Tải bản đầy đủ (.pdf) (31 trang)

Rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (422.65 KB, 31 trang )

GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

Tiểu luận
Rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam

1


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

MỤC LỤC
MỤC LỤC................................................................................................................. 1
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 2
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN . 3
1.1 Khái niệm rửa tiền .............................................................................................. 3
1.2 Nguồn gốc của tiền “bẩn” ................................................................................... 5
1.3 Sơ lược về lịch sử của “rửa tiền” và tổ chức phòng, chống “rửa tiền” trên thế
giới
...................................................................................................................... 5
1.3.1 Sơ lược về rửa tiền ............................................................................................. 5
1.3.2 Tổ chức phòng, chống rửa tiền trên thế giới ....................................................... 6
1.4 Qui trình rửa tiền ............................................................................................... 6
1.4.1 Đầu tư phân tán ................................................................................................. 7
1.4.2 Phân tán lòng vòng ............................................................................................ 7
1.4.3 Hợp nhất ............................................................................................................ 7
1.5 Một số hoạt động rửa tiền thường phát sinh trong thực tế............................... 8
1.6 Các phương thức chính của rửa tiền ................................................................. 9


1.7 Ảnh hưởng của vấn nạn “rửa tiền” ................................................................... 9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN Ở
VIỆT NAM ............................................................................................................. 11
2.1 Thực trạng về rửa tiền và phòng, chống rửa tiền trên thế giới ...................... 11
2.1.1 Rửa tiền – phòng chống rửa tiền tại Mỹ ........................................................... 11
2.1.2 Rửa tiền – phòng chống rửa tiền tại Anh .......................................................... 13
2.1.3 Rửa tiền – phòng chống rửa tiền tại một số nước khác ..................................... 14
2.2 Vấn nạn rửa tiền và phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam ............................... 15
2.2.1 Các phương thức rửa tiền chủ yếu tại Việt Nam ............................................... 15
2.2.2 Thực trạng rửa tiền và phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam .............................. 15
2.2.3 Đánh giá về phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam................................................ 19
2.2.4 Một số thách thức lớn ...................................................................................... 20
2.2.5 Những tồn tại ................................................................................................... 22
2.3 Bài học kinh nghiệm ......................................................................................... 22
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN ........... 24
3.1 Định hướng về phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam và trên thế giới................ 24
3.2 Giải pháp về phòng chống rửa tiền .................................................................. 25
3.2.1 Đối với nhà nước ............................................................................................. 25
3.2.2 Đối với ngân hàng nhà nước ............................................................................ 27
3.2.3 Đối với ngân hàng thương mại......................................................................... 28
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 30

2


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

LỜI MỞ ĐẦU

Trước xu thế hội nhập kinh tế thế giới, hoạt động ngân hàng không những chịu
áp lực về kinh tế mà còn chịu áp lực ngày càng gia tăng của các tội phạm liên quan
đến hoạt động ngân hàng, trong đó có tội phạm rửa tiền. Ngồi việc phải đối phó với
các khoản tiền bất hợp pháp được tẩy rửa trong nước, hiện nay hệ thống ngân hàng
Việt Nam đang phải đối phó với nguy cơ từ các tổ chức tội phạm quốc tế sử dụng Việt
Nam như nơi rửa tiền của các hoạt động bất hợp pháp.
Với những hạn chế vốn có trong hoạt động phịng, chống rửa tiền tại Việt Nam,
ngành ngân hàng cần phải nhanh chóng có những giải pháp để đương đầu với vấn nạn
rửa tiền và thực hiện phòng, chống rửa tiền có hiệu quả cao nhất. Đó cũng là lý do
nhóm chọn đề tài: “Rửa tiền qua hệ thống Ngân hàng ở Việt Nam”. Kết cấu gồm 3
chương:
Chương 1: Khái quát về rửa tiền rửa tiền và phòng chống rửa tiền.
Chương 2 : Thực trạng về “rửa tiền” và phòng, chống “rửa tiền” ở Việt Nam
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị.

3


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ RỬA TIỀN VÀ PHÒNG,
CHỐNG RỬA TIỀN
1.1 Khái niệm “rửa tiền”:
Lần đầu tiên vấn nạn rửa tiền xuất hiện trên báo chí Mỹ vào năm 1973 trong vụ
bê bối tài chính Watergate nổi tiếng nước Mỹ nhưng phải đợi 5 năm sau đó thuật ngữ
"rửa tiền" mới chính thức được sử dụng trong một số văn bản pháp lý của tòa án Mỹ.
Thuật ngữ này được sử dụng nhiều hơn trong những thập kỉ gần đây bởi tính phổ biến
và những ảnh hưởng của hoạt động rửa tiền. Chính vì vậy, rửa tiền được định nghĩa

dưới nhiều góc độ khác nhau. Cụ thể:
Theo

FATF: Rửa tiền là toàn bộ những hoạt động được tiến hành nhằm cố ý

hợp thức hóa những khoản tiền, tài sản có nguồn gốc từ các hành vi phạm tội.
Theo

Công ước Vienna (1988) và Công ước Palermo (2000) của Liên hợp quốc,
khái niệm rửa tiền được nhiều quốc gia đồng thuận nhất là: “Việc sử dụng (nghĩa là
với bất cứ hình thức nào của cả hành động cho và nhận) bất cứ tài sản nào mà nó
được cho là có nguồn gốc từ hoạt động hoàn toàn hay một phần của phạm tội mà có
hoặc từ hoạt động che đậy, trá hình nhằm giúp đỡ người phạm tội đó thốt khỏi pháo
luật”.
Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB): “Rửa tiền là quá trình chuyển đổi
qua nhiều giai đoạn khoản tiền kiếm được từ những hoạt động bất hợp pháp hoặc tội
phạm để nó có vẻ được phát sinh từ các quỹ hợp pháp”
Theo

quan điểm của các nhà tội phạm học: “Rửa tiền là hoạt động mà bọn tội
phạm tiến hành để che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của những đồng tiền tội lỗi. Hoạt
động rửa tiền là hành vi hợp thức hoá những khoản tiền thu được từ hoạt động tội
phạm”.
Theo

Tổ chức chống rửa tiền quốc tế (Finance Action Task Force) đã định
nghĩa hoạt động của rửa tiền là:
Theo

o Việc giúp đỡ đối tượng phạm pháp lẩn tránh sự trừng phạt của

pháp luật;
o Việc cố ý che giấu nguồn gốc, bản chất, việc cất giấu, di chuyển
hay chuyển quyền sở hữu tài sản phạm pháp;
o Việc cố ý mua, sở hữu hay sử dụng tài sản phạm pháp.

4


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng
Theo

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

Khoản 1 Điều 3 Thông tư liên tịch số 09/2011/TTLT-BCA-BQP-BTP-

NHNNVN-VKSNDTC-TANDTC ngày 30 tháng 11 năm 2011 của Bộ Công an - Bộ
Quốc phòng - Bộ Tư pháp - Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Viện kiểm sát nhân dân
tối cao - Tòa án nhân dân tối cao:
“Điều 3. Về tội rửa tiền (Điều 251 Bộ luật hình sự)
1. Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào giao dịch tài chính, ngân hàng hoặc
giao dịch khác liên quan đến tiền, tài sản nhằm che giấu nguồn gốc bất hợp pháp của
tiền, tài sản là việc thực hiện, hỗ trợ thực hiện hoặc thông qua người khác để thực
hiện, hỗ trợ thực hiện một trong các hành vi dưới đây nhằm che dấu nguồn gốc bất
hợp pháp của tiền, tài sản đó:
a) Gửi tiền và mở tài khoản tại ngân hàng;
b) Cầm cố, thế chấp tài sản;
c) Cho vay, ủy thác, thuê, mua tài chính;
d) Chuyển tiền, đổi tiền;
đ) Mua, bán cổ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác;
e) Phát hành chứng khoán;

g) Phát hành các phương tiện thanh tốn;
h) Bảo lãnh và cam kết tài chính, kinh doanh ngoại hối, các công cụ thị trường
tiền tệ, chứng khốn có thể chuyển nhượng;
i) Quản lý danh mục đầu tư của cá nhân, tập thể;
k) Quản lý tiền mặt hoặc chứng khoán thanh khoản thay mặt cho cá nhân, tập
thể;
l) Đầu tư vốn hoặc tiền cho cá nhân, tập thể;
m) Tiến hành các hoạt động bảo hiểm nhân thọ và bảo hiểm liên quan đến các
khoản đầu tư khác;
n) Những hoạt động nhằm tạo sự chuyển đổi, chuyển dịch hoặc thay đổi quyền
sở hữu đối với tiền, tài sản của cá nhân, cơ quan, tổ chức.”
Như vậy, rửa tiền (money laundering) là hành vi của cá nhân hay tổ chức tìm
cách tạo ra vẻ bên ngồi hợp pháp cho các khoản tiền hoặc tài sản khác có được từ
hành vi phạm tội. Hiện nay, rửa tiền đã thật sự trở thành vấn nạn nghiêm trọng mang
tính quốc tế, được cộng đồng thế giới rất quan tâm. Bởi vì nó gây ra những hậu quả

