Tải bản đầy đủ (.docx) (26 trang)

Nội dung cơ bản và ý nghĩa thực tiễn của cương lĩnh chính trị đầu tiên của đảng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (188.47 KB, 26 trang )

MỤC LỤ

PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................1
PHẦN II: NỘI DUNG.....................................................................................2
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM........................................................2
1.1. Một số lý luận cơ bản về cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng........................................................................................................2
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản.............................................................2
1.1.2. Giới thiệu cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt
Nam.......................................................................................................3
1.2. Sự ra đời của đảng cộng sản việt nam và cương lĩnh chính trị
đầu tiên của đảng..................................................................................4
1.2.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX...................4
1.2.2. Hoàn cảnh trong nước.................................................................6
CHƯƠNG II: Nội dung và giá trị của Cương lĩnh chính trị đầu tiên. .11
2.1. Nội dung và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
...............................................................................................................11
2.1.1. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên..............................11
2.1.2. Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng. . .13
2.2. Ý nghĩa thực tiễn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
...............................................................................................................15
2.2.1. Ý nghĩa thực tiễn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng. 15
2.2.2. Hạn chế cương lĩnh chính trị đầu tiên.......................................16
CHƯƠNG III: BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC TIỄN CƯƠNG LĨNH
CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM.........17
i


3.1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội..........17
3.2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân
dân........................................................................................................18


3.3. Khơng ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết.............................18
3.4. Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, sức mạnh
trong nước với sức mạnh quốc tế.......................................................19
3.5. Sự lãnh đạo đúng đắn của Đảng là nhân tố hàng đầu quyết
định thắng lợi của cách mạng Việt Nam...........................................20
KẾT LUẬN....................................................................................................21
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................22

ii


PHẦN I: LỜI MỞ ĐẦU
Từ ngày thành lập đến nay, dưới những hình thức và tên gọi khác nhau,
Ðảng ta đã năm lần ban hành cương lĩnh hoặc những văn bản có tính cương
lĩnh. Mỗi cương lĩnh đều chứa đựng những giá trị nội dung, ý nghĩa lớn lao
riêng và có vai trị lịch sử trọng đại đối với vận mệnh của dân tộc ta.
Cương lĩnh là ngọn cờ chiến đấu của Đảng. Thực hiện Cương lĩnh năm
1930, Đảng đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh cách mạng lâu
dài, gian khổ, vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành được những
thắng lợi vĩ đại. Đó là thắng lợi của Cách mạng Tháng 8 năm 1945, đập tan
ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân chủ cộng
hòa, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của các cuộc
kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng Điện Biên Phủ năm
1954, cuộc Tổng tiến công và nổi dậy mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân
tộc, thống nhất đất nước.
Miền Nam hồn tồn giải phóng, đất nước thống nhất, cả nước tiến lên
chủ nghĩa xã hội với hai nhiệm vụ chiến lược là xây dựng và bảo vệ vững
chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Sau chiến tranh, đất nước ta gặp
mn vàn khó khăn. Đảng đã lãnh đạo nhân dân vừa ra sức khôi phục kinh tế
vừa tiến hành hai cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc và Tây Nam, bảo

vệ độc lập chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia. Đảng đã tập trung lãnh đạo
xây dựng cơ sở vật chất của CNXH, từng bước hình thành cơ cấu kinh tế mới
trong cả nước, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân lao động.
Do đó, qua q trình học tập và tìm hiểu, tác giả đã chọn đề tài “Nội dung cơ
bản và ý nghĩa thực tiễn của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng ” để
có cái nhìn sâu và rộng hơn.

1


PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: MỘT SỐ KHÁI NIỆM
1.1. Một số lý luận cơ bản về cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm Cương lĩnh:
Theo từ điển tiếng Việt: Cương lĩnh là mục tiêu phấn đấu và các bước
tiến hành của một tổ chức chính trị, một chính Đảng.
Theo V.I.Lênin: Cương lĩnh là bản tun ngơn vắn tắt, rõ ràng và chính
xác nói lên tất cả những điều mà Đảng muốn đạt được và vì mục đích gì mà
Đảng đấu tranh.
Khái niệm Chính trị:
Chính trị là từ ghép gồm từ chính và từ trị. Chính là chính đáng; trị là
cai trị. Chính trị - cai trị một cách chính đáng. (cai trị = sức mạnh là độc tài,
cai trị = thuyết phục mới đích thực là chính trị). Theo cách hiểu thơng thường
Chính trị là tồn bộ những hoạt động có liên quan đến những quan hệ
giữa các giai cấp, quốc gia, dân tộc và các nhóm XH với vấn đề giành, giữ, tổ
chức và sử dụng quyền lực Nhà nước; là sự tham gia của nhân dân vào công
việc nhà nước và XH; là hoạt động thực tiễn chính trị của giai cấp, đảng phái,
Nhà nước nhằm tìm kiếm những khả năng thực hiện đường lối và những mục
tiêu đã đề ra nhằm thỏa mãn lợi ích. K/n mang tính khoa học

Khái niệm cương lĩnh chính trị
Cương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt Nam là văn bản trình bày
tóm tắt mục tiêu, đường lối, nhiệm vụ và phương pháp của Đảng Cộng sản
Việt Nam. Cương lĩnh chính trị được coi là văn bản có giá trị cao nhất trong
hệ thống các văn bản của Đảng Cộng sản Việt Nam (trên cả Điều lệ Đảng).

