến cho
các vấn đề ĐTH, lao động việc làm trên địa bàn nói chung cũng như của khu
vực nơng thơn ngoại thành càng trở nên nan giải.
Tình hình trên đang đặt ra yêu cầu cần có những nghiên cứu, đánh giá
và dự báo khoa học để đưa ra giải pháp xử lý quyết liệt, căn cơ và bền vững.
Đồng thời phải tiếp tục nghiên cứu, hồn thiện mơ hình CNH – HĐH và đơ
thị hóa Thủ đơ Hà Nội theo hướng kết hợp hài hịa giữa đơ thị hóa và tam
nơng, gắn kết cơng nghiệp – dịch vụ với phát triển nông nghiệp ven đô theo

hướng sinh thái bền vững. Đây là vấn đề có ý nghĩa sâu sắc liên quan tới ổn
định kinh tế - chính trị - xã hội Thủ đơ trong thời kỳ mới.
Vì lẽ đó, NCS lựa chọn đề tài luận án “Tác động của đơ thị hóa đối với
lao động, việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội” làm đề tài luận án tiến sĩ.
Đề tài có ý nghĩa sâu sắc về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình đổi mới, mở cửa hội
nhập, phát triển KTTT và CNH – HĐH, thì vấn đề đơ thị hố và người dân
mất đất canh tác cùng những tác động của nó đến khu vực nơng thơn Việt
Nam nói chung và nơng thơn ngoại thành Hà Nội nói riêng, cũng là chủ đề
được nhiều người quan tâm. Đáng chú ý là các công trình và báo cáo khoa
học sau:


4

- “Hậu giải phóng mặt bằng ở Hà Nội - vấn đề và giải pháp”, Nguyễn
Chí Mỳ, Hồng Xn Nghĩa, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2009. Các tác
giả đề cập tới tình hình CNH - HĐH và ĐTH ở Việt Nam cũng như Hà Nội
thời gian qua, nhấn mạnh các tác động tiêu cực của ĐTH và GPMB tới các
mặt xã hội, đô thị, môi trường. Đặc biệt, đánh giá tác động của thu hồi đất và
GPMB với tốc độ cao tại các đô thị lớn như Hà Nội, làm bộ phận đông đảo
người dân ngoại thành mất đất canh tác, trong khi ngành nghề - dịch vụ lại
không thu hút hết số lao động dôi dư. Việc chuyển đổi ngành nghề có khó
khăn với người nơng dân, đặc biệt là với những người lớn tuổi; do vậy, khơng
ít trường hợp lâm vào nghèo khó, mắc các tệ nạn xã hội. Từ đó, các tác giả đề
xuất cần phải điều chỉnh lại mơ hình và tốc độ CNH và ĐTH; gắn kết giữa thu
hồi đất với giải quyết các vấn đề trong hậu GPMB như: đào tạo nghề, bố trí
việc làm, tái định cư, ổn định đời sống cho các hộ dân mất đất; đảm bảo cho
họ cuộc sống được cải thiện bằng hay tốt hơn cũ.

- “Tác động xã hội vùng của các KCN ở các nước Đông nam Á và Việt
Nam”, Kỷ yếu Hội thảo quốc tế, Viện Khoa học xã hội Việt Nam, Hà Nội,
2009. Gồm các tham luận của các nhà nghiên cứu Nhật Bản, Việt Nam và các
nước Đông nam Á, một số địa phương vùng Đồng bằng sông Hồng. Nội dung
nghiên cứu, khảo sát về tình hình phát triển KCN - KCX tại vùng Đồng bằng
sông Hồng và một số nước Đông nam Á. Các báo cáo cho thấy ngồi tác động
tích cực thì quá trình phát triển KCN - KCX cũng gây ra các hiệu ứng tiêu cực
cho vùng như: ô nhiễm môi trường nông thôn, phá vỡ kết cấu văn hóa – xã
hội truyền thống, thu hẹp đất canh tác và nông dân thiếu việc làm. Đặc biệt,
đời sống người lao động trong các KCN - KCX cũng đang đặt ra nhiều vấn đề
bức xúc, nhất là về nhà ở và tổ chức cuộc sống vật chất – tinh thần cho họ.
Các nhà nghiên cứu đưa ra mơ hình khả thi được nhiều nước Đông nam Á áp
dụng là: mô hình KCN - KCX gắn với tổ chức các khu nhà ở - đô thị vệ tinh


5

cho cơng nhân và người lao động trong bán kính khơng q xa để họ có thể đi
về thuận tiện, hay cịn gọi “Mơ hình sáng đi – tối về”.
- “Một số vấn đề về nông thôn Việt Nam trong điều kiện mới”, Đặng
Kim Sơn. Báo cáo khoa học đề tài cấp Nhà nước, Hà Nội, 2010. Đề tài nghiên
cứu cơ sở lý luận, các lý thuyết về phát triển nông thôn, nông nghiệp và nông
dân; đánh giá thực trạng nông thôn và nông nghiệp Việt Nam sau hơn 20 năm
đổi mới và tương lai của nền nông nghiệp trong kỷ ngun tồn cầu hóa. Đề
tài nêu bật những vấn đề bức xúc, nan giải ở nông thôn nước ta như vấn đề
tích tụ - tập trung ruộng đất, vấn đề thu hồi đất và chuyển đổi đất nông nghiệp
sang đất dịch vụ - công nghiệp, kéo theo là việc phân công lại lao động và di
chuyển một bộ phận lớn dân cư từ nông nghiệp sang công nghiệp – dịch vụ;
yêu cầu phát triển những hình thức tổ chức kinh doanh mới hiệu quả ở nông
thôn phù hợp với sản xuất hàng hóa và thị trường, vấn đề ứng dụng KHCN,

