Tải bản đầy đủ (.doc) (34 trang)

Báo cáo thực tập Tổng hợp về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.15 KB, 34 trang )

Lời nói đầu:
Mỗi một sinh viên trước khi bước ra khỏi cổng trường đại học dều phải
trải qua một thời gian thực tập để học hỏi kinh nghiệm và chuẩn bị hành trang
bước vào cuôcj sống, trở thành những con người có ích cho xã hội.Là sinh
viên bộ môn Kinh tế - Đầu tư của trường đại học kinh tế quốc dân,tôi đã được
trau dồi kiến thức về chuyên nghầnh mình rất kĩ càng nhưng tất cả chỉ mang
tính lý thuyết,với mong muốn tìm hiểu thực tế để biết cụ thể hơn việc mình
phải làm trong tương lai,tôi đẫ xin phép và được sự cho đồng ý cho phép thực
tập tại sở Kế Hoạch và Đaùu tư tỉnh Bắc Kạn – là cơ quan nhà nước , thực
hiện chức năng quản lý về kế hoạch và đầu tư.Bao gồm : tham mưu tổng hợp
về chiến lược, quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội chung của tỉnh
Bắc kạn,về cơ chế ,chính sách quản lý kinh tế chung và mọtt số lĩnh vực cụ
thể về đầu tư trong và ngoài nước, khu công nghiệp, khu chế xuất, về quản lý
nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (gọi tắt là ODA), đấu thầu, daonh nghiệp
đăng kí kinh doanh trong phạm vi tỉnh…qua một thời gian tìm hiểu và dưới
sự giúp đỡ của các phòng ban, các cán bộ vủa sở kế hoạch và đầu tư đặc biệt
là với sự hướng dẫn tận tình của chuyên viên Lê Nguyên, và cô giáo - Thạc sĩ
Phan Thu Hiền. tôi đã hiểu rỏ hơn về chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của
sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn từ đó giúp tôi hoàn thành bài viết báo
cáo tổng hợp này.Bố cục bài viết gồm 03 phần:
phần I:khái quát về sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bác kạn
phần II:thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư
phần III: Định hướng một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư, quản
lý hoạt động đầu tư:
Phần I: Khái quát về sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn
I.Quá trình hình thành và phát triển của sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn
Ngày 6/11/1996 nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa việt nam khoá IX
thông qua nghị quyết kỳ họp thứ 10, tỉnh Bắc kạn được tái lập và đi vào hoạt
động theo đơn vị hành chính mới kể từ ngày 1/1/1997
Ngày 09/01/1997, Uỷ ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ra quyết định số
01/UB về việc thành lập các sở ban nghành.Danh sách thành lậpcác cơ quan


trực thuộc tỉnh bao gồm có 20 cơ quan nhà nước, 02 cơ quan sự nghiệp, sở Kế
hoạch và đầu tư được thành lập và đi vào hoạt động.
Trong điều kiện tỉnh mới tái lập còn nhiều khó khăn, với đội ngũ ban
đầu gồm 15 người, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã nghiên cứu và đệ tình lên Uỷ
ban nhân dân tỉnh những đề án về chính sách,chương trình kế hoạch về kinh
tế xã hội và những vấn đề quan trọng khác.Sở đã tập chung tham mưu cho
tỉnh uỷ,Uỷ ban nhân dân tỉnh, giả quyết những vấn đề bức xúc trước mắt,
đồng thời tiễn hành xây dựng các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.Với tinh than vừa làm vừa học, vừa nâg cao trình độ, các cán bộ
công nhân viên chức, công nhân viên của sở đã tổ chức triển khai tốt công
việc được giao, tích cực nghiên cứu,thực hiện tốt vai trò tham mưu của mình.
Là một tỉnh miền núi nghèo, đời sống của nhân dân còn thấp là nơi sinh
sống của rất nhiều dân tộc an hem, dân tộc tày chiếm đại đa số.Do vậy những
ngày đầu hoạt động của sở chú trọng vào công tác xoá đói giảm nghèo cho
nhân dân địa phương, các trạm ytế, trường học, đườn giao thông được uư tiên
đầu tư.Với nguồn lực hạn chế nhưng sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc kạn đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình đời sống của nhân dân ngày càng được
nâng cao.
Cùng với Sở kế hoạch và đầu tư, một số phòng của các sở ban nghành,
phòng tài chính - kế hoạch các huyện được huy động để tập chung nghiên
cứu.Một số dự án quy hoạch đã được lập và phê duyệt:Quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội tỉnh bắc kạn đến năm 2000. Đinhụ hướng đến năm 2010.quy
hoạch nghành nông nghiệp được đặt lên hang đầu, tiểu thủ công nghiệp cũng
được chú trọng vì đó là thế mạnh của tỉnh,cải tạo phát triển lưỡi điện,giao
thông, thể dục thể thao, định hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học và
công nghệ xây dựng quy hoạch tỉnh Bắc Kạn
Qua thời gian thực tập thực tế và tìm hiểu đã giúp tôi hiểu thêm rất
nhiều về nghành, lĩnh vực mình nghiên cứu cũng như cơ quan mình thực
tập.Tuy nhiên do giới hạn của bài viết tôi chỉ nêu lên những vấn đề chính về
chức năng ,nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và tình hình hoạt động của Sở kế hoạch

và đầu tư tỉnh Bắc kạn cùng mộ số giả pháp nhằm khắc phục một số khó khăn
và tồn tại. Đông thời đề xuất hướng đề tài nghiên cứu trong thời gian thực tập
tiếp theo.Mặc dù đã có những cố gắng rất nhiều tuy nhiên vẫn không tránh
khỏi những thiếu sót, vì vậy tôi mong nhận được sự góp ý giúp đỡ của cô giáo
Một lần nữa tôi xin cam ơn sự hướng dẫn tận tình của chuyên viên Lê
Nguyên , đặc biệt là cô giáo - thạc sĩ Phan Thu Hiền đã giúp tôi hoàn thành
bài báo cáo này.
II.Chức năng nhiệm vụ ,cơ cấu tổ chức của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh
Bắc kạn
2.1.Chức năng nhiệm vụ :
-Căn cứ luật tổ chức của HĐND và UBND năm 2003
-Căn cứ thông tư số 02/2004/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của liên bộ
kế hoạch và đầu tư và bộ nội vụ về hưỡng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền
han và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản ký nhà
nước về quản lý đầu tư ở địa phương:
-Xét đề nghị của sở kế hoạch và đầu tư tại công văn số 460/CV-KH&ĐT đề
nghị giao chức năng nhiệm vụ quyền hạn và đề nghị của giám đốc sở nội vụ:
-Quy định chức năng nhiệm vụ của sở kế hoach và đầu tư Bắc kạn
Trình UBND tỉnh ban hành quyế định, chỉ thị, về quản lý các lĩnh vực
quy hoạch kế hoạch và đầu tư thuọc phạm vi quản lý của sở và chịu trách
nhiệm về nội dung các văn bản đã trình.
Trình UBND tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp quản lý về các ;
ĩnh vực kế hoạch và đầu tư cho UBND các huyện và các sở, ban , nghành của
tỉnh.Chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện các quy dịnh
phân cấp đó.
Tổ chức định hướng, hưỡng dẫn và chịu trách nhiệm việc tổ chức thục
hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch và đầu tư ở địa phương
Về quy hoạch và kế hoạch
-Chủ trì tổng hợp và trình UBND tỉnh quy hoạch tổng thể, quy hoạch dài hạn,
kế hoạch 5 năm và hang năm, bố trí kế hoạch vốn đầu tư thuộc ngân sách địa

