LờI nói ĐầU
Đầu t trực tiếp nớc ngoài đang ngày càng đóng vai trò động lực tăng tr-
ởng quan trọng đối với các nền kinh tế cả với nớc đầu t và nớc tiếp nhận đầu t.
Đặc biệt hơn với các nớc đang phát triển nh Việt Nam. Hầu hết các nớc đang
phát triển thờng thiếu t bản và có năng suất thấp. Muốn tăng năng suất và thu
nhập bình quân đầu ngời thì các nớc này cần đầu t mà đầu t trực tiếp (FDI) có vai
trò tích cực nhất. FDI đợc xem nh cầu nối các khoảng cách về tăng trởng kinh tế,
về trình độ công nghệ, về thu nhập bình quân đầu ngời v.v..giữa các nớc đang
phát triển và các nớc tiên tiến.
Đờng lối kinh tế của Đảng ta cũng đã khẳng định rằng để đẩy mạnh
công nghiệp hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ đa nớc ta trở thành một n-
ớc công nghiệp có tốc độ tăng trởng kinh tế nhanh và bền vững thì phải phát huy
cao nội lực đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Đầu t nớc ngoài đã đang và sẽ trở thành một trong những nguồn đầu t
quan trọng đối với sự phát triển kinh tế nớc nhà.
Chính vì vậy em đã lựa chọn đề tài này với hy vọng nghiên cứu và tìm
hiểu sơ lợc một số vấn đề liên quan đến đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
trong thời gian qua, thành tựu và hạn chế của nó để sau này nếu có cơ hội sẽ đem
nhữnh tri thức, những hiểu biết ít ỏi của mình phục vụ cho sự nghiệp phát triển
kinh tế của đất nớc.
Do còn thiếu kinh nghiệm trong việc nghiên cứu nên nội dung đề tài
không tránh khỏi những thiếu xót, mong các thầy cô và bạn đọc đóng góp ý kiến
để đề tài đầy đủ và hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô và bạn đọc.
Sinh viên
Nguyễn Thị Hồng Loan
-1-
I. Quan niệm về đầu t trực tiếp nớc ngoài và vai trò của nó
1.1. Quan niệm về đầu t trực tiếp
V.I. LêNin cho rằng đầu t trực tiếp nớc ngoài là hình thức xuất khẩu t
bản hoạt động. Xuất khẩu t bản là xuất khẩu giá trị ra bên ngoài (đầu t t bản ra
bên ngoài) nhằm mục đích chiếm đoạt giá trị thặng d và các nguồn lợi nhuận
khác ở các nớc nhập khẩu t bản.
Hiện nay đầu t trực tiếp nớc ngoài là một hình thức đầu t quốc tế. Đầu
t quốc tế lại là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại. Có hai hình
thức đầu t quốc tế là: đầu t trực tiếp và đầu t gián tiếp.
Đầu t trực tiếp là hình thức đầu t mà quyền sở hữu và quyền sử dụng và
quản lý vốn của ngời đầu t thống nhất với nhau, tức là ngời có vốn đầu t trực tiếp
tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu t, chịu trách nhiệm về
kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Chúng ta cần phân biệt đầu t trực tiếp với đầu t gián tiếp. Đầu t gián tiếp
là loại hình đầu t mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu t, tức là ngời
đầu t không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dới
hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần (nếu là vốn
cổ phần), hoặc có thể không thu lợi trực tiếp (nếu cho vay u đãi). Sự khác nhau
rõ nhất giữa hai hình thức đầu t này là ngời đầu t trực tiếp có quyền khống chế xí
nghiệp đầu t, còn ngời đầu t gián tiếp không có quyền khống chế xí nghiệp đầu t
mà chỉ có thể thu lợi tức trái phiếu, cổ phiếu và tiền lãi.
Ngày nay, trong nền kinh tế thế giới, hình thức đầu t trực tiếp là hình
thức chủ yếu của các nớc phát triển và có xu hớng ngày càng tăng diễn ra ở cả
các nớc phát triển và các nớc đang phát triển.
1.2. Vai trò của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
ở nớc ta bên cạnh nguồn vốn trong nớc đóng vai trò quyết định, vốn
đầu t nớc ngoài là một trong những nguồn vốn đầu quan trọng. Trong đó nguồn
vốn nớc ngoài, FDI đợc coi là nguồn vốn thích hợp đối với nớc ta. Vai trò của
FDI trong những năm qua đã đợc khẳng định, thể hiện :
Thứ nhất, FDI giúp đẩy nhanh tốc độ phát triển nền kinh tế đất nớc, là
một trong những điều kiện tiên quyết để Việt Nam thực hiện thắng lợi sự nghiệp
công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc.
Thứ hai, hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần mở rộng quy mô
sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất của các cơ sở sản xuất kinh doanh hiện tại
và tạo ra năng lực sản xuất mới, ngành nghề mới, sản phẩm mới, công nghệ
mới, làm cho nền kinh tế nớc ta từng bớc chuyển biến theo hớng kinh tế thị trờng
hiện đại.
Thứ ba, hoạt động của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài tạo ra một số
lợng lớn chỗ làm việc trực tiếp và gián tiếp có thu nhập cao, đồng thời góp phần
hình thành cơ chế thúc đẩy việc nâng cao năng lực cho ngời lao động Việt Nam.
Thứ t, đầu t trực tiếp nớc ngoài thúc đẩy quá trình mở cửa và hội nhập
của nền kinh tế Việt Nam với thế giới, tạo điều kiện thúc đẩy xuất khẩu, tiếp
-2-
nhận thành tựu phát triển khoa học kỹ thuật tiên tiến nhờ đó rút ngắn khoảng
cách so với thế giới. Hơn nữa chúng ta còn có thể học tập kinh nghiệm quản lý
kinh doanh trong điều kiện kinh tế thị trờng của các nớc tiên tiến.