có cơng nghệ sinh học… là có ý nghĩa quyết định đảm bảo nền nơng nghiệp
hàng hóa có tính cạnh tranh.
- “Những vấn đề KT - XH ở nông thơn trong q trình CNH-HĐH”, Kỷ
yếu hội thảo khoa học, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội, 2010. Nội dung đề cập
tồn diện các vấn đề “tam nơng” trong giai đoạn đẩy mạnh CNH-HĐH hiện
nay ở nước ta. Đó là các vấn đề xã hội nảy sinh từ chính sách thu hồi đất đai
nơng nghiệp, sự phân hóa giàu nghèo trong nơng thơn, các thách thức xóa đói
giảm nghèo ở nơng thơn; sự biến đổi lợi ích kinh tế của nông dân do tác động
của CNH-HĐH, vấn đề đào tạo nghề, đảm bảo việc làm và thu nhập cho nông
dân; vấn đề chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn, ảnh hưởng của di chuyển
lao động tới cơ cấu kinh tế hộ gia đình nơng dân; vấn đề thu hẹp đất canh tác
và đảm bảo an ninh lương thực, vấn đề phát triển thị trường đất đai và chuyển
đổi mục đích sử dụng đất hiện nay; các vấn đề bức xúc về ơ nhiễm mơi
trường, xuống cấp về văn hóa, lối sống và phát triển bền vững nông thôn nước


6

ta; vấn đề phát triển các KCN-KCX, phát triển làng nghề, CNH-HĐH nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; một số nghiên cứu các thay đổi trong
nông thôn tại một số địa phương điển hình như Hà Nội, Thanh Hóa, Thái
Bình..., các kinh nghiệm và bài học của quốc tế, có Trung Quốc về phát triển
nơng nghiệp, nơng thơn…
- “Đơ thị hoá và lao động việc làm ở Hà Nội”, Hoàng Văn Hoa, Nxb
Lao động Xã hội, Hà Nội, 2007. Tác giả nêu lên các khái niệm và lý thuyết về
ĐTH, lao động việc làm. Đánh giá tình hình đơ thị hóa nhanh ở Hà Nội thời
gian qua, cho thấy bức tranh có cả mặt tích cực và tiêu cực. Theo kết quả điều
tra, chiếm tỷ lệ lớn người dân bị thu hồi đất không được học nghề và chuyển
đổi nghề; trong số được học nghề thì tỷ lệ người tìm được việc làm cũng rất
thấp. Nguyên nhân là, giữa đào tạo nghề trong nhà trường và thực tế nhu cầu

cơng việc khơng ăn khớp; khơng có sự gắn kết, chia sẻ trách nhiệm giữa cơ sở
đào tạo và doanh nghiệp. Có tình hình đào tạo ra khơng bố trí được việc làm;
trong khi doanh nghiệp lại thiếu hụt trầm trọng nguồn nhân lực, thậm chí là
thiếu cả lao động phổ thông.
- “Nguồn nhân lực nông thôn ngoại thành trong q trình đơ thị hóa
trên địa bàn thành phố Hà Nội”, Nguyễn Tiệp, Nxb Lao động xã hội, Hà Nội,
2005. Các tác giả nghiên cứu các khái niệm và lý thuyết về nguồn nhân lực
nói chung, nguồn nhân lực nơng thôn, nguồn nhân lực nông thôn cho CNHHĐH. Đánh giá tình hình nguồn nhân lực nơng thơn ngoại thành Hà Nội, cho
thấy tình trạng yếu kém, nhất là về chất lượng, Hà Nội đang thiếu nhân lực
chất lượng cao phục vụ cho CNH - HĐH. Từ đây, các tác giả đề xuất các
phương án đào tạo nghề cho những địa bàn ngoại thành khác nhau, để phù
hợp với hoàn cảnh, yêu cầu và khả năng của các địa phương.
- “Bàn về cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa nơng thơn”, Đào Thế Tuấn, Kỷ
yếu hội thảo Hậu GPMB, Hà Nội, 2009. Tác giả nghiên cứu mơt số mơ hình


7

CNH-HĐH nông nghiệp trên thế giới và của Trung Quốc tại khu vực sông
Châu Giang. Chỉ ra rằng thế giới đi theo con đường hình hành các siêu đơ thị
và tạo nên sự đối lập nông thôn – thành thị. Cịn Trung Quốc thì theo con
đường khác, đó là phi tập trung hóa và phát triển các khu cụm cơng nghiệp
vừa và nhỏ xen lẫn trong nông thôn, tạo nên sự hài hịa giữa hai khu vực nơng
thơn và thành thị. Từ đây, đề xuất mơ hình CNH - HĐH nông thôn Hà Nội
nên đi theo hướng phi tập trung để hạn chế lấy đất nông nghiệp và giảm thiểu
mâu thuẫn giữa hai khu vực, gắn kết giữa hai quá trình đơ thị hóa, cơng
nghiệp hóa với phát triển bền vững nông nghiệp, nông thôn. Theo tác giả, Hà
Nội dựa vào thế mạnh các làng nghề và truyền thống thâm canh lâu đời, với
các sản phẩm và ngành nghề độc đáo, có thể đi theo hướng phát triển các khu
cụm hay vành đai làng nghề - du lịch sinh thái gắn với thâm canh nơng nghiệp