phương:các cân đối chủ yếu về kinh tế xã hội của tỉnh.Công bố và chịu trách
nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tinhr
sau khi đã được phê duyệt theo quy định
-trình UBND tỉnh chương trình hoạt động thực hiện phát triển kinh tế -xã hội
theo nghị quyết HĐND tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tong hợp tình hình
thực hiệnkế hoạch tháng, quỹ, năm để báo cáo UBND tỉnh để điều hoà, phối
hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh
-Chịu trách nhiệm và điầu hành một số lĩnh vực về thực hiện kế hoạch được
UBND tỉnh giao.
-Hưỡng dẫn các sở, ban, nghành, UBND các huyện xây dựng quy hoạch kế
hoạch, thẩm định các quy hoạch,kế hoạch đó đảm bảophù hợp với quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế xã hội của tỉnh để trình chủ tịch UBND tỉnh phê
duyệt.
-Phối hợp với sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân phối ngân sách
cho địa phương,cho các đơn vị trong tỉnh để trình UBND tỉnh.
Về đầu tư trong nước và nươc ngoài
- trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã được trình UBND
tỉnh về danh mục các dự án trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư
nước ngoaì cho từng kỳ kế hoạch và điều chỉnh trong từng trường hợp
cụ thể.
- -Trình và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình trước ubnd
tỉnh về tổng mức vốn đầu tư trong toàn tỉnh.về bố trí cơ cấu vốn đầu tư
theo nghành, lĩnh vực,bố trí các danh mục dự án đầu tư và mức vốn cho
từng dưj án thuộc ngân sách nhà nước do địa phương quản lý. tổng mức
hỗ trợ tín dụng nhà nước hàng năm , vốn góp cổ phần và liên doanh của
nhà nước,tổng hoẹp phơưng án phân bổ vốn đầu tư và vốn sự nghiệp
của các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình dự án khác
do tỉnh quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với sở tài chính và các sở ban ,nghành liên quan giám
sát, kiểm tra , đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án xây dựng cơ bản,

các chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án khác do
tỉnh quản lý.
- Thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định của UBND
tỉnh, caps giấy phép ưu đãi đầu tư vào địa bàn tỉnh theo phân cấp.
- Làm đầu mối giúp UBND tỉnh quản lý hoạt động đầu tư trong nước và
đầu tue trực tiếp của nươc ngoài vào địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.Tổ chức hoạt động xúc tiễn đầu tư, hưỡng dẫn thủ tục đầu tư
và cấp giấy pfép đầu tư theo thẩm quyền.
o Về quản lý ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ
- Là cơ quanđầu mối vận động thu hút, điều phối quản lý vốn ODA và
các nguồn viện trợ phi chính phủ của tỉnh,hưỡng dẫn các sở ban nghành xây
dựng danh mục và nội dung các chương trình sử dụng vốn ODA và các nguồn
viện trợ phi chính phủ.Tổng hợp danh mục các chương trình dự án ODA và
các nguồn viện trợ phi chính phủ trình UBND tỉnh phê duyệt và báo cáo bộ
Kế hoạch và đầu tư.
- Chủ trì, theo dõi đánh giá thực hiện các chương trình dự án ODA và
các nguồn viện trợ phi chính phủ,làm đầu mối sử ký theo thẩm quyền hoạch
kiến nghị chủ tịch UBND tỉnh xử lý những vấn đề vướng mắc giữa sở tài
chính và sở Kế hoạch và đầu tư trong việc bố trí vốn đối ứng, giải ngân thực
hiện các dự án ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ có liên quan đến
nhiều sở ban ,nghành, cấp huyện và cấp xã, định kỳ tổng hợp về tình hình và
hiệu quả thu hút vốn ODA và các nguồn viện trợ phi chính phủ.
Về quản lý đấu thầu
- Chủ trì, thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình
chủ tịch UBND tỉnh về kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu các dụ án hoạch
gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn theo dõi giám sát,thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy
định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp tình hình thực hiện các dự án đã
được phê duyệt và tình hình thực hiện đấu thầu.
Về quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất:

- Chủ trì phối hợp các sở, ban, nghành có liên quan thẩm định và trình
UBND tỉnh quy hoạch tổng thể các khu công nghiệp, khu chế xuất trên địa
bàn để UBNG tỉnh trình chính phủ,Thủ tướng chính phủ.
- Trình UBND tỉnh quy hoạch phát triển và cơ chế quản lý các cụm công
nghiệp phù hợp vơí tình hình phát triển thực tế của địa phương
Về doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh và kinh tế hợp tác xã:
- Chủ trì phối hợp các sở, ban, nghành có liên quan trình UBND tỉnh
chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp nhà nươcs
do địa phương quản lý và chính sách hỗ trợ đối với việc sắp xếp doanh nghiệp
nhầ nước và phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh.
- Làm đầu mối thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp
xếp tổ chức tai doanh nghiệp nhà nớưc do địa phương quản lý.Tổng hợp tình
hình phát triển các doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác.
-Tổ chức thực hiênj đăng kí kinh doanh cho các đối tượng trên địa bàn
thuộc thẩm quyền của sở, hướng dẫn nghiệp vụ đăng kí kinh doanh cho các
chuyên môn quản lý về kế hoạch và đầu tư cấp huyện.Phối hợp với các
nghành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và sử lý theo thẩm quyền các vi
phạm sau dăng kí kinh doanh của các doanh nghiệp tại địa phương.Thu thập,
lưu trữ, quản lý thông tin về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp cá sở,ban ,nghành đề xuất các mô hình và cơ
chế,chính sách phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình, hưỡng dẫn
theo dõi, ttỏng hợp và báo cáo UBND tỉnh và bộ Kế hoạch và ĐẦu tư về tình
hình phát triển kinh tế hợp tác xã, kinh tế hộ gia đình trên địa bàn tỉnh.
Đề xuất xây dựng, bổ sungmột số chính sách phát triển kinh tế xã
hội,an ninh quốc phòng phù hợp với từng thời kì kế hoạch cuủa Tỉnh.
Chỉ đạo, hưỡng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ cho cơ quan chuyên
môn của UBND huỷện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kế hoạch và
đầu tư trên địa bàn, theo dõi kiêm tra việc tổ chức thực hiện.