Thứ năm, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giúp sử dụng có hiệu quả những
lợi thế của đất nớc mà trớc đây không thể thực hiện do thiếu vốn nh khai thác
dầu mỏ, khoáng sản ...
II. Tình hình đầu t trực tiếp nớc ngoài từ năm 1988 đến nay
2.1. Tình hình chung về các dự án đầu t nớc ngoài tại Việt Nam trong thời
gian qua
Bảng 1: Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988 2003(*)
( Tính đến 15/10/2003 )
Năm Số dự án Tổng số vốn đăng ký
Triệu USD
Tổng vốn thực hiện
Triệu USD
1988 - 1990 213 1793,3 117
1991 151 1322,3 427
1992 197 2165,0 557
1993 269 2900 1116
1994 343 3765,6 2237
1995 370 6530,8 2761
1996 325 8497,3 2837
1997 345 4649,1 3032
1998 275 3897,0 2189
1999 311 1568,0 1933
2000 371 2012,4 1221
2001 523 2535,5 2054
2002 754 1557,7 2300
2003 496 2000 2650
Tổng 4963 45194 25431
Nguồn: Bộ Kế hoạch và Đầu t và Niên giám thống kê 2002 tr.336.
(*) Không kể các vốn đầu t bổ sung cho các dự án đã cấp phép của các năm trớc,
các dự án đầu t của VIETSOPETRO.
Kể từ khi luật đầu t nớc ngoài đợc ban hành năm 1987, tới tháng 10 năm
2003, Việt Nam đã cấp giấy phép cho 4963 dự án đầu t với tổng số vốn đăng ký
đạt 52,45 tỷ USD ( kể cả vốn đầu t bổ sung cho các dự án đã cấp phép của các
năm trớc ). Khoảng 40% tổng số vốn đầu t đợc cấp trong giai đoạn 1996 2000
với 1648 dự án đợc cấp phép có tổng số vốn đầu t đạt 20,7tỷ USD và trên 300 dự
án tăng vốn 3,9 tỷ USD.
-3-
Trong số các dự án đợc cấp phép, tính đến giữa tháng 10 năm 2003 đã
thực hiện đợc khoảng 25,43 tỷ USD, chiếm 46,58% tổng số vốn của các dự án.
Tính riêng thời kỳ 1996-2000 vốn đầu t thực hiện đạt 12,8 tỷ USD, tăng 80% so
với thời kỳ 1991-1990. Luồng vốn đầu t nớc ngoài thuần tuý chiếm khoảng 8,6%
GDP trong thập kỷ qua.
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong hơn một thập kỷ qua có thể đợc nhìn
nhận qua hai giai đoạn với hai xu hớng phát triển khác biệt với mốc là năm 1996.
Giai đoạn trớc năm 1996, đầu t trực tiếp nớc ngoài liên tục gia tăng cả về số dự
án và vốn đầu t, đạt mức kỷ lục là 8,49tỷ USD về tổng số vốn đăng ký vào năm
1996. Riêng năm 1996 sở dĩ có lợng vốn tăng vọt là do có hai dự án đầu t vào
lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh đợc phê duyệt với
quy mô dự án lớn hơn 3 tỷ USD/2dự án ).
Trong giai đoạn này tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm vốn đầu t trực tiếp n-
ớc ngoài đạt khoảng 50%/năm. Đầu t trực tiếp nớc ngoài tăng đáng kể từ mức 37
dự án với tổng số vốn đầu t đăng ký 371,8 triệu USD năm 1988 lên 326 dự án với
tổng số vốn đầu t đăng ký 8497 triệu USD năm 1996. Nh vậy, nếu xét cả thời kỳ
1988-2000 thì năm 1995 có thể đợc xem là năm đỉnh cao về thu hút đầu t trực
tiếp nớc ngoài của Việt Nam (cả về số dự án, vốn đăng ký, cũng nh quy mô dự
án).
Tuy nhiên, kể từ năm 1997 đến nay và đặc biệt là kể từ sau cuộc khủng
hoảng tài chính-tiền tệ khu vực, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam liên
tục giảm, nhất là đến các năm 1998, 1999 thì xu hớng giảm đó càng rõ rệt hơn:
Nếu so với năm 1997 số dự án đợc duyệt của năm 1998 chỉ bằng 79,71%; năm
1999 chỉ bằng 80,85%. Số liệu tơng ứng của vốn đăng ký là 83,83% và 33,15%.
Trong giai đoạn 1997-2000, vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài giảm trung
bình 24%/năm. Đầu t trực tiếp nớc ngoài đã giảm đáng kể từ mức vốn đầu t đăng
ký khoảng 8,49tỷ USD năm 1996 xuống còn 2,01tỷ USD năm 2000. Nếu theo số
lợng vốn đăng ký thì quy mô dự án bình quân của thời kỳ 1988 2000 là 14,3
triệu USD/ 1dự án. So với một số nớc ở thời kỳ đầu thực hiện chính sách thu hút
đầu t trực tiếp nớc ngoài thì quy mô dự án đầu t vào nớc ta bình quân ở thời kỳ
này là không thấp. Nhng, vấn đề đáng quan tâm xem xét là quy mô dự án theo
vốn đăng ký bình quân của năm 1999 lại nhỏ đi một cách đột ngột và ở mức thấp
nhất từ trớc tới nay (5,52 triệu USD/1 dự án). Quy mô dự án theo vốn đăng ký
bình quân của năm 1999 chỉ bằng 38,6% quy mô bình quân của thời kỳ 1998-
2000 và chỉ bằng 31,27% quy mô dự án bình quân của năm cao nhất năm 1995
(ta không so sánh với năm 1996 vì năm này có hai dự án đặc biệt đã nêu trên).
