Tải bản đầy đủ (.pdf) (52 trang)

tiểu luận giải pháp phát triển nghiệp vụ bao thanh toán tại các ngân hàng thương mại của việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (904.42 KB, 52 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
HỆ
ĐÀO
TẠO SAU ĐẠI
HỌC




NGHIỆP VỤ NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

Đề tài:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH
TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

GVHD: PGS.TS Trầm Thị Xuân Hƣơng
Khóa 22 – Lớp Đêm 1 – Nhóm 9











TP.HCM, Tháng 01 năm 2014
Danh sách nhóm
1. Bùi Thị Thu


Thủy
2. Nguyễn Thị Hoài
Thƣơng
3. Nguyễn Phạm Nhã
Trúc
4. Lâm Đặng Xuân
Hoa

MỤC LỤC
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN 1
1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán 1
1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán 1
1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán 1
1.1.2.1 Quan điểm của FCI 1
1.1.2.2. Theo công ước UNIDROIT 2
1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN 2
1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu 2
1.1.3. Phân loại bao thanh toán 3
1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán 3
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện 3
1.1.3.3. Phân loại theo phương thức bao thanh toán 4
1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện 4
1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế 5
1.1.4.1. Hệ thống một đơn vị bao thanh toán 5
1.1.4.2. Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán 6
1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán 8
1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán 8
1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán 12
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM 14
2.1. Hoạt động bao thanh toán trên thế giới 14

2.1.1. Kinh nghiệm thành công của Pháp 15
2.1.2. Kinh nghiệm thành công của Đức 15
2.1.3. Kinh nghiệm thành công của Mỹ 15
2.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc 16
2.1.5. Kinh nghiệm của Nga 16
2.1.6. Kinh nghiệm Ấn độ 16
2.1.7. Kinh Nghiệm của Nhật Bản 17
2.1.8. Kinh nghiệm của Đài Loan 17
2.1.9. Kinh nghiệm Thái Lan 17
2.2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các NHTM Việt Nam: 18
2.2.1. Dịch vụ bao thanh toán tại một số ngân hàng tại Việt Nam 19
2.2.2Đánh giá về hoạt động bao thanh toán của NHTM tại VN: 27
2.3 Nguyên nhân và tồn tại khi thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán tại Việt Nam: 28
2.3.1 Khung pháp lý 28
2.3.2 Số lƣợng khách hàng tham gia nghiệp vụ BTT còn khiêm tốn 31
2.3.3 Trình độ hiểu biết về luật pháp, điều ƣớc và tập quán quốc tế 33
2.3.4 Quan hệ với thị trƣờng nƣớc ngoài còn hạn chế 33
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT
NAM 34
3.1. Giải pháp về mặt vĩ mô 34
3.1.1. Nhanh chóng hoàn thiện khung pháp lý cho hoạt động bao thanh toán. 34
3.1.2. Xây dựng trung tâm điều tiết quản lý thông tin tín dụng, đánh giá chất lƣợng các bên nhằm
cung cấp những thông tin xác thực cho các đơn vị BTT. 37
3.2. Giải pháp vi mô 37
3.2.1. Xây dựng sản phẩm phù hợp và chiến lƣợc marketing 38
3.2.2. Chính sách hỗ trợ về giá và phí khi tham gia hình thức BTT 39
3.2.3. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên bán 40
3.2.4. Xây dựng quy trình lựa chọn và kiểm soát bên mua 43
3.2.5. Quá trình quản lý khách hàng 45
3.2.6. Quản lý các khoản phải thu 45

3.2.7. Hoàn thiện công tác chăm sóc khách hàng 46
3.2.8. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ kinh doanh về dịch vụ BTT 46
3.2.9. Cải thiện và nâng cao mức độ hiện đại hóa công nghệ trong đơn vị BTT 47
3.2.10. Mở rộng các mối quan hệ và xây dựng hệ thống đại lý 48
3.3. Các kiến nghị 49
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

1

CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BAO THANH TOÁN
1.1. Những vấn đề cơ bản về nghiệp vụ bao thanh toán
1.1.1. Cơ sở ra đời của bao thanh toán
Nghiệp vụ bao thanh toán có lịch sử phát triển lâu dài, xuất phát từ hoạt động đại lý
hƣởng hoa hồng khoảng 2000 năm trƣớc dƣới thời đế chế La Mã, phát triển ở Anh vào
thế kỉ 15 dƣới hình thức ứng trƣớc một phần cho ngƣời ủy nhiệm (nhà cung ứng sản
phẩm), và phát triển mạnh từ thế kỉ 19 thông qua các nhà đại lý thanh toán ngành dệt may
của Mỹ, ngành công nghiệp điện, hóa chất, sợi tổng hợp… Do đó, có thể khẳng định rằng
cơ sở ra đời của bao thanh toán chính là các khoản phải thu phát sinh trong quan hệ
thƣơng mại giữa các bên. Chỉ khi đã phát sinh hoặc sẽ phát sinh các khoản phải thu giữa
bên mua và bên bán thì bao thanh toán mới có thể ra đời.
1.1.2. Khái niệm, bản chất của bao thanh toán
1.1.2.1 Quan điểm của FCI
Theo hiệp hội Bao thanh toán quốc tế (FCI), bao thanh toán là một dịch vụ tài chính
trọn gói, kết hợp việc tài trợ vốn lƣu động, phòng ngừa rủi ro tín dụng, theo dõi công nợ
và thu hồi nợ. Đó là thỏa thuận giữa đơn vị bao thanh toán và ngƣời bán, trong đó đơn vị
bao thanh toán sẽ mua lại khoản phải thu của ngƣời bán, thƣờng là không truy đòi, đồng
thời có trách nhiệm đảm bảo khả năng chi trả của ngƣời mua. Nếu ngƣời mua phá sản
hay mất khả năng chi trả vì những lý do tín dụng thì đơn vị bao thanh toán sẽ thay ngƣời
mua trả tiền cho ngƣời bán. Khi ngƣời mua và ngƣời bán ở hai nƣớc khác nhau thì dịch
vụ này đƣợc gọi là bao thanh toán quốc tế.

