Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y - DƯỢC PHẨM VIMEDIMEX.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.88 KB, 30 trang )

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ
TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Y - DƯỢC PHẨM VIMEDIMEX

2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN VIMEDIMEX
2.1.1 Lịch sử quá trình hình thành và phát triển
CÔNG TY CỔ PHẦN Y - DƯỢC PHẨM VIMEDIMEX
VIMEDIMEX Medi- Pharma Joint - Stock Company(VIMEDIMEX)
Địa chỉ : 246 Cống Quỳnh, P. Phạm Ngũ Lão, Q.1, Tp.HCM
Tạm dời về:602/45D Điện Biên Phủ,P. 22,Q. Bình Thạnh,Tp.HCM
Điện thoại : 08-38990164 - 38990166 - 38990177
Fax : 08- 38990165
VIMEDIMEX Email :
Website : www.vietpharm.com.vn
Ngày 06/11/1984 theo quyết định số 1106/BYT-QĐ của Bộ trưởng Bộ Y tế,
“Công ty Xuất nhập khẩu Y tế” được thành lập. Là Doanh nghiệp nhà nước và cũng
là Công ty Xuất nhập khẩu đầu tiên của Bộ Y tế nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam. Ngày 22/04/1993 tên gọi chính thức của Công ty được đổi thành là “Công
ty Xuất Nhập Khẩu Y Tế II TP HCM” gọi tắt là “VIMEDIMEX II (HCM)”. Ngày
26/12/2005 Công ty Xuất Nhập Khẩu Y Tế II đổi thành Công ty Cổ phần. Ngày
12/06/2006 công ty đổi tên chính thức là Công Ty Cổ Phần Y - Dược Phẩm
VIMEDIMEX.
2.1.2 Chức năng và lĩnh vực hoạt động
 kinh doanh
- Xuất nhập khẩu (hoạt động tự doanh và dịch vụ uỷ thác) và phân phối: Các
sản phẩm ngành Y Dược, nông sản, gia vị, thực phẩm, thủ công mỹ nghệ.
- Kinh doanh kho dược phẩm GSP, kho ngoại quan, cao ốc văn phòng và các
dịch vụ liên quan khác.
 Sản xuất và nuôi trồng
- Sản xuất chế biến dược liệu, đông nam dược, thực phẩm chức năng, thuốc,


dầu gió.
- Nuôi trồng dược liệu và các cây công nghiệp khác.
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 15 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 16 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
- Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ về nuôi trồng, chế biến và sản xuất
thuốc, các sản phẩm khác có nguồn gốc từ cây cỏ, động vật.
 Nghiên cứu khoa học
- Nghiên cứu nuôi trồng, chế biến dược liệu, sản xuất những sản phẩm từ thiên
nhiên, thực phẩm chức năng, nguyên liệu làm thuốc từ dược liệu và động vật.
- Nghiên cứu và chuyển giao công nghệ trong trồng trọt gia công, sản xuất dược
phẩm.
 Các lĩnh vực liên doanh khác
- Xúc tiến thương mại, tổ chức Hội chợ triển lãm….
- Nghiên cứu khoa học, sản xuất các sản phẩm có nguồn gốc từ thiên nhiên.
2.1.3 Phương hướng hoạt động
Trải qua hơn 25 năm thành lập và phát triển, là một công ty chuyên hoạt động
trong lĩnh vực Dược phẩm. VIMEDIMEX đã và đang cố gắng đạt được mục đích của
mình là trở thành nhà phân phối dược phẩm hàng đầu Việt Nam, tạo được uy tín đối
với khách hàng và toàn thể cán bộ công nhân viên luôn thấu hiểu và thực hiện đúng
theo chính sách chất lượng mà Tổng Giám đốc đã đề ra “Chất lượng sản phẩm là
nhân cách của Doanh nghiệp”, đây cũng là điều kiện tiên quyết để Công ty có thể
hội nhập và phát triển khi Việt Nam gia nhập thị trường chung WTO.
2.1.4 Cơ cấu tổ chức
Xem sơ đồ tổ chức phần phụ lục
 Đứng đầu là Tổng Giám đốc: Nguyễn Tiến Hùng
 Phó Tổng Giám đốc thường trực: Bạch Quốc Chính
 Phó Tổng giám đốc: Lê Thanh Long
 Phó Tổng giám đốc: Nguyễn Quốc Bình

