Tải bản đầy đủ (.doc) (69 trang)

BÁO cáo THỰC tập tốt NGHIỆP xây DỰNG dân DỤNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.68 MB, 69 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Lời Nói Đầu
Để hoàn thành chương trình học tập năm cuối của khoá học, mọi sinh viên
đều phải trải qua đợt thực tập tốt nghiệp. Đây là đợt thực tập rất quan trọng với
mọi sinh viên, nó bổ sung kiến thức thực tế, giúp cho sinh viên liên hệ giữa lý
thuyết đã học ở trường với thực tế ở các cơ sở sản xuất, làm quen với mọi công
tác kỹ thuật, phương pháp tác phong làm việc của người kỹ sư.
Địa điểm thực tập của nhóm là “Công Trình Trường mầm non tư thục
Vàng Anh 2” . Công trình đang ở giai đoạn thi công phần hoàn thiện
Nhóm chúng em xin chân thành cảm ơn Thầy NGUYỄN DƯƠNG
KHÁNH TÂM, cùng quý thầy cô giáo đã giúp đỡ, hướng dẫn tận tình để chúng
em hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
Nhóm tôi xin chân thành cảm ơn các Bác, các Chú, Anh, Chị ở đơn vị
giám sát, thi công của Công ty TNHH MINH NHẬT THIÊN đã tạo điều kiện
cho chúng em tích luỹ được những kinh nghiệm quý báu cho công tác thi công
sau này cũng như để thực hiện tốt đợt thực tập vừa qua.
Trong quá trình thực tập và làm báo cáo, do còn thiếu nhiều kinh nghiệm
thực tế cũng như thời gian thực tập có hạn nên không tránh khỏi những sai sót.
Chúng em mong các thầy cô chỉ bảo thêm giúp chúng em hoàn thành và đạt kết
quả tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn!

Đà Nẵng, Ngày 08 Tháng 01 Năm 2014
Trang 1
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
Kính gửi : + Ban Giám Hiệu Trường ĐH KIẾN TRÚC ĐÀ NẴNG
+ Khoa XÂY DỰNG
+ Phòng ĐÀO TẠO
Đồng kính : + Công ty TNHH MINH NHẬT THIÊN
Giáo viên hướng dẫn : NGUYỄN DƯƠNG KHÁNH TÂM
I. MỤC ĐÍCH THỰC TẬP


Sau khi học hết các môn học trong chương trình đào tạo kỹ sư xây dựng,
sinh viên cần đi vào thực tế sản xuất của các đơn vị xây lắp, làm quen với các
công trường xây dựng, từ đó sẽ bổ sung cho mình những kiến thức thực tế,
những định hướng của công việc. Qua đợt thực tập này sinh viên sẽ thu nhận
được những điều bổ ích mà trong nhà trường không thể đưa hết vào chương
trình giảng dạy và cũng phát hiện những vấn dề cần giải quyết sau khi tốt
nghiệp. Mặt khác cũng là dịp để sinh viên thu thập tài liệu để chuẩn bị cho quá
trình làm tốt nghiệp tốt hơn.
Đợt thực tập tốt nghiệp giúp sinh viên làm quen với công việc của người
kỹ sư để khi sinh viên ra trường có thể bắt tay ngay vào công việc thực tế, rút
ngắn khoảng cách giữa nhà trường và xã hội.
II. GIỚI THIỆU CÔNG TY:
III.GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CNHH
MINH NHẬT THIÊN
1/ Tên Công ty : Công ty CNHH MINH NHẬT THIÊN

2/ Văn phòng giao dịch:
Văn phòng: 32 Dương Chí Trạch - Q.Thanh khê – TP Đà Nẵng.
3/ Người đại diện: Ông Phạm Văn Trung Giám đốc Công ty
Công ty MINH NHẬT THIÊN được thành lập bởi một đội ngũ, lãnh đạo
đầy lòng nhiệt huyết và dày dặn kinh nghiệm
4/ Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:
Các công trình công cộng, các công trình dân dụng, biệt thự, các cơ quan
nhà nước… nhờ có một đội ngũ kỹ thuật, kỹ sư trẻ năng động, sáng tạo và luôn
Trang 2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
luôn cập nhập các công nghệ xây dựng nhằm mục đích nâng cao kỹ năng cho
công viêc thi công và một đội ngũ công nhân lành nghề, chính những điều này
đã đem lại những thành quả tốt đẹp cho công ty trong suốt thời gian qua.
Được thành lập từ năm 2005 bởi ban lãnh đạo là những người kỹ sư xây

dựng xuất sắc và những kiến trúc sư đầy lòng nhiệt huyết. Đây là đội ngũ kỹ sư,
kiến trúc sư dày dặn kinh nghiệm trong thi công cũng như là trong thiết kế. Bên
cạnh một đội ngũ kỹ sư trẻ đầy năng động, công ty TNHH MINH NHẬT
THIÊN còn có một đội ngũ công nhân lành nghề có kinh nghiệm trong xây
dựng.
Những kết quả mà công ty đã đạt được trong thời gian qua là nhờ vào khả
năng và kinh nghiệm lãnh đạo, của ban lãnh đạo công ty, lòng nhiệt huyết của
đội ngũ kĩ sư trẻ, năng động, những con người luôn luôn cập nhập, thông tin kĩ
thuật vào trong công việc của mình, cũng như là sự đóng góp to lớn của đội ngũ
công nhân lành nghề.
Trang 3
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
III. GIỚI THIỆU CÔNG TRÌNH
1. Giới thiệu tổng thể:
Công trình: Nhà làm việc- Nhà ở giáo viên
Địa điểm : Số 09 Phan Tứ – Quận Ngũ Hành Sơn – TP. Đà Nẵng
Chủ đầu tư: Bộ Quốc phòng Trường cao đẳng nghề thành phố Đà Nẵng
Tổng thầu thi công: Công Ty TNHH Minh Nhật Thiên
Điện thoại: 0905.867 980 Fax: 0511.2 681 737.
Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 040998625 ngày 09/03/2009(đăng ký
lần đầu )do sở Kế Hoạch và Đầu tư TP Đà Nẵng.
2. Đặc điểm và quy mô công trình.
Diện tích xây dựng
Công trình có:
+ Tầng 1:224.2 (m2).
+ Tầng 2:201.4 (m2)
 Đơn vị thiết kế: Công ty TNHH MINH NHẬT THIÊN
 Đơn vị thi công: Công ty TNHH MINH NHẬT THIÊN
2.1 Hệ thống điện nước:
- Sử dụng điện 1 pha trong mạng điện 3 pha tải về thông qua Aptomat

