Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Xác định các tính chất của nước

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.52 KB, 23 trang )

T
1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN
KHOA KHTN&CN
BỘ MÔN: CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG
o0o
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM
MÔN: THỰC HÀNH PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG
Tên: Mai Thị Ngọc Na
Lớp: CNMT K09
MSSV: 09502022
GVHD: Đặng Thị Thanh Hà
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 1
XÁC ĐỊNH ĐỘ ĐỤC CỦA NƯỚC
1, Nguyên tắc:
Dựa trên sự hấp thụ ánh sáng của các chất cặn có trong dung dịch.
2, Tiến trình thí nghiệm:
2.1, Thu mẫu:
- Tiến hành thu 3 mẫu nước: nước hồ ĐH Tây Nguyên, nước ở cổng
giữa ĐH Tây Nguyên, nước máy.
- Mỗi mẫu lấy nước ở 3-5 vị trí và độ sâu khác nhau, riêng nước máy
lấy nước trực tiếp từ vòi nước.
2.2, Xử lý mẫu:
- Phân tích mẫu ngay nên không cần bảo quản.
- Đồng nhất mỗi mẫu vào một cốc thủy tinh sạch, khuấy đều ta được 3
cốc nước cần phân tích độ đục: nước hồ ĐH Tây Nguyên, nước cổng giữa
ĐH Tây Nguyên và nước máy.
2.3, Phân tích mẫu:
- Hiệu chỉnh máy và chuẩn mẫu.
- Đo mẫu nước (trước khi đo phải lắc đều dung dịch):
+ Cho lần lượt 3 mẫu nước vào 3 lọ đựng mẫu đo (nước trong lọ


chạm vạch trắng, không quá đầy), đậy nắp lọ.
+ Cho lần lượt từng lọ vào máy đo, đậy nắp và ấn giữ đồng thời
phiếm [Mode] và [Read], sau 20 giây máy xuất ra kết quả:
 Nước hồ ĐH Tây Nguyên: 72,6 NTU
 Nước cổng giữa: 76,8 NTU
 Nước máy: 0,76 NTU
3, Kết luận:
- Nước máy đạt tiêu chuẩn nước sinh hoạt về chỉ tiêu độ đục theo quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước sinh hoạt của Bộ Y tế (QCVN
02:2009/BYT).
- Nước hồ ĐH Tây Nguyên và nước cổng giữa có độ đục khá cao cho
thấy nước ở hai khu vực này đã bị nhiễm bẩn.
2
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 2
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG OXI HÒA TAN (DO)
TRONG NƯỚC
1, Nguyên tắc:
- Trong nước không có Oxi, khi cho dung dịch Mn
2+
vào sẽ tạo kết tủa
trắng:

2
2
2 ( )Mn OH Mn OH
+ −

+ →
(trắng)
- Trong nước có Oxi, khi cho Mn

2+
vào sẽ xuất hiện kết tủa nâu:

2
2 2 2
1
2 2
2
Mn OH O MnO H O
+ −

+ + → +
- Trong môi trường có axit, MnO
2+
là chất oxi hóa mạnh, có khả
năng oxi hóa I
-
thành I
2
bằng đúng với lượng I
2
có trong mẫu nước lúc
ban đầu:

2
2 2 2
2 4 2MnO I H Mn I H O
− + +
+ + → + +
- Chuẩn độ với Na

2
S
2
O
3
0,02N, chỉ thị hồ tinh bột. I
2
được giải
phóng ra sẽ hòa tan trong nước và được xác định bằng
phương phápchuẩn độ với dung dịch Na
2
S
2
O
3
. Hồ tinh bột được
sử dụng làm chất chỉ thị để xác định điểm tương đương trong quá trình
chuẩn độ này.
2
2 2 3 4 6
2I S O I S O
− − −
+ → +
2, Dụng cụ và hóa chất:
2.1, Dụng cụ:
- Buret
- Chai BOD (300ml)
- Cốc
- Bình tam giác
- Pipet

