Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển tại Điện lực Nghệ An.DOC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (476.51 KB, 92 trang )

MỤC LỤC
Mở đầu:......................................................................................................5
Chương I: Thực trạng đầu tư phát triển tại ĐLNA...............................6
1.1.Giới thiệu về Điện lực Nghệ An.............................................................6
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ĐLNA........................................6
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của ĐLNA.................................................9
1.1.3 Đặc điểm hoạt động của ĐLNA.......................................................10
1.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý của ĐLNA.................................................11
1.1.4.1 Tổ chức quản lý...........................................................................12
1.1.4.2 Bộ phận sản xuất trực tiếp..........................................................16
1.1.5 Thực trạng năng lực lưới điện Nghệ An hiện nay............................17
1.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của ĐLNA.......................................19
1.2 Tổng quan đầu tư phát triển trong ngành điện lực.................................27
1.2.1 Đặc điểm của đầu tư phát triển trong ngành điện lực .....................27
1.2.1 Vai trò của đầu tư phát triển trong ngành điện lực...........................29
1.2.1 Nội dung cơ bản của đầu tư phát triển trong ngành điện.................30
1.3 Thực trạng đầu tư phát triển tại ĐLNA..................................................31
1.3.1 Tổng quan về hoạt động đầu tư tại ĐLNA.......................................31
1.3.2 Vốn và nguồn vốn tại ĐLNA............................................................34
1.3.3 Đầu tư phát triển tại ĐLNA xét theo nội dung.................................36
1.3.3.1 Đầu tư xây dựng cơ bản..............................................................36
1.3.3.2 Đầu tư cho nguồn nhân lực.........................................................41
1.3.3.3 Đầu tư về vật tư và hàng tồn kho................................................44
1.3.3.4 Đầu tư cho các dự án liên quan đến viễn thông ĐLNA............47
1.3.4 Đầu tư phát triển của ĐLNA xét theo giai đoạn đầu tư...................51
1.3.4.1 Kế hoạch đầu tư phát triển tại ĐLNA........................................51
1.3.4.2 Công tác lập dự án đầu tư tại ĐLNA..........................................58
1.3.4.3 Công tác thẩm định dự án đầu tư tại ĐLNA..............................59
1.3.4.4 Công tác đấu thầu và quản lý đấu thầu tại ĐLNA.....................62
1.3.4.5 Công tác quản lý các dự án đầu tư xây dựng tại ĐLNA............64
1.4 Hiệu quả và kết quả đầu tư phát triển của ĐLNA..................................69


1.5 Đánh giá chung về hoạt động đầu tư phát triển tại ĐLNA....................70
...................................................................................................................
Chương 2: Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển
tại Điện lực Nghệ An.............................................................75
2.1 Định hướng phát triển nhằm nâng cao....................................................75
2.1.1 Quan điểm phát triển.........................................................................75
2.1.2 Mục tiêu phát triển............................................................................76
1
2.1.3 Định hướng cho đầu tư phát triển tại ĐLNA................................76
2.2 Kế hoạch của ĐLNA cho năm 2009.......................................................79
2.3 Các giải pháp chủ yếu để nâng cao hiệu quả ĐTPT tại ĐLNA.............83
2.3.1 Giải pháp về nguồn nhân lực............................................................83
2.3.2 Giải pháp về đầu tư xây dựng cơ bản...............................................85
2.3.3 Giải pháp về đầu tư cho vật tư..........................................................86
2.3.4 Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn........................................86
2.3.5 Củng cố và nâng cao chất lượng lưới điện.......................................87
2.3.6 Hoàn thiện hoạt động Marketting.....................................................88
2.3.7 Đầu tư để đa dạng hóa ngành nghề kinh doanh, đa dạng hóa sản
phẩm và dịch vụ.................................................................................89
2.3.8 Xây dựng chiến lược cạnh tranh cho những năm mới.....................90
2.4 Một số kiến nghị đóng góp lên Công ty Điện lực I góp phần nâng cao
hiệu quả đầu tư phát triển ĐLNA...........................................................91
Kết luận..........................................................................................................93
Tài liệu tham khảo.........................................................................................94
2

• MỤC LỤC BẢNG:

Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý chung.........................................................12
Sơ đố 2: Quy trình quản lý đầu tư xây dựng...............................................52

Bảng 1: Tình hình kinh doanh của ĐLNA 2006-2008................................19
Bảng 2: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2006...................................20
Bảng 3: Sản lượng điện cho các thành phần kinh tế...................................21
Bảng 4: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2007...................................22
Bảng 5: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2008...................................23
Bảng 6: Thực hiện vốn các công trình đầu tư XDCB 2006-2008..............31
Bảng 7: Một số dự án và vốn thực hiện năm 2008.....................................33
Bảng 8: Vốn cho đầu tư phát triển tại ĐLNA.............................................35
Bảng 9: Báo cáo về đầu tư xây dựng...........................................................38
Bảng 10: Báo cáo thực hiện sửa chữa lớn năm 2008..................................40
Bảng 11: Chi phí của Điện lực Nghệ An năm 2006....................................44
Bảng 12: Chi phí của Điện lực Nghệ An năm.............................................45
Bảng 13: Chi phí của Điện lực Nghệ An năm ............................................46
Bảng 14: Gía trị tồn kho của ĐLNA năm 2008...........................................47
Bảng 15: Doanh thu từ hoạt động viễn thông..............................................48
Bảng 16: Chi phí hoạt động cho viễn thông năm 2006...............................49
Bảng 17: Kết quả của hoạt động SXKD viễn thông ĐLNA 2007-2008....50
• Ký hiệu viết tắt
_MBA: máy biến áp
_ĐZ: đường dây
_ Dự án RE: dự án năng lượng điện nông thôn từ vốn ODA
_ Dự án RD: dự án phân phối điện nông thôn từ vốn ODA
_ Dự án Jbic2: những dự án chưa thực hiện, đang nằm trong kế hoạch
_ EVN: Tổng công ty Điện lực
_ KT: phòng kỹ thuật
_ KD: phòng kinh doanh
_TV: phòng tài vụ
_ TĐ: phòng thẩm định
_ QLXD: phòng quản lý xây dựng
_ KH: phòng kế hoạch

