Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

Cơ hội và thách thức của bảo hiểm Việt Nam khi thực hiện các cam kết về bảo hiểm trong BTA và WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (9.37 MB, 82 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
QUẢN
TRỊ
KINH
DOANH
CHUYÊN NGÀNH
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
POREIGN TRA DE
UNIVERSinr
KHOA
LUẬN
TỐT
NGHIỆP
(ĐỀ tài:

HỘI

THÁCH
THỨC
CỦA BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM
KHI


THỰC
HIỆN
CÁC
CAM
KẾT
VỀ BẢO
HIỂM
TRONG
BTA

WTO
Sinh
viên
thực
hiện
:
Trần Thị Chung
Lớp
:
Anh
Ì
Khoa
:
K41
-
QTKD
Giáo viên hướng dn
:
PGS.TS



Tuấn

NỘI,
li/
2006
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ ĐẦU Ì
CHƯƠNG
I
CÁC CAM KẾT VỀ BẢO
HIỂM
TRONG
BTfi
Mè WTO
cảfl
VIỆT
nan
3
ì.
CÁC
NGUYÊN
TẮC CHUNG TRONG CÁC CAM KẾT VỀ BẢO
HIỂM
TRONG
BTA
VÀ WTO 3
1.

Nguyên
tắc
tối
huệ
quốc
(Most
Favoured
Nation-
MFN) 4
2.
Nguyên
tắc
đôi
xử
quốc
gia

tiếp
cận
thị
trường
4
3.
Nguyên
tắc
minh bạch
hoa hệ
thống
chính sách
6

4.
Nguyên
tắc
công
nhận
lẫn
nhau
7
5. Nguyên
tắc tự
do
hoa, tấng
bước,
thương mại
dịch
vụ
8
6. Nguyên
tắc
liên
quan
đến
các
quy
tắc
trong
nước
10
7. Nguyên
tắc

liên
quan
đến vấn
đề
độc
quyền

dặc
quyển cung
cấp
dịch
vụ
11
8. Nguyên
tắc đối
xử
đặc
biệt

khác
biệt
dành cho
các
nước thành viên
đang phát
triển

hoặc
đang
trong

quá
trình
chuyển
đổi
12
9. Phương
thức
cung
cấp
dịch
vụ
14
li.
CÁC CAM KẾT CỤ THỂ VỀ BẢO
HIỂM
CỦA
VIỆT
NAM TRONG BTA VÀ
WTO 14
l.Các
cam
kết
về
bảo
hiểm
của
Việt
Nam
trong
BTA 15

ì
.ỉ.Cam
kết
mở
cửa
thị
trường
15
Ì
.2.Cam
kết
đôi
xử
quốc
gia

7
Ì.3.Cam
kết
bốsimq
17
2.Các
cam
kết
về
bảo
hiểm
của
Việt
Nam

trong
WTO 17
2.1
.Cam
kết
mở
cửa
thi
trường
18
22.Cam
kết
đối
xử
quốc
gia
20
2.3.
Cam
kết
bổ
sung
21
2.4.
So
sánh
mức độ mở
cửa thị trường
bảo
hiểm

của
Việt
Nam so
với
các nước
21
CHƯƠNG
li
CO HỘI VÀ THÁCH THÚC
TRONG
QUÁ TRÌNH
THỰC
HIỆN
CÁC CAM KẾT VÊ BÀO
HIỂM
TRONG
BTfí VÀ WTO 25
ì.
THỰC
TRẠNG
NGÀNH BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM 25
1.Giai
đoạn
1965-1994
25
2.
Giai

đoạn
1994-2000
25
3.
Giai
đoạn 2000-nay 27
II.CƠ HỘI VÀ THÁCH
THỨC
CỦA BẢO
HIỂM
VIỆT
NAM KHI
THỤC
HIỆN
CÁC CAM KẾT VẾ BẢO
HIỂM
TRONG
BTA VÀ
\\
TO 32
1.
Thách
thức
33
Ì .1
Về
môi trường pháp lý
33
1.2.
Về

năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
37
2.