 Khối hỗ trợ nghiệp vụ
- Phòng nhân sự
- Phòng hành chính
- Phòng tài chính & kế toán
- Phòng kế hoạch & đầu tư
- Phòng quản lý chất lượng
- Phòng Marketing
 Khối sản xuất kinh doanh
-Trung tâm dược phẩm
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 17 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
- Phòng dược liệu 1
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 18 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
- Phòng dược liệu 2
 Khối dịch vụ
- Phòng xuất nhập khẩu
- Phòng kho vận
- Phòng trang thiết bị y tế & hoá chất xét nghiệm
- Phòng quản lý & khai thác cao ốc văn phòng
 Công ty, chi nhánh trực thuộc
- Công ty TNHH MTV Vimedimex
- Công ty TNHH MTV Vimedimex Tây Ninh
- Công ty TNHH MTV Vimedimex Bình Dương
- Chi nhánh, công ty tại Bình Dương
- Chi nhánh, công ty tại Cần thơ
- Chi nhánh, công ty tại Hà Nội
2.1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh trong 4 năm gần đây
Bảng 2.1: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh từ năm 2006 - 2009
Đơn vị tính: triệu đồng


(Nguồn: Phòng kế toán Vimedimex)
Nhìn chung tốc độ tăng trưởng của Vimedimex vẫn cao hơn tốc độ tăng trưởng
thị trường.
Do tác động của nền kinh tế chung và lạm phát tỉ giá nên năm 2009 tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận của Công ty giảm xuống.
2.2 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI
VIMEDIMEX
STT
CHỈ TIÊU
NĂM
2006
NĂM
2007
NĂM
2008
NĂM
2009
1 Doanh thu 2.532.339 2.982.096 3.932.797 5.213.851
2 Doanh thu thuần 2.412.095 2.874.848 3.831.238 5.072.745
3 Lợi nhuận kế toán
trước thuế
9.719 14.092 26.740 28.926
4 Thuế suất 28%
5 Thuế TNDN phải nộp
2.889
miễn nộp
thuê
miễn nộp
thuế

3.861
6 Lợi nhuận sau thuế 6.829 14.092 26.740 25.065
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 19 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
2.2.1 Phân tích cơ cấu nhân sự tại Vimedimex theo số lượng
Tổng số cán bộ công nhân viên hiện tại, tính đến ngày 31/12/2009 là 401 người,
trong khi đó vào năm 2006 chỉ 192 người. So với năm 2006 thì hiện nay số lượng lao
động đã tăng lên gấp hơn 2 lần, và tăng 127 người so với cùng kỳ năm 2008, số liệu
cụ thể như sau:
Bảng 2.2: Số lượng cán bộ nhân viên từ năm 2006 - 2009
Đơn vị tính: người
Năm 2006 2007 2008 2009
Số lượng 192 224 274 401


(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
Sự gia tăng số lượng nhân viên qua các năm kể trên có ưu và nhược điểm như sau:
- Ưu điểm: với việc gia tăng số lượng nhân sự qua các năm, chứng tỏ công ty
đang ngày càng phát triển nên cần nhiều nhân sự để phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Đồng thời cũng khẳng định được tên tuổi, uy tín của công ty trên thị
trường. Đó là một môi trường làm việc tốt, công việc ổn định, có nhiều cơ hội thăng
tiến …chính điều đó đã giúp công ty ngày càng thu hút được nhiều nhân tài hơn.
- Nhược điểm: số lượng nhân viên nhiều thì bắt buộc bộ phận nhân sự phải làm
việc nhiều hơn, phải dành nhiều thời gian để quản lý hồ sơ và người lao động, đồng
thời phải dành thời gian để tìm hiểu nhu cầu, lắng nghe và quan tâm đến nhân viên
nhiều hơn. Nhiều nhân sự trình độ người lao động cũng khác nhau nên phải tốn nhiều
thời gian và chi phí đào tạo.
Biểu đồ 2.1: Sự gia tăng số lượng nhân viên từ năm 2006 - 2009
Sự gia tăng số lượng nhân viên
từ 2006 - 2009

