Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 1
Tiểu luận
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 2
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU 4
CHƯƠNG I: THUẾ HIỆU QUẢ 5
1.1 Đánh thuế và hiệu quả kinh tế: 5
1.1.1 Giải thích ví dụ: 6
1.1.2 Phân tích 7
1.2 Sự co giãn quyết định mức tổn thất xã hội 7
1.3 Đo lường gánh nặng phụ trội: 9
1.3.1 Đo lường tổn thất xã hội 9
1.3.2 Thí dụ dẫn chứng 10
1.4 Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả 11
1.4.1 Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị trường trước đó.
11
1.4.2 Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả 12
1.4.3 Hệ thống thuế nên “bằng phẳng” thuế suất theo thời gian 15
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THUẾ TỐI ƯU 17
2.3 Thuế hàng hóa tối ưu (thuế gián thu): 19
2.3.1 Dẫn nhập 19
2.3.2 Quy tắc Ramsey 21
2.3.3 Những xem xét về tính công bằng trong mô hình Ramsey 22
2.3.3.1 Tính công bằng trong mô hình thuế tối ưu: 22
2.3.3.2 Tính tối ưu theo quy luật Ramsey phụ thuộc vào hai khía cạnh 22
2.4 Thuế thu nhập tối ưu (thuế trực thu) 22
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 3
2.4.1 Mô hình của Edgeworth: 22
2.4.2 Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi: 23
2.4.3 Tình hình thực tế thuế thu nhập cá nhân tại Việt Nam 26
CHƯƠNG III: GẮN KẾT LỢI ÍCH – CHI PHÍ VÀ TÀI TRỢ CÁC CHƯƠNG TRÌNH
BẢO HIỂM XÃ HỘI 30
3.1 Mô hình: 30
3.2 Một số vấn đề cần lưu ý khi gắn kết thuế - lợi ích 32
3.3 Một số vấn đề cần xem xét 33
3.3.1 Vấn đề tái phân phối thu nhập và công bằng xã hội 33
3.3.2 Vấn đề hiệu quả trong phân bổ nguồn lực 34
KẾT LUẬN 35
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 36
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 4
LỜI MỞ ĐẦU
Thuế là công cụ chủ yếu và lâu dài của Nhà nước nhằm huy động, tập trung một
phần của cải vật chất trong xã hội vào ngân sách Nhà nước. Thuế cũng chính là công
cụ tác động vào sự phân bổ nguồn lực trong xã hội, gắn liền vào sự tồn tại, phát triển
của Nhà nước và là công cụ quan trọng mà bất cứ quốc gia nào cũng sử dụng để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ của mình Ngày nay, trong nền kinh tế hiện đại, thuế không
chỉ là công cụ thu ngân sách nhà nước mà còn là công cụ của Nhà nước để qủan lý
điều tiết nền kinh tế vĩ mô, bao gồm những tác động của việc đánh thuế ảnh hửơng đến
nền kinh tế như thế nào. Vì vậy khi xem xét chính sách thuế thì tác động cung, cầu
cũng như gánh nặng phụ trội lên xã hội thường là một trong những đặc tính cơ bản để
các nhà kinh tế phân tích tính hiệu quả và tối ưu của thuế. Do vậy việc nghiên cứu,
phân tích các mô hình thuế tối ưu sẽ giúp đưa ra được những chính sách thuế phù hợp
và hiệu quả hơn. Kết cấu của bài tiểu luận bao gồm 3 phần:
Chương I: Thuế hiệu quả
Chương II: Phân tích thuế tối ưu
Chương III: Gắn kết lợi ích – Chi phí và tài trợ các chương trình bào hiểm xã hội
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 5
CHƯƠNG I: THUẾ HIỆU QUẢ
Thuế hiệu quả hay tính hiệu quả của thuế thể hiện như thế nào?
- Tính hiệu quả của thuế thể hiện gánh nặng phụ trội do thuế tạo ra phải ở mức
thấp nhất.
- Gánh nặng phụ trội (hay còn gọi là Chi phí phúc lợi xã hội hoặc Phần mất
trắng) là phần tổn thất phúc lợi xã hội vượt quá số thuế mà chính phủ thu được.
1.1 Đánh thuế và hiệu quả kinh tế:
Hiệu quả xã hội là tối đa hoá ở mức cân bằng thị trường, người bán tiêu thụ được
nhiều hàng hoá nhất mang lại doanh số cao, người mua sở hữu được nhiều hàng hoá
mong muốn ở mức thoả dụng cao nhất tại giá cả cân bằng thị trường. Như đã biết, mức
cân bằng thị trường nằm trên 1 đường giới hạn ngân sách nhất định mà ở đó thị trường
được tối đa hoá hiệu quả xã hội.
Tuy nhiên thuế xuất hiện đánh vào thị trường làm thay đổi đường giới hạn ngân
sách và kéo theo thay đổi trong tiêu dùng xã hội. Điều này dẫn đến tổn thất xã hội hơn
là phần thu được từ thuế.
Để làm rõ điều này chúng ta sẽ xem xét ví dụ sau: Tiến hành đánh thuế 50 cent
gallon vào người cung cấp dầu lửa. Khi đó, sự ảnh hưởng của thuế sẽ diễn ra như sau:
Hình 1.1: Tổn thất xã hội do thuế gây ra
4
3
5
2
6
1
A
S
ố
lư
ợ
ng gallons (Q)
Giá cả
Gallons (P)
P
2
= $ 1.80
P
1
= $ 1.50
Q
2
= 90 Q
1
= 100
DWL
B
C
S
1
S
2
D
1
$0.50
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 6
1.1.1 Giải thích ví dụ:
Trước khi đánh thuế: đường cung S1 cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng A
(Q1 = 100 tỷ gallons, P = $1.50)
Ta có:
- Đường cung phản ánh chi phí biên của xã hội (SMC), đường cầu phản ánh lợi
ích biên của xã hội (SMB).
- Thặng dư tiêu dùng là lợi ích mà người tiêu dùng nhận được từ việc tiêu dùng
hàng hóa , vượt quá số tiền mà họ sẵn lòng thanh toán, nó được thể hiện bởi phần tam
giác nằm trên mức giá cân bằng và dưới đường cầu.
- Thặng dư sản xuất là lợi nhuận thu được từ việc bán sản phẩm vượt quá so với
chi phí, nó được thể hiện bởi phần tam giác nằm dưới mức giá cân bằng và trên đường
cầu.