hội
41
2.1.Hoàn thiện
môi
trường
pháp

41
2.2.
Nâng
cao năng lực cạnh tranh
43
2.3.

hội liên doanh liên kết
44
2.4. Tiếp cận thị trường nước ngoài
45
3.Đánh giá cơ
hội
và thách
thức
46
CHƯƠNG IU MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM
THỰC

HIỆN CÁC
CfiM
KẾT VÊ
BẢO
HIỂM
TRONG
BTfi
VÀ WTO 48
ì.
KINH
NGHIỆM
MỞ CỬA THỚ
TRƯỜNG
BẢO
HIỂM
CỦA MỘT
số
NƯỚC
.
48
1.
Hoa Kỳ 48
2.Trung
Quốc
51
3.Malaysia
55
li.
MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NHẰM

THỤC
HIỆN CÁC CAM KẾT VỀ BẢO
HIẾM
TRONG
BTA VÀ
VVTO
57
Ì.
Các
giải
pháp


57
1.1.
Hoàn
thiện
hệ
thống
pháp
lý về
kinh
doanh bảo
hiểm
phù hợp
với
các
nguyên
tắc
trong

BTA và
WTO 57
1.2.
Phổ
biến
các
cam
kết bảo
hiểm
60
1.3.
Nâng cao
hiệu
quả
quản

của nhà nước
đối với
hoạt
động bào
hiềm
60
2.
Các
giải
pháp
vi
mô 62
2.1.
Xây dựng

chiến lược kinh
doanh phù hợp
với lộ
trình
cam
kết
trong
HI
Á và
WTO 62
2.2.
Nâng
cao
hiệu
quả
huy
động
và đẩu
tư vốn của các
doanh nghiệp
bảo
hiểm
64
2.3.
Nâng
cao
năng
lực
cạnh tranh
của các

doanh nghiệp
bảo
hiểm
65
2.4.
Phát triển kênh phân phôi
bán
bảo
hiểm
qua
ngân hàng
67
KẾT
LUẬN
70
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO
PHỤ LỤC
CÁC
TỪ
VIẾT
TẮT
TRONG KHOA
LUẬN
BTA:
Hiệp
định
thương
mại

Việt
Nam-
Hoa
Kỳ
BHNT:
Bảo
hiểm
nhân
thọ
BHPNT:
Bảo
hiểm
phi
nhân
thọ
CIRC :Uỷ
ban
quản
lý bảo hiểm Trung
Quốc
CPC
:Hệ
thống
phán
loại
các
sản
phẩm
chủ yếu của
WTO

ERIA
:Luật
bảo hiểm
hưu
bổng
Mấ
GATS:
Hiệp
định
chung về
thương
mại dịch
vụ
IAIS:
Hiệp
hội
quốc
tế
cấc

quan
giám
sát bảo hiểm
MEN:
Nguyên
tắc đối
xử
tối
huệ quốc
NT: Nguyên

tắc đối
xử
quốc
gia
NAIC:
Hiệp
hội
bảo hiểm quốc
gia
Hoa
Kỳ
PJICO:
Công
ty
cổ
phần
bảo hiểm
Petrolimex
PVI:
Công
ty
bảo hiểm dầu khí
PVI
TPRM
:

chế kiểm
định
chính sách thương
mại của

WTO
Vinare:
Công
ty
cổ
phẩn
tái
bảo
hiểm quốc
gia Việt
Nam
WTO:
Tổ
chức
thương
mại
thế
giới
LỜI
MỞ ĐẦU
Dịch
vụ bảo
hiểm là
một bộ
phận
hữu cơ
của
nền
kinh
tế

quốc
dân, vai
trò của
Bảo
hiểm
ngày một
quan
trọng trong
quá
trình
tái sản
xuất
nền
kinh
tế