Tổ chức và thực hiện công tác nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học-
kĩ thuật.Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư theo quy
định của pháp luật;tổ chức quản lý và chỉ đạo hoạt động đói với các tổ chức
dịch vụ công thuộc sở.
Thanh tra, kiểm tra và sử lý theo thầm quyền các vi phạm theo quy
định của pháp luật về lĩnh vực kế hoạch và đầu tư thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của sở,giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật.
Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ
được giao theo quy định với UBND tỉnh và bộ kế hoạch và đầu tư.
Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức,
theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh,tổ chức đào tạo, bồi
dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối voái cán bộ, công chức viên chức nhà
nước thuộc quyền quản lý của sở và phát triển nguồn nhân lực nghành Kế
hoạch và đầu tư ở địa phương.
Quản lý tài chính ,tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân
bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
Thẩm định công tác quy hoạch và dự án tái định cư
Thươngf trực ban vì sự tiến bộ phụ nữ của tỉnh,dự án chương trình nghị
sự 21 phát triển bền vững
Thực hiện những nhiệm vụ khác do chủ tịch UBND tỉnh giao.
2.2.Cơ cấu tổ chức:
- Căn cứ nghị định sôa 171/2004/NĐ-CP ngày 29/09/2004 của chính phủ
về quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc uỷ ban nhân dân tỉnh,
thnàh phố trực thuộc trung ương.
- Căn cứ thông tư số 02/2004/TTLT/BKH-BNV ngày 01/06/2004 của
liên bộ kế hoạch và đầu tư và bộ nội vụ về hưỡng dẫn chức năng nhiệm vụ,
quyền han và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản
ký nhà nước về quản lý đầu tư ở địa phương:
- Căn cứ theo nghị quyết số 2223/2004/QĐ-UB ngày 28/10/2004 của
UBND tỉnh Bắc Kạn về việc giao chức năng nhiệm vụ quyền hạ và cơ cấu tổ

chức của sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc kạn
- Căn cứ theo nhu cầu thực tế công tác của cơ quan Sở Kế hoạch và đầu
tư tỉnh Bắc kạn
Sở kế hoạch và đầu tư xây dựng phương án xây dựng bộ máy tổ chức
của sở cho phù hợp với chức năng nhiệm vụ và quyền han theo thông tư số
02/TTLT/BKH-BNV ngày 01/6/2004 của bộ kế hoạch và đầu tư, bộ nội vụ
nhằm từng bước đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác kế hoạch và đầu tư trên
địa bàn tỉnh hiện nay:
Tổng số cán bộ nhà nước hiện có 22 người, lao đọng hợp đòng theo
nghị định của chính phủ 03 người:
+Ban giám đốc : 02 người
+Văn phòng sở: 04 người
+thanh tra sở: 02 người
+phòng đăng ký kinh doanh: 02 người
+phòng văn hoá – xã hội: 03 người
+Phòng kinh tế nghành:05 người
+phòng tổng hợp:04 người
Mỗi quan hệ về mặt tổ chức giữa các bộ phận trong cơ cấu tổ chức bộ máy
của sở Ké hoạch và đầu tư thể hiện qua sơ đồ sau:


Giám đốc
Phó Giám đốc
Phò
ng
kinh
tế
đối
ngo
ại

Phò
ng
kinh
tế
ngà
nh
Phò
ng
văn
hoá

hội
Phò
ng
đăn
g ký
kinh
doa
nh
Tha
nh
tra
sở
Phò
ng
quy
hoạc
h
tổng
hợp

Văn
phò
ng
sở
2.3.Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
2.3.1 trách nhiệm phạm vi giải quyết công việc của Giám Đốc
Giám đốc là người lãnh đạo và điều hành công việc của sở, có trách
nhiệm giải quyết công việc của sở, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của sở và việc thực hiện nhiệm vụ được
giao.Chịu trách nhiệm và báo cáo trước UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư
và HĐND tỉnh khi được yêu cầu và những vấn đề khác mà pháp luật quy định
thuiộc thẩm quyền của giám đốc.
Lãnh đạo thực hiện quy chế cơ quan:Làm chủ tài khoản thứ nhất của sở
Kế hoạch và Đầu tư, chủ tịch hội đồng ,nâng lương, thi đua khen thưởng và
kỷ luật của cơ quan ,chưởng ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ
sở.giải quyết cho cán bộ công chức nghỉ khi có việc đột xuất từ 02 trở len.
2.3.2.Trách nhiệm, phạm vi giải quyết công việc của phó giám đốc sở Kế
hoạch và đầu tư tỉnh Bắc kạn
Phó giám đốc được giám đốc phân công phụ trách một lĩnh vực công
tác, một số phòng chuyên môn( theo sự phân công của giám đốc ). Phó giám
đốc được sử dụng quyền hạn của giám đốc, nhân danh giám đốc khi giải
quyết công việc theo lĩnh vực phân công và chịu trách nhiệm trước giám đốc.
2.3.3.Văn phòng sở: (Tổ chức, hành chính ,quản trị, tài chính)
a.Công tác tổ chức và cán bộ
-Quản lý hồ sơ cán bộ, công chức.
-Báo cáo công tác cán bộ theo yêu cầu của tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư
-Tham mưu giúp giám đốc sở về công tác quy hoạch, sắp xếp tổ chức bộ
máy, bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng kỉ luật,tuyển dụng , điều động cán
bộ công chức phù hợp với chức năng, nhiệm vụ từng thời kỳ.Lập quy hoạch
kế hoạch đào tạo ,bồi dưỡng cán bộ công chức của sở.