5


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

kinh tế, xã hội nghiêm trọng ảnh hưởng tới an ninh quốc gia và uy tín quốc tế của quốc
gia, làm suy yếu nền kinh tế, cũng như cải tổ nền kinh tế.
Rửa tiền không chỉ giúp cho tội phạm che giấu được nguồn gốc của những
khoản tiền bất hợp pháp mà còn tạo ra cơ sở cho chúng hưởng thụ và sử dụng những
đồng tiền đã được tẩy rửa để phục vụ cho những hoạt động tội phạm khác.
Theo thiếu tướng Nguyễn Phong Hịa (Tổng cục phó Tổng cục Cảnh sát phịng
chống tội phạm, Bộ Cơng an): Rửa tiền “tác động đến nền kinh tế thuần khiết và nền

tảng hoạt động của ngân hàng, tài chính. Thực tế, tội phạm tham nhũng, bn bán vũ
khí, bn bán ma túy... tất cả đều liên quan tội phạm rửa tiền. Loại tội phạm này đang
bắt đầu "du nhập" vào Việt Nam và chúng ta phải đương đầu với nó.”
1.2

Nguồn gốc của tiền “bẩn”:

Hoạt động rửa tiền có mục đích là tạo ra một khoảng cách xa nhất giữa tài sản
bất hợp pháp và chủ sở hữu những tài sản đó. Như vậy, hình thức biểu hiện lợi nhuận
có được ban đầu thông thường là tiền “bẩn”. Sau các giai đoạn chuyển đổi để hợp pháp
hố, tiền “bẩn” sẽ có các hình thức biểu hiện khác như: thẻ tín dụng, bất động sản, các
khoản đầu tư hợp pháp, …Và nguồn gốc tiền “bẩn” thường từ các hoạt động sau:
- Buôn lậu ma t, vũ khí, mại dâm và các hàng hố bị cấm mua bán, trao đổi.
- Tiền tham nhũng, nhận hối lộ
- Tiền có được do lợi dụng chức vụ, địa vị trong bộ máy nhà nước nhằm trục lợi
- Tiền của các tổ chức tội phạm có được do làm tiền giả, tống tiền, tổ chức đánh
bạc.
- Tiền có được do hoạt động chuyển giá giữa các công ty thuộc cùng một tập
đồn hoặc cơng ty mẹ - con hoặc tiền có được do trốn thuế.
1.3 Sơ lược về lịch sử của “rửa tiền” và tổ chức phòng, chống “rửa tiền” trên thế
giới:
1.3.1 Sơ lược về lịch sử của “rửa tiền”:
Trong quá khứ, rửa tiền đã được áp dụng chỉ cho những giao dịch tài chính có
quan hệ với tổ chức tội phạm. Ngày nay, hoạt động này được mở rộng hơn bởi những
người nắm giữ điều khiển chính phủ. Để từ đó họ có thể kiểm tra bất kỳ giao dịch tài
chính nào mà phát sinh tài sản hay một giá trị như kết quả của một hành vi phạm pháp
bao gồm như hoạt động trốn thuế hay kế tốn sai.
Cho đến bây giờ thì hoạt động rửa tiền bất hợp pháp được xem như là hoạt động
tiềm năng của những cá nhân, doanh nghiệp lớn và nhỏ, những viên chức hư hỏng,


6


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

những thành viên của tổ chức phạm tội có tổ chức (như người phân phối ma túy hay tổ
chức mafia hay thờ cúng,…), thậm chí là các cơ quan đầu não thơng qua một mạng
doanh nghiệp phức tạp đó là vỏ bọc của những công ty là trung tâm tài chính bên
ngồi có mức thuế thấp.
1.3.2 Tổ chức phịng, chống “rửa tiền” trên thế giới: “Lực lượng đặc nhiệm trong
lĩnh vực tài chính (FATF)”:
Mốc son đánh dấu sự ra đời của Lực lượng đặc nhiệm trong lĩnh vực tài chính
(FATF: Financial Action Task Force) là vào năm 1989, lúc đó chỉ bao gồm các nước
G7. FATF được xem như là một công cụ hợp tác quốc tế trong lĩnh vực chống rửa tiền.
Tổ chức này tập trung vào các lĩnh vực sau:
- Truyền bá các thơng điệp về phịng, chống rửa tiền cho các quốc
gia trên toàn thế giới.
- Theo dõi việc thực thi các khuyến nghị trong phòng, chống rửa
tiền do chính FATF ban hành.
- Xem xét và công bố những xu hướng biến đổi của hành vi rửa
tiền và đưa ra các biện pháp để đối phó với vấn nạn này.
Hiện nay, FATF đã ban hành 40 khuyến nghị về phòng, chống rửa tiền và 9
khuyến nghị đặc biệt về hoạt động rửa tiền với việc tài trợ cho khủng bố.
FATF có nhiệm vụ đánh giá, giám sát các biện pháp phòng, chống rửa tiền, theo
dấu các hoạt động rửa tiền ở các quốc gia thành viên và không phải là tổ chức thành
viên của tổ chức này. Hiện nay có hơn 130 quốc gia và lãnh thổ - đại diện cho khoảng
85% dân số thế giới và khoảng 90% sản lượng kinh tế toàn cầu – đã thực hiện những
cam kết chính trị để thực hiện các khuyến nghị của FATF. Việt Nam vẫn chỉ mới là

quan sát viên chứ chưa phải là thành viên chính thức của FATF
Ngồi ra FATF cịn có nhiệm vụ nữa là công bố danh sách những nước và vùng
lãnh thổ khơng cam kết hoặc khơng hưởng ứng tích cực chống lại nạn rửa tiền. Đây là
một trong những cảnh cáo cho những quốc gia nào khơng có thiện chí trong nỗ lực
hợp tác quốc tế chống lại rửa tiền và khủng bố và tất nhiên con đường hội nhập vào
nền kinh tế thế giới của các quốc gia không phải thành viên cũng sẽ gặp phải những
trở ngại tương xứng.
Quy trình “rửa tiền”:
Một quy trình rửa tiền tiêu biểu thơng qua hệ thống ngân hàng thường bao gồm
ba giai đoạn sau:
-

Đầu tư phân tán (Placement)

-

Phân tán lòng vòng (Layering)

7


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng
-

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

Hợp nhất (Intergration)

Đầu tư phân tán (placement):
Tội phạm tìm cách đưa các khoản tiền có nguồn gốc từ hành vi phạm tội vào hệ

thống tài chính để chuẩn bị thực hiện bước tiếp theo. Giai đoạn này là giai đoạn dễ bị
phát hiện nhất trong quy trình rửa tiền.
Phân tán lòng vòng (layering):
Các khoản tiền đã được đưa vào hệ thống tài chính sẽ được chuyển đổi qua lại
giữa các tài khoản ngân hàng, các quốc gia, đầu tư dự án, mua bán qua lại... nhằm che
giấu nguồn gốc của tài sản.
Hợp nhất (integration):
Các khoản tiền chính thức nhập vào nền kinh tế hợp pháp và có thể sử dụng cho
tất cả các mục đích.
Các thủ đoạn tẩy rửa tiền bẩn ngày càng đa dạng, tinh vi và có tổ chức hơn nhằm
qua mặt các cơ quan chức năng. Về lý thuyết, việc tẩy rửa tiền có thể rất phức tạp,
thông qua nhiều bước khác nhau với nhiều giao dịch và chủ thể khác nhau đồng thời
liên quan đến nhiều tổ chức tài chính và các cơng ty … để làm mất đi nguồn gốc tội
phạm của tiền, tài sản của các cá nhân, tổ chức do phạm tội mà có. Thơng thường, tiền
được tẩy rửa qua 3 bước như sau:
Bước 1: Nhập tiền bẩn vào hệ thống kinh tế tài chính:
Mục đích của bước này là biến đổi hình thái ban đầu của các khoản thu nhập
phạm pháp và tách chúng khỏi tổ chức tội phạm nhằm tránh sự phát hiện của các cơ
quan chức năng. Một số thủ đoạn phổ biến là chia nhỏ tiền bất chính để gửi vào các
ngân hàng nhiều lần để số lượng mỗi lần không đến mức phải khai báo, mua các cơng
cụ tiền tệ hay hàng hóa xa xỉ đắt tiền, chuyển lậu tiền ra nước ngồi, ...
Bước 2: Quay vịng tiền:
Trong giai đoạn này, những kẻ rửa tiền sử dụng tiền bẩn để thực hiện càng nhiều
giao dịch tài chính càng tốt, đặc biệt là các giao dịch xuyên quốc gia, nhằm tạo ra một
mạng lưới giao dịch chằng chịt, phức tạp và khó lần dấu vết. Tiền có thể được chuyển
đổi thành chứng khoán, séc du lịch hoặc qua các ngân hàng khác nhau.
Bước 3: Hội nhập tiền đã rửa vào hệ thống kinh tế:
Dù tiền bẩn có được quay vịng qua bao nhiêu giao dịch thì đích đến cuối cùng
vẫn là tổ chức tội phạm ban đầu. Một số thủ đoạn tiêu biểu là làm sai lệch hóa đơn
trong giao dịch xuất nhập khẩu, chuyển tiền qua một ngân hàng hợp pháp thông qua


8


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

một ngân hàng trá hình hay cơng ty ma ở nước ngồi... Sau đó những kẻ rửa tiền sẽ
đầu tư tiền này vào các hoạt động kinh tế hợp pháp.
Yêu cầu cơ bản để việc rửa tiền được thành cơng là phải khéo léo xóa được mọi
dấu vết giấy tờ giao dịch. Tránh khai báo hải quan, xâm nhập cài người vào hệ thống
ngân hàng, trì hỗn cung cấp chứng từ là những thủ đoạn phổ biến giúp bọn tội phạm
đạt mục đích này.