2


1.1.2. Giới thiệu cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng Cộng sản Việt Nam
Cương lĩnh đầu tiên của Đảng được đề ra tại Hội nghị hợp nhất các tổ
chức cộng sản trong nước có ý nghĩa như Đại hội để thành lập Đảng Cộng sản
Việt Nam. Hội nghị do đồng chí Nguyễn Ái Quốc, đại biểu Quốc tế Cộng sản
triệu tập và chủ trì, cùng với sự tham dự chính thức của hai đại biểu Đơng
Dương Cộng sản Đảng (6-1929); hai đại biểu của An Nam Cộng sản Đảng
(10-1929) và một số đồng chí Việt Nam hoạt động ngồi nước. Hội nghị họp
bí mật ở nhiều địa điểm khác nhau trên bán đảo Cửu Long (Hương Cảng), từ
ngày 6-1 đến ngày 7 tháng 2 năm 1930, đã thảo luận quyết định thành lập
Đảng Cộng sản Việt Nam và nhất trí thơng qua 7 tài liệu, văn kiện, trong đó
có 4 văn bản: Chính cương vắn tắt của Đảng, Sách lược vắn tắt của Đảng,
Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng Cộng sản Việt
Nam hợp thành nội dung Cương lĩnh chính trị của Đảng. Tất cả các tài liệu,
văn kiện nói trên đều do Nguyễn Ái Quốc khởi thảo dựa trên cơ sở vận dụng
chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối Đại hội VI (1928) của Quốc tế Cộng sản;
nghiên cứu các Cương lĩnh chính trị của những tổ chức cộng sản trong nước,
tình hình cách mạng thế giới và Đơng Dương. Dù là vắn tắt, tóm tắt, song nội
dung các tài liệu, văn kiện chủ yếu của Hội nghị được sắp xếp theo một lơgic
hợp lý của một Cương lĩnh chính trị của Đảng.
Trong Chính cương của Đảng đã nêu "chủ trương làm tư sản dân quyền
cách mạng và thổ địa cách mạng để đi tới xã hội cộng sản". Đó là mục đích

lâu dài, cuối cùng của Đảng và cách mạng Việt Nam. Mục tiêu trước mắt về
xã hội làm cho nhân dân được tự do hội họp, nam nữ bình quyền, phổ thơng
giáo dục cho dân chúng; về chính trị đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn
phong kiến làm cho nước Việt Nam hồn tồn độc lập, lập chính phủ, quân
đội của nhân dân (công, nông, binh); về kinh tế là xóa bỏ các thứ quốc trái, bỏ
sưu thuế cho dân cày nghèo, thu hết sản nghiệp lớn của đế quốc giao chính
phủ nhân dân quản lý, thu hết ruộng đất chiếm đoạt của đế quốc làm của công
3


chia cho dân cày nghèo, phát triển công, nông nghiệp và thực hiện lao động 8
giờ. Những mục tiêu đó phù hợp với lợi ích cơ bản của dân tộc, nguyện vọng
tha thiết của nhân dân ta.
Sách lược của Đảng nêu rõ Đảng là đội tiên phong của giai cấp công
nhân, thu phục giai cấp, lãnh đạo dân chúng nông dân; liên lạc với tiểu tư sản,
trí thức, trung nơng; tranh thủ, phân hóa trung tiểu địa chủ và tư sản dân tộc,
đoàn kết với các dân tộc bị áp bức và giai cấp vơ sản thế giới để hình thành
mặt trận thống nhất đánh đuổi đế quốc, đánh đuổi bọn đại địa chủ và phong
kiến, thực hiện khẩu hiệu nước Việt Nam độc lập, người cày có ruộng.
Chương trình tóm tắt của Đảng và Điều lệ vắn tắt của Đảng nêu chính
xác tên Đảng, tơn chỉ của Đảng, hệ thống tổ chức của Đảng từ chi bộ, huyện
bộ, thị bộ hay khu bộ; tỉnh bộ, thành bộ hay đặc biệt bộ và Trung ương.
Toàn bộ Cương lĩnh đầu tiên của Đảng toát lên tư tưởng lớn là cách
mạng dân tộc dân chủ Việt Nam tất yếu đi tới cách mạng xã hội chủ nghĩa,
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội; sự nghiệp đó là của nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam - Đảng Mác - Lênin.
1.2. Sự ra đời của đảng cộng sản việt nam và cương lĩnh chính trị đầu
tiên của đảng
1.2.1. Hoàn cảnh quốc tế cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
a. Sự chuyển biến của chủ nghĩa tư bản và hậu quả của nó

Từ cuối thế kỷ XIX, chủ nghĩa tư bản đã chuyển từ tự do cạnh tranh
sang giai đoạn độc quyền (chủ nghĩa đế quốc). Các nước tư bản đế quốc, bên
trong thì tăng cường bóc lột nhân dân lao động, bên ngồi thì xâm lược và áp
bức nhân dân các dân tộc thuộc địa.
Đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa đế quốc đã hoàn thành việc phân chia thị
trường thế giới, 70% dân số thế giới hoặc chịu ảnh hưởng hoặc nằm dưới ách
thống trị của chủ nghĩa thực dân.
4