-Tham mưu giúp Giám đốc sở thực hiện chính sách chế độ đối với cán
bộ công chức.Xét nâng lương hang năm, nghỉ phép và nghỉ chế độ đối với cán
bộ công chức.
b.Công tác hành chính, quản trị, tài chính.
-Lập kế hoạch tổ chức thực hiện, quản lý điều hành công tác tài vụ, kế
toán.
-Quản lý các tài sản, phương tiện, vật tư, văn phòng phẩm.
-Tiếp nhận văn thư, bảo vệ an toàn công sở và giữ gìn vệ sinh môi
trường.
-Phối fợp với phòng tổng hợp và các phòng chuyên môn tham mưu, đề
xuất, chuẩn bị nội dung họp toàn bộ cơ quan hang năm.
-Tham mưu trong công tác đối nội, đối ngoại, thực hiện công tác quy chế
dân chủ.
-Chủ trì,phối hợp với các phòng chuyên nghành xây dưngj quy chế hoạt
động, nội quy cơ quan, đôn đốc cán bộ công chức thực hiện đúng nội quy,
quy chế của cơ quan và pháp lẹnh cán bộ công chức.
2.2.4.Thanh tra sở:
-thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành nhiệm vụ chức năng kế hoạch
và đầu tư trong phạm vi quản lý nhà nước của sở kế hoạch và đầu tư.
-Phối hợp với cơ quan tổ chức,cá nhân nhằm xác minh,kết luận, kiến
nghị việc giải quyết khiếu nại hoạch biện pháp xử lý tố cấo thuộc thẩm quyền
của giám đốc sở kế hoạch và đầu tư.
-Phối hợp với thanh tra tỉnh nghành và các huyện, thị giải quyết các vụ
việc thuộc lĩnh vực Kế hoạch và đầu tư
-Theo dõi đôn đốc các phòng ban thuộc sở kế hoạch và đầu tư giải quyết
khiếu nại tố cáo đối với các quyết định hành chính, hành vi hành chính của
các đơn vị cán bộ công chức do đơn vị quản lý trực tiếp.
-Hưỡng dẫn kiểm tra các phòng, đoen vị thuộc quyền quản lý nhà nước
của sở kế hoạch và đầu tư thực hiện các quy dịnh của nhà nước về công tác
thanh tra,xét giải quyết khiếu nại tố cáo.

-Tổng hợp công tác giám sát đầu tư cộng đồng trên địa bàn tỉnh.
1.3.5.Phòng kinh tế nghành:
-Tham mưu cho giám đốc trong việc hướng dẫn, xây dựng, tổng hợp
điều hành quy hoạch, kế hoạch các nghành: Nông lâm nghiệp và phát triển
nông thôn, chi cục kiểm lâm, công nghiệp- tiểu thủ công nghiệp, giao thông
vân tải, xây dựng, bưu điện, điện lực, tài nguyen môi trường, thương mại- du
lịch, tài chính, ngân hang trên địa bàn tỉnh bắc kạn.
Theo các nghành, lĩnh vực được phân công phòng kinh tế nghành có
trách nhiệm
+Đề xuất cân đối, bố trí vốn đầu tư phát triển. Đề xuất danh mục đầu tư
trên cơ sở quy hoạch được duyệt.Trực tiếp theo dõi quản lý vốn đầu tư xây
dựng các dự án.
+Thực hiện giám sát đầu tư các công trình, dự án.Tham gia xây dựng cơ
chế chính sách.
+Phối hợp với phòng tổng hợp chuẩn bi nội dung hướng dẫn chuyên
môn nghiệp vụ cho các sở, các huyện.
+Thẩm định hồ sơ thầu,các dự án sử dụng vốn ngân sách, hang tháng
báo cáo kết quả thẩm định về phòng ĐTXDCB để tổng hợp chung toàn sở.
+Thành viên hội đồng thẩm định chất lượng thiết bị vận tải của tỉnh theo
quyết định số : 152/2001/ĐK ngày 14/2/2001 mà cục trưởng cục đăng kiểm
việt nam phát hành theo quy định kiểm định an toàn kĩ thuật và bảo vệ môi
trường đối với phương tiện cơ giới giao thông đương bộ.
1.3.6.Phòng tổng hợp
-Chủ trì, phối hợp các phòng hướng dẫn, xây dựng ,tổng hợp điều hành,
quy hoạch, kế hoạch. Xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hang năm,
5 năm trên địa bàn tỉnh.
-Tổng hợp và tham gia xây dựng cơ chế chính sách phát triển kinh tế xã
hội.Cơ chế, giải pháp điều hành kinh tế xã hội hang năm, các chương trình dự
án trên địa bàn tỉnh.Thjeo dõi tổng hợp kế hoạch thuộc lĩnh vcj an ninh quóc
phòng.chủ trì phối hợp các phòng chuyên nghành trình UBND tỉnh phê duyệt

danh mục các dự án chuẩn bị đầu tư.
-Tổng hợp báo cáo tháng, quỹ, 6 tháng, năm trình UBND tỉnh, và gửi bộ
kế hoạch và đầu tư về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
của tỉnh.
-Chủ trì tổng hợp và cân đối các nguiồn vốn đầu tư trên địa bàn, phối
hợp với các phòng ban chuyên nghành bố trí vốn theo các chương trình dự
án.Tham gia điều hànhvà đề xuất những kiến nghị,biện pháp quản lý nhà
nước về đầu tư và xây dựng.
-Chủ trì nghiên cứu đề xuất về đổi mới phương pháp kế hoạch hoá phù
hợp với thực tiễn ở Bắc Kạn.
-Báo cáo xây dựng công trình công tác hang tháng, quỹ năm báo xcáo
tổng kết của toàn nghành,chuẩn bị nội dung họp giao ban và làm thư ký các
cuộc họp chuyên môn của cơ quan.
-Thẩm định hhồ sở thầu của các dự án thuộc an ninh- quóc phòng.
1.3.7.Phòng văn hoá-xã hội:
-Tham mưu giám đóc sở trong việc thực hiện quản lý nhà nớưc trên các
lĩnh vực:hưỡng dẫn , xây dựng, tổng hợp, điều hành, quy hoạch, kế hoạch các
nghành: Giáo dục- đaò tạo, y tế, văn hoá, thể dục thể thao,phát thanh truyền
hình,lao động thương binh xã hội,phòng chống tệ nạn xã hội, bảo hiểm xã
hội,dân số kế hoạch hoá gia đình,khoa học công nghệ, tổng hợp kế hoạch của
toàn khối đoàn thể và các cơ quan quản lý nhà nước,Ban vì sự tiễn bbọ của
phụ nữ,dân tộc và miền núi.
Theo các nghnàh lĩnh vực được phân công, phòn văn xã co trách nhiệm:
+Đề xuất, cân đối, bố trí,quản lý theo dõi vốn đầu tư phát triển
+Theo dõi, đôn đốc,kiểm tra tổng hoẹp báo caó tình hình thực hiện kế
hoạch hang tháng,quỹ năm.
+Tham gia xây dựng cơ chế chính sách và giải pháp thực hiện kế hoạch
+thẩm định hồ sơ thầu các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước.
+Phối hợp với phòng tổng hợphưỡng dẫn nghiệp vụ công tác kế hoạch
hoá đối với các phòng tài chính và kế hoạch huyện- thị, sở- nghành