3
MỞ ĐẦU

Điện lực Nghệ An là đơn vị thành viên của công ty điện lực 1, được
thành lập từ năm 1984. Từ khi thành lập đến nay, điện lực đã phát huy được
vai trò hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, góp
phần tích cực vào sự phát triển kinh tế, xã hội tỉnh nhà, đáp ứng được cơ bản
nhu cầu sử dụng điện phục vụ cho sinh hoạt tiêu dùng của nhân dân. Bên
cạnh đó Điện lực Nghệ An với chức năng là kinh doanh bán điện trên địa
bàn tỉnh Nghệ An, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện
trong toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu
sử dụng điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội
và các tầng lớp dân cư trên toàn tỉnh Nghệ An. Là một doanh nghiệp nhà
nước trực thuộc công ty Điện lực I - Tập đoàn Điện lực Việt Nam, hoạt động
trong nền kinh tế thị trường, mặc dù độc quyền trong lĩnh vực cung cấp điện
đồng thời ngành điện là một ngành đặc thù do vậy sẽ mang những nét riêng,
những đặc điểm riêng so với các ngành và các doanh nghiệp khác trên các
khía cạnh nói chung và trên khía cạnh về các hoạt động liên quan đến đầu tư
nói riêng.
Với cơ sở thực tập là ĐLNA, bài chuyên đề thực tập của em nhằm giới thiệu
và đánh giá về tình hình đầu tư phát triển của ĐLNA trong những năm qua
để từ đó thấy được thực trạng và có những biện pháp, phương hướng mang
lại hiệu quả cao cho hoạt động đầu tư phát triển ở ĐLNA. Bài viết của em
gồm có 2 phần chính sau:
Phần 1: Thực trạng đầu tư phát triển tại Điện Lực Nghệ An
Phần 2: Những giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển của
Điện lực Nghệ An
Bài viết của em còn nhiều khiếm khuyết nên em rất mong sự thông cảm của
cô giáo. Đồng thời em xin cảm ơn cô giáo –thạc sĩ Nguyễn Thu Hà và các cô
chú phòng kế hoạch Sở ĐLNA đã giúp em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt

nghiệp này.
4
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TẠI ĐIỆN LỰC
NGHỆ AN
1.1. Giới thiệu về Điện Lực Nghệ An
Tên doanh nghiệp : Điện lực Nghệ An
Trụ sở chính : Số 07- đường Lênin- TP Vinh- Nghệ An
Giám đốc : Trần Phong
Tên giao dịch quốc tế: : Nghe An Power
1.1.1Quá trình hình thành và phát triển Điện Lực Nghệ An
Ngành công nghiệp điện hình thành ở Việt Nam từ những năm cuối thế
kỷ 19, người Pháp lập ra công ty kinh doanh điện năng và xây dựng những
icông nhân lao động ngành điện cũng ra đời, không ngừng phát triển và lớn
mạnh cùng với quá trình đấu tranh cách mạng của dân tộc. Từ khi có Đảng
lao động, công nhân ngành điện Nghệ An đã biết siết chặt đội ngũ, dương
cao ngọn cờ cách mạng làm nên những sự kiện vang dội trong phong trào
cách mạng những năm 1930-1931, trong những năm dành chính quyền
cách mạng 1945, trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, trong sự
nghiệp kháng chiến chống Mỹ cứu nước, xây dựng chủ nghĩa xã hội và
ngày nay đang thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước
và mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng dân chủ văn minh.
Ngày 1/1/1957 khởi công xây dựng nhà máy Điện Vinh. Trước đó vào
ngày 1/6/1057 đã làm lễ khởi công xây dựng trạm phát điện Diezel tại Bến
Thủy có công suất 270 kw để cung cấp điện cho công trường xây dựng nhà
máy điện Vinh và phục vụ chiếu sáng cho một phần của thành phố Vinh.
Đến đầu năm 1959 nhà máy đi vào sản xuất điện phục vụ cho các nghành
5
kinh tế, chính trị, và các nhu cầu sinh hoạt của nhân dân thành phố Vinh và
các vùng phụ cận.
Lúc bấy giờ , cán bộ công nhân viên có trong nhà máy điện Vinh là 349

người, hệ thống đường dây điện gồm
_ ĐZ 35 kv: Tổng choiều dài 54km
_ ĐZ 6kv : Tổng chiều dài khoảng 20km ( kể cả cáp ngầm
_ MBA : 2MBA : 2 x 5600 KVA ở Bến Thủy.
Sản lượng điện nhà máy sản xuất lúc bấy giờ mới đạt được xấp xỉ 7,5 triệu
kwh/năm. Để nhanh chóng phát triển lưới điện, đến năm 1965 nhà máy điện
Vinh đã xây dựng đến : 180,5 km đường dây 35kv cấp điện cho huyện Nghi
Lộc, Đô Lương, Cửa Lò, Đức Thọ, thị xã Hà Tĩnh.
a- Thời kỳ trước năm 1975:
Nhà mày vừa phải xây dựng phát triển vừa phải chịu đựng chiến tranh phá
hoại của đế quốc Mỹ. Nhà máy điện Vinh lúc bấy giờ bị phá hỏng nặng nề,
khả năng cung cấp điện cho thành phố rất khó khăn, tuy nhiên nhu cầu sử
dụng điện trong chiến tranh cũng ít do đó tốc độ phát triển kinh tế xã hội ở
thành phố Vinh cũng chậm đi rất nhiều.
b- Thời kỳ 1975- 1984, mười năm sau chiến tranh.
Đất nước giải phóng và bước sang thời kỳ xây dựng và phát triển, nhu cầu
sử dụng điện tăng nhanh rõ rệt, trong khi nhà máy, các thiết bị điện, đường
dây, TBA đều đã bị bom Mỹ phá hoại hư hỏng nặng, nguồn điện hầu như
không đủ để đáp ứng nhu cầu cho sinh hoạt và sản xuất, đây là thời kỳ gian
khổ nhất vì thiếu nguồn. Trong những năm này ngành điện Nghệ An được sụ
giúp đỡ tận tình của công ty Điện Lực miền Bắc. Tập trung mọi nguồn lực
tăng cường nguồn điện cho Nghệ An, xây dựng củng cố và nâng cấp nhà
máy nhiệt điện Bến Thủy, nâng công suất của nhà máy điện Vinh lên đến
28000kw. Mặc dù vậy vẫn không đủ điện để cung cấp, mỗi khi nông nghiệp
6
yêu cầu chạy bơm cấp nước thì phải thực hiện sa thải phụ tải hoặc cắt điện
luân phiên.
Năm 1983 lưới điện Nghệ Tĩnh được nối hòa với lưới điện quốc gia qua
đường dây 220 KV Thanh Hóa vào trạm 220 KV Hưng Đông- Thành phố
Vinh rồi tỏa đi khắp mọi miền của tỉnh. Giờ đây Vinh có chỗ dựa vững vàng

