TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH
TẾ VÀ
KINH
DOANH
Quốc
TẾ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TÊ
ĐÔI
NGOẠI
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
ĐÊ TÀI:
CHIÊN
LƯỢC
KINH
DOANH
CỦA
CÁC
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA
(TNCs)
TẠI THỊ
TRƯỜNG
VIỆT
NAM
ITKOỐ.S DA
1
- rị
ỊHOOH
UI
1!
ÔN
bi
Ị
\jm^-\
•
im
Sinh
viên thực hiện
:
Lê Vân Dung
Lớp
:
Pháp
3
Khoa
:
44F
Giáo
viên
hướng dẫn
:
TS.
Lê
Thị
Thu
Thúy
hi
HÀ
NỘI
-
2009
4Ì
MỤC LỤC
LỜI
NÓI ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA VÀ CHIẾN
Lược
KINH
DOANH CỦA HỌ
TRÊN
THỊ TRƯỜNG THẾ
GIỚI
3
ì.
KHÁI QUÁT
VỀ
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA
(TNCs)
3
1.1. Khái niệm TNCs 3
1.1.1.
Các
thuật ngữ.
4
1.1.2.
Khái niệmTNCs
5
1.2.
Sự
hình thành
và
phát
triển
của các
TNCs
6
1.2.1.
Những
tiền
đề
cho
sự
ra đời
của TNCs
ố
1.2.2.
Sự
hình thành và phát triền
của TNCs
Mỹ 7
1.2.3.
Sự
hình thành và phái triển
của TNCs Tây
Âu
7
1.2.4.
Sự
hình thành và phát triển
của TNCs Nhật
Bản
8
1.3.
Đặc
trưng của
TNCs
9
1.3.1.
Quốc tếhoá
(Internationalization)
9
1.3.2.
Đa
dạng hoa
(Diversiýication)
10
1.3.3 Chiên lược toàn
cấu
(Global Stratery)
lo
1.4 Ảnh
hưịng của
TNCs
đôi
với
nền
kinh
tê
thê giói
li
1.4.1.
TNCs
thúc
đẩy
thương
mại quốc tế phát
triền
li
1.4.2.
TNCs làm
thay đổi
cơ
cấu thương
mại quốc tế
13
ỉ.4.3
TNCs
thúc
đẩy
lưu thông
dòng vốn
độu
tư trên toàn
thế
giới 14
1.4.4
TNCs
là
chủ thể
chính trong phát triển
công nghệ thế giới
lố
n.
CHIẾN LƯỢC KINH
DOANH
TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
THÊ
GIỚI
CỦATNCs 18
1. Mô hình chiêm lĩnh và khai thác thị trường thế giới 18
1.1.
Mô
hình
truyền
thống
18
1.2.
Mô
hình
làn
sóng
19
1.3.
Mô
hình không
gian
ba
liên kết
20
1.4.
Mô
hình
tổng
hợp
không
gian
4
phộn
22
2.
Chiên
lược
chiêm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường thê
giới
24
2.1.
Chiến
lược
đa
dạng
hoa
cơ cấu
kinh
doanh
24
2.2.
Chiến
lược nhất thể
hoa sản
xuất
quốc
tế.
25
2.3.
Chiên
lược trạng
điểm
hoa
và
tập
đoàn
hoa
toàn
cộu
26
2.4.
Chiên
lược
chiếm
lĩnh và khai thác thị trường
quốc tế thông
qua
độc quyền
vê
công nghệ
27
2.5.
Chiến
lược địch
vụ hoa
trong đối tác
độu tư
28
2,6.
Liên minh
chiên lược
28
Chiến
lược kinh
doanh của các công ty xuyên quốc
gia
(TNCs)
tại thị
trướng
Việt
Nam
3.
Xu
thế
kinh
doanh
của
TNCs
hiện
tại
và tương
lai
30
3.1. Sát
nhập
30
3.2.
Cơ
câu
lại
nguồn
lực
32
CHƯƠNG
li:
CHIẾN
LƯỢC
KINH
DOANH CỦA
TNCs
TẠI
THỊ
TRƯỜNG
VIỆT
NAM 34
ì. ĐIỂU KIỆN
HOẠT
ĐỘNG
CỦA CÁC
TNCs
TẠI
THỊ
TRƯỜNG
VIỆT NAM 34
1. Những thuận lợi cơ bản 34
1.1.
Môi
trường chính
trị -
xã
hội
ổn định
34
1.2.
Chính sách
đối
ngoại
mở
cửa và sự
cải
thiện
của môi
trường
đầu
tư
." „
'.
.7.
35
/.3.
Việt
Nam
có những
lới thê
hấp đẫn
đối với
các TNCs
36
2.
Những
khó khăn
nổi
bật
37
2.1.
Thủ
tục
hành
chính
rườm rà
37
2.2.
Chi phí
kinh
doanh cao
37
2.3.
Chát
lướng
nguồn nhân
lục
còn thấp
39
2.4.
Kết cấu hạ
tầng kinh
tế kỹ
thuật
còn yếu
kém 40
n.
CHIẾN
LƯỢC
KINH
DOANH CỦA CÁC
TNCs
TẠI THỊ
TRƯỜNG VIỆT NAM 41
1. Giội thiệu chung của các công ty xuyên quốc gia tại Việt Nam 41
1.1.
Các công
ty
xuyên quốc
gia
ở
Việt
nam
có nguồn gốc từ nhiêu
nước nhưng chủ yếu
là
các nước đang
phát triển
ở Châu
Ả 41
1.2.
Các công
ty
xuyên quốc
gia
hoạt
động
ở
Việt
Nam
phần
lớn
đều
thuộc loại
hình doanh
nghiệp
vừa và nhỏ
43
2. Lĩnh vực và
phạm
vi
hoạt
động của các
TNCs
45
2. Ì Lĩnh vực
hoạt
động của các
TNCs
tại
Việt
nam 44
2.1.1.
Công
nghiệp
44
2.1.2.
Dịch vụ
44
2.1.3.
Tài
chính
ngân hàng
45
2.1.4.
Bưu
chính viễn thông
45
2.
2
Địa bàn
hoạt
động của các
TNCs
tại
Việt
nam 46
2.
3 Hình
thức
hoạt
động của các
TNCs
tại
Việt
nam 47
3. Chiên
lược
chiêm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
Việt
Nam
của các
TNCs
™.„™ „„ „ ~ ~48
3.1.
Chiến
lước
thâm nhập
thương
mại
49
3.2.
Chiến
lước tăng
cường đẩu
tư
trực tiếp
54
3.3.
Chiến
lước chiếm lĩnh
và
khai thác
thị
trường Việt
Nam
thông
qua
chuyển giao
công nghệ
57
Lê Vàn Dung - Pháp
3-
K44F
Chiến
lược
kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại thị
trường
Việt Nam
3.4.
Các
hoạt
động khác
60
3.5.
Một
sốTNCs
điển hình
tại
Việt
Nam 62
4.
Đánh giá chung về
những
kết
quả
đạt
được của các
TNCs
tại
Việt
Nam „ .". '. '. 68
4.1.
TNCs đóng góp
tích
cực vào
nhiều
mặt của nền
kinh
tế
68
4.2.
Những
tồn
tại trong
các
hoạt
động
của
TNCs
tại Việt
Nam 75
CHƯƠNG
in:
CÁC
GIẢI PHÁP
ĐAY
MẠNH
HOẠT
ĐỘNG KINH
DOANH
CỦA CÁC TNCs
TẠI VIỆT
NAM 77
ì.
NHỮNG
GIẢI PHÁP
Cơ BẢN
NHAM
TẠO THUẬN LỢI CHO
HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA ( TNCs)
TẠI VIỆT NAM 77
1. Mở rống và cải thiện chính sách khuyến khích đầu tư 77
2.
Xúc
tiến
mạnh
việc
tạo lập đối
tác
đầu
tư
trong
nước
79
3.
Hoàn
thiện
hệ
thông pháp
luật, đổi
mới
cơ
chế
quản
lý, tổ
chức
bố
máy nâng cao năng
lực
quản lý
vĩ
mô
của
Nhà
nước,
tăng cường công
tác xúc tiên đầu
tư 81
4.
Tiếp
tục
phát
triển
và
hiện
đại
hoa
kết
cấu
hạ
tầng
kinh
tế-kỹ
thuật !
83
5.
Phát
triển
nguồn nhân
lực
86
6.
Định hướng đôi tác cụ
thể
nhằm
thu hút
FDI
từ các
TNCs
vào
Việt
Nam '. '. 89
6.1.
Chú
trọng
vào ba
đối tác
chính
89
6.2.
Một
số đối tác
truyền
thống
95
n. MỌT số
KIÊN
NGHỊ
TỪ THỰC
TIỄN NGHIÊN
cứu 94
1.
Về
vai
trò của
Nhà
nước
95
2.
Về
phía các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 96
KẾT
LUẬN loi
TÀI
LIỆU
THAM
KHẢO
102
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường
Việt Nam
LỜI
NÓI
ĐẦU
1.
