Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.27 KB, 13 trang )


1
mở đầu

1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài:
Nớc ta phát triển kinh tế, thực hiện CNH- HĐH từ một nền
kinh tế nông nghiệp lạc hậu với khoảng 80% dân số có cuộc sống gắn
liền với kinh tế nông nghiệp. Đảng và Nhà nớc đã nhận thức sự
nghiệp CNH-HĐH phải đợc bắt đầu từ nông nghiệp. Nghị Quyết
Hội nghị Trung ơng 6 (lần 1) của Ban chấp hành Trung ơng Đảng
khoá VIII đã khẳng định: "Tiếp tục công cuộc đổi mới đẩy mạnh
CNH-HĐH đất nớc, nhất là CNH-HĐH nông nghiệp nông thôn ";
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX một lần nữa khẳng định "Trong
nhiều năm tới, vẫn coi CNH- HĐH nông nghiệp là một điểm cần tập
trung sự chỉ đạo và các nguồn lực cần thiết " Trong những năm vừa
qua, mặc dù Đảng và Nhà nớc đã rất quan tâm tới việc đầu t phát
triển nông nghiệp, nhng xét về hiệu quả đầu t, nhiều chuyên gia
cho rằng hiệu quả đầu t vào nông nghiệp còn rất thấp. Nâng cao hiệu
quả đầu t trong toàn bộ nền kinh tế nói chung, hiệu quả đầu t trong
lĩnh vực nông nghiệp nói riêng là một vấn đề quan trọng trong sự
nghiệp phát triển đất nớc, đặc biệt trong giai đoạn còn hạn chế
nguồn lực nh hiện nay.
2- Mục đích nghiên cứu của luận án:
Trên cơ sở nghiên cứu những lý luận về đầu t, hiệu quả đầu
t nói chung và hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp nói
riêng, nghiên cứu những chính sách đầu t cho nông nghiệp của
một số nớc trong khu vực và thế giới, đồng thời phân tích, đánh
giá thực trạng đầu t và hiệu quả đầu t cho nông nghiệp ở Việt
Nam trong thời gian vừa qua, đề tài đa ra một số giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả đầu t cho lĩnh vực nông nghiệp của Việt Nam
trong thời gian tới.


3- Đối tợng và phạm vi nghiên cứu:
Luận án tập trung chủ yếu nghiên cứu về thực trạng hoạt động
đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp và đánh giá hiệu quả đầu t trong

2
nông nghiệp ở Việt Nam giai đoạn 1991- 2005. Nghiên cứu chủ yếu
vốn đầu t có nguồn gốc từ NSNN, trong các hoạt động đầu t có liên
quan trực tiếp và gián tiếp tới hoạt động sản xuất của ngành trồng trọt
và ngành chăn nuôi. Các quan điểm và giải pháp đợc đa ra cho giai
đoạn 2006 - 2010 và định hớng đến năm 2020.
4- ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng về tình hình đầu t, hiệu quả đầu t trong
lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam thời gian qua. Đánh giá những bớc
phát triển cũng nh chỉ ra những hạn chế của nền sản xuất nông
nghiệp hiện nay. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về huy động, quản
lý, sử dụng vốn đầu t cho nông nghiệp; các giải pháp về cơ chế,
chính sách phát triển đồng bộ nhằm phát huy tối đa hiệu quả vốn đầu
t, trong đó đặc biệt là hiệu quả vốn đầu t từ NSNN.
5- Kết cấu của luận án: Kết cấu của luận án bao gồm 3 chơng:

Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về
hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp
1.1 Hiệu quả đầu t và hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả đầu t.
1.1.1 Hiệu quả đầu t.
1.1.1.1 Khái niệm đầu t: Trên cơ sở các quan điểm về khái
niệm đầu t, tác giả cho rằng: đầu t đợc hiểu với nghĩa chung
nhất về mặt kinh tế là việc sử dụng một giá trị nhất định nào đó vào
một hoạt động nhất định nhằm thu lại một giá trị lớn hơn.

1.1.1.2 Phân loại đầu t
Đầu t có thể đợc phân thành nhiều loại dựa trên những tiêu
thức khác nhau, tùy thuộc mục tiêu nghiên cứu. Các loại có thể kể
đến nh:
Đầu t từ NSNN, đầu t của doanh nghiệp, đầu t của hộ
gia đình, vốn đầu t nớc ngoài; Đầu t cho Công nghiệp, đầu t cho
Nông nghiệp, đầu t cho Thơng mại, đầu t cho khoa học công

3
nghệ ; Đầu t gián tiếp, đầu t trực tiếp; Đầu t phát triển, đầu t
chuyển dịch; đầu t dài hạn, đầu t trung hạn và đầu t ngắn hạn
1.1.1.3 Khái niệm hiệu quả đầu t:
- Khái niệm hiệu quả đầu t:
Là phạm trù phản ánh chất lợng của
hoạt động đầu t, đợc xác định trên cơ sở so sánh kết quả đạt đợc
từ hoạt động đầu t và chi phí đầu t để đạt đợc kết quả đó.
Hi = Ki/Ci
Trong đó:
- Hi là hiệu quả đầu t
- Ki là kết quả đạt đợc
- Ci là chi phí đầu t để đạt đợc kết quả Ki
- Hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội và hiệu quả kinh tế xã hội.
Kết quả đầu t có thể là những kết quả có giá trị về kinh tế,
đồng thời có những kết quả phản ánh lợi ích xã hội. Tuỳ thuộc vào hệ
thống những chỉ tiêu kết quả và chi phí đầu vào, hiệu quả đầu t có
thể đợc nghiên cứu dới giác độ hiệu quả kinh tế - tài chính, hiệu
quả xã hội hoặc là hiệu quả kinh tế xã hội.
1.1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t.
Để đánh giá đợc hiệu quả đầu t cần thông qua hệ thống các
chỉ tiêu, trong đó mỗi chỉ tiêu phản ánh một nội dung của hoạt động

đầu t.
1.1.2.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả Kinh tế-Tài chính của
đầu t.
Việc so sánh giữa kết quả đạt đợc với lợng vốn đầu t có thể
tính theo giá trị thời điểm của từng chỉ tiêu, cũng có thể so sánh theo
giá trị hiện tại ròng.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả thời điểm (theo giá trị thời điểm
phân tích)
- Tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu t;
- Tỷ suất doanh thu trên vốn đầu t;
- Thời gian hoàn vốn đầu t;
- Số vòng quay của vốn lu động;