hơn.
c- Thời kỳ 1984 đến nay
Tháng 8 năm 1984 lịch sử điện Vinh bước sang trang mới đó là việc đổi tên
từ nhà máy Điện Vinh sang thành Sở Điện Lực Nghệ Tĩnh và do đó chức
năng, nhiệm vụ cũng phải thay đổi theo, nguồn điện lúc này chủ yếu do
miền Bắc cung cấp về.
Năm 1985 xây dựng thêm nguồn thủy điện Kẻ Gỗ có công suất 2100KW
vận hành trong 4 năm phát được 8 triệu kwh góp phần cải thiện điện năng
cho Nghệ Tĩnh trong thời gian này.
Tháng 10/ 1985 nhà máy nhiệt điện Bến Thủy ngừng hoạt động do thiết bị
quá cũ, sản xuất không hiệu quả và Nghệ Tĩnh được tăng cường nguồn điện
từ miền Bắc về. Từ đây trở đi nhiệm vụ sản xuất điện không tồn tại nữa và
chuyển sang một lĩnh vực mới là kinh doanh điện năng, có nhiệm vụ nhận
điện lưới về và bán lại cho tất cả các khách hàng trong toàn tỉnh.
Năm 1991 Nghệ Tĩnh được tách ra thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh. Ở
Nghệ An nay gọi là Điện Lực Nghệ An, tại thời điểm này điện lực Nghệ An
có:
_ Tổng giá trị tài sản: 17.090 triệu đồng
_ Trạm trung gian và phân phối: 21 trạm
_ Trạm biến thế : 1.370 trạm. Tổng công suất: 531.935 KVA
_ Đường dây cao trung thế ( 110; 35; 10; 6 KV) là 2.446 Km. Từ năm 1991
trở đi kinh tế đất nước nói chung và của Nghệ An nói riêng đã thoát khỏi
7
thời kỳ khủng hoảng, chính sách đổi mới đã đi vào cuộc sống, quan hệ hợp
tác kinh tế mở rộng.
Điện lực Nghệ An hiện nay là một trong những đơn vị lớn của Công ty
Điện Lực 1, được tôi luyện qua nghững năm tháng chiến tranh gian khổ, con
người luôn có ý chí quyết tâm, sáng tạo trong lao động sản xuất phục vụ đầy
đủ các nhu cầu về điện cho Tỉnh nhà.
Điện lực Nghệ An nay là một đơn vị hạch toán phụ thuộc Công ty điện lực 1

có 1300 CBCNV với mục tiêu kinh doanh điện có hiệu quả, đáp ứng nhu cầu
sử dụng điện của khách hàng, đảm bảo cung cấp điện liên tục ổn định phục
nhu cầu phát triển kinh tế, xã hội của toàn tỉnh Nghệ An.
1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Điện Lực Nghệ An
Điện lực Nghệ An nhận nguồn điện từ điện lưới quốc gia được phân phối
qua Trạm 220 KV Hưng Đông. Từ đó qua các Trạm phân phối bán điện đến
tận người tiêu dùng trong tỉnh.
Với cái tên Điện lực Nghệ An từ năm 1991, đơn vị được chính thức
giao nhiệm vụ kinh doanh bán điện trên địa bàn toàn tỉnh Nghệ An, có chức
năng quản lý lưới điện, thiết kế, xây lắp đường dây và trạm biến áp (TBA) từ
15KV trở xuống, phục vụ cho nền kinh tế quốc dân góp phần quan trọng cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành. Việc kinh doanh bán điện của
Điện lực Nghệ An theo điều lệ cung ứng và tiêu thụ điện năng do nhà nước
quy định (theo nghị định 80 HĐBT /NĐ của Hội đồng bộ trưởng).
Nhiệm vụ cơ bản của Điện lực Nghệ An là:
- Xây dựng và thực hiện các chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh
trên địa bàn.
- Quản lý và sử dụng vốn theo đúng quy định các chế độ tài chính,
bảo tồn và phát triển vốn kinh doanh, tự trang trải về mặt tài chính đảm bảo
sản
8
xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước và chế độ
chính sách cho người lao động.
- Quản lý điều hành Điện lực, hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh
doanh đảm bảo cung cấp điện cũng như thu nhập cho CBCNV trong đơn vị.
- Chịu sự chỉ đạo của Tỉnh uỷ về các nhiệm vụ và công việc liên quan
trực tiếp đến tình hình kinh tế chính trị trên địa bàn.
- Căn cứ vào chỉ tiêu kinh tế được giao hàng tháng, quý, năm, phân bổ
điều hoà phụ tải của hệ thống lưới điện từng thời kỳ, có nhiệm vụ thực hiện
phương thức vận hành của Công ty giao để đảm bảo việc kinh doanh an

toàn, liên tục, phục vụ kịp thời cho các ngành kinh tế.
- Quản lý toàn bộ máy móc thiết bị các công trình và các tài sản khác
mà Công ty giao, tiến hành bảo dưỡng, sữa chữa thường xuyên và định kỳ
các phương tiện vận tải, máy móc thiết bị, các hệ thống đường dây, lưới điện
nhanh chóng và kịp thời, đáp ứng nhu cầu sản xuất ngày càng cao. Đảm bảo
đường dây vận hành an toàn, liên tục nhằm hoàn thành kế hoạch được giao.
- Tổ chức thiết kế thi công, mọi hoạt động giao nhận thầu công trình,
duyệt thiết kế các công trình đường dây và trạm biến áp từ 35KV - 0,4KV
của nội bộ và địa phương.
1.1.3 - Đặc điểm hoạt động
a - Ngành nghề kinh doanh
Ngành nghề kinh doanh của Điện lực Nghệ An hiện nay là Công
nghiệp điện năng; Sản xuất, sửa chữa, thí nghiệm thiết bị điện; Xây lắp
đường dây và trạm biến áp; Khảo sát, thiết kế công trình điện; Kinh doanh
và vận tải thiết bị điện; Mua bán vật tư, thiết bị điện; Xây lắp các công trình
và đại lý các dịch vụ viễn thông công cộng; Mua bán thiết bị viễn thông; tư
vấn lập dự án đầu tư, thiết kế đường dây và trạm biến áp đến 35KV; Kinh
9
doanh xăng, dầu, các nhiên liệu dùng trong các động cơ khác (gas hóa
lỏng,...); Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng; Sản xuất, kinh doanh các
sản phẩm cơ khí, điện, tôn thép, mạ kim loại.
b - Phương thức kinh doanh
Sản lượng điện áp mua vào thông qua hệ thống đo đếm đầu nguồn đặt
tại các trạm trung gian. Đối với khách hàng tiêu thụ sản lượng lớn như Nhà
máy Xi măng, nhà máy bia, Công ty kim loại màu,.... thì sản lượng nhận đầu
nguồn cũng chính là sản lượng điện bán luôn. Các khách hàng còn lại thông
qua các hệ thống lưới điện trung áp (35KV, 22KV, 10KV) được hạ xuống
điện áp 0,4KV thông qua các máy biến áp phân phối và được bán sản lượng
tại đầu ra của các máy biến áp phân phối hay bán đến tận hộ tiêu dùng căn
cứ vào hệ thống phân phối và địa bàn dân cư.