rồi phân phối đến toàn bộ thiết công trình. Dây điện sử dụng là loại dây
bọc nhựa pvc , lõi đồng và đi ngầm trong tường.
- Thiết bị chiếu sáng sử dụng bóng dèn com pắc tiết kiệm điện.
- Nước sử dụng phục vụ cho công trình là nước máy, xung quanh
công trình có hệ thống thoát nước và các cột nước phục vụ cho công tác
chữa cháy.
2.2. Kiến trúc và công trình:
 Kiến trúc.
Công trình có dạng khối hình thang.
Mặt đứng của công trình và toàn bộ tường bên ngoài, màu sơn chủ
đạo là màu trắng kết hợp với tông màu xanh ra trời bên cạnh màu kính
trắng tạo sự tươi sáng cho công trình.
 Kêt cấu công trình:
- Công trình có kết cấu dạng mặt bằng khối hình thang. Do chiều dài
công trình không lớn nên người ta không thiết kế khe lún cho công trình
được thiết kế móng đơn BTCT, dầm móng bằng BTCT.
- Tường xây bằng gạch Tuy Nel 6 lỗ loại nhỏ có quy cách là:
175x80x100 mm.
Trang 4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Cột BTCT: kích thước của cột càng lên cao càng giảm dần do tải
trọng của công trình giảm và có thể tiết kiệm được vật liệu.
- Sàn BTCT: Bê tông sàn MAC 300, dày 200 mm, sàn vệ sinh và
hành lang dày 80 mm, sàn cầu thang dày 100 mm.
- Thép sử dụng tại công trình la thép việt úc loại AI, AII có đường
kính từ d6 đến d20.
- Kính sử dụng là loại kính cường lực (kính phẳng khung nhôm Việt
– Nhật ) có độ dày 10 ly.
- Xi măng sử dụng là xi măng PC40.
- Cát sử dụng là cát vàng.

- Đá sử dụng là đá dăm các loại 6 ÷ 8 dùng để lót nền, móng đá hộc
loại 1÷ 2 và 3÷ 4 dùng để đổ trụ.
- Ván khuôn, cột chống, xà gồ do đơn vị chủ đầu tư cung cấp
- Thời gian thi công công trình:
- Lực lượng tham gia thi công trên công trường: ngoài ban giám sát
của công ty thì tại công trình còn có một cán bộ kỷ thuật, một đội trưởng
thi công và hơn 30 công nhân lành nghề trực tiếp thi công tại công trường.

IV.CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP :
Trang 5
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
1. Lê Văn Phúc: Công tác đổ BT cột, dầm sàn.
2. Hà Quang Tú : Công tác chống thấm sàn mái, khu vệ sinh, các vị
trí ống kỹ thuật , chống thấm tầng hầm.
3. Nguyễn Đắc Trông: Các loại giàn giáo cốp pha đang hiện đang
sử dụng cho các công trình.
4. Nguyễn Thanh Nhật: Các biện pháp An Toàn Lao Động trong thi
công và tổ chức thi công.
Sau đây là các chuyên đề thực hiện của nhóm:
*Chuyên đề 1:
THI CÔNG BÊ TÔNG CỘT, DẦM, SÀN
I. CÁC VIỆC CẦN LƯU Ý KHI TIẾN HÀNH THI CÔNG BÊ
TÔNG :
- Kiểm tra và số lượng thép và cấu tạo có đúng theo thiết kế.
- Kiểm tra độ dày của lớp bảo vệ.
- Kiểm tra vệ sinh và chất lượng thép.
- Kiểm tra chất lượng cục kê đảm bảo độ dày lớp bảo vệ.
- Kiểm tra độ ổn định và chất lượng của cột chống ( độ xê dịch của cột
chống, hệ giằng, số lượng cột chống theo yêu cầu).
- Kiểm tra kích thước ván khuôn, vệ sinh thành trong của ván khuôn.

- Kiểm tra chất lượng và vị trí tại các điểm cắt và nối thép.
- Biện pháp thi công đổ bê tông
II . CÔNG TÁC BÊ TÔNG :
1. Công tác bê tông được thực hiện tuân thủ theo các tiêu chuẩn sau :
- TCVN 5574 : 1991: Tiêu chuẩn thiết kế bê tông cốt thép
- TCVN 2737 : 1990: Tiêu chuẩn thiết kế - tải trọng và tác động
- TCVN 4033 : 1985: Xi măng pooclăng-puzolan
- TCVN 4316 : 1986: Xi măng pooclăng - xỉ lò cao
- TCVN 2682 : 1992: Xi măng pooclăng
- TCVN 1770 : 1986: Cát xây dựng - Yêu cầu kỹ thuật
- TCVN 1771 : 1986: Đá dăm, sỏi, sỏi dăm dùng trong xây dựng -Yêu cầu kỹ
thuật
- TCVN 4506 : 1987: Nước cho bê tông và vữa - Yêu cầu kỹ thuật
Trang 6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- TCXD 127 : 1985 : Cát mịn để làm bê tông và vữa xây dựng - Hướng dẫn
sử dụng
- TCVN 5592 : 1991: Bê tông nặng - Yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên
- TCVN 3105 : 1993: Bê tông nặng - Lấy mẫu, chế tạo và bảo dưỡng mẫu
thử
- TCVN 3106 : 1993: Bê tông nặng - Phuơng pháp thử độ sụt
- TCVN 3118 : 1993: Bê tông nặng - Phương pháp xác định cường độ
nén
- TCVN 3119 : 1993: Bê tông nặng - Phương pháp xây dựng cường độ kéo
khi uốn
- TCVN 5440 : 1991: Bê tông kiểm tra và đánh giá độ bền. Qui định
chung
- Bê tông sản xuất tại nhà máy hay hiện trường phải đảm bảo các tiêu
chuẩn về cốt liệu, trộn bê tông, độ sụt, vận chuyển, thử nghiệm, đổ và
đầm bê tông. Cụ thể:

2. Vật liệu để sản xuất bê tông:
- Vật liệu được sử dụng phải đảm bảo chủng loại và chất lượng như chỉ
định tương ứng với mẫu đã đựơc chấp nhận, cần giao vật liệu sớm để có thể lấy
mẫu và kiểm tra nếu thấy cần thiết. Các vật liệu cung cấp vào công trường chỉ
được phép sử dụng khi có sự đồng ý của chủ đầu tư, các vật liệu không đạt phải
được loại bỏ và chi phí này nhà thầu gánh chịu.
- Vật liệu được vận chuyển, bốc dỡ, lưu tại công trường hay một nơi khác
nhưng cần đảm bảo tránh hư hại, dơ bẩn theo yêu cầu của CĐT. CĐT có
quyền kiểm định bất cứ vật liệu nào được sử dụng cho công trình vào bất
cứ lúc nào và bất cứ nơi lưu giữ nào.
- Nếu được yêu cầu, nhà thầu phải cung cấp cho CĐT giấy chứng nhận
tuân thủ với các tiêu chuẩn của các vật liệu đưa vào sử dụng trong công trình.
- Các vật liệu đưa kiểm tra sẽ do nhà thầu cung cấp và giao đến một phòng
thí nghiệm sau khi có thỏa thuận của CĐT. Nhà thầu chịu mọi phí tổn cho công
tác kiểm tra chất lượng này.
a. Xi măng:
Trang 7
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Tất cả xi măng sử dụng trong suốt quá trình thi công phải phù hợp với
yêu cầu của điều 5.2 trong TCVN 4453 - 1995, TCVN 4033 - 1985, TCVN
2682 - 1992;
- Khi xi măng giao dưới dạng bao bì phải còn nguyên niêm phong và
nhãn trên bao. Xi măng phải được sử dụng và giao hàng càng nhanh càng tốt.
- Xi măng phải có đủ tại công trình để đảm bảo tiến hành thi công được
liên tục
- Bất cứ xi măng nào chứa tại công trường, theo ý kiến của CĐT, không
phù hợp với tiêu chuẩn kỹ thuật này hay đã hư hỏng và ẩm ướt hay bất cứ
nguyên nhân nào khác và đã bị chê thì nhà thầu phải mau chóng đem ra khỏi
công trường.
- Việc kiểm tra xi măng tại hiện trường nhất thiết phải tiến hành trong các

trường hợp:
- Khi thiết kế thành phần bê tông.
- Có sự nghi ngờ về chất lượng của xi măng;
- Lô xi măng đã được bảo quản trên 3 tháng kể từ ngày sản xuất.
- Việc vận chuyển và bảo quản xi măng phải tuân theo tiêu chuẩn TCVN
2682:1992 "Xi măng Pooclăng"
b. Cát:
- Cát phải phù hợp với các điều khoản của TCVN 4453 - 1995 và TCVN
1770 - 86.
- Cát phải được rửa sạch, phân loại và được lấy từ nguồn đã được chấp
nhận và nơi có khả năng cung cấp cát có phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ
trong suốt quá trình thi công công trình.
- Bất cứ lúc nào theo ý kiến của CĐT, nếu có sự thay đổi đáng kể về cấp
phối cát, nơi cung cấp cát, CĐT được phép cho ngưng đổ bê tông và yêu cầu
Nhà thầu phải thiết kế và thử nghiệm một hỗn hợp mới phù hợp các yêu cầu
của các điều nêu trên.
- Trong cát không lẫn các hạt to rắn, các hạt đá dăm, sỏi kích thước >
10 mm. Những hạt có kích thước từ 5 - 10 mm cho phép lẫn trong cát
không quá 5% theo khối lượng.
- Lượng hạt bụi, đất sét và các tạp chất khác không vượt quá 5% khối
lượng.
Trang 8
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
c. Cốt liệu lớn:
- Đá phải phù hợp với các điều khoản của TCVN 4453 - 95 và TCVN 1711
- 86.
- Đá phải được lấy từ nguồn đã được chấp nhận và nơi có khả năng cung
cấp đá có phẩm chất đều đặn và đảm bảo tiến độ trong suốt thời gian thi công
công trình.
- Đá phải được rửa sạch, phân loại và nếu cần trộn với nhau cho phù hợp

với các giới hạn về cấp và sai biệt như đã nêu trong TCVN 4453 - 1995
- Bất cứ lúc nào theo ý kiến của CĐT, nếu có sự thay đổi đáng kể về cấp
phối đá, CĐT được phép cho ngưng đổ bê tông và nhà thầu phải thiết kế và thử
nghiệm một hỗn hợp mới.
d. Nước:
- Nước dùng để trộn và bảo dưỡng bê tông phải đảm bảo yêu cầu của tiêu
chuẩn TCVN 4506 : 1987 và TCXDVN 302 - 2004 "Nước cho bê tông và vữa -
Yêu cầu kỹ thuật".
- Các cốt liệu phải được tồn trữ ở chỗ sạch, có láng nền tốt và khô, không
bị ngập nước. Các loại cốt liệu cỡ và loại khác nhau phải được tách riêng ra
bằng các vách ngăn có đủ chiều cao và chắc để tránh lẫn vào nhau và tránh lẫn
với các loại có phẩm chất kém hơn.
- Khi đổ cốt liệu từ trên xe tải xuống hay từ các thiết bị khác phải nghiêm
ngặt tuân theo các qui trình kiểm soát độ lẫn tập chất. Nếu xe máy cần hoạt
động trong các đống nguyên liệu thì phải rửa và sạch chúng trước khi cho vào
hoạt động.
- Nhà thầu lập kế hoạch và chuẩn bị nơi tồn trữ cốt liệu và bố trí sao cho có
thể thoát nước dễ dàng.
3 . Trộn bê tông:
- Bê tông được trộn tại chỗ trên công
trường bằng máy trộn, số lượng máy trộn
và công suất máy cần thiết được tính toán
theo yêu cầu của tiến độ và khối lượng
của hạng mục thi công. Quá trình vận
Trang 9
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
hành thiết bị theo hướng dẫn của nhà chế tạo, đảm bảo tốc độ quay, khoảng
trống và thời gian trộn.
- Việc bốc xếp, vận tải hay trộn vật liệu bê tông sẽ được sắp xếp sao cho
toàn bộ hoạt động có thể được quan sát từ một nơi và được kiểm tra, giám sát