cơng nghệ cao.
- “Hồn thiện chính sách nhà nước thu hồi đất và bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người bị thu hồi đất”, Đặng Hùng Võ, Báo cáo Hội thảo của
WB chính sách đất đai tại Việt Nam, Hà Nội, 2010. Tác giả phân tích những
hạn chế của cơ chế hai giá trong việc thu hồi đất đai nơng nghiệp thời gian
qua, đó là cịn mang tính chất hành chính bao cấp và vị phạm lợi ích của
người sử dụng đất. Điều này gây những tổn thất lớn cho ngân sách và tình
trạng tham nhũng, lãng phí về đất đai. Mặt khác, người dân được bồi thường
không thỏa đáng và nảy sinh khiếu kiện, tranh chấp đất đai ngày càng phức
tạp, gây bất ổn xã hội. Từ đây, nêu những kiến nghị hoàn thiện Luật Đất đai
nhằm khẳng định quyền quản lý, định đoạt thống nhất của nhà nước; đồng
thời thừa nhận quyền sử dụng đất của nông dân như một thứ hàng hóa đặc
biệt; áp dụng cơ chế giá thị trường khi thu hồi đất và cơ chế tự thỏa thuận
giữa nhà đầu tư với người sử dụng đất; chuyển việc xử lý tranh chấp khiếu


8

kiện về đất đai sang cho cơ quan tài phán; đồng thời phát triển các định chế
thị trường nhà đất giúp cho công tác định giá, bồi thường khi thu hồi đất.
- “Việc làm của nông dân sau khi thu hồi đất”, Nguyễn Văn Nam, Kỷ
yếu Hội thảo đề tài Hậu GPMB, Hà Nội, 2009. Tác giả phân tích các bức xúc
về giải quyết lao động việc làm cho người nông dân ven đô bị mất đất nông
nghiệp. Chỉ ra rằng, cơng nghiệp hóa và đơ thị hóa chỉ thành công khi chuyển
đổi được người nông dân thành một công dân đô thị, giúp cho họ tránh được
các “cú sốc” để hội nhập vào đời sống đô thị và văn minh thị trường – công
nghiệp. Một trong những khả năng này là tạo cho họ quỹ đất dịch vụ và giúp
cho người dân có tổ chức kinh tế độc lập của mình. Ví dụ, như các Hợp tác xã
mua bán hay kinh doanh ngành nghề dịch vụ nhằm đáp ứng cho chính ngay
các nhu cầu dân sinh thiết yếu của vùng đơ thị hóa. Đây cũng chính là giải

pháp cải thiện chất lượng sống và chất lượng đơ thị hóa.
- “Tác động của CNH - ĐTH tới cộng đồng dân cư nơng thơn và chính
sách sử dụng đất”, Đặng Ngọc Dinh, Kỷ yếu Hội thảo Hậu GPMB, Hà Nội,
2009. Công trình điều tra đánh giá các tác đơng tích cức và và tiêu cực tới đời
sống, kinh tế, xã hội nơng thơn vùng đồng bằng sơng Hồng trong q trình CNH ĐTH nhanh; đề xuất các kiến nghị và giải pháp đồng bộ nhằm giảm thiểu tác động
tiêu cực, phát triển KT-XH nông thôn nước ta trong giai đoạn mới.
- “Hồn thiện các chính sách kinh tế phát triển nơng nghiệp, nông thôn
ngoại thành Hà Nội theo hướng CNH-HĐH”. Nguyễn Tiến Dĩnh. Luận án
Tiến sĩ, Hà Nội, 2003.
Nhìn chung, các cơng trình, bài báo nêu trên đã nghiên cứu vấn đề đơ
thị hóa và tác động của nó tới lao động, việc làm từ nhiều góc độ; đưa ra các
giải pháp nhằm đào tạo nghề, giải quyết việc làm và tổ chức đời sống cho
người dân nông thôn trong quá trình đơ thị hóa; nhất là giải pháp về thu hồi
đất nông nghiệp, ổn định cuộc sống, việc làm đối với người dân vùng ngoại


9

thành Hà Nội – nơi có tốc độ ĐTH quá nhanh. Tuy nhiên, chưa có những
cơng trình nghiên cứu hệ thống, tồn diện, từ phương diện kinh tế chính trị, về
tính quy luật và mối quan hệ giữa đơ thị hóa với lao động, việc làm và đời
sống nơng dân ngoại thành Hà Nội thời kỳ đẩy mạnh hội nhập và CNH HĐH, nhất là từ sau khi Hà Nội sáp nhập. Vì thế, tác giả luận án trên cơ sở kế
thừa các kết quả nghiên cứu đã có, sẽ tập trung làm rõ các mối liên hệ và tính
quy luật, cũng như nội dung, bản chất của quan hệ này và đề xuất các giải
pháp tác động phù hợp vào quá trình ĐTH theo hướng phát triển bền vững.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
* Mục đích:
- Làm rõ cơ sở lý luận – khung lý thuyết về tác động của đơ thị hố tới
lao động, việc làm ở nông thôn; kinh nghiệm trong nước, quốc tế và bài học
rút ra cho Hà Nội.