4
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả có tính đến giá trị hiện tại ròng.
- Giá trị hiện tại thuần (NPV).
- Tỷ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR).
1.1.2.2 Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế x hội
- Giá trị gia tăng thuần.
- Tạo thêm việc làm và tăng thu nhập cho ngời lao động.
- Đóng góp cho ngân sách.
- Tiết kiệm tăng thu ngoại tệ.
- Góp phần phát triển các ngành kinh tế khác.
1.2 Hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp và hệ
thống chỉ tiêu đánh giá.
1.2.1 Đặc điểm đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hoạt động đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp phụ thuộc phần
lớn vào đặc điểm của hoạt động sản xuất nông nghiệp.
1.2.1.1 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp:
Trong sản xuất nông nghiệp đối tợng sản xuất là các cây, con

nên có một số đặc điểm rất cơ bản, đó là: i/ Phụ thuộc vào điều kiện
tự nhiên, có mức độ rủi ro cao; ii/ Sản xuất nông nghiệp có tính chất
mùa vụ; iii/ Chu kỳ sản xuất dài và không giống nhau giữa các loại
cây trồng vật nuôi; iv/ Trong sản xuất nông nghiệp, ruộng đất là t
liệu sản xuất đặc biệt không thể thiếu, không thể thay thế đợc.
1.2.1.2 Đặc điểm của sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam.
Bên cạnh những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp nói chung,
sản xuất nông nghiệp Việt Nam có một số đặc điểm riêng, rất đáng
chú ý nh sau:
- Chủ thể sản xuất chủ yếu dựa trên các hộ gia đình, với quy
mô sản xuất nhỏ.
- Thị trờng tiêu thụ sản phẩm hàng hoá nông nghiệp thờng
bấp bênh, không ổn định. Xét quan hệ mua bán nông sản hàng hoá,
dới góc độ ngời sản xuất trực tiếp (hộ nông dân) thị trờng nông
sản hàng hoá là thị trờng của ngời mua. Nhận thức đợc đặc điểm

5
này sẽ giúp cho chúng ta có những giải pháp phù hợp hơn trong chính
sách quản lý vĩ mô. Nếu chúng ta áp dụng các chính sách hỗ trợ nh
đối với thị trờng hàng hoá khác thì nhiều trờng hợp sẽ không đạt
đợc mục tiêu mong muốn.
1.2.1.3 Đặc điểm của đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp.
Những đặc điểm trong quá trình sản xuất nông nghiệp đã tác
động đến hoạt động đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp và tạo cho hoạt
động này có những đặc điểm riêng so với hoạt động đầu t trong các
ngành kinh tế khác, cụ thể:
- Có thời gian thu hồi vốn dài và có hiệu quả về tài chính thấp
so với hoạt động đầu t trong các ngành khác. Do đặc điểm này nên
sản xuất nông nghiệp có sức hấp dẫn đầu t thấp hơn so với các
ngành kinh tế khác. Đây là đặc điểm cần quan tâm khi đa ra những

giải pháp thu hút vốn đầu t cho sản xuất nông nghiệp.
- Phụ thuộc rất lớn vào điều kiện kinh tế xã hội của khu vực
đầu t. Hay nói cách khác, hiệu quả đầu t cho nông nghiệp chỉ đạt
đợc hiệu quả thực sự khi đợc tiến hành đầu t đồng bộ với các lĩnh
vực khác.
- Đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp thờng có hiệu quả kinh tế
xã hội cao hơn so với hoạt đầu t vào các ngành kinh tế khác.
1.2.2 Hiệu quả đầu t và nâng cao hiệu quả đầu t trong lĩnh
vực nông nghiệp
1.2.2.1 Hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp.
Hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp là sự so sánh giữa
những kết quả đạt đợc so với những chi phí đầu t trong lĩnh vực
nông nghiệp để đạt đợc kết quả đó. Hiệu quả đầu t cho nông
nghiệp xét cho đến cùng là mức độ đạt đợc mục tiêu phát triển của
ngành.
1.2.2.2 Nâng cao hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp
Nâng cao hiệu quả có thể bao gồm các hớng nh: Các giải
pháp làm tăng giá trị sản lợng nông nghiệp, tăng giá trị NSHH, tăng
thu nhập cho nông dân hoặc tăng số lợng công ăn việc làm cho khu

6
vực nông thôn Hoặc các giải pháp để tiết kiệm và sử dụng hợp lý
vốn đầu t. Nâng cao hiệu quả đầu t cho nông nghiệp có ý nghĩa rất
lớn cả về kinh tế và xã hội.
1.2.3 Những yếu tố ảnh hởng tới hiệu quả đầu t trong lĩnh
vực nông nghiệp.
1.2.3.1 Các yếu tố khách quan: Những rủi ro về điều kiện tự
nhiên; Rủi ro do dịch bệnh, giống cây trồng, vật nuôi; Rủi ro về thị
trờng.
1.2.3.2 Các yếu tố chủ quan: Mức vốn đầu t và khả năng

khai thác vốn đầu t; Chất lợng sản phẩm, năng suất cây trồng vật
nuôi; Cơ cấu đầu t, cơ cấu sản xuất; Trình độ quản lý vốn đầu t;
Công tác quy hoạch sản xuất vùng nói chung, cơ cấu phát triển các
ngành nói riêng.
1.2.4 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t trong lĩnh
vực nông nghiệp.
1.2.4.1 Quan điểm lựa chọn các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp:
Việc lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu t trong
nông nghiệp dựa trên một số quan điểm nh sau:
Thứ nhất: Trớc hết cần quan tâm tới các chỉ tiêu kết quả (có
tính tổng hợp) của ngành đạt đợc nhờ các hoạt động đầu t, nh tốc
độ tăng trởng, giá trị sản xuất, Giá trị gia tăng, giá trị xuất khẩu
nông sản, thu nhập của nông dân, giải quyết công ăn việc làm, thực
trạng xoá đói, giảm nghèo
Thứ hai : Đánh giá hiệu quả đầu t trong nông nghiệp chủ
yếu sử dụng những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế- xã hội.
Thứ ba: Nội dung và phạm vi đánh giá.
Luận án tập trung đánh giá hiệu quả hoạt động đầu t vào 02
ngành trồng trọt và chăn nuôi. Với mục tiêu nghiên cứu để tìm ra các
giải pháp quản lý vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả đầu t trong lĩnh vực
nông nghiệp, luận án sẽ tập trung hơn nghiên cứu, đánh giá tình hình

7
quản lý, sử dụng vốn NSNN đầu t cho nông nghiệp trong thời gian
qua.
1.2.4.2 Hệ thống các chỉ tiêu và phơng pháp phân tích, đánh
giá hiệu quả đầu t cho nông nghiệp.
- Tỷ suất giá trị sản xuất nông nghiệp trên vốn đầu t;
- Tỷ suất Giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp trên vốn đầu t;

- Tỷ suất Tổng giá trị nông sản xuất khẩu so với vốn đầu t;
- Các chỉ tiêu bổ trợ: Tốc độ tăng giá trị sản xuất nông nghiệp;Tỷ
trọng Giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp trong tổng sản phẩm
quốc nội (GDP); Đời sống dân c nông thôn và một số chỉ tiêu khác.
1.3
Một số kinh nghiệm nớc ngoài về đầu t trong
lĩnh vực nông nghiệp.