Theo điều 1 – Những quy định chung về hoạt động bao thanh toán quốc tế ấn bản
tháng 06/2004 của FCI (General Rules for International Factoring Version June 2004),
hợp đồng bao thanh toán là hợp đồng, theo đó nhà cung cấp sẽ chuyển nhƣợng các khoản
phải thu (hay một phần của các khoản phải thu) cho một đơn vị bao thanh toán, có thể vì
hoặc không vì mục đích tài trợ, để thực hiện ít nhất một trong các chức năng sau: kế toán
sổ sách các khoản phải thu…
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

2

1.1.2.2. Theo công ƣớc UNIDROIT
Điều 2 Chƣơng I Công ƣớc UNIDROIT về bao thanh toán quốc tế (UNIDROIT
Convention on International Factoring) còn bổ sung thêm một chức năng nữa của bao
thanh toán là tài trợ cho ngƣời bán, bao gồm việc cho vay lẫn việc cung ứng tiền thanh
toán trƣớc.
1.1.2.3. Theo quyết định số 1096/2004/QĐ – NHNN
Bao thanh toán là một hình thức cấp tín dụng của tổ chức tín dụng cho bên bán hàng
thông qua việc mua lại các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa đã đƣợc
bên bán hàng và bên mua hàng thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng
dịch vụ.
1.1.2.4. Theo quan điểm nhà nghiên cứu
Từ những định nghĩa, quan điểm của các tổ chức trong và ngoài nƣớc, ta có thể thấy
bao thanh toán đƣợc hiểu nhƣ sau:
Một là, bao thanh toán là hình thức cấp tín dụng ngắn hạn của các tổ chức tín dụng.
Theo đó, hoạt động bao thanh toán phải gắn trực tiếp với chức năng tài trợ tín dụng, các
nghiệp vụ quản lý sổ sách, quản lý thu nợ không đƣợc coi là một chức năng độc lập trong
hoạt động bao thanh toán.
Hai là, hoạt động bao thanh toán dựa trên quan hệ về quyền mua bán quyền tài sản
và quyền đòi nợ, trong đó quyền đòi nợ là một loại tài sản đƣợc xác định từ một giao dịch
thƣơng mại cụ thể nên khi thực hiện bao thanh toán, đơn vị bao thanh toán phải tiến hành

phân tích toàn diện và trực tiếp các giao dịch làm phát sinh các khoản phải thu, tình hình
tài chính và hoạt động của bên bán hàng và bên mua hàng, bên bán hàng phải chuyển
giao toàn bộ giấy tờ liên quan đến giao dịch mua bán để xác lập và chuyển giao quyền
đòi nợ cho bên bao thanh toán.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

3

1.1.3. Phân loại bao thanh toán
1.1.3.1. Phân loại theo ý nghĩa bảo hiểm rủi ro thanh toán
a) Bao thanh toán có truy đòi
Bao thanh toán có truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh
toán có quyền truy đòi lại số tiền đã ứng trƣớc cho bên bán hàng khi bên mua hàng không
có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh toán khoản phải thu.
b) Bao thanh toán miễn truy đòi
Bao thanh toán miễn truy đòi là hình thức bao thanh toán, trong đó đơn vị bao thanh
toán chịu toàn bộ rủi ro khi bên mua hàng không có khả năng hoàn thành nghĩa vụ thanh
toán khoản phải thu.
Đơn vị bao thanh toán chỉ có quyền đòi lại số tiền đã ứng trƣớc cho bên mua hàng
trong trƣờng hợp bên mua từ chối thanh toán khoản phải thu do bên bán hàng giao hàng
không đúng hợp đồng hoặc vì lý do khác không liên quan đến khả năng thanh toán của
bên mua hàng.
1.1.3.2. Phân loại theo phạm vi thực hiện
a) Bao thanh toán trong nước
Bao thanh toán trong nƣớc là hình thức cấp tín dụng của một ngân hàng thƣơng mại
hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản thu phát sinh từ việc mua lại các khoản thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã
đƣợc bên bán hàng và bên mua hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa,
trong đó, bên bán hàng và bên mua hàng là ngƣời cƣ trú trong phạm vi một quốc gia.
b) Bao thanh toán xuất nhập khẩu

Bao thanh toán xuất nhập khẩu là hình thức cấp tín dụng của ngân hàng thƣơng mại
hay một công ty tài chính chuyên nghiệp cho bên bán hàng thông qua việc mua lại các
khoản phải thu phát sinh từ việc mua bán hàng hóa đã đƣợc bên bán hàng và bên mua
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

4

hàng hóa thỏa thuận trong hợp đồng mua bán hàng hóa, mà việc mua bán hàng hóa vƣợt
ra khỏi phạm vi một quốc gia.
1.1.3.3. Phân loại theo phƣơng thức bao thanh toán
a) Bao thanh toán từng lần
Bao thanh toán từng lần là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thực
hiện các thủ tục cần thiết và kí kết hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu
của bên bán hàng.
b) Bao thanh toán hạn mức
Bao thanh toán hạn mức là hình thức đơn vị bao thanh toán và bên bán hàng thỏa
thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời gian xác
định.
c) Đồng bao thanh toán
Đồng bao thanh toán là hình thức hai hay nhiều đơn vị bao thanh toán cùng thực
hiện hoạt động bao thanh toán cho một hợp đồng mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ,
trong đó một đơn vị bao thanh toán làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh
toán.
1.1.3.4. Căn cứ vào cách thức thực hiện
a) Phương thức thực hiện truyền thống
Bao thanh toán theo phƣơng thức truyền thống là hình thức bên bán và bên mua sẽ
liên hệ với đơn vị bao thanh toán để biết chắc rằng đơn vị bao thanh toán có mua lại các
khoản phải thu cho bên bán hàng hay không trƣớc khi thực hiện mua bán theo thỏa thuận
trong hợp đồng mua bán.
b) Phương thức thực hiện phi truyền thống

Bao thanh toán theo phƣơng thức phi truyền thống là hình thức đơn vị bao thanh
toán sẽ tiến hành xây dựng những tiêu chuẩn chung cho bên mua và bên bán đủ điều kiện
thực hiện bao thanh toán sẽ cấp hạn mức bao thanh toán cho cả bên bán và bên mua. Nếu
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

5

những quan hệ giao dịch mua bán phát sinh mà bên mua và bên bán nằm trong tiêu chuẩn
chung thì đơn vị này sẽ tiến hành thực hiện bao thanh toán, miễn là tổng số tiền ứng trƣớc
không vƣợt quá hạn mức bao thanh toán đã đƣợc cấp cho bên bán.
1.1.4. Quy trình thực hiện bao thanh toán phổ biến trong thực tế
1.1.4.1. Hệ thống một đơn vị bao thanh toán
Sơ đồ 1: Hệ thống một đơn vị bao thanh toán

Hệ thống này chủ yếu đƣợc sử dụng trong bao thanh toán trong nƣớc. Sau đây là
quá trình thực hiện bao thanh toán theo hệ thống một đơn vị bao thanh toán:
(1) Ngƣời bán và ngƣời mua tiến hành thƣơng lƣợng trên hợp đồng mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
(2) Ngƣời bán đề nghị đơn vị bao thanh toán tài trợ với tài sản đảm bảo chính là
khoản phải thu trong tƣơng lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(3) Đơn vị bao thanh toán tiến hành thẩm định khả năng thanh toán tiền hàng của
ngƣời mua.
(4) Nếu xét thấy có thể thu đƣợc tiền hàng từ ngƣời mua theo đúng hạn hợp đồng
mua bán, đơn vị bao thanh toán sẽ thông báo đồng ý tài trợ cho ngƣời bán.
(5) Đơn vị bao thanh toán và ngƣời bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng bao thanh
toán.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