Ngoài ra trong giai đoạn này còn có một xu hớng khác rất đáng lo ngại
đó là số dự án và vốn đầu t giải thể tăng cao hơn nhiều so với những giai đoạn tr-
ớc. Tổng số vốn đầu t giải thể giai đoạn 1997-2000 khoảng 6,4 tỷ USD so với
2,69 tỷ của 8 năm trớc đó cộng lại. Tình trạng này có nhiều nguyên nhân, nhng
có nguyên nhân rất đáng đợc chú ý là một số nhà đầu t khi lập dự án đã tính toán
cha thật sát với thực tế nên khi triển khai dự án họ gặp phải một số vấn đề phát
sinh vợt cả khả năng tài chính cũng nh các yếu tố điều kiện cho doanh nghiệp
vận hành. Thậm chí có một số nhà đầu t nớc ngoài, thực chất là yếu về năng lực
tài chính nên mặc dù đã đợc cấp giấy phép đầu t, nhng do không huy động đợc
-4-
vốn đúng nh dự kiến, buộc họ phải triển khai thực hiện dự án chậm, có khi mất
khả năng thực hiện.
Tuy nhiên trong một vài năm trở lại đây, với nhiều chính sách nhằm cải
thiện môi trờng đầu t, tình hình thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài đã có nhiều
chuyển biến theo hớng tích cực. Đặc biệt năm 2003 đợc coi là một năm khởi sắc
trong thu hút nguồn vốn FDI, nhất là những tháng cuối năm. Theo thống kê bớc
đầu, vốn cấp mới năm 2003 đạt gần 2 tỷ USD, tăng 23% so với 2002, vốn bổ
xung đạt 1,2 tỷ USD, tăng gần 5,6%. Nh vậy tổng vốn đăng ký cấp mới, bổ xung
đạt gần 3,2 tỷ USD, tăng 16% so với 2002. Vốn thực hiện của khu vực FDI cũng
đạt ở mức khá cao: 2,65 tỷ USD, tăng 2,3% so với 2002 và chiếm khoảng 18%
tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Thành công trong việc thu hút FDI năm 2003 đã tạo động lực rất lớn
cho năm 2004. Thật vậy đến hết tháng 3/2004, cả nớc đã có 120 dự án đợc cấp
giấy phép với tổng vốn đầu t đăng ký là 420 triệu USD, đạt 63% kế hoạch về số
dự án và tăng 11% về số vốn đăng ký so với quý I/2003. Ngoài ra, còn có 29 lợt
dự án bổ xung vốn đầu t đăng ký tăng lên 294,6 triệu USD, tăng 51% vốn so với
quý I/2003. Tổng vốn đăng ký mới lẫn vốn bổ xung của 3 tháng đầu năm đạt
714,6 triệu USD, tăng 25% so với 3 tháng đầu năm 2003.
2.2. Đầu t trực tiếp nớc ngoài xét về hình thức đầu t
Xuất phát từ chính sách đổi mới nền kinh tế, mở cửa và hội nhập với n-
ớc ngoài (1986), ngày 19-12-1987 lần đầu tiên Quốc hội nớc ta đã thông qua luật
đầu t nớc ngoài cho phép các tổ chức, cá nhân là ngời nớc ngoài đợc đầu t vào
Việt Nam và qua 4 lần sửa đổi bổ sung vào các năm 1990, 1992, 1996, tháng
4/2000, môi trờng đầu t đã đợc cải thiện thông thoáng hơn nh quy định tháo gỡ
kịp thời những khó khăn vớng mắc, giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu t, mở rộng
quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh, quy định về miễn thuế nhập khẩu, thuế
chuyển lợi nhuận ra nớc ngoài.
Luật đầu t cũng đã cho phép các nhà đầu t nớc ngoài đợc đầu t ở Việt Nam theo
các hình thức đầu t phổ biến trong khu vực và quốc tế sau đây:
- Công ty liên doanh là dạng công ty trách nhiệm hữu hạn đợc thành lập
với sự tham gia của một bên là một hay nhiều pháp nhân trong nớc và bên kia là
một hay nhiều thành viên nớc ngoài. Vốn hoạt động do hai bên đóng góp và thời
gian hoạt động từ 30 đến 50 năm.
- Công ty có 100% vốn đầu t nớc ngoài là dạng công ty trách nhiệm hữu
hạn do tổ chức hoặc cá nhân nớc ngoài thành lập, tự chịu trách nhiệm về kết quả
kinh doanh. Vốn hoạt động 100% do nớc ngoài góp và thời gian hoạt động từ 50
đến 70 năm.
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh là dạng hợp đồng hợp tác kinh doanh
giữa hai bên hay nhiều bên để cùng nhau tiến hành hoạt động kinh doanh trên cơ
sở phân định trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ rõ ràng và không thành lập một
pháp nhân mới.
- Xây dựng, khai thác, chuyển giao (BOT) là hình thức hợp đồng đợc ký
kết giữa chủ đầu t và các cơ quan Nhà nớc có thẩm quyền để xây dựng một công
trình trong đó có nhà thầu bỏ vốn để kinh doanh và khai thác công trình trong
-5-
một thời gian nhất định đủ để thu hồi vốn và các lợi nhuận thoả đáng, sau đó
chuyển giao công trình cho Nhà nớc khi chấm dứt hợp đồng mà không đòi hỏi
bất cứ khoản tiền nào.
Trong đó hình thức liên doanh và hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài là hai hình thức phổ biến nhất của đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam.
Hình thức liên doanh giai đoạn đầu chiếm tới 61% số dự án và 70% vốn đăng ký.
Sở dĩ nh vậy là do thời kỳ đầu, các thủ tục để triển khai thực hiện dự án còn đòi
hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều khâu, nhiều nấc, và rất phức tạp, trong
khi đó ngời nớc ngoài còn ít hiểu biết các điều kiện kinh tế-xã hội và pháp luật
của Việt Nam, họ thờng gặp khó khăn trong giao dịch, quan hệ cùng một lúc với
khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có đợc đầy đủ các điều kiện triển
khai xây dựng cơ bản cũng nh tổ chức thực hiện dự án đầu t. Trong hoàn cảnh
nh vậy, đa số các nhà đầu t thích lựa chọn hình thức liên doanh để bên Việt Nam
đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho sự hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả hơn.