- Làm rõ thực trạng tác động của quá trình ĐTH tới lao động, việc làm
ở nông thôn ngoại thành Hà Nội.
- Đề xuất phương hướng, giải pháp về cơ chế chính sách giải quyết lao
động, việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội cho thời kỳ tới năm 2020.
* Nhiệm vụ: Luận án sẽ tập trung nghiên cứu, phân tích và đánh giá
sâu các vấn đề:
- Khía cạnh bản chất, nội dung và những hình thức của mối liên hệ tác
động giữa các quá trình ĐTH tới lao động, việc làm nơng thơn nói chung
cũng như nơng thơn ngoại thành Hà Nội.
- Đánh giá những nhân tố ảnh hưởng tích cực và tiêu cực tới tình hình
lao động, việc làm nơng thơn ngoại thành Hà Nội trong q trình ĐTH.
- Đánh giá thực trạng quản lý Nhà nước, thể chế, chính sách trong q
trình đơ thị hóa trên địa bàn.


10

- Đề xuất các giải pháp chính sách và cơ chế nhằm giải quyết vấn đề
lao động việc làm cho nơng dân trong q trình đơ thị hóa và hội nhập kinh tế
quốc tế.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu tác động của ĐTH
đến lao động, việc làm nông thôn dưới góc độ kinh tế chính trị trên các
phương diện sau:
- Đơ thị hóa như hiện tượng kinh tế - xã hội
- Lao động, việc làm như hiện tượng kinh tế - xã hội
- Tác động của đơ thị hóa tới lao động, việc làm như sự thể hiện quan
hệ kinh tế - xã hội
Phạm vi nghiên cứu: Luận án nghiên cứu tác động của đơ thị hóa tới
lao động, việc làm nông thôn ngoại thành Hà Nội trong quá trình ĐTH, nhất

là từ những năm 2000 trở lại đây và có tính tới Hà Nội mở rộng địa giới hành
chính kể từ năm 2008. Dự báo, đề xuất quan điểm, giải pháp giải quyết vấn đề
lao động, việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội cho thời kỳ tới năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Đề tài vận dụng quan điểm tiếp cận hệ thống, liên ngành và phát triển
bền vững. Cụ thể:
+ Quan điểm tiếp cận hệ thống: vấn đề tác động của đơ thị hóa đến lao
động, việc làm nông thôn ngoại thành được giải quyết trong tổng thể các mặt và
đặt trong mối liên hệ hữu cơ quá trình với đổi mới, hội nhập kinh tế quốc tế và
hoàn thiện thể chế KTTT định hướng XHCN, phát triển kinh tế tri thức, giữa
phát triển thủ đô với cả nước và quốc tế trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế.
+ Quan điểm tiếp cận liên ngành: sử dụng cách tiếp cận của các ngành
khoa học khác, trước hết là khoa học xã hội và nhân văn, nhằm cắt nghĩa
những mối quan hệ đa chiều và phức tạp của đối tượng nghiên cứu.


11

+ Quan điểm phát triển bền vững: thấm nhuần quan điểm phát triển
bền vững, mối liên hệ biện chứng giữa kinh tế - xã hội và môi trường để giải
quyết căn cơ, bền vững vấn đề đơ thị hóa và lao động, việc làm ngoại thành
Hà Nội.
- Đề tài cũng sử dụng các phương pháp của kinh tế chính trị và khoa
học xã hội như:
+ Trừu tượng hóa khoa học, duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
+ Các phương pháp nghiên cứu chuyên ngành: điều tra xã hội học,
điền dã, chuyên gia – chuyên khảo.
+ Phương pháp thống kê, so sánh, phân tích và tổng hợp: nhằm thu
thập, phân loại, đánh giá và khái quát hoá các nguồn tư liệu, gồm tư liệu lý
luận, tài liệu thực tiễn, tình hình và số liệu.

6. Đóng góp mới của luận án
- Góp phần luận giải cơ sở lý luận, thực tiễn về tác động của q trình
đơ thị hóa tới lao động, việc làm trong nông thôn thời kỳ CNH, HĐH và hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Đánh giá thực trạng tác động của q trình đơ thị hóa tới lao động,
việc làm trong nông thôn ngoại thành Hà Nội; dự báo xu hướng và những vấn
đề về lao động, việc làm đặt ra cho nông thôn ngoại thành Hà Nội.
- Đề xuất quan điểm, giải pháp chính sách nhằm điều tiết tác động của
đơ thị hóa, giải quyết vấn đề việc làm bền vững cho lao động ngoại thành Hà
Nội từ nay đến năm 2020.
7. Ý nghĩa của luận án
Luận án góp phần luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn tác động của q
trình đơ thị hóa tới lao động, việc làm nơng thơn nói chung; thực trạng tác
động của đơ thị hóa tới lao động, việc làm nông thôn và giải pháp cho vấn đề
lao động, việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội.


