Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng về công tác quản trị nhân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (158.88 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Một công ty hay một tổ chức nào chỉ có một nguồn tài nguyên dồi dào, một
nguồn tài chính phong phú với một hệ thống máy móc thiết bị hiện đại kèm theo
khoa học kỹ thuật thuần tuý đi chăng nữa cũng sẽ trở nên vô ích nếu không biết
quản trị nhân sự.
Thực tế cho thấy con ngời là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất kỳ tổ
chức nào để nó hoạt động hiệu quả.
Sự thành công của doanh nghiệp lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào năng lực
và hiệu suất của ngời lao động. Vì vậy quản trị nhân sự là công việc quan tâm
hàng đầu của các doanh nghiệp hiện nay. Là một nhà máy sửa chữa các đầu máy
xe lửa, toa xe thuộc Liên hiệp Đờng sắt Việt Nam, trong những năm gần đây nhà
máy đã đạt đợc những thành tựu đáng kể.
Thành công này là nhờ họ đã biết giải quyết tốt vấn đề cốt lõi của mọi vấn đề
- vấn đề nhân sự - kinh nghiệm của nhà máy sẽ là bài học bổ ích đối với nhiều
doanh nghiệp vì thế em lựa chọn vấn đề này để viết chuyên đề thực tập. Dựa trên
cơ sở lý luận, đề tài đi vào khảo sát phân tích và đánh giá, tìm hiểu thực tế hoạt
động quản trị nhân sự của Nhà máy Xe lửa Gia Lâm trong thời gian qua. Từ đó, đề
tài sẽ đa ra một số ý kiến cá nhân về công tác quản trị nhân sự tại Nhà máy Xe lửa
Gia Lâm.
Bài viết gồm những nội dung chính sau đây:
Ch ơng 1: Cơ sở lý luận chung về quản trị nhân sự.
Ch ơng 2: Thực trạng về công tác quản trị nhân sự.
Ch ơng 3: Phơng hớng phát triển và giải pháp thực hiện.
1
Ch ơng 1
Cơ sở lý luận chung về quản trị nhân sự
1.1. Quản trị nhân sự.
1-/ Khái niệm:
Quản trị nhân sự là lĩnh vực theo dõi, hớng dẫn, điều hành, kiểm tra mối quan
hệ qua lại giữa con ngời với các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất - kinh doanh
của một doanh nghiệp nhằm đạt đợc các mục tiêu mà doanh nghiệp đề ra.


Hay nói cách khác thực chất quản trị nhân sự là công tác quản lý con ngời
trong phạm vi một tổ chức và đó là sự đối xử của tổ chức đó với con ngời. Trong
đó, chủ thể quản trị (là những ngời lãnh đạo) tác động nên khách thể nhằm mục
đích tạo ra lợi ích chung của tổ chức.
2-/ Vai trò của quản trị nhân sự.
Nhiệm vụ của quản trị nhân sự trong doanh nghiệp là phải điều hành chính
xác, trọn vẹn các mối quan hệ giữa ngời và ngời để đảm bảo cho sản xuất đợc tiến
hành nhịp nhàng, liên hoàn đem lại hiệu quả cao.
Vì vậy vai trò của quản trị nhân sự đối với các doanh nghiệp là rất quan
trọng. Bởi lẽ, quản trị nhân sự là bộ phận không thể thiếu đợc của quản trị sản xuất
kinh doanh, nó nhằm củng cố và duy trì đầy đủ số và chất lợng ngời lao động cần
thiết cho doanh nghiệp để thực hiện đợc mục tiêu đề ra.Tìm hiểu và phát triển
những hình thức, những phơng pháp tốt nhất để con ngời có thể đóng góp nhiều
sức lực cho các mục tiêu của doanh nghiệp. Đồng thời tạo cơ hội để phát triển
chính bản thân con ngời. Một điều nhận ra rằng, quản trị nhân sự chính là để nhằm
nâng cao sự đóng góp có hiệu suất của ngời lao động với tổ chức (thúc đẩy ngời
lao động làm việc tốt hơn) nhằm hai mục đích cụ thể:
2
+ Sử dụng hiệu quả nhất lực lợng lao động trong tổ chức.
+ Đáp ứng đợc mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trớc mắt và t-
ơng lai.
Nói tóm lại, quản trị nhân sự đóng góp một vai trò rất quan trọng trong doanh
nghiệp. Nó là động lực thúc đẩy quá trình phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp
nào dù lớn hay nhỏ nếu quá trình quản trị nhân sự là tốt và ngợc lại.
1.2. Nội dung công tác quản trị nhân sự trong doanh nghiệp.
1-/ Công tác quản trị nhân sự làm việc gì?
Đi cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật và kinh tế nội dung công tác
quản trị nhân sự càng ngày càng trở nên phong phú hơn. Trong khu vực doanh
nghiệp, ngời ta bắt đầu thấy xuất hiện ngày càng nhiều mô hình tổ chức mới, các
hình thức kiểm tra, kiểm soát quản trị nhân sự mới.