1.3.1 Một số kinh nghiệm tiêu biểu
Hầu hết các nớc đều coi trọng việc đầu t cho nông nghiệp,
đặc biệt là đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông
nghiệp.
Bên cạnh đầu t trực tiếp cho sản xuất nông nghiệp, các nớc
khá chú trọng đến đầu t phát triển các ngành phi nông nghiệp (công
nghiệp, dịch vụ) có tác động trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp cũng
nh kinh tế nông thôn.
Bên cạnh nguồn vốn đầu t từ Ngân sách Nhà nớc, các nớc
luôn coi trọng tín dụng là một kênh quan trọng trong hệ thống thị
trờng tài chính cho khu vực nông nghiệp.
Quan tâm tới hoạt động thơng mại, hỗ trợ nông dân trong
việc tiêu thụ nông sản hàng hoá.
1.3.2 Những bài học rút ra.
(i) Đầu t phát triển sản xuất nông nghiệp luôn đợc u tiên
trong chính sách đầu t chung của mỗi quốc gia. Điều này càng thể
hiện rõ hơn trong giai đoạn "Tiền CNH-HĐH" của các nớc, giai
đoạn mà tiềm lực kinh tế còn hạn chế. (ii) Vốn đầu t từ NSNN đóng
vai trò rất quan trọng, đặc biệt trong vai trò tạo "môi trờng" thuận lợi
cho sản xuất nông nghiệp. Bên cạnh những chủ chơng, chính sách

8

đúng đắn trong đầu t thì khá nhiều quốc gia châu á gặp phải vấn đề
hiệu quả khai thác kết quả của đầu t, đặc biệt là cơ sở hạ tầng. (iii)
Bên cạnh nguồn vốn đầu t từ NSNN, chính sách khai thác nguồn vốn
của chính quyền địa phơng và từ khu vực dân c cũng rất đợc coi
trọng.(iv) Để khai thác tiềm năng phát triển, hầu hết các nớc phải
giải quyết bài toán tạo điều kiện cho các hộ nông dân tiếp cận với
nguồn vốn, trong đó quan trọng nhất là nguồn vốn tín dụng.

Chơng 2
Đánh giá Thực trạng tình hình v hiệu quả đầu t
trong lĩnh vực nông nghiệp giai đoạn 1991-2005
2.1. Thực trạng tình hình đầu t vốn cho nông nghiệp
2.1.1. Vốn Ngân sách Nhà nớc.
Có thể thấy rằng, mặc dù còn khó khăn về nguồn vốn đầu t,
nhng kể từ năm 1991 đến nay, lợng vốn đầu t từ NSNN cho nông
nghiệp mỗi năm một tăng. Các kênh, các hình thức đầu t cũng dần
đợc đa dạng hoá.
2.1.2. Vốn tín dụng
Nhờ việc kịp thời đổi mới những chính sách tín dụng, đặc biệt
là tín dụng cho nông nghiệp, trong những năm qua, vốn tín dụng ngày
càng giữ vai trò quan trọng, góp phần đáp ứng nhu cầu vốn đầu t cho
sản xuất nông nghiệp.
2.1.3. Vốn đầu t của dân (hộ gia đình)
Vốn đầu t của các hộ gia đình cho sản xuất nông nghiệp có
xu hớng ngày càng tăng. Song phơng thức đầu t còn đơn điệu, chủ
yếu đầu t trực tiếp, qui mô đầu t còn nhỏ.
2.1.4. Vốn đầu t của các doanh nghiệp
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, vai trò đầu t của các
doanh nghiệp cho nền kinh tế nói chung và cho nông nghiệp nói riêng
ngày càng quan trọng, trở thành một trong những nguồn vốn đầu t

chủ yếu.

9
2.1.5. Vốn đầu t nớc ngoài
Bên cạnh các nguồn vốn trong nớc, trong giai đoạn từ 1991
đến nay, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài và các nguồn vốn viện trợ
đã có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển nông nghiệp của Việt
Nam. Song so với các ngành kinh tế khác, lợng vốn đầu t và số dự
án đầu t nớc ngoài cho nông nghiệp còn khá khiêm tốn.
Tóm lại: Vốn đầu t cho nông nghiệp trong những năm qua
không ngừng tăng lên về số lợng, đa dạng về nguồn vốn và
phơng thức đầu t. Bên cạnh vốn đầu t từ NSNN, các nguồn vốn
từ hộ nông dân, đầu t nớc ngoài đ và đang giữ vị trí quan trọng.
2.2. Tình hình phát triển sản xuất nông nghiệp việt nam
giai đoạn 1991-2005.
2.2.1. Về giá trị sản xuất và giá trị gia tăng
Sản xuất nông nghiệp tăng trởng liên tục qua các năm, đạt và
vợt chỉ tiêu tăng trởng đề ra, góp phần quan trọng vào mức tăng
trởng chung và giữ ổn định kinh tế xã hội.
2.2.2. Về cơ cấu sản xuất.
Sản xuất nông nghiệp chuyển dịch theo hớng sản xuất hàng
hoá với quy mô ngày càng lớn và từng bớc nâng cao sức cạnh tranh
của nông sản hàng hoá.
2.2.3. Cơ sở hạ tầng nông thôn và đời sống nông dân.
Cơ sở hạ tầng nông thôn nói chung và cơ sơ hạ tầng phục vụ
sản xuất nông nghiệp nói riêng đã đợc phát triển đáng kể. Đặc biệt
là hệ thống thuỷ lợi, giao thông nông thôn, lới điện
Bộ mặt nông thôn đổi mới, tình hình chính trị, xã hội và an
ninh thôn xóm đợc ổn định, đời sống nông dân đợc cải thiện.
Thu

nhập và mức sống dân c nông thôn không ngừng đợc cải thiện,
bình quân thu nhập đầu ngời một tháng đã tăng từ 172 ngàn đồng
năm 1995 lên 225 ngàn đồng năm 2000; tính đến năm 2005, 62% dân
số nông thôn có nớc sạch sinh hoạt.



10
2.2.4. Những điểm còn hạn chế của sản xuất nông nghiệp
- Trình độ sản xuất còn thấp, quy mô sản xuất nhỏ, phụ thuộc
nhiều vào điều kiện tự nhiên: Quy mô sản xuất mạnh mún, chủ yếu
dựa trên năng lực sản xuất của các hộ gia đình; Kỹ thuật sản xuất còn
lạc hậu, năng suất cây trồng vật nuôi thấp; Mức độ rủi ro cao, nền sản
xuất còn chứa đựng nhiều yếu tố không ổn định, hộ nông dân thờng
bị ép cấp, ép giá khi tham gia thị trờng nông sản.
- Cơ cấu sản xuất nông nghiệp và kinh tế nông thôn chuyển
dịch chậm. Chất lợng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông
nghiệp thấp: Cơ cấu sản xuất giữa trồng trọt, chăn nuôi với lâm
nghiệp và thuỷ sản gần nh không thay đổi; mất cân đối giữa các
ngành, giữa các vùng đặc biệt là các ngành cung cấp nguyên liệu
đầu vào cũng nh các ngành tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp hàng
hoá. Phần lớn nông sản hàng hoá xuất khẩu dới dạng nguyên liệu
thô hoặc chỉ qua sơ chế; chất lợng hàng xuất cha cao, lại không
đồng đều
- Đời sống nông dân nhìn chung còn thấp. Chất lợng lao
động cha đáp ứng đợc yêu cầu phát triển nền sản xuất nông
nghiệp hàng hoá: Thu nhập của dân c nông thôn trong những năm
vừa qua mặc dù có tăng về số tuyệt đối nhng giảm về tơng đối do
tình trạng tỷ số giá cánh kéo đã làm cho khoảng cách thu nhập giữa
dân thành thị và khu vực nông thôn ngày càng doãng ra; Cơ sở vật