Hình: Sơ đồ quy trình rửa tiền điển hình.
Một số hoạt động “rửa tiền” thường phát sinh trong thực tế:
Đầu tư vào một dự án, một cơng trình, góp vốn vào một doanh nghiệp hoặc tìm
cách khác che đậy, ngụy trang hoặc cản trở việc xác minh nguồn gốc, bản chất thật sự
hoặc vị trí, quá trình di chuyển hoặc quyền sở hữu đối với tiền, tài sản do phạm tội mà
có.
Tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào một giao dịch liên quan đến tiền, tài sản do
phạm tội mà có.
Thu nhận, chiếm giữ, chuyển dịch, chuyển đổi, chuyển nhượng, vận chuyển, sử
dụng, vận chuyển qua biên giới về tiền và tài sản do phạm tội mà có.
Cung cấp các giải pháp kỹ thuật hoặc trợ giúp gián tiếp các hoạt động phạm tội.

9



GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

Các phương thức chính của hoạt động “rửa tiền”:
Các phương thức, thủ đoạn rửa tiền rất phong phú đa dạng, gắn liền với khe hở
trong hệ thống pháp luật mỗi nước, nhất là pháp luật hình sự, pháp luật về tài chính,
ngân hàng, …:Điển hình là một số phương thức sau:
- Rửa tiền qua các giao dịch trực tiếp bằng tiền mặt. Đây là phương thức rửa tiền
truyền thống và chủ yếu của bọn tội phạm, như đổi từ đồng tiền nước này sang đồng
tiền nước khác để tiêu thụ.
- Rửa tiền thông qua việc mua vàng, kim cương, … là những tài sản gọn nhẹ, có
giá trị cao, có thể mua đi bán lại ở mọi nơi, mọi thời điểm trên thế giới. Đây là phương
thức rửa tiền được bọn tội phạm sử dụng nhiều nhất do cách thức đơn giản, dễ thực
hiện, nhưng lại dễ bị cơ quan điều tra phát hiện.
- Rửa tiền thông qua đầu tư vào gửi tiết kiệm, mua tín phiếu, trái phiếu. Bọn tội
phạm sẽ gửi tiết kiệm vào ngân hàng hoặc mua tín phiếu, trái phiếu, … làm cho đồng
tiền nằm im trong một thời gian. Sau đó, người gửi tiền có thể rút ra tồn bộ gốc và lãi
hoặc rút một phần, biến số tiền đó thành tiền hợp pháp.
- Rửa tiền thơng qua hoạt động đầu tư, góp vốn thành lập doanh nghiệp. Hiện
tượng này thường xảy ra ở những quốc gia đang phát triển, có nhu cầu vốn đầu tư để
phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, thị trường tài chính ở các quốc gia này kém phát triển,
khả năng quản lý kém sẽ tạo điều kiện cho tội phạm rửa tiền phát triển.
Ảnh hưởng của vấn nạn “rửa tiền”:
Rõ ràng, loại hình tội phạm này có tác động, ảnh hưởng tiêu cực bao trùm lên
nhiều lĩnh vực của đời sống như kinh tế xã hội, chính trị, an ninh quốc phịng.... và
thậm chí tầm ảnh hưởng của nó đã vươn ra ngồi phạm vi một quốc gia. Chỉ xin đề
cập đến ảnh hưởng của rửa tiền đến nền kinh tế vĩ mơ:
• Sự lưu chuyển các luồng tiền trong thế giới ngầm gây ra những đột biến trong
cầu tiền tệ và bất ổn định lãi suất và tỷ giá hối đối

• Hoạt động kinh tế ngầm tác động xấu đến hướng đầu tư, chuyển từ các khoản
đầu tư cẩn trọng sang đầu tư rủi ro cao làm giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế.
• Hoạt động rửa tiền làm giảm tính hiệu quả của các cơng cụ tiền tệ của chính
phủ, kích thích các hành vi tội phạm kinh tế như trốn thuế, thâm ô, mua bán nội gián,
gian lận thương mại, tăng tính bất ổn của nền kinh tế.
• Các giao dịch ngầm làm suy giảm hiệu quả kinh tế của các giao dịch hợp pháp,
gây mất lòng tin đối với thị trường.

10


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

• Hệ thống ngân hàng tài chính bị suy yếu, thậm chí có thể bị thao túng bởi các
băng nhóm tội phạm.
• Các con số thống kê bị bóp méo, gây khó khăn cho việc hoạch định chính sách
và giảm hiệu quả điều tiết của chính phủ.
Nhìn chung, nguy cơ do rửa tiền tạo ra là rất lớn, tác động của rửa tiền đến nền
kinh tế, tài chính là khơng nhỏ. Hơn nữa, nó cịn phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế tạo
ra rất nhiều tiềm ẩn với hậu quả vô cùng to lớn không riêng cho một tổ chức riêng lẻ
nào mà cho cả hệ thống kinh tế, tài chính nước nhà. Lúc này, hơn lúc nào hết không
thể không quan tâm mà phải bắt đầu q trình hợp tác trong việc phịng chống các
hành vi rửa tiền nhất là thơng qua hệ thống tài chính – ngân hàng. Theo, Quyết định số
226/2002/QĐ-NHNN ngày 26.3.2002 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Qui chế hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn cũng có qui
định tại khoản 2 Điều 26 – Nghĩa vụ của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: “Từ
chối thực hiện giao dịch thanh toán đã có bằng chứng về nguồn gốc bất hợp pháp” và
cịn có các Quyết định khác liên quan đến hành vi rửa tiền được ban hành trong suốt

thời gian qua đã thể hiện mối quan tâm của chúng ta vì nền kinh tế, tài chính trong
sạch và mạnh./
Kết luận chương 1: trong chương này, một số vấn đề cơ bản về rửa tiền đã
phần nào được làm rõ. Hoạt động rửa tiền ngày nay khơng chỉ bó hẹp trong phạm vi
nhỏ nữa mà nó sẽ ngày càng mở rộng phạm vi hoạt động. Dù cho hoạt động rửa tiền có
xu hướng biến đổi như thế nào thì ngành ngân hàng Việt Nam cũng đang đứng trước
một vấn nạn rất lớn. Trong chương 2 vấn đề này sẽ được làm rõ hơn.

11


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN QUA
HỆ THỐNG NGÂN HÀNG
2.1 Thực trạng hoạt động rửa tiền và phòng, chống rửa tiền trên thế giới:
Cho tới nay, hoạt động rửa tiền đã diễn ra ở khá nhiều nước trên thế giới. Lượng
tiền rửa chiếm tỷ trọng lớn trong khối lượng tiền lưu chuyển trên tồn cầu. Theo ước
tính của FATF - lực lượng đặc nhiệm hành động tài chính, tiền bẩn đã được rửa có thể
lên tới 1500 tỷ USD mỗi năm. Năm 2001, thế giới có khoảng 70 Trung tâm hải ngoại
để trốn thuế, tụ tập khoảng 40.000 ngân hàng, 44% tập trung ở vùng Caribean và Mỹ
La tinh, 28% ở Châu Âu, 18% ở Châu Á, 10% ở Châu Phi-Trung Đơng, kiểm sốt
khoảng 5.000 tỷ USD. Phần lớn các Trung tâm này đóng vai trị “ Trung tâm đặt hàng”
chủ yếu phục vụ các Trung tâm tiền tệ lớn hơn như New York, London, Tokyo. Hàng
năm lượng tiền nằm lại hoặc chuyển qua các Trung tâm hải ngoại để trốn thuế ước tình
bằng một nửa số tiền trên toàn thế giới, biến các Trung tâm này cũng trở thành những
Trung tâm rửa tiền quốc tế quan trọng.
Rõ ràng, rửa tiền ngày càng trở thành vấn đề mang tính chất tồn cầu và hậu quả

của nó đối với nền kinh tế xã hội là vô cùng quan trọng. Các biện pháp tiến hành nhằm
chống nạn rửa tiền là một yêu cầu hết sức bức thiết. Và sau đây là thực trạng rửa tiền
tại một số nước tiêu biểu trên thế giới:
2.1.1 Rửa tiền và phòng, chống rửa tiền tại Mỹ:
Trước hết, Mỹ là quốc gia đầu tiên xuất hiện nạn rửa tiền vào năm 1920. Nhưng
chỉ mãi đến năm 1986, rửa tiền mới chính thức được coi là bất hợp pháp. Giới tội
phạm thường xuyên che dấu các hoạt động của mình nên những số tiền được thay đổi
tên họ này khơng được biết một cách chính xác nhưng Quỹ tiền tệ quốc tế IMF đã ước
tính hàng năm số tiền ngày có thể lên đến từ 3 đến 5% tổng doanh thu toàn thế giới.
Đứng trước tình trạng này, một yêu cầu cấp thiết đặt ra với Chính phủ Mỹ là phải có
những qui định cụ thể phù hợp về những biện pháp hữu hiệu chống rửa tiền. Trong đó
những điểm đầu tiên cần chú ý là: kết hợp hoạt động trong nước với các hoạt động của
tổ chức quốc tế. Mỹ là nước có hệ thống luật pháp về phịng, chống rửa tiền tồn diện
và nghiêm khắc nhất trên thế giới mà tất cả các định chế tài chính và nhân viên đều
phải tuân theo.
Trong đó, một trong những đạo luật quan trọng nhất liên quan đến phịng, chống
rửa tiền là Luật Bí mật ngân hàng (BSA) năm 1970 và những quy tắc của nó. Mục đích
của BSA là tạo ra một văn bản pháp lý tạo điều kiện điều tra tội phạm rửa tiền, trốn