Sau một thời gian hoạt động trong môi trờng đầu t ở Việt Nam, các nhà
đầu t nớc ngoài, đặc biệt là các nhà đầu t châu á có điều kiện để hiểu biết hơn về
pháp luật, chính sách, phong tục tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở
Việt Nam. Sự am hiểu của các nhà đầu t đợc nâng lên trong điều kiện các thủ tục
cấp phép của Việt Nam đang từng bớc đợc cải tiến theo hớng ngày càng đơn giản
hơn trớc, và cùng với sự xuất hiện những tổ chức t vấn giúp các nhà đầu t nớc
ngoài thực hiện các thủ tục triển khai, tổ chức sản xuất kinh doanh của các dự án
tơng đối có hiệu quả. Vì vậy, nhu cầu có đối tác Việt Nam để tiến hành các thủ
tục, đối với nhà đầu t nớc ngoài đã giảm đi một cách đáng kể, tính đến ngày
03/05/2002 hình thức liên doanh với 1.039 dự án chỉ chiếm 32,2% tổng số dự án,
vốn đăng ký là 19,97 tỷ USD chiếm 52,2% tổng vốn đăng ký.
Không những thế, khi tham gia liên doanh khả năng của phía Việt Nam
thờng yếu cả về vốn đóng góp lẫn cán bộ quản lý, mặt khác nhiều nhà đầu t nớc
ngoài không muốn chia sẻ quyền điều hành doanh nghiệp với bên Việt Nam nên
họ thấy không cần thiết phải có đối tác Việt Nam trong hoạt động đầu t. Do đó,
số dự án đầu t nớc ngoài vào Việt Nam theo hình thức doanh nghiệp 100% vốn
nớc ngoài ngày càng có xu hớng tăng lên cả tuyệt đối lẫn tơng đối. Nếu trong
thời kỳ đầu chỉ có gần 10% số dự án và vốn đăng ký hoạt động theo hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài thì tính đến 03/05/2002 con số đó đã lên đến
2037 dự án chiếm 63,2% tổng số dự án và vốn đăng ký là 12,91 tỷ USD chiếm
33,75% tổng vốn đăng ký.
Hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm 4,46% tổng
số dự án và 10,9% số vốn đầu t, chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò và khai thác
dầu khí và dịch vụ viễn thông.
Từ năm 1993, Việt Nam mới bắt đầu áp dụng hình thức hợp đồng xây
dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT), và cho đến nay đã có 6 dự án đầu t nớc
ngoài thực hiện theo hình thức này với số vốn đăng ký gần 12,27tỷ USD.
Dới đây là một số vấn đề tồn tại trong hình thức đầu t mà Chính phủ ta
cần phải có biện pháp giải quyết để thu hút ngày càng nhiều vốn đầu t trực tiếp
nuớc ngoài. Nếu xét trên tổng thể hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài trên lãnh
thổ Việt Nam thì tỷ trọng vốn nớc ngoài đang chiếm phần lớn trong tổng số vốn
-6-
hoạt động. Không những thế tỷ trọng vốn nớc ngoài đang có xu hớng tăng lên,
còn tỷ trọng vốn của Việt Nam đã thấp lại đang xu hớng giảm xuống đáng kể.
Tuy nhiên sự giảm xuống này cũng có thể đợc giải thích bởi đặc điểm góp vốn
của Việt Nam, đó là góp vốn chủ yếu bằng giá trị quyền sử dụng đất và giá trị
thiết bị, nhà xởng hiện có. Nhng dẫu sao với tỷ trọng và xu hóng nh vậy cũng là
điều đặt ra cần nghiên cứu về khả năng chi phối và lợi ích mà Việt Nam có thể
thu đợc qua hoạt động kinh tế này. Qua thực tế hoạt động, cho đến nay đã có 76
dự án liên doanh đã thực hiện chuyển quyền sở hữu vốn giữa các bên tham gia
liên doanh, hay giữa bên tham gia liên doanh cho chủ mới. Trong số đó có 59 dự
án đã chuyển từ liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài và 13 dự án
chuyển từ liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn Việt Nam. Sự thay đổi sở
hữu nh vậy là chuyện bình thờng, nhng với số lợng liên doanh chuyển cho chủ n-
ớc ngoài đã gấp hơn 4,5 lần số lợng chuyển thành chủ Việt Nam thì quả là một
điều đáng suy nghĩ. Điều này phần nào chứng tỏ vị thế của các doanh nghiệp
Việt Nam tham gia vào liên doanh đang giảm đi một cách đáng kể. Đây cũng là
tín hiệu báo động cho chúng ta về khả năng phát triển bền vững của hoạt động
và mục đích sử dụng đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài.
Hợp đồng xây dựng kinh doanh chuyển giao là hình thức
chúng ta đa vào áp dụng với mong muốn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu t
phát triển cơ sở hạ tầng. Mặc dù nhà nớc ta đã có nhiều chính sách u đãi cho
hình thức này nh: không thu tiền thuê đất, đợc hởng các mức thuế thấp nhất, đợc
chuyển đổi ngoại tệ... Nhng số dự án thuộc hình thức này vẫn còn rất ít. Sở dĩ nh
vậy là vì nhiều lúc hai bên không thống nhất đợc cách tính giá cả đầu vào, đầu ra
đối với các đối tác cung ứng nguyên, nhiên, vật liệu và mua sản phẩm.