2.2, Hóa chất:
- Dung dịch Mn
2+
- Dung dịch KI
- Na
2
S
2
O
3
0,02N - Hồ tinh bột
- H
2
SO
4
đậm đặc
3, Tiến trình thí nghiệm:
3.1, Lấy mẫu:
Lấy mẫu nước máy trực tiếp từ vòi nước vào một cốc lớn.
3
3.2, Xử lý và phân tích mẫu:
- Rót tràn mẫu nước vào chai BOD, sao cho không có bọt khí bám
trên thành chai để tránh sai số.
- Thêm lần lượt vào chai BOD 1ml dung dịch Mn
2+
và 1ml dung dịch kiềm.
- Đậy nút chai, đảo ngược chai vài lần. Để chai trong tối và mát trong
20 phút (mục đích: tránh sự phân hủy của Iôt do ánh sáng và sự quang hợp
của vi sinh vật trong nước, tránh sai số và để lắng tủa).
- Thêm vào 2ml H

2
SO
4
đậm đặc (cho sâu dưới đáy chai để H
2
SO
4
tác
dụng với tủa).
- Đậy nút chai, đảo ngược chai đến khi kết tủe tan hết.
- Lấy 20ml cho vào bình tam giác + vài giọt chỉ thị hồ tinh bột. Chuẩn
độ với Na
2
S
2
O
3
0,02N từ dung dịch màu vàng nhạt sang không màu (chuẩn
độ 3 lần).
- Lượng Na
2
S
2
O
3
đã dùng:
Lần chuẩn độ
2 2 3
( )
Na S O

V ml
1 0,7
2 0,7
3 0,7
4, Công thức tính toán và kết quả:
2 2 3 2 2 3
D
2
D
. . .8.1000
/
.( 2)
Na S O Na S O BO
BO
V N V
mgO l
V V
=

(1)
Trong đó:
-
2 2 3
:
Na S O
V
thể tích Na
2
S
2

O
3
đã dùng để chuẩn độ
-
2 2 3
:
Na S O
N
nồng độ Na
2
S
2
O
3
- V
BOD
: thể tích chai BOD
- V: thể tích mẫu dùng trong mỗi lần chuẩn độ
 Tính toán:
- Từ lượng Na
2
S
2
O
3
dùng trong 3 lần chuẩn độ, ta có thể tích trung bình:

0,7 0,7 0,7
0,7( )
3

tb
V ml
+ +
= =
- Với:
2 2 3
0,7
Na S O
V ml
=
2 2 3
0,02
Na S O
N N=
4
D
300( )
BO
V ml
=
V = 20 (ml)
Thay vào công thức (1), ta được:
2 2
0,7.0,02.300.8.1000
/ 5,63758( / )
20.(300 2)
mgO l mgO l
= =

5, Kết luận:

Hàm lượng Oxi hòa tan trong mẫu nước máy dùng để phân tích chứng
minh nước máy này có hàm lượng Oxi phù hợp cho sự sống của các sinh vật
vùng nóng và vẫn nằm trong giới hạn cho phép của chỉ tiêu DO đối với nước
sinh hoạt (tối đa là 6mgO
2
/l) theo TCVN 5502:2003.
5
BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 3
XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG SUNFAT
BẰNG PHƯƠNG PHÁP ĐO ĐỘ ĐỤC
1, Nguyên tắc:

2
4 2 4
aS 2SO BaCl B O Cl
− −
+ → +
Đem đi đo bằng máy quang phổ với
420nm
λ
=
.
2, Dụng cụ và hóa chất:
2.1, Dụng cụ:
- Pipet
- Bình tam giác
- Cuvet
- Máy quang phổ
2.2, Hóa chất:
- BaCl

2
tinh thể
- Dung dịch
2
4
SO

chuẩn (100
/ )g ml
µ
- Dung dịch đệm
3, Tiến hành thí nghiệm:
3.1, Lấy mẫu:
- Lấy mẫu nước hồ Đại học Tây Nguyên.
3.2, Dựng đường chuẩn độ:
STT 0 1 2 3 4 5 6
2
4
( )SO ml

dung dịch
chuẩn
0 2 4 6 8 10 0
Nước cất
(ml)
25 23 21 19 17 15 0
Mẫu nước
(ml)
25
- Thêm vào 1ml dung dịch đệm, khuấy + 0,5g BaCl