Trong đó, nội dung của công tác quản trị nhân sự lúc đầu chỉ tập trung vào
việc kiểm tra, kiểm soát việc thực hiện nhiệm vụ từng cá nhân nhng càng về sau
càng đợc mở rộng sang cả lĩnh vực tâm lý, tình cảm, sinh hoạt và phong thái làm
việc của mỗi ngời. Về cơ bản, quản trị nhân sự cần có những nội dung chính sau:
- Phân tích công việc, tuyển chọn ngời lao động phù hợp với yêu cầu tính
chất công việc. Đó là việc định rõ tính chất, đặc điểm của công việc qua quan sát,
theo dõi và nghiên cứu. Xác định những nhiệm vụ, những chức năng, năng lực và
trách nhiệm đòi hỏi để thực hiện công việc có hiệu quả. Trên cơ sở đó ngời ta xây
dựng các nguyên tắc, bớc đi và phơng pháp tuyển chọn lao động thích hợp theo
từng công việc, ngành nghề. Bên cạnh đó việc tuyển mộ và tuyển chọn lao động
phải gắn liền với mục tiêu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
- Bố trí sử dụng lao động, theo dõi, đánh giá kết quả công việc, điều chỉnh sử
dụng (thuyên chuyển, đề bạt, cho thôi việc). Vấn đề quan trọng đầu tiên là phải
xác định đúng trình độ lành nghề của ngời lao động và bố trí họ đảm nhận công
việc phù hợp. Việc bố trí phù hợp đó sẽ dẫn đến khai thác đợc tiềm năng của ngời
lao động và sử dụng những tiềm năng ấy một cách có hiệu quả. Trong đó quá trình
3
sử dụng lao động luôn có sự theo dõi, giám sát và đánh giá kết quả công việc.
Đánh giá đúng hiệu quả công việc sẽ giúp cho việc trả công đợc hợp lý, xác định
đợc chế độ thởng phạt phù hợp. Thực hiện việc thuyên chuyển, đề bạt, kích thích
khả năng làm việc của ngời lao động làm cho họ có trách nhiệm hơn đối với công
việc. Mục đích của việc điều chỉnh này nhằm nâng cao tính hiệu quả trong công
việc đạt tới các mục tiêu.
- Đào tạo, đào tạo lại, bồi dỡng nâng cao trình độ văn hoá chuyên môn cho
cán bộ, công nhân viên tạo ra khả năng thích ứng của con ngời với công việc trớc
mắt cũng nh lâu dài. Những thay đổi về mặt khoa hoạc - kỹ thuật - công nghệ sản
xuất đòi hỏi phải luôn nâng cao trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của ngời
lao động thông qua việc đào tạo và đào tạo lại nguồn nhân lực.
- Xây dựng các đòn bẩy, các kích thích vật chất, tinh thần, các phúc lợi và
dịch vụ, các đảm bảo về mặt Nhà nớc và xã hội cho ngời lao động và sử dụng lao