bởi một người.
- Tất cả các máy trộn phải được giữ trong tình trạng tốt trong suốt thời gian
hợp đồng và không được sử dụng bất cứ máy trộn nào có vấn đề hay yếu kém
về một mặt nào đó. Luôn luôn phải có máy trộn thích hợp sắn sàng thay thế, có
khả năng hoạt động ngay khi có sự cố của máy khác.
- Trước hết đổ 15% - 20% lượng nước, sau đó đổ xi măng và cốt liệu cùng
một lúc đồng thời đổ dần và liên tục phần nước còn lại. Thời gian trộn mỗi mẻ
không quá 2,5 phút, lượng bê tông cho mỗi mẻ trộn không vượt quá công suất
của máy trộn. Toàn bộ vật liệu sẽ được đổ sạch trước khi trộn mẻ mới. Điều
chỉnh độ sụt trên nguyên tắc tăng nước và xi măng đảm bảo tỷ lệ nước/xi măng
không thay đổi.
- Độ sụt của bê tông dùng côn tiêu chuẩn để kiểm tra, mỗi loại bê tông chất
lượng phụ thuộc vào điều kiện thi công và nhiệt độ thời tiết. Độ sụt phải được
kiểm tra thường xuyên bằng thiết bị thử độ sụt chuyên dụng theo TCVN 3105 -
93.
- Đảm bảo hỗn hợp bê tông của thiết kế yêu cầu có chỉ tiêu kỹ thuật về độ
sụt, cấp phối bê tông, nguồn gốc xi măng, cỡ đá dăm, thời gian cung cấp cho
công trường v.v Trong quá trình thi công đối với bê tông chịu lực được lấy
mẫu kiểm tra cường độ kháng ép theo qui trình qui phạm bắt buộc. Mẫu thí
nghiệm có kích thước (150×150×150)mm, mỗi tổ mẫu đúc hai nhóm một để ép
thí nghiệm, một nhóm lưu đối chứng (mỗi nhóm mẫu đúc 3 mẫu).
- Kiểm tra chặt chẽ các khâu:
+ Sử dụng đúng cốt liệu, đảm bảo độ thuần nhất của thành phần cốt liệu
+ Kiểm tra độ ẩm cốt liệu (bằng thiết bị hoặc bằng kinh nghiệm)
+ Kiểm tra các thông số kỹ thuật của máy trộn
+ Kiểm tra trộn đúng cấp phối (đo lường chính xác theo cấp phối)
+ Kiểm tra phụ gia và pha trộn phụ gia (nếu cần thiết)
+ Giám sát thời gian trộn, tốc độ trộn, thời gian vận chuyển bê tông
+ Lấy mẫu và dưỡng hộ mẫu thí nghiệm.
Trang 10

Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
4. Thí nghiệm:
- Việc thí nghiệm ở công trường hoặc trong phòng thí nghiệm được thực
hiện với sự chứng kiến của Kỹ sư tư vấn giám sát hoặc người đại diện được uỷ
quyền.
- Việc thử nghiệm xi măng và cốt liệu được thực hiện nhằm đảm bảo chất
lượng theo yêu cầu và được tiến hành trước khi thi công công tác bê tông.
Trang 11
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Số lượng mẫu thử được thông qua sự thoả thuận của Tư vấn giám sát và
Đơn vị thi công, tuân thủ theo TCVN. Mỗi tổ mẫu thử thử độ sụt một lần.
Trước khi thử nén đều thử độ rỗng cho mỗi tổ thử.
- Mẫu bê tông được đúc theo mẫu chuẩn (150x150x150)mm được dưỡng
hộ tại các bể dưỡng hộ mẫu tại công trường. Thí nghiệm được thực hiện bởi các
đơn vị có tư cách pháp nhân độc lập về thí nghiệm vật liệu xây dựng thực
hiện và được sự chấp thuận của Chủ đầu tư. Chi phí thí nghiệm theo qui
phạm, tiêu chuẩn hiện hành do Nhà thầu chi trả.
- Trên mỗi mẫu thí nghiệm có đánh dấu thể hiện thời gian lấy mẫu, mác bê
tông, giai đoạn công việc lấy mẫu, tên cấu kiện và các thông số khác nếu cần
thiết.
- Việc lấy mẫu, thí nghiệm được chúng tôi thực hiện một cách nghiêm túc
và có tinh thần trách nhiệm cao.
5. Vận chuyển bê tông:
- Bê tông sau khi trộn đều được đổ ra xô và vận chuyển lên tầng2 bằng máy
tời, tại vị trí sàn công tác người ta kéo xô bê rông vào cho vào xe rùa vận
chuyển bê tông đến các vị trí đổ, để đảm bảo thời gian đổ bê tông ngắn
nhất và đạt năng suất cao người ta phân công công nhân trộn và vận
chuyển bê tông thành 1 tổ đội tạo sự liên tục cho việc đổ bê tông, bê tông
trộn đến đâu được vận chuyển ngay đế đó để tránh việc dồn đọng bê tông
gây ảnh hưởng đến chất lượng và mác của bê tông.

- Khi vận chuyển bê tông bằng xe rùa người ta luôn chú ý để bê tông không
bị rơi vải dọc đường hay làm mất nước xi măng do nghiêng xe hay phương
tiện vận chuyển bị rò rỉ, đồng thời vận chuyển bê tông một cách nhẹ nhàng
để tránh cho bê tông bị phân tầng.
- Bê tông sản xuất tại hiện trường vận chuyển lên cao bằng máy vận thăng,
tời nâng
- Thời gian từ lúc trộn và vận chuyển hỗn hợp bê tông đảm bảo nhỏ hơn
thời gian ngưng kết ban đầu cho phép của hỗn hợp bê tông, thời gian ngưng kết
áp dụng theo quy phạm hoặc theo kết quả thí nghiệm.
- Sử dụng thiết bị, nhân lực và phương tiện vận chuyển được bố trí phù hợp
với khối lượng, tốc độ trộn, đổ và đầm bê tông.
- Sử dụng phương tiện vận chuyển hợp lý, không để hỗn hợp bê tông bị
phân tầng, bị chảy nước xi măng, bị mất nước do gió và nắng.
Trang 12
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Vận chuyển hỗn hợp bê tông bằng thủ công chỉ áp dụng với cự ly không
quá 200 m. Nếu hỗn hợp bê tông bị phân tầng phải trộn lại trước khi đổ vào cốp
pha.
6. Đổ và đầm bê tông: (Tuân theo tiêu chuẩn TCVN 4453:1995)
6.1. Đổ bê tông:
- Trước khi đổ bê tông cho bất kỳ công đoạn nào, cấu kiện nào đều được
kiểm tra cốt pha, đà giáo, các khớp nối , dọn vệ sinh công nghiệp, làm sạch
bằng xối nước hoặc khí nén và được tưới nước kỹ đảm bảo độ ẩm cần thiết để
không hút nước trong bê tông. Kiểm tra và làm kín các khe hở, lỗ trống ở ván
khuôn.
- Trình tự thực hiện và phương pháp đổ bê tông phải trình cho CĐT để xem
xét kỹ trước khi bắt đầu đổ bê tông.
- Không được đổ bê tông trong điều kiện thời tiết mà CĐT cho là không
thích hợp để có bê tông chất lượng tốt.
- Không đổ bê tông vào nước động hay nước chảy trừ khi được CĐT chấp