- Thặng dư của chính phủ bằng số tiền thu được từ thuế.
Tại điểm A thặng dư tiêu dùng được xác định bằng diện tích 1+2+3, thặng dư sản
xuất bằng diện tích 4+5+6, thặng dư của chính phủ bằng 0 vì thu nhập từ thuế bằng 0.
Như vậy, tổng thặng dư xã hội bằng diện tích 1+2+3+4+5+6. Nói cách khác, nó chính
là phần diện tích nằm giữa đường cung và đường cầu.
Khi chính phủ đánh thuế 50 cent = $0.50 lên 1 sản phẩm: đường cung S1
dịch chuyển sang S2 (đúng bằng $0.50) cắt đường cầu D1 tại điểm cân bằng mới B
(Q2 = 90 tỷ gallons, P = $1.80).
Tại điểm B, thặng dư của người tiêu dùng lúc này chỉ còn diện tích 1 giảm đi
(2+3), thặng dư nhà sản xuất cũng giảm, chỉ còn phần diện tích 6 - giảm đi (4+5).
Nhưng lúc này thặng dư của chính phủ tăng lên, chính bằng nguồn thu từ thuế được
xác định bằng Quy mô thuế * Lượng hàng tiêu thụ. Nói cách khác, thặng dư chính phủ
là phần diện tích 2+4. Như vậy, tổng thặng dư xã hội sau đánh thuế = 1+6+(2+4)
Bây giờ có thể nhận thấy tổng thặng dư xã hội sau đánh thuế đã giảm đi phần
diện tích (3+5) so với trước đánh thuế, đây cũng chính là qui mô tổn thất xã hội do
thuế.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 7
1.1.2 Phân tích
Trường hợp giả định ở đây thuế đánh vào nhà sản xuất sẽ làm gia tăng chi phí
của người sản xuất, dẫn đến sản lượng cung cấp giảm xuống ứng với mỗi mức giá tăng
lên. Như vậy so với ban đầu nhà sản xuất chịu thuế chỉ 30 cent trong phần chi phí gia
tăng vào giá cả sản phẩm do người tiêu dùng gián tiếp bị ảnh hưởng bởi thuế là 20 cent.
Ngược lại thay vì đánh thuế vào nhà sản xuất, chính phủ đánh thuế vào người
tiêu dùng, tính sẵn lòng trả của người tiêu dùng chỉ ở mức giá thấp hơn $1.50. Phía
nhà sản xuất sẽ xảy ra tình trạng cung vượt quá cầu nên nhà sản xuất hạ thấp giá để
bán phần sản phẩm vượt quá. Quá trình hạ giá được thực hiện cho đến khi giá cả giảm
đến mức $1.30 cũng với lượng cân bằng 90 tỷ gallons. Từ góc độ người tiêu dùng ,
tiền thuế 50 cent nộp cho chính phủ được bù lại bởi sự giảm đi 20 cent giá cả thị
trường, còn nhà sản xuất nhận ít hơn 20 cent/gallons trên mỗi đơn vị dầu lửa bán được.
Như vậy, Tổn thất xã hội đo lường sự không hiệu quả của việc đánh thuế.
Mức tổn thất quyết định bởi sự thay đổi số lượng hàng hóa khi đánh thuế.
1.2 Sự co giãn quyết định mức tổn thất xã hội
Độ co giãn cung và cầu quyết định sự phân phối gánh nặng thuế, thì chúng cũng
quyết định tính không hiệu quả của việc đánh thuế. Độ co giãn càng cao thì những
thay đổi càng lớn về số lượng và tổn thất xã hội càng lớn. Hình 1.2: Minh họa thuế
đánh vào người sản xuất trong hai thị trường khác nhau (cầu co giãn và cầu không co
giãn hoàn toàn).
Hình 1.2: Tổn thất xã hội gia tăng theo độ co giãn
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 8
Trong hình (a), cầu không co giãn: Thuế đánh vào người sản xuất, làm dịch
chuyển đường cung hướng vào trong: S1 đến S2. Điều này dẫn đến giá cả gia tăng từ
P1 đến P2 và sự giảm đi rất nhỏ số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Ở đây có
sự thay đổi về giá cả thị trường rất lớn nhưng lượng tiêu dùng gần như không thay đổi
=> Người tiêu dùng gánh chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này
rất nhỏ.
Trong hình (b), cầu co giãn hơn: Thuế đánh vào người sản xuất làm dịch
chuyển đường cung từ S1 đến S2, có sự gia tăng nhỏ giá cả thị trường từ P1 đến P2,
nhưng có một sự giảm rất lớn số lượng hàng hóa thị trường từ Q1 đến Q2. Ở đây giá
cả thị trường thay đổi rất nhỏ nhưng lượng tiêu dùng thay đổi rất lớn => Người cung
cấp gánh chịu thuế nhiều hơn và tổn thất xã hội trong trường hợp này rất lớn.
Tóm lại
Từ hai trường hợp trên ta thấy tính không hiệu quả của đánh thuế được quyết
định bởi mức độ mà người tiêu dùng và người sản xuất thay đổi hành vi để tránh thuế
hay là độ co giãn theo giá cả của cung và cầu. Tổn thất xã hội được gây ra là do bởi
các cá nhân và người sản xuất đưa ra lựa chọn sản xuất và tiêu dùng không hiệu quả
nhằm tránh thuế.
P
Q
P
P
Q
1
Q
D
S
1
S
2
B
A
C
D
P
Q
a) Cầu không co giãn
b)
C
ầ
u co giãn
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 9
Khi cầu co giãn ít hơn cung, gánh nặng thuế rơi vào người tiêu dùng, còn khi
cầu co giãn nhiều hơn cung thì gánh nặng thuế rơi vào người sản xuất.
1.3 Đo lường gánh nặng phụ trội:
1.3.1 Đo lường tổn thất xã hội
Tổn thất xã hội được tính bằng công thức:
DWL= -1/2 x ∆Q x t
(Vì ∆Q < 0 do đó để DWL > 0 nên phải có dấu trừ trước đẳng thức trên)
Ta có:
s
=
∆/
∆/
Từ đó suy ra:
∆
=
s
x
∆
Trong đó: ∆P =
x t Từ đó suy ra: ∆Q =
x t x
Thay vào phương trình trên, ta có:
DWL=-½ x
x t
2
x
Trong đó: -
là độ co giãn đường cầu
- t là thuế suất cố định.