động. Các hiệu pháp trên nhằm tạo động lực trong lao động, phát huy, nâng cao
tính tích cực, sáng tạo của ngời lao động.
- Bồi dỡng tay nghề kết hợp với khen thởng ngời lao động đúng lúc, đúng
nơi, đúng chỗ.
- Tổ chức hệ thống quản trị nhân sự: phòng ban quản trị nhân sự và quản trị
viên nhân sự, thông tin, hạch toán, đánh giá hiệu quả quản trị nhân sự trong doanh
nghiệp.
Các nội dung trên có quan hệ và tác động qua lại với nhau. Mỗi nội dung đòi
hỏi những hình thức, phơng pháp tiếp cận khoa học linh hoạt. Tổng thể đó làm
thành hệ thống, cơ chế đảm bảo mối quan hệ qua lại giữa những ngời làm việc
trong tổ chức tạo nên các đòn bẩy kích thích phát triển tài năng, sáng tạo của từng
ngời. Liên kết những cố gắng của từng ngời thành những cố gắng chung cho mục
tiêu chất lợng và hiệu quả công tác của doanh nghiệp. Ngoài ra, bất kỳ một nhà
quản trị nào cũng cần chú ý tới vấn đề đánh giá thực hiện công việc, đào tạo và
phát triển nguồn lực, quan hệ lao động. Đây cũng là những nội dung cơ bản và cần
thiết cho bất kỳ một doanh nghiệp phát triển.
4
2-/ Những phơng pháp quản trị nhân sự.
* Phơng pháp kinh tế:
Trong quản trị nhân sự, công cụ kinh tế đợc sử dụng một cách rộng rãi, đặc
biệt với công tác quản lý lao động. Chẳng hạn ngời ta có thể củng cố đội ngũ lao
động của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả lao động bằng cách tăng quyền lợi vật
chất cho họ, cũng có thể thu hút lao động có trình độ tay nghề cao bằng hình thức
tăng lơng, trả lơng xứng đáng cho ngời lao động. Đối với một tổ chức, công cụ
kinh tế cũng là công cụ tốt nhất. Ngời ta có thể củng cố một tổ chức nào đó bằng
việc đầu t vào điều kiện vật chất hoạt động của tổ chức, có các hình thức khuyến
khích vật chất cho những ngời làm việc trong tổ chức một cách hợp lý.
* Phơng pháp hành chính:
Đó là việc sử dụng nguyên tắc giữa cấp trên và cấp dới, giữa ngời quản lý và
ngời bị quản lý để thực hiện các nội dung quản trị. Nhà quản trị có thể dùng mệnh

lệnh hay các biện pháp cách chức, giáng chức để gây áp lực buộc ngời nào đó
chuyển vị trí công tác hoặc thôi làm một phận sự nào đó. Sử dụng quyền lực hành
chính trong công tác quản trị nhân sự có ý nghĩa đặc biệt quan trọng giúp cho
công tác quản trị đợc thực hiện hiệu quả trong thời gian nhất định.
* Phơng pháp tâm lý:
Bên cạnh hai công cụ trên, trong quản trị nhân sự ngời ta còn sử dụng công
cụ tâm lý. Đây là công cụ nhìn chung rất hiệu quả. Trong một số trờng hợp công
cụ tâm lý rất có ý nghĩa để giải quyết vấn đề. Việc dùng uy tín, dùng triết lý hay
làm gơng bao hàm trong phạm trù sử dụng này công cụ này. Công cụ tâm lý có vai
trò và ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hởng mạnh mẽ đến đời sống tinh thần của ngời
lao động.
* Phơng pháp pháp lý:
Đây là một trong những công cụ quan trọng nhất để quản trị nhân sự. Ngời
quản trị muốn thành lập hay giải thể một tổ chức nào đó thì phải dựa trên cơ sở
pháp luật hiện hành chứ không thể tuỳ tiện theo ý muốn.
5
Nắm đợc nguyên tắc trên đây, trong công tác quản trị nhân sự, nhà quản trị
phải luôn luôn có ý thức khai thác công cụ này, mọi hành động có liên quan đến
nhân sự phải đợc dựa trên cơ sở pháp lý để vừa bảo hộ lợi ích của mình, lại vừa
đảm bảo lợi ích chung cho ngời lao động.
Tóm lại, để đảm bảo công tác quản trị nhân sự có hiệu quả từ đó thúc đẩy sản
xuất kinh doanh phát triển thì phải biết áp dụng đồng bộ các công cụ, mỗi công cụ
đều có giới hạn tác động nhất định và có liên quan đến các nội dung nhất định. Vì
vậy, ngời quản trị khôn ngoan là luôn biết sử dụng đúng chỗ, đúng lúc công cụ
này hay công cụ khác.
6
Ch ơng 2
Thực trạng về công tác quản trị nhân sự
tại Nhà máy Xe lửa Gia Lâm
2.1. Khái quát về sự ra đời và phát triển của Nhà máy.