2.3. Đầu t trực tiếp nớc ngoài xét về cơ cấu ngành, lĩnh vực
Đầu t trực tiếp nớc ngoài trong thời gian qua chủ yếu tập trung vào các
ngành nh ngành công nghiệp chế tạo, dầu khí, xây dựng khách sạn, văn phòng và
nhà cho thuê, phát triển cơ sở hạ tầng. Tính đến hết năm 2003, tổng số vốn đầu t
nớc ngoài thực hiện đạt khoảng 25,43 tỷ USD, trong đó ngành công nghiệp đạt
gần 17,56 tỷ USD (chiếm 69,05% tổng số vốn thực hiện ), ngành xây dựng đạt
4,61 tỷ USD (chiếm 18,13%), ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt 1,56 tỷ
USD (chiếm 6,15%) và ngành dịch vụ đạt 6,31 tỷ USD (chiếm 25%). Các ngành
có tỷ lệ vốn thực hiện so với vốn đăng ký đạt trên 50% nh: tài chính-ngân hàng,
nông-lâm nghiệp, dầu khí, công nghiệp nặng và công nghiệp chế biến. Các
ngành khác có tỷ lệ vốn thực hiện đạt từ 30-40%. Nh vậy có thể nói các dự án
đầu t vào ngành công nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số lợng dự án lẫn vốn
đầu t, tiếp đến là các lĩnh vực khách sạn, du lịch và dịch vụ. Các ngành nông,
lâm nghiệp có số dự án lớn nhng vốn thấp hơn (chứng tỏ quy mô dự án ở lĩnh
vực này tơng đối nhỏ ). Vốn đầu t nớc ngoài vào các ngành nh trên đã biểu hiện
phù hợp các chỉ số của cơ cấu kinh tế hiện đại, công nghiệp hoá: Công nghiệp -
dịch vụ - nông nghiệp.
Bảng 2: Đầu t tực tiếp nớc ngoài theo ngành 1988 2003(*)
(tính tới 15/10/2003 chỉ tính các dự án còn hiệu lực)
-7-
TT Chuyên ngành Số dự án Vốn đăng ký
(triệu USD)
Đầu t thực
hiện
(triệu USD)
I
II
III
Công nghiệp
Công nghiệp dầu khí
Công nghiệp nhẹ
Công nghiệp nặng
Công nghiệp thực phẩm
Xây dựng
Nông, lâm nghiệp
Nông, lâm nghiệp
Thuỷ sản
Dịch vụ
GTVT - Bu điện
Khách sạn - Du lịch
Tài chính - Ngân hàng
Văn hoá - Y tế - Giáo dục
XD Khu đô thị mới
XD Văn phòng - Căn hộ
XD Hạ tầng KCX
KCN
Dịch vụ khác
3.331
56
1.174
1.207
629
265
668
536
132
964
128
153
47
147
5
110
19
355
27.414
1.891
6.034
9.499
6.858
3.132
2.898
2.635
263
14.882
2.591
3.302
596
628
2.466
3.660
895
738
17.556
4.420
2.773
5.980
2.613
1.860
1.562
1.435
127
6.313
1.039
2.036
598
230
629
1.598
524
280
Tổng 4.963 45.194 25.431
(*) Xem ghi chú ở bảng 1
Nguồn: Vụ QLDA Bộ Kế hoạch và đầu t
2.3.1. Đối với ngành công nghiệp
Tính từ năm 1988 đến 16/12/2003, toàn ngành công nghiệp đã có
3.331 dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp phép với tổng số vốn đăng ký đạt
27,41 tỷ USD. Tính đến đầu năm 2003, trong tổng số 15.818 doanh nghiệp công
nghiệp đã có 1.674 doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài nhiều hơn so với 1.594
doanh nghiệp Nhà nớc và tăng 611 doanh nghiệp so với đầu năm 2001. Các
doanh nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài không những chiếm tỷ trọng cao mà còn có
xu hớng tăng lên đáng kể trong tổng giá trị sản xuất của toàn ngành. Khu vực có
vốn đầu t nớc ngoài luôn tạo ra hơn 25% giá trị sản xuất của toàn ngành công
nghiệp. Tỷ trọng giá trị sản xuất của khu vực này đạt từ 25,1% (năm1995) lên
31,98 (năm1998) và 34,73% (năm 1999). Trên phạm vi cả nớc, khu vực công
nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài (gồm cả dầu khí) năm 2003 ớc tăng 18,3%, cao
thứ hai trong ba khu vực (khu vực Nhà nớc tăng 12,4%; khu vực ngoài quốc
doanh tăng 18,7%), cao hơn hẳn tốc độ tăng 15,1% đã đạt đợc của năm 2002.
Nếu không kể dầu khí (chỉ tăng 6,2%) thì tốc độ tăng của khu vực này còn cao
hơn: 22,4%. Năm 2003 tỷ trọng của khu vực có vốn đầu t nớc ngoài trong toàn
ngành công nghiệp đã đạt 36,2% so với 35,5% năm 2002 và gấp gần 1,5 lần tỷ
trọng của năm 1995 (25,1%). Trong tổng mức tăng giá trị sản xuất của toàn
-8-
ngành công nghiệp thì khu vực công nghiệp có vốn đầu t nớc ngoài đã đóng góp
40,6% (khu vực doanh nghiệp Nhà nớc chỉ đóng góp 31% và khu vực ngoài quốc
doanh là 28,4%).
Qua các số liệu thực tế về hoạt động FDI trong thời gian qua cho thấy
dòng vốn đầu t tập trung vào một số ngành, lĩnh vực nh : dầu khí, công nghiệp
điện tử, công nghiệp ô tô xe máy, công nghiệp hoá chất, lĩnh vức dệt, may, giầy
dép...Sở dĩ nh vậy là do các lĩnh vực này có tiềm năng thu hút vốn FDI lại dễ thu
lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn nhanh, có thị trờng trong nớc và nớc ngoài lớn.