Khi co giãn đường cung là vô cùng. Trong trường hợp này phương trình đơn
giản có thể là:
DWL=-½ x
x t
2
x
Nếu là thuế tỷ lệ
̂
, với
̂
= t/p. Thì công thức được viết thành:
DWL=-½ x
x
2
x P x Q
Từ phương trình trên ta rút ra một số bài học quan trọng:
- Thứ nhất, tổn thất xã hội tăng theo độ co giãn đường cầu
(đường cung cũng
vậy): những người tham gia thị trường càng có cơ hội thay thế (cầu, cung càng co giãn)
thì càng tạo ra kém hiệu quả.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 10
Sự co giãn ở đây là sự co giãn bù đắp. Sự đánh thuế làm bóp méo hành vi thị
trường, điều này tạo ra ảnh hưởng thay thế. Chúng ta dựa vào tổng co giãn để tính
toán tổn thất xã hội bằng cách sử dụng tổng thay đổi của lượng tương ứng với giá.
- Thứ hai, tổn thất xã hội tăng theo bình phương thuế suất t
2
. Vì thế, cơ sở thuế
lớn, thuế suất cao thì sự bóp méo càng lớn. Sự gia tăng tổn thất xã hội trên gia tăng
một đơn vị thế gia tăng theo thuế suất thì được gọi là tổn thất xã hội biên.
1.3.2 Thí dụ dẫn chứng
Hình 1.3: Tổn thất xã hội biên gia tăng theo thuế suất
- Thị trường dầu lửa ban đầu cân bằng tại điểm A, số lượng Q
1
, P
1
. Sau đó chính
phủ đánh thuế 0,1 USD vào người sản xuất, dẫn đến cung dịch chuyển từ S
1
đến S
2
khi
đó người sản xuất phải gánh chịu chi phí trên một đơn vị sản xuất cao hơn. Số lượng
giảm xuống đến Q
2
và cân bằng mới là điểm B. Đánh thuế tạo ra tam giác tổn thất xã
hội BAC.
- Sau đó chính phủ đánh 0,1 USD thuế thứ hai vào người sản xuất, dẫn đến
đường cung dịch chuyển đến S
3
và cân bằng mới là điểm D. Tổn thất xã hội tăng thêm
từ đánh thuế đơn vị thứ hai là diện tích hình thang DBCE, lớn hơn diện tích tam giá
BAC. Như vậy, tổn thất biên xã hội từ đánh thuế đơn vị thứ hai 0,1 USD lớn hơn nhiều
tổn thất biên từ đơn vị thuế 0,1 USD đầu tiên. Tính chung cho cả hai đơn vị thuế, tổn
thất xã hội từ đánh thuế 0,2 USD là diện tích DAE.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 11
Nhìn chung, thị trường càng di chuyển xa điểm cân bằng , thì làm hạn chế
thương mại ( trong khi càng thương mại thì thặng dư xã hội càng lớn). Điều này hàm ý
khoảng cách giữa cung và cầu càng giãn ra, tổn thất xã hội càng lớn.
1.4 Tổn thất xã hội và thiết kế hệ thống thuế hiệu quả
Như trên đã phân tích, tổn thất xã hội do thuế gây ra tăng theo bình phương thuế
suất, vì thế tổn thất biên do đánh thuế càng cao khi thuế suất càng cao. Điều này hàm ý
cho việc thiết kế một hệ thống thuế hiệu quả, cụ thể như sau:
1.4.1 Tính hiệu quả của hệ thống thuế bị chi phối bởi sự bóp méo của thị
trường trước đó.
Sự bóp méo của thị trường trước đó là sự thất bại của thị trường như ngoại tác,
cạnh tranh không hoàn hảo…xảy ra trước khi chính phủ đánh thuế.
Hãy xem xét hai thị trường hàng hóa:
Hình 1.4: Vấn đề thị trường bị bóp méo trước khi đánh thuế
Không có ngoại tác Ngoại tác tích cực
Trong thị trường thứ nhất hình (a) không có ngoại tác, điểm cân bằng ban đầu
ở điểm A, tương ứng sản lượng Q
1
.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 12
Trong thị trường thứ hai hình (b) có ngoại tác tích cực dẫn đến chi phí xã hội
biên (SMC) ở dưới chi phí cá biệt (S1-PMC). Các công ty chọn sản xuất tại điểm E,
với sản lượng Q
1
(cung cầu bằng nhau) nhưng thặng dư xã hội được tối đa hóa tại
điểm D, ở đó SMC bằng với đường cầu, với mức sản lượng Q
0
. Như vậy do các công
ty sản xuất dưới mức tối ưu của xã hội, nên tổn thất xã hội là EDF. Nghĩa là có một số
lượng sản phẩm từ Q
1
đến Q
0
không được giao dịch trên thị trường.
Giả sử chính phủ đánh thuế đơn vị 1 đôla trên 1 đơn vị sản phẩm vào người sản
xuất trong cả hai thị trường. Thuế đã làm dịch chuyển đường cung hướng vào trong từ
S1 đến S2 (cả 2 hình) dẫn đến người sản xuất cắt giảm sản suất đến Q2 trong hình (a)
và hình (b). Đối với thị trường trong hình (a), không có ngoại tác, thuế tạo ra mức tổn
thất rất nhỏ, diện tích BAC. Đối với thị trường trong hình (b) thị trường có một tổn
thất tồn tại trước khi đánh thuế (ngoại tác gây ra) và thuế làm gia tăng thêm tổn thất,
diện tích hình thang GEFH. Diện tích hình thang lớn hơn nhiều diện tích tam giác
BAC. Như vậy đánh thuế làm giảm sản lượng sản xuất, làm cho thị trường sản xuất
dưới mức tiềm năng là do: (i) chi phí người sản xuất gia tăng; (ii) một số sản lượng sản
phẩm không được giao dịch trên thị trường.
Điều này cũng hàm ý cho thị trường cạnh tranh không hoàn hảo và thị trường độc
quyền. Đối với thị trường không hoàn hảo các công ty sản xuất sản phẩm dưới mức
tiềm năng so với cân bằng cạnh tranh. Đánh thuế vào công ty gây ra tổn thất xã hội lớn
hơn nhiều so với trước khi đánh thuế.