c - Nguyên tắc hoạt động
- Hạch toán phụ thuộc, chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả sản xuất
kinh doanh trên địa bàn, đảm bảo có lãi.
- Thực hiện nghiêm túc nguyên tắc tập trung dân chủ, chế độ một thủ
trưởng quản lý điều hành trong đơn vị, trên cơ sở phát huy quyền làm chủ
của CBCNV trong đơn vị.
- Không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao đời
sống cho CBCNV, thực hiện sản xuất kinh doanh theo đúng pháp luật.
1.1.4 Cơ cấu tổ chức quản lý chung của Điện lực Nghệ An.
10
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức quản lý chung:
1.1.4.1 Tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý điều hành Điện lực Nghệ An được tổ chức theo kiểu
trực tuyến chức năng, mỗi bộ phận được giao những nhiệm vụ, quyền hạn
nhất định trong phạm vi trách nhiệm của bộ phận đó.
+ Giám đốc: Được Tổng giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam bổ
nhiệm, là người chỉ huy cao nhất trong Điện lực Nghệ An, chịu trách nhiệm
Phó giám đốc
XDCB
19 chi
nhánh
điện
04 phân
xưởng
sản xuất
Phó giám đốc
kinh doanh
Phó giám đốc
kỹ thuật
Giám đốc

14 phòng
chức
năng
11
trước Nhà nước, tổng Giám đốc Tập đoàn Điện lực Việt Nam, Giám đốc
Công ty Điện lực I về mọi hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh, tổ chức
lao động và cải tiến điều kiện lao động, quan tâm đến đời sống của cán bộ
công nhân viên trong doanh nghiệp, đúng các quy định của ngành. Chỉ đạo
kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng đề bạt cán bộ, thực hiện công tác quy
hoạch cán bộ, công tác lao động tiền lương, thi đua khen thưởng, công tác
thanh tra bảo vệ, công tác tài chính kế toán, duyệt phương thức vận hành,
phương thức sửa chữa, phương thức phân phối theo kế hoạch trên giao, chỉ
đạo công tác điện nông thôn, công tác vật tư...
+ Các Phó giám đốc (gồm 3 Phó Giám đốc): Là người được Giám đốc
Công ty Điện lực I bổ nhiệm để giúp việc cho Giám đốc Điện lực Nghệ An,
chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty Điện lực I và Giám đốc Điện lực
Nghệ An về các hoạt động trong các lĩnh vực công tác chuyên môn
được Giám đốc Điện lực phân công phụ trách. Là người thay mặt Giám đốc
quyết định cuối cùng về các biện pháp chuyên môn trong lĩnh vực đó nhằm
đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ sản xuất kinh doanh được Công ty giao, cải
thiện điều kiện làm việc, nâng cao đời sống CBCNV theo đúng pháp luật,
đúng quy định của ngành.
Phó giám đốc kỹ thuật: (Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn các đơn vị:
Phòng điều độ, phòng Kỹ thuật, phòng ATLĐ, phòng Vật tư). Phụ trách toàn
bộ khâu kỹ thuật, theo dõi vận hành hệ thống lưới điện, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về chất lượng kỹ thuật, chất lượng vận hành hệ thống lưới
điện, về an toàn con người và hệ thống thiết bị, theo dõi và tiếp thu những
thông tin về tiến bộ khoa học kỹ thuật, trong đó quan trọng nhất là đảm bảo
hệ thống lưới điện vận hành an toàn và kinh, góp phần giảm chỉ tiêu tổn thất
12

điện năng. Là chủ tịch hội đồng khoa học kỹ thuật của Điện lực Nghệ An.
Chỉ đạo công tác an toàn xét duyệt thiết kế và chủ trì thẩm định thiết kế các
công trình điện .
Phó giám đốc kinh doanh: (Trực tiếp chỉ đạo chuyên môn các phòng:
Kinh doanh, Điện nông thôn). Chịu trách nhiệm toàn bộ khâu kinh doanh
bán điện mà Điện lực Nghệ An đã và đang thực hiện, chỉ đạo trực tiếp tới
Phòng kinh doanh và các chi nhánh điện về việc kinh doanh bán điện, thu
tiền điện và nộp tiền điện về Công ty Điện lực I. Tổ chức chỉ đạo công tác
tuyên truyền việc sử dụng điện an toàn, tiết kiệm.
Phó giám đốc xây dựng cơ bản: (Trực tiếp chỉ đạo chuyển môn 2
phòng: Quản lý XDCB và Phòng Hành chính). Có các chức năng, quyền hạn
và trách nhiệm sau:
- Điều hành công tác đầu tư, xây dựng cơ bản.
- Trực tiếp điều hành kế hoạch đầu tư, xây dựng, cải tạo phát triển hệ
thống điện và công trình phục vụ sản xuất kinh doanh của Điện lực.
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn, hàng năm về công tác đầu tư,
cải tạo, xây dựng mới cơ sở vật chất phục vụ sản xuất kinh doanh của Điện
lực theo định hướng của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực I,
theo quy hoạch phát triển hệ thống điện của tỉnh.
- Làm chủ nhiệm điều hành các dự án đầu tư xây dựng theo phân cấp
của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và Công ty Điện lực I, phối hợp với các
đơn vị quản lý (A) của Công ty trên địa bàn tỉnh Nghệ An (nếu có).
- Chỉ đạo các công tác chuyên môn về hoạt động hành chính theo quy
định của Công ty Điện lực I và Điện lực Nghệ An.
Bên cạnh Ban giám đốc giúp giám đốc điều hành về tư tưởng chính trị
và các hoạt động hỗ trợ công tác quản lý, phân phối kinh doanh điện như:
Văn phòng Công đoàn, Nữ công, Đoàn thanh niên, trực Đảng.
13
Các phòng ban chức năng: Có 13 phòng
- Phòng hành chính quản trị (P1): Tổ chức công tác hành chính, văn