Sự thống trị tàn bạo của chủ nghĩa đế quốc làm cho đời sống nhân dân
lao động các nước trở nên cùng cực, mâu thuẫn giữa các dân tộc thuộc địa với
chủ nghĩa thực dân ngày càng gay gắt, phong trào đấu tranh giải phóng dân
tộc diễn ra mạnh mẽ ở các nước thuộc địa.
Chiến tranh thế giới thứ nhất bùng nổ. Cuộc chiến tranh đã gây ra nhiều
đau thương cho nhân dân các nước, đồng thời cũng đã làm cho chủ nghĩa tư
bản suy yếu và mâu thuẫn giữa các nước tư bản đế quốc ngày càng tăng.
b. Ảnh hưởng của chủ nghĩa Mác – Lênin
Vào giữa thế kỷ XIX, phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân phát
triển mạnh, đặt ra yêu cầu bức thiết phải có hệ thống lý luận khoa học với tư
cách là vũ khí tư tưởng của giai cấp cơng nhân trong cuộc đấu tranh chống
chủ nghĩa tư bản => chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời.
Chủ nghĩa Mác – Lênin chỉ rõ, muốn giành được thắng lợi trong cuộc
đấu tranh thực hiện sứ mệnh lịch sử của mình, giai cấp cơng nhân phải lập ra
Đảng cộng sản. Sự ra đời Đảng cộng sản là yêu cầu khách quan đáp ứng cuộc
đấu tranh của giai cấp cơng nhân chống áp bức, bóc lột.
Chủ nghĩa Mác – Lênin được truyền bá vào Việt Nam, phong trào công
nhân và phong trào yêu nước Việt Nam phát triển mạnh mẽ theo khuynh
hướng cách mạng vô sản. Chủ nghĩa Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, kim
chỉ nam cho hành động của Đảng cộng sản Việt Nam.

c. Tác động của cách mạng tháng Mười Nga và quốc tế cộng sản
Cách mạng tháng Mười Nga 1917:
Năm 1917, cách mạng tháng Mười Nga giành được thắng lợi, chủ
nghĩa Mác – Lênin từ lý luận đã trở thành hiện thực, đồng thời mở đầu một
thời đại mới “thời đại cách mạng chống đế quốc, thời đại giải phóng dân tộc”.
Đối với các dân tộc thuộc địa, cách mạng tháng Mười đã nêu tấm
gương sáng trong việc giải phóng các dân tộc bị áp bức.
5


Quốc tế cộng sản 1919:
Tháng 3/1919, Quốc tế cộng sản thành lập. Sự ra đời của Quốc tế cộng
sản có ý nghĩa thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ phong trào cộng sản và công
nhân quốc tế.
Đối với Việt Nam, Quốc tế cộng sản đóng vai trị quan trọng trong việc
truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin và thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
1.2.2. Hoàn cảnh trong nước
a. Xã hội Việt Nam dưới sự thống trị của thực dân Pháp
Chính sách cai trị của thực dân Pháp:
Năm 1858, thực dân Pháp nổ súng, tấn công xâm lược Việt Nam. Sau
khi tạm thời dập tắt được các phong trào đấu tranh của nhân dân ta, thực dân
Pháp từng bước thiết lập bộ máy thống trị ở Việt Nam.
Về chính trị: Thực dân Pháp áp đặt chính sách cai trị thực dân, tước bỏ
mọi quyền đối nội và đối ngoại của chính quyền phong kiến nhà Nguyễn, chia
Việt Nam ra thành 3 xứ: Bắc kỳ, Trung kỳ và Nam kỳ và thực hiện ở mỗi kỳ
một chế độ cai trị riêng. Đồng thời với chính sách nham hiểm này, thực dân
Pháp cấu kết với giai cấp địa chủ trong việc bóc lột kinh tế và áp bức đối với
nhân dân Việt Nam.
Về kinh tế: Thực dân Pháp thực hiện chính sách bóc lột về kinh tế: tiến
hành cướp ruộng đất để lập đồn điền, đầu tư khai thác tài nguyên, xây dựng

một số cơ sở công nghiệp, xây dựng hệ thống đường giao thơng, bến cảng
phục vụ cho chính sách khai thác thuộc địa. Việc khai thác thuộc địa của thực
dân Pháp đã tạo nên sự chuyển biến của nền kinh tế Việt Nam nhưng cũng
dẫn đến hậu quả là nền kinh tế Việt Nam bị lệ thuộc vào tư bản Pháp, bị kìm
hãm trong vịng lạc hậu.
Về văn hóa xã hội: Thực dân Pháp thực hiện chính sách văn hóa, giáo
dục thực dân, ngu dân, dung túng, duy trì các hủ tục lạc hậu…
6