1.4.2 Hệ thống thuế lũy tiến có thể kém hiệu quả
Tổn thất xã hội không chỉ xảy ra đối với thuế đánh vào hàng hóa mà còn xảy ra
đối với thuế đánh vào thu nhập. Một hàm ý khác của quy tắc này về tổn thất xã hội đó
là có thể chi phí hiệu quả lớn di chuyển từ hệ thống thuế tỉ lệ (thuế suất trung bình
đánh cho tất cả các đối tượng) sang hệ thống thuế lũy tiến (thuế suất trung bình càng
cao đối với người giàu).
Chuyển sang thuế suất lũy tiến nghĩa là làm thu hẹp cơ sở đánh thuế (phần thuế
áp dụng cho người giàu chỉ bị đánh thuế dựa vào cơ sở thu nhập hẹp của người giàu).
Nói chung đánh thuế vào tất cả đối tượng ở mức thuế suất bằng nhau (thuế tỉ lệ) hiệu
quả hơn so với việc loại trừ một vài cá nhân không đánh thuế và đánh thuế vào các cá
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1
-
K22
Trang
13
nhân có thu nhập cao hơn với thuế suất cao để bù lại sự mất nguồn thu thuế (thuế lũy
tiến). Hiệu quả bị mất đi bằng việc đánh thuế vào một nhóm cá nhân có cơ sở thuế lớn
là lớn hơn hiệu quả giành được bằng việc loại trừ không đánh thuế một vài cá nhân có
cơ sở thuế nhỏ
Ta tiến hành xem xét ví dụ sau để chứng minh lý thuyết trên:
Hình 1.5: Đánh thuế thấp trên diện rộng làm thu hẹp tổn thất xã hội.
Tiền lương thấp Tiền lương cao hơn
Khi không có đánh thuế, công nhân có tiền lương thấp làm việc 1000 giờ (H1) và
kiếm được 10 đôla/giờ (W1) như hình (a) trong khi công nhân có tiền lương cao cũng
làm việc 1000 giờ (H1) nhưng kiếm được 20 đôla/giờ (W1) như hình (b).
Giả sử chính phủ đánh thuế 20% vào tất cả tiền lương của người lao động (thuế tỉ
lệ). Thuế làm giảm thu nhập mà người lao động nhận được từ lao động, điều này làm
giảm đi tính sẵn lòng làm việc của họ. Đường cung lao động dịch chuyển từ S1 đến
S2. Đối với người lao động có tiền lương thấp, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H1)
đến 894 giờ (H2), ở mức tiền lương trước thuế cao hơn 11.18 đôla. Kết quả là thuế tạo
ra tổn thất xã hội bằng diện tích BAC, 115.54 đôla. Đối với người lao động có tiền
lương cao, cung lao động giảm từ 1000 giờ (H
1
) đến 894 giờ (H
2
), ở mức tiền lương
trước thuế cao hơn 22.36 đô la, tạo ra tổn thất xã hội bằng diện tích EDF, 231.61 đôla.
S1
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 14
Giả sử chính phủ chuyển sang áp dụng biểu thuế lũy tiến: thuế suất 0% với phần
thu nhập đầu tiên 10,000 đôla và 60% cho phần thu nhập tăng thêm. Hệ thống thuế lũy
tiến huy động số tiền thu thuế giống như thuế tỷ lệ với thuế suất 20% đánh vào tất cả
thu nhập. Tuy nhiên hai hệ thống thuế khác nhau có kết quả hiệu quả khác nhau. Trong
hình (a), sự thay đổi sang thuế lũy tiến làm gia tăng lợi ích làm việc đối với những
người công nhân có thu nhập thấp (vì họ không bị đánh thuế) và dẫn đến đường cung
lao động dịch chuyển trở về S
1
. Điểm cân bằng bây giờ là A, với mức tiền lương 10
đôla và 1000 giờ lao động. Tổn thất của người lao động có tiền lương thấp giảm từ
115.54 đôla đến zero. Trong hình (b), việc đưa vào thuế lũy tiến làm giảm trừ thêm lợi
ích làm việc đối với người lao động có tiền lương cao và dịch chuyển đường cung đến
S
3
, theo đó số giờ làm việc giảm từ 894 đến 837 giờ. Sự thay đổi này làm gia tăng quy
mô tổn thất xã hội, diện tích GDI, bằng việc thêm vào diện tích hình thang GEFI. Tổn
thất trong hình (b) bây giờ là 566.42 đôla.
Sự thay đổi thuế suất làm giảm tổn thất xã hội 115.42 đôla đối với những người
lao động có tiền lương thấp và gia tăng tổn thất đối với những người lao động có tiền
lương cao 334.81 đôla. DWL gia tăng từ 347.15 lên 566.42 (khoảng 63%)
DWL gia tăng bởi vì thuế lũy tiến đánh vào cơ sở thuế nhỏ hơn. Thuế tỷ lệ đánh
vào tổng là 30 đôla (10 đôla của người lao động có tiền lương thấp và 20 đôla của
người lao động có tiền lương cao). Trong khi thuế lũy tiến chỉ đánh vào 10 đôla thứ
hai của người lao động có tiền lương cao. Để gia tăng số thu thuế trên cơ sở thuế nhỏ
hơn, thuế lũy tiến phải đánh thuế suất cao hơn, thuế suất cao nghĩa là tổn thất cao hơn.
Người nộp thuế có tiền lương thấp nhận được một giảm đi thuế suất biên từ 20%
xuống còn xero, trong khi người nộp thuế có tiền lương cao phải gánh chịu thuế suất
biên từ 20% lên 60%. Bởi vì DWL gia tăng theo bình phương thuế suất, hiệu quả thu
được từ giảm thuế suất 20% cho người có tiền lương thấp là nhỏ hơn so với chi phí
hiệu quả mất đi của việc gia tăng thuế suất lên đến 40% đối với người có tiền lương
cao.