hội.
Trong
xu
thế
toàn
cầu hoa,
Bảo
hiểm là cầu
nối
nền
kinh tế trong
nước
với
nền

kinh
tế thế
giới,
tạo
ra
mối
liên hệ
chặt
chẽ
giữa
lưu thông
nội
địa

lưu thông
quốc
tế
bờng
những
dịch
vụ đa
dạng
và hữu
ích.
Lộ trình mở
cửa
thị
trường
bảo
hiểm vì

thế
cũng
trở
thành
một
nội
dung
quan
trọng trong
quá trình
đàm phán và
thực
hiện
các cam
kết hội
nhập
quốc
tế
của
Việt
Nam, đặc
biệt

trong
Hiệp
định
thương
mại
Việt
Nam- Hoa Kỳ

(BTA)
và WTO.
Năm
2006
được đánh giá

"năm bản
lề"
sau
12 năm mở
cửa
thị
trường
Bảo
hiểm
Việt
Nam. Năm 2006 là năm
hội
nhập
lớn với bối
cảnh
Việt
Nam
chính
thức gia
nhập
Tổ
chức
thương mại
thế

giới
(WTO) vào ngày 7 tháng 11
năm
2006,
những
rào cản về
lĩnh
vực bảo
hiểm
trong
Hiệp
định thương mại
Việt-
Hoa Kỳ gần như được xoa bỏ hoàn
toàn.
Việc
tìm
hiểu
những

hội

thách
thức
mà Bảo
hiểm
Việt
Nam đã gặp
phải khi thực
hiện

các cam
kết
về
bảo hiểm
trong
BTA,
từ
đó
vạch ra
những

hội
và thách
thức
mới
khi
Việt
Nam
phải thực
hiện
các cam
kết
về bảo
hiếm
trong
WTO là một vấn đề cấp
thiết
hiện
nay.
Đề

tài:
" Cơ
hội
và thách
thức
của Bảo
hiểm
Việt
Nam
khi
thực
hiện
các cam
kết
về bảo
hiểm
trong
BTA và WTO" sẽ làm sáng tỏ
những
vấn
đề trên và đề
xuất
một
số
giải
pháp nhờm
thực
hiện
tốt
những

cam
kết,
giúp Bảo
hiểm
Việt
Nam
tận
dụng
được cơ
hội,
vượt
qua thách
thức
để
khẳng
định
vị
thế
của
mình.
Khoa
luận
được
chia
thành 3 chương:
Chương
ì:
Các cam
kết
về

bảo
hiểm
trong
BTA và WTO
của
Việt
Nam.
Chương
li:

hội
và thách
thức
của Bảo
hiểm
Việt
Nam
khi
thực
hiện
các
cam
kết
về bảo
hiểm
trong
BTA và WTO.
Ì
Chương
IU:

Một số
giải
phấp
nhằm
thực
hiện
các cam
kết
về bảo
hiểm
trong
BTA

WTO.
Em
xin
chân thành cảm ơn
PGS.TS

Sĩ Tuấn,
các
thầy
cô giáo
trong
khoa
Quản
trị
Kinh
doanh, Hiệp
hội

Bảo
hiểm
Việt
Nam đã
tận
tình
hướng
dẫn,
giúp đõ em
trong
quá
trình
thực
hiện
khoa
luận
này.
2
CHƯƠNG
I
CÁC
CAM
KÉT
VỀ BẢO HIÊN
TRONG
BTfi