thư, lưu trữ, in ấn tài liệu, tiếp khách, quảng cáo và tổ chức khâu quản trị...
- Phòng kế hoạch (P2): Lập kế hoạch ngắn hạn, dài hạn theo kế hoạch
Công ty Điện lực I giao, có nhiệm vụ đôn đốc, tổng hợp kết quả thực hiện và
báo cáo những chỉ tiêu đã giao cho các đơn vị sản xuất.
- Phòng tổ chức lao động và tiền lương (P3): Có nhiệm vụ tham mưu
cho Giám đốc về công tác tổ chức cán bộ tổ chức sản xuất và quản lý lao
động, tiền lương của toàn đơn vị. Đồng thời, tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
nâng bậc thợ cho lao động, quản lý chính sách, chế độ theo dõi thi đua.
- Phòng kỹ thuật (P4): Có chức năng quản lý toàn bộ khâu kỹ thuật trên
mọi hoạt động của đơn vị, từ thiết kế công trình 35KV trở xuống và giám sát
thi công đảm bảo chất lượng, kỹ thuật.
- Phòng tài chính kế toán (P5): Có nhiệm vụ ghi chép phản ánh chính xác
có hệ thống các số liệu diễn biến của vật tư, tài sản, tiền vốn doanh thu, và
phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị.
- Phòng vật tư (P6): Có nhiệm vụ lập kế hoạch mua sắm quản lý và cấp
phát vật tư cho toàn đơn vị trong phạm vi kế hoạch được giao.
- Phòng điều độ ( P7): Có nhiệm vụ chỉ huy vận hành lưới điện cao thế
24/24 giờ. Ngoài chức năng điều độ lưới điện vận hành an toàn, liên tục và
hiệu quả phòng còn đảm nhiệm chức năng thông tin cho toàn bộ hệ thống
điện của Điện lực, đặc biệt là mang thông tin nội bộ của ngành.
- Phòng quản lý XDCB (P8): Có nhiệm vụ lập kế hoạch, dự toán các công
trình thuộc nguồn vốn đầu tư XDCB, thực hiện công tác quản lý đầu tư xây
dựng cơ bản theo chế độ của Nhà nước ban hành.
14
- Phòng kinh doanh điện năng (P9): Có nhiệm vụ phát triển và quản lý
khách hàng, chống tổn thất, kinh doanh điện năng, theo dõi tình hình kinh
doanh
- Phòng điện nông thôn (P10): Có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận và quản lý
lưới điện trung áp nông thôn, phát triển lưới điện về các xã vùng sâu vùng xa
của tỉnh Nghệ An .

- Phòng an toàn - lao động (P11): Có chức năng bồi huấn kiểm tra việc
thực hiện quy trình quy phạm về an toàn điện, phòng chống cháy nổ.
- Phòng thanh tra pháp chế: Có nhiệm vụ thanh tra, bảo vệ, an ninh quốc
phòng và thực hiện công tác pháp chế.
- Phòng thẩm định: Có nhiệm vụ thấm định các công trình thuộc Điện lực
Nghệ An quản lý.
- Phòng máy
1.1.4.2. Bộ phận sản xuất trực tiếp: Bao gồm:
* 17 chi nhánh điện có chức năng quản lý, vận hành và kinh doanh bán
điện trên địa bàn được phân cấp quản lý nhằm đảm bảo cung cấp điện ổn
định cho khách hàng và thuận tiện cho việc kinh doanh bán điện.
* 5 phân xưởng:
- Phân xưởng vận tải : Quản lý và sử dụng các phương tiện vận tải
nhằm phục vụ tốt cho công tác sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp với
đội ngũ xe 40 chiếc lớn nhỏ.
- Phân xưởng cơ khí: Chuyên gia công sản xuất các mặt hàng cơ khí
phục vụ lưới điện trong và ngoài kế hoạch sản xuất là đơn vị sản xuất chính.
- Phân xưởng thí nghiệm công tơ: Có nhiệm vụ thí nghiệm công tơ
phục vụ cho việc lắp mới và thay định kỳ.
- Phân xuởng sửa chữa - thí nghiệm điện: Có chuyên môn là thí
nghiệm, hiệu chỉnh và sửa chữa các thiết bị, khí cụ máy biến áp.
15
- Phân xưởng xây lắp điện: Có nhiệm vụ đại tu, làm mới các công trình
theo quyết định của Giám đốc.
Bộ máy tổ chức của Điện lực Nghệ An là một bộ phận máy kiểu trực
tuyến chức năng. Giám Đốc là người lãnh đạo toàn quyền quyết định mọi
hoạt động và vấn đề sản xuất kinh doanh của đơn vị, trong phạm vi thuộc
quyền đã được Giám Đốc Công ty Điện lực I uỷ nhiệm.
17 Chi nhánh điện là những cơ sở trực thuộc Điện lực Nghệ An được
phân chia làm công tác quản lý phân phối và bán điện theo vùng lãnh thổ