Bảng 1 dưới đây minh họa thuế, giờ lao động và tổn thất trong cân bằng ban đầu
và khi chính phủ đánh thuế
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 15
Bảng 1: Tổn thất đánh thuế
Tiền lương thấp
Hình A
Tiền lương cao
Hình B
Thuế
suất
Thấp
10,000
Thuế suất
Trên
10,000
Cung
lao
động
(giờ)
Tổn thất
từ đánh
thuế
Cung lao
động
(giờ)
Tổn thất
từ đánh
thuế
Tổng
tổn thất
Đánh
thuế
0 0 1000
(H
1
)
0 1000
(H
1
)
0 0
Thuế tỷ
lệ
20% 20% 894
(H
2
)
115.54
(d tích
BAC)
894
(H
2
)
231.61
(d tích
EDF)
374.15
(BAC +
EDF)
Thuế
lũy tiến
0% 60% 1000
( H
1
)
0 873
(H
3
)
566.42
(d tích
GDI)
566.42
(EDF +
GEFI)
Như vậy tư tưởng đánh thuế thật cao vào những người có thu nhập cao đã bắt đầu
lỗi thời, có thể không thúc đẩy người ta cố gắng vươn lên để có thu nhập hợp pháp cao
hơn, đồng thời tìm cách gian lận thuế giữa các bậc để hưởng thuế suất thấp hơn. Điều
này đồng nghĩa với việc phải tăng thêm kinh phí và nhân lực cho bộ máy thuế để kiểm
tra, tiền thuế tăng nhưng tiền thực vào ngân khố (sau khi trừ đi chi phí cho hoạt động
bộ máy thuế) không tăng.
Tóm lại, thuế tỷ lệ cố định có hiệu quả hơn. Càng đánh thuế đè nặng vào một
nguồn lực thì tổn thất xã hội càng tăng nhanh hơn. Hệ thống hiệu quả nhất nên trải
gánh nặng rộng ra hơn, theo đó thuế suất và tổn thất xã hội được thu hẹp. Nguyên tắc
có tính hướng dẫn cho việc đánh thuế hiệu quả là tạo ra “sân chơi rộng lớn” chứ không
nên đánh thuế cao vào một số nhóm người hoặc nhóm hàng hóa nào đó, còn một số
đối tượng khác thì không.
1.4.3 Hệ thống thuế nên “bằng phẳng” thuế suất theo thời gian
Tổn thất gia tăng theo bình phương thuế suất hàm ý chính phủ không nên gia
tăng thuế khi cần tiền mà thay vào đó hãy thiết lập thuế suất dài hạn để đáp ứng nhu
cầu ngân sách ở mức trung bình, sử dụng thặng dư và thâm hụt để bằng phẳng hóa
những biến động ngân sách ngắn hạn. Chẳng hạn, giả sử chính phủ đánh thuế với thuế
suất 20% để tài trợ nhu cầu chi tiêu ngân sách. Trong năm nhu cầu chi tiêu quân sự
tăng lên, ước lượng tăng gấp đôi dự toán trong năm, sau đó trở lại bình thường. Chính
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 16
phủ không nên tài trợ nhu cầu đó bằng việc gia tăng thuế suất lên đến 40% năm sau và
sau đó hạ thấp thuế suất 20% năm kế tiếp. Hợp lý hơn, chính phủ nên gia tăng thuế
suất với mức độ nhỏ và kéo dài nhiều năm trong tương lai, như 1% cho 20 năm.
Điều này gợi lên ý niệm đó là tổn thất biên gia tăng theo thuế suất. Thuế suất
40% trong một năm và 20% trong năm tiếp theo dẫn đến tổn thất xã hội lớn hơn so với
đánh thuế có thuế suất 20% được tăng dần 1% trong vòng 20 năm. Tổn thất biên cùng
với gia tăng thuế suất từ 20% lên 40% trong một năm lớn hơn phần tiết kiệm trong tổn
thất xã hội được tạo ra do tăng thêm 1% của thuế suất 20% trong vòng 20 năm.
Nguyên lý này phù hợp với lý thuyết phản ảnh sự bằng phẳng hóa thuế suất theo thời
gian giống như khái niệm bằng phẳng hóa tiêu dùng.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 17
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THUẾ TỐI ƯU
2.1 Định nghĩa về thuế tối ưu:
- Là cơ cấu thuế làm tối đa hóa phúc lợi xã hội, trong đó có tính đến sự cân đối
nguồn thu ngân sách Nhà Nước.
Quan điểm của Việt Nam về thuế tối ưu:
- Nguồn lực tài chính của nền kinh tế là giới hạn, do vậy mức huy động của thuế
cũng phải có sự giới hạn. Với thực trạng là một quốc gia đang phát triển, nhu cầu chi
tiêu của ngân sách rất lớn và áp lực cân đối ngân sách là không nhỏ, nhưng không phải
thế là tận thu để bao chi. Làm như vậy sẽ phá vỡ tính kỷ luật tài chính tổng thể. Thuế
không vì mục tiêu cân đối ngân sách trước mắt, mà quan trọng phải hướng vào mục
tiêu cao hơn và xa hơn đó là thúc đẩy đầu tư, vực dậy nền kinh tế, thoát khỏi tình trạng
yếu kém và đuổi kịp các nước trong khu vực.
- Cải cách thuế cần tập trung vào việc thu hẹp những bóp méo của thuế, đi đôi
với việc mở rộng cơ sở thuế và hạ thấp thuế suất. Đồng thời, chính sách thuế phải bao
quát hết tất cả nguồn thu, cần đưa vào áp dụng các loại thuế mới để quản lý nguồn thu
và nâng cao vai trò điều tiết: như thuế tài sản, thuế môi trường.
- Trong xu hướng hội nhập, thuế đánh vào thương mại quốc tế sẽ giảm dần, thay
vào đó chính sách thuế cần nỗ lực gia tăng thuế thu nhập cá nhân để tạo nguồn thu ổn
định cho ngân sách nhà nước. Đồng thời thuế GTGT cần được tăng cường và kết hợp
với thuế TTĐB để điều tiết sản xuất - tiêu dùng và đảm trách tốt vai trò bảo hộ sản
xuất trong nước.
- Chính sách thuế phải góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh, tăng cường đầu tư
đổi mới công nghệ đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa trong điều kiện VN hội nhập vào
khu vực và thế giới. Thực hiện cải cách thuế, từng bước áp dụng hệ thống thuế thống
nhất, minh bạch, trung lập, không phân biệt các thành phần kinh tế; đồng thời tháo dỡ
dần chính sách bảo hộ bằng việc xóa bỏ hàng rào phi thuế quan, cắt giảm thuế nhập
khẩu sẽ là những bước đi quan trọng nhằm gây sức ép, buộc các doanh nghiệp VN
tăng cường đổi mới công nghệ, nâng cao khả năng cạnh tranh.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 18
- Hệ thống thuế phải đơn giản, ổn định, mang tính luật pháp cao và có sự tương
đồng với khu vực và thông lệ quốc tế. Từng bước hiện đại hóa công nghệ quản lý thuế,
qua đó xác lập hệ thống dữ liệu về thuế liên tục, chính xác, kịp thời.