Phần II: Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý đầu tư của sở
kế hoạch và đầu tư tỉnh Bắc Kạn (2000-2006)
I.Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Bắc kạn giai đoạn (2000 – 2010):
Ngày 3/1/2001, Đại hội Đảng bộ tỉnh Bắc Kạn lần thứ XVI đã thông
qua kế hoạch 05 năm (2001-2005) với mục tiêu tong quát là: :”… Đẩy mạnh
CNH-HĐH theo định hướng xã hội chủ nghĩa,phát triển kinh tế xã hội theo
nhịp độ cao, hiệu quả bền vững an ninh chính trị,trật tự an toàn xã hội, xây
dựng đảng, chính quyền trong sạch, tăng cường công tác dân vận tạo sức
mạnh tổng hợp xây dựng Bắc Kạn giàu mạnh, văn minh”.
Mặc dù còn nhiều khó khăn song với nỗ lực phấn đấu,trình độ nghiên
cứu của đội ngũ cán bộ trong nghành kế hoạch và đầu tư nói chung và cán bộ
sở kế hoạch và đầu tư nói riêng đã được nâng lên một bước.Tổ chức bộ máy
trong cơ quan sở đã được củng cố.số lượng công chức sở năm 2005 tăng lên
25 người trong đó có 5 thạc sĩ,20 cử nhân và kỹ sư.trung tâm tư vấn đầu tư
thuộc sở được thành lập với biên chế là 5 người.Nghành ké hoạch và đầu tư
đã đáp ứng được vai trò tham mưu kinh tế cho tỉnh uỷ, uỷ ban nhân dân
tỉnh.Tổ chức nghiên cứu, đề xuất những giải pháp tạo ra động lực phát triển
mới,bước đột phá mới góp phần quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã
hội của tỉnh.
Nhìn chung các mục tiêu chủ yếu của kế hoạch 2001-2005 đều đạt và
vượt chỉ tiêu đề ra.kinh tế xã hội phát triển, GDP tăng 12% gấp 1.5 lần mức
bình quan của cả nước.Cơ cấu kinh tế có sự chưyển hướng tích cực,tỷ trọng
công nghiệp xây dựng tăng manh từ 12% năm 2000 lên 30% năm 2005, tỷ
trọng nông lâm –nghư nghiệp giảm từ 62% xuống còn 40% năm 2005.tốc độ
tăng trưởng công nghiệp của tỉnh mang tính đột phát,giai đoạn 2001-2005
tăng 12%.
Khu vực dịch vụ thương mại tiếp tục được phát triển theo hướng tích
cực, sức mua tăng hàng hoá kinh doanh với khối lượng đồ dào cơ cấu chủng
loại phong phú.Quy cách mẫu mã ngày càng được cải thiện, cung ứng dịch vụ
ngày càng được nâng cao, đáp ứng tốt nhu cầu tiêu dùng xã hội.Giáo dục và

đào tạo đạt những thành tựu nổi bật, đã hoàn thành giáo dục tiểu học đúng độ
tuổi.Hệ thống y tế tiếp tục được củng cố và tăng cường cả về cơ sở vật chất
trang thiết bị và cán bộ. chất lượng khám chữa bệnh các dịch vụ y tế- chăm
sóc sức khoẻ nhân dân ngày cáng được cải thiện cao hơn mức trung bình của
cả nước.
Các chương trình xoá đói giảm nghèo và cuộc vận động đền ơn đáp
nghĩa đối với những người có công với cách mạng đã trở thành phong trào
xâu rộng, đã tạo việc làm cho hơn 1 nghìn lao động hàng năm.tỷ lệ đói nghèo
giảm một cách đáng kể.Kết quả là Bắc kạn đã cơ bản xoá được đói và giảm
được nghèo và xuất hiện ngày càng nhiều những hộ có thu nhập cao. đại bộ
phận người dân đáp ứng tốt nhu cầu của mình.
Vời tầm nhìn chiến lược, sở kế hoạch và đầu tư đã tham mưu cho
UBND tỉnh đề ra nhiều biện pháp sáng tạo, kết hợp chặt chẽ vịc huy động các
nguồn lực trong và ngoài nước cho đầu tư và đã hoàn thành thắng lợi mục tiêu
cơ bản là đẩy nhanh tốc đọ phát triển kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, từng
bước khôi phục và phát triển các nghnàh kinh tế có tiềm năng, lợi thế của
tỉnh.Bộ mặt Bắc Kạn có nhiều biến đổi tích cực, đời sống nhân dân được cải
thiện, lòng tin của nhân dân vào sự nghiệp đổi mới, vào đảng và chế độ được
củng cố và nâng lên.
Tiếp tục đổi mới đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá,dưới sự lãnh
đạo của tỉnh uỷ,Uỷ ban nhân dân tỉnh, Nghành kế haọch và đầu tư tỉnh Bắc
Kạn với vai trò trở thành tham mưu tổng hợp về nền kinh tế xã hội của toàn
tỉnh, luôn luôn phát huy được truyền thống vẻ vang của mình .Kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội trong từng thơig kỳ đã thực sự là công cụ chủ yếu trong
điều hành quản lý và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.Mỗi một thành tựu
trong sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội tỉnh Bắc kạn đều mang dấu ấn đóng
góp tích cực của Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Cho đến hôm nay đội ngũ cán bộ của sở đã lớn mạnh.Cơ cấu tổ chức
bộ máy đã được hoàn thiện.Chức năng nhiệm vụ các phòng ban đã được xây
dựng và đang vận hành một cách tích cực,có hiệu quả trong công tác nghiên