Tình hình giai cấp và mâu thuẫn cơ bản trong xã hội Việt Nam:
Dưới tác động của chính sách cai trị thực dân, xã hội Việt Nam diễn ra
quá trình phân hóa sâu sắc.
b. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng phong kiến và tư sản cuối thế
kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
Trước sự xâm lược của thực dân Pháp, phong trào đấu tranh giải phóng
dân tộc theo khuynh hướng phong kiến và tư sản diễn ra mạnh mẽ. Tiêu biểu:
- Phong trào Cần Vương (1885 - 1896).
- Khởi nghĩa Yên Thế (Bắc Giang, 1884 - 1913).
- Phong trào Đông Du (1906 - 1908), Phan Bội Châu.
- Phong trào Duy Tân (1906 - 1908), Phan Chu Trinh.
Thời kỳ này ở Việt Nam cịn có nhiều phong trào đấu tranh khác như:
- Phong trào Đông kinh nghĩa thục (1907).
- Phong trào tẩy chay khách trú (1919).
- Phong trào chống độc quyền xuất nhập khẩu ở cảng Sài Gòn (1923)…
Từ trong các phong trào đấu tranh, các tổ chức đảng phái ra đời: Đảng
Lập Hiến (1923), Đảng Thanh Niên (3/1926), Đảng Thanh Niên cao vọng
(1926)… => góp phần thúc đẩy phong trào yêu nước chống Pháp.
* Nhận xét
Trước yêu cầu lịch sử của xã hội Việt Nam, các phong trào đấu tranh

chống Pháp diễn ra sôi nổi, mục tiêu của các phong trào là giành độc lập dân
tộc.
Các phong trào đấu tranh diễn ra với những phương thức và biện pháp
khác nhau: bạo động hoặc cải cách, với quan điểm tập hợp lực lượng bên
ngoài khác nhau => bị thất bại.
7


Một số tổ chức chính trị theo lập trường quốc gia tư sản ra đời và đã thể
hiện được vai trị của mình trong đấu tranh giành độc lập dân tộc và dân chủ,
nhưng có những hạn chế nhất định => không thành công.
Sự thất bại của các phong trào yêu nước theo lập trường quốc gia tư sản
ở Việt Nam đầu thế kỷ XX đã phản ánh địa vị kinh tế, chính trị và khả năng
yếu kém của giai cấp tư sản Việt Nam trong tiến trình cách mạng Việt Nam,
phản ánh sự bất lực của họ trước những nhiệm vụ do lịch sử dân tộc Việt Nam
đặt ra.
Sự tiếp nối truyền thống yêu nước và đấu tranh kiên cường bất khuất vì
độc lập tự do của dân tộc Việt Nam.
Là cơ sở xã hội thuận lợi cho việc tiếp nhận chủ nghĩa Mác – Lênin,
quan điểm cách mạng của Hồ Chí Minh.
c. Phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản
Nguyễn Ái Quốc chuẩn bị các điều kiện về chính trị, tư tưởng và tổ
chức cho việc thành lập Đảng cộng sản Việt Nam.
* Chuẩn bị về tư tưởng, chính trị:
Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân các nước thuộc địa.
Người viết nhiều bài đăng trên các báo “Người cùng khổ”, “Đời sống
nhân dân”, “Nhân đạo”…, đặc biệt năm 1925 Người viết tác phẩm “Bản án
chế độ thực dân Pháp” ảnh hưởng lớn đến các phong trào ở trong nước và các
thuộc địa.
Nội dung các bài báo, các tác phẩm đều tập trung lên án chủ nghĩa thực

dân, vạch trần bản chất xâm lược, phản động, bóc lột, đàn áp tàn bạo của
chúng. Người tố cáo đanh thép trước thế giới và nhân dân Pháp đối với các
thuộc địa và thức tỉnh lòng yêu nước, ý chí phản kháng của các dân tộc thuộc
địa.
8


Phác thảo đường lối cứu nước (thể hiện tập trung trong tác phẩm
“Đường cách mệnh” năm 1927).
Đi sâu vạch rõ bản chất phản động của chủ nghĩa thực dân: Chủ nghĩa
thực dân là kẻ thù chung của các dân tộc thuộc địa, của giai cấp công nhân và
nhân dân lao động trên thế giới, là kẻ thù trực tiếp và nguy hại nhất của nhân
dân các nước thuộc địa.
Con đường đi lên của cách mạng Việt Nam: Là cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc, tiến lên làm cách mạng xã hội chủ nghĩa.
Mối quan hệ giữa cách mạng chính quốc và cách mạng thuộc địa: Có
mối quan hệ khăng khít với nhau, phải thực hiện sự liên minh chiến đấu giữa
các lực lượng cách mạng ở thuộc địa và chính quốc.
Xác định lực lượng cách mạng: Toàn thể dân tộc yêu nước, cùng chung
mục đích.
Xác định mục tiêu cách mạng: Quyền lực thuộc về nhân dân.
Vấn đề đoàn kết quốc tế: Cách mạng Việt Nam là một bộ phận của
cách mạng thế giới, phải thực hiện sự liên minh, đoàn kết với các lực lượng
cách mạng thế giới.
Xây dựng Đảng: Cách mạng muốn thắng lợi trước hết phải có Đảng
lãnh đạo. Đảng đó phải lấy chủ nghĩa Mác – Lênin làm hệ tư tưởng và vận
dụng học thuyết đó vào Việt Nam.
* Chuẩn bị về tổ chức:
Năm 1921, Nguyễn Ái Quốc cùng một số nhà cách mạng ở các nước
thuộc địa Pháp lập ra Hội Liên Hiệp các dân tộc thuộc địa , nhằm tập hợp lực

lượng chống chủ nghĩa thực dân.