6


(6) Ngƣời bán giao hàng cho ngƣời mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa.
(7) Ngƣời bán chuyển giao bảng kê kèm bản gốc (hoặc bản sao có của cơ quan có
thẩm quyền) hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; chứng từ mua bán hàng hóa,
cung ứng dịch vụ và các giấy tờ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao
thanh toán.
(8) Đơn vị bao thanh toán ứng trƣớc một phần tiền cho ngƣời bán theo thỏa thuận
trong hợp đồng bao thanh toán.
(9) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán tiến hành thu hồi nợ từ ngƣời
mua.
(10) Ngƣời mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán.
(11) Sau khi đã thu hồi tiền hàng từ phía ngƣời mua, đơn vị bao thanh toán thanh
toán nốt tiền chuyển nhƣợng khoản phải thu cho ngƣời bán.
1.1.4.2. Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán
Sơ đồ 2: Hệ thống hai đơn vị bao thanh toán

Hệ thống hai đơn vị thanh toán thƣờng sử dụng trong bao thanh toán quốc tế (xuất
nhập khẩu hàng hoá). Sau đây là quá trình thực hiện của hệ thống này:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

7

(1) Ngƣời bán và ngƣời mua tiến hành thƣơng lƣợng trên hợp đồng mua bán hàng
hóa, cung ứng dịch vụ.
(2) Ngƣời bán đề nghị đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tài trợ với tài sản đảm bảo
chính là khoản phải thu trong tƣơng lai từ hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(3) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu đề nghị đơn vị bao thanh toán nhập khẩu cùng
thực hiện hợp đồng bao thanh toán.
(4) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu thực hiện phân tích các khoản phải thu, tình
hình hoạt động và khả năng tài chính của bên mua hàng.

(5) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu đồng ý tham gia giao dịch bao thanh toán với
đơn vị bao thanh toán xuất khẩu. Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chấp thuận tài trợ cho
ngƣời bán.
(6) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu và ngƣời bán thỏa thuận và ký kết hợp đồng
bao thanh toán.
(7) Ngƣời bán giao hàng cho ngƣời mua theo đúng thỏa thuận trong hợp đồng mua
bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ.
(8) Ngƣời bán chuyển giao bản gốc hợp đồng mua bán hàng hóa, chứng từ bán hàng
và các chứng từ khác liên quan đến các khoản phải thu cho đơn vị bao thanh toán xuất
khẩu.
Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu tiếp tục chuyển nhƣợng các chứng từ trên cho đơn
vị bao thanh toán nhập khẩu.
(9) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu chuyển tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán theo thỏa
thuận trong hợp đồng bao thanh toán.
(10) Khi đến hạn thanh toán, đơn vị bao thanh toán nhập khẩu tiến hành thu hồi nợ
từ ngƣời mua.
(11) Ngƣời mua thanh toán tiền hàng cho đơn vị bao thanh toán nhập khẩu.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

8

(12) Đơn vị bao thanh toán nhập khẩu trích trừ phí và lãi (nếu có) rồi chuyển số tiền
còn lại cho đơn vị bao thanh toán xuất khẩu.
(13) Đơn vị bao thanh toán xuất khẩu trích trừ phí rồi chuyển số tiền còn lại cho
ngƣời bán.
1.1.5. Tiện ích và rủi ro khi sử dụng công cụ bao thanh toán
1.1.5.1. Tiện ích của bao thanh toán
a) Đối với ngƣời bán
Thứ nhất, cải thiện dòng lưu chuyển tiền tệ nhờ thu được tiền hàng nhanh hơn.
Lượng tiền mặt sẵn có tại doanh nghiệp tăng lên, góp phần thúc đẩy hoạt động sản xuất

kinh doanh phát triển.
Bao thanh toán là một quá trình chuyển hóa các khoản phải thu thành tiền mặt. Đối
với bất kỳ một ngƣời bán nào, tiền mặt là quyền lực và sức mạnh. Không có tiền mặt,
ngƣời bán không thể tồn trữ nhiều hàng hơn, cũng không có tiền để trả lƣơng cho công
nhân viên. Bao thanh toán không phân biệt khách hàng là ai, đó có thể là một công ty in
ấn, một cửa hàng bán công cụ máy móc, một nhà máy dệt may, một doanh nghiệp kinh
doanh trong lĩnh vực thƣơng mại dịch vụ hay bất cứ một chủ thể nào của nền kinh tế. Mỗi
một đơn vị bao thanh toán, với kinh nghiệm dày dạn trong rất nhiều lĩnh vực, sẽ là một
cộng tác đắc lực hỗ trợ cho công việc làm ăn của khách hàng ngày càng thuận lợi và phát
triển hơn.
Ngƣời bán có thể yên tâm vì các đơn vị bao thanh toán hoàn toàn có đủ năng lực
chuyên môn, hệ thống mạng lƣới rộng khắp cũng nhƣ là sự hiểu biết thông thái về từng
lĩnh vực chuyên môn để có thể thực hiện tốt công việc của mình.
Ở một số tổ chức bao thanh toán chuyên nghiệp, ngƣời bán thậm chí có thể nhận
đƣợc tiền ngay trong ngày đề nghị bao thanh toán. Nói một cách ngắn gọn, các tổ chức
bao thanh toán giúp ngƣời bán lấp đƣợc lỗ hỗng thiếu hụt tiền mặt trong khoảng thời gian
từ khi giao hàng đến khi đƣợc ngƣời mua thanh toán.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

9

Thứ hai, điều kiện cấp tín dụng thương mại dễ dàng, hấp dẫn làm mãi lực tăng
mạnh, từ đó nhà cung cấp nguyên vật liệu đầu vào càng sẵn sàng hỗ trợ nhiều hơn.
Là một đối tác tài chính, các tổ chức bao thanh toán sẽ đem lại cho ngƣời bán nguồn
lực tài chính để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, tồn trữ thêm nhiều hàng tồn kho,
cung ứng nhiều đơn hàng hay chỉ đơn giản là tìm kiếm các cơ hội làm ăn mới. Các tổ
chức bao thanh toán luôn khẳng định mình sẽ luôn sát cánh với khách hàng, thấu hiểu
mọi nhu cầu của họ, và thiết lập một chƣơng trình hỗ trợ tài chính để giúp đỡ họ.
Rất nhiều chủ thể kinh tế rơi vào tình trạng càng phát triển kinh doanh lại càng thiếu
tiền. Khi đó, bao thanh toán sẽ là phƣơng tiện rất hiệu quả giúp họ vƣợt qua khó khăn.