thuận bằng văn bản.
- Công tác đổ bê tông được thực hiện đúng các qui trình kỹ thuật có liên
quan và đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật sau:
- Không làm sai lệch vị trí cốt thép, vị trí cốt pha và chiều dầy lớp bê tông
bảo vệ cốt thép.
- Không dùng dầm dùi để dịch chuyển ngang bê tông trong cốt pha.
- Bê tông được đổ liên tục cho tới khi hoàn thành một kết cấu nào đó theo
quy định của thiết kế.
- Bê tông được rải từng lớp đồng đều ngay sau khi trộn và kết thúc trước
thời điểm bắt đầu quá trình ninh kết. Trong khi đổ bê tông không sử dụng máy
đầm để phân rải bê tông. Sử dụng đầm dùi, đầm bàn để đầm nén khi vữa bê
tông đã được đổ thành lớp. Không đầm nén lớp bê tông đã bắt đầu quá trình
ninh kết.
- Chiều cao bê tông rơi tự do trong khi đổ bê tông vào khuôn cấu kiện
không quá 1,5m để đảm bảo không bị phân tầng. Nếu trường hợp chiều cao quá
qui định thì có biện pháp sử dụng máng trượt nghiêng hoặc ống vòi voi để đổ.
- Thời gian đổ 2 lớp bê tông liên tiếp không vượt quá 15÷20 phút.
Trang 13
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Kết cấu bê tông được đổ liền khối, liên tục không để xảy ra các tiếp giáp
giữa các lớp bê tông cũ và mới quá 45 phút (trừ khi có qui định của thiết kế
hoặc tại các điểm dừng kỹ thuật được Chủ đầu tư đồng ý).
- Vữa bê tông được đầm nén bằng máy đầm chuyên dùng có đủ năng lượng
đầm và số vòng quay thích hợp. Vữa bê tông sau khi đầm đảm bảo phân bổ
chặt quanh cốt thép, các chi tiết chôn sẵn, các góc cạnh, bo lõm của ván khuôn.
Không chạm lưỡi đầm vào cốt thép hoặc các vật chôn sẵn và không đầm nén
quá mức ở một vị trí để tránh sự phân tầng của cốt liệu và vữa xi măng.
- Tuyệt đối không thêm nước vào hỗn hợp bê tông trong khi đổ.
- Thường xuyên theo dõi, quan trắc tình trạng làm việc của ván khuôn, đà
giáo để xử lý kịp thời nếu có sự cố.

* Đổ bê tông cột :
- Cột có chiều cao nhỏ hơn 5m thì
đổ liên tục.
- Cột có kích thước cạnh nhỏ hơn
40cm và các cột có tiết diện bất kỳ
nhưng có đai cốt thép chồng chéo thì đổ
bê tông liên tục trong từng giai đoạn có
chiều cao 1,5m.
- Cột cao hơn 5m, chúng tôi chia
làm nhiều đợt đổ bê tông, nhưng đảm
bảo vị trí và cấu tạo mạch ngừng thi
công hợp lí.
Trang 14
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Sau khi đổ xong bê tông cột người công nhân dùng dây dọi để kiểm tra lại
độ thẳng đứng của cột sau đó anh đội trưởng thi công trên công tại công trình
kiểm tra lại thêm lần nửa. Khi phát hiện thấy có sự sai lệch thì cho nhân tiến
hành khắc phục ngay bằng cách giằng neo và
chống.
Trang 15
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
* Đổ bê tông dầm (dầm khung và dầm sàn), sàn:
- a. Công tác lắp dựng cốt thép dầm:
- Đấu tiên thếp được nắn thẳng bằng vam từ dưới mặt đất rồi dùng máy tời
chuyển lên tầng 2, tại đây người ta dùng thước dây, phấn trắng để đo và đánh
dấu theo đúng thiết kế rồi dùng mát cắt để cắt thép. Sau khi đo cắt song tại
những cấu kiện cần phải uốn thép người ta dùng vam để uốn thép, thép được
uốn trực tiếp bằng vam mà không cần đóng bàn uốn như trong lý thuyết
- Khi đã cắt uốn xong cốt thép người ta luồn côt đai vào dùng phấn trắng
đánh dấu vị trí cốt đai, đặt cốt thép vào cốt pha sau đó kê cốt thép và buộc cốt