9


Năm 1924, Nguyễn Ái Quốc tới Quảng Châu và cùng những nhà lãnh
đạo cách mạng Trung Quốc, Triều Tiên, Ấn Độ, Thái Lan… thành lập Hội
Liên Hiệp các dân tộc bị áp bức Á Đông.
Tháng 6/1925, Nguyễn Ái Quốc thành lập Hội Việt Nam cách mạng
thanh niên để huấn luyện cán bộ trực tiếp truyền bá chủ nghĩa Mác – Lênin
vào phong trào công nhân, phong trào yêu nước ở Việt Nam.
Sự phát triển phong trào yêu nước theo khuynh hướng vô sản.
Ngay từ khi mới ra đời, công nhân đã tiến hành đấu tranh chông thực
dân Pháp áp bức, bóc lột, nhưng chủ yếu là đấu tranh kinh tế. Các hình thức
đấu tranh là bãi cơng, bỏ việc, đập phá máy móc… Bãi cơng là hình thức
riêng biệt của giai cấp công nhân đã xuất hiện trong những năm 1906 – 1908,
báo hiệu sự ra đời của một lực lượng chính trị mới.
Sau chiến tranh thế giới thứ I, do Pháp đẩy mạnh khai thác thuộc địa,
giai cấp công nhân tăng lên mạnh mẽ. Phong trào cơng nhân có tổ chức hơn,
những yêu sách về kinh tế đã gắn kết với khẩu hiệu chính trị.
Do hoạt động tích cực của Nguyễn Ái Quốc và Hội Việt Nam cách
mạng thanh niên, của phong trào “vơ sản hóa”, do ảnh hưởng của cách mạng
tháng Mười Nga, lý luận cách mạng ngày càng được truyền bá sâu rộng vào
phong trào công nhân, phong trào công nhân ngày càng phát triển từ tự phát
đến tự giác.
=> Sự phát triển của phong trào công nhân và phong trào yêu nước ở
nước ta những năm đầu thế kỷ XX đã tạo tiền đề tích cực cho sự ra đời các tổ
chức cộng sản đầu tiên ở Việt Nam.
Sự ra đời các tổ chức cộng sản ở Việt Nam.
+ Đông Dương cộng sản đảng (6/1929).

+ An Nam cộng sản đảng (7/1929).
10


+ Đơng Dương cộng sản liên đồn (1/1930).
=> Sự ra đời của của các tổ chức cộng sản thúc đẩy mạnh mẽ sự phát
triển của phong trào cách mạng
CHƯƠNG II: Nội dung và giá trị của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
2.1. Nội dung và ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
2.1.1. Nội dung của Cương lĩnh chính trị đầu tiên
Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng thể hiện cô đọng các
luận điểm cách mạng cơ bản, đánh giá chính xác tính chất xã hội Việt Nam
thuộc địa và chỉ rõ mâu thuẫn cơ bản, chủ yếu là giữa toàn thể dân tộc Việt
Nam với đế quốc thực dân xâm lược; xác định đường lối phát triển, chiến
lược, sách lược của cách mạng Việt Nam được thực hiện bằng sức mạnh đại
đoàn kết toàn dân tộc do Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo.
Chánh cương phân tích, đánh giá khái quát những đặc điểm quan trọng
nhất của kinh tế công nghiệp, nông nghiệp của nước Việt Nam thuộc địa; tính
chất độc quyền khai thác thuộc địa của thực dân Pháp với những hậu quả tiêu
cực cản trở sự phát triển độc lập về kinh tế của Việt Nam. Chánh cương chỉ
rõ: “Tư bản bản xứ đã thuộc tư bản Pháp, vì tư bản Pháp hết sức ngăn trở sức
sinh sản làm cho công nghệ bản xứ khơng thể mở mang được. Cịn về nông
nghiệp một ngày một tập trung đã phát sinh ra lắm khủng hoảng, nơng dân
thất nghiệp nhiều”; phân tích rõ vị trí, vai trị của tư bản bản xứ: “Vậy tư bản
bản xứ khơng có thế lực gì khơng nên nói cho họ đi về phe đế quốc được, chỉ
bọn đại địa chủ mới có thế lực và đứng hẳn về phe đế quốc chủ nghĩa nên chủ
trương làm tư sản dân quyền c.m và thổ địa c.m để đi tới xã hội cộng sản”.
Về phương diện xã hội, Chánh cương khái quát mục tiêu, nhiệm vụ
chính trị, kinh tế, bảo đảm quyền con người, quyền công dân là được tự do,
nam nữ bình quyền, phổ thơng giáo dục...