chất kỹ thuật của ngành cha đáp ứng đợc yêu cầu của sản xuất. ở
nông thôn hiện nay có khoảng 27-28 triệu lao động nhng mới sử
dụng khoảng 78% quỹ thời gian làm việc, khoảng 1/3 quỹ thời gian
lao động ở nông thôn không đủ việc làm. Số ngời đợc đào tạo nghề
từ công nhân kỹ thuật sơ cấp trở lên ở nông thôn chỉ chiếm gần 10%.
2.3. Đánh giá hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông
nghiệp giai đoạn 1991-2005.
2.3.1. Những kết quả đạt đợc.
Nh đã trình bày trong chơng 1 của luận án, để đánh giá hiệu
quả đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp chúng ta sẽ sử dụng hệ thống

11
các chỉ tiêu đánh giá chung đồng thời kết hợp với đánh giá hiệu quả
của một số chơng trình mục tiêu lớn.
2.3.1.1. Đánh giá trên cơ sở hệ thống các chỉ tiêu
- Chỉ tiêu Giá trị sản xuất nông nghiệp trên vốn đầu t.
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
GTSX/Tổng VĐT 7,20 7,36 6,81 6,48 6,94
GTSX/ Vốn NSNN 33,11 35,18 35,97 29,31 37,08

Xét xu hớng biến động của 2 chỉ tiêu này qua giai đoạn 2001-
2005 thấy rằng nếu giả sử cố định sự tác động của các yếu tố khác thì
sự tác động của vốn đầu t nói chung và vốn đầu t từ NSNN nói
riêng tới giá trị sản xuất nông nghiệp gần nh không thay đổi. Hay
nói cách khác, hiệu quả vốn đầu t cho nông nghiệp giai đoạn 2001-
2005 đạt ở mức ổn định, không có đợc sự tăng trởng về hiệu quả.
- Chỉ tiêu Giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp trên vốn đầu t
Chỉ tiêu 2001 2002 2003 2004 2005
GTGT/Tổng VĐT 3,55 3,33 3,14 3,01 3,15
GTGT/Vốn NSNN 16,30 15,90 16,60 13,65 16,85

Xu hớng giảm dần của các chỉ tiêu này cho thấy tác động của
đầu t cho nông nghiệp trong giai đoạn 2001-2005 đã tác động làm
tăng trởng về quy mô giá trị gia tăng sản xuất nông nghiệp nhng
không làm tăng đợc hiệu quả của sản xuất nông nghiệp.
- Chỉ tiêu Giá trị xuất khẩu nông sản trên vốn đầu t.
Cả 02 chỉ tiêu Giá trị xuất khẩu nông sản trên Tổng vốn đầu t
cho nông nghiệp và chỉ tiêu Giá trị xuất khẩu nông sản trên vốn đầu
t từ NSNN đều có xu hớng tăng lên. Xu hớng này cho thấy hoạt
động đầu t cho nông nghiệp trong giai đoạn 2001-2005 đã có tác
động tích cực đến khả năng xuất khẩu nông sản.
Tóm lại: Phân tích hiệu quả đầu t cho nông nghiệp thông qua hệ
thống các chỉ tiêu cơ bản chúng ta thấy:

12
Một là: Mức độ hiệu quả của đầu t cho nông nghiệp trong giai
đoạn 2001-2005 hầu nh không thay đổi, mặc dù về quy mô sản xuất
ngày càng tăng và đạt đợc tốc độ tăng trởng nh kế hoạch đề ra.
Hai là: Đầu t cho nông nghiệp trong giai đoạn 2001-2005 đã
không làm tăng hiệu quả của sản xuất nông nghiệp, giá trị gia tăng
của sản xuất nông nghiệp tăng về quy mô nhng lại có xu hớng
giảm về tỷ trọng trên tổng giá trị sản xuất của ngành nông nghiệp.
Ba là: Đầu t đã có những tác động đáng kể trong việc nâng
cao sức cạnh tranh của hàng nông sản Việt Nam trên thị trờng quốc
tế. Song, tỷ lệ giá trị nông sản hàng hoá đã qua chế biến trong tổng
giá trị nông sản xuất khẩu còn rất thấp. Thể hiện sự gắn kết lỏng lẻo
trong chiến lợc phát triển giữa các ngành, cha có đợc sự hỗ trợ, bổ
sung trong một chiến lợc phát triển kinh tế tổng thể. Chính điều này
đã làm giảm đáng kể hiệu quả kinh tế xã hội.
2.3.1.2. Đánh giá hiệu quả đầu t của một số chơng trình,
dự án.

Bên cạnh việc đánh giá hiệu quả theo hệ thống chỉ tiêu, luận án
đã lựa chọn, đánh giá hiệu quả một số chơng trình, dự án lớn có liên
quan tới nông nghiệp nh: Chơng trình 135; Dự án trồng mới 5 triệu
ha rừng; Chơng trình giống cây trồng, vật nuôi; Chơng trình hỗ trợ
đầu t CSHT phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
2.3.2. Một số những hạn chế
Qua phân tích thực trạng hiệu quả đầu t cho nông nghiệp
trong giai đoạn 1999-2005, rút ra một số hạn chế sau:
Một là: Mức độ hiệu quả đầu t trong nông nghiệp có dấu hiệu
chững lại và có xu hớng giảm.
Hai là: Đánh giá theo từng chơng trình dự án, hiệu quả đầu t
đạt đợc không nh nhau. Có những chơng trình đạt kết quả tốt (nh
chơng trình xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) nhng có
những chơng trình cha đạt kết quả nh mong muốn (nh chơng
trình 135; chơng trình giống cây trồng )

13
Ba là: Hoạt động đầu t đã góp phần thúc đẩy nền sản xuất
nông nghiệp phát triển, đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể, song về cơ
bản nền sản xuất nông nghiệp của Việt Nam vẫn chứa đựng nhiều
nguy cơ, thách thức trong giai đoạn phát triển tới đây.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác đầu t .
2.3.3.1. Những nguyên nhân trong công tác đầu t
- Mức vốn đầu t cho nông nghiệp, nông thôn còn thấp so với
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hớng tiến bộ.
- Cha khai thác tốt các nguồn vốn đầu t cho nông nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch và cơ cấu đầu t cha hợp lý. Vốn đầu t
tập trung chủ yếu vào các khâu sản xuất sản phẩm, cha coi trọng các
khâu giải quyết đầu ra của sản phẩm.