12

Luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cơ quan
hoạch định chính sách, cơ quan quản lý, trong các trường học và cơ quan
nghiên cứu.
8. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, và danh mục tài liệu tham khảo, luận án
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tác động của đơ thị hố tới lao
động, việc làm ở nông thôn
Chương 2: Thực trạng tác động của đơ thị hóa tới lao động, việc làm ở
nơng thơn ngoại thành Hà Nội
Chương 3: Giải pháp hạn chế tác động tiêu cực của q trình đơ thị hóa

tới lao động, việc làm ở nông thôn ngoại thành Hà Nội giai đoạn 2011 - 2020


13

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ TÁC ĐỘNG CỦA
ĐƠ THỊ HỐ TỚI LAO ĐỘNG, VIỆC LÀM Ở NƠNG THƠN
1.1. Các vấn đề chung về đơ thị hóa và lao động, việc
làm ở nông thôn
1.1.1 Đô thị và đơ thị hóa
Đơ thị: Đơ thị được hiểu là nơi tập trung dân cư và các hoạt động chính
trị, văn hóa, kinh tế, nhất là các ngành nghề cơng nghiệp và thương mại - dịch
vụ xét về mặt địa lý và khơng gian - lãnh thổ. Điều đó nhằm khai thác tính
kinh tế theo quy mơ (economies of scale), ưu thế của phân công lao động và
mật độ hoạt động trên một diện tích. Đơ thị là biểu tượng cho văn minh thị
trường, công nghiệp và kiến trúc hiện đại được phân biệt với nông thôn. Đô
thị chủ yếu là kết quả của quá trình tăng trưởng kinh tế dựa trên sự phát triển
công nghiệp và tập trung sản xuất vào khu vực trung tâm.
Khái niệm đô thị cần lưu ý các vấn đề như: Đặc trưng về thiết chế chính trị
và kết cấu giai tầng xã hội của đơ thị bao gồm: bộ máy chính trị - hành chính
và giai cấp công nhân, tư sản, thợ thủ công, viên chức, trí thức (khác với nơng
thơn chỉ có tầng lớp nông dân, chủ đất, thợ thủ công, người buôn bán nhỏ...);
Đặc trưng về kết cấu kinh tế của đô thị bao gồm các lĩnh vực sản xuất công
nghiệp, dịch vụ, thương mại và các ngành sản xuất tinh thần (khác với nơng
thơn chỉ có nơng nghiệp và một số hoạt động phi nông nghiệp trong thôn); Đặc
trưng về lối sống, văn hóa của đơ thị theo kiểu thị dân – cơng nghiệp, tương
ứng cịn có hệ thống dịch vụ, hạ tầng, năng lượng và nhà ở được quy hoạch
thuận lợi tập trung (khác với nông thôn chủ yếu dựa vào sinh hoạt cộng đồng
làng xã và quy hoạch phân tán). Tùy theo từng hoàn cảnh mà người ta nhấn

mạnh một số đặc trưng nhất định; nhưng trên phương diện kinh tế chính trị cần


14

nhấn mạnh khía cạnh kinh tế - xã hội và cách thức tổ chức sinh hoạt chính trị,
tinh thần cũng như phương thức tổ chức kinh tế và sản xuất của đô thị chủ yếu
dựa trên cơ sở công nghiệp và phát triển kinh tế thị trường.
Theo Luật Quy hoạch Đô thị được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam
phê chuẩn năm 2009, tại Điều 3. Giải thích từ ngữ, điểm 1 có ghi: “Đơ thị là
khu vực tập trung dân cư sinh sống có mật độ cao và chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực kinh tế phi nông nghiệp, là trung tâm chính trị, hành chính, kinh tế,
văn hố hoặc chun ngành, có vai trị thúc đẩy sự phát triển kinh tế – xã hội
của quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ, một địa phương, bao gồm nội thành,
ngoại thành của thành phố; nội thị, ngoại thị của thị xã; thị trấn” [50, 1].
Tại Điều 4. Phân loại và cấp quản lý hành chính đơ thị, có ghi: 1. Đơ thị
được phân thành 6 loại gồm; loại đô thị loại đặc biệt, đô thị loại I, II, III, IV
và V theo các tiêu chí cơ bản sau đây: Vị trí, chức năng, vai trị, cơ cấu và
trình độ phát triển kinh tế – xã hội của đô thị; Quy mô dân số; Mật độ dân số;
Tỷ lệ lao động phi nơng nghiệp; Trình độ phát triển cơ sở hạ tầng. 2. Việc xác
định cấp quản lý hành chính đơ thị được quy định như sau: Thành phố trực
thuộc trung ương phải là đô thị loại đặc biệt hoặc đô thị loại I; Thành phố
thuộc tỉnh phải là đô thị loại I hoặc loại II hoặc loại III; Thị xã phải là đô thị
loại III hoặc loại IV; Thị trấn phải là đô thị loại IV hoặc loại V [1, 3].
Cũng theo quan điểm quản lý ở nước ta, đối với khu vực nội thành phố,
nội thị xã, thị trấn, tỷ lệ lao động phi nông nghiệp tối thiểu phải đạt 65% tổng
số lao động; kết cấu hạ tầng phục vụ các hoạt động của dân cư tối thiểu phải
đạt 70% mức tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế quy hoạch xây dựng quy định cho
từng loại đô thị; quy mô dân số ít nhất là 4.000 người và mật độ dân số tối thiểu
phải đạt 2.000 người/km2. Đô thị gồm các loại: thành phố, thị xã và thị trấn. Đơ