Ngƣời mua nào cũng mong muốn mua hàng từ một ngƣời bán đƣa ra giá thấp nhất mà lại
có nguồn hàng dồi dào nhất. Nhƣng chính điều đó lại đẩy ngƣời bán vào tình thế khó xử,
càng phát triển lại càng phải bán chịu nhiều hơn. Thật không may là phần lớn ngƣời bán
không thể nào xoay xở đƣợc với tất cả các khoản bán chịu này. Dù việc buôn bán có phát
đạt đến thế nào thì tới một lúc ngƣời bán cũng nhận thấy rằng mình đang rơi vào một tình
thế rất nguy hiểm.
Các tổ chức bao thanh toán sẽ giảm thiểu rủi ro này bằng cách chuyển các hóa đơn
chƣa thu đƣợc tiền thành tiền mặt, nhờ đó mà ngƣời bán có thể tiếp tục cấp tín dụng
thƣơng mại cho ngƣời mua mà không cần phải lo rủi ro thanh khoản nữa. Hệ quả trực
tiếp của việc này là ngƣời bán nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của mình nhờ sẵn sàng
chấp nhận khoảng thời gian bán chịu hấp dẫn ngƣời mua hơn.
Các tổ chức bao thanh toán cam kết tận dụng sự thông thạo trong lĩnh vực tín dụng,
thu hồi nợ, cung ứng nguồn tiền mặt hay tài trợ giúp cho ngƣời bán nâng cao đƣợc hiệu
quả hoạt động, vừa tăng doanh số vừa giảm đƣợc mất mát do không thu hồi đƣợc nợ,
đồng thời cải thiện rõ rệt dòng lƣu chuyển tiền tệ. Nhờ mọi rắc rối kể trên đã đƣợc
chuyển sang cho tổ chức bao thanh toán nên ngƣời bán có thể toàn tâm toàn ý tập trung
vào việc sản xuất hay cung ứng hàng hóa.
Nói tóm lại, ngƣời bán càng thêm có nhiều cơ hội làm ăn nhờ:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

10

o Sẵn sàng bán chịu cho ngƣời mua mà không sợ ảnh hƣởng đến dòng lƣu chuyển
tiền tệ;
o Tăng doanh số;
o Tăng tồn trữ hàng tồn kho;
o Cải thiện hiệu quả hoạt động nội bộ;
o Tận dụng thế mạnh của chiết khấu thƣơng mại;
o Nâng hạng tín nhiệm đối với các tổ chức tín dụng;
o Tìm kiếm nhiều cơ hội mới, mở rộng giao thƣơng quốc tế.

Thứ ba, nâng cao hiệu quả hoạt động nhờ chuyên môn hóa sản xuất.
Bên cạnh việc sản xuất kinh doanh mặt hàng chính yếu, ngƣời bán còn phải mất
thời gian quản lý các khoản phải thu từ ngƣời mua. Nếu ngƣời bán sử dụng bao thanh
toán, công việc này sẽ đƣợc chuyển cho đơn vị bao thanh toán. Ngƣời bán không còn
phải tốn chi phí để duy trì và điều hành một bộ phận chuyên trách việc xem xét khách
hàng có đủ điều kiện mua chịu hay không, cũng nhƣ phải kiểm tra và thu hồi các khoản
nợ này nữa. Với kinh nghiệm, nguồn lực vật chất và nguồn nhân lực đƣợc đào tạo bài bản
của mình, các tổ chức bao thanh toán sẽ giải quyết nhanh chóng, chuyên nghiệp và hiệu
quả mọi vấn đề liên quan đến các hóa đơn và việc thu hồi nợ. Châm ngôn của các tổ chức
bao thanh toán lúc này là “Hãy để chúng tôi làm những việc mà chúng tôi làm tốt nhất,
còn bạn, hãy làm những việc mà bạn làm tốt nhất !Chúng ta hãy cùng là đối tác tốt của
nhau.”
b) Đối với ngƣời mua
Thứ nhất, nhà nhập khẩu có thể giảm gánh nặng tài chính: do việc nhà nhập khẩu
không phải mở thƣ tín dụng, không phải trả phí mở thƣ tín dụng, hay không phải ký
quỹ…
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

11

Thứ hai, nhà nhập khẩu được chủ động đối với hàng hóa: đƣợc nhận hàng và sử
dụng hàng mà chƣa cần phải thanh toán tiền ngay, và chỉ phải thanh toán tiền hàng khi
hàng đáp ứng đƣợc các yêu cầu của hợp đồng mua bán.
Thứ ba, nhà nhập khẩu đơn giản hóa thủ tục thanh toán: nhờ tập trung thanh toán
về một đầu mối là ngân hàng
Thứ tư, nhà nhập khẩu có thể mua hàng với điều kiện tài khoản ghi sổ nhƣ: mua
giao hàng ngay, mua trả chậm, và nhà nhập khẩu có cơ hội đàm phán điều khoản mua
hàng tốt hơn. Hình thức này hỗ trợ rất lớn cho các nhà nhập khẩu về khả năng thanh
khoản cũng nhƣ hoạt động ngân quỹ.
Thứ năm, nhà nhập khẩu cũng giảm được công sức và chi phí trong việc quản lý sổ

sách kế toán, quản lý khoản nợ: vì khi ngân hàng đã kí hợp đồng bao thanh toán với nhà
xuất khẩu thì ngân hàng phải có trách nhiệm trong việc theo dõi, giám sát khoản phải thu
từ phía nhà nhập khẩu. Vậy khi đó nhà nhập khẩu có thể thỏa thuận với ngân hàng trong
việc quản lý sổ sách kế toán cũng nhƣ khoản nợ của mình.
c) Đối với đơn vị bao thanh toán
Thực hiện nghiệp vụ bao thanh toán, các đơn vị bao thanh toán cũng có đƣợc một
thuận lợi là đƣợc hƣởng lợi ích theo quy mô. Các lợi ích đó là:
Thứ nhất, doanh thu hoạt động kinh doanh của đơn vị bao thanh toán sẽ tăng lên
nhanh chóng nhờ các khoản tiền thu đƣợc khi thực hiện nghiệp vụ này nhƣ phí, lãi suất…
Thứ hai, việc thực hiện bao thanh toán làm đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho
đơn vị bao thanh toán, đem lại tiện ích mới cho khách hàng và nguồn thu không nhỏ cho
ngân hàng. Nghiệp vụ bao thanh toán còn cung cấp một số dịch vụ khác nhƣ:
 Bảo hiểm rủi ro cho doanh nghiệp
 Quản lý các khoản phải thu và thu nợ cho khách hàng
 Tài trợ vốn cho các doanh nghiệp.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