- Quản lý hoạt động đầu t kém hiệu quả.
2.3.3.2. Những nguyên nhân thuộc các lĩnh vực khác.
- Công tác xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội không đảm bảo chất lợng, còn mang nặng tính chủ quan và cục
bộ.
- Còn thiếu lực lợng cán bộ có năng lực, dẫn đến việc triển
khai thực hiện chính sách của Đảng và Nhà nớc còn kém hiệu quả.
- Thiếu sự đồng bộ trong thực hiện các chủ trơng chính sách
của Nhà nớc.
Tóm lại: Hoạt động đầu t cho nông nghiệp trong thời gian
qua đã đạt đợc nhiều kết quả, đảm bảo thực hiện đợc các chỉ tiêu vĩ
mô cơ bản. Song, hiệu quả đầu t gần nh không có sự thay đổi xét
trên tổng thể vĩ mô. Trong hoạt động đầu t còn nhiều hạn chế, kể từ
khâu khai thác nguồn vốn đầu t, xây dựng chiến lợc đầu t, phân
bổ vốn đầu t, quản lý và triển khai thực hiện vốn đầu t cho từng dự
án và cả trong việc ban hành các văn bản quản lý hoạt động đầu t.
Có thể tóm lại những hạn chế trong hoạt động đầu t cho nông nghiệp
thời gian qua là: "Cha đủ, cha đúng, cha đạt
".


14
Chơng 3
Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t
trong lĩnh vực nông nghiệp đến năm 2020
3.1. Định hớng phát triển nông nghiệp đến 2020
3.1.1. Những tiềm năng, thuận lợi và khó khăn đặt ra.
Những thuận lợi: Nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam hiện nay có
một số thuận lợi cơ bản nh: Có quỹ đất khá lớn, đa dạng về địa chất,
khí hậu; Năng suất cây trồng, vật nuôi còn thấp tạo cơ hội tăng năng

suất; Lực lợng lao động nông nghiệp dồi dào; khả năng thuận lợi
trong việc áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của cac nớc.
Những khó khăn: Sức cạnh tranh của nông sản hàng hoá thấp, khả
năng tiêu thụ nông sản khó khăn đặc biệt là trong xu thế hội nhập
kinh tế; Trình độ phát triển kinh tế nông thôn còn lạc hậu; Công tác
quản lý, tổ chức thực hiện các cơ chế chính sách còn yếu, thiếu đội
ngũ cán bộ có trình độ. Trình độ dân trí còn thấp, đặc biệt là các khu
vực vùng sâu, vùng xa. Việc truyền đạo, mê tín dị đoan vẫn tồn tại và
có xu hớng tăng lên
3.1.2. Định hớng phát triển nông nghiệp đến 2020
Mục tiêu tổng quát của chiến lợc phát triển nông nghiệp đến
2010 là: Xây dựng nền nông nghiệp hàng hoá mạnh và kinh tế nông
thôn phát triển đa dạng, bền vững và hiệu quả cao. Phát triển cơ cấu
kinh tế nông thôn theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá gắn với
đô thị hoá; tiếp tục phát triển nông nghiệp, đồng thời đẩy nhanh tốc
độ phát triển công nghiệp và dịch vụ, tạo đủ việc làm cho ngời lao
động, không còn đói, nghèo, tiến tới cuộc sống no đủ, sung túc, xây
dựng xã hội nông thôn dân chủ, công bằng, văn minh.
Mục tiêu này sẽ tiếp tục đợc khẳng định trong giai đoạn tới.
Tại báo cáo "Phơng hớng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5
năm 2006-2010" của Ban chấp hành Trung ơng Đảng khoá IX trình
Đại hội X của Đảng có nêu rõ: "Hiện nay và trong nhiều năm tới, vấn
đề nông nghiệp, nông dân và nông thôn vẫn có tầm chiến lợc đặc
biệt quan trọng. Phải luôn luôn coi trọng đẩy mạnh CNH, HĐH nông

15
nghiệp, nông thôn hớng tới xây dựng một nền nông nghiệp hàng hoá
đa dạng, phát triển nhanh và bền vững, có năng suất, chất lợng và
khả năng cạnh tranh cao, bảo đảm vững chắc an ninh lơng thực và
tạo điều kiện để hình thành nền nông nghiệp sạch "

3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t trong lĩnh
vực nông nghiệp đến năm 2010 và định hớng năm 2020.
3.2.1. Một số quan điểm về hiệu quả, nhu cầu và định hớng
đầu t cho nông nghiệp trong thời gian tới .
Một là: Hiệu quả đầu t phải gắn với các mục tiêu đặt ra
trong định hớng phát triển của ngành.
Bên cạnh những chỉ tiêu về kinh tế, tài chính, chúng ta cần
hớng tới nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá chất lợng cao trong xu
hớng hội nhập ngày càng sâu hơn với quốc tế, đồng thời đảm bảo
các mục tiêu về an ninh lơng thực và các mục tiêu về môi trờng
sinh thái. Vì vậy, các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu t cho
nông nghiệp thời gian tới trớc hết phải tập trung giải quyết những
hạn chế, thách thức đang đặt ra của sản xuất nông nghiệp, và đặc biệt
là những vấn đề có ý nghĩa kinh tế xã hội nh: Đời sống của dân c
khu vực nông thôn; thu nhập của nông dân; điều kiện kinh tế xã hội
khu vực nông thôn chính những yếu tố này tạo nên một nền sản
xuất nông nghiệp bền vững.
Quan điểm này chính là cơ sở xuất phát điểm của các quan
điểm tiếp theo đợc trình bày sau đây:
Hai là: Cần phải tăng vốn đầu t cho nông nghiệp, đặc biệt
là vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc, bởi vì: Nông nghiệp, nông
thôn luôn giữ vị trí quan trọng trong sự phát triển kinh tế và sự ổn
định về chính trị của đất nớc. Bên cạnh đó, để đảm bảo phát triển
sản xuất nông nghiệp đạt đợc mục tiêu đề ra, nhu cầu đầu t phát
triển hệ thống hạ tầng cơ sở rất lớn. Vì vậy, tăng cờng đầu t vốn
NSNN cho nông nghiệp trong những năm tới là yêu cầu tất yếu.


16
Ba là: Thực hiện huy động đa dạng các nguồn vốn đầu t

cho nông nghiệp: Động viên, khai thác hơn nữa các nguồn vốn đầu
t ngoài NSNN. Để đạt đợc hiệu quả cần định hớng rõ lĩnh vực đầu
t cho từng nguồn vốn, có chính sách khuyến khích phù hợp.
Bốn là: Cần quan tâm và làm tốt công tác xác định cơ cấu
đầu t hợp lý. Trong những năm tiếp theo cần tập trung vốn đầu t
vào khâu tiêu thụ nông sản hàng hoá, và về lâu dài tăng dần tỷ
trọng vốn đầu t cho khâu sản xuất. Với thực trạng của Việt Nam
hiện nay, các nhà sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là những hộ nông
dân hiện đang bị thị trờng chi phối. Các hộ sản xuất nông nghiệp có
quy mô sản xuất nhỏ, do đó họ rất dễ bị "tổn thơng" trớc những rủi
ro, đặc biệt là rủi ro thị trờng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm của các
nớc cũng cho thấy, trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển nền
sản xuất nông nghiệp hàng hoá, vai trò của Nhà nớc can thiệp vào
thị trờng là rất quan trọng, tạo tiền đề cho sản xuất nông nghiệp phát
triển và tích luỹ.