11


Chánh cương xác định rõ phương hướng phát triển của cách mạng Việt
Nam là tiến lên chủ nghĩa cộng sản mà giai đoạn đầu là chủ nghĩa xã hội.
Sách lược vắn tắt của Đảng khẳng định: “Đảng là đội tiên phong của vô
sản giai cấp, phải thu phục cho được đại bộ phận giai cấp mình, phải làm cho
giai cấp mình lãnh đạo được dân chúng”. Chủ trương của Đảng là : “thu phục
cho được đại bộ phận dân cày và phải dựa vào hạng dân cày nghèo làm thổ
địa c.m đánh trúc bọn đại địa chủ và phong kiến”.
Đảng chủ trương xây dựng khối đoàn kết rộng rãi các giai cấp, các tầng
lớp nhân dân yêu nước và các tổ chức cách mạng, chỉ đánh đổ những lực
lượng và đảng phái phản cách mạng: “Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư
sản, trí thức, trung nơng, Thanh niên, Tân Việt, v.v.) để kéo họ đi vào phe vô
sản giai cấp. Cịn đối với bọn phú nơng, trung tiểu địa chủ và tư bản An Nam
mà chưa rõ mặt phản c.m thì phải lợi dụng, ít lâu mới làm cho họ đứng trung
lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản c.m (Đảng Lập hiến,v.v.) thì phải đánh đổ”.
Cương lĩnh chính trị của Đảng chỉ rõ giai cấp lãnh đạo và lực lượng chính,
động lực chủ yếu của sự nghiệp cách mạng Việt Nam là: “Trong cuộc cách
mạng tư sản dân quyền, vô sản giai cấp và nông dân là hai động lực chánh,
nhưng vơ sản có cầm quyền lãnh đạo thì cách mạng mới thắng lợi được”.
Về phương pháp cách mạng: sử dụng bạo lực cách mạng của quần
chúng để đánh đổ đế quốc, phong kiến. Việc nêu lên phương pháp cách mạng
bạo lực thể hiện sự thấm nhuần và tiếp thu tư tưởng cách mạng bạo lực và
khởi nghĩa vũ trang của chủ nghĩa Mác - Lênin. Con đường phát triển chỉ có
thể là cách mạng chứ khơng thể là cải lương, thỏa hiệp.
Về kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, Cương lĩnhnêu rõ:
“...trong khi tuyên truyền cái khẩu hiệu nước An Nam độc lập, phải đồng thời
tuyên truyền và thực hành liên lạc với bị áp bức dân tộc và vô sản giai cấp thế

giới, nhất là vô sản giai cấp Pháp”. Đồng thời, Cương lĩnhcũng xác định cách
12


mạng Việt Nam là một bộ phận của cách mạng thế giới. Cách mạng Việt Nam
gắn liền với cách mạng thế giới, đề cao vấn đề đoàn kết quốc tế là sự kết hợp
chặt chẽ chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế của giai cấp cơng nhân, lợi
ích dân tộc và lợi ích tồn nhân loại tiến bộ đang đấu tranh để giải phóng khỏi
ách áp bức, bất công trên thế giới.
2.1.2. Ý nghĩa lịch sử của Cương lĩnh Chính trị đầu tiên của Đảng
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng đã xác định được những nội
dung cơ bản nhất của cách mạng Việt Nam. Sự đúng đắn của Cương lĩnhđược
khẳng định qua thực tiễn đấu tranh cách mạng và xây dựng đất nước trong
suốt 85 năm qua:
Một là, Cương lĩnh xác định rõ nhiệm vụ, mục tiêu cơ bản của cách
mạng tư sản dân quyền (sau này gọi là cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân)
là chống đế quốc, chống phong kiến, thực hiện độc lập dân tộc và người cày
có ruộng. Xuất phát từ chế độ thuộc địa nửa phong kiến, Cương lĩnh đã phân
tích mối quan hệ gắn bó giữa hai nhiệm vụ cơ bản là chống đế quốc và chống
phong kiến gắn bó chặt chẽ với nhau nhưng trước hết phải đánh đổ đế quốc,
“làm cho nước Việt Nam hoàn toàn độc lập”. Đây là cơ sở để giải phóng giai
cấp, giải phóng xã hội và giải phóng con người. Chỉ có độc lập tự do của đất
nước mới đủ điều kiện để thực hiện quyền con người, quyền công dân.
Hai là, chiến lược đại đoàn kết toàn dân tộc được xây dựng từ Cương
lĩnh chính trị đầu tiên là tư tưởng chỉ đạo xuyên suốt cách mạng Việt Nam
trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân đến xây dựng đất nước theo định
hướng XHCN hiện nay. Tư tưởng này thể hiện rõ trong Chánh cương vắn tắt,
Sách lược vắn tắt của Đảng về các lực lượng cách mạng. Những lực lượng
như tiểu tư sản, trí thức, trung, tiểu địa chủ đều được Đảng chủ trương tập
hợp, đoàn kết lại trong lực lượng cách mạng do cơng nơng làm nịng cốt.