Khu vực có vốn đầu t nớc ngoài có mặt ở hầu hết các sản phẩm công nghiệp chủ
yếu, trong đó có nhiều sản phẩm chiếm tỷ trọng khá cao nh dầu thô 100%, máy
giặt 100%, bột ngọt 100%, ô tô lắp ráp 93,1%, ti vi lắp ráp 90,7%, xe máy lắp
ráp 87%, tủ lạnh 100%, xe đạp 82,45, xút 77,7%, xà phòng 50,2%, dầu thực vật
55,6%, sứ vệ sinh 41,45%, ắc quy37,1%, xi măng 30,2%, thép cán 29,5%... Sau
đây là một số lĩnh vực tiêu biểu nh:
Lĩnh vực dầu khí : So với các ngành kinh tế khác ở Việt Nam thì đây là
một trong rất ít ngành thu hút đợc các tập đoàn kinh tế lớn của thế giới đến tham
gia đầu t. Đến nay, bao gồm cả xí nghiệp liên doanh dầu khí ViesoPetro chúng ta
đã cấp 56 giấy phép hoạt động với tổng số vốn đăng ký 1,89 tỷ USD (cha kể các
dự án tăng vốn của ViesoPetro) cho các nhà đầu t tơng đối có tiềm lực về mọi
mặt thuộc Bắc Mỹ, châu Âu, châu úc, châu á. Hình thức hoạt động chủ yếu của
các nhà đầu t này là hình thức hợp đồng phân chia sản phẩm. Hiện nay, mỏ Đại
Hùng và mỏ dầu tại vùng chồng lấn với Malaixia, mỏ Rạng Đông, mỏ Hồng
Ngọc đang khai thác và mỏ khí Lan Đỏ-Lan Tây dự kiến đợc khai thác trong thời
gian gần nhất nếu đuợc.
Giá trị sản xuất của ngành khai thác dầu thô và khí tự nhiên năm 1995
là 99,7%, năm 1998 là 99,8%. Riêng xí nghiệp liên doanh ViesoPetro đã tiến
hành khai thác quy mô các mỏ Bạch Hổ và mỏ Rồng, đồng thời thăm dò thêm
các khu vực mới để mở rộng phạm vi hoạt động, điều hành mỏ Đại Hùng và đa
khí đồng hành vào bờ. Sản lợng dầu thô khai thác tăng nhanh chóng từ 3,957
triệu tấn /năm (1991) lên 12,6 triệu tấn/năm (2000); tơng ứng doanh thu từ bán
dầu thô cũng tăng từ 581,1 triệu USD (1991) lên 2694,6 triệu USD (2000-năm
này nhờ giá dầu thô thế giới tăng mạnh). Nếu chỉ tính riêng thời kỳ 5 năm 1991-
1995 thì sản lợng khai thác của ViesoPetro đạt 29,398 triệu tấn dầu thô, doanh
thu đạt 3906,2 triệu USD. Thời kỳ 1996-2000 đạt sản lợng khai thác 53,367 triệu
tấn dầu và doanh thu là 7955,1 triệu USD; tức là nhìn chung tăng gấp đôi so với
thời kỳ trớc. Từ năm 2001 trở lại đây ngành khai thác dầu khí không bị suy giảm
hay tăng trởng thấp (sản lợng dầu thô khai thác năm 2001 tăng 4,2%, năm 2002
giảm 0,2%, năm 2003 ớc tăng 4,9%). Có thể thấy tiềm năng của ngành dầu khí
nớc ta rất lớn , do vậy càng cần phải thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài nhiều hơn
nữa để có thể khai thác hiệu quả nguồn lực của đất nớc.
Lĩnh vc công nghiệp ô tô và xe máy: Đây cũng là một trong nhng lĩnh
vực thu hút đợc nhiều nhà đầu t thuộc các hãng lớn mà sản phẩm của họ đã trở
thành nổi tiếng và có lợi thế cạnh tranh với các sản phẩm cùng loại trên thế giới
nh TOYOTA, FORD, HONDA, SUZUKI...
-9-
Đến nay, chúng ta đã cấp giấy phép hoạt động cho 14 dự án đầu t sản
xuất ô tô và 4 dự án đầu t sản xuất xe máy. Số vốn thực hỉên của các dự án đầu t
sản xuất ô tô đến nay là 376 triệu USD (bằng 43,12% vốn đăng ký ), với số sản
phẩm sản xuất bình quân 140 nghìn xe ô tô/năm. Trong số 14 dự án đầu t sản
xuất ôtô có 3 dự án không triển khai (Chril,Nissan,Vietsin) một dự án tuy đã
triển khai (đã đầu t 16 triệu USD) nhng tạm dừng không đầu t tiếp (dự án
Mercedes-Bens) và liên doanh Mê Kông cũng đã ngng sản xuất. Một đặc điểm t-
ơng đối nổi bật nữa của các dự án đầu t sản xuất ôtô xe máy là bên cạnh các hoạt
động của chính bản thân thì các dự án này có tác động đến việc hình thành các
dự án sản xuất linh kiện, phụ tùng tơng ứng. Tức là, đi cùng với các dự án đầu t
loại này thờng là một loạt các dự án đầu t sản xuất linh kiện, phụ tùng, sản phẩm
bổ trợ, cùng triển khai nhằm đáp ứng nhu cầu đồng bộ về sản xuất ôtô, xe máy.
Các dự án đầu t dạng vệ tinh này thờng là những bạn hàng truyền thống của các
nhà đầu t hoặc các doanh nghiệp cơ khí sẵn có của Việt Nam, trong đó có cả
những doanh nghiệp đang gặp khó khăn do sản xuất-kinh doanh thậm chí có
nguy cơ phá sản.
Lĩnh vực công nghiệp hoá chất: Đến nay, lĩnh vực này đã thu hút 89 dự
án với tổng số vốn đăng ký 1.117 triệu USD, (36 dự án 100% vốn nớc ngoài; 48
dự án liên doanh; 5 dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh) trong đó số vốn đã thực
hiện là 397,6 triệu USD (bằng 35,6% tổng vốn đăng ký).