Năm là: Để đầu t cho nông nghiệp đạt đợc hiệu quả cần
đảm bảo sự đồng bộ với chính sách đầu t của các ngành khác, đặc
biệt là các ngành có vai trò nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp
nh công nghiệp chế biến, công nghệ lai tạo giống
3.2.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu t trong lĩnh vực
nông nghiệp đến 2020.
Luận án đa ra hệ thống các giải pháp tác động chủ yếu đến:
Huy động vốn đầu t; nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t; và các
giải pháp đảm bảo tính đồng bộ trong đầu t.
3.2.2.1. Các giải pháp tăng cờng vốn đầu t cho nông
nghiệp
Huy động vốn đầu t từ nhiều nguồn khác nhau theo hớng:
Huy động tối đa mọi nguồn lực xã hội cho đầu t phát triển nông
nghiệp. Thực hiện chủ trơng phát triển kinh tế nhiều thành phần, tạo

mọi điều kiện thuận lợi để các doanh nghiệp và cá nhân (trong và
ngoài nớc) bỏ vốn đầu t và sản xuất nông nghiệp; Phát triển hình

17
thức Nhà nớc và nhân dân cùng làm. Tạo mọi điều kiện để khuyến
khích phát triển các mô hình sản xuất theo dạng Trang trại và Hợp tác
xã. Bên cạnh đó nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trên địa bàn
nông thôn, tạo thuận lợi cho nông dân tiếp cận dễ dàng với nguồn vốn
tín dụng.
3.2.2.2. Điều chỉnh cơ cấu đầu t cho nông nghiệp trong
những năm tới theo thứ tự u tiên sau:
Một là: Tập trung giải quyết các vấn đề trong khâu thị trờng
tiêu thụ nông sản hàng hoá.
Các giải pháp phải đạt đợc mục tiêu đảm bảo quyền lợi của
nông dân khi tham gia thị trờng. Để đạt đợc mục tiêu đó, phải tạo
cho ngời nông dân thế chủ động khi tham gia thị trờng, họ có thể tự
quyết định giá bán, thời gian bán, số lợng bán có nghĩa là làm
giảm các yếu tố buộc ngời nông dân phải bán ngay sản phẩm của
mình sau khi thu hoạch.
Trên cơ sở những phân tích nêu trên, xin đa ra giải pháp: Đầu
t phát triển hệ thống "Doanh nghiệp kinh doanh nông sản tổng
hợp". Thành lập hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh nông sản
tổng hợp tại các địa phơng, đặc biệt chú ý tới các vùng chuyên canh
và chủ yếu thực hiện cho những sản phẩm từ cây trồng nh Gạo, Cà
phê, chè, hồ tiêu Chức năng của các doanh nghiệp này là: tổ chức
hoạt động mua bán NSHH; Tổ chức công tác bảo quản, dự trữ NSHH
theo nhu cầu của khách hàng hoặc theo yêu cầu của Nhà nớc; kinh
doanh NSHH và cho vay hỗ trợ sản xuất nông nghiệp. Phơng thức
hoạt động: Đến mùa thu hoạch, nông dân sau khi thu hoạch sản phẩm
của mình có thể đa đến bán hoặc ký gửi tại doanh nghiệp nếu thấy

giá bán tại thời điểm đó cha phù hợp (thờng vào mùa thu hoạch giá
nông sản xuống rất thấp). Trên cơ sở giá trị của lợng nông sản ký
gửi (lợng giá trị này sẽ đợc tính trên mức giá tối thiểu do Nhà nớc
quy định cho loại nông sản đó vào từng thời gian nhất định), doanh
nghiệp có thể cho nông dân vay một số vốn nhất định để đáp ứng nhu
cầu vốn tái đầu t sản xuất vụ tiếp theo. Ngời nông dân có quyền lựa

18
chọn quyết định bán số nông sản của mình gửi ở doanh nghiệp bất cứ
lúc nào mà họ cho là có lợi nhất.
- Tác dụng của giải pháp: Ngời nông dân thực sự chủ động
trong việc tham gia thị trờng, từng bớc thoát khỏi cảnh bị t thơng
ép cấp, ép giá, giảm thiểu những tổn thất, thiệt hại cho ngời nông
dân; là điều kiện để Chính phủ có thể thực hiện các chính sách hỗ trợ
cho nông dân một cách có hiệu quả, đặc biệt là các giải pháp tài
chính; Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong nông nghiệp nông
thôn; Tạo điều kiện cho nông dân tiếp xúc với thông tin về thị trờng
NSHH.
Hai là: Đầu t cho công tác nghiên cứu thị trờng. Phải quan
tâm tới thị trởng cả trong và ngoài nớc; tiếp tục đầu t phát triển hệ
thống thông tin về thị trờng nông sản trên cơ sở đầu mối trung tâm
thông tin của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Ba là: Đầu t phát triển cơ sở hạ tầng, theo nguyên tắc:trớc
hết phát huy tối đa công suất vận hành của các công trình đang khai
thác, tiếp đến đầu t mới tại các vùng có chọn lọc.
Bốn là: Đầu t cho công nghệ sinh học. Đầu t phát triển các
trung tâm nghiên cứu giống; chú ý tăng đầu t cho khâu nuôi trồng
thử nghiệm
3.2.2.3. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t.
3.2.2.3.1. Hoàn thiện cơ chế đầu t phát triển các loại cơ

sở hạ tầng nông thôn: i/Xây dựng cơ chế hợp tác về trách nhiệm và
lợi ích giữa các thành phần kinh tế trong xây dựng và trong quản lý,
sử dụng các công trình hạ tầng ở nông thôn. Đẩy mạnh xã hội hoá
việc quản lý sử dụng công trình hạ tầng các loại cho từng cộng đồng
dân c nông thôn. Nhà nớc chỉ kiểm tra giám sát việc thực thi quản
lý, sử dụng công trình hạ tầng của từng cộng đồng, không can thiệp
sâu vào quá trình khai thác, sử dụng. ii/ Khuyến khích, mở rộng hình
thức đầu t xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất và
đời sống có thu phí ở khu vực nông thôn. áp dụng chính sách miễn
thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất dùng vào xây dựng các công