2.2 Nguyên tắc thiết lập chế độ thuế tối ưu:
Ta nhận thấy rằng tác động của thuế theo nhiều chiều như: Có thể tác động và
thay thế thu nhập hoặc có thể tác động làm ảnh hưởng quá trình phát triển kinh tế, tạo
nên sự mất trắng do thuế.
Để hạn chế các hậu quả xấu, làm cho thuế thực sự trở thành công cụ kinh tế quan
trọng của Nhà Nước, nhiều nhà nghiên cứu đã đưa ra các nguyên tắc đánh thuế nhằm
tối ưu chế độ thuế như sau:
- Nguyên tắc 1: Gỉảm đến mức thấp nhất chi phí hành chánh do việc đánh thuế
gây ra. Muốn vậy, việc thiết kế các luật thuế phải đơn giản, rõ ràng và dễ hiểu.
- Nguyên tắc 2: Gỉảm tối đa những méo mó kinh tế do việc đánh thuế gây ra. Lý
thuyết thuế hiện đại cho rằng, thuế có thuế suất đều và thống nhất sẽ tạo ra khả năng
giảm tình trạng trốn, tránh thuế bởi vì:
Thuế có thuế suất đều, thống nhất, một mặt lọai bỏ danh nghĩa thuế suất cao đối
với người giàu làm cho người giàu không trốn tránh thuế mới là quan trọng. Mặt khác
việc dịch chuyển gánh nặng thuế, ngày nay tỏ ra không cần thiết.
- Nguyên tắc 3: Đảm bảo sự phân phối qua thuế một cách công bằng nhưng ít
gây phương hại đến hiệu quả kinh tế.
Trên thực tế, việc tuân thủ yêu cầu công bằng trong thuế khóa cũng ảnh hưởng
không nhỏ đến hành vi của người nộp thuế. Mọi sự lựa chọn đều có ảnh hưởng đến
việc phân bổ các nguồn lực trong xã hội. Điều này tất yếu dẫn đến sự lãng phí do tính
không ổn định. Do đó luật thuế phải đảm bảo yêu cầu chức năng tái phân phối của
thuế, lại vừa đảm bảo yêu cầu sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất. Để đạt
được điều này, tốt nhất là thiết kế luật thuế sao cho giảm được tối đa sự lựa chọn của
người nộp thuế theo hướng sử dụng các nguồn lực có hiệu quả.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 19
2.3 Thuế hàng hóa tối ưu (thuế gián thu):
2.3.1 Dẫn nhập
Giả sử ông S tiêu thụ 2 hàng hóa A, B và thời gian nhàn rỗi l, trong đó:
- P
X
là giá hàng hóa X
- P
Y
là giá hàng hóa Y
- w là tiền lương (giá cả của thời gian nhàn rỗi)
: số giờ tối đa/năm ông A có thể làm việc Þ số giờ làm việc/năm là – l
Phương trình giới hạn ngân sách: w( -l) = P
X
X + P
Y
Y
Chuyển vế ta có: w = P
X
X +P
Y
Y + wl (1)
Giả sử chính phủ đánh thuế vào hàng hóa X, Y, l với thuế suất tỷ lệ là t.
Như vậy giới hạn ngân sách sau thuế của ông A là:
w = (1+t)P
X
X + (1+t)P
Y
Y + (1+t)wl
Chia 2 vế phương trình cho (1+t), ta có:
w = P
X
X + P
Y
Y + wl (2)
Từ (1) và (2) cho thấy, thuế đánh vào hàng hóa và thời gian nhàn rỗi đã là giá trị
thời gian làm việc tối đa giảm từ w xuống còn
w . Do w và cố định (giả định
với bất kỳ giá trị nào của w thì mỗi cá nhân không thể thay đổi ) nên w cũng cố định,
thuế đánh vào thời gian làm việc tối đa là như thuế khoán.
Tuy nhiên thực tế, chính phủ không đánh thuế vào l, khi đó gánh nặng phụ trội là
không thể tránh khỏi, phương trình (2) sẽ là:
w = P
X
X + P
Y
Y +
wl
=> Chính sách đánh thuế hàng hóa tối ưu là lựa chọn các mức thuế suất
đánh vào hai loại hàng hóa X và Y sao cho gánh nặng phụ trội từ việc gia tăng số
thu thuế là ít nhất có thể được.
Xây dựng mô hình thuế hàng hóa tối ưu:
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 20
Giả sử có 2 loại hàng hóa không liên quan đến nhau (chúng không phải là hàng
hóa có thể thay thế hoặc bổ sung nhau). Chúng ta xét trường hợp ông A tiêu thụ hàng
hóa X
Hình 2.1: Gánh nặng phụ trội biên (MDWL) đối với thuế đánh vào hàng hóa
Giả sử ông A có thể mua hàng hóa X với giá P
0
, đường cung hàng hóa X là
đường nằm ngang. Đường cầu hàng hóa X của ông A là Dx. Ban đầu ông A sẽ mua
được X
0
hàng hóa A với giá P
0
.
Chính phủ đánh thuế u
x
vào hàng hóa A → giá sau thuế P
0
+ u
x
→ nhu cầu àng
hóa A giảm từ X
0
xuống X
1
(∆) → gánh nặng phụ trội (tổn thất xã hội do thuế) là
diện tích ∆abc.
Chính phủ tăng thuế lên 1 đơn vị → giá sau thuế P
0
+ (u
x
+1)→ nhu cầu hàng hóa
A giảm từ X
1
xuống X
2
(∆x) → gánh nặng phụ trội là diện tích ∆fec Gánh nặng phụ
trội biên khi thuế xuất tăng từ u
x
lên u
x
+1 là chênh lệch giữa ∆fec và ∆abc, hay diện
tích hình thang fbae, được xác định bằng:
1
2
{u
x
+(u
x
+1)} ∆x = ∆u
x
+
1
2
∆x ≈ ∆u
x
(vì ∆x rất nhỏ). Mặt khác
∆
=
∆
(độ dốc của đường cầu Dx) → ∆u
x
=∆X. Vì vậy
gánh nặng phụ trội biên xấp xỉ ∆X.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 21
Tính toán sự thay đổi về số thuế thu được khi khi thuế xuất tăng từ u
x
lên u
x
+1.