cúư tổng hợp kế hoạch,trong công tác thanh tra,giám sát việc thực hiện kế
haọch và thẩm định dự án đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển…
Bên cạnh những thành tích về chuyên môn, các hoạt đọng trên lĩnh vực
đảng, đoàn thể cũng đợưc quan tâm đặc biệt, cơ sở trong sạch vưnmgx
mạnh…Năm 2004 sở kế hoạch và đầu tư đã vinh dự được UBND tỉnh Bắc
kạn tặng bằng khen.
Hướng vào cuộc xây dựng và thực hiện các mục tiêu chiến lược đến
năm 2010, tầm nhìn đến năm 2020,Sở kế hoạch đang tập chung nghiên cứu kế
haọch phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) tiếp tục cụ thể hoá các nội
dung của kế hoạch và tìm ra các giải pháp tạo ra bước phát triển đột phá,cho
thời kì mới, duy trì tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển
biến mạnh về chất lượng phát triển,tạo thêm nhiều việc làm mới với năng suất
và chất lượng cao hơn,nâng cao rõ rệt đời sống tinh thần vật chất của người
dân.Tạo nền tảng để đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đaị hoá và phát triển
kinh tế tri thức,phấn đấu trở thành tỉnh công nghiệp trước năm 2015
II.Thực trạng hoạt động đầu tư và quản lý hoạt động đầu tư của Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc Kạn:
2.1.Vốn, nguồn vốn, huy động sử dụng vốn:
Nguồn vốn thực hiện quá trình đầu tư trong tỉnh Bắc Kạn chủ yếu là
vốn ngân sách nhà nớưc, bên cạnh đó có nguồn vốn ngân sách của địa
phương chiếm một tỉ lệ nhất định, vốn đầu tư nước ngoài chủ yếu là nguồn
vốn ODA( các dự án do EU tài trợ, dự án xoá đói giảm nghèo, các dự án nớưc
sạch trên địa bàn tỉnh)
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước được sử dụng nhiều trong công tác
xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh.(Xây dựng cơ bản chiếm 65% trong tổng số
ngân sách nhà nước đã cấp cho tỉnh).
Bắc kạn là một tỉnh đặc biệt khó khăn do vậy việc huy động vốn từ các
tỉnh khác, nguồn vốn FDI còn nhiều hạn chế và không đáng kể ( trong năm
2006 vốn FDI chỉ đạt 17.6 tỷ đồng)
Tình hình thực hiện nguồn vốn ngân sách nhà nước trong địa bàn tỉnh

năm 2006:
+nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản324.13 tỷ đồng(tổng số ngân sách là
450.236 tỷ đồng )
Thực hiện nguồn vốn từ địa phương:
Cơ cấu đầu tư Số công trình Thực hiện 2006
Đầu tư trực tiếp cho các dự
án
33 27.513
1.Nông nghiệp, thuỷ lợi 5 3.24
2.Giao thông 3 4.56
3.Quản lý nhà nước 2 1.23
4.Cấp thoát nước 5 2.750
5.Giáo dục _đào tạo 3 1.35
6.văn hoá thể thao 4 3.26
7.Công trình công cộng 2 6.932
8.Y tế - xã hội 5 5.6
9.An ninh quốc phòng 4 1.56
Đầu tư khác 13.180
-Vốn TKQH + CBĐT 6.2
-trả nợ kho bạc
-
2.31
-Phân cấp thị xã 1.6
-trả nợ công trình hoàn
thành
2.7
2.2.Quản lý kế hoạch hoá hoạt động đầu tư:
Căn cứ theo chức năng và nhiệm vụ của mình sở kế hoạch và đầu tư
quản lý nguồn vốn theo định hướng phát triển của tỉnh, là một cơ quan tham
mưu cho UBND tỉnh Bắc Kạn thực hiện công cuộ kế hoạch và đầu tư

Các dự án đều được thẩm định một cách rõ ràng và minh bạch, việc lập
kế hoạch diễn ra trong thời gian ngắn, chính sác và đạt được kết quả cao trong
địa bàn tỉnh.Thủ tục hành chính ngày càng được giảm thiểu, các nhà đầu tư sẽ
được hưởng nhiều ưu đãi hơn khi bỏ vốn đầu tư vào tỉnh. Đó cũng là định
hướng thu hút nguồn vốn của tỉnh Bắc kạn.
Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh Bắc kạn giai đoạn 1999-2004
phân theo ngành kinh tế
(Theo giá hiện hành năm 1994)
ĐVT 1999 2000 2001 2002 2003 2004
Tổng số Triệu
đồng
1.231.555 1.356.181 1.502.000 1.697.260 1.894.841 2.143.823
Phân theo thành phần kinh tế
Khu vực
KT
trong
nước
Triệu
đồng
1.231.555 1.348.420 1.493.053 1.682.101 1.875.023
Nhà nước - 404.366 490.384 582.650 648.590 743.650
- TW
quản lý
- 96.697 141.979 202.902 222.469 292.263
- Địa
phương
quản lý
- 307.669 348.405 379.748 426.121 451.387
Tập thể - 557 1.156 28.274 23.255 6.810
Tư nhân - 14.470 29.968 34.984 82.551 155.335

Cá thể - 796.508 800.633 847.145 927.705 969.228
Hỗn hợp - 15.654 26.279
Khu vực
KT có
- 7.761 8.947 15.159 19.818
vốn đầu
tư nước
ngoài
Phân theo ngành kinh tế
Nông,
lâm
nghiệp &
thuỷ sản
699.318 628.079 658.902 697.821 721.970 837.158
Tỷ trọng % 56,78 46,31 43,87 41,12 38,10
Công
nghiệp &
xây dựng
Triệu
đồng
162.428 217.837 237.838 289.622 356.202 396.670
Tỷ trọng % 13,19 16,06 15,83 17,06 18,80
Dịch vụ

Triệu
đồng
369.809 510.265 605.260 709.817 816.669 909.995
Tỷ trọng % 30,03 37,63 40,30 41,82 43,10
2.3.Thu hút vốn đầu tư nước ngoài:
nguồn vốn đầu tư nước ngoài trong tỉnh chủ yếu là nguồn vốn

ODA,NGO, nguồn vốn FDI không đáng kể sở dĩ như vậy là do tỉnh BẮc KẠn
còn rất nhiều hạn chế cả về nguồn lực, cơ chế chính sách, cơ sở hạ tầng…. để
thu hút được nhiều vốn nước ngoài hơn tỉnh BẮc Kạn tập chung vào xây
dựng cơ sở hạ tầng, Đặc biệt là giao thông đi lại, tạo ra một môi trường đầu tư
thông thoáng hơn
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trêm địa bàn tỉnh cũng là hình thức thu hút
vốn đầu tư nớưc ngoài rất hiệu quả.
Với các định hướng đó sở Đầu tư tỉnh Bắc KẠn đã đua ra định hướng
phát triển của tỉnh nhằm đạt đợưc hiệu quả cao trong lĩnh vực thu hút vốn đầu
tư nước ngoài
Mục lục 1
Danh mục các chương trình, dự án kêu gọi ODA thời kỳ 2001-2005
Tên chương trình, dự án
Nguồn tài
trợ
Thời gian bắt
đầu - kết thúc
Vốn (triệu USD)
Ghi chú
Tổng số ODA
Vay Viện
trợ
1. Bệnh viện đa khoa , thị xã bắc
kạn
Các nước
Bắc Âu
2003-2005 4 3 NS cấp
phát
2. Nâng cấp hệ thống thuỷ lợi xã
Thị Hoa, huyện Ngân sơn