12


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

thuế… bằng cách yêu cầu các tổ chức tài chính phải lưu giữ những chứng từ liên quan
đến giao dịch trên 10.000 USD. Sau đó Luật được sửa đổi cho phép Chính phủ và các
cơ quan chức năng có thể hạ thấp mức chuẩn 10.000 USD trong các cuộc điều tra.
Một số luật quan trọng khác trong việc phòng, chống rửa tiền tại Mỹ gồm Luật

Quản lý toàn diện tội phạm năm 1984, Luật Quản lý rửa tiền năm 1986, Luật Chống sử
dụng ma tuý năm 1988, Luật Chống rửa tiền Annunzio – Wylie năm 1992. Những luật
và quy định về phịng, chống rửa tiền tại Mỹ ln được bổ sung, sửa chữa cho phù hợp
với những thay đổi của tội phạm rửa tiền.
Luật Chống rửa tiền quy định nghĩa vụ của tất cả các đối tượng, từ các cá nhân
đến các tổ chức khi phát hiện có sự tham gia vào bất kỳ hoạt động rửa tiền nào và là
căn cứ để tịch thu, sung quỹ tiền và tài sản liên quan đến hoạt động rửa tiền. Việc
không tuân thủ những quy tắc và luật lệ liên quan đến hoạt động phòng, chống rửa tiền
của các nhân viên của các tổ chức tín dụng có thể dẫn tới bị phạt dân sự và hình sự. Về
mặt dân sự, nhân viên ngân hàng có thể bị phạt tới 100.000 USD cho việc cố tình vi
phạm những quy định về báo cáo và lưu giữ chứng từ của BSA. Về mặt hình sự, người
vi phạm có thể bị phạt tiền tới 250.000 USD, 5 năm tù hoặc cả hai.
Một trong những vụ sớm nhất và nổi tiếng nhất liên quan đến việc ngân hàng bị
phạt do vi phạm các quy định và luật lệ liên quan đến hoạt động rửa tiền tại Mỹ là
trường hợp Ngân hàng Boston. Mặc dù đã được yêu cầu phải tuân thủ chặt chẽ hơn
trong việc lưu giữ các chứng từ giao dịch vào năm 1980, song Ngân hàng Boston vẫn
tiếp tục giao dịch với các ngân hàng nước ngoài, bao gồm cả các ngân hàng đại lý của
nó mà khơng hề lưu giữ hồ sơ chứng từ đến tận năm 1984. Nghiêm trọng hơn, các chi
nhánh của Ngân hàng Boston đã tiếp tục thực hiện những giao dịch với những tội
phạm nổi tiếng qua nhiều năm. Những nhân vật này đã thực hiện những phi vụ kinh
doanh bất động sản, nhưng nhân viên của Ngân hàng Boston đã không báo cáo và lưu
giữ chứng từ của những giao dịch này mặc dù chúng không được loại trừ theo các quy
định và luật lệ về tài chính. Đến năm 1985, Ngân hàng Boston mới thực hiện đúng các
yêu cầu về phòng, chống rửa tiền theo các quy định, luật lệ nên cuối cùng đã bị kết án
và bị phạt 500.000 USD.
Gần đây nhất vào tháng 5/2013, 17 quốc gia đã chung tay cùng điều tra lật tẩy
mạng lưới chuyển tiền trên mạng Liberty Reserve - nơi được cho là đã “rửa” 6 tỉ USD
cho các băng nhóm tội phạm từ trộm cắp đến kinh doanh khiêu dâm trẻ em. Liberty
Reserve có trụ sở tại Costa Rica, là ngân hàng trực tuyến có uy tín khá cao trong cộng
đồng người tiêu dùng online nhờ có hệ thống chi trả trực tuyến bảo mật tốt và an tồn

bậc nhất. Tuy nhiên, cũng vì những ưu điểm này mà Liberty Reserve được thế giới
ngầm sử dụng vào mục đích rửa tiền. Được biết, khách hàng của Liberty
Reservekhơng cần phải dùng giấy tờ tùy thân để đăng ký trở thành thành viên, truy cập

13


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

vào website Liberty Reserve để mua tiền ảo rồi dùng tiền ảo này giao dịch với nhiều
người khác thông qua Liberty Reserve. Đây được coi là kẽ hở lớn nhất để bọn tội
phạm lợi dụng Liberty Reserve trở thành công cụ rửa tiền cho chúng.
Theo IMF, số lượng tiền được “rửa” phi pháp của các tổ chức tội phạm ngầm
trên thế giới chiếm khoảng 2-5% giá trị tài sản toàn cầu, tương đương 500 đến 1.500 tỉ
USD. Gafi - một tổ chức tài chính chống “rửa” tiền với 31 quốc gia thành viên, có trụ
sở tại Paris, chuyên theo dõi hoạt động “rửa” tiền - cho biết, nhiều quan chức, chính trị
gia đã từng tham gia hoặc tiếp tay cho các hoạt động “rửa” tiền và đây là một dấu hiệu
tham nhũng. Từ trước tới nay, việc rửa tiền chủ yếu thông qua đầu tư vào lĩnh vực bất
động sản, mua bán nguyên vật liệu, giao dịch thương mại và tất cả đều phải bơm tiền
vào hệ thống ngân hàng để chuyển thành “tiền sạch”.
Vụ triệt phá mạng lưới Liberty Reserve hồi tháng 5 được mô tả là “vụ truy tố rửa
tiền quốc tế lớn nhất trong lịch sử”. Giao dịch bằng tiền ảo nhưng Liberty Reserve,
hoạt động từ năm 2006, cung cấp một hệ thống ngân hàng lý tưởng cho bọn tội phạm
khi cho phép giao dịch ẩn danh và dễ dàng tiếp cận mạng lưới này. Theo Bộ Tư pháp
Mỹ, cho đến khi bị đóng vào tuần trước, mạng lưới có trụ sở tại Costa Rica này có
khoảng 1 triệu người sử dụng, trong đó hơn 200.000 người tại Mỹ và xử lý hơn 55
triệu giao dịch bất hợp pháp, trị giá đến 6 tỉ USD.
2.1.2 Rửa tiền-chống rửa tiền tại Anh:

Tại Anh, các định chế tài chính cũng hoạt động theo những quy định về phịng,
chống rửa tiền tương tự như tại Mỹ. Tháng 12/1990, nước Anh ban hành một loạt văn
bản hướng dẫn các ngân hàng trong việc phát hiện và chấm dứt các hoạt động rửa tiền,
trong đó tập trung chủ yếu vào các nhiệm vụ của ngân hàng trong việc cảnh báo cho
các cơ quan quyền lực những hoạt động và giao dịch đáng ngờ. Các hướng dẫn này
được xây dựng bởi Ngân hàng Trung ương Anh và các ngân hàng thương mại với sự
phối hợp, tham gia của cơ quan tình báo quốc gia, hải quan, cảnh sát. Theo đó, ngân
hàng phải đích thân nhận dạng tất cả các khách hàng bằng mọi cách có thể, kể cả bằng
cách gặp mặt trực tiếp. Hướng dẫn cũng chỉ rõ các cách thức xác nhận thơng tin cá
nhân, trong đó hộ chiếu là hình thức được ưu tiên, ngồi ra các hình thức khác cũng
được chấp nhận như thẻ nhân viên, bằng lái xe… Hơn nữa, các ngân hàng phải lưu giữ
tất cả các chứng từ giao dịch trong 6 năm để phục vụ điều tra.
Hệ thống luật lệ ngân hàng và các hướng dẫn thực hành giám sát của cộng đồng
châu Âu yêu cầu tất cả các nhân viên ngân hàng đều phải nhận biết khách hàng của họ;
đồng thời cải thiện hệ thống lưu giữ chứng từ, ngăn chặn kịp thời những hành động