Tính
cấp
thiết
của
đề
tài
Ngày
nay,
các công
ty
xuyên
quốc
gia (Transnational Corporations
-TNCs)
đã
trở
thành
lực
lượng chủ yếu
trong
tiến
trình toàn cầu
hoa,
phát
triển
khoa
học
công
nghệ,
đầu tư và
thương
mại
quốc
tế.
TNCs
cũng
là lực
lượng
chủ chốt trong
xu
hướng
cơ
cấu
lại
nền kinh
tế
thế
giới
và tổ
chức
sản xuất
hàng
hoa hiện đại.
Để
thực
hiện vai
trò của mình
trong
nền
kinh tế
quốc
gia
và
quốc
tế,
TNCs
rất
chú
trọng chiến
lược
mở
rộng
thử
trường trên toàn
thế
giới
nói
chung
cũng
như
các nước Đông
Nam á và
Việt
Nam nói
riêng.
Trên
thực
tế, từ
sau
chính sách
mở
cửa nền
kinh
tế,
các TNCs đã
đến thâm
nhập
thử
trường
Việt
Nam
với nhiều
phương
thức
hoạt
động khác
nhau.
Chiến
lược
kinh
doanh
hiệu
quà của các
TNCs đã
thu
được
những
thành
tựu
đáng khích
lệ,
tác động tích
cực
đến
quá
trình công
nghiệp
hoa
- hiện đại
hoa
của
nước
ta:
nâng cao trình
độ sản
xuất,
phát
triển
kĩ
thuật,
làm
biến đổi
cơ
cấu kinh tế
ngành thông
qua
chuyển
giao
và
nâng cao trình
độ
công
nghệ,
mở
rộng
thử
trường Tuy nhiên,
bên
cạnh
đó
vẫn tồn
tại
nhiều
hạn
chế
gây ảnh hưởng tiêu cực đến nền
kinh tế
quốc
dân.
Vấn đề
đặt ra
là
phải
tìm
ra
các
giải
pháp hữu
ích
nhằm phát
huy
các ảnh hường tích
cực
và
khắc
phục
các ảnh hưởng tiêu cực
từ
phía các
TNCs
đối với
nền
kinh tế Việt
Nam. Đó
là
động
lực lớn
thúc đẩy
em
lựa
chọn
đề
tài
khoa
luận:
"Chiên lược
kinh
doanh
của các
công
ty
xuyên
quốc
gia
(TNCs)
tại
thử
trường
Việt
Nam"
2.
Mục
đích nghiên cứu của
đề
tài
Trẽn
cơ
sở nghiên cứu
những
vấn
đề cơ
bản
về
chiến
lược
kinh
doanh
của
các TNCs
trên
thế
giới,
khoa
luận
phân
tích,
đánh
giá và
đối chiếu với
chiến
lược
kinh
doanh
hiện
tại
của
các
TNCs
tại
thử
trường
Việt
Nam;
từ
đó rút
ra
những
đóng
góp
tích cực của
TNCs
đối với
nền
kinh tế Việt
Nam,
những
tồn
tại
cần
khắc
phục;
trên
cơ
sở
đó đề
xuất
những
giải
pháp nhằm phát
huy
Lẻ
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
Ì
Chiến lược kinh doanh
của các
công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại thị
trường
Việt
Nam
các ảnh
hưởng
tốt,
hạn
chế các tổn
tại
nhằm
đây mạnh hơn
nữa
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
TNCs
tại
Việt
Nam.
3. Đối
tượng
và
phạm
vi
nghiên cứu
Khoa
luận tập trung
nghiên cứu
một
số vấn
đề lý
luận
và
thực
tiễn
về
chiến
lược
kinh
doanh
của
các
TNCs
tại
thụ
trường
Việt
Nam
trong
những
năm
gần
đây.
Cụ
thể
là
chiến
lược thâm
nhập
thương
mại, chiến
lược tăng
cường
đầu
tư
trực
tiếp,
chiến
lược
khai
thác và
chiếm
lĩnh
thụ
trường
Việt
Nam
thông
qua
chuyển
giao
công
nghệ
và một
số chiến
lược khác.
4.
Phương pháp nghiên cứu
Trong
quá
trinh
thực
hiện,
khóa
luận
đã sử
dụng
các
phương pháp
nghiên cứu
khoa
học
đế
phân tích
lý
luận
và
thực
tiễn:
phương pháp duy
vật
biện
chứng,
phương pháp
tong
hợp
thống
kê,
phương pháp phân tích
từ
tư duy
trừu
tượng
đến
thực
tiễn
khách
quan,
từ
khái quát đến
cụ
thể,
phương pháp
đối chiếu
so
sánh,
phương pháp
đặt
vấn
đề và
suy
luận
logic.
Ngoài
ra,
khóa
luận
còn sử
dụng
các sơ
đồ,
bảng
biếu, biếu
đồ đế làm
tăng thêm tính
trực
quan
của
khóa
luận.
5.
Bô
cục
đề
tài
Ngoài
phần
Lời
nói đầu và
Kết
luận,
khóa
luận
được
chia
làm 3
chương
Chương
ì:
Cóng
ty
xuyên quốc
gia
(TNCs) và
chiến lược kinh
doanh của
họ
trên
thị
trường
thế giới.
Chương
Ù:
Chiến lược kinh doatử
của các
TNCs
tại thị ữiiờngViệt
Nam.
Chương
UI:
Các
giải
pháp
đẩy
mạnh hoạt động
kinh
doanh
của các
TNCs
tại
Việt
Nam
Lẽ
Vằn
Dung
-
Pháp 3- K44F
2
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường Việt
Nam
CHƯƠNG
ĩ:
CÔNG
TY
XUYÊN
QUỐC
GIA
(TNCs)
VÀ
CHIẾN
LƯỢC KINH
DOANH
CỦA HỌ
TRÊN
THỊ
TRƯỜNG
THÊ GIỚI
ì. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY XUYÊN QUỐC GIA (TNCs)
1.1.
Khái niệm
TNCs
Ngày nay
những
tên
tuổi
nổi
tiếng
như
Toyota,
Unilever,
IBM,
Royal
Dutch
Shell
dường
như đã
trở
nên
rất
quen
thuộc
đôi
với
tất
cả
mọi
người
chứ
không
chỉ
trong
giới
kinh
doanh quốc
tế.
Đó
là
những
đại
diện
tiêu
biểu
cho những
tập
đoàn
kinh tế
hùng
mạnh
về
tiềm
lịc
tài
chính và
khoa
học công
nghệ.
Theo
số
liệu
thống
kê năm
2008
của
UNCTAD
(World Investment
Report 2008):
năm
2007,
trên
thế
giới
có 79
000
TNCs
với
790 000 công
ty
chi
nhánh.
Các
công
ty
này
đang
nắm
giữ
2/3
tổng
thương mại
thế
giói,
1/2
trong
đó
là thương mại
nội
bộ
công
ty.
Điều
này có
nghĩa
là
chỉ
1/3
thương
mại
quốc
tế
về hàng hoa
và
dịch
vụ
tuân
theo
lý
thuyết
vế thương mại
tị
do.
Trong
nửa đầu
những
năm
1900, những
công
ty
này đã nắm
trong
tay
một
khối
lượng tài
chính
khổng
lồ
6.680
tỷ
USD,
gấp gân
2
lần
toàn
bộ
Ngân sách
hàng
năm
của
7
nước công
nghiệp
giàu
nhất
thế
giới.
Theo
các
chuyên
gia
kinh
tế,
từ
thập
kỷ 90
đến
thế
kỷ
21 sẽ là
thời
kì
thịnh
vượng
của
TNCs.
Tất
cả các
hoạt
động sản
xuất
kỹ
thuật
cao,
quy mô
lớn
đều
do TNCs
thịc
hiện
hoặc
dưới
sị hỗ
trợ
của
chúng.
Đó
là
một xu
thế
phát
triển
không
gì
ngăn
nổi.
Vậy
thịc chất
TNCs
được hình thành
và
phát
triển
như
thế
nào,
chúng
có
đặc
điểm
gì
và
tổ
chức
kinh
doanh ra sao?
Để tìm
hiểu
cặn
kẽ về
vấn
để
này,
việc
đưa
ra
những
khái
niệm
đầy
đủ
về
TNCs
là
hết
sức
cân
thiết.
Lê
Vàn
Dung
-
Pháp
3-
K44F
3
Chiến
lược
kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại thị
trướng Việt
Nam
1.1.1.
Các
thuật
ngữ
Trên
thực
tế,
có
khoảng
hơn 20
thuật
ngữ về công
ty
xuyên
quốc
gia.
Trong
đó,
tồn
tại
hai
quan niệm
chính.
Thứ
nhất,
quan niệm
về công
ty
quốc tế
(ỉnternational Corporation)
bao hàm
những
thuật
ngữ:
công
ty
siêu
quốc
gia,
công
ty
toàn
cầu
hay công
ty thế
giới,
công
ty
đa
quốc
gia,
công
ty
xuyên
quốc
gia.