50
100
150
200
250
300
350
400
450
2006 2007 2008 2009
Năm
Số lượng
( người)
(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
2.2.2 Phân tích cơ cấu nhân sư tại Vimedimex theo giới tính
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 20 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
Nhìn chung cơ cấu nhân sự theo giới khá đồng đều. Mức độ chênh lệch giữa
nam - nữ trong 04 năm gần đây đã dần rút ngắn khoảng cách. Sự chênh lệch về số
lượng nam - nữ được thể hiện chi tiết ở bảng dưới đây.
Bảng 2.3: Thống kê số lượng nhân viên nam - nữ từ năm 2006 - 2009
Đơn vị tính: người
(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
Năm 2006 số lượng lao động nam là 77 người chiếm 40,1 %, nữ là 115 người
chiếm 50,9%. Còn kết cấu giới tính năm 2009, số lượng lao động nam là 186 chiếm
gần 46,4 % còn số lượng nữ là 215 chiếm 53,6 % tổng số nhân sự toàn công ty. Nhìn
chung sự chênh lệch này không nhiều, điều đó thể hiện sự đồng bộ và hợp lý trong cơ
cấu nhân sự. Với kết cấu giới tính như vậy thì có ưu và nhược điểm là:
Ưu điểm: nhờ nắm bắt được đặc điểm theo từng giới nên công ty đã bố trí các
nhân viên nữ vào các bộ phận như lễ tân, hành chính, kế toán … nói chung là những

công việc đòi hỏi sự cần cù, cẩn thận, khéo léo. Còn bố trí lao động nam vào các
công việc đòi hỏi phải nhanh nhẹn tiếp thu công nghệ mới, hay các công việc nặng
nhọc, độc hại như bộ phận kho vận, phòng dược liệu, thí nghiệm hóa chất.
Nhược điểm: lao động nữ có sức chịu đựng kém, thường hay bận việc gia đình,
nếu nữ trong độ tuổi sinh đẻ khi nghỉ hưởng chế độ thì làm giảm số lao động phục vụ
công việc. Còn lao động nam lại là những người nóng tính hay chủ quan nên khó đáp
ứng được các yêu cầu của công việc văn phòng.
Biểu đồ 2.2: Tương quan giữa số lượng nam - nữ từ năm 2006 - 2009
0
50
100
150
200
250
số lượng
(người)
2006 2007 2008 2009
năm
Biểu đồ tương quan số lượng nhân viên nam - nữ
Nam
Nữ
(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
2.2.3 Phân tích cơ cấu nhân sự tại Vimedimex theo độ tuổi
Năm 2006 2007 2008 2009
Nam 77 94 126 186
Nữ 115 130 148 215
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 21 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
Bảng 2.4: Thống kê số lượng nhân viên theo độ tuổi từ năm 2006 - 2009
Đơn vị tính: người

Năm dưới 30 từ 30 - 40 từ 40 - 50 trên 50 Tổng
2006 16 85 69 22 192
2007 35 120 54 15 224
2008 44 152 59 19 274
2009 81 225 80 15 401

(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
Phần lớn cán bộ nhân viên đều trong độ tuổi khá trẻ. Tỷ lệ tuổi dưới 30 và từ 30
- 40 ngày một tăng, còn từ 40 - 50 và trên 50 ngày càng giảm. Với độ tuổi người lao
động như trên sẽ mang lại cho công ty những ưu và nhược điểm như sau:
Ưu điểm: những người trẻ tuổi thì năng động sáng tạo, ham học hỏi dễ dàng
tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại, khao khát thể hiện năng lực bản thân. Lao
động trẻ tuổi còn là nguồn nhân lực kế thừa trong tương lai. Nhưng ngược lại đội ngũ
lao động lớn tuổi như trên 50 thì có nhiều kinh nghiệm thực tế, am hiểu chuyên môn
công việc nhiều hơn và sẵn sàng chỉ bảo hướng dẫn nhân viên mới và hơn hết họ đã
có sự gắn bó và trung thành với công ty.
Nhược điểm: lao động trẻ thường thiếu kinh nghiệm và hay nóng vội, nếu là
những nhân viên mới thì lại mất thời gian học hỏi làm quen với công việc. Họ còn có
tâm lý đứng núi này trông núi nọ. Còn những người lớn tuổi làm việc lâu năm thì
hiện tại sức khỏe đã giảm sút, trí nhớ kém, hạn chế trong việc tiếp thu khoa học kỹ
thuật, thiếu sự sáng tạo trong công việc.
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu lao động theo độ tuổi từ năm 2006 - 2009
N ăm 2006
11% 8%
45%
36%
d ướ i 30
từ 30 - 40
từ 40 - 50
trê n 50