19
trình này. iii/ Đổi mới quy trình lựa chọn các hạng mục công trình cơ
sở hạ tầng để tránh tình trạng sau khi đầu t không khai thác sử dụng
đợc do không phù hợp với yêu cầu thực tế. Bên cạnh đó, đổi mới
hình thức đầu t 100% vốn NSNN sang hình thức nhà nớc và nhân
dân cùng làm, theo đó sẽ gắn trách nhiệm của ngời dân địa phơng
trong quá trình đầu t xây dựng cũng nh trong quá trình khai thác
công trình đầu t sau này.
3.2.2.3.2. Nâng cao chất lợng sử dụng vốn thuộc các
chơng trình, dự án trọng điểm quốc gia: i/ Rà soát, đánh giá tình
hình thực hiện và hiệu quả của các chơng trình, dự án đã và đang
triển khai. Trên cơ sở đó có các giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực
hiện, đồng thời có thể điều chỉnh giảm bớt mục tiêu, quy mô của
chơng trình, dự án nếu thấy cần thiết, thậm chí có thể chấm dứt sớm
để tập trung nguồn lực cho một số ít chơng trình, dự án có hiệu quả
cao. ii/ Tăng cờng các biện pháp kiểm tra, kiểm soát trong quá trình
triển khai thực hiện, ngăn chặn kịp thời các biểu hiện tiêu cực, giảm
thiểu tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu t. iii/ Sớm rà soát lại các
định mức đầu t trong mỗi chơng trình cụ thể. Nếu cha đủ thì cần

sớm điều chỉnh, cần thiết có thể tăng kinh phí cho chơng trình hoặc
thu hẹp quy mô của chơng trình.
3.2.2.3.3. Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dỡng đội ngũ
cán bộ: Quan tâm đầu t công tác đào tạo, bồi dỡng đội ngũ cán bộ
bao gồm: Nhóm cán bộ có liên quan tới công tác quản lý, phân bổ và
trực tiếp triển khai thực hiện đầu t và nhóm những ngời trực tiếp sử
dụng, khai thác các công trình sau đầu t.
3.3. Các điều kiện cần thiết nhằm thực hiện tốt các giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông
nghiệp.
3.3.1. Nâng cao chất lợng công tác quy hoạch.
- Sớm ban hành văn bản về quản lý Nhà nớc đối với công tác
quy hoạch, có thể là Nghị định về quản lý quy hoạch. Trong đó cần
quy định rõ tính pháp lý đối với "quy hoạch cứng".

20
- Đổi mới nội dung và phơng pháp lập quy hoạch trên cơ sở
nâng cao chất lợng công tác dự báo. Đảm bảo quy hoạch là văn bản
định hớng cho đầu t và kinh doanh của mọi thành phần kinh tế. Có
kế hoạch đào tạo, bồi dỡng, xây dựng đội ngũ cán bộ làm công tác
xây dựng, duyệt và quản lý quy hoạch của các Bộ, ngành và các địa
phơng.
- Đảm bảo tính công khai của quy hoạch, tăng cờng công tác
kiểm tra, giám sát cộng đồng đối với công tác triển khai thực hiện
quy hoạch.
3.3.2. Ban hành đồng bộ các chính sách có liên quan
3.3.2.1. Chính sách đất đai.
+ Về quy hoạch: Nên quy hoạch cứng đối với diện tích đất sử
dụng vào xây dựng cơ sở hạ tầng (nh thuỷ lợi, giao thông, ) và quy
hoạch mềm đối với diện tích đất, mặt nớc đợc sử dụng và sản xuất

nông nghiệp lâu dài. Nh vậy sẽ đáp ứng đợc yêu cầu chuyển đổi
cây trồng vật nuôi phù hợp với yêu cầu thị trờng.
+ Về chính sách giao đất: Trớc mắt vẫn áp dụng chính sách
giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất đối với các hộ gia
đình, cộng đồng dân c cấp thôn, bản, làng sử dụng vào sản xuất
nông nghiệp. Tiến tới nghiên cứu chuyển sang chính sách cho thuê
đất nh đối với các tổ chức kinh tế, theo các mức giá thuê khác nhau,
tuỳ theo khu vực. Thời gian sử dụng cần đợc sớm quy định và nên
trong thời gian dài để khuyến khích các chủ thể đầu t, cải tạo để
khai thác lâu dài.
+Về hạn mức sử dụng: Đối với đất giao thì có thể vẫn áp dụng
hạn mức nh hiện tại. Thực hiện thu tiền thuê đất đối với diện tích
vợt hạn mức. Để khuyến khích phát triển sản xuất nông sản với quy
mô lớn, đề nghị đối với đất thuê lại hoặc nhận chuyển nhợng để sản
xuất nông nghiệp thì không quy định hạn mức, phụ thuộc vào quy mô
của dự án đầu t.

21
+ Về chính sách giá đất: Nên tổ chức điều chỉnh khung giá đất
hàng năm. Tổ chức công khai khung giá đất cho từng vùng. Có nh
vậy mới tạo điều kiện phát triển những giao dịch lành mạnh.
+ Thể chế hoá các quyền của ngời sử dụng đất nông nghiệp:
Ngời nông dân có quyền chuyển nhợng hoặc nhận chuyển nhợng
đất để thuận lợi cho việc phát triển sản xuất, không nên phụ thuộc vào
nơi c trú. Các hộ nông dân có quyền cho thuê hoặc thuê thêm đất để
sản xuất. Không nên quy định ngời nhận chuyển nhợng quyền sử
dụng đất phải là ngời trực tiếp sản xuất nông nghiệp mà nên quy
định là đối tợng có phơng án sản xuất nông nghiệp, có vốn đầu t
và bảo đảm sử dụng đất phát triển đúng quy hoạch.
3.3.2.2. Chính sách đào tạo kỹ năng, tay nghề cho lao động

nông nghiệp.
- Để khắc phục tình trạng thiếu hụt lao động đã qua đào tạo
trong lực lợng lao động khu vực nông thôn, cần sớm xây dựng chính
sách khuyến khích học sinh tham gia các bậc đào tạo từ trung học
chuyên nghiệp trở lên, chú trọng đào tạo kiến thức về sản xuất nông
nghiệp và các hoạt động ngành nghề khu vực nông thôn.
- Trớc mắt để đạt đợc hiệu quả, tập trung mở các lớp đào tạo
ngắn hạn, đặc biệt là kiến thức về khoa học công nghệ trong ngành
nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
- Ban hành các chính sách khuyến khích đủ mạnh, kêu gọi các
cán bộ, giáo viên có trình độ về công tác tại địa bàn nông thôn.
3.3.2.3. Chính sách phát triển ngành nghề phi nông nghiệp
ở nông thôn.
- Nhà nớc cần sớm quy hoạch các làng nghề; khuyến khích
thành lập các hiệp hội theo ngành nghề; xây dựng chính sách bảo vệ
quyền lợi của các cơ sở sản xuất kinh doanh làng nghề.
- Hỗ trợ các làng nghề trong việc đào tạo, cung cấp các thông
tin về thị trờng, các kiến thức về thơng hiệu sản phẩm và các hoạt
động quảng bá sản phẩm ra thị trờng.