độc lập. Các phân xưởng còn lại làm nhiệm vụ sản xuất phục vụ chung cho
các hoạt động kinh doanh trên toàn bộ Điện lực Nghệ An. Qua sơ đồ bộ máy
tổ chức có thể nói rằng đây là một bộ máy tổ chức gọn nhẹ, với số lượng 3
cấp, nhờ vậy mà quyền lực của nhà lãnh đạo được tập trung cao hơn.
Bộ máy tổ chức quản lý của Điện lực Nghệ An vừa thể hiện tính tập
trung lại vừa thể hiện tính phân tán. Tính tập trung do mô hình ít tầng cấp và
do có bộ phận chức năng chuyên trách. Tính phân tán do các cơ sở thuộc bộ
phận quản lý lưới điện được phân chia theo vùng lãnh thổ, có chi nhánh ở xa
trụ sở điều hành đến 300 km và các chi nhánh rải rác khắp tỉnh làm cho điều
kiện quản lý, giám sát khó khăn hơn. Tuy nhiên các chi nhánh có nhiệm vụ
quản lý lưới điện và thực hiện kinh doanh bán điện nên mô hình tổ chức này
lại có điều kiện để chuyên môn hoá cao trong phân công lao động. Từ đó có
điều kiện thiết lập một số ban chuyên môn xuyên suốt từ trên các phòng
chức năng xuống chi nhánh điện. Đây là một yếu tố quan trọng để thúc đẩy
sự liên kết phối hợp thống nhất toàn bộ các phòng ban, cơ sở một cách có
hiệu quả trên toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị.
1.1.5. Thực trạng năng lực của lưới điện Nghệ An hiện tại.
Toàn địa bàn Nghệ An hiện tại có
16
_ 1 trạm biến áp 220KV ( Hưng Đông- Vinh) có công suất 125.000 KVA ;
2MBA 110KV có công suất 80.000KVA
_ 7 trạm biến áp 110KV có tổng công suất 379.000 KVA
Gồm: Tương Dương, Đô Lương, Nghĩa Đàn, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Cửa Lò
và Bến Thủy
_ Đường dây 110 KV có chiều dài xấp xỉ 300km
_ Có 14 TBA trung gian 35/10 KV với tổng công suất 99650 KVA.
Gồm : Bắc Vinh, Nam Vinh, Cửa Hội, Châu Hồng, Diễn Châu 1,2, Hoàng
Mai, Nam Đàn, Quán Hành, Tân Kỳ, Yên Thành, NM Sợi Vinh, Bến Thủy
và Thanh Chương.
_ Đường dây 35KV tổng chiều dài 1998km

_ Đường dây 22KV tổng chiều dài 95km
_ Cáp ngầm 22KV có chiều dài 64km
_ Đường dây 10 KV có tổng chiều dài 260km
_ Đường dây 6KV có tổng chiều dài 17,5km
_ Trạm biến áp phân phối 35/0.4kv; 22/0.4kv; 6/0.4kv : 2160 trạm
Khách hàng mua điện trực tiếp với Điện Lực Nghệ An đến nay gồm có
120000 khách hàng.
Với lượng công suất đặt của các TBA 110kv cấp điện cho Nghệ An là
379000 KVA thì có thể nói rằng việc đảm bảo nguồn điện cho sự phát triển
kinh tế xã hội cũng như đời sống người dân ở Nghệ An chắc chắn ổn định,
an toàn ít nhất cũng đến năm 2015 chưa kể các nguồn mới phát triển sắp tới
là trạm 110kv Hưng Hòa 25000KVA, TBA 110kv Diễn Châu 25000KVA;
TBA 110kv Thanh Chương 25000KVA và bổ sung máy thứ hai cho các TBA
110kv hiện có.
Như vậy có thể khẳng định rằng lưới điện Nghệ An hiện phải có đầy đủ năng
lực để cấp điện cho Nghệ An hiện tại và tương lai. Vấn đề quan trọng là phải
17
làm sao, biện pháp như thế nào, để vận hành thật tốt các hệ thống điện năng,
nhằm khai thác tối đa năng lực của lưới đảm bảo cho việc kinh doanh điện
hiệu quả, đảm bảo cấp điện an toàn liên tục và chất lượng.
Tuy nhiên Nghệ An có 453 xã trong đó có 31 xã miền núi giáp biên giới Lào
là chưa có lưới điện quốc gia tới, cũng là do điều kiện đầu tư xây dựng còn
rất khó khăn nhất là hiện tại chưa có vốn để triển khai.
1.1.6 Tình hình sản xuất kinh doanh của ĐLNA giai đoạn 2006-2008
Bảng 1: Tình hình kinh doanh của Điện lực Nghệ An
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu ĐVT Năm 2007 Năm 2008
1 Tổng sản lượng KWh 558.540.875 670.341.799
2 Tổng doanh thu Đồng 475.548.236.320 570.922.966.866
3 Tổng chi phí Đồng 275.446.669.697 374.721.207.471

4 Nộp ngân sách Đồng 16.863.244.510 19.421.332.890
5 Tổng tiền lương Đồng 22.169.401.737 25.494.329.393
6 Số lượng lao động Người 1.270 1.171
7 Thu nhập bình quân Đồng 1.997.600 2.152.000
8 Tổng tài sản Đồng 545.520.558.914 672.809.000
Nguồn: Phòng kế toán (P5) Điện lực Nghệ An
Năm 2008, Điện lực Nghệ An thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
trong điều kiện vô cùng khó khăn:
- Hệ thống điện quốc gia đang trong tình trạng thiếu nguồn trầm trọng,
đơn vị phải sa thải luân phiên phụ tải ảnh hưởng đến doanh thu, lợi nhuận và
việc cấp điện ổn định cho khách hàng.
- Ngoài sản xuất kinh doanh điện, đon vị còn thực hiện thêm nhiệm vụ
kinh doanh dịch vụ viễn thông là lĩnh vực mới còn nhiều hạn chế về kỹ thuật
và nghiệp vụ.
18
- Công ty Điện lực I đang trong tiến trình cổ phần hóa, đơn vị phải tập
trung cao độ giai quyết các nhiệm vụ Công ty giao với khối lượng công việc
lớn trong thời gian ngắn ảnh hưởng đến công tác sản xuất chính.
- Ngành điện đang thiếu vốn trầm trọng nên Công ty tiết giảm chi phí
sản xuất kinh doanh của đơn vị, các hoạt động tài chính chi tiêu hết sức tiết
kiệm nhưng phải đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ Công ty giao.Mặc dù gặp
nhiều khó khăn nhưng với sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo và sự nỗ lực phấn
đấu của CBCNV, đơn vị đã hoàn thành nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh năm 2008 với kết quả đang khích lệ: (Nguồn số liệu: Phòng tài
chính kế toán)
a - Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh điện năng:
Bảng 2 : Tình hình kinh doanh điện năng năm 2006
Chỉ tiêu kinh tế kỹ
thuật
Thực

hiện
2005
Năm 2006 So với năm
2005
Kế
hoạch
Thực
hiện
Đạt
A 1 2 3
Sản lượng điện
thương
phẩm(tr.Kwh)
814.27
0
893.24
0
888.940 99,5% 109,12%
Tỷ lệ tổn thất điện
( %)
7,33 6,4 7,41 +1,01% +0,08%
Giá bán bình quân
( đ/Kwh)
630.00
0
632.32
0
633.320 +1,14đ 3,32đ
Doanh thu điện
không có VAT (triệu

đồng)
512.99
0
581.61
0
564.214 97% 109,8%
Thu tiền điện có VAT
(triệu đồng)
565.55
0
620.16
0
619.920 99,96% 109,6%
19