2
vào bình tam giác.
- Khuấy 5 phút.
- Đo quang phổ ở
420nm
λ
=
.
- Gọi C là nồng độ và A là độ hấp thu. Ta có bảng kết quả đo:
6
C (
/g ml
µ
)
C
0
C
1
C
2
C
3
C
4
C
5
C
6
A 0,005 0,017 0,037 0,05 0,081 0,115 0,056
- Đường chuẩn độ:

Ta có biểu thức mối quan hệ giữa nồng độ và độ hấp thụ:
A = 0,002c – 0,003
Hệ số tương quan: R
2
= 0,962.
Từ những số liệu trên ta biết được nồng độ của SO
4
2-
trong mẫu là:
0,056 = 0,002c – 0,003
Suy ra: 0,002c = 0,059 => C = 29,5mg/l
4, Kết luận: Nồng độ Sulfate trong nước hồ ĐH Tây Nguyên vượt mức cho
phép theo TCVN 5502:2003 đối với nước cung cấp cho sinh hoạt.
BÁO CÁO THÍ NGHIẾM SỐ 4
7
XÁC ĐỊNH SẮT TRONG NƯỚC
1, Nguyên tắc:
Các dạng sắt hòa tan trong mẫu nước được khử về sắt (II) bằng cách
đun sôi mẫu với hydroxylamine (NH
2
OH) trong môi trường axit ở pH 3,2 –
3,3. Sắt (II) tạo phức màu đỏ cam với 1,10 – phenanthroline trong khoảng
pH từ 3,0 – 9,0. Phức giữa sắt (II) và 1,10 – phenanthroline tương đối bền và
cường độ màu không đổi khoảng 6 tháng.
Phương trình phản ứng hóa học:
3
3 2
( )Fe OH H Fe H O
+ +
+ → +

H
+
(HCl
dd
) giúp hòa tan Fe(OH)
3
, vì trong thí nghiệm này, nhất thiết
toàn bộ sắt ở trong mẫu phải ở dưới dạng hòa tan.
3 2
2 2 2
Fe NH OH Fe N O H O H
+ + +
+ → + + +
Phải khử thành Fe
+2
vì 1,10 – phenanthroline chỉ tạo phức với Fe
+2
nên
Fe
+3
phải khử thành Fe
+2
. Hydroxylamine được dùng làm tác nhân khử.
+ Fe
+2

1,10 – phenanthroline phức màu đỏ cam
3 phân tử 1,10 – phenanthroline kết hợp với phân tử Fe
+2
để tạo phức

màu đỏ cam.
2, Dụng cụ và hóa chất
2.1, Dụng cụ:
- Bình tam giác
- Bình định mức
- Ống đong
- Máy quang phổ
- Bếp điện
2.2, Hóa chất
- HCl 1:1
- Dung dịch chuẩn Fe
2+
(1000mg/l)
- Dung dịch chuẩn Fe
2+
(10mg/l)
- 1, 10 phenaltrolin 0,5%
- Đệm axetat pH5
3, Dựng đường chuẩn
8
- Lấy mẫu: Mẫu nước máy
STT 1 2 3 4 5 6 Mẫu
Fe
2+
(10mg/l) 0 2 4 6 8 10
50
Nước cất 50 48 46 44 42 40
HCl 1:1 2 ml
NH
2

OH.HCl 1ml
- Đun sôi còn 15-20ml, để nguội, sau đó chuyển vào bình định mức 100ml.
- Thêm vào: + 10ml đệm pH5
+ 1ml phenaltrolin
- Định mức.
- Để yên 10 – 15 phút rồi đo quang. Kết quả đo như sau:
STT 1 2 3 4 5 6 Mẫu
A 0.009 0.014 0.022 0.064 0.072 0.081 0.03
4, Tính toán kết quả:
- Ta có đồ thị chuẩn:
Từ biểu đồ trên ta được hàm số thể hiện mối quan hệ giữa nồng độ Fe
2+
với độ hấp thụ: y = 0,004x.
Hệ số tương quan: R
2
= 0,928
Trong đó:
x là nồng độ Fe
2+
.
9
y là độ hấp thụ.
Ta có độ hấp thụ của mẫu đo được là : 0,032. Suy ra nồng độ của Fe
2+

trong mẫu là: 0,032 = 0,004x => x = 8 mg/l.
5, Kết luận :
Mẫu nước có nồng độ sắt vượt mức cho phép theo TCVN 5502 :2003,
bị ô nhiễm sắt.
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 5