14


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

đáng ngờ và tập huấn các nhân viên để họ tuân theo các luật lệ ngân hàng một cách
chủ động và có thể nhận biết, báo cáo các hành động rửa tiền.
Năm 2010, Chaparro bị bắt ở Colombia và bị dẫn độ sang Mỹ năm 2011.
Chaparro đã thành khẩn nhận tội âm mưu rửa tiền và hiện đang chờ bị kết án trong
năm 2013. Theo các công tố viên, Chaparro đã giúp điều hành một đường dây rửa tiền
cho bọn bn ma túy nhờ sự kiểm sốt lỏng lẻo tại Ngân hàng HSBC ở Anh. Qua tài
liệu điều tra đáng tin cậy của tòa án ở New York và California thì các nhà điều tra đã

và đang lần theo dấu vết của những kẻ hoạt động cùng với Chaparro. Qua đó đã phát
hiện được hệ thống rửa tiền quy mô lớn tại một trong những ngân hàng lớn nhất thế
giới. Căn cứ vào tài liệu của Bộ Tư pháp Mỹ thì những tay bn lậu ma túy đã bán
"hàng" ở Mỹ, sau đó chuyển tiền mặt đến Mexico. Lúc đó, tiền mặt được gửi vào các
tài khoản ngân hàng tại chi nhánh của HSBC ở Mexico.
2.1.3 Rửa tiền-chống rửa tiền tại một số nước khác:
Nước Úc cũng thực hiện hệ thống báo cáo giao dịch tiền tệ tương tự như tại Mỹ.
Bất kỳ một giao dịch tiền tệ nào tương đương hoặc lớn hơn 10.000 USD đều phải báo
cáo. Những dữ liệu này sau đó được truyền tự động tới Cơ quan Báo cáo giao dịch tiền
tệ.
Tại Nhật, các ngân hàng được yêu cầu phải báo cáo tất cả các giao dịch tiền tệ
trong nước vượt quá 30 triệu Yên và các giao dịch tiền tệ quốc tế vượt quá 5 triệu Yên.
Hơn nữa, trong trường hợp liên quan đến ma t, tồ án có thể kết án ngân hàng và các
tổ chức tín dụng về tội rửa tiền.
Các nước trong khu vực như Singapore, Thái Lan, Myanma, Indonesia,
Philippin đều có các văn bản về chống rửa tiền với những phạm vi và mức độ khác
nhau. Các nước này cũng đã thành lập những cơ quan chuyên trách riêng xử lý vấn đề
liên quan đến phòng, chống rửa tiền như AMLO hay AMLC. Các cơ quan này có chức
năng chủ yếu là thu thập và xử lý thông tin liên quan đến tài sản liên quan đến buôn
bán ma tuý và rửa tiền.
Trong tháng 12 năm 2000 các nhà chức trách Thái Lan đã phát hiện một vị rửa
tiến trị giá 7,7 tỷ Bath-tương đương 170 triệu USD-có liên quan đến khoảng 37 công
ty hàng đầu mà đã đánh lừa được cả những ngân hàng giàu kinh nghiệm và các nhà
chính trị. Theo một viên chức cao cấp của văn phịng hành pháp Western có trụ sở tại
BangKok thì Mỹ phải mất 15 năm mới có thể đưa ra đạo luật chống rửa tiền và có hiệu
lực trong khi Thái Lan đã thực hiện được tốt cả hai.

15



GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

Điều quan trọng nhất đối với việc thực thi pháp luật là có sự tham gia của ngân
hàng. Giờ đây, qui định về việc không hỏi về tài khoản tiền mặt của khách hàng đã dần
được thay thế bởi qui định hiểu biết về khách hàng với từng nhân viên ngân hàng. Cán
bộ tín dụng phải thơng báo tất cả các giao dịch có giá trị lớn hơn 2 triệu Baht cho văn
phòng chống nạn rửa tiền, đồng thời cũng phải thông báo các giao dịch đang nghi do
bọn rửa tiền thực hiện nhiều giao dịch có giá trị dưới mức qui định tối thiểu. Sở địa
chính Thái Lan cũng phải thông báo tất cả các hợp đống mua bán bất động sản lớn hơn
5 triệu Baht.
Có thể nói văn phòng chống nạn rửa tiền Thái Lan là một mơ hình đáng học tập
trong khu vực. Malaysia và Indonesia cũng áp dụng mơ hình nay. Hàn Quốc và Nhật
Bản đã cử chuyên gia đến tham gia đến tham khảo.
2.2 Vấn nạn “ rửa tiền” và hoạt động phòng, chống “rửa tiền” tại Việt Nam:
2.2.1 Các phương thức “rửa tiền” chủ yếu tại Việt Nam:
- Rửa tiền bằng phương thức vận chuyển tiền mặt: Theo Báo cáo Kiểm soát ma
túy tồn cầu, có bằng chứng chứng minh một khối lượng lớn tiền mặt đã được vận
chuyển dưới hình thức xách tay vào Việt Nam, điều này là hợp pháp nếu như các
khoản tiền này được khai báo. Việt Nam không có địi hỏi bất cứ một thơng tin nào
liên quan đến nguồn gốc hay việc sử dụng các khoản tiền được đưa vào Việt Nam.
- Chuyển tiền qua ngân hàng: Cũng có nhiều trường hợp người nước ngồi mở tà
khoản tại ngân hàng nhưng sau đó rút ngay ra những khoản tiền có giá trị lớn. Có
trường hợp người nước ngoài thuê và sử dụng các hộ chiếu giả để rút tiền. Vì vậy,
ngân hàng rất khó kiểm sốt các giao dịch thực tế của khách hàng.
- Rửa tiền trong lĩnh vực kim loại quý và đá quý: Khu vực bán lẻ vàng phần lớn
chưa được quản lý. Thực tế, vàng được sử dụng như tiền trong lĩnh vực bất động sản.
Cùng với những vụ lừa đảo liên quan đến bất động sản trong lịch sử và xu hướng các
cửa hàng kinh doanh vàng bạc, trang sức, các dịch vụ chuyển tiền thì lĩnh vực này tiếp

tục là đối tượng bị lạm dụng để chuyển đổi, vận chuyển và pha trộn các khoản tiền bất
hợp pháp.
2.2.2 Thực trạng “rửa tiền” và Phòng, chống “rửa tiền” tại Việt Nam:
“Rửa tiền” là hình thức tội phạm mang tính chất quốc tế. Nó sẵn sàng thâm nhập
vào các quốc gia và gây tổn hại đến quốc gia, đặc biệt là những quốc gia mà việc kiểm
sốt hoạt động này cịn chưa chặt chẽ, trong đó có Việt Nam. Ở Việt Nam “rửa tiền”
cũng tồn tại dưới nhiều hình thức nhưng chủ yếu là qua hoạt động kinh doanh và qua
hệ thống ngân hàng. Phần lớn các đồng tiền phi pháp qua hệ thống ngân hàng đều trở
thành tiền sạch. Vì thế người ta gọi hệ thống ngân hàng là cỗ máy rửa tiền cho bọn tội

16


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

phạm. Rửa tiền là hình thức tội phạm có tổ chức và gây nhiều tác hại lớn cho nền kinh
tế vì nó tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động tội phậm, đặc biệt là buôn lậu, bành
trướng hoạt động. Các nước sẽ phải chịu những khoản tổn thất khổng lồ vì các tội
phạm đó. Như đã nói, rửa tiền còn làm suy yếu và ảnh hưởng đến thanh danh của hệ
thống tài chính ngân hàng.
Theo Cục phịng chống rửa tiền thuộc Ngân hàng Nhà nước (NHNN) ở Việt
Nam, khó có thể thống kê chính xác thời điểm hành vi rửa tiền xuất hiện, nhưng có
những dấu hiệu cho thấy các nhóm tội phạm quốc tế đã nhắm đến Việt Nam để thực
hiện hành vi rửa tiền. Hoạt động rửa tiền ở Việt Nam có những vấn đề đáng ngại sau:
Việt Nam đang đối mặt với một làn sóng ngầm rửa tiền từ nước ngồi chuyển về dưới
dạng kiều hối hoặc “xách tay”. Đã có nhiều cá nhân, đường dây được phát hiện, đơn
cử mới đây nhất là vụ phi cơng của VA bị Úc bắt vì tham gia vào hoạt động rửa tiền
với quy mô lớn.