Trong đó phân chia cho các thành phần kinh tế:

Bảng 3

:

Số liệu sản lượng điện cho các thành phần kinh tế
Đơnvị:triệu Kwh
Thành phần kinh tế Năm
2005
Năm
2006
Tỷ trọng
2006 (%)
So với

2005 (%)
2 3 4 5 6=4/3*100
1 Nông, lâm, ngư nghiệp 17,094 17,557 1,97 102,68
2 Công nghiệp, xây dựng 276,088 296,325 33,33 107,33
3 Thương nghiệp, dịch vụ 18,092 20,973 2,36 115,92
4 Ánh sáng tiêu dùng 482,473 530,607 59,69 109,98
5 Hoạt động khác 20,521 23,485 2,64 114,44
Cộng 814,27 888,942 100 109,17
Tốc độ tăng trưởng điện thương phẩm so với năm 2006 đạt 9,17%, giá
bán điện bình quân tăng vượt mức công ty giao đầu năm +1,14đồng và tăng
3,32 đồng so với năm 2005, công tác thu tiền điện thực hiện chặt chễ, đúng
luật đảm bảo mức dư nợ cho phép.
Riêng chỉ tiêu tổn thất điện cao hơn mức Công ty giao 1,01% và cao hơn
0,08% so với năm 2005, nguyên nhân chủ yếu do thay đổi lược đồ cấp điện
để sửa chữa trạm 110kV Đô Lương và trạm 110kV Quỳ Hợp đồng thời còn
có một số nguyên nhân khác như: máy biến áp vận hành non tải, quá tải…
Điện lực đã xây dựng nhà điều hành sản xuất ổn định tại 19/19 huyện thị
thành tạo thuận lợi trong quản lý, kinh doanh và phục vụ tốt khách hàng
dùng điện. Trụ sở các chi nhán đều được trang bị đầy đủ công cụ, dụng cụ
phục vụ sản xuất. Tại các khu vực đều có tổ trực điện thực hiện nhiệm vụ
kinh doanh bán điện. Nhìn chung, cơ sở vật chất hiện tại cơ bản đáp ứng
được nhu cầu sử dụng
20
Bảng 4: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2007
Chỉ tiêu KTKT Đơn vị
Năm 2007
Thực
hiện
2006
So với

2006
Kế
hoạch
Thực
hiện
Đạt tỷ lệ
Sản lượng điện
thương phẩm
Tr.kWh 970 974,56 100,6% 888,94 109,63%
Tỷ lệ tổn thất điện % 6,2 7,09 +0,89% 7,41 -0,32%
Giá bán điện bình
quân
đ/KWh 668,0 668,8 +0,8đ 633,32 35,48đ
Tổng doanh thu Triệu đồng 718.770 719.300 100,7% 619.920 116,03%
Sản lượng điện thương phẩm 974,56 triệu kWh đạt 100,5% kế hoạch
năm, so với cùng kỳ năm 2006 tăng trưởng 9,63%.
Tỷ lệ tổn thất 7,09% giảm 0,32% so với cùng kỳ năm 2006 tuy nhiên
còn cao hơn kế hoạch Công ty giao 0,89%.
Giá bán bình quân đạt 668,8 đồng tăng 35,48 đồng so với cùng kỳ năm
2006 và cao hơn kế hoạch Công ty giao 0,8 đồng.
Bảng 5: Tình hình kinh doanh điện năng năm 2008
Chỉ tiêu KTKT Đơn vị
Năm 2008
So với 2007
Kế Thực Đạt tỷ lệ
21
hoạch hiện
Sản lượng điện
thương phẩm
Tr.kWh 1073,7 1080,2 100,6% 110,2%

Tỷ lệ tổn thất điện % 6,25 6,23 -0.02% -0,86%
Giá bán điện bình
quân
đ/KWh 674,5 674,53 +0,03đ 5,73đ
Tổng doanh thu
Triệu
đồng
724.200 728.600 100,6% 101,2%
Nguồn: Phòng tài chính kế toán
Điện thương phẩm: Năm 2008, thương phẩm của Điện lực Nghệ An đạt
1.080,22 tr.kWh, đạt 100,6% so với kế hoạch công ty giao và tăng 10,2% so
với thực hiện năm 2007. Mức tăng trưởng từng thành phần phụ tải như sau:
CNXD tăng 8,3%, TNDV tăng 13,8%, QLTD tăng 12,1%, NLNN tăng
0,2%, TPK tăng 14,8%.
Tỷ lệ tổn thất điện năng: Năm 2008, tổn thất điện năng toàn Điện lực
thực hiện 6,23% giảm so với thực hiện năm 2007 là 0,86%. So với chi tiêu
cả năm công ty giao là 6,25% thì hiện nay toàn Điện lực thực hiện thấp hơn
0,02%
Giá bán điện bình quân: Năm 2008, giá bán điện bình quân của ĐLNA
đạt 674,53đ/kWh so với kế hoạch Công ty giao và tăng 5,73đ/kWh so với
thực hiện năm 2007
Do đặc thù của tỉnh Nghệ An khu vực nông nghiệp chiếm tỷ lệ cao
(khoảng 80% diện tích) nên lượng điện năng tiêu thụ chủ yếu là ánh sáng
nông thôn, về công nghiệp phát triển chậm, các thành phần khác lượng điện
năng tiêu thụ không đáng kể. Do vậy, giá bán bình quân trên địa bàn thấp so
với trung bình của công ty.
Trong những năm qua, ĐLNA đã có nhiều cố gắng trong việc kiểm tra,
áp giá bán điện chính xác cho các thành phần phụ tải, đặc biệt là cho các
22
thành phần có giá bán cao như kinh doanh dịch vụ. Tuy nhiên vẫn còn một