10
XÁC ĐỊNH pH CỦA ĐẤT
1, Ý nghĩa:
- Biết tính chất đất.
- Biết nguyên nhân gây nên tính chất đất.
- Đưa ra biện pháp cải tạo.
2, Nguyên tắc:
Chiết rút ion H
+
bám trên bề mặt hạt keo đất bằng dung dịch KCl 1N:

+ KCl → + HCl
3, Dụng cụ và hóa chất:
3.1, Dụng cụ:
- Bình tam giác.
- Ống đong.
- Cối – chày sứ.
- Máy đo pH cầm tay.
3.2, Hóa chất:
- KCl 1N
- Giấy quỳ (giấy đo pH).
4, Tiến hành thí nghiệm:
- Thu mẫu đất (15g).
- Nghiền mịn khô.
- Cân 10g cho vào bình tam giác.
- Hút 50ml dung dịch KCl 1N cho vào bình tam giác trên và lắc trong 1
giờ.
- Lấy dịch lọc để đo pH.
5, Kết quả:
- Đo pH bằng giấy quỳ: khoảng 6 - 6,5

- Đo bằng máy đo pH cầm tay: 6,35.
6, Kết luận:
Dựa vào kết quả xác định độ pH của mẫu đất trên ta thấy đất bị chua ở
mức độ nhẹ. Nếu muốn cải tạo cho mục đích sản xuất nông nghiệp (trồng
trọt) ta có thể bón vôi với lượng thích hợp để tăng pH cho đất.
11
K
+
K
+
K
+


H
+
H
+
H
+


BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 6
PHÂN TÍCH ĐỘ CHUA THỦY PHÂN
(PHƯƠNG PHÁP KAPPEN)
1, Ý nghĩa:
- Biết được mức độ chưa no bazơ của đất.
- Xác định được lượng vôi cần thiết để bón cho đất.
2, Nguyên tắc:
- Dùng 1 muối kiềm mạnh axit yếu (thường là CH

3
COONa) để trao đổi
H
+
và Al
3+
từ keo đất.
+ CH
3
COONa
CH
3
COONa + H
2
O  CH
3
COOH + NaOH
+ 5NaOH  + H
2
O + Al(OH)
3
3, Dụng cụ và hóa chất:
3.1, Dụng cụ:
- Buret.
- Bình tam giác.
- Ống đong.
- Cối và chày sứ.
- Pipet
3.2, Hóa chất:
- CH

3
COONa 1N
- Phenolphtalein 1%
- NaOH 0,05N
4, Tiến hành thí nghiệm:
- Lấy mẫu đất, nghiền mịn.
- Cân 10g cho vào bình tam giác.
- Hút 50ml dung dịch CH
3
COONa cho vào bình tam giác.
- Lắc trong 1 giờ.
- Lọc lấy 20ml dịch lọc cho vào bình tam giác, nhỏ vài giọt
Phenolphtalein vào.
12
H
+
Al
3
+


Al
3
+
H
+


5Na
+



- Chuẩn độ với NaOH 0,05N, dung dịch chuyển từ không màu sang màu
hồng nhạt bền trong 1 phút.
5, Tính toán kết quả:
- Lượng NaOH đã dùng:V
1
= 1,7ml V
2
= 1,5ml
Ta có lượng NaOH trung bình đã dùng: V
tb
= 1,6ml
- Công thức tính toán:
. .1,75. .100
W
NaOH NaOH
TP
V N K
H
=
Thay số vào công thức trên ta tính được độ chua thủy phân của mẫu:
1,6.0,05.1,75.2.100
2,8
10
TP
H
= =
6, Kết luận:
Độ chua thủy phân của mẫu đất thấp.

BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 7
XÁC ĐỊNH ĐỘ CỨNG CỦA NƯỚC
13
1, Ý nghĩa:
- Biết được hàm lượng cation Ca
2+
và Mg
2+
có trong nước để có cách
khắc phục hiệu quả nhất.
2, Nguyên tắc:
- Xác định độ cứng tổng số:
2 2
,
ETOO
Ca M g EDTA
+ +
+ →
phức
- Xác định độ cứng Canxi:
Ca
2+
+ EDTA
urm exit
→
dung dịch từ màu đỏ chuyển sang tím hoa cà
3, Dụng cụ và hóa chất:
3.1, Dụng cụ:
- Buret.
- Ống đong.