Lực lượng cảnh sát quốc tế Interpol cũng đưa ra cảnh báo, trong những năm qua,
đã xuất hiện một số vụ rửa tiền thơng qua việc chuyển tiền có nguồn gốc bất hợp pháp
từ nước ngoài vào Việt Nam. Đặc biệt, một số đối tượng, băng nhóm tội phạm người
gốc Phi vào Việt Nam sử dụng giấy tờ giả mở tài khoản tại các ngân hàng thương mại
để đồng bọn ở nước ngồi chuyển tiền vào, sau đó rút hết tiền trong các tài khoản này.
Điển hình là vụ rửa tiền xuyên quốc gia đã được Công an Đà Nẵng phát hiện vào tháng
10/2008, bắt được thủ phạm là Baggio Carlitos Linska, quốc tịch Mozambique khi tên
này đến chi nhánh một ngân hàng thương mại tại Đà Nẵng mở cùng lúc 2 tài khoản.
Ngay sau khi mở được tài khoản, lập tức có hơn 4,1 tỷ đồng được chuyển vào. Điều
đáng nghi ngờ là, đối tượng này tức tốc làm thủ tục để rút tiền. Nhận thấy giao dịch bất
thường, cơ quan điều tra đã vào cuộc và xác minh số tiền trên là khoản tiền bọn tội
phạm đánh cắp từ một tài khoản nước ngồi. Sau đó chuyển vào Việt Nam qua hai chi
nhánh ngân hàng thương mại tại Đà Nẵng và Bà Rịa – Vũng Tàu.
Ngoài ra, tại Đà Nẵng lực lượng Công an cũng đã tiến hành tạm giữ Linska và
Massamba Lendebe Vis (quốc tịch Mozambique). Đáng tiếc là Niaty Lokasso Djamba
(quốc tịch Congo), người đã mở tài khoản và được chuyển số tiền hơn 3,34 tỷ đồng tại
Bà Rịa – Vũng Tàu đã nhanh chân tẩu thoát.
Một trường hợp tiêu biểu khác là từ tháng 4/2004 đến tháng 7/2006, các cơ quan
chức năng đã phát hiện James Edmund Corbett (công dân Australia, tạm trú tại
phường Linh Trung, quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh) có dấu hiệu bất thường,
nghi vấn là rửa tiền. James E.Corbett đã mở các tài khoản vãng lai USD tại một số

17


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

ngân hàng ở Thành phố Hồ Chí Minh, thơng qua các tài khoản này, đã nhận hơn 3,2

triệu USD từ nước ngồi chuyển vào Việt Nam, sau đó lần lượt chuyển cho một số
công ty ở Việt Nam và ở nước ngồi.
Luật Phịng, chống ''rửa tiền'' đã được Quốc hội ban hành từ tháng 7.2012 và
chính thức có hiệu lực từ 1.1.2013, nhưng đến nay vẫn chưa thể triển khai vì chưa có
nghị định, thơng tư hướng dẫn. Do đó hoạt động phịng, chống ''rửa tiền'' vẫn được
thực hiện dựa vào Nghị định 74 được Chính phủ ban hành từ năm 2005. Với các quy
định mang tính định tính như hiện nay nên việc giám sát giao dịch đáng ngờ có dấu
hiệu ''rửa tiền'' trong lĩnh vực chứng khốn hay hoạt động ngân hàng đang trở nên khó
thực hiện, hoặc mỗi nơi thực hiện một kiểu.
Việc rửa tiền ngược từ Việt Nam ra nước ngoài được thực hiện dưới nhiều hình
thức tinh vi như chuyển tiền cho người đi học, khám chữa bệnh, theo những nguồn tin
tham khảo không chính thống thì số tiền này chủ yếu là do tham nhũng. Càng ngày thì
hình thức rửa tiền ở nước ta càng có nhiều thủ đoạn tinh vi hơn và phát triển mạnh mẽ
như đầu tư vào vàng, bất động sản và kênh đáng lo ngại nhất là thị trường chứng
khoán.
''Rửa tiền'' là bước cuối cùng đối với loại tội phạm nhằm chuyển hóa lợi nhuận
phi pháp thành hợp pháp. Tuy nhiên, những quy định phòng, chống ''rửa tiền'' cũng
phải đảm bảo khơng gây khó khăn cho các đơn vị, tổ chức hay cá nhân kinh doanh hợp
pháp. Để phát hiện các hành vi ''rửa tiền'', cơ quan chức năng cũng như các tổ chức có
liên quan như NHTM, cơng ty chứng khốn, cơng ty bảo hiểm chủ yếu giám sát bằng
biện pháp nghiệp vụ thông qua những dấu hiệu đáng ngờ của các giao dịch.
Đối với hoạt động kinh doanh chứng khốn, ngồi những dấu hiệu như Nghị
định 74 của Chính phủ liệt kê thì thơng tư 148 của Bộ Tài chính có bổ sung thêm một
số dấu hiệu như tại mục b, c khoản 6, điều 9 thông tư: “b) Giao dịch mua, bán chứng
khốn có dấu hiệu bất thường trong một ngày hoặc một số ngày do một cá nhân hay
một tổ chức thực hiện; c) Khách hàng thực hiện chuyển nhượng chứng khốn ngồi hệ
thống mà khơng có lý do hợp lý”...
Với mục đích bổ sung thêm dấu hiệu giúp phát hiện sớm hành vi có thể là ''rửa
tiền'', nhưng vơ tình quy định làm khó các cơng ty chứng khốn khi thực hiện giám sát.
Cụ thể, thông tư không định nghĩa thế nào là “giao dịch mua, bán có dấu hiệu bất

thường” dẫn tới cách hiểu khác nhau giữa các cơng ty chứng khốn khác nhau. Một
giao dịch có thể được coi là bất thường tại cơng ty này, nhưng lại là bình thường tại
cơng ty khác. Thế nào là lý do hợp lý cho việc chuyển nhượng ngồi hệ thống? Nếu
khơng liệt kê được lý do hợp lý thì có khi cơ quan chức năng kiểm tra công ty chứng

18


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

khốn cũng khơng thể chỉ ra sai phạm nếu có của cơng ty chứng khốn trong hoạt
động này.
Theo đánh giá của lãnh đạo một cơng ty chứng khốn, việc giám sát giao dịch
đáng ngờ có dấu hiệu ''rửa tiền'' trong lĩnh vực chứng khốn hầu như khơng được các
cơng ty chứng khốn coi trọng; có chăng chỉ dừng lại ở lưu trữ số liệu giao dịch phục
vụ cho các cơ quan chức năng khi có u cầu mà khơng mang tính chủ động cảnh báo.
Cịn với hoạt động của hệ thống ngân hàng, theo dõi giao dịch đáng ngờ có dấu
hiệu ''rửa tiền'' được chú trọng hơn, do các ngân hàng - nhất là ngân hàng lớn- cịn có
mối quan hệ, giao dịch với tổ chức tài chính quốc tế. Do vậy yêu cầu về giám sát,
phòng, chống ''rửa tiền'' được quan tâm hơn rất nhiều.
Theo tổng kết của NHNN, sau 6 năm thực hiện Nghị định 74, từ năm 2005 đến
2011, đã có 774 báo cáo về giao dịch đáng nghi ngờ được báo cáo, trong đó 160 báo
cáo được chuyển sang cơ quan công an liên quan tới 53 vụ việc. Tuy nhiên, về khía
cạnh quản lý của NHNN cho thấy còn nhiều bất cập. Theo khoản 2, điều 9 của thông
tư 22, NHNN quy định: “Căn cứ vào tính chất hoạt động kinh doanh, tổ chức báo cáo
tự bổ sung các dấu hiệu đáng ngờ quy định tại khoản 1 điều này theo từng bộ phận
nghiệp vụ, lĩnh vực kinh doanh”. Từ đó, các NHTM tự quy định thêm các dấu hiệu
nhận biết giao dịch đáng ngờ để báo cáo. Hiệu quả của chính sách phụ thuộc vào sự

chủ động từng ngân hàng do chưa có nghị định, thơng tư hướng dẫn Luật Phịng,
chống ''rửa tiền'' để thay thế thơng tư 22.
Ví dụ, có mơt số ngân hàng đã cập nhật dấu hiệu “tài khoản của khách hàng
không giao dịch trên một năm, giao dịch trở lại khơng có lý do hợp lý; tài khoản của
khách hàng không giao dịch, đột nhiên nhận được một khoản tiền gửi hoặc chuyển tiền
có giá trị lớn” theo Luật Phịng, chống rửa tiền vào quy trình báo cáo nội bộ. Nhưng
cũng có nhiều NH- nhất là NH nhỏ- chưa cập nhật dấu hiệu này, mà chỉ áp dụng
những dấu hiệu được liệt kê tại Nghị định 74 và thông tư 22. Do đó, báo cáo về giao
dịch đáng ngờ vì vậy khơng theo tiêu chuẩn, chưa đáp ứng u cầu để theo dõi, phát
hiện hành vi ''rửa tiền'' nếu có. Hệ quả để điều tra, xác minh giao dịch đáng ngờ tốn
nhiều thời gian và công sức.
Hiện nay dù số lượng các giao dịch đáng ngờ có liên quan đến ''rửa tiền'' lên tới
con số 51.000 tỉ đồng, vẫn chưa có kỳ giao dịch nào được cơ quan điều tra kết luận
là… ''rửa tiền''. Con số 51.000 tỉ đồng giao dịch đáng ngờ chỉ riêng trong năm 2012
vừa được cơ quan ngân hàng trung ương gửi lên Ban chỉ đạo Phòng, chống ''rửa tiền''
cũng là những con số cụ thể đầu tiên liên quan đến hoạt động này, được chính thức
cơng bố cho đến thời điểm hiện nay.