N ăm 2007
24%
53%
16%
7%
dưới 30
từ 30 - 40
từ 40 - 50
trên 50
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 22 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex

N ăm 2 0 0 8
5 5 %
1 6 %
7 %
2 2 %
d ư ớ i 30
từ 30 - 40
từ 40 - 50
trê n 50

N ă m 2009
56%
20%
4%
20%
d ướ i 30
từ 30 - 40

từ 40 - 50
trên 50

(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
2.2.4 Phân tích cơ cấu nhân sự tại Vimedimex theo trình độ
Bảng 2.5: Thống kê số lượng nhân viên theo trình độ từ năm 2006 - 2009
Đơn vị tính: người
Năm
2006 2007 2008 2009
Đại học & trên đại học 90 120 194 227
Cao đẳng, trung cấp & sơ cấp 62 64 60 124
Lao động phổ thông 40 40 20 50
Tổng 192 224 274 401

(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
Số lượng cán bộ nhân viên có trình độ đại học và trên đại học ngày càng tăng,
còn trình độ lao động phổ thông ngày càng giảm. Năm 2006 lao động có trình độ đại
học & trên đại học là 90 người còn 2009 là 227 người tăng 137 người. Còn lao động
phổ thông năm 2006 là 40 người nhưng năm 2009 là 50 người nghĩa là chỉ tăng thêm
10 người. Với hiện tại tỷ lệ đại học và trên đại học vẫn chiếm 56%, lao động phổ
thông chiếm hơn 10%. Với trình độ lao động như trên công ty sẽ có những ưu, nhược
điểm như sau:
Ưu điểm: căn cứ vào trình độ lao động, công ty đã dễ dàng sắp xếp bố trí lao
động vào đúng người, đúng việc phù hợp với năng lực chuyên môn của từng nhân
viên. Đội ngũ lao động có trình độ cao dễ tiếp thu những tiến bộ của khoa học kỹ
thuật mới và cũng dễ ứng dụng vào công việc thực tế. Người có trình độ lao động cao
sẽ được trả lương cao, đãi ngộ xứng đáng hơn và chính họ sẽ là động lực để những
người có trình độ thấp hơn chịu khó học hỏi, đào tạo nâng cao tay nghề để có được
mức đãi ngộ tương xứng hơn.
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 23 SVTH: Vương Thị Hạnh

Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
Nhược điểm: công ty phải trả lương cao, đãi ngộ tương xứng cho những người
có trình độ cao nên làm giảm lợi nhuận của công ty. Những người có trình độ cao
nhiều năng lực lại dễ dàng ngủ quên trên chiến thắng và có thể còn hay có nhiều đòi
hỏi về quyền lợi với công ty. Trường hợp công ty không đáp ứng được yêu cầu thì
những nhân viên này sãn sàng nghỉ việc để tìm cơ hội mới.
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu lao động theo trình độ từ năm 2006 - 2009
Cơ cấu lao động theo trình độ
0
50
100
150
200
250
2006 2007 2008 2009
Năm
số lượng
(người)
Đại học & trên đại học Cao đẳng, trung cấp & sơ cấp Lao động phổ thông
(Nguồn: Phòng nhân sự Vimedimex)
2.2.5 Nhận xét
Tính đến thời điểm hiện tại, trước ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng nền kinh tế
một cách rất mạnh mẽ. Trong lúc thị trường lao động đang khan hiếm, số lượng lao
động của Vimedimex vẫn ổn định và ngày một gia tăng theo nhu cầu. Chất lượng
nguồn nhân lực ngày càng được nâng cao, đội ngũ lao động ngày càng đựơc trẻ hoá
với trình độ cao, lực lượng lao động trẻ tuổi, năng động ham học hỏi là một trong
những ưu thế mà Vimedimex đang sở hữu. Công nghệ chúng ta có thể mua, vốn
chúng ta có thể huy động được nhưng nguồn nhân lực thì phải tự tạo ra. Do đó tại
Vimedimex nguồn nhân lực luôn được quan tâm sâu sắc.
2.3 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ NHÂN SỰ TẠI VIMEDIMEX