Lĩnh vực dệt, may, giầy dép: Là ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao
động, suất đầu t cho mỗi lao động thấp, triển khai sản xuất-kinh doanh nhanh;
đặc điểm này rất thích hợp với điều kiện kinh tế và trình độ phát triển ở thời kỳ
đầu tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá của nớc ta. Đến nay, chúng ta đã
phê duyệt 250 dự án với tổng số 2.396 triệu USD vốn đăng ký đầu t vào lĩnh vực
này (Dệt: 87 dự án với 1.649 triệu USD vốn đăng ký; May: 118 dự án với 281
triệu USD vốn đăng ký; Giầy dép: 45 dự án với 466 triệu USD vốn đăng ký).
Trong số đó, số vốn đã thực hiện là 1.079 triệu USD (bằng 45% tổng số vốn
đăng ký). Đây là một trong những lĩnh vực có tỷ lệ vốn thực hiện đạt vào loại
cao.
Lĩnh vực công nghiệp điện tử: Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào công
nghiệp điện tử mới chỉ đạt ở mức rất khiêm tốn so với nhiều ngành khác. Đây
là lĩnh vực mà các nhà đầu t nớc ngoài có mặt tơng đối sớm, vốn thực hiện đạt tỷ
lệ cao so với vốn đăng ký, có tiến độ thực hiện đúng với cam kết ghi trong giấy
phép đầu t và đây là lĩnh vực rất sớm phát huy hiệu quả. Đến nay đã có 22 dự án
đầu t với tổng số vốn đăng ký 615 triệu USD, trong đó có hơn 61,63% vốn đã đ-
ợc thực hiện (379 triệu USD). Số vốn thực hiện trên đợc tập trung chủ yếu và thời
kỳ 1991-1995 (chiếm 92,4% tổng vốn thực hiện từ trớc tới nay). Hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài trong lĩnh vực này đang có nhiều u thế trong
thực hiện vốn đầu t. Các doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài chiếm 27% số dự án,
18% vốn đăng ký nhng nó đã chiếm tới 63% vốn thực hiện. Đặc biệt, trong khi
số vốn thực hiện so với vốn đăng ký chỉ đạt 27,2% ở hình thức doanh nghiệp liên
doanh, thì tỷ lệ này lại đạt tới 207,5% ở hình thức doanh nghiệp 100% vốn nớc
ngoài (trong công nghiệp điện tử cha có hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh).
Một trong những yếu tố tơng đối nổi bật, thể hiện sự hơn hẳn nhiều lĩnh vực khác
-10-
là đã xuất hiện sự đầu t của nhiều công ty xuyên quốc gia và hãng điện tử lớn, có
uy tín trên thị trờng thế giới nh: MATSUSHITA, JVC, TOSHIBA, FUJITSU,
PHILIPS, SAMSUNG, LG, DAEWOO, SONY... Xét về quy mô dự án đầu t thì
quy mô bình quân của các dự án đầu t ở lĩnh vực này cao hơn quy mô bình quân
các dự án đầu t chung của cả nớc (so với quy mô bình quân cả nớc thì quy mô
bình quân trong công nghiệp điện tử bằng 115% vốn đăng ký và 175,9% vốn
thực hiện).
2.3.2. Đối với ngành nông nghiệp
Nông, lâm nghiệp là ngành xản xuất vật chất quan trọng, năm 2003
chiếm gần 18% tổng sản phẩm trong nớc (GDP), hàng năm sử dụng gần 20 triệu
ha đất và rừng, thu hút trên 72% lực lợng lao động xã hội. Nhng đây cũng là
ngành rất khó thu hút các nhà đầu t nớc ngoài. Tính chung, từ khi có Luật đầu t
nớc ngoài (1988) đến tháng 10/2003 có 536 dự án đầu t với số vốn đăng ký 2635
triệu USD đầu t vào nông, lâm nghiệp chiếm 10,8% tổng số dự án, 5,83% tổng
vốn đăng ký. Bình quân mỗi năm thu hút đợc 36 dự án với 175 triệu USD vốn
đăng ký. Quy mô dự án chỉ có 4,86 triệu USD vốn đăng ký. Số dự án ít, quy mô
dự án nhỏ lại không ổn định. Sau khi đạt đỉnh cao năm 1997 với 124 dự án, 813
triệu USD vốn đăng ký, cũng nh tình trạng chung của cả nớc số dự án, vốn đăng
ký và quy mô vốn bình quân một dự án đầu t vào nông, lâm nghiệp đã sút giảm.
Tuy nhiên, bớc sang năm 2003 tình hình đã có sự khởi sắc rõ nét. Tốc
độ tăng trởng số dự án và số vốn đều cao so với các khu vực công nghiệp và dịch
vụ: Số dự án đạt 68, vốn đăng ký 117,6 triệu USD, so với năm 2002 số dự án
tăng gấp 3,8 lần, số vốn đăng ký tăng gấp 3,56 lần. Số lợng dự án và số vốn đăng
ký tuy còn khiêm tốn so với khu vực FDI trong công nghiệp và dịch vụ nhng xét
về tốc độ tăng trởng rõ ràng khu vực nông, lâm nghiệp đã có sự vợt trội (vốn
đăng ký của toàn bộ khu vực FDI của Việt Nam năm 2003 chỉ đạt gần 2 tỷ USD,
tăng 23% so với năm 2002).