Khi thuế suất u
x
, số thuế thu là diện tích tứ giác hbaj = u
x
X
1
.Khi thuế suất tăng lên u
x
+1, số thuế thu là diện tích tư giác gfei= (u
x
+1) X
2
. Sự thay đổi về số thuế thu bằng:
(u
x
+1)X
2
– u
x
X
1
= X
2
+ u
x
(X
2
–X
1
) = X
1
- ∆x + u
x
∆x (*)
Từ
∆
=
∆
→ ∆x =
∆
, thế vào (*) ta có: X
1
- ∆X (1+ u
x
)/u
x
. Vì (1+u
x
)/u
x
≈ 1 nên sự thay đổi về số thuế thu xấp xỉ là: X
1
- ∆X. Như vậy gánh nặng phụ
trội biên trên 1 đôla tăng thêm của số thuế thu được bằng: ∆X / ( X
1
- ∆X).
Về nguyên lý muốn tối thiểu hóa gánh nặng phụ trội tổng thể thì gánh nặng phụ
trội biên của đôla thuế cuối cùng phải giống nhau cho mỗi loại hàng hóa, nghĩa là:
∆
∆
=
∆
∆
Suy ra:
∆
=
∆
2.3.2 Quy tắc Ramsey
Quy tắc đánh thuế tối ưu hay còn gọi là quy tắc Ramsey: chính phủ nên đánh
thuế vào tất cả hàng hóa sao cho tỷ lệ tổn thất biên (MDWL) so với nguồn thu thuế
biên thu được đối với tất cả các loại hàng hóa là bằng nhau
Thuế tối ưu hàng hóa =
= λ
Có thể diễn tả công thức Ramsey theo công thức đơn giản bằng việc liên hệ với
co giãn đường cầu. Giả sử cung hàng hóa là cạnh tranh hoàn hảo (co giãn của cung
→∞) thi Quy tắc Ramsey hàm ý như: t
t
*
= -1/n
i
x λ
Trong đó: t
i
*
: tỷ lệ thuế tối ưu đối với hàng hóa i
n
i
: co giãn cầu của hàng hóa i.
Quy luật của Ramsey cho thấy hai yếu tố phải được cân bằng khi thiết lập thuế
hàng hóa tối ưu:
- Quy luật co giãn: Khi cầu hàng hóa co giãn cao nên đánh thuế với thuế suất
thấp; ngược lại, khi đường cầu ít co giãn thì đánh thuế với thuế suất cao.
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 22
- Quy luật đánh thuế trên diện rộng: Tốt hơn nên đánh thuế rộng khắp các loại
hàng hóa với mức thuế vừa phải hơn là đánh vào một nhóm hàng hóa với thuế suất cao.
2.3.3 Những xem xét về tính công bằng trong mô hình Ramsey
2.3.3.1 Tính công bằng trong mô hình thuế tối ưu:
Giả sử người nghèo chi tiêu tỷ phần thu nhập của họ vào hàng hóa X lương thực
cần thiết) lớn hơn so với người giàu và ngược lại đối với hàng hóa Y (thức ăn cao cấp).
Giả định thêm rằng, hàm phúc lợi xã hội gắn trọng số về độ thỏa dụng của người
nghèo cao hơn người giàu. Vì thế, cho dù hàng hóa X có cầu không co giãn bằng hàng
hóa Y, thuế tối ưu đòi hỏi một mức thuế suất đánh vào hàng hóa Y cao hơn hàng hóa
X. Xã hội có lẽ cũng sẵn lòng trả giá cho một gánh nặng phụ trội cao hơn để đổi lại sự
phân phối thu nhập công bằng.
2.3.3.2 Tính tối ưu theo quy luật Ramsey phụ thuộc vào hai khía cạnh
Thứ nhât, mức độ thiên hướng theo chủ nghĩa bình quân xã hội.
Nếu như xã hội chỉ quan tâm đến hiệu quả - 1 đôla đối với người này cũng giống
như đối với người khác, khi đó đã quá tuân thủ nghiêm ngặt quy luật Ramsey
Thứ hai, trong một chừng mực nhất định, cách thức tiêu dùng của người giàu
và người nghèo có khác nhau.
Nếu như người giàu và người nghèo tiêu dùng 2 loại hàng hóa cùng một tỷ lệ
như nhau, thì việc đánh thuế vào những hàng hóa này với các mức thuế suất khác nhau
không thể gây ảnh hưởng tới phân phối thu nhập. Thậm chí, xã hội hướng tới mục tiêu
phân phối, thì cũng không thể đạt được mục tiêu đó bằng việc đánh thuế hàng hóa
khác nhau.
2.4 Thuế thu nhập tối ưu (thuế trực thu)
Đánh thuế thu nhập tối ưu là chọn lựa thuế suất giữa các nhóm thu nhập để tối đa
hóa phúc lợi xã hội tùy thuộc vào nguồn thu yêu cầu của Chính Phủ.
2.4.1 Mô hình của Edgeworth:
Sự phân tích thuế thu nhập tối ưu đặt ra câu hỏi thuế thu nhập nên được thiết kế
như thế nào để tối đa hóa hàm phúc lợi xã hội. Theo Edgeworth có thể dựa vào mô
hình đơn giản với 3 giả thiết sau:
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 23
a/ Dựa vào số thu thuế yêu cầu, mục tiêu đặt ra phải làm cho tổng mức thỏa dụng
cá nhân tăng càng cao càng tốt.
U là mức thỏa dụng
W là phúc lợi xã hội
n là số ngừơi trong xã hội
b/ Mọi cá nhân đều có hàm thỏa dụng giống nhau và phụ thuộc mức thu nhập của
họ. Các hàm thỏa dụng thể hiện mức thỏa dụng biên giảm dần. Khi thu nhập tăng thì
mức thỏa dụng sẽ tốt hơn nhưng với tỷ lệ giảm dần.
c/ Tổng thu nhập khả dụng là cố định:
Từ các giả thiết trên, để tối đa hóa phúc lợi xã hội thì mức thỏa dụng biên của
mỗi người phải như nhau, Khi hàm thỏa dụng giống nhau, độ thỏa dụng biên bằng
nhau với điều kiện thu nhập bằng nhau. Điều này hàm ý cho việc xây dựng chính sách
thuế là sao cho sự phân phối thu nhập sau thuế thật công bằng.