Quan
điểm
này không
quan
tâm đến
nguồn
gốc
sở
hữu,
cũng
như
quốc
tịch
của
công
ty,
không chú ý đến bản
chất
quan
hệ sản
xuất
của công
ty
mà chặ
quan
tâm đến các
hoạt
động
kinh
doanh như: sản
xuất,
thương
mại,
đầu tư
quốc
tế
của
công
ty.
Điều
đó có
nghĩa là
họ
chặ
chú ý đến mặt quốc
tế
hóa
của
hoạt
động
kinh
doanh
của
các công
ty
này.
Như
vậy
theo
quan niệm
này:
• Công
ty
siêu
quốc
gia
(Supper
-
National Corporation)
là
loại
công
ty
không có một
quốc
tịch
nào cụ
thể,
nếu căn cứ vào
những
quy định
của
luật
pháp
quốc tế
về
quốc
tịch
của một công
ty.
Hoạt
động của chúng
không
bị
điểu
chặnh
bởi
luật
pháp
của
bất
kì
quốc
gia
nào.
Thực
tế,
hoạt
động
của
các công
ty
này
chịu
sự
điều
phối
của
các công
ước,
điều
ước
quốc
tế khai
sinh ra
chúng.
• Công
ty
toàn
cầu
(Global
-
Corporation)
là
thuật
ngữ dùng để
chặ
những
công
ty
có các
chiến
lược
kinh
doanh
và
cũng
như tư duy hành động
của
nó đều
hướng
ra
toàn
thế
giới
(World-Orientation).
Đây là một xu
thế
và
là
mục tiêu
của
các công
ty lớn hiện
nay
trong
điều
kiện
quá trình
quốc
tế
hoa
kinh tế diễn
ra
ngày càng sâu
sắc, thế
giới
đang
tiến
tới
hình thành "một
thị
trường
toàn
cầu".
Để
tồn
tại
và
trở
thành
người
chiến
thắng
trong "thị
trường"
đó,
các công
ty
tất
yếu sẽ
trở
thành công
ty
toàn
cầu.
Thứ
hai,
quan niệm
về công ty xuyên
quốc
gia
(Transnational
Corporations, gọi
tắt-TNCs)
là những
công
ty
tư bản độc
quyền,
chủ sở hữu tư
bản
là
của
một nước
nhất
định.
Theo
quan niệm này, người
ta
chú ý đến tính
chất
sở hữu
quốc
tế
của
tư
bản:
vốn đầu tư
kinh
doanh
là của
ai,
ở
đâu.
Dựa
trên tiêu
thức
sở hữu, họ còn đưa ra khái
niệm
công ty đa
quốc
gia
Lẽ
Vãn
Dung - Pháp ĩ- K44F 4
Chiến lược kinh doanh
của các
công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại thị
trường
Việt
Nam
(Multinational
Corporations-MNCs).
MNCs
chỉ khác
TNCs
ở
chỗ
tư
bản
sở
hữu
của công
ty
mẹ
là
hai
hay
nhiều
nước.
Ví dụ như
Royal
Dutch/
Shell
Group
và
Unilerver
đều
có
vốn
sở
hữu
thuộc
Anh và Hà
Lan
hoặc
công
ty
Fortis
thuộc
sở hữu của
Bỉ và
Hà
Lan.
Sự phân định
giữa
TNCs và
MNCs
chỉ
căn cứ vào
quốc
tịch
của
công
ty
mẹ
chứ không
căn
cứ vào các
chi
nhánh
ở
nước
ngoài.
Trên
thực
tế,
các công
ty
đa
quốc
gia
chỉ
chiếm
một
phần
không đáng kổ
trong
các công
ty hoạt
động
xuyên
quốc
gia.
1.1.2.
Khái niệm TNCs
Cuối
năm
1998,
trong
Báo
cáo Đầu tư
thế
giới
1998
(World Investment
Report 1998),
các
chuyên
gia
của Liên
hợp
quốc
đã
đưa
ra định
nghĩa
về
TNCs
như
sau:
"Các công
ty
xuyên quốc
giơ
là những câng
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
hoặc
vô
hạn,
bao
gồm
công
ty
mẹ
và
các
chi
nhánh nước
ngoài
của
chúng.
Các công
ty
mẹ
được
định nghĩa
như
là
các công
ty
mà
việc
kiểm
soát
tài
sản
của các
thực
thể
kinh
tế khác
ở
nước
ngoài thường
được
thực hiện thông
qua
việc
góp vốn
tư
bản
c phần của
chúng"
Mức góp cổ
phần
10%
hoặc
cao
hem
đối
với
các
loại
cổ
phiếu
thường
hoặc
cổ
phiếu
có
quyền
biếu
quyết đối với
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
hoặc
công
ty
tương đương công
ty
trách
nhiệm
vô
hạn,
thường được
xem
là ngưỡng
đổ
kiổm
soát
tài sản của
công
ty
khác
(
ở
một
số
nước có quy định
mức
góp cổ
phần
khác
là
10%).
Ví
dụ, từ
năm
1997,
Anh quy
định
mức
góp cổ
phần
là
20%
hoặc
hơn.
Các
chi
nhánh nước ngoài
(hay
là
công
ty con)
là các
công
ty
trách
nhiệm
hữu hạn
hoặc
vô
hạn,
trong
đó
chủ đầu
tư
là
người
sống
ở
nước khác,
có
mức
góp
vốn
cho
phép,
có được
lợi
ích lâu dài
trong việc
quản
lý
hoạt
động
của
công
ty
đó.
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
5
Chiến lược kinh doanh
của các
công ty xuyên quốc
gia
(TNCs) tại thị trường Việt
Nam
Tóm
lại,
ta
có
thể hiểu
một
cách
chung
nhất
như
sau:
TNCs
tó
những
công
ty
quốc
gia
thực hiện việc
sản
xuất kinh
doanh quốc
tế
thông
qua
việc
thiết
lập
các
hệ
thống
chi
nhánh
ở
nước
ngoài dưới
sự
kiềm
soát
của công
ty
mẹ nhằm phân
chia
thị
trường
thế
giới
và
tìm
kiếm
lợi
nhuận.
1.2.
Sự
hình thành
và
phát
triển
của
các
TNCs
1.2.1.
Những
tiên
đè cho sự
ra đời
của TNCs
Truớc
hết
có
thể
khẳng
định,
tích
t
và
tập
trung
sản
xuất
chính là yếu
tố
căn bản dẫn
tới
sự ra đời
tất
yếu của
TNCs.
Kinh
tế
phát
triển
kéo
theo
tích
tụ
và
tập
trung
sản
xuất.
Đồng
thời
nó
lại
có tác
dụng
thúc
đắy
tiếp
tục
quá
trình tích
tụ
và
tập
trung
này. Những xí
nghiệp
tư bân
chủ
nghĩa
có quy mô
lớn
bắt
đầu
được
hình thành
cũng
như
sự
cạnh
tranh
giữa
chúng ngày một gay
gắt.
Kết
quả
tất
yếu là
một
số xí
nghiệp
vừa
và
nhỏ bị
thủ
tiêu
hoặc
sát
nhập
với
nhau
thành
các
xí
nghiệp
lớn
hơn.
Bên
cạnh
đó, tín
dụng
và
công
ty
cổ
phần
đã mở
rộng
quy mô xí
nghiệp,
tạo lập thị
trường
thế
giới,
chế
độ độc
quyền
được
hình thành
và
phát
triển.
Điều
đó
nói lên bản
chất
kinh
tế của
chủ
nhĩa
tư bản (CNTB)
trong
giai
đoạn
phát
triển
mới,
quan
hệ
sản
xuất
tư bản
chủ
nghĩa
vận
động
dưới
vỏ
vật chất của tổ
chức
độc
quyền.
Những
nguyên
nhân khác
cũng
tạo ra
tiền
đề
cho sự
ra đời
và phát
triển
của
TNCs
như:
Tình hình
thế
giới
sau Thế chiến hai với sự ra đời của
các
nước
độc lập
dán
tộc
Á
- Phi -
Mỹ
La
Tinh
làm
cho các
thị
trường
khai
thác nguyên
liệu
và
cung
cấp
nhân công
rẻ
mạt
của
CNTB
bị thu hẹp.
Sự
tác
động
của
cuộc
cách
mạng
khoa
học công
nghệ
trong
những
thập
kỷ
gần
đây đã làm
cho
thị
trường
tư
liệu
sản xuất
được
mở
rộng,
tư
bản
có thêm nơi đầu
tư, khiến sự
phát
triển
của
các
chi
nhánh
ở
nước
ngoài tăng lén
nhanh
chóng.
Trong
những
tình
thế
như
vậy, chỉ
có
các
TNCs
mới
là tổ
chức
phù
hợp
nhất
để
các
tập
đoàn
tu
bản
thâm
nhập
về
kinh
tế,
xuất
khắu,
đầu tư tư
bản ra
nước
ngoài.