2.1.1. Lịch sử hình thành của Nhà máy Xe lửa Gia Lâm.
Năm 1905 thực dân Pháp xây dựng Nhà máy Xe lửa Gia Lâm nhằm phục vụ
vận chuyển và khi cần thiết thì sửa chữa chế tạo vũ khí phục vụ chiến tranh. Diện
tích của nhà máy là 50ha, diện tích xây dựng nhà xởng khoảng 4.402m
2
có 14 chỗ
láp đầu máy, công nhân nhà máy lúc bấy giờ gồm 2 loại công nhân: ngời Hoa kiều
và ngời Việt.
2.1.2. Quá trình phát triển nhà máy.
Từ năm 1919-1929 quy mô nhà máy đợc mở rộng, số lợng công nhân tăng
lên, máy móc đợc bổ sung, một số công nhân đợc đào tạo tại các trờng kỹ nghệ.
Từ năm 1939-1945: Đây là thời kỳ chiến tranh thế giới lần thứ hai, nhà máy
lại phải chịu thêm một tầng áp bức nữa đó chính là bọn phát xít Nhật.
Ngày 13-8-1945 tự vệ nhà máy đã chiến đấu dũng cảm với bọn phát xít Nhật
và đã giành lại đợc nhà máy.
Từ năm 1946-1954 mặc dù bộ phận địch thờng xuyên quấy phá và khiêu
khích nhng nhà máy vẫn đợc an toàn và tiếp tục sản xuất phục vụ yêu cầu của cách
mạng.
Ngày 20-11-1946: Pháp nổ súng chiếm Hải Phòng và khiêu khích ở Hà Nội.
Trớc tình hình đó công nhân nhà máy phải rút khỏi nhà máy. Năm 1949 Pháp tiến
7
hành phục hồi lại nhà máy để sửa chữa đầu máy toa xe phục vụ cho cuộc chiến
tranh xâm lợc Đông Dơng.
Ngày 20-7-1954 Hiệp định Giơnevơ đợc ký kết vì thế quân địch muốn di
chuyển máy móc và vật liệu đa vào Nam. Nhng đợc sự lãnh đạo của Đảng anh em
công nhân đã đấu tranh giữ lại bằng đợc toàn bộ máy móc của nhà máy. Năm
1964 nhà máy đóng đầu máy mới tự lực đầu tiên. Nhng cuộc chiến tranh phá hoại
của đế quốc Mỹ lại ập vào Việt Nam nhà máy lại phải chịu thêm một cuộc chiến
tranh nữa.
Khi Hiệp định Paris đợc ký kết Mỹ buộc phải rút quân về nớc, đến năm 1973

nhà máy bớc vào khôi phục lại nhà xởng đa máy móc về tập trung sản xuất. Và
nhà máy đã đứng vững trên đôi chân của mình đến ngày nay.
2.1.3. Một số đặc điểm của nhà máy.
Là một nhà máy sửa chữa đầu máy, toa xe trực thuộc Liên hiệp Đờng sắt Việt
Nam. Với một lệ thế rất to lớn hơn các nhà máy khác là nhà máy đợc ra đời khá
lâu và chịu sự quản lý khá khắt khe của Liên hiệp Đờng sắt.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu nhà máy xe lửa Gia Lâm là đóng mới và sửa
chữa các loại đầu máy, toa xe nhằm phục vụ công tác vận chuyển hành khách,
hàng hoá,... giữa các vùng trên mọi miền tổ quốc với nhau.
* Bộ máy tổ chức quản lý.
Nhà máy đợc phân chia ra những phòng ban và phân xởng.
Sơ đồ bộ máy tổ chức quản lý của nhà máy
8
Giám đốc
Phòng
TC-CB
Phòng
KH-ĐT
Phòng
TC-KT
Phòng
KD-XNK
Phòng
TK-TH
Phòng
KT-CN
Phòng
AN-AT
Phòng
Đ.Đảng