19


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

Cùng với 160 báo cáo giao dịch đáng ngờ có liên quan đến hoạt động ''rửa tiền''
được chuyển lên cơ quan công an xác minh, con số trên đây cho thấy quy mơ của các
giao dịch đáng ngờ có liên quan đến ''rửa tiền'' ngày càng tăng mạnh. Ngoài con số 160
báo cáo được đề cập ơ trên, Việt Nam cho tới nay vẫn chưa phát hiện một vụ ''rửa tiền''
cụ thể nào

Bởi vào thời điểm tháng 7.2008, Trung tâm Thơng tin phịng, chống ''rửa tiền''
(nay là Cục Phịng, chống ''rửa tiền'' - NHNN) sau 2 năm thành lập mới nhận được 20
báo cáo về các giao dịch đáng ngờ. Một thông tin đáng chú ý, theo Cục trưởng Cục
Phịng, chống ''rửa tiền'' - ơng Nguyễn Văn Ngọc - số lượng các giao dịch đáng ngờ
nói trên chủ yếu thuộc lĩnh vực ngân hàng , trong khi chỉ có một vài giao dịch thuộc
lĩnh vực chứng khoán và bất động sản.
Con số ít ỏi ở lĩnh vực chứng khốn và bất động sản - theo người đứng đầu cơ
quan phịng, chống ''rửa tiền'' - khơng đồng nghĩa với việc hai lĩnh vực này hồn tồn
“sạch”, mà có thể do nhân viên ở hai lĩnh vực này còn yếu năng lực thẩm định.
Thực tế cho thấy, trong khi việc thu thập chứng cứ để kết tội giao dịch liên quan
tới ''rửa tiền'' rất khó và địi hỏi sự phối hợp của các bộ ngành, các báo cáo về giao dịch
giá trị lớn hiện nay lại chủ yếu do các NH báo cáo lên NHNN, bao gồm cả các NH
trong nước, chi nhánh NH nước ngoài và NH 100% vốn nước ngồi. “Do đó ở Việt
Nam bây giờ, chưa thể đánh giá ''rửa tiền'' ở lĩnh vực nào nhiều” - ông Ngọc nói.
Tại Việt Nam với bối cảnh nền kinh tế sử dụng tiền mặt nhiều, cơ hội cho tội
phạm ''rửa tiền'' rất cao. Trước đây, ''rửa tiền'' thường được đánh giá liên quan đến hoạt
động chuyển tiền qua biên giới, thì nay ''rửa tiền'' trong nước gia tăng gắn với hoạt
động phạm pháp như buôn lậu, buôn bán ma túy, trốn thuế, đặc biệt là tham nhũng. Vì
vậy để ngăn chặn hành vi ''rửa tiền'', NHNN cần phối hợp với các bộ, ngành nhanh
chóng trình nghị định hướng dẫn Luật Phịng, chống ''rửa tiền'' để Chính phủ ban hành.
Có vậy mới mong ngăn chặn loại tội phạm như Liberty Reserve trước khi chúng có
điều kiện phát triển ở Việt Nam.
2.2.3 Đánh giá về hoạt động phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam:
Theo đánh giá của ông Ric Power, Việt Nam đã thực hiện nhiều bước tích cực
để chống lại hoạt động rửa tiền và đã nhận được nhiều sự hỗ trợ kỹ thuật và trợ giúp
xây dựng năng lực phòng chống rửa tiền từ các tổ chức quốc tế, các cơ quan hành pháp
tiên tiến. Vì thế, Việt Nam đã có hướng tiếp cận tương đối tốt trong việc tăng cường
sức mạnh cho hệ thống chống rửa tiền. Các nước đang phát triển thường thiếu năng
lực đối phó với những vấn đề như rửa tiền, nhưng có nhiều ví dụ cho thấy hoạt động
truy tố và xét xử diễn ra hiệu quả tại Việt Nam, xây dựng năng lực và huấn luyện


20


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

chống rửa tiền của Việt Nam cũng đang ở trong giai đoạn tích cực. Vấn đề phịng
chống rửa tiền đã được Chính phủ Việt Nam quan tâm từ sớm, được thể hiện trong
nhiều văn bản pháp lý của Việt Nam như điều 251 của Bộ luật Hình sự năm 1999, điều
19 của Luật Các tổ chức tín dụng năm 1997, Nghị định của Chính phủ về phịng chống
rửa tiền năm 2005. Tuy nhiên, các quy định này chưa rõ ràng, nhiều quy định chưa
được cụ thể hóa trong hoạt động của các cơ quan pháp luật nên chưa phát huy được
năng lực và thẩm quyển của các cơ quan thi hành luật.
Bên cạnh đó, theo bà Phạm Mai Phương, Cục Phòng chống rửa tiền cho biết:
hoạt động phòng, chống “rửa tiền” tại Việt Nam vẫn chưa đạt được hiệu quả như mong
muốn. Trong đó, Nghị định về phịng chống rửa tiền được Chính phủ đã quy định rõ
các định chế tài chính phải báo cáo với Cục những giao dịch đáng ngờ và giao dịch
bằng tiền mặt hoặc bằng ngoại tệ, vàng có tổng giá trị từ 200 triệu đồng trở lên, hay
các giao dịch gửi tiết kiệm từ 500 triệu đồng trở lên. Hiện ở Việt Nam chưa xác định
được trường hợp rửa tiền nào mà mới chỉ xác định được khoảng 20 giao dịch đáng
ngờ, có dấu hiệu rửa tiền. Theo bà Phương, dù đến thời điểm này chưa có vụ việc nào
bị kết luận là rửa tiền, song hoạt động này có khả năng diễn ra tinh vi và phức tạp hơn
nhiều trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO.
2.2.4 Một số thách thức lớn đối với hoạt động phòng, chống rửa tiền:
Theo nhận định của Cơ quan Phòng chống ma túy và tội phạm Liên Hợp Quốc
(UNODC), Việt Nam dễ bị tội phạm rửa tiền tìm đến do nền kinh tế sử dụng nhiều tiền
mặt, cùng với hoạt động thương mại và đầu tư ngày càng gia tăng. Cơ quan này cảnh
báo, nếu không có biện pháp nhanh và hiệu quả để đối phó với rửa tiền thì tội phạm và

tham nhũng sẽ gia tăng, sự vận hành hợp pháp của lĩnh vực tài chính tại Việt Nam sẽ
bị ảnh hưởng.
- Thị trường bất động sản và thị trường chứng khoán là hai thị trường mà tốc độ
phát triển của chúng rất khó dự đốn, dễ đi từ trạng thái phát triển nóng chuyển sang
đóng băng. Có một luồng tiền rất lớn đã đổ vào thị trường này. Nhưng việc kiểm tra
nguồn gốc của lượng tiền này không được quan tâm đúng mức.
- Việt Nam chỉ mới hình thành khn khổ pháp lý về phịng chống rửa tiền, chưa
tiếp cận được nhiều các cơng nghệ để chặn lọc các dữ liệu của Liên hợp quốc và các tổ
chức quốc tế khác nên việc kiểm tra thơng tin khách hàng của các tổ chức tín dụng
chưa thực sự hiệu quả. Ngoài ra, do tâm lý của các tổ chức tín dụng sợ mất khách hàng
khi yêu cầu khách hàng cung cấp thông tin, nguồn gốc khoản tiền giao dịch nên để
triển khai hoạt động phòng chống rửa tiền của Việt Nam gặp nhiều khó khăn và mang
tính hình thức.

21


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

- Nền kinh tế Việt Nam với thói quen sử dụng tiền mặt trong thanh tốn đã gây
khó khăn cho việc quản lý nguồn tiền lưu thông và tạo điều kiện cho tội phạm rửa tiền
dễ dàng hơn.
Theo các cơ quan, nguồn gốc chính của các khoản tiền bất hợp pháp tại Việt
Nam chủ yếu là từ các nguồn sau:
+ Lừa đảo liên quan đến bất động sản: Các hoạt động lừa đảo liên quan đến tài
sản, trên cơ sở số liệu thống kê tội phạm tiền thân là nguồn tiền bất hợp pháp khá lớn.
Các phương thức phổ biến mà bọn tội phạm sử dụng bao gồm: Giả mạo chứng từ về
quyền sử dụng nhà, sử dụng đất thế chấp đối với các khoản vay ngân hàng; các lời mời

chào dự án đầu tư bất động sản giả mạo và các hồ sơ xin vay vốn sử dụng chữ ký giả
của nhân viên ngân hàng; sử dụng chứng minh thư của người khác để lừa đảo vay vốn;
người nước ngoài sử dụng chứng minh thư giả hoặc chứng minh thư lấy cắp để lừa đảo
lập quỹ và sau đó bỏ trốn cùng với các quỹ này, nhân viên ngân hàng không đưa vào
quỹ tiền mặt đã trả của khách hàng vay; sự thông đồng giữa các nhân viên ngân hàng
tại các ngân hàng khác nhau trong việc sửa đổi chứng từ nhằm đánh lừa ngân hàng của
họ...
+ Buôn bán ma túy: Việt Nam là điểm chu chuyển quan trọng trong đường dây
buôn bán ma túy, chủ yếu là heroin và opium, chất kích thích ATS và ma túy làm từ
gai dầu tại khu vực Đông Nam Á và từ đó, một khối lượng lớn được chuyển bằng tàu
tới Bắc Mỹ và Châu Âu. Nhiều loại ATS khác nhau được sản xuất ở Campuchia,
Trung Quốc, Lào, Miến Điện và Thái Lan cũng được chuyển lậu vào Việt Nam để tiêu
thụ trong nước. Có một thị trường đen khá lớn dành cho các sản phẩm dược về tâm
thần và điều này chính là mơi trường ni dưỡng thị trường thuốc phiện bất hợp pháp
trong nước.
+ Đánh bạc: Chơi cờ bạc là một hoạt động bất hợp pháp tại Việt Nam, trừ hoạt
động trong một số ít sịng bạc quy mơ nhỏ được cấp phép hoặc trò chơi điện tử dành
cho người nước ngoài. Tuy nhiên, hoạt động chơi bạc bất hợp pháp vẫn xảy ra thường
xuyên đối với dân cư trong nước. Đánh bạc thể thao bất hợp pháp tại Việt Nam khá
phổ biến. Chính phủ đang xem xét ban hành một khuôn khổ pháp lý cho những hoạt
động này và cấp phép cho các tổ chức dưới sự quản lý của Nhà nước nhằm thiết kế và
tạo ra các sản phảm hấp dẫn đối với những người đặt cược.
+ Buôn bán ma túy và trẻ em : Theo báo cáo về buôn bán người của Bộ ngoại
giao Mỹ, Việt Nam là nguồn gốc đầu tiên của những phụ nữ và trẻ em bị mua, bán cho
các mục đích kinh doanh thân thể và bóc lột sức lao động, Điểm đến cuối cùng là
những nước như Trung Quốc, Campuchia, Thái Lan, Hàn Quốc.