12

Thứ ba, các đơn vị bao thanh toán có thể loại trừ được các khoản nợ xấu thông qua
thực hiện bao thanh toán có truy đòi. Ngoài ra, quy trình thực hiện bao thanh toán đều
yêu cầu đơn vị bao thanh toán xem xét đến khả năng tài chính của bên mua và bên bán,
hoạt động mua bán phải thực hiện đúng những thỏa thuận và không trái pháp luật, đây là
cơ sở vững chắc trong việc thu hồi các khoản phải thu sau khi đơn vị bao thanh toán đã
mua lại từ bên bán.
Thứ tư, các đơn vị bao thanh toán cung cấp dịch vụ này cùng lúc cho nhiều khách
hàng nên xét về quy mô sẽ giảm được chi phí cố định liên quan đến các khách hàng đó.
d) Đối với nền kinh tế
BTT có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh và thu hút giao thƣơng quốc tế trong điều kiện
quốc gia đó còn nhiều hạn chế về luật thƣơng mại và thực thi luật thƣơng mại, hệ thống

luật phá sản và kinh nghiệm quản lý. Đối với những quốc gia này, sự hạn chế về pháp
luật, hành lang pháp luật chƣa vững chắc và trình độ quản lý yếu kém là trở ngại lớn cho
hoạt động giao thƣơng trong và ngoài nƣớc. Đặc biệt là trong giao thƣơng quốc tế, các
bên bán rất hạn chế giao dịch đối với bên mua tại các quốc gia có luật thƣơng mại yếu
kém vì cơ sở giao dịch không đƣợc bảo đảm. Điều này cũng đồng nghĩa với sự phát triển
của quốc gia đó có nhiều hạn chế, sự hấp dẫn đầu tƣ cũng giảm sút. Thông qua việc thực
hiện BTT, vấn đề này đƣợc cải thiện rất nhiều. Với vai trò hoạt động của mình, các đơn
vị BTT phải có trách nhiệm tƣ vấn, kiểm tra các nghiệp vụ mua bán chung nhằm bảo đảm
có thể kiểm soát theo dõi khoản phải thu trong tƣơng lai đƣợc chặt chẽ và loại trừ đƣợc
nợ xấu. Điều này cũng góp phần cải thiện hình ảnh của bên mua tại những quốc gia có
luật thƣơng mại yếu kém đối với bên bán, nhờ vào sự đảm bảo về mặt tài chính và uy tín
của các đơn vị BTT (thông thƣờng là các ngân hàng hay các công ty tài chính chuyên
nghiệp).
1.1.5.2. Rủi ro khi thực hiện bao thanh toán
BTT là hình thức thanh toán không cần sử dụng hối phiếu hay thƣ tín dụng, hai bên
mua bán chỉ cần ký hợp đồng với nhau với điều khoản thanh toán thông qua tổ chức BTT
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

13

hoặc ngân hàng. Khi thực hiện bất cứ một nghiệp vụ nào cũng có rủi ro riêng của nó, khi
thực hiện BTT, các rủi ro đối với ngƣời bán, đơn vị thực hiện BTT là không thể tránh
khỏi. Các rủi ro này có thể nhận thấy từ các bên nhƣ:
a) Rủi ro đối với người bán
Trong nghiệp vụ BTT miễn truy đòi, ngƣời bán hầu nhƣ không chịu rủi ro phát sinh
vì đã bán toàn bộ khoản nợ cho ngân hàng. Trong nghiệp vụ BTT có truy đòi thì ngƣời
bán vẫn còn chịu trách nhiệm hay chịu rủi ro từ phía ngƣời mua. Khi ngƣời mua mất khả
năng thanh toán, ngƣời mua có trách nhiệm hoàn lại số tiền đã ứng trƣớc từ phía đơn vị
BTT.
b) Rủi ro đối với đơn vị bao thanh toán

Trong nghiệp vụ BTT, đơn vị BTT là đơn vị chịu nhiều rủi ro nhất, những rủi ro này
có thể bắt nguồn từ phía ngƣời bán, ngƣời mua và ngay cả từ chính đơn vị BTT. Những
rủi ro đó có thể là do:
 Đơn vị BTT không nắm rõ thông tin về phía ngƣời bán nhƣ tình hình tài
chính, khả năng thu hồi các khoản tài trợ, cũng nhƣ quá trình giao thƣơng trong
quá khứ nên ngƣời bán có thể không thể không hoàn trả đƣợc khoản tài trợ.
 Đơn vị BTT thẩm định khách hàng còn chƣa chính xác, còn nhiều thiếu sót
do trình độ của đội ngũ nhân viên còn hạn chế, chƣa nắm rõ thông tin khách
hàng…
 Đơn vị BTT chƣa có sự quản lý sát sao trong quá trình BTT hoặc cũng có
thể do ngƣời bán và ngƣời mua cố tính thông đồng với nhau để lừa đảo đơn vị
BTT.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

14


CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA
VIỆT NAM
2.1. Hoạt động bao thanh toán trên thế giới
Thực trạng BTT trên thế giới Hiện nay trên thế giới BTT đã đƣợc hầu hết các nƣớc áp
dụng và đặc biệt phát triển ở các nƣớc châu Âu, Bắc Mỹ, Nhật Điển hình các nƣớc có
doanh số lớn nhƣ Vƣơng quốc Anh, Ý, Pháp, Đức, Tây Ban Nha… Cho đến nay số nƣớc
thực hiện BTT và tham gia hiệp hội BTT thế giới đã là 72 quốc gia với doanh số thực
hiện năm 2007 lên đến 1.299.127 triệu EUR (số liệu của FCI) tăng 14,53 % so với năm
2006. Đây là một con số không nhỏ, chiếm một tỷ trọng lớn trong GDP của các nƣớc.
Tuy nhiên doanh số BTT vẫn tập trung chủ yếu ở các nƣớc phát triển thuộc Châu Âu với
tỷ trọng BTT năm 2007 là 71.57% chiếm gần 2/3 doanh số BTT trên thế giới, tiếp sau đó
là Châu Á với 13.44% và Châu Mỹ với 11.56 %.