đai dầm ở phía trên khoảng 50cm, thép có đường kính lớn được đặt ở phía dưới,
cốt đai được buộc từ hai đầu buộc vào trong.
- Tiến hành hạ dầm thép xuống ván khuôn sau khi đã buộc xong toàn bộ
cốt đai cho cốt thép dầm, khi hạ người ta hạ từ từ tùng đoạn dầm một, sau khi hạ
xong toàn bộ người ta cho người dùng xà cày chỉnh sửa dầm thép vào chính
giữa tấm khuôn, dùng các con kê đúc bằng xi măng cát để kê dưới đáy ván
khuôn và hai bên thành dầm tạo khoảng cách lớp bê tông bảo vệ cốt thép hợp lý.
- Tại các vị trí dầm phụ gác qua dầm chính mà không có trụ, lực tập trung
lớn dễ gây ra hiện tượng nứt dầm chính theo hướng 45
0
người ta bố trí đặt thêm
một cây thép tai bò đường kính d20 và bố trí cốt đai tại vị trí này dày hơn đễ
chống lại lực gây nứt trên. Khi uốn thép tai bò, một người dùng vam giữ cây
thép người kia đặt vam vào để uốn cong cây thép theo thiết kế. Khi uốn xong
người ta dùng thước dây để kiểm tra độ chính xác của cây thép để làm mẫu các
cây tiếp theo người ta chỉ cần dựng bên cạnh cây mẫu để kiểm tra độ chính xác
của các cây thép đó mà không cần dùng thước.
Trang 16
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Tại các vị trí ở trụ và ở bụng dầm người ta đặt thêm các đoạn thép tăng
cường để chống lực cắt ở trụ và chống lại độ võng, mô men xoắn ở dầm có thể
gây ra hiện tượng nứt gãy, lật dầm
b. Gia công lắp dựng cốt thép sàn:
Cốt thép sàn là dạng lưới cốt thép gồm cốt thép dọc và cốt thép ngang đặt
chông lên nhau.Thép được nắn thẳng từ dưới đất và chuyển lên sàn tầng 2 bằng
máy tời.
- Ở công trình em thấy thép được tời lên và kéo thẳng ra phía sau công
trình để dãi thép dọc trước (theo chiều dài công trình) và rãi cốt ngang sau. Cốt
thép được đo cắt theo như bản vẽ thiết kế trên công trường, người ta dùng thước
dây để đo và khoảng cách và dùng phấn trắng để đánh dấu vị trí đặt thép.

Trang 17
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Khi buộc cốt thép người ta buộc theo kiểu nút chéo. Nếu hàng đầu buộc
chéo trái thì hàng sau người ta buộc ngược lại để cho cốt thép không bị sai lệch
và buộc cách khoảng (nút buộc nút bỏ).
- Ở công trình này, thép sàn tầng 2 đang thi công có đường kính d6, thép
sàn được bố trí làm hai lớp, bản sàn dày 90mm.
- Khi đã buộc gần xong lớp thép thứ nhất người ta tiến hành dãi và buộc
lớp thép thứ hai ở phần đã đã buộc xong lớp thứ nhất.
Khi đã buộc xong cả hai lớp thép, để giữ khoảng cách giữa lớp thép sàn 1
và lớp thép sàn 2 người ta dùng thép d6 uốn thành các tai chống nhỏ, dùng hàn
hồ quang điện hàn vào lớp thép trên và dưới của lớp sàn.
- Khi đổ liên tục bê tông dầm, sàn toàn khối với cột, trước hết đổ xong cột,
sau đó dừng lại 1 giờ - 2 giờ để bê tông có đủ thời gian co ngót ban đầu, mới
tiếp tục đô bê tông dầm và bản. Trường hợp không cần đổ bê tông liên tục thì
mạch ngừng thi công ở cột đặt cách mặt dưới của dầm và sàn từ 2cm - 8cm.
Trang 18
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Đổ bê tông dầm (xà) và bản sàn được tiến hành đồng thời. Khi dầm, sàn
và các kết cấu tương tự có kích thước lớn có thể đổ riêng từng phần nhưng đảm
bảo bố trí mạch ngừng thi công thích hợp.
6.2. Đầm bê tông:
- Đầm bê tông bằng đầm bàn, đầm dùi phù hợp với từng loại cấu kiện bê
tông. Chúng tôi luôn bố trí các máy đầm dự phòng ở công trường để thay thế
kịp thời nếu máy đầm bị hỏng trong quá trình thi công.
- Việc đầm bê tông đảm bảo các yêu cầu sau:
- Có thể dùng các loại máy đầm khác nhau, nhưng đảm bảo sao cho sau khi
đầm, bê tông được đầm chặt và không bị rỗ, đường kính đầm đảm bảo có kích
thước phù hợp với khoảng cách các cốt thép trong cấu kiện bê tông.
- Thời gian đầm tại mỗi vị trí đảm bảo cho bê tông đầm kĩ. Dấu hiệu để

nhận biết bê tông đã được đầm kĩ là vữa xi măng nổi lên bề mặt và bọt khí
không còn nữa
Trang 19
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Khi sử dụng đầm dùi, bước di chuyển của đầm không vượt quá 1,5 bán
kính tác dụng của đầm và đảm bảo cắm sâu vào lớp bê tông đã đổ trước 10cm.
- Tuyệt đối không đầm bê tông thông qua làm rung cốt thép.
- Khi cần đầm lại bê tông thì thời điểm đầm thích hợp là 1,5 - 2 giờ sau khi
đầm lần thứ nhất, việc đầm lại này hết sức nhẹ nhàng và thận trọng, chủ yếu là
dùng thủ công vỗ nhẹ vào bề mặt bê tông. Đầm lại bê tông thích hợp với các
kết cấu có diện tích bề mặt lớn và có yêu cầu chống thấm như sàn mái, khu vệ
sinh.
6.3. Bảo dưỡng bê tông và tháo dỡ ván khuôn:
-Ngay sau khi kết thúc quá trình đổ bê tông, bê tông được bảo dưỡng trong
điều kiện có độ ẩm cần thiết để ninh kết và đóng rắn sau khi tạo hình, phương
Trang 20
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
pháp và qui trình bảo dưỡng ẩm thực hiện theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
5592-91 “Bê tông nặng yêu cầu bảo dưỡng ẩm tự nhiên”. Phương pháp và thời
gian bảo dưỡng bê tông như đã nêu ở phần thi công bê tông móng, ngoài ra do
kết cấu phần thân nằm bên trên mặt đất, dễ bị tác động của các chấn động xung
quanh nên chúng tôi còn lưu ý:
- Có biện pháp che chắn bảo vệ tác dụng của dòng nước chảy trong vòng 3
ngày đêm.
- Chỉ cho phép người và các phương tiện chuyên chở nhẹ đi trên bề mặt bê
tông cũng như thi công phần tiếp theo khi bê tông đạt cường độ ít nhất là
25kg/cm2.
- Trong thời kỳ bảo dưỡng, bê tông được bảo vệ chống tác động cơ học
như: rung động, lực xung kích, tải trọng và các tác động có khả năng gây hư hại
khác.