Cụ thể, nên bớt thu nhập từ người giàu bởi vì mức thỏa dụng biên mất đi của họ
nhỏ hơn của người nghèo. Nếu Chính phủ cần thu nhiều thuế hơn ngay cả sau khi hòan
tòan đạt được mục tiêu công bằng thì gánh nặng phụ trội tăng them cũng nên được
phân phối một cách công bằng. Nhìn chung mô hình Edgeworth gợi lên cấu trúc thuế
lũy tiến với hàm ý nên bằng phẳng hóa thu nhập từ những người thu nhập cao cho đến
khi đạt đến sự công bằng hoàn toàn.
2.4.2 Mô hình tổng quát về ảnh hưởng hành vi:
Đánh thuế ảnh hưởng đến qui mô chiếc bánh kinh tế, trong quá trình thiết kế thuế
thu nhập tối ưu, Chính phủ cần xem xét tác động của việc gia tăng thuế suất đến qui
mô cơ sở thuế.
Ví dụ: Hãy xem xét thuế đánh vào thu nhập lao động, tiền thuế thu được bằng
thuế suất nhân với thu nhập lao động. Gỉa sử người lao động giảm mức cung lao động
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1
-
K22
Trang
24
khi tiền lương sau đánh thuế bị giảm xuống. Mọi sự tăng thuế suất đánh vào thu nhập
lao động sẽ có 2 tác động đến nguồn thu thuế. Thứ nhất, tiền thu thuế sẽ gia tăng đối
với một mức thu nhập lao động nhất định. Thứ hai, người lao động sẽ giảm số tiền thu
nhập lao động mà họ kiếm được và cơ sở thuế sẽ thu hẹp. Đối với thuế suất thấp, thì
tác động thứ nhất là chủ yếu: nếu như chúng ta bắt đầu từ thuế suất là 0, không có cơ
sở thuế và gia tăng dần thuế suất thì chỉ có tác động thứ nhất nảy sinh. Nhưng khi thuế
suất gia tăng, ảnh hưởng thứ hai sẽ chi phối: ở mức thuế suất 100%, không có ai làm
việc.
Hai tác động này khái quát trong đường cong Laffer sau đây:
Đường cong Laffer: biểu diễn quan hệ số thu thuế là hàm số của thuế suất. Có
một mức thuế suất tối ưu (t*) cho phép nhà nước đạt được số thu ngân sách từ thuế lớn
nhất. Khi thuế suất nằm dưới mức tối ưu này, thì nâng thuế suất cho phép tăng thu
ngân sách. Nhưng nếu thuế suất đã cao hơn mức tối ưu này mà lại tiếp tục nâng thuế
suất thì số thu ngân sách chỉ giảm đi. Hàm ý của đường cong Laffer là khi thuế suất
đang ở mức cao, thì giảm thuế suất sẽ có lợi vì thu ngân sách tăng đồng thời lại
khuyến khích khu vực tư nhân hăng hái đầu tư.
Như vậy, mục tiêu của thuế thu nhập tối ưu là xác định biểu thuế giữa các nhóm
thu nhập nhằm tối đa hóa phúc lợi, trong khi thừa nhận gia tăng thuế suất có tác động
mâu thuẩn đến thu nhập. Ta có công thức sau:
Thuế hiệu quả và thuế tối ưu GVHD: TS. Lê Quang Cường
Nhóm 3 CHNH Đêm 1-K22 Trang 25
MU là thỏa dụng biên cá nhân i
MR là thu nhập biên huy động từ đánh thuế vào cá nhân i
λ là giá trị tiền thuế tăng thêm
Hệ thống thuế tối ưu là hệ thống mà trong đó thỏa dụng biên / đôla của tiền thu
thuế ngang bằng giữa cá nhân. Thỏa dụng biên cá nhân giảm là hàm số tiêu dùng cá
nhân giảm dần. Bằng việc giảm thu nhập sau khi đánh thuế, đánh thuế cao dẫn đến làm
giảm thấp tiêu dùng cá nhân và nâng cao thỏa dụng biên tiêu dùng đối với cá nhân i.
Nếu như hệ thống thuế thu nhập để cho cá nhân I với thỏa dụng biên cao hơn/đôla thu
thuế hơn là cá nhân j, thì công thức này gợi ý: nên đánh thuế thấp vào cá nhân i và gia
tăng đánh thuế vào cá nhân j. Sự dịch chuyển này sẽ gia tăng thu nhập sau khi đánh
thuế cá nhân i, kéo theo gia tăng tiêu dùng và giảm thấp thỏa dụng biên của anh ta và
ngược lại sẽ làm giảm thấp thu nhập sau khi đánh thuế cá nhân j, kéo theo giảm tiêu
dùng và gia tăng thỏa dụng của cá nhân này.Qúa trình điều chỉnh cứ tiếp tục cho đến
khi tỷ lệ MU/MR của cá nhân bằng với λ.
Tóm lại, kết quả của các mô hình trên phản ảnh sự sắp xếp hai khía cạnh đánh
thuế thu nhập tối ưu như sau:
- Công bằng theo chiều dọc: Phúc lợi xã hội được tối đa hóa khi có những người
có mức tiêu dùng cao (thỏa dụng biên thấp) bị đánh thuế cao; và những người có mức
tiêu dùng thấp (thỏa dụng biên cao) bị đánh thuế thấp
- Phản ánh hành vi: Khi đánh thuế cao vào bất kỳ một nhóm nào đó, họ phản ứng
bằng cách giảm làm việc, thu nhập giảm thấp. Điều này có nghĩa là một sự gia tăng
thêm thuế suất thì nguồn thu huy động sẽ giảm do cơ sở đánh thuế nhỏ hơn.
Như vậy, khi xem xét liệu có nên tiến tới áp dụng hệ thống thuế lũy tiến hay
không, Chính phủ cần cân bằng khía cạnh: điều chỉnh thỏa dụng biên của người giàu
và người nghèo sao cho công bằng( bằng việc giảm tiêu dùng người giàu) còn nếu so