Tóm
lại,
trong
điều
kiện
quốc
tế
hóa
sản xuất
phát
triển,
sự ra đời của
TNCs là
một
tất
yếu
khách
quan
và
đó
là sản
phắm
của
quá trình
quốc
tế
hoa sản xuất.
Lê Vân
Dung
-
Pháp
3-
K44F
6
Chiến lược kinh doanh
của các
công ty xuyên quốc
gia
(TNCs) tại thị trường Việt
Nam
1.2.2.
Sụ
hình
thành
và
phát
triển
của TNCs
Mỹ
Các
TNCs Mỹ
đầu
tiên
ra đời
do
nhu
cầu
phát
triển
của
các các công
ty
lớn
ở Mỹ và
trong
một
thời
gian
đài
TNCs
được
coi
là
mô
hình
tổ
chức
kinh
doanh
của
riêng nước
Mỹ.
Vào nửa
cuối
thế kỉ
XIX đã có
những
dấu
hiạu
đầu tiên cho
thấy
các
công
tỵ lớn
của
Mỹ
phải
phát
triển
một cơ
cấu xuyên
quốc
gia
để mở
rộng
hoạt
động
kinh
doanh.
Bước đầu tiên
của
đa
số
TNCs Mỹ
trong
kế
hoạch
thâm
nhập
thị
trường
bên
ngoài là
đáp
ứng
nhu
cầu của
thị
trường thông qua
xuất
khẩu
từ
trong
nước.
Nhưng
sau
đó
không
lâu,
họ
đã
thiết
lập
được các công
ty
chi
nhánh để
sản
xuất
ở
nước ngoài.
Ngày
nay,
một xu
thế
mới đang
trở
ưu
thế
trong
hoạt
động của
TNCs
Mỹ là
liên
minh
chiến
lược
với
mạng
lưới
xuyên
quốc
gia
ở
các nước khác,
điển
hình là các nước công
nghiạp
cao.
Các
quan
hạ
liên
minh
đó
đôi
khi
có
hình
thức
là các liên
doanh
(Joint
venture)
được
lập ra
để
thực
hiạn
một
chức
năng đặc
biạt
hoặc
để
trao
đổi
License
trong
một
lĩnh
vực
đặc thù nào đó.
Qua
quá
trình phát
triển
trên,
TNCs Mỹ
luôn ứng
phó
kịp
thời
với
mọi
biến
động xảy
ra
trong
môi
trường
hoạt
động của
mình,
tất
nhiên
điểu
đó
nhờ
phần
lớn
vào
những
tác động ban đầu
của
chính phủ
Mỹ
thông qua hàng
loạt
các sách lược phát
triển,
tạo
điều
kiạn
thuận
lợi
cho
viạc
mở
rộng
hoạt
động
của
TNCs
một cách có
hiạu
quả.
1.2.3.
Sự
hình
thành
và
phát triển
của
TNCs Tây
Âu
Có
thể
nói
Tây Âu
là
noi ra đời
sớm
nhất
của
TNCs
trên
thế
giới.
Song
quá trình
lịch
sử
của
TNCs Tây Âu
lại
có
những
bước thăng
trầm
gắn
liền
với
những
sự
kiạn kinh
tế,
văn
hoa,
xã
hội
của châu Âu. Toàn
bộ quá
trình phát
triển
của
TNCs Tây Âu
chia
thành các
giai
đoạn
sau:
- Trước thế
chiến
hai
Tây
Âu
là nơi
mà
phương
thức
sản
xuất
tư
bản chủ
nghĩa
đã
xuất
hiạn
và phát
triển
đầy
đủ
bản
chất
của
nó sớm
nhất.
Các
công
tỵ của
Tây Ban Nha,
Bổ
Đào
Nha,
Anh,
Hà
Lan
đã
thực
hiạn
quá
trình
vượt
biên
quốc
gia
và
kinh
Lê Vân
Dung
-
Pháp
3-
K44F
7
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường Việt
Nam
doanh quốc tế
dưới
hình
thức
các
công
ty
thương
mại,
khai
thác
đồn
điền.
Điển
hình
là
công
ty
Đông
Ân
của
Hà Lan và Anh đã
thực hiện khai
thác,
buôn
bán
với
các
nước châu
Á như
Inđônéxia,
Malayxia,
Ân Độ và đã
đóng
vai
trò quan
trọng
trong
qua trình tích
lũy
tư bân nguyên thúy.
-Thời
kỳ
từ
1945
-1960
Đây
là
thời
kỳ Tây Âu
phục hổi
nền
kinh
tế
của mình. Với
kế
hoạch
Marshall
được
tổng
thống
Mắ,
Tơruman, thông
qua,
các
TNCs Mắ đã
tràn
vào
Tây Âu, một mặt
để
giúp
Tây Âu
khôi
phục,
mặt
khác
để
kiếm
lời
và
tạo
thế
cạnh
tranh
lâu dài của
Mắ ở
Tây Âu.
Các
công
ty
Mắ
bắt
đẩu thành
lập nhiều
chi
nhánh
ở
châu Âu,
xuất hiện
300
chi
nhánh sản
xuất
từ
1945
đến
1959
và
đến
năm
1975
đã có
2000
chi
nhánh.
Từ
đó,
các
TNCs Tây Âu
thực
sự
ra đời.
Trong
ngành
hoa
chất,
các
hãng
Montedison
(Italia),
Rhone
Poulenc,
Saint
Gobain
(Pháp)
đã được
củng cố
và
sau
đó
trở
thành
TNCs
có tầm cỡ
quốc
tế.
-
Thời
kỳ
từ
1990 đến nay
Nếu
những
năm
70,
các công
ty
Tây Âu đã
thực hiện di
chuyển
vốn
vào
Mắ
và thâm
nhập
vào các
TNCs Mắ,
thì
đến
thập
niên
90,
Liên
minh
châu
Âu
với
quyết
định thành
lập
"Khu
vực đồng
tiền
chung
châu
Âu",
TNCs Tây Âu
lại
có thêm
sức
cạnh.
TNCs Tây Âu
còn được tăng thêm
số
lượng
khi
các nước
XHCN
cũ bị sụp
đổ,
khi
đó ở
các nước
này đã có
khoảng
400 công
ty
mẹ và
khoảng
50.000
chi
nhánh của
tất
cả các
TNCs
của
các
nước khác cùng
hoạt
động
ở
đây.
Cho
đến
nay,
TNCs Tây Âu Tây Âu
là
những
công
ty
có
tầm
cỡ
quốc
tế,
có
quy
mô
hoạt
động đứng
thứ
ba
thế
giới
sau
Mắ
và
Nhật
Bản.
1.2.4.
Sự
hình thành
và
phát triển
của
TNCs
Nhật
Bản
Sự
ra đời
và
phát
triển
mạnh mẽ
của
các TNCs
Nhật
Bản là một
hiện
tượng
nổi bật
của những
thập
kỷ
vừa
qua.
Nhằm
bảo vệ
lợi
ích
của
mình trước
nguy
cơ đe
doa
cạnh
tranh
của các
giới
kinh
doanh
nước
ngoài,
mong muốn
xây
dựng
sức
mạnh
cạnh
tranh
quốc
tế,
TNCs
Nhật
Bản đã
ra
đời
và
bành
trướng
mạnh
ra
thị
trường
thế
giới.
Quá
trình này được
chia
làm
hai
giai
đoạn:
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
8
Chiến lược kinh doanh
của các
công
ty
xuyên quốc
gia
(TNCs)
tại thị
trường Việt
Nam
-
Giai
đoạn
từ
1868 -1945
Trong
giai
đoạn
này chính phủ
Nhật
Bân
tiến
hành xây
dựng
một số
ngành công
nghiệp
quan
trọng
và
khuyến
khích sự
tham
gia
đầu tư và
quản
lý
của
các
gia
đình giàu có. Các nhà máy của các
gia
đình phát
triển
nhanh
chóng và mở
rộng
sang
nhiều lĩnh
vực khác
nhau
dẫn đến sự
ra đời
của các
Zaibatsu
- một
tổ
hợp của các công
ty
hoạt
động
trong nhiều lĩnh
vực khác
nhau,
do một
gia
đình nớm
giữ
toàn bộ
quyền sở
hữu và
quyền
kiểm
soát.
Trong
số
hàng
chục
các
Zaibatsu
được hình
thành,
nổi
lên bốn
Zaibatsu
lớn:
Mitsubisi,
Mitsui,
Sumitomo
và
Yasuda
được xem là
những người
thống
trị
nền
kinh
tế
và quân
đội,
kiểm
soát được 39% đầu tư toàn
quốc
và công
nghiệp
nặng,
56%
tài
nguyên ngân hàng
Nhật
Bản.
-
Giai
đoạn
ỉ
945
-
nay
Sự
thất
bại thảm hại
của
Nhật
Bản
trong
Thế
chiến
hai
đã đẩy nước
Nhật rơi
vào một tình
trạng
khó khăn chưa
từng
có.
Các ngành công
nghiệp
bị
phá
huy,
năng
lực
sản
xuất
kiệt
quệ
và
lạm
phát liên
tục.