- Việc tháo dỡ ván khuôn được bắt đầu sau khi bê tông đã đủ cường độ cần
thiết hoặc khi kết thúc quá trình bảo dưỡng bê tông. Trong trường hợp không
cần thiết thì không được tháo dỡ ván khuôn trước khi bê tông được 7 ngày tuổi.
- Bảo dưỡng bằng tưới nước được thực hiện theo yêu cầu của tiêu chuẩn
TCVN 5592:1991. Việc tưới nước phải đảm bảo yêu cầu thoát nhiệt nhanh khỏi
khối bê tông. Vì vậy chu kỳ tưới nước cần đảm bảo sao cho bề mặt bê tông
luôn ướt. Nhiệt độ nước tưới và nhiệt độ bề mặt bê tông không nên chênh nhau
quá 150C.
- Vào mùa hè, để hạn chế việc thúc đẩy quá trình thuỷ hoá xi măng làm
tăng nhiệt độ bê tông, khối đổ xong cần được che nắng chiếu trực tiếp trong
thời gain khoảng hai tuần lễ đầu tiên.
- Phải có biện pháp hạn chế tốc độ phát nhiệt thuỷ hoá của xi măng trong
bê tông.
- Phải có biện pháp hạn chế độ chênh lệch nhiệt độ giữa các điểm hoặc các
vùng trong khối bê tông không vượt quá 200C.
- Các biện pháp này phải được Tư vấn giám sát chấp thuận.
7. Đổ bê tông trong điều kiện thời tiết xấu:
7.1. Khi thi công bê tông gặp thời tiết nắng nóng:
Trang 21
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Hỗn hợp bê tông cần được giữ ở nhiệt độ càng thấp càng tốt để tránh bị
nứt kết cấu do bê tông ninh kết quá nhanh dưới tác động nắng nóng của khí
hậu. Nhiệt độ của hỗn hợp bê tông khi đổ không vượt quá 350C.
Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp sau đây để hạ nhiệt độ hỗn hợp bê tông:
- Hạ nhiệt độ xi măng bằng cách che nắng trực tiếp vào nơi để xi măng.
- Hạ nhiệt độ cốt liệu bằng cách che nắng hoặc tưới nước lên cốt liệu lớn.
- Hạ nhiệt độ nước trộn bằng cách che nắng trực tiếp vào nguồn nước hoặc
dùng nước đá khi cần thiết.
- Giữ cho hỗn hợp bê tông không bị bức xạ tác động trực tiếp trước khi đổ.
- Hỗn hợp bê tông được giữ độ sụt ổn định, hạn chế tổn thất độ sụt dưới tác

động của các yếu tố khí hậu nóng ẩm.
- Chúng tôi sẽ áp dụng các biện pháp sau đây để hạn chế tổn thất độ sụt hỗn hợp
bê tông:
- Che chắn nắng tác động trực tiếp vào hỗn hợp bê tông (để tránh mất nước
nhanh và tránh tăng cao nhiệt độ hỗn hợp bê tông).
- Có kế hoạch trước để hỗn hợp bê tông không bị lưu giữ quá lâu trong thi
công. Dùng phụ gia dẻo hoá chậm ninh kết để hạn chế tổn thất độ sụt trong
những vùng thời tiết nắng, khô nóng, có gió hanh khô.
- Rút ngắn thời gian vận chuyển và chờ đợi của hỗn hợp bê tông.
7.2. Khi thi công bê tông gặp trời mưa to:
- Khi thi công bê tông gặp trời mưa to, một mặt có biện pháp che đậy phần
bê tông đã đổ xong, mặt khác áp dụng biện pháp che chắn để có thể đổ bê tông
đến vị trí mạch ngừng gần nhất trước khi tạm dừng toàn bộ công tác đổ bê tông chờ
cho đến khi trời hết mưa.
- Trong thời tiết mưa bão kéo dài thì Chúng tôi không tiến hành công tác bê tông.
Các cấu kiện bê tông khi đổ được che chắn kỹ lưỡng để tránh bị xói hư bởi các
tia nước mưa.
- Trong các trường hợp thời tiết xấu khác nhau được xác định độ ẩm cốt
liệu và điều chỉnh lượng nước cho thích hợp với cấp phối đã thiết kế khi cốt
liệu ngoài trời bị ướt do mưa hay quá khô do thời tiết nắng nóng.
8. Xử lý và sửa chữa các kết cấu bê tông không đạt yêu cầu:
Trang 22
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Ngay sau khi tháo dỡ ván khuôn, nếu bê tông có khuyết tật, Đơn vị thi
công sẽ báo cáo lại Chủ đầu tư kiểm tra để xử lý. Nhà thầu chúng tôi tuyệt đối
không tự ý xử lý khi chưa có ý kiến của Chủ đầu tư.
9. Phối hợp công tác bê tông với các công tác khác:
- Trong quá trình thi công bê tông, chúng tôi luôn bố trí thi công phối hợp
giữa công tác bê tông, cốt thép, ván khuôn với các công tác lắp đặt đường ống,
đường dây và các họng, hộp của hệ thống kỹ thuật. Đồng thời chúng tôi sẽ trình