thị cịn bao gồm các phân khu chức năng đô thị. Đất đô thị là đất nội thành phố


15

và nội thị xã. Đối với các thị trấn, diện tích đất đơ thị được xác định trong giới
hạn diện tích đất xây dựng, khơng bao gồm diện tích đất nông nghiệp.
Các chỉ tiêu đô thị khác nhau ở các quốc gia. Thông thường mật độ dân
số tối thiểu cần thiết để được gọi là một đô thị phải là 400 người/km 2, hay
1000 người trên một dặm vuông Anh. Các quốc gia châu Âu định nghĩa đô thị
dựa trên cơ bản việc sử dụng đất thuộc đô thị, không cho phép có một khoảng
trống tiêu biểu nào lớn hơn 200 mét. Dùng khung ảnh chụp từ vệ tinh thay vì
dùng thống kê từng khu phố để quyết định ranh giới của đô thị. Tại các quốc
gia kém phát triển, ngoài việc sử dụng đất và mật độ dân số nhất định nào đó,
một điều kiện nữa là phần đơng dân số, thường là 75% trở lên, không
làm nông nghiệp.
Đô thị hóa: Là q trình tăng trưởng của đơ thị về mặt dân cư, quy mô
các thành phố và lan tỏa lối sống đô thị về nông thôn. Theo nghĩa rộng, đơ thị
hóa là q trình phát triển đơ thị về các mặt kinh tế, dân số, không gian và kết
cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị; sự biến đổi và phân bố các lực lượng sản xuất
trong nền kinh tế quốc dân theo hướng cơng nghiệp hóa; sự thay đổi điều kiện
sản xuất, lối sống và văn hóa đơ thị. Tóm lại, đây là q trình chuyển đổi căn
bản mọi mặt xã hội nông thôn truyền thống sang xã hội đô thị - công nghiệp
và thị trường hiện đại.
Đô thị hóa là sự mở rộng của đơ thị tính theo tỷ lệ phần trăm giữa số dân
đô thị hay diện tích đơ thị trên tổng số dân hay diện tích của một vùng hay
khu vực. Nó cũng có thể tính theo tỷ lệ gia tăng của hai yếu tố đó theo thời
gian. Nếu tính theo cách đầu thì gọi là mức độ đơ thị hóa; theo cách thứ hai
gọi là tốc độ đơ thị hóa. Các nước phát triển (như tại châu Âu, Mỹ hay Úc)
thường có mật độ đơ thị hóa trên 80%, cao hơn nhiều so với các nước đang

phát triển (như Việt Nam hay Trung Quốc) chỉ khoảng 30%. Đô thị các nước
phát triển phần lớn đã ổn định nên tốc độ đơ thị hóa thấp hơn nhiều so với các


16

nước đang phát triển. Theo đà phát triển KTTT và hội nhập, đơ thị hóa cũng
ngày càng mở rộng trên thế giới. Công bố của UNDP vào năm 2007, dân số
khu vực đô thị lần đầu tiên đã đạt tới ngưỡng ngang bằng với dân số khu vực
nơng thơn tồn cầu. Ngồi ra, sự tăng trưởng của đơ thị cịn được tính trên cơ
sở sự gia tăng của đơ thị so với kích thước (về dân số và diện tích) ban đầu
của đơ thị. Do đó, sự tăng trưởng của đơ thị khác tốc độ đơ thị hóa (vốn là chỉ
số chỉ sự gia tăng theo các giai đoạn thời gian xác định như một năm hay năm
năm).
Đơ thị hóa phụ thuộc vào các yếu tố như: chính trị, kinh tế - công nghệ
và xã hội. Thời kỳ kinh tế chưa phát triển thì đơ thị hóa phụ thuộc rất nhiều
vào điều kiện tự nhiên, ví dụ, ven các bờ sông và nguồn nước, theo các đường
trục và bến cảng thuận tiện cho giao thông thủy bộ. Trong điều kiện kinh tế
thị trường, đô thị phát triển mạnh mẽ chủ yếu dựa vào các tiến bộ công
nghiệp, thương mại và dịch vụ. Đô thị tập trung các hoạt động kinh tế và dân
cư nhờ phát triển ngành nghề, mạng lưới hạ tầng và dịch vụ thuận lợi. Trên cơ
sở đó hình thành sự phát triển hệ thống đơ thị hóa của vùng và quốc gia.
Tốc độ ĐTH: đơ thị có thể được phát triển nhanh hay chậm, tùy theo
tốc độ của ĐTH. Tốc độ đơ thị hóa phản ánh nhịp độ, mật độ, bước đi và cách
thức của quá trình ĐTH. Cách thức, bước đi tiến hành ĐTH với ba mức độ:
ĐTH nhanh, ĐTH vừa và ĐTH chậm. Trong lịch sử ở các giai đoạn trước khi
CNTB được xác lập, ĐTH chủ yếu diễn ra với tốc độ chậm chạp mất hàng
trăm năm, thậm chí mấy trăm năm để có thể chuyển các xã hội nông nghiệp
truyền thống sang xã hội công nghiệp và thị trường TBCN. Ngày nay, ĐTH
chủ yếu diễn ra với tốc độ vừa và nhanh. Điều này là do sức ép hội nhập và

nhu cầu tăng tốc phát triển nhằm rút ngắn khoảng cách của các nước chậm
phát triển so với các nước TBCN phát triển. ĐTH nhanh diễn ra trong một