Những năm
cuối thập
kỷ 60,
đầu 70 các
TNCs
hàng đấu
của Nhật
Bản đều
thay đổi chiến
lược
kinh
doanh
của
mình,
chọn
chiến
lược đẩy
mạnh
đâu tư
trực
tiếp
nước ngoài
thay
cho
chiến
lược
xuất
khẩu.
Đến
cuối thập
kỷ
80,
mạng
lưới
xuyên
quốc
gia
của
Nhật
Bản phát
triển
với
mức chưa tùng
có. Với
sự phát
triển
không
ngừng
của
các
TNCs
trên
thế
giới,
đặc
biệt
ba
trung
tâm
kinh tế
này,
cho phép các
TNCs
tăng cường hơn nữa sức
mạnh
cạnh
tranh
và khả năng
chi phối thị
trường
thế
giới
1.3.
Đặc trưng
của
TNCs
1.3.1.
Quốc
tế hoa
(ỉnternationalimtion)
TNCs
khi hoạt
động
kinh
doanh
phải
chuyển
các
nguồn lực
(hàng hoa,
dịch
vụ,
vốn )
ra
nước
ngoài.
Điều
đó khác
với việc xuất
khẩu
thông thường ở
chỗ
sau
khi
chuyển dịch
các
nguồn
lực,
TNCs
vãn
phải
duy
trì
sự
kiểm
soát
để có
thể
phân
phối
và sử
dụng
tốt
các
nguồn lực
đó. Sự khác
biệt
về môi
trường
kinh
doanh
trong
nước và
quốc
tế
sẽ
đem
lại
cho công
ty
nhiều
rủi
ro
Lê Vân
Dung
-
Pháp
3-
K44F
9
Chiến lược kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs) tại thị trường Việt
Nam
và tác
động.
Công
ty phải
thích ứng
với
những
thay đổi
của
môi
trường
để có
thể
điều
động
và sử
dụng nguồn lực
sẩn có,
triển
khai
các
hoạt
động
kinh
doanh,
thực hiện
các
mục
tiêu
đã
đọnh.
Vì
thế,
quốc
tế
hoa
các
hoạt
động
kinh
doanh
trên
thực
tế
là
một quá
trình
tác
động
qua
lại
giữa
công ty
và môi
trường
quốc
tế.
1.3.2.
Đa
dạng
hoa
(Diversiýỉcation)
Các
TNCs
kiểm
soát
một hệ
thống
sản
xuất
nhất
thể
hoa,
dù
nhất
thể
hoa
theo chiều
dọc hay
chiều
ngang song
sản phẩm vẫn
phải
đa
dạng hoa.
Đa
dạng
hoa
là phương
thức
quan
trọng
giúp
TNCs
phát
huy
được
ưu
thế kinh
doanh
và
khắc phục
rủi
ro.
Tuy
nhiên,
với
những
công
ty
hạn
chế
về quy
mô
và
nguồn
lực
thì
khó có
thể
đa
dạng
hoa sản phẩm
một
cách đầy
đủ.
Để đáp
ứng
được
nhu
cầu
đa
dạng
hoa của
thọ
trường,
một
sản phẩm
phải
được
"cá
biệt
hoa"
(Differentiation).
Chẳng
hạn,
sản phẩm
đó
phải
có
đẳng cấp
và
hình
mẫu khác
biệt,
điều
này
có
nghĩa là
phải
phân đoạn
thọ
trường
(Segmentation).
Ví
dụ như các
công
ty
như
Coca
Cola,
P&G đều
áp
dụng
chiến
lược
kinh
doanh
" sản
phẩm toàn cầu -
thọ hiếu
đọa phương"
(Global
Product
&
Local
Tastes).
Trước
hết
họ làm
cho hình ảnh sản phẩm của mình
có
tính toàn cầu,
trở
thành sản phẩm toàn
cẩu,
tức
là
sử
dụng
một
nhãn
hiệu truyền
thống
và
hình
ảnh
truyền
thống.
Sau đó mới
tiến
hành
đa
dạng hoa,
cá
biệt
hoa sản
phẩm để có
thể
thích
nghi với
cấc
nhu
cầu
khác
nhau của
người
tiêu dùng.
1.3.3
Chiến lược toàn cầu (Global Stratery)
Để
chỉ đạo
các
khâu
nghiệp
vụ,
điều
khiển
hoạt
động của
các
công
ty
con
và
chi
nhánh trên
thế
giới,
TNCs
phải
đề
ra
kế
hoạch
nhằm xác đọnh
mục
tiêu
và các
phương pháp,
chiến
lược
thực hiện
mục
tiêu
đó
trên phạm
vi
mở
rộng
nhất.
Kế
hoạch
đó
gọi
là
chiến
lược toàn
cầu.
Các
lĩnh
vực
kinh
doanh
đều
có
những
chiến
lược
cụ
thể.
Trong
đường
lối
hoạt
động
kinh
doanh
của
các
TNCs,
chiến
lược toàn
cầu
luôn luôn
ở
vọ trí hạt
nhân.
Điều
quan
trọng
mà
chiến
lược toàn cầu
quan
tâm
không chỉ
là
lỗ
lãi
của
một ngành hay một
cơ
cấu
ở
một
thời
điểm
hay một khu vực
mà
là
lợi
ích
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
10
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường Việt
Nam
tổng thể to lớn
của
toàn hãng
trong
tương
lai.
TNCs có
thể
cho phép một khu
vực
hoặc
một ngành
nào đó làm ăn
thua lỗ
để
bảo vệ
lợi
ích
tổng
thể.
Chẳng
hạn
chúng
ta
thường
thấy
thành ngữ
"trợ
cấp
xen
kẽ"
(Cross
Subsidzing) trong
các
TNCs,
nghĩa
là
lợi
nhuụn
ở
khu vực
A
hoặc sản
phẩm
A
sẽ được
bổ
sung
cho
thua lỗ
ở
khu vực
B
hoặc
sản phẩm B.
Mục
đích của
việc
đó
là
đảm bảo
việc
thực hiện
có
hiệu
quả
kế hoạch
toàn
cầu.
Cho
nên,
trong
một
TNCs,
chiến
lược
cụ
thể
của các ngành,
các cơ
cấu đều
phải
tuân
thủ
mục
tiêu
chung
của
chiến
lược toàn
cầu.
1.4
Ảnh
hưởng
của
TNCs
đối với
nền
kinh tế thế
giới
1.4.1.
TNCs
thúc
đẩy thương
mại
quốc tế phát
triển
Một
trong
những
vai
trò
nổi
bụt
của
các TNCs
là thúc
đấy
hoạt
động
thương mại
thế
giới.
Trong
qua trình
hoạt
động của mình
các TNCs đã
thúc
đẩy
hoạt
động
xuất
nhụp khấu
giữa
các
quốc
gia
và
gia
công quôc
tê.
Hay nói
cách khác
là TNCs
thúc
đẩy
thương mại phát
triển
với
ba
dòng
lưu
thông
hàng hoa
cơ
bàn
là:
hàng hoa
xuất
nhụp khấu từ
công
ty
mẹ,
hàng hoa
bán
ra
từ
các
chi
nhánh
ở
nước ngoài
và
hàng hoa
trao
đối
giữa
các
công
ty
trong
cùng
một
tụp
đoàn.
TNCs
chi phối
hầu
hết
chu
chuyến
hàng
hoa
giữa
các
quốc
gia bời
các kênh lưu thông xuyên
quốc
gia
của
mình.
Thụt
vụy,
nếu
tống
giá
trị xuất
khẩu
của
chi
nhánh nước ngoài
năm
1982 là
647
tỷ
USD
thì
đến
năm
1990 là 1.366
tỷ
USD, năm
2004
là 3.733
tỷ
USD. Năm
2005,
con
số này đã
tăng gấp
6,5
lần
năm
1982
và
đạt
4,214 tỷ
USD. Và
đến
năm
2007,
con số này là 5714 ngàn
tỷ
USD,
tăng
15,4%
so
với
năm
2006.
Hơn
nữa,
trong tống
giá
trị
xuất
khâu của các
quốc
gia
thì
giá
trị
xuất
khẩu
của các
chi
nhánh
TNCs
chiếm
một tý
trọng
tương
đối lớn.
Chẳng
hạn
giá
trị
xuất
khẩu
của
các
chi
nhánh
TNCs
tại
nước ngoài
trong tổng
giá
trị
xuất
khẩu của
thế
giới
trong
các
năm
2003
và năm
2004
lần
lượt
là
54,1%
và
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
li
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường Việt
Nam
55,8%.
Năm
2007,
giá
trị tổng
sản phẩm của
các
chi
nhánh
TNCs ở
nước
ngoài
chiếm
khoảng
11%
GDP
toàn
cầu.