- Bình tam giác.
- Pipet
3.2, Hóa chất:
- Dung dịch EDTA 0,01M
- Chỉ thị ETOO 0,25%
- Chỉ thị murexit 0,2%
- NaOH 0,1N
- H
2
SO
4
0,1N
- Dung dịch đệm pH10
4, Tiến hành thí nghiệm (mỗi thí nghiệm lặp lại 2 lần):
4.1, Xác định độ cứng tổng cộng:
- Lấy mẫu
- Kiểm tra sơ bộ mẫu : lấy 5 – 10ml mẫu, dùng giấy quỳ đo pH của
mẫu, dùng NaOH 0,1N nhỏ vào mẫu sơ bộ (ta có pH của mẫu ở khoảng 10 –
12).
- Lấy 5 – 10ml dung dịch mẫu đã kiểm tra sơ bộ thêm vào 5ml dung
dịch đệm pH10 và 0,1g chỉ thị ETOO.
- Chuẩn độ với EDTA 0,02N đến khi dung dịch chuyển từ màu đỏ nho
sang xanh chàm.
4.2, Xác định độ cứng Canxi:
- Tiến hành tương tự như xác định độ cứng tổng cộng nhưng thay chỉ
thị ETOO bằng chỉ thị Murexit.
5, Tính toán kết quả:
5.1, Xác định độ cứng tổng cộng:
- Lượng EDTA đã dùng chuẩn độ: V
1

= 2,5ml V
2
= 2,3ml
14
Ta có lượng EDTA trung bình đã dùng chuẩn độ: V
tb
= 2,4ml
- Công thức tính toán:
3
. .1000.50
/
EDTA EDTA
ml
V N
mgCaCO l
V
=
Thay số liệu vào công thức trên, ta được kết quả phân tích độ
cứng tổng cộng của mẫu nước là 240mgCaCO
3
/l.
5.2, Xác định độ cứng Canxi:
- Lượng EDTA đã dùng chuẩn độ: V
1
= 2,5ml V
2
= 2,7ml
Ta có lượng EDTA trung bình đã dùng chuẩn độ: V
tb
= 2,6ml

- Công thức tính toán:
. .1000.20
/
EDTA EDTA
ml
V N
mgCa l
V
=
Thay số liệu vào công thức, ta được kết quả phân tích độ cứng Canxi
của mẫu nước là 104mgCaCO
3
/l.
6, Kết luận:
Dựa vào kết quả phân tích độ cứng tổng số của mẫu nước, ta thấy mẫu
nước có độ cứng cao và có thể kết luận đây là nước cứng (nước có độ cứng
từ 150 – 300mgCaCO
3
/l).
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 8
15
XÁC ĐỊNH ĐỘ KIỀM CỦA NƯỚC
1, Ý nghĩa:
- Biết được khả năng trung hòa axit của nước
2, Nguyên tắc:
- Độ kiềm được xác định bằng phương pháp chuẩn độ thể tích với
H
2
SO
4

hoặc HCl. Gồm 2 giai đoạn ứng với 2 loại độ kiềm tùy thuộc vào
điểm cuối của phép chuẩn độ: độ kiềm phenolphtalein và độ kiềm tổng số.
+ Giai đoạn 1: độ kiềm phenolphtalein:
Nếu pH của mẫu nước lớn hơn 8,3: chuẩn độ với chỉ thị
phenolphtalein, pH giảm do cả OH
-
vaf CO
3
2-
được trung hòa:
OH
-
+ H
+
 H
2
O
CO
3
+ H
+

3
HCO

 H
2
O + CO
2
+ Giai đoạn 2: độ kiềm tổng số: pH 4,5: tất cả các bicacbonat và

cacbonat đều được chuyển thành axit cacbonic H
2
CO
3
và axit này bị phân
hủy ngay lập tức thành nước và khí cacbonic:
3 2 2
HCO H H O CO
− +
+ → +
3, Dụng cụ và hóa chất:
3.1, Dụng cụ:
- Buret.
- Cốc
- Pipet
- Bình tam giác
3.2, Hóa chất:
- Chỉ thị Phenolphtalein 0,5%
- Metyl cam
- H
2
SO
4
0,02N
- NaOH 0,1N
4, Tiến hành thí nghiệm (mỗi thí nghiệm thự hiện 3 lần):
- Lấy mẫu nước: gồm mẫu nước do phòng thí nghiệm chuẩn bị và mẫu
nước hồ ĐH Tây Nguyên.
- Lấy đầy chai BOD, tránh bọt khí, đạy kín nắp.
4.1, Xác định độ kiềm Phenolphtalein:

- Lấy 100ml mẫu, nhỏ vài giọt PP, nếu mẫu nước xuất hiện màu hồng
thì đi xác định độ kiềm PP, nếu không xuất hiện màu hồng thì xác định độ
kiềm tổng số.
- Chuẩn độ với H
2
SO
4
0,02N, mẫu từ màu hồng chuyển sang không
màu.
16
- Công thức xác định độ kiềm PP:
2 4 2 4
1
3
. .1000.50
/
H SO H SO
ml
V N
mgCaCO l
V
=
4.2, Độ kiềm tổng số:
- Thêm tiếp 1-3 giọt chỉ thị Metyl cam vào bình mẫu đã chuẩn độ độ
kiềm PP.
- Chuẩn độ với H
2
SO
4
0,02N. Dung dịch từ màu vàng sang vàng da

cam.
2 4 2 4
2
3
. .1000.50
/
H SO H SO
ml
V N
mgCaCO l
V
=
4.3, Lượng H
2
SO
4
đã dùng để chuẩn độ:
- Mẫu nước phòng thí nghiệm:
V
1
=23,2ml V
2
=78ml
V
1
=23,2ml V
2
=77,5ml
V1=23,2ml V
2

=78,3ml
Thể tích trung bình: V
1
=23,2ml và V
2
=77,9ml.
- Mẫu nước hồ ĐH Tây Nguyên:
V=3,1ml
V=3,0ml
V=3,2ml
Thể tích trung bình: V
tb
=3,1ml
4.4, Tính toán: Thay số liệu vào công thức nêu trên, ta được:
* Mẫu nước phòng thí nghiệm:
- Độ kiềm PP:
3
23,2.0,02.1000.50
/ 232
100
mgCaCO l
= =
- Độ kiềm tổng số:
3
77,9.0,02.1000.50
/ 779
100
mgCaCO l
= =
* Mẫu nước hồ ĐH Tây Nguyên:

3
3,1.0,02.1000.50
/ 31
100
mgCaCO l
= =
5, Kết luận:
- Mẫu nước hồ ĐH Tây Nguyên có độ kiềm tương đối thấp.
- Mẫu nước do phòng thí nghiệm chuẩn bị có độ kiềm cao.
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 9
XÁC ĐỊNH ĐỘ AXIT CỦA NƯỚC
17
1, Ý nghĩa:
- Biết được khả năng giải phóng ion H
+
của nước.
- Khả năng ăn mòn đường ống.
- Biện pháp khắc phục phù hợp.
2, Nguyên tắc:
- Dùng dung dịch kiềm mạnh để định phân axit của các axit vô cơ
mạnh, axit hữu cơ và axit yếu.
- Độ axit do ảnh hưởng của axit vô cơ được xác định bằng cách định
phân đến điểm đổi màu của chỉ thị metyl cam nên gọi là độ axit metyl cam
hay axit khoáng (pH<4,5).
- Quá trình tiếp tục định phân sau đó để xác định độ axit toàn phần
được thực hiện đến điểm cuối của chỉ thị Phenolphtalein, gọi là độ axit tổng
cộng.
H
+
+ OH

-
 H
2
O
3, Dụng cụ và hóa chất:
3.1, Dụng cụ:
- Buret.
- Pipet.
- Bình tam giác
- Cốc.
3.2, Hóa chất:
- NaOH o,1N
- Chỉ thị PP 0,5%
- Metyl cam.
4, Tiến hành thí nghiệm:
- Lấy mẫu gồm mẫu nước do phòng thí nghiệm chuẩn bị và mẫu nước hồ
ĐH Tây Nguyên.
- Lấy 100ml mẫu kiểm tra pH:
 Nếu pH < 4,5 thì xác định độ axit MO: Lấy 50 – 100ml mẫu thêm 3
giọt MO, chuẩn độ với NaOH 0,05N đến khi dung dịch chuyển sang màu
vàng thì dừng.
+ Công thức xác định độ axit khoáng:
1
3
. .1000.50
/
NaOH NaOH
ml
V N
mgCaCO l