22



GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

2.2.5 Một số vấn đề tồn tại trong hoạt động phòng, chống rửa tiền tại Việt Nam:
- Vấn đề chống rửa tiền là những vấn đề nhạy cảm, phức tạp với nhiều quy trình
và cách thức, biện pháp đặc biệt. Bên cạnh đó, lĩnh vực này vẫn được coi là khá mới
với các khái niệm, thuật ngữ chưa được phổ biến trong đại bộ phận dân chúng, thậm
chí là các cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam. Điều này không loại trừ Ban lãnh đạo
của một số tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi cịn nhận thức về cơng
tác phịng, chống rửa tiền có những hạn chế nhất định.
- Hệ thống công nghệ thông tin của phần lớn các tổ chức tín dụng chưa đáp ứng,
hỗ trợ cho cơng tác phịng, chống rửa tiền. Việc rà sốt khách hàng của nhiều tổ chức
tín dụng cịn thủ cơng, chưa tự động hóa. Yếu tố cạnh tranh và sợ mất khách hàng dẫn
đến sự chưa tích cực của một số tổ chức tín dụng trong vấn đề triển khai các quy định
về phòng, chống rửa tiền.
- Các khái niệm, phương thức đưa ra và phạm vi triển khai thực hiện vấn đề rửa
tiền vẫn cịn bó hẹp và chưa được chuẩn hóa so với chuẩn mực quốc tế như các khái
niệm về rửa tiền, tài sản, về đối tượng phải thực hiện các biện pháp phòng chống rửa
tiền, mức giá trị giao dịch phải báo cáo vẫn chưa hợp lý, về cập nhật thông tin khách
hàng giao dịch...Điều này làm ảnh hưởng đến quyền lợi của Việt Nam trong quá trình
hội nhập quốc tế, đặc biệt trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, đầu tư và cả lĩnh vực
chính trị, ngoại giao.
2.3 Bài học kinh nghiệm:
Hiện tại, ở các nước trên thế giới, đặc biệt là Việt Nam rất dễ bị tội phạm rửa
tiền tìm đến do nền kinh tế sử dụng nhiều tiền mặt, cùng với hoạt động thương mại và
đầu tư ngày càng gia tăng. Cơ quan này cảnh báo, nếu khơng có biện pháp nhanh và
hiệu quả để đối phó với rửa tiền thì tội phạm và tham nhũng sẽ gia tăng, sự vận hành
hợp pháp của lĩnh vực tài chính tại Việt Nam sẽ bị ảnh hưởng.
Theo bà Susan.J.Adams, cựu Trưởng đại diện Quỹ Tiền tệ quốc tế (IMF) tại Việt

Nam, các quốc gia cần ln cảnh giác với các dịng tài chính phi pháp này, bởi lẽ, nếu
để chúng chảy vào, sớm muộn gì nền kinh tế và hệ thống tài chính tiền tệ quốc gia
cũng sẽ bị ảnh hưởng xấu. Ngoài ra, nó cịn làm mất uy tín của quốc gia và do đó làm
giảm đi những cơ hội tăng trưởng từ nguồn đầu tư nước ngoài và các nhà đầu tư khơng
cịn thấy cơ hội để đầu tư vào quốc gia đó nữa.
Từ thực trạng hoạt động phịng, chống rửa tiền trên thế giới và ở Việt Nam ta
thấy rằng: để hoạt động phòng, chống rửa tiền ngày càng hiệu quả hơn thì phải tiến
hành rất nhiều bước nhưng quan trọng nhất là nhà nước Việt Nam phải nhanh chống
hoàn thiện và chuẩn hóa khung pháp lý hay các điều luật về phòng, chống rửa tiền cho
phù hợp với điều kiện hiện nay và thông lệ quốc tế. Tiếp theo, Nhà nước ta cần nhanh

23


GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

chóng phổ biến cụ thể các văn bản thực hiện để có thể ngăn chặn kịp thời vấn nạn “rửa
tiền” đang ngày càng tinh vi hiện nay.
Kết luận chung: Tội phạm rửa tiền có mặt hầu hết các nước trên thế giới với
hành vi rửa tiền ngày càng tinh vi. Hiện nay các quốc gia đang có nhiều nỗ lực trong
chống rửa tiền với hệ thống pháp luật và các biện pháp kiểm soát hành vi rửa tiền ngày
càng phát huy hiệu quả. Mỹ là quốc gia đạt được khá nhiều thành tựu trong chống rửa
tiền. Các quốc gia trong đó có Việt Nam cần có những vận dụng sáng tạo kinh nghiệm
của Mỹ đề giành thắng lợi trong cuộc chiến chống rửa tiền.

24



GVHD: PGS.TS Trương Thị Hồng

Nhóm 3.2 – Lớp K22 NH Đêm 1

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP PHÒNG, CHỐNG RỬA TIỀN Ở
VIỆT NAM
3.1 Định hướng phòng, chống rửa tiền ở Việt Nam và các nước trên thế giới:
Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã và đang thực sự
trở thành nền kinh tế thị trường, chiến lược phát triển của ngành ngân hàng cũng nhất
định phải đi theo một định hướng chung của nền kinh tế. Điều này đưa đến nhiều cơ
hội nhưng cũng không ít thách thức cho ngành ngân hàng Việt Nam. Trong đó, vấn
nạn rửa tiền cũng là một thách thức ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển ổn định
của nền kinh tế.
Trong buổi hội thảo “Thách thức và hướng tiếp cận giải pháp phòng, chống rửa
tiền tại Việt Nam” diễn ra ngày 18/6, bà Trần Thị Hồng Hạnh, Tổng thư ký hiệp hội
ngân hàng Việt Nam cho rằng trước vấn nạn rửa tiền xuyên quốc gia ngày càng tinh vi,
phòng và chống rửa tiền trở nên cấp bách. Đồng thời đó là mối quan tâm hàng đầu của
lãnh đạo ban ngành tại Việt Nam.
Đấu tranh phòng chống nạn rửa tiền không chỉ làm giảm đi những vụ tội phạm
về tài chính mà nó cịn giúp loại bỏ bớt nạn khủng bố và những loại hình tội phạm
khác. Để chống lại nạn rửa tiền một cách có hiệu quả một quốc gia cần phải có những
điều kiện cần phải thực hiện theo tinh thần 40 khuyến nghị của lực lượng tài chính đặc
nhiệm về chống rửa tiền (FATF):
Một là, các quan chức chính phủ cần phải đảm bảo rằng họ có một hệ thống luật,
tài chính cần thiết và cơ sở pháp lý thực thi để chống lại nạn rửa tiền.
Hai là, cần có sự tham gia của các lãnh đạo trong khu vực kinh doanh tư nhân,
đặc biệt là trong lĩnh vực dịch vụ tài chính, để cùng hỗ trợ các ý tưởng của chính phủ
chống lại tội phạm tài chính và nạn rửa tiền.
Ba là, các nước cần tham gia tích cực vào các diễn đàn quốc tế và khu vực để
khơng ngừng nâng cao hiểu biết của mình và củng cố hợp tác với các nước đối tác

khác để chống lại nạn rửa tiền.
Bốn là, thông qua các thỏa thuận hợp tác, các nước cần chia sẻ kịp thời các
thông tin quan trong liên quan đến nạn rửa tiền và các tội phạm tài chính.
Dù cho hoạt động rửa tiền có biến đổi tinh vi dưới hình thức nào đi chăng nữa
thì ngân hàng vẫn là nơi ưu tiên được chọn để tiến hành rửa tiền. Do đó, để chống lại
nạn rửa tiền trước hết cần phải có những giải pháp thiết thực để chống rửa tiền qua hệ
thống ngân hàng và về lâu dài hơn nữa đó là những giải pháp phòng ngừa nhằm ngăn
chặn ngay từ đầu sự phát sinh các nguồn tiền bất hợp pháp.

25


×