Hình
ỉ:
Lợi nhuận của các TNCs
giai
đoạn 1997
-2007
19-37 1938 1998 2ŨỮ0 2001 2002 20Ũ3 2004 2005
2QOS
2007
sa
Proữts'
-*-Profltab|llty
Nguồn:
Báo
cáo đầu
tư
thế
giới
(
World
ỉnvestment Report) 2008,
tr.4
Một
đặc
điếm
khác
cần
chú
ý
là
thương
mại
nội
bộ
giữa
các công
ty
trong
tập
đoàn ngày càng
chiếm tỷ
trọng
lớn
trong
tồng
giá
trị
thương mại
thế
giới.
Nhìn
chung
trao
đổi
nội
bộ
giữa
các
chi
nhánh
TNCs
chiếm
khoảng
1/3
tổng
giá
trị
thương
mại
thế
giới.
Giá
trị
trao
đổi nội
bộ này ngày càng tăng
nhanh
và
cũng
chiếm tỷ
trọng
lớn
trong
tong
giá
trị
thương mại của các
nước.
Ví
dử,
trao
đôi
trong
nội
bộ các
TNCs
trong
ngành
sản
xuất
thiết
bị
điện,
điện
tử
của
Mỹ
chiêm
21,5%
tông giá
trị
xuất
khâu
của
TNCs
trong
ngành
này năm
1983
và
tăng
lên
30,6%
năm
1998.
Trong
những
năm
gần
đây TNCs
chiếm
khoảng
40% giá
trị
nhập
khẩu
và 60%
xuất
khẩu
cùa
toàn
thế
giới.
Với
các
hoạt
động
hướng
về
xuất
khẩu,
TNCs
hiện
đang
chiếm tỷ
trọng
lớn
trong
giá
trị
xuất
khẩu
của các
quốc
gia,
đặc
biệt
là các nước đang phát triên
ờ
Châu Á. Chăng hạn xuât khâu của
các
chi
nhánh
TNCs đã
chiếm
tới
50%
tông giá
trị
hàng hoa chế
tạo
tại
một số
quốc
gia
như
Philippin,
Srilanka,
Malaysia.
Lẽ
Vằn
Dung
-
Pháp 3- K44F
12
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường Việt
Nam
1.4.2
TNCs
làm
thay
đổi
cơ câu thương
mại
quốc
tê
Ngày
nay,
kinh
tế thế
giới
càng phát
triển
thì
vai
trò
của
các
TNCs
cũng
ngày càng
cao.
Với
tỷ
trọng
lớn
trong
thương mại
thế
giới thi
các
TNCs
chính
là
chủ
thể
chính
làm
thay đổi
cơ
cấu
hàng hoa
và cơ
cấu
đối
tác
trong
thương
mại thế
giới.
* Thay
đối
trong
cơ cấu hàng
hoa
Trong
những
năm
gần
đây, tỷ
suất
lợi
nhuận
trong
ngành
dịch
vụ
tăng
cao
còn
trong
ngành nông
nghiệp
và
công
nghiệp
giặm
dần.
Do
đó,
các
công
ty
nói
chung
và các TNCs nói
riêng
cũng chuyển
mạnh
sang
đầu
tư vào các
ngành
dịch
vụ và
thúc
đẩy
giá
trị
xuất
khẩu
của hàng hoa
dịch
vụ
tăng cao.
Bên
cạnh đó,
hiện
nay
giao
dịch
trên
thế
giới
đang
thay đổi theo chiều
hướng
tăng
tỉ
trọng
hàng
hoa có hàm
lượng
vốn
hoặc
kỹ
thuật
cao
và
giặm
dần
tỉ
trọng
hàng
sử
dụng
nhiều
lao
động
và
nguyên
liệu.
Những sặn phẩm
quan
trọng
nhất
trong
thương mại
thế
giới
hiện
nay chủ yếu
thuộc
ngành sặn
xuất
không
dựa vào
nguyên
liệu
trong
đó các sàn
phẩm
bán dẫn là một
trong
những sặn
phẩm mũi
nhọn.
Nguyên nhân của xu
hướng
này
xuất
phát
từ
chiến
lược
tập
trung
phát
triển
các
ngành
có
trình
độ
còng
nghệ
cao của
TNCs
nhằm duy
trì
khặ năng
cạnh
tranh
cao
và
thu
lợi
nhuận
tối
đa. Điều
này
được
thế
hiện
qua
tỉ
trọng
hàng
xuất
khẩu của
hàng hoa có
hàm
lượng
công
nghệ cao
trong
nội
bộ TNCs
chiếm
tới
43,1% tổng
giá
trị
xuất
khẩu.
Như
vậy,
sự
thay đổi
trong
chiến
lược
toàn
cầu của
TNCs
tác
động
trực
tiếp tới
cơ
cấu
hàng hoa
xuất
khẩu của
nhiều
nước
trên
thế
giới,
đặc
biệt
là
các nước
hướng
về
xuất
khấu.
Ví
dụ
tại
Mêhico,
trong
số
10
mặt hàng
xuất
khẩu
chủ yếu thì
phần
lớn
những
sặn phẩm
thuộc
ngành
ô
tô,
điện
tử
do các
chi
nhánh
của
TNCs
sặn
xuât.
* Thay
đối
trong
cơ
cấu
đoi
tác
Cùng
với
sự
thay
đổi
trong
cơ
cấu hàng hoa thì
cơ
cấu
đối
tác
trong
thương mại
thế
giới
hiện
nay
cũng
đang dân
thay
đôi.
Tỷ
trọng
của hàng hoa
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
13
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trướng
Việt Nam
xuất
khấu
của các
nước đang phát
triển
ngày càng
cao, đặc
biệt
là các
nước
mới
công
nghiệp.
Sự
thay đổi chiến
lược
cùa
các
TNCs và
hệ
thống sản xuất
quôc
tế của
chúng
mở
ra nhiều
cơ
hội
cho các nước đang phát
triển
và
các nền
kinh
tế
chuyến
đối
tham
gia
vào các
hoạt
động hướng về
xuất
khẩu.
Theo
báo
cáo "Thương mại
thế
giới
năm
2007
và
triển
vọng
năm
2008"
của
WTO,
tỉ
trọng
của
các
nước đang phát
triển
trong
kim
ngạch
buôn
bán
hàng hoa
thế
giói
(
cả
xuất
và
nhập)
trong
năm
2007
đã
lên đến
mức
kỉ
lục 34%.
Mặc dù
các nước phát
triển
vẫn
chiếm
tỉ trọng lớn trong
thương mại
thế
giới
song
tì
trọng
thương mại của
các
nước đang phát
triển
ngày càng tăng
lên.
Xét một
cách riêng
rẽ thì
bên
cạnh
các nền
kinh tế
phát
triển
(Mỹ,
Nhật
Bản, Đức)
thì
chính
những
nền
kinh tế
đang phát
triển
(Trung
Quốc,
Singapore,
Ấn
Độ,
Đài
Loan )
lại
chiếm
thị
phần
xuất
khấu
lớn trong
thương
mại
thê
giới.
1.4.3 TNCs
thúc
đẩy
lưu
thông
dòng vốn
đẩu
tư
trên toàn
thế giới
Trên
thực
tế,
hầu
hết
các
hoạt
động đầu
tư
nước ngoài được
thực hiện
qua
kênh
TNCs.
Các TNCs
hiện chi phối
trên
90%
Tống FDI trên toàn
thế
giới.
Chỉ
tính riêng
TNCs
của tam giác
kinh tế (Mỹ,
Nhật
Bản,
Tây
Âu)
đã
chiếm
1/3
lượng FDI toàn
cầu.
Giá
trị
của
lượng vốn FDI
thực
sự
là
thước
đo
vai
trò to lớn của
các
TNCs
trong nền kinh tế thế
giới
vì FDI
là
công cụ
quan
trọng
nhất của
các
TNCs
trong
việc
thực hiện chiến
lược toàn câu
của
mình .
Vai
trò
điều
tiết
hoạt
động đầu
tư
trên quy
mô
toàn cầu của
TNCs
thề
hiện
như
sau:
Vào
thời
kỳ
suy thoái
kinh tế
năm
2001,
hâu
hét các ngành
đêu có
tốc
độ tăng trường chậm
lại.
Các TNCs
giảm
hoạt
động trên hầu
hết
các
lĩnh vực.
Động
thái
đó
ảnh hường
trực
tiếp tới
dòng lưu chuyên FDI trên
thế
giới.
Tống
đầu
tư vào các nước
giảm
51%, từ
1492
tỉ
USD
xuống
còn 735
tỉ
USD.
Trong
xu thế
đó
thì
các
nước phát
triển lại
bị ảnh hưởng
nhiều nhất
do
hầu
hết
các
hoạt
động
sáp
nhập
và mua
lại
(M&A) đều
diễn ra
tại
các
nước phát
triển.
Trong
giai
đoạn
1982-1994
dòng vốn FDI nước ngoài tăng
lên 4
lần
và
đạt
Lè
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
14
Chiến
lược
kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại thị
trướng Việt
Nam
con
số 3,2 nghìn
tỉ
USD
vào
năm
1996. Trong
thời
kỳ
những
năm
2004-2006
nguồn
vốn FDI
lại
tăng
lên.