Một thực tế hiện nay là: bao thanh toán trên thế giới hiện nay vẫn chủ yếu là bao thanh
toán trong nƣớc với tỷ trọng BTT trong nƣớc luôn chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2001 doanh
số bao thanh toán trong nƣớc mới có 664.659 triệu EUR nhƣng con số này đã tăng gần
gấp hai lần lên con số 1.153.131 triệu EUR vào năm 2007. Tuy nhiên bao thanh toán
quốc tế trên thế giới tuy chiếm một tỷ trọng nhỏ nhƣng lại phát triển nhanh chóng năm
2007 so với năm 2001 gấp 3.5 lần từ 41.023 triệu EUR năm 2001 lên con số 145.996
triệu EUR năm 2007. Các các nƣớc có doanh số BTT lớn nhất năm 2007 bao gồm: Anh
(286.496 triệu EUR),Ý (122.800 triệu EUR), Pháp (1210660 triệu EUR), Mỹ (97.000
triệu EUR), Nhật (89.000 triệu EUR)…
BTT đã không ngừng phát triển ở các nƣớc phát triển mà còn đang lan rộng qua các nƣớc
đang phát triển cho thấy một quy luật tất yếu, BTT sẽ càng ngày đƣợc sử dụng trong
thanh toán trong nƣớc cũng nhƣ xuất – nhập khẩu.
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

15

2.1.1. Kinh nghiệm thành công của Pháp
Các công ty bao thanh toán là công ty con của ngân hàng thì có lợi thế hơn trên thị
trƣờng. Các công ty con của tập đoàn ngân hàng và các tổ chức tài chính nƣớc ngoài cũng
đang dần dần chiếm lĩnh thị phần. Bao thanh toán ở Pháp chủ yếu để đáp ứng nhu cầu
của tập đoàn lớn và các công ty vừa và nhỏ trong kinh doanh với các nƣớc Châu Âu khác.
Trƣớc đây, nghiệp vụ bao thanh tập trung chủ yếu vào các công ty có số nhân công từ 50
đến 200 ngƣời, nhƣng bây giờ đã mở rộng áp dụng cho tất cả các phân đoạn khác của thị
trƣờng. Các công ty vừa và nhỏ là khách hàng mục tiêu của bao thanh toán trong nƣớc.
Tuy nhiên, chiến lƣợc của các công ty bao thanh toán Pháp bây giờ chuyển sang những
công ty lớn có khối lƣợng xuất khẩu lớn. Hệ thống hai đại lý cạnh tranh bởi nghiệp vụ
bao toán xuất khẩu trực tiếp.
2.1.2. Kinh nghiệm thành công của Đức
Nghiệp vụ bao thanh toán tập trung vào các doanh nghiệp có quy mô vừa. Theo luật
của Đức, bao thanh toán chỉ đƣợc áp dụng hình thức miễn truy đòi. Sự phát triển của

nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế không liên quan tới sự tăng trƣởng của thị trƣờng xuất
nhập khẩu, mà gắn liền với mối quan hệ khăng khít giửa công ty bao thanh toán và các
khách hàng của họ. Các thị trƣờng quan trọng trong nghiệp vụ bao thanh toán quốc tế của
Đức là Pháp, Anh, Ý và Áo. Ngoài Châu Âu thì Mỹ và Nhật là hai thị trƣờng quan trọng
nhất. Doanh số nghiệp vụ bao thanh toán của Đức chủ yếu xuất phát từ khách hàng ngành
sản xuất (46%) và bán buôn (35%).
2.1.3. Kinh nghiệm thành công của Mỹ
Để tồn tại và phát triển, phải đáp ứng các yêu cầu của thị trƣờng, do đó, nhiều công
ty bao thanh toán của Mỹ cung cấp tất cả các nghiệp vụ truyền thống cũng nhƣ không
truyền thống. Các dịch vụ truyền thống gồm: bao thanh toán, bảo đảm tín dụng, kế toán
các khoản phải thu, dịch vụ nhờ thu, tài trợ trên cơ sở các khoản phải thu và kho thành
phẩm. Các dịch vụ không truyền thống bao gồm: quản lý các khoản phải thu, bán buôn
các khoản phải thu, bao thanh toán xuất nhập khẩu, bảo đảm vốn lƣu động xuất khẩu (đối
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

16

với hàng sẽ đƣợc xuất khẩu), tài trợ các đơn mua hàng (purchase order financing), thƣ tín
dụng…
2.1.4. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Nghiệp vụ thanh toán quốc tế thực hiện trên cơ sở miễn truy đòi, trong khi bao
thanh toán nội địa chủ yếu là có truy đòi. Các ngành thép, xe đạp, dệt may hiện đang là
những khách hàng lớn nhất của nghiệp vụ bao thanh toán Trung Quốc. Các ngân hàng
đang trăn trở để tìm ra cách thức tốt nhất để phát triển nghiệp vụ bao thanh toán trong mô
hình tổ chức của mình. Theo ông Jiang Xu, tổng giám đốc Bank Of China, cách thức tốt
nhất có lẽ là một phòng bao thanh toán bán độc lập (semi-independent) trong ngân hàng
hoặc một công ty con trực thuộc ngân hàng với điều kiện tiên quyết là có quyền độc lập
tiến hành các hoạt động tiếp thị và công tác đánh giá tín dụng khách hàng.
2.1.5. Kinh nghiệm của Nga
Vào giữa những năm 1980, Ngân hàng trung ƣơng Xô Viết đã từng đƣa nghiệp vụ

bao thanh toán ra áp dụng để đẩy mạnh thanh toán nhƣng không thành công. Năm 1998,
một số ngân hàng có tiếng của Nga bƣớc đầu thâm nhập thị trƣờng này. Tuy đã thất bại vì
hai lý do chính: (i) Các ngân hàng này đã coi nghiệp vụ bao thanh toán nhƣ một phƣơng
thức thay thế cho tín dụng thƣ hoặc một cơ chế tài trợ ngoại thƣơng bất kỳ; (ii) Vào thời
điểm đó, nền kinh tế Nga giữ chính sách đồng Rúp giá trị cao, khiến cho dầu khí là ngành
duy nhất còn có thể chịu đựng đƣợc tỷ giá nhƣ vậy và duy trì xuất khẩu có lãi. Hiện nay
mặc dù bao thanh toán nhập khẩu có cơ hội phát triển nhƣng các ngân hàng lại không
dám chấp nhận một phƣơng thức có vẻ kém phần đảm bảo hơn các phƣơng thức truyền
thống.
2.1.6. Kinh nghiệm Ấn độ
Đạo luật về nghiệp vụ bao thanh toán các khoản nợ theo hóa đơn thƣơng mại và
công nghiệp của Ấn Độ đƣợc ban hành, quy định quyền của các đơn vị bao thanh toán là
ngƣời đƣợc chuyển nhƣợng khoản nợ và đƣợc pháp luật bảo vệ. Các ngành phụ tùng ô tô,
hóa chất, giấy và bao bì, dệt may, thƣơng mại, phần cứng máy tính, điện, điện tử… là
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