Phòng
Đ.Ngoại
PX
đầu
máy
Trung
tâm
dịch vụ
PX
cơ khí
PX gia
công
nóng
PX
giá
chuyển
PX
đóng
mới
PX
xe hàng
PX
cơ điện
PX
xe
khách
Phó Giám đốc
Tổng số CBCNV của công ty là 667 ngời (đến 12/1999) đợc chia thành 9
phòng ban và 8 phân xởng và 1 trung tâm dịch vụ.
* Chức năng các phòng ban:

Để đáp ứng yêu cầu chuyên môn hoá sản xuất ngày càng cao cho việc hạch
toán kinh tế, nhà máy đã tổ chức cơ cấu hoạt động của mình theo mô hình trực
tuyến thành những phòng ban với các chức năng chuyên ngành riêng biệt dới sự
chỉ đạo của Ban giám đốc.
Cơ cấu này tạo ra sự quản lý chặt chẽ các hoạt động bằng việc sử dụng các bộ
phận chức năng và bằng sự thừa hành công việc các đơn vị cơ sở.
Nhà máy gồm 667 ngời (đến 12/1999 đợc chia ra thành 9 phòng ban.
Ban giám đốc gồm: 01 giám đốc và 01 phó giám đốc. Tất cả các phòng ban,
các văn phòng đại diện đều trực thuộc quyền quản lý của giám đốc. Giám đốc là
đại diện pháp nhân của nhà máy, là ngời chịu trách nhiệm trớc Liên hiệp Đờng sắt
Việt Nam theo đúng qui định hiện hành về mọi hoạt động sản xuất sửa chữa của
nhà máy. Là ngời quyết định và tổ chức thực hiện quyết định một cách có hiệu
quả.
* Các phòng ban trực thuộc nhà máy:
9
- Phòng tổ chức cán bộ: gồm 05 ngời.
Có trách nhiệm, giúp đỡ và tham mu cho giám đốc về công tác tổ chức, cán
bộ và tiền lơng trong đó trởng phòng và phó phòng chịu trách nhiệm cao nhất và
những công việc ở trên.
Còn 03 ngời còn lại chịu trách nhiệm giúp đỡ trởng phòng và phó phòng thực
hiện những ý định và phơng hớng sản xuất kinh doanh. Tham gia, góp ý và có
trách nhiệm giúp đỡ trởng ban và phó ban hoàn thành tốt công việc mà ban giám
đốc đề ra.
- Phòng kế hoạch đầu t: gồm 04 ngời.
+ Trởng phòng và phó phòng chịu trách nhiệm tham mu, giúp đỡ về công tác
kế hoạch đầu t cơ sở vật chất kỹ thuật (hạ tầng cơ sở) cho toàn bộ nhà máy. Xây
dựng chiến lợc ngắn hạn, dài hạn, nghiên cứu cải tiến bổ sung dây truyền công
nghệ.
+ Hai ngời còn lại có trách nhiệm giúp đỡ, tham gia góp ý, thực hiện những
phơng hớng ý định của trởng phòng và phó phòng.

- Phòng tài chính kế toán: 07 ngời.
+ Trởng phòng và phó phòng có nhiệm vụ giúp đỡ và tham mu cho giám đốc
về công tác quản lý tiền, vốn, tài sản của nhà máy. Trong đó:
Có 1 kế toán trởng chuyên chịu trách nhiệm về sổ sách kế hoạch của nhà
máy, là ngời phụ trách chung tổng hợp số liệu và lập báo cáo kế toán định kỳ.
Có 1 phó phòng kế toán: làm báo cáo tổng hợp toàn nhà máy và quản lý
một số tài khoản không phân cấp cho các đơn vị cơ sở.
+ 05 kế toán viên còn lại bao gồm thủ quỹ, kế toán chi phí, kế toán thanh
toán ngân sách, kế toán thanh toán nội bộ, kế toán bảo hiểm, lơng và quản lý
chứng từ, hoá đơn tài chính toàn nhà máy.
- Phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu: gồm 06 ngời.
10

×