13


Chủ nghĩa yêu nước là nền tảng cơ sở cho sự thống nhất trong khác biệt
nhằm tập hợp lực lượng, tạo ra sức mạnh tổng hợp của một đất nước tiềm lực
kinh tế, quân sự không lớn, người không đông, lại phải đối mặt với các thế
lực đế quốc đầu sỏ. Hiện nay, khi tình hình Biển Đơng khơng bình yên, chủ
quyền biển, đảo đang bị đe dọa, hơn bao giờ hết việc phát huy sức mạnh toàn
dân tộc, tranh thủ sức mạnh quốc tế là yếu tố quyết định để bảo vệ vững chắc
chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ.
Ba là, xác định rõ sứ mệnh lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Cùng với Chánh cương vắn tắt, Sách lược vắn tắt của Đảng, Hội nghị thông
qua Điều lệ vắn tắtvà Lời kêu gọinhân dịp thành lập Đảng. Các văn kiện này
chỉ rõ: Đảng Cộng sản Việt Nam là Đảng của giai cấp vô sản; Đảng được tổ
chức ra để dìu dắt giai cấp vơ sản lãnh đạo quần chúng lao khổ đấu tranh giải
phóng tồn thể anh chị em bị áp bức, bóc lột “để tiêu trừ tư bản đế quốc chủ
nghĩa, làm cho thực hiện xã hội cộng sản”.
Với cương lĩnh chính trị đúng đắn, ngay từ khi ra đời Đảng đã trở thành
lực lượng lãnh đạo, tập hợp xung quanh mình tồn thể dân tộc làm cách
mạng. Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Cương lĩnh ấy rất phù hợp với
nguyện vọng thiết tha của đại đa số nhân dân ta là nơng dân. Vì vậy, Đảng đã
đoàn kết được những lực lượng cách mạng to lớn chung quanh giai cấp mình.
Cịn các đảng phái của các giai cấp khác thì hoặc bị phá sản, hoặc bị cơ lập.
Do đó, quyền lãnh đạo của Đảng ta - Đảng của giai cấp công nhân - không
ngừng củng cố và tăng cường”. Dưới ánh sáng soi đường của Cương lĩnh
Đảng ta đã dẫn dắt toàn dân tộc vượt qua mọi khó khăn, thử thách, thực hiện
thắng lợi mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng xã hội và đang trên đường
xây dựng nước Việt Nam giàu, mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Trải qua các chặng đường lịch sử đấu tranh, với các giai đoạn cách

mạng thực hiện nhiệm vụ cụ thể trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Cương lĩnh,
Đảng có lúc cũng phạm sai lầm, khuyết điểm nghiêm trọng do giáo điều, chủ
14


quan, duy ý chí, vi phạm quy luật khách quan; do nhận thức của Đảng trên
một số lĩnh vực còn hạn chế; khơng ít vấn đề lý luận và thực tiễn còn chưa đủ
sáng tỏ, nhưng điều quan trọng là Đảng ta đã nhận ra, thẳng thắn tự phê bình
và nghiêm túc sửa chữa, khắc phục có kết quả. Và qua mỗi vấp váp, sai lầm
Đảng thêm trưởng thành.
Trong quá trình lãnh đạo, tiến hành cơng cuộc đổi mới, hội nhập, trước
bối cảnh tình hình thế giới diễn biến phức tạp, khó lường, Đảng cụ thể hóa
Cương lĩnh chính trị trong thời kỳ cách mạng mới, cho thông qua Cương lĩnh
xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (1991) và được
bổ sung, phát triển năm 2011. Cương lĩnh của Đảng (2011) khẳng định:
“Cương lĩnh của Đảng là ngọn cờ chiến đấu vì thắng lợi của sự nghiệp xây
dựng đất nước Việt Nam từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội, định hướng
cho mọi hoạt động của Đảng, Nhà nước, của hệ thống chính trị và nhân dân ta
trong những thập kỷ tới. Thực hiện thắng lợi Cương lĩnh này, nước nhà nhất
định trở thành một nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, hạnh phúc”
2.2. Giá trị thực tiễn và hạn chế của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của
Đảng
2.2.1. Giá trị thực tiễn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng
Thực tiễn cách mạng Việt Nam từ khi Đảng ra đời đến nay đã khẳng
định sự đúng đắn của Cương lĩnh chính trị đầu tiên. Đi theo Cương lĩnh ấy,
trong suốt 85 năm qua dân tộc Việt Nam đã thay đổi cả vận mệnh của dân
tộc, thay đổi cả thân phận của người dân và từng bước khẳng định vị thế của
Việt Nam trên trường quốc tế.
Thực hiện đường lối chiến lược được hoạch định trong Cương lĩnh
chính trị đầu tiên của Đảng, Việt Nam từ một xứ thuộc địa nửa phong kiến đã

trở thành một quốc gia độc lập, tự do, phát triển theo con đường xã hội chủ
nghĩa; nhân dân Việt Nam từ thân phận nô lệ đã trở thành người làm chủ đất
nước, làm chủ xã hội; đất nước ta đã ra khỏi tình trạng nước nghèo, kém phát
15


triển, đang đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, có quan hệ quốc tế rộng
rãi, có vị thế ngày càng quan trọng trong khu vực và trên thế giới.
Khi đánh giá quá trình cách mạng Việt Nam hơn 80 năm thực hiện
Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ( bổ sung, phát triển năm 2011) đã nhận
định: “Từ năm 1930 đến nay, Đảng Cộng sản Việt Nam do Chủ tịch Hồ Chí
Minh sáng lập và rèn luyện, đã lãnh đạo nhân dân ta tiến hành cuộc đấu tranh
cách mạng lâu dài, gian khổ, vượt qua mn vàn khó khăn, thử thách và giành
được những thắng lợi vĩ đại: Thắng lợi của Cách mạng Tháng Tám năm 1945,
đập tan ách thống trị của thực dân, phong kiến, lập nên nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà, đưa dân tộc ta tiến vào kỷ nguyên độc lập, tự do; thắng lợi của
các cuộc kháng chiến chống xâm lược, mà đỉnh cao là chiến thắng lịch sử
Điện Biên Phủ năm 1954, đại thắng mùa Xuân năm 1975, giải phóng dân tộc,
thống nhất đất nước, bảo vệ Tổ quốc, làm trịn nghĩa vụ quốc tế; thắng lợi của
cơng cuộc đổi mới, tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hoá và hội nhập quốc
tế, tiếp tục đưa đất nước từng bước quá độ lên chủ nghĩa xã hội với nhận thức
và tư duy mới đúng đắn, phù hợp thực tiễn Việt Nam.”
2.2.2. Hạn chế cương lĩnh chính trị đầu tiên
Bản luận cương đã khẳng định lại nhiều vấn đề mà cương lĩnh đã nêu
ra: đường lối cách mạng, lực lượng cách mạng, đồn kết quốc tế, vai trị lãnh
đạo của Đảng. Luận cương của Trần Phú có những điểm sáng tạo hơn như đã
đề ra phương pháp cách mạng, nguyên tắc Đảng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Tuy nhiên cương lĩnh chính trị đầu tiên cịn có một số hạn chế như sau:
– Luận cương đã không vạch ra được đâu là mâu thuẫn chủ yếu của xã