V
=
* Xác định độ axit tổng cộng:
+ Cách 1: Thêm tiếp 3 giọt PP 0,5% vào bình đã chuẩn độ MO trên và
chuẩn độ với NaOH 0,05N đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng.
Công thức độ axit tổng cộng:
18
1 2
3
( ) . .1000.50
/
NaOH NaOH
ml
V V N
mgCaCO l
V
+
=
+ Cách 2: Lấy 50ml mẫu vào bình tam giác khác và thêm 3 giọt PP,
chuẩn độ với NaOH 0,05N đến khi dung dịch chuyển sang màu hồng bền
trong 5 phút thì dừng.
3
3
. .1000.50
/
NaOH NaOH
ml
V N
mgCaCO l
V

=
 Nếu pH > 4,5: xác định độ axit toognr cộng, tiến hành như cách 2 nêu
trên.
5, Tính toán kết quả:
Lượng NaOH đã dùng chuẩn độ:
- Mẫu nước hồ ĐH Tây Nguyên: pH > 4,5 nên chỉ xác định độ axit tổng
cộng, với lượng NaOH trong 3 lần chuẩn độ:
V
3(1)
= 0,5ml
V
3(2)
= 0,5ml
V
3(3)
= 0,5ml
Thể tích trung bình: V
tb
= 0,5ml
Thay số liệu vào công thức, ta được:
3
0,5.0,05.1000.50
/ 12,5
100
mgCaCO l
= =
- Mấu nước phòng thí nghiệm:
V
1(1)
= 27,5ml V

2(1)
= 39ml V
3(1)
= 33ml
V
1(2)
= 26,5ml V
2(2)
= 40ml V
3(2)
= 33ml
V
1(3)
= 27ml V
2(3)
=38ml V
3(3)
= 33ml
Thể tích trung bình:
V
1
= 27ml V
2
= 39ml V
3
= 33ml
+ Độ axit khoáng:
3
27.0,05.1000.50
/ 675

100
mgCaCO l
= =
+ Độ axit tổng cộng:
3
33.0,05.1000.50
/ 825
100
mgCaCO l
= =
6, Kết luận:
- Độ axit của mẫu nước hồ ĐH Tây Nguyên tương đối thấp.
- Độ axit của mẫu nước phòng thí nghiệm chuẩn bị cao.
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 10
19
XÁC ĐỊNH Cl
-
TRONG NƯỚC
1, Ý nghĩa:
- Biết được hàm lượng Cl
-
có trong nước.
- Biết được mức độ ảnh hưởng của Cl
-
trong nước để có biện pháp khắc
phục phù hợp.
2, Nguyên tắc:
Ag Cl AgCl
+ −


+ →
(trắng)
2
4 2 4
Ag CrO A g CrO
+ −

+ →
(nâu đỏ)
3, Dụng cụ và hóa chất:
3.1, Dụng cụ:
- Buret
- Pipet
- Bình tam giác
- Ống đong
3.2, Hóa chất:
- AgNO
3
0,04N
- Chỉ thị K
2
CrO
4
5%
- NaOH 0,01N
4, Tiến hành thí nghiệm (tiến hành 3 lần):
- Lấy mẫu nước gồm mẫu do phòng thí nghiệm chuẩn bị và mẫu nước hồ
ĐH Tây Nguyên.
- Lấy 30ml mẫu nước cho vào bình tam giác.
- Kiểm tra pH của mẫu nước và điều chỉnh đến pH 7-8

- Nhỏ vào mẫu 3 giọt K
2
CrO
4
5%, lắc đều.
- Chuẩn độ với AgNO
3
0,04N, dung dịch từ màu vàng sang xuất hiện kết
tủa đỏ nâu.
- Thí nghiệm mẫu trắng: chuẩn bị tương tự như trên, thay mẫu nước bằng
nước cất. Chuẩn độ với V
2
AgNO
3
.
- Công thức tính toán:
3 3 3
1 2
( ). .35,5.1000
( / )
AgNO AgNO AgNO
ml
V V N
Cl mg l
V