17

khoảng thời gian tương đối ngắn, gây áp lực căng thẳng cùng với các vấn đề
xã hội phức tạp.
Vùng đô thị hóa: Là những khu vực được quy hoạch phát triển tập
trung về chính trị - kinh tế - xã hội để hình thành các trung tâm thương mại dịch vụ - cơng nghiệp và hành chính mới (đơ thị). Tại đây diễn ra q trình đơ
thị hố với tốc độ cao (hay đơ thị hóa nhanh). Về mặt khơng gian, vùng đơ thị
hóa có thể là vùng đất mới được quy hoạch, nhưng thường là những vùng ven
hay phụ cận các trung tâm đô thị lớn, vùng ngoại thành. Theo quy luật phát
triển của đơ thị mang tính lan tỏa, đô thị sẽ mở rộng ra các vùng phụ cận, biến
các vùng này từ nông nghiệp, nông thôn trở thành các đô thị và vùng công
nghiệp vệ tinh.
Trong một vùng đơ thị hóa thường bao gồm đơ thị lõi và các thành phố
vệ tinh cộng vùng đất nông thôn nằm xung quanh có liên hệ về kinh tế, xã hội
với đô thị lõi, tiêu biểu là mối quan hệ từ công ăn việc làm đến việc di chuyển
hàng ngày ra vào mà trong đó thành phố đơ thị lõi là thị trường lao động
chính. Các đơ thị thường kết hợp và phát triển như trung tâm hoạt động kinh
tế/dân số trong một vùng đô thị lớn hơn. Các vùng đô thị thường được định
nghĩa bằng việc sử dụng các tỉnh hoặc các đơn vị chính trị cấp tỉnh làm đơn vị
nền tảng. Các vùng đơ thị thích hợp để tính tốn các thống kê kinh tế - xã hội.
Các đơ thị thích hợp hơn để tính tốn thống kê việc sử dụng tỉ lệ đất quân
bình trên đầu người và mật độ dân cư (Dumlao & Felizmenio 1976)
Mơ hình đơ thị hóa: Mơ hình ĐTH rất đa dạng, nhưng về cơ bản ĐTH
diễn ra theo những mơ hình sau: đơ thị hóa phi điều tiết và đơ thị hóa có điều
tiết của xã hội. Trong lịch sử, ban đầu ĐTH diễn ra tự phát, khơng có quy
hoạch, kế hoạch và sự điều tiết của nhà nước. Điển hình của ĐTH tự phát là

giai đoạn đầu của thời kỳ tiến hành CNH TBCN ở phương Tây. Ví dụ, ở nước
Anh vào đầu thế kỷ XVII chỉ có 5 triệu người với 4/5 dân số là nông dân. Nhờ


18

những phát minh kỹ thuật (chế tạo máy hơi nước và máy sợi), làm tăng năng
suất lao động trong ngành dệt. Công nghiệp len dạ trở thành ngành thu được
nhiều lợi nhuận nên giới địa chủ đã tiến hành rào đất, chiếm đoạt ruộng vườn
làm bãi chăn thả nuôi cừu và biến nông dân thành người vô sản. Hơn nữa, nhà
nước tư sản còn ban bố Đạo luật cấm họ đi lang thang trên đường và buộc
phải vào làm thuê trong các công xưởng TBCN. Tại thành thị, công nghiệp
phát triển và số người nhập cư tăng mạnh, tuy nhiên nạn nhân mãn cũng gia
tăng, hình thành các khu ổ chuột đầy ắp người, bẩn thỉu và thiếu tiện nghi,
dịch vụ tối thiểu...
Điều này được mô tả sinh động trong những tác phẩm của các nhà kinh
điển: “Đấy là những căn nhà tồi tàn nhất trong những khu tồi tàn của thành
phố, thường là những dãy nhà gạch một hai tầng, hầu hết được xếp đặt lộn
xộn, phần lớn đều có nhà hầm để ở. Những căn nhà ấy thường chỉ có ba bốn
phịng và một bếp, thường được gọi là cốt-ta-giơ và được xây dựng ở khắp
nước Anh, là chỗ ở thông thường của người lao động. Đường phố ở đây
thường khơng được lát, bẩn thỉu, có nhiều ổ gà, đầy rác rưởi và xác sinh vật,
khơng có cống rãnh thốt nước, nhưng ngược lại, thường xun có nhiều
vũng nước hôi thối. Do sự xây dựng luộm thuộm và lộn xộn của những khu
như thế làm cho khơng khí khơng lưu thơng, và vì rất nhiều người sống trong
một khơng gian nhỏ hẹp nên có thể dễ tưởng tượng được bầu khơng khí của
các khu lao động ấy như thế nào” [40, 116].
ĐTH có điều tiết: Đây là mơ hình ĐTH diễn ra chủ động theo quy
hoạch, kế hoạch, nằm trong chiến lược tổng thể của từng quốc gia, vùng lãnh
thổ và địa phương. Các quốc gia như Nhật Bản và các nước NICs châu Á là

những nước đạt được thành tựu trong phát triển, đồng thời cũng là hình mẫu
về ĐTH có sự điều tiết mạnh của bàn tay nhà nước. Đặc biệt từ thập niên
1960, "Bốn con hổ châu Á" bao gồm Hồng Kơng (khi đó cịn là thuộc địa của