17

khách hàng chính sử dụng nghiệp vụ bao thanh toán. Những nguyên nhân khiến cho
nghiệp vụ thanh toán Ấn Độ chƣa phát triển mạnh là: (i) Đơn vị bao thanh toán chƣa tiếp
cận đƣợc với bảo hiểm tín dụng để dựa vào đó cung cấp nghiệp vụ thanh toán miễm truy
đòi cho khách hàng; (ii) khuôn khổ Luật Ấn Độ chƣa mua buộc đƣơc ngƣời mua phải
thanh toán tiền hàng cho công ty bao thanh toán; (iii) Các ngân hàng có thái độ coi các
đơn vị bao thanh toán là đối thủ cạnh tranh của họ (iv) Các đơn vị bao thanh toán phải
vay vốn của ngân hàng để tài trợ nên chi phí nghiệp vụ bao thanh toán cao hơn phí các
dịch vụ ngân hàng khác.
2.1.7. Kinh Nghiệm của Nhật Bản
Nhiều năm nay, nghiệp vụ bao thanh toán của Nhật Bản đƣợc coi là sản phẩm cung
cấp bởi các công ty con của các ngân hàng, hoạt động theo các quy định của luật pháp về
ngân hàng. Qua những cuộc sáp nhập mới đây của các ngân hàng lớn ở Nhật Bản, các

công ty bao thanh toán xuất khẩu lớn nhất của Nhật Bản (31%). Thị trƣờng lớn nhất của
các công ty bao thanh toán Nhật Bản ở Châu Á là Hàn Quốc (8%) và Đài Loan (4%). Sự
chuyển đổi từ các điều kiện thanh toán thƣơng mại trên cơ sở chứng từ truyền thống nhƣ
L/C,D/A, D/P sang ghi sổ là một dấu hiệu đáng mừng. Tuy nhiên, Hiệp hội bao thanh
toán Nhật Bản mới chỉ giới hạn ở chổ trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, chứ chƣa thực
sự phát huy vai trò của nó.
2.1.8. Kinh nghiệm của Đài Loan
Phƣơng thức thanh toán ghi sổ trở nên phổ biến là tiền đề tốt để phát triển nghiệp vụ
bao thanh toán. Đặc biệt với một vùng lãnh thổ chuyên xuất khẩu nhƣ Đài Loan, nghiệp
vụ bao thanh toán quốc tế có điều kiện phát triển vững chắc.
2.1.9. Kinh nghiệm Thái Lan
Nghiệp vụ bao thanh toán của Thái lan đƣợc hỗ trợ bởi luật pháp sở tại. Nghiệp vụ
này đƣợc điều chỉnh bởi Đạo Luật Bao Thanh Toán (Factoring Bill), trong đó quy định
cho phép thông báo về việc chuyển nhƣợng dƣới bất kỳ hình thức nào thay cho quy định
phải bằng văn bản nhƣ trƣớc đây. Các đơn vị bao thanh toán Thái Lan phát triển một
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

18

phần nhờ thái độ thận trọng của các ngân hàng trong nghiệp vụ cho vay. Doanh nghiệp
quy mô vừa và đã nhìn nhận bao thanh toán nhƣ một nguồn tài trợ linh hoạt. Tuy nhiên,
các nhà xuất khẩu Thái Lan vẫn quen với phƣơng thức tín dụng chứng từ truyền thống
hơn.
Bảng 9: Doanh số bao thanh toán của một số quốc gia châu Á
Đơn vị: triệu euro
(Nguồn: Báo cáo thường niên của FCI)
Năm 2004, khi nghiệp vụ bao thanh toán còn chƣa xuất hiện ở nƣớc ta, thì tại một
số quốc gia nhƣ Trung Quốc, Nhật Bản, Singapore, Thái Lan đã khá phát triển rồi. Tuy
rằng tốc độ tăng doanh số bao thanh toán của Việt Nam là khá ấn tƣợng, nhƣng quy mô
của nghiệp vụ bao thanh toán Việt Nam so với các nƣớc châu Á khác là rất nhỏ bé.

2.2. Thực trạng hoạt động bao thanh toán tại các NHTM Việt Nam:
Nghiệp vụ bao thanh toán ở Việt Nam bắt đầu manh nha từ những năm 1990, nhƣng chƣa
có điều kiện để phát triển. Nhận thấy sự cần thiết của hoạt động bao thanh toán đối với
các doanh nghiệp Việt Nam, ngày 06/9/2004, Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc đã ký
Quyết định số 1096/2004/QĐ-NHNN ban hành Quy chế hoạt động bao thanh toán của

2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
Trung
Quốc
2640
4315
5830
1430
0
3297
6
5500
0
6730
0
Singapore
2435
2600
2880

2955
3270
4000
4700
Thái Lan
1425
1500
1640
1925
2240
2367
2107
Malaysia
718
730
532
480
468
550
700
Việt Nam
0
0
2
16
43
85
95
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM


19

các tổ chức tín dụng (sau này, gọi là Quy chế 1096). Sự ra đời của văn bản pháp lý này
bƣớc đầu đã tạo động lực thúc đẩy các tổ chức tín dụng triển khai và phát triển dịch vụ
bao thanh toán. Và mãi đến đầu năm 2005, bao thanh toán mới chính thức đƣợc triển khai
tại Việt Nam.
Ở Việt Nam, chi nhánh các ngân hàng nƣớc ngoài là những tổ chức thực hiện nghiệp vụ
bao thanh toán đầu tiên. Deutsche Bank AG là đơn vị đầu tiên triển khai dịch vụ này vào
01/2005. Tiếp đó, là một số ngân hàng khác cũng đồng loạt triển khai dịch vụ này, nhƣ
Far East National Bank (02/2005), UFJ Bank (03/2005), City Bank (10/2005)…
Hiện nay, số lƣợng ngân hàng thƣơng mại Việt Nam triển khai thực hiện dịch vụ bao
thanh toán đã tăng lên: Ngân hàng Kỹ thƣơng (Techcombank), Á Châu (ACB), Ngoại
thƣơng (VCB), Sài Gòn Thƣơng Tín (Sacombank), Phƣơng Đông (OCB), Xuất nhập
khẩu (Eximbank), Quốc tế (VIB), Đông Nam Á (Seabank), Việt Á, Nam Á, Phát triển
nhà Thành phố Hồ Chí Minh (HDB), Phát triển nhà Hà Nội (Habubank), Hàng hải
(MSB)… Trong số này, có 4 ngân hàng tham gia vào FCI: Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt
Nam, Ngân hàng thƣơng mại cổ phần (TMCP) Kỹ Thƣơng, Ngân hàng TMCP Á Châu và
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thƣơng Tín. Do còn dè dặt trong bƣớc đầu triển khai nên
hiện nay các ngân hàng chủ yếu thực hiện dịch vụ bao thanh toán trong nƣớc có truy đòi.
Tại Việt Nam, nghiệp vụ Bao thanh toán còn khá mới mẻ. Các ngân hàng Việt Nam cung
cấp dịch vụ Bao thanh toán tập trung vào các ngành xuất khẩu thế mạnh nhƣ: Dệt may,
da giày, gỗ, điện tử và linh kiện, thủy hải sản đông lạnh… FCI cho biết, doanh số Bao
thanh toán năm 2011 tại Việt Nam đạt 25 triệu EUR, đạt mức tăng trƣởng bình quân 1,8
lần trong giai đoạn 2007-2011. Nhƣ vậy so với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu năm 2011
là 203.6 tỳ USD thì doanh số bao thanh toán tại Việt Nam thật quả là khiêm tốn.
2.2.1. Dịch vụ bao thanh toán tại một số ngân hàng tại Việt Nam
Một số NHTM phát triển mạnh dịch vụ bao thanh toán tại Việt Nam có thể kể đến nhƣ
ACB, Eximbank, BIDV…
2.2.1.1. Hoạt động bao thanh toán tại ACB:
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM


20

Bao thanh toán tại ACB gồm 2 loại hình: bao thanh toán trong nƣớc (Domestic factoring)
và bao thanh toán xuất nhập khẩu (International factoring). Bao thanh toán trong nƣớc là
việc bao thanh toán dựa trên Hợp đồng mua bán hàng hóa, trong đó bên bán hàng và bên
mua hàng là ngƣời cƣ trú theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại hối. Bao thanh
toán xuất nhập khẩu là việc bao thanh toán dựa trên Hợp đồng xuất nhập khẩu.
Để đƣợc ACB bao thanh toán, khoản phải thu phải phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng
hóa hợp pháp và thời hạn thanh toán còn lại không quá 180 ngày. ACB sẽ không thực
hiện bao thanh toán các khoản phải thu phát sinh từ hợp đồng mua bán hàng hóa bị pháp
luật cấm; các giao dịch, thỏa thuận bất hợp pháp/đang có tranh chấp; từ các hợp đồng bán
hàng dƣới hình thức ký gửi; các khoản phải thu đƣợc gán nợ hoặc cầm cố, thế chấp hoặc
các khoản phải thu đã quá hạn thanh toán. Sau khi chấp thuận bao thanh toán, ACB sẽ ký
kết Hợp đồng bao thanh toán với bên bán hàng và bên bán hàng thực hiện việc chuyển
nhƣợng quyền đòi nợ khoản phải thu cho ACB. ACB sẽ ứng trƣớc một số tiền cho bên
bán hàng. Tỷ lệ (hoặc số tiền) ứng trƣớc này do ACB và bên bán hàng thỏa thuận và
đƣợc thể hiện trong Hợp đồng bao thanh toán. Khi đến hạn thanh toán, ACB sẽ thu lại
toàn bộ khoản nợ từ bên mua hàng. Số tiền còn lại giữa số tiền thu đƣợc từ bên mua hàng
và số tiền ứng trƣớc (sau khi trừ đi lãi và các chi phí khác) sẽ đƣợc chuyển vào tài khoản
tiền gửi thanh toán của bên bán hàng mở tại ACB.
 Đối tƣợng bao thanh toán của ACB
a. Bên mua hàng
Bên mua hàng là những khách hàng thỏa mãn các tiêu chí của ACB về quy mô, uy tín,
ngành nghề kinh doanh cũng nhƣ khả năng tài chính
Lợi ích của bên mua hàng khi tham gia bao thanh toán:
- Tăng khả năng mua hàng trả chậm, khai thác tối đa lợi ích từ nguồn vốn chiếm dụng
của bên bán hàng.
- Tăng uy tín của bên mua hàng trên thị trƣờng thông qua mức độ tín nhiệm của ngân
hàng.

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

21

b. Bên bán hàng
Bên bán hàng là những khách hàng thỏa mãn các quy định về bao thanh toán và có khoản
phải thu đủ điều kiện.
Lợi ích của bên bán hàng khi thực hiện bao thanh toán:
- Chuyển đổi khoản phải thu thành tiền để bổ sung nguồn vốn tiếp tục chu kỳ kinh doanh
mới.
- Đƣợc ngân hàng kiểm tra, đánh giá khả năng thanh toán của bên mua hàng.
 Tỷ lệ ứng trƣớc
Tỷ lệ ứng trƣớc là tỷ lệ phần trăm trên giá trị khoản phải thu mà ACB ứng trƣớc cho bên
bán hàng, tối đa không quá 80% giá trị khoản phải thu.
 Quy trình bao thanh toán tại ACB

 Lãi bao thanh toán
Lãi bao thanh toán đƣợc tính trên số tiền mà ACB ứng trƣớc cho bên bán hàng và đƣợc
thu lúc bên mua hàng/bên bán hàng thanh toán tiền cho ACB theo công thức sau:
Lãi = [Số tiền ứng trƣớc x Lãi suất (tháng) x số ngày bao thanh toán]/30ngày
Số ngày bao thanh toán: tính từ ngày ứng trƣớc tiền cho đến ngày bên mua hàng/bán bán
hàng thanh toán tiền cho ACB.
 Phí bao thanh toán
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGHIỆP VỤ BAO THANH TOÁN TẠI CÁC NHTM CỦA VIỆT NAM

22

Phí bao thanh toán đƣợc tính trên giá trị khoản phải thu (số tiền bên mua hàng phải thanh
toán) và thu một lần ngay khi ứng trƣớc tiền cho bên bán hàng. ACB không hoàn lại lãi
và phí cho bên bán hàng vì bất cứ lý do gì.

 Thời hạn bao thanh toán
- Thời hạn còn lại của khoản phải thu bao thanh toán tối đa không vƣợt quá 90 ngày.
- Thời hạn gia hạn thanh toán trong mọi trƣờng hợp tối đa không vƣợt quá 30 ngày.
2.2.2.2 Hoạt động bao thanh toán của Eximbank
 Loại hình và phƣơng thức bao thanh toán tại Eximbank
Eximbank thực hiện hình thức bao thanh toán trong nƣớc có quyền truy đòi. Bao thanh
toán từng lần, Bao thanh toán theo hạn mức, đồng Bao thanh toán
 Đối tƣợng bao thanh toán:
Khách hàng là tổ chức kinh tế Việt Nam và ngƣời nƣớc ngoài cung cấp hàng hóa theo
Hợp đồng mua bán hàng hóa sử dụng phƣơng thức thanh toán trả chậm và đƣợc thụ
hƣởng các khoản phải thu phát sinh từ việc mua, bán hàng hóa.
 Quy trình bao thanh toán

×