JBIC 2002-2004 0,35 0,3 NS cấp
phát
3. Đường 207 đoạn Hạ Lang -
Bằng Ca-Lý Văn, huyện Hạ
Ngân sơn
JBIC 2002-2004 2,2 1,6 NS cấp
phát
4. Đường ba bể JBIC 2003-2005 0,87 0,8 NS cấp
phát
5. Phát triển lưới điện xã Thanh
Nhật, Chợ đồn
JBIC 2003-2005 0,14 0,13 NS cấp
phát
6. Phát triển lưới điện xã Phúc
Sen, huyện pắc nặm
JBIC 2002-2004 0,14 0,13 NS cấp
phát
7. Phát triển lưới điện xã Minh
Tâm, huyện Nguyên Bình
JBIC 2002-2005 0,254 0,234 NS cấp
phát
8. Phát triển lưới điện xã Hồng
Việt, Chợ đồn
JBIC 2002-2005 0,214 0,2 NS cấp
phát
9. Phát triển lưới điện xã Hưng
Đạo, huyện Chợ đồn
JBIC 2002-2005 0,334 0,3 NS cấp
phát
10. Phát triển lưới điện cụm xã

Quang Trọng-Canh Tân-Minh
Khai, huyện na rì
JBIC 2002-2005 0,75 0,6 NS cấp
phát
11. Phát triển lưới điện xã Khâm
Thành, huyện Bạch thông
JBIC 2002-2005 0,27 0,24 NS cấp
phát
12. Phát triển lưới điện xã Phong
Châu, thị xã bắc kạn
JBIC 2002-2005 0,254 0,234
13. Dự án cấp nước vùng Lục
Khu, huyện Na rì
ODA các
nước khác
2002-2005 4,5 4,5
14. Đầu tư trồng và chế biến rau
quả
ODA các
nước khác
2002-2005 8,5 6,8
15. Đầu tư xây dựng 5 công trình
thuỷ lợi
ODA các
nước khác
2002-2005 7,5 6,7
16. Đầu tư phát triển đàn bò và
chế biến thịt bò
ODA các
nước khác

2002-2005 7,3 5,8
17. Đường bắc kạn-nà phực- ba
bể
ODA các
nước khác
2002-2005 8,0 7,0
18. Đường 209 Quang Trọng-
Trọng Con, huyện Ch ợ m ới
ODA các
nước khác
2002-2005 2,0 1,8
19. Tăng cường cơ sở vật chất 8
trưởng trung học
ODA các
nước khác
2002-2005 1,9 1,7
20. Trung tâm phòng chống bệnh
xã hội
Đức 2002-2005 1,3 1,0
21. Cải tạo và nâng cấp 2 hồ thuỷ
lợi Đâu Lản và Háng Tháng
Nhật Bản 2002-2005 2,58 2,58
22. Trường dân tộc nội trú
Hàn Quốc 2002-2005 0,49 0,39
23. Trung tâm y tế
Hàn Quốc 2002-2005 0,95 0,76
24. Dự án nước thải ODA các
nước khác
2002-2005 4,0 4,0
25. Thoát nước bẩn thị trấn Nước

Hai,
ODA các
nước khác
2002-2005 0,3 0,3
26. Thoát nước bẩn thị trấn Đông
Khê, ba b ể
ODA các
nước khác
2002-2005 0,3
2.4. Đầu tư nguồn nhân lực:
Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh bắc kạn đặt vấn đề con người lên hàng
đầu,do đó phát triển nguồn nhân lực là ưư tiên hàng đầu của Sở.
Nâng cao nghiệp vụ của các cán bộ, đại đa số các cán bộ đều có trình
độ đại học trở lên,nhận thức cao do vậy các cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ
của mình.Bên cạnh đó sở còn khuyến khích thế mạnh của bản thân,sở trường
của mình
Tăng cường giao lưu học hỏi lẫn nhau,các buổi ngoại khoá thường
được tổ chức.những phong trào thường xuyên như vậy đã giúp cho các cán bộ
sở Kê hoạch và Đầu tư tỉnh Bắc kạn sích lại gần nhau hơn và đưa cơ quan
ngày cang phát triển vững mạnh.
Trong năm 2006 sở đã đầu tư312.6 triệu đồng để trang bị cho mỗi cán
bộ một máy tính giúp cho công nhân viên có thể lưu trữ thông tin và thực hiên
công việc một cách tốt hơn
III. Đánh giá chung:
3.1.Những kết quả đạt được:
thực hiện chức năng tham mưu tổng hợp giúp UBND tỉnh trong quản lý
nhà nước về kế hoạch và đầu tư, trong năm 2006 sở đã xây dựng được 123 đề
án, báo cáo các loại, 442 tờ trình, 215 quyết định và 638 công văn.
chủ trì tham mưu giúp UBND tỉnh phối hợp với viện chiến lược Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoàn tỉnh quy hoạch tổng thể phát triiển kinh tế xã hội của

tỉnh đên 2020 để trình Thủ Tướng Chính Phủ phê duyệt tai quyết định số
384/QĐ-TTg ngày 29/03/2006. Đôn đốc hưỡng dẫn các sở nghành,huyện
,thị ,rà soátbổ sung quy hoạch nghành ,lĩnh vực , quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội các huyện ,thị giai đoạn 2006- 2020
Phối hợp rà soát,bổ sung quy hoạch tổng thế di dân định cư thuỷ điện
ba bể theo quyết định 188/QĐ-UB và quyết định 459 củ thủ tướng Chính Phủ.
Tham gia thẩm định thực địa, tổ chức hội nghị thẩm định quy hoạch chi tiết
các khu, điểm tái định cư.
Tham mưu giúp UBND tỉnh chuẩn bị nội dung kỳ họp chuyên đề và kỳ
họp thứ 05 của HĐND tỉnh kháo IX.
Thường trực chương trình nghị sự 21 của tỉnh :hoàn chỉnh và trình
UBND tỉnh phê duyệt.” chiến lược phát triển bền vững của tỉnh BẮc Kạn
2007 đến năm 2020”. Tham gia hội thảo tổng kết chương trình nghị sự 21 tiàn
quốc lần thứ2.Chủ trì nội dung chuẩn bị thực hiện hội nghị tổng kết dự án thí
điểm chương trình phát triển bền vững của tỉnh Bắc Kạn.
Chủ trì thẩm đinh, trình UBND tỉnh phê duyệt hồ sơ dự án, hồ sơ thầu,
nhận và trả kết quả theo cỏ chế một cửa.Trong năm 2006 đã tiếp nhận 313 hồ
sở, trong đó có 212 hồ sơ dự án và 101 hồ sơ thầu Đã trình UBND tỉnh phê
dưyêt xong 153 hồ sở, đang xin ý kiến các nghành 46 hồ sơ, yêu cầu chỉnh
sửa , bổ sung 32 hồ sơ…Trong đó đã trình UBND tỉnh phê duyệt 73 dự án
thành phần thuộc dự án di dân tái định cư thuỷ điện ba bể.Nhìn chung quá
trình thẩm định và phê duyệt hồ sỏ dự án, hồ so thầu đảm bảo đúng quy trình,
thủ tục không để sai sot và chậm chễ.
Tham mưu cho UBND tỉnh sửa đổi bổ xung , hoàn thiện cơ chế, chính
sách trong lĩnh vực quản lý đầu tư và xây dựng:Tham gia ý kiến điều chỉnh ,
bổ sung quyết định 3665 và quyết định 177 về chính sách hỗ trợ các bản đặc
biệt khó khăn.Phối hợp với sở xây dựng, sở tài chính tham mưu xây dựng
quyết định về quản lý đầu tư cà xây dựng các công trình sử dụng vốn ngân
sách nhà nước thay thế Quyết định 103/2005/QĐ-UBND ngày 07/9/2005 của
UBND tỉnh.DỰ thảo quyết định về phân cấp quản lý đấu thầu trên địa bàn