Tổng
vốn FDI trên toàn cầu
năm
2007
tăng
30 %
và
đạt
1,833 ngàn
tỉ
USD.
Nguyên nhân chủ yếu
là
do
các
vụ M&A
tăng
lên
cả
về số
lượng
và
giá
trị.
Chủ
yếu là
từ
các
TNCs
của
Mỹ và Tây
Âu.
Trong
thời
kỳ
này,
giá
trị
của
các vụ M&A
tăng
đến 16%
(năm
1996),
chiếm
47%
dòng vốn FDI toàn
cầu.
Dòng vốn FDI tăng lên
cả ờ
các nưấc phát
triển
và
đang phát
triển.
Tuy
nhiên,
tốc
độ
tăng trường
giảm
hơn so
vấi
cuối
những
năm
90.
Hơn
nữa,
các TNCs làm
thay
đổi
xu
hưấng
đầu
tư
giữa
các
quốc
gia.
Khác
vấi
hai
cuộc
bùng
no
trưấc
(lần
1:
1979-1981
đầu
tư vào các
nưấc sản
xuất
dầu mỏ,
lần 2:
1987-1990:
đầu tư
giữa
các nưấc công
nghiệp
phát
triển)
cuộc
bùng
no
đầu
tư
lần
3
(1995-1996)
có
sự
tham
gia
đáng
kê
của các nưấc
đang phát
triển.
Trong
cơ
cấu
vốn FDI trên
thế
giấi
tỷ
trọng
vốn FDI
vào các
nưấc
phát
triển
chiếm
phần
lấn.
Tuy
nhiên
tỷ
trọng
này có xu
hưấng
giảm
dần
trong khi
các nưấc đang phát
triển lại
có
tỷ trọng
ngày càng
cao.
Hình
2:
Dòng vốn
đầu
tư
trực tiếp
nước
ngoài
đi
vào
trên
phạm
vi
toàn
cầu,
chia theo
nền
kinh
tê,
giai
đoạn 1990
-
2007
Nguồn:
Báo
cáo đầu
tu
thế
giới
(
World
ỉnvestmenl Report) 2008,
tr.3
Cơ
cấu
dòng
vốn
FDI đã
thay
đổi
do có
sự
điều
chỉnh
trong chiến
lược
kinh
doanh
của
các TNCs.
Cũng chính
nhờ mở
rộng
chính sách tự
do hoa
Lê
Vàn
Dung
-
Pháp 3- K44F
15
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs) tại thị
trường Việt
Nam
FDI,
các
TNCs
ngày càng đóng
vai
trò
quan
trọng
đối với
thúc đẩy dòng vốn
FDI
vào các nước đang phát
triển.
Nếu trước đây, hầu
hết nguồn
vốn FDI được
thực
hiện
bởi
các TNCs
của
các nước phát
triển
thì ngày nay số
lượng
các TNCs
của các nước đang
phát
triên
cũng
tăng lên
và
có ngày càng
nhiều
vốn
FDI đến
từ
các nước đang
phát
triển.
Theo
Hội
nghị
về
thương mại
và
phát
triển
của Liên
Hiệp
Quốc
(UNCTAD),
lượng
FDI mới
từ
các
quốc
gia
đang phát
triển
và
các nền
kinh
tế
chuyển
đời
như
Nga và
các nước
Xô
Viết
cũ tăng
5%
lên
mức
133
tỉ
USD
trong
năm
2005.
Ngày càng có
nhiều
công
ty
của
các nước đang phát
triển
mờ
rộng hoạt
động đầu
tư
của mình
ở
các
thị
trường nước
ngoài.
Nếu như năm
1990,
các công
ty
của các nước đang phát
triển
sờ hữu 148
tỉ
USD
vốn
FDI
thì đến
năm
2007
con số
này
lên
tới
Ì
.400
tỉ
USD.
Tuy
nhiên,
nguồn
vốn
này
chỉ tập
trung
vào một số
quốc
gia nhất
định.
Trong
các nước đang phát triên
thì
Trung
Quốc là nước đầu
tư
ra
nước ngoài
nhiều nhất (chiếm
tới
1/3
tông
lượng
vốn nói
trên)
sau
đó
là
Singapore,
Hàn
Quốc,
Malaysia.
Các TNCs
lớn
của
các
nước
này là
Hutchison
Whampa
(67
tỉ
USD),
Petronas(22tỉ
USD),
Singtel
(18tỉ),
Samsung
(14ti
USD).
1.4.4
TNCs
là
chủ
thể
chính trong phát triển
công nghệ thế giói
Trong
chiến
lược
cạnh
tranh,
các công
ty
xuyên
quốc
gia
luôn
coi
công
nghệ
là yếu
tố
quan
trọng,
giữ
vị trí
hàng
đầu.
Do
đo,
thúc đấy
đối
mới công
nghệ bằng
hoạt
động Nghiên cứu
và
phát
triển
(R&D) là
nhiệm
vụ
sống
còn
của
các
công
ty.
Đi
đầu
trong
đời
mới công
nghệ
đồng
nghĩa
với
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh,
chiếm
lĩnh
thị
trường và
giữ
vị trí
độc
quyền.
Ngày
nay,
nhận
thức
của các
TNCs vê
khoa
học công
nghệ
đã
chuyên
biến.
Nêu như
trước đây,
các TNCs
thường
đầu tư
lớn
cho các
phòng
thí
nghiệm,
các
viện
nghiên cứu
đê
các
cơ
sờ này
tạo
ra
các phát
minh
sáng
chê
này, thì ngày nay
các TNCs
đang
diễn
ra
quá
trình
quốc tế
hoát
hoạt
động
Lê
Vàn
Dung
-
Pháp
3-
K44F
lố
Chiến lược kinh doanh
của các
công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại thị trường Việt
Nam
R&D
một cách
mạnh
mẽ. Công
nghệ
mới
ra
đời
không
chỉ từ
các phòng thí
nghiệm,
các
viện
nghiên
cứu,
các trường
đại
học
mà
còn
từ
chính
các cơ sở
sản xuất
của
TNCs.
Thí dụ
Motorola
đã
thiết
lập
hệ
thống
R&D
của
mình bao
gểm 14
cơ
quan
tại
7
quốc
gia,
tập
đoàn
Bristol
Myer
Squibb
có 12
cơ
sờ
hoạt
động
R&D
tại
6
quốc
gia
.
Bước
vào thiên niên kỷ
mới,
tầm
quan
trọng
của khoa
học công
nghệ
đôi
với
việc
phát
triển
kinh
tế
xã
hội
một
lần
nữa
lại
thu
hút sự
quan
tâm
đặc
biệt
của
các
quốc
gia
và
các
doanh
nghiệp,
sự
thay đổi
mau
chóng
của
công
nghệ
đang
tạo ra
nền sản
xuất
có
giá
trị
gia
tăng cao hơn.
Trong
năm
1985-1998
hàng hoa chế
tạo
có hàm
lượng
khoa
học cao tăng
21,4%,
hàng hoa
có hàm
lượng
khoa học
công
nghệ
trung
bình tăng
14,3%.
Nhu
vậy,
nhờ
tiếp
thu
khoa
học
công
nghệ
mà
giá
trị
gia
tăng của hàng hoa
xuất
khâu qua
chê
biên
cùa
các nước đang phát
triển
đạt tỷ
lệ
tăng trưởng
cao.
Muôn
có
lợi
nhuận
cao,
các
quốc
gia
đã tăng
cường
đầu tư
cho
R&D.
Bảng
li
Đầu
tu
cho
nghiên
cứu
và
phát triển
(
R &D)
toàn
thê
giới giai
đoạn
2006-
2008
GDP 2006
R & D 2006 R&D R&D R&D
(ngàn tỷ
( % GDP) 2006
2007
2008
USD)
(ngàn tỷ
(
ngàn tỷ (ngàn tỷ
USD) USD) USD)
Châu
Mỹ
15,155 2.47 374.9 387.0
401.1
Mỹ
12,416 2.76 343.0 353.0
365.0
Châu
Á
19,203
2.02
387.2
436.2
494.4
Trung
8,815 1.61 141.7
175.0 216.8
Quốc
Nhật
Bản
3,995
1.03 38.8
41.8
45.0
Ấn
Độ
3,779
1.03 38.8
41.8 45.0
Châu
Au 14,072 1.88 264.3
276.3
288.8
Nguồn:
Báo cáo
về
nghiên
cứu
và phát
triền
toàn
cẩu
2008 ( Global
R&D
Report 2008),
tr.3
(THƯ
VIÊN
Ị
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
17
Chiến
lược
kinh doanh của các công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại
thị
trường Việt
Nam
Hàn Quốc
là
quôc
gia
theo
đuôi
chiến
lược công
nghệ
cao
và
đặt
mục
tiêu
đèn
năm
2010
trờ
thành
Ì trong 10
nước đứng
đầu về
khoa
học
công
nghệ.
Trong
các ngành
hưởng
lợi
từ
các
hoạt
động
R&D
thì
ngành công
nghệ
thông
tin
đứng hàng
đầu.