19

Anh), Hàn Quốc, Singapore và Đài Loan nổi lên với sự tăng trưởng cao ngoạn
mục và tiến hành công nghiệp hóa nhanh chóng. Các con hổ châu Á nhờ
chính sách kinh tế mạnh mẽ, xúc tiến dân chủ hóa và tiến trình cởi mở về
chính trị, giờ đây đã đạt trình độ tương đương các nước phát triển với
GDP trên đầu người cao, chỉ số phát triển con người (HDI) ở mức cao hơn
90% chỉ số trung bình của Liên minh châu Âu, riêng Hàn Quốc trở thành
thành viên của tổ chức OECD.
Tuy nhiên, do tăng trưởng nóng mà các nước NICs phải đối diện với
các vấn đề xã hội, có nguy cơ gây xáo trộn bất ổn chính trị, đặc biệt là ở khu
vực nơng thơn. Chính phủ đã ý thức được và chủ động điều tiết thông qua các
chiến lược, quy hoạch và cơ chế chính sách nhằm quản lý q trình ĐTH như:
kiểm sốt q trình di dân từ nông thôn di cư ra thành thị kiếm việc làm, nơi
sự phát triển của lĩnh vực chế tạo cần rất nhiều lao động; chuyển dịch cơ cấu
kinh tế tương ứng từ nông nghiệp sang công nghiệp - dịch vụ, đặc biệt là lĩnh
vực chế tạo, nhằm thu hút và giải quyết việc làm - thu nhập cho khối dân cư
phi nông nghiệp; phát triển ưu tiên GD - ĐT phổ thông, đào tạo nghề và đại
học, nhằm trang bị những kiến thức và kỹ năng cơ bản cũng như nguồn nhân
lực chất lượng cao, để người dân có thể tìm được việc làm với thu nhập ổn
định; đồng thời cải cách khu vực nông thôn và các quan hệ ruộng đất, song
song với cải thiện các quyền dân sự và mở mang tự do xã hội; phát triển nền
kinh tế thị trường mở “hướng ngoại”, cho phép giao lưu với thế giới bên
ngồi, tự do hóa thương mại và đầu tư, tăng trưởng chủ yếu dựa vào chiến
lược thu hút vốn quốc tế và xuất khẩu hàng hóa – dịch vụ.

1.1.2. Lao động, việc làm ở nông thôn
Lao động: Khái niệm về lao động có nhiều cách tiếp cận khác nhau
nhưng suy đến cùng, lao động là hoạt động đặc thù của con người, là ranh
giới để phân biệt con người với con vật. Bởi vì, khác với con vật, lao động


20

của con người là hoạt động có mục đích, tác động vào thế giới tự nhiên nhằm
cải biến những vật thể của tự nhiên thành sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời
sống của con người. Theo C.Mác: “Lao động trước hết là một quá trình diễn
ra giữa con người và tự nhiên, một q trình trong đó bằng hoạt động của
chính mình, con người làm trung gian, điều tiết và kiểm tra sự trao đổi chất
giữa họ và tự nhiên” [40, 230]. Ơng cịn cho rằng: “con người khơng chỉ làm
biến đổi hình thái những cái do tự nhiên cung cấp... con người cũng đồng
thời thực hiện các mục đích tự giác của mình, mục đích ấy quyết định phương
thức hành động của họ, giống như một quy luật và bắt ý chí của họ phải phục
tùng nó ” [39, 321]. Theo C.Mác, lao động là một trong hai yếu tố, nhưng là
yếu tố chủ động quyết định trong việc tạo ra của cải “Lao động là cha và đất
là mẹ của của cải vật chất”.
Ph.Ăngghen cũng khẳng định lao động là nguồn gốc của mọi của cải và
giúp cải biến chính con nguời: “Lao động đúng là như vậy, khi đi đôi với giới
tự nhiên là cung cấp những vật liệu cho lao động đem biến thành của cải.
Nhưng lao động cịn là một cái gì vơ cùng lớn lao hơn thế nữa, lao động là
điều kiện cơ bản đầu tiên của toàn bộ đời sống loài người, và như thế đến
một mức mà trên một ý nghĩa nào đó, chúng ta phải nói: Lao động đã sáng
tạo ra bản thân loài người” [41, 641]. Lênin cho rằng “lực lượng sản xuất
hàng đầu của toàn thể nhân loại là công nhân, là người lao động” [42, 30].
Các nhà kinh tế học hiện đại cũng đã đề cập đến vấn đề lao động, việc
làm và ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế, điển hình như John Maynard

Keynes (1884-1946) nhà kinh tế học nổi tiếng người Anh. Trong tác phẩm
“Lý thuyết chung về việc làm, lãi suất và tiền tệ” (1936), ơng đã phân tích
tính chất khơng ổn định của nền kinh tế, lượng lao động thất nghiệp ngày
càng tăng gây tai họa cho CNTB. Ông cũng cho rằng thất nghiệp do các chính
sách bảo thủ, lỗi thời và thiếu sự can thiệp của Nhà nước vào nền kinh tế. Vị
trí trung tâm trong lý thuyết của ơng là lý thuyết về việc làm, theo ông việc


×