Tải bản đầy đủ (.doc) (20 trang)

Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S & HV.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (171.17 KB, 20 trang )

Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
Chương II
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG
TÁC QUẢN TRỊ NHÂN
SỰ TẠI CÔNG TY TNHH
S & HV
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 28 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
2.1 Khái quát chung về doanh nghiệp
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty TNHH S & HV
- Công ty TNHH S & H được thành lập vào năm 1997 tại Hàn Quốc, với tên
đầy đủ là S & H Co.,LTD
- Năm 2003 công ty đã nhận được chứng nhận ISO 9001.
- Năm 2006 nhận được giấy chứng nhận TS 16949.
- Vào tháng 11/2007 công ty TNHH S & HV được thành lập tại Việt Nam với
tên đầy đủ là Công ty TNHH S & HV.Giấy phép thành lập số: 41243000033 do
ban quản lý KCN và KCX cấp ngày 18/10/2007.
- Mặt hàng sản xuất: chuyên sản xuất cánh quạt nén .
- Vốn đầu tư; 2.000.000 USD.
- Địa chỉ: Lô U. 23B- 25A đường 20, khu chế xuất Tân Thuận, Quận 7,
TPHCM.
- Điện thoại: 08.3770.0754.
- Fax: 84-8-7700756.
- Website: www.e.snh.co.kr.
- Vốn 100% từ Hàn Quốc, được đại diện bởi TGĐ là ông CHO BOK MIN.
- Do thừa hưởng một số đặc điểm thuận lợi từ công ty mẹ, nên công ty S & HV
Việt Nam nhanh chống đi vào hoạt động và vẫn giữ đươc thị trường tiêu thụ, số
lượng khách hàng.
- Tuy nhiên cũng gặp một số khó khăn ngay từ những ngày đầu về đội ngũ kỹ


thuật lành nghề, tìm nguồn lao động mới, đặc biệt là vấn đề đào tạo nhân viên.
- So với thời kỳ đầu thì hiện nay công ty đã đi vào ổn định và đang phát triển:
+ Số lượng nhân viên tăng: từ 6 nhân viên đến 46 nhân viên.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 29 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Bộ phận
về chất
lượng sản
phẩm
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
+ Số lượng máy móc trong phân xưởng cũng tăng theo rõ rệt: từ 3 bộ phận
đến hiện tại là 5 bộ phận (mỗi bộ phận gồn 2 máy chạy hàng và một máy đánh
bóng sản phẩm).
+ Số lượng sản phẩm cũng tăng lên đáng kể: từ 2500 sản phẩm/1 người/ngày
đến 4000 sản phẩm /1 người/ngày.
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của công ty
Hiện nay nhu cầu của con người ngày càng được nâng cao, bên cạnh tất cả
nhu cầu cuộc sống thì nhu cầu đi lại cũng không kém phần quan trọng. Trong đó nhu
cầu đi lại bằng ô tô ngày càng thông dụng. Từ đó đòi hỏi doanh nghiệp phải cải tạo
phương thức sản xuất thường xuyên, phải luôn luôn đổi mới để phù hợp với sự phát
triển của thị trường.
Nhiệm vụ chính của công ty là góp phần đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp
ứng một phần nhu cầu đi lại cho con ngươi trong đó người Việt Nam cũng không
ngoại lệ.
Tạo ra một lượng đáng kể việc làm cho xã hội.
Đem lại lợi ích thỏa đáng cho công ty.
Với kỹ thuật hiện đại tạo ra sản phẩm có chất lượng tốt nhất (kỹ thuật và
công nghệ được thừa hưởng từ S & HV Korea).
Trong tương lai công ty sẽ mở rộng thị trường sang Việt Nam, sẽ đứng đầu
về kỹ thuật sản xuất cánh quạt nén tại Khu Chế Xuất Tân Thuận, và sẽ trở thành công

ty đứng đầu về sản xuất linh kiện ô tô tại TPHCM.
2.1.3 Cơ cấu tổ chức của công ty
Cơ cấu tổ chức công ty như sau:
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 30 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Bộ phận
về chất
lượng sản
phẩm
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức Công Ty
Đây là mô hình quản lý trực tuyến với các ưu điểm: cấp quản lý giảm tối đa,
giám đốc quản lý từ các phòng ban, thông tin nhanh chống từ cấp trên xuống cấp
dưới. Tuy nhiên cũng gặp một số khó khăn: Cùng một lúc phải giải quyết nhiều công
việc cho tất cả các bộ phận, dẫn đến tình trạng công việc chậm trể không thực hiện
đúng tiến độ, gây sao lãng trong công việc, quản lý trực tiếp sẽ gây áp lực cho nhân
viên.
* Chức năng của các bộ phận
- Bộ phận hành chính nhân sự
+ Tham mưu cho giám đốc và hổ trợ các phòng ban về việc tổ chức và bố
trí nhân sự cho các hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức công tác tuyển dụng và triển khai kế hoạt đào tạo, định hướng
cho chiến lược nhân sự.
+ Quản lý và theo dõi biến động nhân sự như: Bổ nhiệm, bãi nhiệm, khen
thưởng, kỷ luật, các chế độ có liên quan đến người lao động.
+ Tổ chức thực hiện các công tác văn thư bảo mật, hành chánh lễ tân, bảo
vệ, phòng cháy chữa cháy và quan hệ đối ngoại với các cơ quan bên
ngoài.
+ Tuyển dụng đào tạo và phát triển nhân viên, thiết lập các mục tiêu quy
trình tuyển dụng nhân sự, tổ chức và thực hiện việc tuyển dụng nhân sự.