=
5, Kết quả thí nghiệm:
- Mẫu trắng:

+ Lượng AgNO
3
đã dùng để chuẩn độ:
V
2(1)
= 0,4ml V
2(2)
= 0,4mlV
2(3)
= 0,4ml
20
Thể tích trung bình: V
tb
= 0,4ml
- Mẫu nước hồ ĐH Tây Nguyên:
+ Lượng AgNO
3
dùng chuẩn độ:
V
1(1)
= 3,2ml V
1(2)
= 2,8mlV
1(3)
= 3,0ml
Thể tích trung bình: V
tb
= 3,0ml
+Hàm lượng Cl
-

có trong mẫu nước hồ:
(3 0,4).0,04.35,5.1000
( / ) 123,07
30
Cl mg l


= =
- Mẫu nước phòng thí nghiệm:
+ Lượng AgNO
3
dùng chuẩn độ:
V
1(1)
= 20,5ml V
1(2)
= 20,1ml
V
1(3)
= 20,4ml
Thể tích trung bình: V
tb
= 20,33ml
+ Hàm lượng Cl
-
có trong mẫu nước phòng thí nghiệm:
(20,33 0,4).0,04.35,5.1000
( / ) 943,35
30
Cl mg l



= =
6, Kết luận:
- Hàm lượng Cl
-
trong nước hồ nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN
5502:2003.
- Hàm lượng Cl
-
trong mẫu nước do phòng thí nghiệm chuẩn bị vượt mức
cho phép theo TCVN. Mẫu nước này bị ô nhiễm Cl
-
.
BÀI BÁO CÁO THÍ NGHIỆM SỐ 11
21
XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ BỤI
TRONG KHÔNG KHÍ
1, Giới thiệu chung về bụi:
- Bụi là tên chung cho các hạt chất rắn có đường kính nhỏ cỡ
vài micrômét đến nửa milimét,tự lắng xuống theo trọng lượng của chúng
nhưng vẫn có thể lơ lửng trong không khí một thời gian sau. Các hạt to hơn
có thể gọi là cát, sỏi. Khi bụi phân tán mạnh trong không khí hay các chất
khí nói chung, hỗn hợp khí và bụi được gọi là aerosol rắn.
- Bụi có nhiều tính chất vật lý khác so với khi chúng ở trạng thái chất
rắn hay chất lỏng vĩ mô.
2, Nguồn gốc:
- Trong khí quyển Trái Đất, bụi sinh ra từ một số nguồn: đất mịn
bị gió cuốn lên, các hoạt động núi lửa, và ô nhiễm không khí.
Các hạt bụi trôi nổi trong khí quyển có thể hấp thụ và bức xạ nhiệt

năng của ánh sáng Mặt Trời và tạo nên hiệu ứng mạnh cho khí hậu của Trái Đất.
- Bụi trong nhà, gồm bụi trong khí quyển trộn với bụi sinh ra do ma
sát của các đồ vật trong nhà, chủ yếu từ da người, sợi vải trên quần
áo, chăn
Một số côn trùng nhỏ trong nhà ăn các thành phần hữu cơ của bụi này.
Các chất thải của chúng cũng trở thành bụi và có thể gây dị ứng cho người.
3, Ảnh hưởng của bụi:
- Tác hại ô nhiễm bụi và sol khí là ở chỗ chúng có thể tạo hợp chất với
một số kim loại hiếm như Cd, Pb Bụi và sol khí là phương tiện chính chứa
các kim loại nặng trong khí quyển.
- Bụi và sol khí gây ô nhiễm khí quyển, ảnh hưởng tới cân bằng sinh
thái, là nguồn gốc gây nên sương mù, cản trở phản xạ của tia mặt trời.
- Ô nhiễm bụi dẫn tới thay đổi pH ở phần trên bề mặt Trái Đất (tro bụi
có tính kiềm) và tích tụ các chất độc (kim loại nặng, hợp chất Hydrocarbon
thơm ngưng tụ ) trên bề mặt thực vật.
- Con người phản ứng với chất độc dạng bụi như bị ăn mòn da, mắt và
cơ quan hô hấp, gây bệnh bụi phổi
22
23

×