Năm
2008,
đầu tư
cho công
nghệ
thông
tin
chiếm
36% trong
tổng
số 136 ngàn
tỷ
đô
la
toàn
thế
giới.
TNCs
không
chủ
đầu tư cho
hoạt
động
R&D
bằng
chính
sức lực của
mình
mà
chúng còn
nhận
được sự hỗ
trợ
vê
nhiều
mặt
từ
chính phủ
của
các nước tư
bản.
Ví
dụ chính phủ
Nhật
Bản giúp
6
công
ty lớn là
Fụjisu,
Hitachi,
Mitshubishi,
Kinzonku,
Nihondenki
và
Toshiba
cùng nghiên cứu
kỹ
thuật
siêu mạch.
Trong
khuôn khố
chiến
lược phát
triền
công
nghệ,
TNCs
cũng
thiết
lập
các
mối
liên
kết với
các
trung
tâm nghiên
cứu
và
viện
nghiên
cứu.
n.
CHIẾN
LƯỢC
KINH
DOANH
TRÊN THỊ
TRƯỜNG THÊ
GIỚI
CỦA TNCs
1.
Mô
hình
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
thế
giói
Ý
tưởng
của
TNCs về mô
hình
chiến
lược
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
thế
giới
có
hiệu
quả được
xuất
hiện
cùng
với sự
phát
triển
nhanh
chóng
của
TNCs
từ sau
thập
kỷ 60
của thế
kỷ
XX.
Nhiều
nhà
kinh tế
hàng đầu
ở
các
châu
lục
đã
tập trung sức lực,
thời
gian
nghiên
cứu
thực
tiễn
và đưa
ra
nhũng
loại
mô hình
mà
các
TNCs
đang áp
dụng
một cách
phổ biến.
Có 4
loại
sau
đây:
l.l.
Mô
hình
truyền
thống
(Xuất
khẩu
sản
phẩm
-
Xuất
khẩu
kỹ
thuật -
Đầu tư
cắm
nhánh).
Xuất
khẩu
sản phẩm,
xuất
khẩu
kỹ
thuật
và đầu tư
trực
tiếp
để cắm
nhánh là bước đi
truyền
thống
mà TNCs áp
dụng
để
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
quốc
tế.
Tương
ứng
với
ba
bước trên là
ba
hình
thức
tổ
chức
kinh
doanh
đặc
thù:
buôn
bán
hàng hoa thông
thường;
chuyển
giao
kỹ
thuật,
công
nghệ
qua thương
mại;
Đ
i
Ti
để xây
dựng
các xí
nghiệp
chi
nhánh
của
TNCs.
Mô hình
chiến
lược
truyền
thống
bao
gồm
ba
hướng
sau:
Hướng
thứ
nhất:
XK
gián tiếp
->
XK
qua đại lý —> Xí
nghiệp liên
kết
-»
Chi
nhánh
TNCs
Lê
Vân
Dung
-
Pháp 3- K44F
18
Chiến lược kinh doanh
của các
công
ty
xuyên quốc gia (TNCs)
tại thị
trướng
Việt
Nam
(vốn
độc
lập)
Hướng
thứ
hai:
Xuất khẩu gián tiếp
(chung
vốn)
—>
Xỉ
nghiệp chung
vốn
—>
Chi
nhánh
TNCs
Hướng
thứ
ba:
Xuất khẩu
đại
lý-
-> Chi
nhánh
TNCs
Quá trình
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường là quá trình được
thực hiện
đồng
thời
từ
đơn
giản
đến
phức
tạp,
các
công
ty
mẹ
từ khống chế
lỏng (xuữt
khẩu)
đến hoàn toàn
chi phối
(lập
chi
nhánh
TNCs),
thích ứng
với
nó
sự
rủi
ro
(bị
quốc
hữu
hoa,
rủi
ro
do
yếu
tố
thị
trường)
và
tỷ
suữt
lợi
nhuận
tăng
lên.
Như
vậy, khi
mức độ
kiểm
soát
khống
chế của
các
công
ty
mẹ
đối với chi
nhánh càng tăng lên thì
mức độ
rủi
ro
mà TNCs
vữp
phải
trên
thị
trường càng
tăng lên
theo.
1.2.
Mô
hình
làn
sóng
Mô hình
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường dựa vào
kỹ
thuật-công nghệ
của
các TNCs
được
gọi
là mô
hình
làn
sóng. Khi
cuộc
cách
mạng
KH-CN
bùng
nổ đã
tạo
cơ
sở
vật chữt
để
thúc đẩy
TNCs
lựa
chọn
mô
hình
chiến
lược
này.
Mô
hình làn sóng được các
TNCs
thực hiện
qua
3
bước sóng:
• Bước
đầu
tiên,
TNCs
xuữt
khẩu sản
phẩm
có hàm
lượng
kỹ
thuật
cao
hơn
những sản
phẩm
của
thị
trường nước
sở
tại
để
bán và
thu
lợi
nhuận. Khi
tỷ
suữt
và
khối
lượng
lợi
nhuận thu
được trên
đơn
vị sản phẩm
giảm
sút
khiến
cho
lợi
nhuận
thu
được
giảm
đi,
đến
giai
đoạn
bình quân hoa so
với
mặt
bằng
chung
của
thị
trường
thế
giới,
thì
TNCs
tiến
hành ĐTTT
để
khai
thác
lợi
thế
giá
rẻ
và
dổi
dào
của
các
yếu
tố
đầu vào nhờ
sản
xuữt
tại
chỗ.
•
Đạt
sóng
tiếp theo,
bắt
đầu
bằng
việc
sản
xuữt
và
tiêu
thụ
sản phẩm
có
hàm
lượng
kỹ
thuật
cao
tại
chỗ.
Nhờ đó TNCs
thu
được
tỷ
suữt khối
lượng
lợi
nhuận
cao
hơn
đạt
trước
do
giảm
chí phí sản
xuữt
và chí phí lưu
thông.
Cũng
như
đạt
trước,
khi
mức
thu
lợi
nhuận
giảm
xuống, tỷ
suữt
lợi
nhuận
đi
tới
bình quân
hoa,
thì
TNCs
dùng
biện
pháp
chặn
lại
bằng
đạt
sóng
thứ
ba.
Lẽ
Vãn
Dung
-
Pháp 3- K44F
19
Chiến
lược
kinh doanh của các công ty xuyên quốc gia (TNCs) tại thị
trường Việt
Nam
•
Đợi thứ
ba
được
bắt
đầu
bằng
việc
chuyển
giao
công
nghệ
tiên
tiến
mũi
nhọn cho
các công
ty chi
nhánh.
Nếu công
ty chi
nhánh
là
một công
ty
chịu
chi
phối
hoàn toàn
bởi
công
ty
mẹ
thì
kỹ
thuật
chuyển
giao
kèm
theo
cả bí
quyết
công
nghệ
và bí
quyết
quản
lý;
còn công
ty chi
nhánh là một công
ty
liên
kết,
mức
khống
chế cạa công
ty
mẹ
thấp
thì công
nghệ
được
chuyển
giao từng
phần
và bí
quyết
công
nghệ
sẽ được
chuyển
giao
hạn chế
theo
con
đường
thương mại
hoa.
Cách
chuyển
giao
trên nhằm đảm bảo cho công
ty
mẹ tăng
cường
khống chế
công
ty chi
nhánh
bằng
kỹ
thuật
và
thu
được
lợi
nhuận
cao,
cuối
cùng
đi
đến
khống chế
hoàn toàn công
ty chi
nhánh.
Tỳ
lệ
thu
lợi
0
Xuất
SP Đầu [ư
Chuyển
giao
Bước
sóng
có hàm
lượng
trực
tiếp
công
nghệ
kỳ
thuật
cao
Biểu đồ
Ì
-
Mô hình sóng ba bước
1.3.
Mô hình không
gian
ba
liên
kết
Đây là mô hình
kinh tế
do một số nhà
khoa
học
Nhật
Bản đưa
ra.
Theo
mô hình
này,
tiến
trình
chiếm
lĩnh
và
khai
thác
thị
trường
cạa
TNCs
dựa trên 3
ràng
buộc
liên
kết
về
thị
trường,
về
sản
phẩm và trình độ
quốc
tế
hoa.
Trục
sản phẩm
biểu diễn hai
cấp độ phát
triển
cạa công
ty,
bắt
đầu
từ
sản
phẩm
hiện
có và
sau
đó
là sản
phẩm
mới.
Trục
thị
trường
biểu diễn hai
cấp
độ
chiếm
lĩnh: thị
trường
hiện
tại
và
thị
trường
mới.
Còn
trục
quốc
tế
hoa mô
tả
con
đường
phát
triển
cạa công tỵ
trong
quá trình
tiến
vào
khai
thác
thị
trường
thế
giới:
hướng
nội,
xuất
khẩu sản
phẩm, xây
dựng xí
nghiệp
chi
nhánh
ở nước ngoài.
Lẽ
Vân
Dung - Pháp 3- K44F
20