- Bộ phận chất lượng sản phẩm
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 31 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
TỔNG GIÁM ĐỐC
Bộ phận
về chất
lượng sản
phẩm
Bộ phận
kho và thu
mua
Bộ phận
Sản phẩm
kỹ thuật
Bộ phận
hành chánh
nhân sự
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
Kiểm tra chất lượng sản phẩm được sản xuất ra và phân loại sản phẩm:
+ Sản phẩm đạt yêu cầu.
+ Sản phẩm có thể tái chế lại: những sản phẩm không đạt yêu cầu ở mức
không nghiêm trọng thì nhân viên phòng quản lý chất lượng sản phẩm có
thể chỉnh sửa trong quá trình kiểm tra. Tuy nhiên sản phẩm không đạt
yêu cầu phải nằm trong mức độ cho phép. Sản phẩm nào không chỉnh sửa
được bằng tay, bắt buột phải đưa vào máy chỉnh sửa lại.
+ Sản phẩm hoàn toàn không thể tái chế lại.
Nhằm mang tới người tiêu dùng chất lượng sản phẩm tốt nhất. Bộ phận
này đòi hỏi nhân viên phải có kinh nghiệm, tuyệt đối không được để sản
phẩm không đạt chất lượng đến tay người tiêu dùng vì không những làm
ảnh hưởng đến sự tồn vong của công ty mà còn liên quan đến sinh mạng

con người.
- Bộ phận kho và thu mua
+ Thường xuyên giám sát lượng hàng trong kho để có thể xuất hàng hay
mua hàng lúc cần thiết.
+ Làm tất cả các thủ tục xuất nhập khẩu khi hàng về và hàng đi.
+ Chịu trách nhiệm thu mua các trang thiết bị,máy móc phục vụ cho việc
sản xuất.
+ Chịu trách nhiệm thanh toán tất cả các hóa đơn khi mua hàng.
- Bộ phận sản phẩm - kỹ thuật
+ Chịu trách nhiệm phân bổ nhân viên vào vị trí sản xuất, quản lý nhân
viên nơi sản xuất.
+ Lưu trữ các thông tin, dữ liệu trong suốt quá trình sản xuất tại phân
xưởng.
+ Sữa chửa và bảo trì máy móc, trang thiết bị tại nơi sản xuất.
Hiện nay công ty không có bộ phận kế toán riêng, chủ yếu là thuê nhân
viên ngoài.
2.1.4 Ngành nghề kinh doanh của công ty
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 32 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
Công ty chỉ tập trung chủ yếu vào sản xuất một sản phẩm là cánh quạt nén
dùng trong công ty xe hơi.
2.1.5 Môi trường kinh doanh của công ty
 Đối thủ cạnh tranh
Từ khi nước ta hội nhập với nền kinh tế thế giới thì ngày càng nhiều các
công ty nước ngoài thâm nhập Việt Nam dựa vào cơ chế thị trường sản xuất các mặt
hàng quạt nén tương tự như của công ty TNHH S & HV với công nghệ cao và chất
lượng sản phẩm như nhau có khi còn tốt hơn chẳng hạn như công ty NIDEC TOSOC
của Nhật Bản cũng của Khu Chế Xuất Tân Thuận thì việc cạnh tranh để tiêu thụ sản
phẩm trên thị trường là điều kiện sống còn của công ty.