Chủ đầu tư kế hoạch thi công cụ thể để Chủ đầu tư có thể thông báo cho các
Nhà thầu ở gói thầu khác (thang máy, điều hoà ) cùng chúng tôi phối hợp thi
công, chừa các lỗ chờ, đặt trước đường ống tránh trường hợp đục phá sau
này.
10. Hoàn tất:
- Hoàn tất bê tông được chỉ rõ trong bản vẽ và phù hợp với TCVN 4453 -
1995. Bề mặt hoàn tất của mọi cấu kiện bê tông phải nhẵn phẳng, chắc và
không có bọt lỗ. Nếu cấu trúc bê tông có khuyết tật, phải báo cho kỹ sư giám
sát và phải sửa chữa theo phương án kỹ thuật đã được phê chuẩn của CĐT và
đơn vị thiết kế, không được trét tô hay sửa chữa khuyết tật khi chưa được sự
đồng ý của CĐT và đơn vị thiết kế và nhà thầu phải chịu toàn bộ chi phí tốn
kém cho các quá trình sửa chữa này.
11. Kiểm tra và nghiệm thu bê tông: tuân theo TCVN 4453: 1995, TCVN
5724: 1993
- Kiểm tra chất lượng thi công bê tông là tổng hợp tất cả các công tác từ
cốp pha, đà giáo, cốt thép, vật liệu để sản xuất bê tông, chế tạo hỗn hợp bê
tông, độ sụt khi đổ bê tông, dung sai các kết cấu công trình, chất lượng bọc vật
liệu cách nhiệt để giữ nhiệt khối đổ, chất lượng lắp đặt hệ thống dàn ống thoát
nhiệt (nếu có) và tính trạng vận hành, chất lượng liền khối các phần của khối bê
tông đã thi công, diễn biến nhiệt bê tông sau khi đổ
- Các mẫu kiểm tra cường độ bê tông được lấy tại nơi đổ bê tông và được
bảo dưỡng ẩm theo TCVN 3105:1993. Các mẫu thí nghiệm xác định cường độ
bê tông lấy cùng lúc, cùng chỗ, kích thước viên mẫu là 150x150x150 mm. Số
lượng tổ mẫu được quy định tuỳ theo khối lượng bê tông của cấu kiện.
- Sau khi tiến hành đổ bê tông công trình, phải lấy mẫu bê tông công trình
tại chính nơi đang đổ bê tông. Mẫu lấy phải ghi rõ ngày, tháng, tên cấu kiện lấy
Trang 23
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
mẫu, tên công trình. Báo cáo kết quả thí nghiệm công trình là một bộ phận của
công tác bàn giao công trình. Công tác lấy mẫu, dưỡng hộ và thí nghiệm thực

hiện theo các TCVN 3105-79 và TCVN 3118-79. Mỗi tổ mẫu thí nghiệm gồm
3 viên kích thước tiêu chuẩn thí nghiệm ở tuổi 28 ngày.
- Lượng mẫu lấy căn cứ vào nguyên tắc sau: ít nhất một cấu kiện chức năng
độc lập có một tổ mẫu thí nghiệm.
- Nhà thầu phải thường xuyên duy trì công tác thí nghiệm kiểm tra chất
lượng công trình trong suốt quá trình thi công.
- Công tác nghiệm thu được tiến hành tại hiện trường và phải có đầy đủ các hồ sơ
sau :
+ Chất lượng công tác thép (biên bản nghiệm thu thép)
+ Chất lượng bê tông (kết quả thử mẫu và quan sát hiện trường)
+ Kích thước hình dáng kết cấu, các chi tiết đặt sẵn, khe co giãn so với
thiết kế
+ Bản vẽ hoàn công của từng loại kết cấu
+ Các bản vẽ thi công có ghi đầy đủ các thay đổi trong quá trình xây lắp
+ Các văn bản cho phép thay đổi các chi tiết và các bộ phận trong thiết kế
+ Các biên bản nghiệm thu nền móng.
+ Các biên bản nghiệm thu trung gian của các bộ phận kết cấu
+ Sổ nhật ký công trình.
- Dung sai cho phép về kích thước, vị trí của kết cấu so với thiết kế không
đựơc lớn hơn bảng 20 TCVN 4453-95.
- Bê tông không đáp ứng các yêu cầu nêu ra trong tài liệu này hay có bất cứ
các khuyết tật sau đây sẽ bị từ chối:
- Có lỗ bong, rã rời hay lỗ tổ ong, bề mặt không nhẵn phẳng, có khuyết tật.
- Mối nối kết cấu thực hiện không đảm bảo kỹ thuật. Vị trí nối không phẳng và
có gờ nối.
- Dung sai xây dựng không đạt được.
- Cốt thép đã dịch khỏi vị trí chính xác của nó.
- Các chỗ chứa nước, các chi tiết chôn sẵn các vật liệu khác nằm trong bê
tông đã dịch khỏi vị trí chính xác của nó.
- CĐT chỉ ra chỗ bê tông có khuyết tật.

Trang 24
Báo cáo thực tập tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Dương Khánh Tâm
- Cường độ bê tông không đạt.
- Khi bê tông bị từ chối phải loại bỏ nó ra khỏi công trình. Nếu bê tông có
thể sửa chữa được, nhà thầu phải đệ trình phương pháp sửa chữa cho CĐT và
chỉ được sửa chữa sau khi CĐT chấp thuận.
- Nếu cường độ bê tông thuộc bất cứ cấu trúc nào không đạt, GSA có
thể cho ngừng đổ bê tông ở những phần khác của kết cấu mà nó có thể bị
ảnh hưởng bởi phần bê tông bị khuyết tật. Việc ngừng đổ bê tông kéo dài
cho đến khi các khuyết tật đã xử lý xong.
12. Mối nối và mạch ngừng thi công:
- Vị trí các mối nối kết cấu được chỉ ra và qui định trong bản vẽ. Với các
mối nối không được qui định trong bản vẽ thì cần có sự chấp thuận của CĐT và
được bố trí xác định lại nhằm hạn chế các khả năng xảy ra co nứt.
- Nhà thầu có thể được yêu cầu đệ trình một bản vẽ thể hiện tiến trình dự
định cho việc đổ bê tông, định vị và các chi tiết của các mối nối thi công.
Không được tiến hành đổ bê tông cho đến lúc nhận được chấp thuận của CĐT.
- Ngay trước khi đổ bê tông, bề mặt bê tông tại mối nối kết cấu cần được
làm sạch và chà nhám cho các cốt liệu lớn nhất có thể lộ ra nhưng không bị hư
hại. Bề mặt cần được làm sạch và tưới nước xi măng đều trước khi bê tông
được đổ lên nó.
Một số lưu ý khi đổ bê tông
- Hiện tượng mạch ngừng
+ Các yêu cầu kỹ thuật về mạch ngừng thi công sàn sườn bê tông toàn khối
trên, được luật hóa ở các điều 6.6.5 và 6.6.7 trong Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN
4453:1995. Điều 6.6.7 nêu rằng:
•Khi đổ bê tông tấm sàn có sườn theo hướng song song với dầm phụ thì
mạch ngừng thi công bố trí trong khoảng 1/3 đoạn giữa nhịp của dầm.
•Khi đổ bê tông theo hướng song song với dầm chính thì mạch ngừng thi
công bố trí trong hai khoảng giữa của nhịp dầm và sàn (mỗi khoảng 1/4 nhịp)

( Trích dẫn tiêu chuẩn Việt Nam)
Trang 25

×