hội thuộc địa coi trọng vấn đề chống phong kiến không phù hợp với cách
mạng Việt Nam.

16


– Không đề ra được mối liên minh dân tộc và giai cấp rộng rãi trong
cuộc đấu tranh dân tộc và bọn tay sai.
– Đánh giá khơng đúng vai trị vị trí của các giai cấp tầng lớp khác do
đó khơng lơi kéo được bộ phận có tinh thần u nước.
CHƯƠNG III: BÀI HỌC RÚT RA TỪ THỰC TIỄN CƯƠNG
LĨNH CHÍNH TRỊ ĐẦU TIÊN CỦA ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT
NAM
3.1. Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
Đây là bài học có tính ngun tắc, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, nhất quán
trong tiến trình lịch sử cách mạng Việt Nam. Bởi trong Cương lĩnh đầu tiên
của Đảng (1930) cũng như trong nhiều văn kiện của Đảng sau này, vấn đề độc
lập dân tộc gắn với chủ nghĩa xã hội luôn được khẳng định một cách mạnh
mẽ, liên tục và dứt khoát. Cương lĩnh xây dựng đất nước thời kỳ quá độ lên
chủ nghĩa xã hội (1991), nêu rõ: “Nắm vững ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội. Đó là bài học xuyên suốt quá trình cách mạng của nước ta. Độc
lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc”.
Tiếp đó, Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội (bổ sung, phát triển năm 2011) tiếp tục khẳng định: “Nắm vững
ngọn cờ độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội - ngọn cờ vinh quang mà Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã trao lại cho thế hệ hôm nay và các thế hệ mai sau. Độc
lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa
xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Xây dựng chủ nghĩa
xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa là hai nhiệm vụ chiến lược có quan

hệ chặt chẽ với nhau”. Khi nhìn lại 30 năm đổi mới, từ những thành tựu cũng
như hạn chế, khuyết điểm, Đại hội XII (2016) đã rút ra một số bài học, trong
đó tiếp tục nhấn mạnh bài học kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ
nghĩa xã hội trong quá trình đổi mới.
17


Như vậy, con đường duy nhất đúng để đất nước phát triển bền vững là
độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Đây là sự kiên định và sáng tạo
của Đảng, phù hợp với thực tiễn Việt Nam và xu thế phát triển của lịch sử.
3.2. Sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh khẳng định: “Sự nghiệp cách mạng là
của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Đảng vĩ đại là ở nơi Đảng biết tìm
thấy sức mạnh từ trong nhân dân, vì nhân dân mà làm việc, cống hiến”. Chính
vì vậy, Người căn dặn: “Việc gì có lợi cho dân thì phải làm cho kỳ được. Việc
gì có hại cho dân, thì phải hết sức tránh”. Trong suốt 90 năm lãnh đạo cách
mạng, dù trong bất luận hoàn cảnh nào, Đảng Cộng sản Việt Nam cũng luôn
coi sự nghiệp cách mạng là của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Do đó,
Đảng đã huy động được sức mạnh của toàn dân vào thực hiện thắng lợi các
nhiệm vụ và nhân dân đã dành cho Đảng niềm tin yêu tuyệt đối.
Sở dĩ Đảng chiếm trọn lòng tin của nhân dân vì “ý Đảng” ln hợp với
“lịng dân”. Đảng đã giương cao ngọn cờ tranh đấu vì độc lập, tự do và hịa
bình cho Tổ quốc, vì quyền sống và hạnh phúc cho nhân dân. Nhân dân tin
yêu, đi theo Đảng bởi “Đảng ta là đạo đức, là văn minh”. Chính niềm tin ấy
đã mang lại sức mạnh to lớn cho những lời hiệu triệu của Đảng, mang lại hiệu
quả thực tế từ những chủ trương, đường lối của Đảng trong suốt 90 năm qua.
Điều này hoàn toàn đúng với khẳng định của Tổng Bí thư Nguyễn Phú Trọng
trong phát biểu bế mạc Hội nghị Trung ương lần thứ sáu (khóa XII): “Cần
khẳng định, ta làm hợp lịng dân thì dân tin và chế độ ta còn, Đảng ta còn.
Ngược lại, nếu làm cái gì trái lịng dân, để mất niềm tin là mất tất cả”.

3.3. Không ngừng củng cố, tăng cường đoàn kết
Đoàn kết là truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Sinh thời, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã tổng kết: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/Thành cơng,
thành cơng, đại thành cơng. Chính nhờ sức mạnh đoàn kết trên nền tảng liên

18



×