2.3.1 Thực trạng về công tác tuyển dụng nhân sự
2.3.1.1 Bản mô tả công việc
Đây là một tài liệu cung cấp thông tin liên quan đến các công tác cụ thể, các
nhiệm vụ và trách nhiệm của công việc cũng như các điều kiện, tiêu chuẩn tối thiểu
mà một người cần có để có thể hoàn thành một công việc nhất định nào đó. Tại
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 24 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
Vimedimex công cụ cơ bản của quản trị nhân sự là bản mô tả công việc được thiết kế
rõ ràng với từng vị trí. Trong bản mô tả công việc quy định rõ các yêu cầu, tiêu chuẩn
cần thiết của vị trí cần tuyển dụng. Do vậy, công ty luôn chọn được những
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 25 SVTH: Vương Thị Hạnh
Thực trạng và giải pháp nhằm nâng cao hoạt động quản trị nhân sự tại Cty CP Y - DP Vimedimex
nhân viên phù hợp ngay từ khâu tuyển dụng, thu hút đúng người và bố trí đúng công
việc, đúng thời điểm.
Dựa trên bản mô tả công việc, công ty sẽ lấy làm căn cứ rồi đem so sánh với kết
quả thực hiện công việc của nhân viên. Trên cơ sở đó công ty sẽ có những đánh giá
xác thực hơn về hiệu quả làm việc của nhân viên cũng như quyết định có hay không
tiếp tục sử dụng nhân viên tân tuyển.
2.3.1.2 Xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng
Tiêu chuẩn tuyển dụng là tập hợp các tiêu chí đặt ra cho từng chức danh hoặc
nhóm chức danh, là căn cứ để tuyển chọn và bố trí nhân sự.
 Nguyên tắc
Tiêu chuẩn tuyển dụng được xây dựng theo từng chức danh hoặc nhóm các
chức danh nếu có yêu cầu của nhiều tiêu chí giống nhau.
Tiêu chuẩn tuyển dụng của từng chức danh, nhóm chức danh không được trái
với các quy định của công ty.
Tiêu chuẩn tuyển dụng được xây dựng và áp dụng thống nhất trong toàn công
ty. Tuy nhiên, tuỳ theo tính chất đặc thù của từng đơn vị, khu vực sẽ có những tiêu
chuẩn riêng.
Đối với mỗi đơn vị mới thành lập chưa có trưởng đơn vị thì người phụ trách

đơn vị có trách nhiệm xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng cho từng đơn vị.
 Áp dụng tiêu chuẩn tuyển dụng
Tiêu chuẩn tuyển dụng được áp dụng khi tuyển dụng nhân sự, điều động, bổ
nhiệm, kiêm nhiệm, thay đổi các chức danh.
Tiêu chuẩn tuyển dụng được áp dụng cho việc tuyển dụng nhân sự từ cấp
trưởng đơn vị (hoặc tương đương) trở xuống .
Không áp dụng đối với các trường hợp do Tổng giám đốc hoặc người được
Tổng giám đốc uỷ quyền chỉ định tuyển. Trường hợp này sẽ có sự ghi nhận việc chỉ
định của Tổng giám đốc hoặc người được Tổng giám đốc uỷ quyền và có ý kiến của
trưởng đơn vị tiếp nhận trong hồ sơ có liên quan đến ứng viên.
 Quy trình xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng
Tại Vimedimex quy trình xây dựng tiêu chuẩn tuyển dụng được thực hiện qua
những bước sau đây:
Xem chi tiết trang kế tiếp
(Nguồn: Phòng nhân sự)
GVHD: ThS. Phan Thị Mỹ Hạnh 26 SVTH: Vương Thị Hạnh

×