tỉnh Bắc Kạn.
Công tác sắp xếp, Chuyển đổi sở hữu cac doanh nghiệp nhà nước trong
năm qua mặc dù còn gặp rất nhiều khó khăn song được sự quan tâm chỉ đạo
sát sao của ban chỉ đạo đổi mới và phát triển doanh nghiệp tỉnh, sự phối hợp
của các sở , ban , ngành chức năng, sở đã tham mưu cho UBND tỉnh quyết
định cổ phần hoá toàn bộ cho 05 doanh nghiệp,chuyển đổi thành công ty trách
nhiệm hữu hạn một thành viên cho 02 doanh nghiệp.Chuyển một nông trường
thanh công ty Nông nghiệp,cổ phần hoá bộ phận doanh nghiệp cho 02 doanh
nghiệp,thẩm định và phê duyệt cho 03 doanh nghiệp.
Làm tốt khâu tư vấn, hưỡng dẫ người dân và doanh nghiệp nhanh
chóng hoàn thiện hồ sơ đề nghị cấp đăng kí kinh doanh, bổ sung danh mục
nghành nghề nên công tác đăng kí kinh doanh cơ bản đảm bảo nhanh gon,
thuận tiện.Năm 2006 đã cấp mới giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh cho 85
doanh nghiệp, cấp bổ sung ,thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh cho 45
doanh nghiệp.Cấp mới đăng ký kinh doanh cho 54 doanh nghiệp, chi nhánh
và văn phòng đại diện. duy trì thực hiện kiểm tra kinh doanh sau đăng ký kinh
doanh.
Tham mưu giúp UBND tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện các nội
dung hợp tác với các tỉnh đông bắc (Cao bằng- Bắc kan - Lạng sơn ) chuẩn bị
nội dung phục vụ hội nghị cấp cao 3 tỉnh Cao bằng -Bắc kan- Lạng sơn.Chủ
trì thẩm định, trình UBND tỉnh chấp thuận đầu tư cho 10 dự án với tổng số
vốn đang kí đầu tư 86.23 tỷ đồng.
Chủ trì chuẩn bị giao ban giữa BQL dự án giảm nghèo trung ương và
BQL giảm ngheo các tỉnh miền núi phía bắc. Đôn đóc chỉ đạo ,giám sát ban
quản lý dự án giảm nghèo các huyện triển khai thực hiên kế hoạch năm
2006.Trong năm đã kí hợp đòng thực hiện được 84 gói thầu; hoàn thành
nghiệm thu đưa vao hoạt động 77 công trình với tổng trị giá 32.089 tỷ đồng
thực hiện được 3256 tiểu dự án thuộc hợp phần ngân sách phát triển xã với
giá trị 24.5 tỷ đồng.Kết quả thanh toán và giải ngân tính đến 20/12/06 đạt
86.027 tỷ đòng, vượt 43% kế hoạch.Tiếp tục dẫn đầu về tiến đọ giẩi ngân

trong 06 tỉnh triển khai thực hiện dự án.
Hoạt đọnh thanh tra:là năm thứ 02 thực hiện quy chế hoạt đọng thanh
tra nghành với 03 biên chế đang hoạt động lại thường xuyên phải đi tập huấn,
học tập kinh nghiệm 01 cán bộ đi tăng cường song thanh tra sở đã có nhiều cố
gắng trong việc xây dựng và triển khai kế hoạch thanh tra năm 2006
3.2.Kết quả thực hiện một số công tác khác:
Tiếp tục kiện toàn bộ máy tổ chức của cơ quan, chấn chỉnh ý thức chấp
hành kỉ luật, kỷ cương của cán bộ công nhân viien chức.Rà soát ,bổ sung quy
chế hoạt động của sở để trình UBND tỉnh quyết định.Ban hành quyết định
quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận giúp việc Hội đồng thẩm định
TĐC.
Thành lập ban triển khai thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của sở,ban
chỉ đao về tăng cường công tác kiểm tra phòng , ngừa sai phạm của tổ chức
đảng và đàn viên, Ban chỉ đạo 03 về tăng cường công tác phòng chông ma tuý
giai đoạn 2006-2010, ban chỉ đạo triển khai thực hiện.
Phối hợp cùng văn phòng UBND tỉnhvà sở Xây Dựng tổ chức tập huấn
luật đấu thầu ,luật đầu tư, luật xây dụng.Quán triệt và nghiêm túc triển khai
thực hiện luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, luật phong chống tham
nhũng.Cử cán bộ tham gia các lớp tập huấn một số văn bản luật mới ban
hành.
Chăm lo giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, hưu trí, chế độ lương mới
nâng lương khen thưởng,hoàn thiện thủ tục thi công chức, thi chuyển nghành
học các lớp chính trị, chuyên viên, tin học đảm bảo quyền lợi cho cán bộ công
chức theo đúng quy định của pháp luật.Tổ chức thăm hỏi động viên xã 135.
3.3.Những tồn tại và nguyên nhân:
-sự phối kết hợp với các sở,nghành huyện, thị thiếu chặt chẽ, bên cạnh đó
khối lượng công việc được giao lại lớn đôi khi đột suất khân chương đã ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng công tác tham mưu.
-Cơ ché chính sách về đàu tư xây dựng chưa đồng bộ, thường xuyên thay đổi ,
quá trình thẩm định còn nhiều khâu, thủ tục rườm rà.Công tác tập huấn

nghiệp vụ nhất là sau khi luật đầu tư mới , luật xây dựng, luật đấu thầu ra đời
chưa kịp thời, chưa sâu rộng.Trong khi năng lực của các ban quản lý dự án,
chủ đầu tư, nhà thầu, tư vấn nhìn chung còn yếu đã phần nào ảnh hưởng đén
chất lượng dự án làm chậm tiễn đọ thẩm định và trình duyệt so cới quy định.

×