Thực tế cho thấy những năm trớc, các dự án chỉ tập trung vào ngành
nông nghiệp của một số tỉnh ở miền Đông Nam Bộ nh Bình Dơng, Đồng Nai...
nhng năm 2003 đã mở rộng ra nhiều tỉnh ở cả 3 miền Bắc, Trung, Nam. Lĩnh vực
hoạt động của các dự án cũng phong phú hơn các năm trớc. Trong nông nghiệp
phổ biến nhất vẫn là chăn nuôi gia súc, gia cầm và chế biến thức ăn chăn
nuôi;ngoài ra còn có một số hoạt động khác nh: trồng và chế biến cao su; trồng
chè và chế biến chè; trồng rau sạch và hạt rau giống; trồng nấm linh chi xuất
khẩu; trồng cây ăn quả chất lợng cao; sản xuất kinh doanh lúa giống, ngô giống
lai; trồng hoa phong lan ... Trong lâm nghiệp chủ yếu đầu t vào trồng rừng và chế
biến lâm sản xuất khẩu. Xét về kết quả sản xuất kinh doanh và hiệu quả kinh tế
thì đầu t nớc ngoài vào nông, lâm nghiệp cũng đã có những tiến bộ đáng ghi
nhận. Tổng doanh thu của các dự án đã đi vào sản xuất năm 2003 đạt 657,7 tỷ
đồng; kim ngạch xuất khẩu đạt trên 13 triệu USD, thuế và các khoản đã nộp
ngân sách Nhà nớc đạt trên 8,3 tỷ đồng và lợi nhuận ròng đạt hơn 62 tỷ đồng.
Bình quân 1 lao động trong năm đạt 152,5 triệu đồng doanh thu, 3.000 USD giá
trị xuất khẩu, 14,4 triệu đồng lợi nhuận và nộp ngân sách gần 2 triệu đồng.
-11-
Trong điều kiện sản xuất nông, lâm nghiệp nói chung còn nhiều khó
khăn về thị trờng tiêu thụ sản phẩm thì việc các doanh nghiệp FDI đạt đọc những
kết quả nh trên là một cố gắng lớn. So với khu vực nông, lâm nghiệp chung của
cả nớc thì kết quả của khu vực FDI đã vợt các chỉ tiêu. Riêng chỉ tiêu giá trị xuất
khẩu nông, lâm sản, theo báo cáo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
năm 2003 cả nớc đạt 3,25 tỷ USD, bình quân 1 lao động trong năm chỉ đạt 127
USD, thấp xa so với khu vực FDI trong cùng lĩnh vực sản xuất.
Bên cạnh hiệu quả kinh tế các dự án FDI trong nông lâm nghiệp đã góp
phần giải quyết một số vấn đề xã hội ở những vùng có dự án 4799 lao động nông
thôn có việc làm mới, thu nhập cao hơn hẳn lao động của địa phơng. Trình độ
nghề nghiệp của lao động nông, lâm nghiệp đợc nâng cao qua thực tế sản xuất có
tính hàng hoá cao của các dự án. Hệ thống cơ sở hạ tầng nông thôn vùng có dự
án đợc xây dựng mới và nâng cấp so với trớc nhất là điện, thuỷ lợi, giao thông,
cơ sở chế biến nông, lâm sản, trạm y tế.
Các dự án FDI trong nông, lâm nghiệp cũng đã và đang đặt ra nhiều vấn
đề cần quan tâm nh: Số dự án tăng thêm còn quá ít cả về số lợng và số địa phơng
có dự án, quy mô vốn quá nhỏ, khả năng thu hút lao động nông thôn của nhiều
dự án còn hạn chế, cha hình thành vùng sản xuất nông sản hàng hoá tập trung có
chất lợng cao, các loại nông lâm sản do các dự án sản xuất còn ít về số lợng, đơn
điệu về chủng loại nên cha chiếm lĩnh đợc thị trờng trong nớc và xuất khẩu.
Do những hạn chế trên nên vai trò của các dự án FDI trong nông lâm
nghiệp còn mờ nhạt, cha có tác dụng tích cực đối với sự phát triển của nông, lâm
nghiệp Việt Nam trong năm 2003 cũng nh những năm trớc đó. Doanh thu của
các dự án FDI trong nông, lâm nghiệp năm 2003 mới chiếm 0,4% tổng giá trị
sản xuất nông, lâm nghiệp cả nớc. Đó là tỷ lệ quá nhỏ bé so với công nghiệp và
so với yêu cầu và tiềm năng.
2.3.3. Đối với ngành dịch dụ
Ngành dịch dụ bao gồm nhiều lĩnh vực và cũng là ngành thu hút đợc số
dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài lớn với 964 dự án với tổng vốn đăng ký đạt 14,88
tỷ USD tập trung chủ yếu vào lĩnh vực khách sạn và du lịch, giao thông vận tải
và bu điện, xây dựng văn phòng-căn hộ...
Lĩnh vực viễn thông : Đến nay đã có 14 dự án đầu t nớc ngoài đợc cấp
phép với tổng số vốn đăng ký là 1545 triệu USD, trong số đó đã thực hiện là 388
triệu USD (bằng 25% vốn đăng ký). Trong số các dự án đầu t ở lĩnh vực này có
đến 94% số dự án đầu t theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh về dịch vụ
viễn thông, 6% số dự án đầu t theo hình thức liên doanh để sản xuất các thiết bị
vật t bu điện. Đặc biệt, đây là lĩnh vực không có dự án đầu t theo hình thức
doanh nghiệp 100% vốn nớc ngoài. Nếu so sánh số vốn thực hiện so với vốn
đăng ký thì đây là lĩnh vực có tỷ lệ vốn thực hiện tơng đối thấp (25,1%). Nhng
do các dự án thuộc lĩnh vực này có quy mô lớn hơn hẳn quy mô dự án ở các lĩnh
vực khác (quy mô bình quân các dự án viễn thông bằng 77,3% quy mô bình quân
chung của các dự án đầu t trong cả nớc) nên về thực chất số vốn thực hiện bình
quân trên một dự án đầu t vào viễn thông cao hơn hẳn mức bình quân của cả nớc
-12-