số chi nhánh điện còn buông lỏng công tác quản lý hoạt động kinh doanh
điện năng, không thực hiện đúng quy trình kinh doanh điện năng và để xảy
ra tình trạng thông đồng với khách hàng trong việc giá bán, làm sai lệch chỉ
số công tơ lấy cắp sản lượng, thu lợi bất chính.
Thay công tơ định kỳ: Năm 2008, do khó khăn về nguồn vốn nên chỉ
thay được 19.024 công tơ (Trong đó: 18.625 công tơ 1 pha và 399 công tơ
3pha) đạt 61,3% kế hoạch giao.
Về công tác kiểm tra sử dụng điện: Trong năm 2008, các phòng ban Điện
lực đã phối hợp chặt chẽ với các chi nhánh điện trực thuộc tăng cường kiểm
tra, giám sát hoạt động mua bán điện. Tổng số lần kiểm tra sử dụng điện
năm 2008 là 13.145 lần, số lần lập biên bản vi phạm và xử lý là 16. Tổng số
điện năng truy thu, bồi thường được là 48.249kWh với số tiền truy thu, bồi
thường là 58.261.000.
b - Công tác kỹ thuật, điều hành lưới điện và an toàn lao động:
Năm 2006, công tác quản lý kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại: Việc kiểm
tra lưới điện thực hiện chưa đúng quy định, công tác sửa chữa thường xuyên
chưa được coi trọng, việc phát quang hành lang lưới điện chưa được thực
hiện thường xuyên và bị vi phạm nhiều vì vậy suất sự cố điện còn cao, cụ
thể:
+ Về lưới trung thế:
_ Xảy ra 639 lần sự cố thoáng qua tăng 193 vụ so với kỳ năm 2005.
_ Xảy ra 286 lần sự cố vĩnh cửu, tăng 37 vụ so với cùng kỳ năm 2005.
_ Toàn Điện lực cháy 28 máy biến áp phân phối tăng 5 máy so với năm
2005.
Do sự cố và chủ động cắt, ước lượng điện mất là 6.416.000 kWh, giảm
40.000 kWh so với cùng kỳ năm 2005.
23
Trong năm phát triển thêm 188 trạm biến áp phân phối với tổng công
suất: 41.120 kVA và 155 km đường dây trung thế.
Trong năm 2006 Điện lực đã kiểm tra công tác an toàn 208 lần tại hiện

trường, các chi nhánh tự tổ chức khiểm tra 1.113 lần, Những tồn tại được
uồn nắn, khắc phục kịp thời nên không xảy ra vụ tai nạn lao động nào.
Trong năm 2007, công tác quản lý kỹ thuật vẫn còn nhiều tồn tại. Tình
hình sự cố lưới điện trung thế như sau:
- Xẩy ra 451 lần sự cố thoáng qua giảm 188 vụ so với cùng kỳ năm
2006; 226 lần sự cố vĩnh cửu giảm 60 vụ so với cùng kỳ năm 2006. Suất sự
cố vĩnh cửu trung bình là 0,408 giảm 0,124 so với cùng kỳ năm 2006.
- Toàn đơn vị cháy 24 máy biến áp phân phối, tăng 2 máy biến áp so
với cùng kỳ năm 2006. Đóng điện thêm 186 trạm biến áp phân phối với tổng
dung lượng đạt 44.817KVA và 140,3 km đường dây trung thế.
- Sản lượng điện mất do sự cố và chủ động cắt gần 7 triệu KWh tăng
0,58 triệu KWh so với cùng kỳ năm 2006.
Việc phát quang hành lang lưới điện chưa được thực hiện thường xuyên
và có 723 trường hợp vi phạm nhiều, vì vậy suất sự cố điện còn cao. Công
tác an toàn lao động vẫn được thực hiện tôt, năm 2007 không xẩy ra vụ tai
nạn lao động nào.
c - Công tác điện nông thôn:
Toàn tỉnh Nghệ An có 435 xã với tổng số hộ là 568.397 hộ. Đầu năm
2006 còn 41 xã chưa có điện lưới, trong 9 tháng đầu năm đưa điện lưới
Quốc gia đến được 7 xã. Hiện tại có 400 xã đã có điện với số hộ đã có điện
là 539.894 hộ đạt 95%, còn 34 xã với số hộ là 28.503 hộ chưa có điện
( trong đó có 17 xã đặc biệt khó khăn đưa điện lưới Quốc gia đến, 5 xã thuộc
vùng lòng hồ phải di dân). Như vậy có 12 xã chưa có điện có thể đưa điện
lưới Quốc gia đến bao gồm: Diễn Lãm, Châu Hoàn huyện Quỳ Châu; Nậm
24
Nhóng, Quang Phong, Cắm Muộn huyện Quế Phong; Phà Đánh, Bảo Nam
huyện Kỳ Sơn; Yên Thắng huyện Tương Dương; Bình Chuẩn huyện Con
Cuông. Các chương trình lớn về điện nông thôn đã thực hiện hoàn thành tuy
nhiên vần còn những mặt chưa hoàn chỉnh cần phải tiếp tục thực hiện. Điện
lực đã phối hợp với các bên liên quan trình UBND Tỉnh ra quyết định tiếp

nhận 29 công trình lưới điện trung áp nông thôn. Công tác hỗ trợ điện nông
thônđã tổ chức đào tạo 281 thợ điện; Hỗ trợ thí nghiệm 13.050 công tơ; in
ấn, cấp phát sổ sách, biểu mẫu phục vụ công tác quản lý 113 triệu đồng. Từ
công tác rút ra được những ưu nhược điểm trong công tác quản lý nhằm
chấn chỉnh và nhân rộng các mô hình quản lý tốt ra nhiều địa phương khác.
Phối hợp với Sở Công nghiệp và đài phát thanh truyền hình làm phóng sự
tuyên truyền về hành lang an toàn lưới điện và các vi phạm về quy trình
điện.
Đầu năm 2007 còn 34 xã chưa có điện lưới, trong năm đưa lưới điện
Quốc gia đến được 6 xã. Như vậy, còn 28 xã chưa có điện (trong đó có 5 xã
thuộc vùng lòng hồ phải di dân).
Trong 28 xã chưa có điện, tình hình cụ thể như sau:
_ Có 10 xã thuộc dự án JBIC2
_ Điện lực đề nghị đầu tư 9 xã với số vốn 28.150 triệu đồng nhưng chưa
được ghi kế hoạch do thiếu vốn gồm: Diễn Lãm, Châu Hoàn huyện Quỳ
Châu; Nậm Nhóng, Quang Phong, Cắm Muộn huyện Quế Phong; Phà Đánh,
Bảo Nam huyện Kỳ Sơn; Yên Thắng huyện Tương Dương; Bình Chuẩn
huyện Con Cuông.
Về việc hỗ trợ các tổ chức quản lý điện nông thôn, kế hoạch năm 2007 hỗ
trợ 310 triệu đồng. Trong đó:
- Tổ chức đào tạo 300 thợ điện với kinh phí 90 triệu đồng.
- Hỗ trợ thí nghiệm 15.000 công tơ với kinh phí 120 triệu đồng.
25

×