Để nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường, ban giám đốc
ngoài việc ký kết hợp đồng với các đối tác cũ trong nước Hàn Quốc thì Ban Giám
Đốc còn tìm các đối tác khác trên thị trường thế giới và chủ yếu dựa vào các nước
phát triển như Nhật, Mỹ, Ý..v.v. Đồng thời công ty còn chủ trương nghiên cứu các
đối thủ cạnh tranh về: chất lượng sản phẩm, mẫu mã, giá cả… để đưa ra các biện
pháp cạnh tranh phù hợp. Trong sự nghiên cứu này công ty đã phát triển kỹ thuật cãi
tiến mẫu mã, chất lượng, và tìm ra được các biện pháp hạ giá thành sản phẩm, đầu tư
nhanh chống các thiết bị máy mới để nâng cao năng suất lao động. Nhờ các biện
pháp này mà công ty đã từng bước đa dạng hóa được các sản phẩm của mình, nâng
cao chất lượng, giảm chi phí tối thiểu và từng bước chiếm lĩnh một số thị trường
trong nước Hàn Quốc và trên thế giới.
 Các nhà cung cấp
Công ty TNHH S &HV là công ty sản xuất kinh doanh sản phẩm chủ yếu là
cánh quạt nén trong xe hơi.
2.2 Phân tích kết quả hoạt động của công ty
2.2.1 Phân tích kết quả sản xuất của công ty
Việt Nam là một nước có nền công nghiệp đang phát triển xe ôtô vẫn còn là
một mặt hàng xa xỉ, việc sản xuất cánh quạt nén xe ô tô cũng vì vậy mà chỉ để xuất ra
nước ngoài.
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 33 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
Mặt hàng Đơn vị Năm
2008
Năm
2009
Năm
2010
So sánh (%)
08/09 09/10

Cánh quạt nén Cái 273.265 478.353 828.258 75% 73%
Bảng 2.1: Số lượng sản phẩm sản xuất qua các năm
Nhìn vào bảng số lượng sản phẩm sản xuất qua các năm ta thấy:
Mặt hàng cánh quạt nén của công ty năm 2009 tăng so với năm 2008 là 75% và số
lượng sản phẩm năm 2010 tăng so với năm 2009 là 73%.
Theo đó sản lượng của công ty tăng mạnh trong những năm tiếp theo là do
các nguyên nhân sau:
Công ty mẹ ở Hàn Quốc tìm được những thị khác trên thế giới mà cụ thể là Mỹ và
Đức ký kết được những hợp đồng có giá trị làm tăng sản lượng cho
công ty.
Tình hình khủng hoảng tài chính thế giới năm 2007 - 2010 đã làm cho nền kinh tế thế
giới bị ảnh hưởng rất lớn nhung ở Hàn Quốc lại rất ít mà ngược lại
còn giữ được sự phát triển không chỉ riêng về công ty TNHH S &
HV mà ngành ô tô trong nước này còn đạt lợi nhuận cao như
HyunDai, thị phần của liên doanh Hyundai/Kia tại Mỹ tăng hơn 2,2%
(Hyundai tăng 1,3% còn Kia tăng 0,9%) trong 11 tháng năm 2009 và
doanh số toàn cầu tăng xấp xỉ 24%.
Tóm lại năm 2009 và năm 2010 tình hình sản xuất của công ty nhìn chung là tăng
mạnh do có sự đầu tư tốt về nguồn nhân lực biết điều khiển công ty
vượt qua rất nhiều khó khăn.
2.2.2 Phân tích kết quả tiêu thụ của công ty
Mặt hàng Đơn vị So sánh (%)
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 34 GVHD: Phạm Thị Kim Dung
Chương II: Thực Trạng Về Công Tác Quản Trị Nhân Sự Tại Công Ty TNHH S &
HV
Năm
2008
Năm
2009
Năm

2010
08/09 09/10
Cánh quạt nén cái 273.165 478.323 828.250
75.1 73.1
Bảng 2.2: Số lượng sản phẩm tiêu thụ qua các năm
Nhìn vào biểu đồ trên ta thấy: Cánh quạt nén tiêu thụ chính năm 2009 so với
năm 2008 là 205.158 (75.1%), tiêu thụ cánh quạt nén năm 2010 so vói năm 2009 là
349.927 (73.1%)
2.3 Phân tích tình hình quản trị nhân sự của công ty
2.3.1 Tình hình quản lý nhân sự của công ty
2.3.1.1 Cơ cấu nhân sự của công ty
* Xét theo vai trò của lao động
Tính tới thời điểm hiện nay công ty có 49 công nhân. Trong đó, có 36 nhân
viên nữ chiếm tỉ lệ 15,3 % và 13 nhân viên nam chiếm tỉ lệ 4. 95 %.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh với chức năng sản xuất là chủ yếu thì
lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng rất lớn. Số lao động gián tiếp của công ty tập trung
ở các bộ phận chức năng tuy chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng cũng có sự gia tăng qua từng
năm. Cụ thể là năm 2009 so với năm 2008 thì lao độnng gián tiếp tăng 4 người. Năm
2010, số lao động gián tiếp là 10 người chiếm gần 20 % tổng số lao động, so với năm
2009 thì lao động gián tiếp tăng thêm 3 người.
Lao động trực tiếp của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động, số
lao động trực tiếp cũng gia tăng qua các năm. Năm 2009 tăng thêm 4 người so với
năm 2008. Năm 2010 tổng lao động trực tiếp là 49 người so với năm 2009 tăng thêm
8 người.
* Xét theo trình độ nhân sự
Các chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010
Tổng số lao động 37 49
SVTH: Nguyễn Thị Mỹ Dung 35 GVHD: Phạm Thị Kim Dung

×