22
3.3.3. Đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu trong chiến lợc
đầu t phát triển các ngành khác.
3.3.3.1. Phát triển công nghiệp chế biến
- Sớm xây dựng quy hoạch phát triển công nghiệp chế biến trên
cơ sở quy hoạch các vùng chuyên canh nhằm góp phần nâng cao giá
trị thơng phẩm của NSHH đồng thời đa dạng hoá các hình thức sản
phẩm, đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa dạng của thị trờng.
- Đầu t xây dựng các xí nghiệp chế biến cần chú ý tới khả
năng cung ứng nguyên liệu đầu vào, phát triển vùng nguyên liệu phù

hợp với công suất chế biến, tránh tình trạng không ăn khớp dẫn tới
lãng phí vốn đầu t. Đối với vùng sản xuất tập trung, đầu t phát triển
công nghiệp chế biến sâu; đối với vùng sản xuất nhỏ, phân tán thì đầu
t phát triển công nghiệp chế biến bán thủ công, quy mô nhỏ và chỉ là
sơ chế.
3.3.3.2. Phát triển hoạt động thơng mại trên địa bàn nông
thôn
- Đối với thị trờng nguyên liệu sản xuất, bên cạnh vai trò các
doanh nghiệp thơng mại lớn, cần đẩy mạnh chính sách khuyến khích
phát triển các hợp tác xã thơng mại dịch vụ. Trong công tác quản lý,
tuyệt đối không can thiệp có tính chất hành chính của các cấp chính
quyền địa phơng. (bài học của Huyện Đô Lơng- Nghệ An)
- Thị trờng tiêu thụ NSHH: Đa dang hoá các kênh tiêu thụ
nông sản. Các vùng chuyên canh có thể thông qua "doanh nghiệp
kinh doanh nông sản tổng hợp"; thông qua hệ thống hợp tác xã dịch
vụ của thôn, làng; bán trực tiếp cho các doanh nghiệp chế biến hoặc
có thể qua kênh t thơng. Nâng cao vai trò quản lý thị trờng của
các cấp chính quyền. Không can thiệp trực tiếp việc hình thành giá cả
thị trờng nhng cần có biện pháp quản lý đảm bảo giá cả hình thành
gần với thị trờng hoàn hảo (hình thành trên cơ sở cung cầu) tránh
hiện tợng ép cấp, ép giá (giá do các đối tợng thu mua liên kết)
nhằm đảm bảo lợi ích của nông dân.

23

Kết luận
Trên cơ sở phối hợp các phơng pháp nghiên cứu, luận án đã
hoàn thành một số nhiệm vụ cơ bản là:
Góp phần nâng cao nhận thức về hoạt động đầu t, về hiệu quả
đầu t và những đặc điểm cơ bản của hoạt động đầu t trong lĩnh vực

nông nghiệp. Phân tích cơ sở hình thành hệ thống đánh giá hiệu quả
đầu t nói chung và những căn cứ lựa chọn hệ thống chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả đầu t cho nông nghiệp, với vai trò là một ngành kinh tế.
Trên cơ sở những số liệu cơ bản về ngành, luận án đã đánh giá
đợc những nét cơ bản thực trạng hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông
nghiệp trong những năm vừa qua. Hiệu quả đợc đánh giá trên nhiều
góc độ: theo nguồn vốn đầu t; theo từng chơng trình, dự án và đánh
giá tổng thể. Nhìn chung, hoạt động đầu t cho nông nghiệp trong
những năm qua đã đem lại những bớc phát triển lớn cho nông
nghiệp Việt Nam, luôn duy trì đợc tốc độ tăng trởng, từng bớc
chuyển sang nền sản xuất nông nghiệp hàng hoá, đời sống vật chất và
tinh thần của ngời dân nông thôn đợc cải thiện. Song bên cạnh đó
nền sản xuất nông nghiệp còn chứa đựng nhiều nguy cơ: Trình độ sản
xuất còn lạc hậu, manh mún phục thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên,
tiềm ẩn nhiều rủi ro; cơ cấu kinh tế chậm chuyển dịch theo hớng thị
trờng; cơ sở hạ tầng nông thôn còn thiếu, trình độ lao động còn thấp,
đời sống nông dân vẫn gặp nhiều khó khăn.
Thực trạng hoạt động đầu t trong lĩnh vực nông nghiệp còn
nhiều vấn đề tồn tại nh: Lợng vốn đầu t cha tơng xứng với yêu
cầu phát triển của ngành; tình trạng bố trí vốn đầu t phân tán, tỷ lệ
thất thoát lãng phí vốn đầu t không giảm; nhiều chơng trình đề án
triển khai thực hiện cha đạt đợc mục tiêu đề ra. Đánh giá về tổng
thể, trong giai đoạn 2001-2005 hiệu quả đầu t trong lĩnh vực nông
nghiệp hầu nh không đợc cải thiện, cha tạo đ
ợc những chuyển
biến có tính đột phá trong sản xuất nông nghiệp.

24
Để đảm bảo thực hiện đợc mục tiêu chiến lợc phát triển
ngành nông nghiệp đến năm 2010 và định hớng đến năm 2020, luận

án đã đa ra một số nhóm các giải pháp và các điều kiện nhằm nâng
cao hiệu quả đầu t cho nông nghiệp trong những năm tới, đó là:
- Nhóm các giải pháp tăng cờng lợng vốn đầu t cho nông
nghiệp, bao gồm các giải pháp: Nâng cao tỷ lệ vốn đầu t từ NSNN
cho nông nghiệp nông thôn và đổi mới phơng thức cấp phát; Tăng
cờng và nâng cao hiệu quả vốn đầu t qua kênh tín dụng; Các giải
pháp khai thác vốn đầu t từ các thành phần kinh tế.
- Nhóm giải pháp liên quan tới cơ cấu đầu t: Ưu tiên đầu t
phát triển hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh nông sản tổng hợp;
Đầu t công tác nghiên cứu thị trờng; đầu t phát triển các cơ sở hạ
tầng thiết yếu; đầu t nghiên cứu, phát triển công nghệ sinh học.
- Nhóm các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu t,
bao gồm: Hoàn thiện cơ chế đầu t phát triển các loại cơ sở hạ tầng
nông thôn; Nâng cao chất lợng sử dụng vốn thuộc các chơng trình,
dự án trọng điểm quốc gia.
- Các điều kiện để thực hiện tốt các giải pháp, bao gồm: Nâng
cao chất lợng công tác quy hoạch; Ban hành đồng bộ các chính sách
có liên quan nh chính sách đất đai, chính sách đào tạo kỹ năng, tay
nghề cho lao động nông nghiệp, chính sách phát triển các ngành nghề
phi nông nghiệp ở nông thôn; Đảm bảo tính thống nhất về mục tiêu
trong chiến lợc đầu t phát triển các ngành ngoài nông nghiệp, bao
gồm đầu t phát triển công nghiệp chế biến, phát triển hoạt động
thơng mại trên thị trờng nông thôn.


25
Danh mục các công trình đ công bố của tác giả
1- Lê Văn Hoan (2001), "Giải pháp đầu t hỗ trợ kinh tế trạng trại
phát triển", Tài chính, (7), Tr 07 - 10.
2- Lê Văn Hoan (2004), " Đầu t với chuyển dịch cơ cấu sản xuất

nông nghiệp khu vực đồng bằng Sông Cửu Long", Nghiên
cứu Tài chính kế toán, (4), Tr 12-15.
3- Lê Văn Hoan (2005), "Đầu t hợp lý đảm bảo quyền lợi của nông
dân". Nghiên cứu Tài chính kế toán, (5/2005), Tr 55 - 57.
4- Lê Văn ái- Lê Văn Hoan- Ngô Văn Khoa- Trần Tiến Dũng
(2003), Các giải pháp tài chính mở rộng thị trờng tiêu thụ
nông sản hàng hoá, Nxb Tài chính, Hà Nội.


×