WTO
CÙA
VIỆT

MÂM
Trong
cuộc sống
hàng ngày,
trong
hoạt
động
kinh
tế của con
người
thường

những
tai
họa,
sự cố
bất ngờ, ngẫu
nhiên xảy
ra,
gây
thiệt
hại
về
người

tài sản.
Những
tai
họa,
tai

nạn,
sự cố xảy
ra bất ngờ, ngẫu
nhiên
như
vậy gọi

rủi
ro
(risk).
Bảo
hiểm
là một
biện
pháp
tốt
nhất

hiệu
quả
nhất
để
khớc phục
hậu quả
của
rủi
ro.
"Bảo
hiểm
là một sự

cam
kết bồi
thường của
người
bảo
hiểm đối với
người
được bảo
hiểm
về
những
thiệt
hại,
mất mát của
đối
tượng bảo
hiểm
do
một
rủi
ro
đã
thoa
thuận
gây
ra,
với
điều
kiện
người

được bảo
hiểm
đã
thuê
bảo hiểm
cho
đối
tượng bảo
hiểm
đó và
nộp một
khoản
tiền
gọi
là phí bảo
hiểm."[7]
Bảo
hiểm
là một
trong
những
dịch
vụ
tài chính

Việt
Nam cam
kết
mở cửa
theo lộ

trình
cam
kết
cụ
thể
trong
Hiệp
định thương mại
Việt
Nam-
Hoa
Kỳ
(BTA)

trong
quá trình
đàm
phán
gia
nhập
WTO.
Dưới
đây sẽ phàn
tích

những
nguyên
tớc chung

những

cam
kết
cụ
thể
về
bảo
hiểm
trong
BTA và
WTO
của
Việt
Nam.
ì.
CÁC NGUYÊN TẮC
CHUNG TRONG
CÁC
CAM
KẾT
VỀ
BÀO
HIỂM
TRONG
BTA VÀ
WTO.
Theo
Hệ
thống
phân
loại

các sản
phẩm chủ yếu
(Central
Products
Classification-
CPC) của
WTO
thì Bảo
hiểm thuộc
nhóm
7
phân ngành
dịch
vụ
tài chính. Bảo
hiểm
mang
đầy
đủ
những
đặc trưng của thương mại
dịch
vụ
và được
điều
chỉnh
bởi
Hiệp
định
chung

về
thương mại
dịch
vụ
(General
agreement
ôn
trade
and
service-
GATS).
Do
vậy,
các
nguyên tớc
chung
trong
cấc
cam
kết
về
bảo
hiểm
trong
BTA và
WTO
đều tuân
theo
những
nguyên

tớc
pháp lý

bản
trong
hiệp
định
chung
về thương mại
dịch
vụ (GATS) của
WTO. Đó
là:
3
L
Nguyên
tắc
tối
huệ
quốc
(Most
Favoured
Nation-
MFN)
Theo
nguyên
tắc
này, chính phủ của nước thành viên không được phép
phân
biệt

đối
xử
giữa
các
dịch
vụ
hoặc
các
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
của
các
nước
thành viên khác

phải
dành cho
họ
sự
đối
xử
không
kém
phần
un
đãi so
với

mộc

nước thành viên
đó
dã,
đang

sẽ dành cho
bên
thộ
ba nào
đó
(điều
li
GATS).
Các
nước

thể
tiếp
tục
duy
trì
những
un
đãi
ngoại
lệ với
một
số nước


với
một
số hình
thộc
dịch
vụ.
Cấc
nước thành viên
phải
quy định

trong
Danh
mục
miễn
trừ đối
xử
tối
huệ
quốc
những
biện
pháp được
miễn
trừ

thời
hạn
miễn

trừ
bên
cạnh
những
cam
kết
khác. Những
biện
pháp
miễn
trừ
này
được
nêu
ra khi
đàm
phán
gia
nhập
WTO và
sau đó, nếu

sửa
đổi,
bổ
sung
thì
các
nước thành viên
phải

cố
gắng
để mộc độ
tổng
thể
các cam
kết
sau
khi
sửa đổi
không
kém
thuận
lợi
hơn cho
thương
mại so
với
các mộc cam
kết
trong
Danh
mục đã có
được trước đó. Danh
mục tạm
thời
áp
dụng
quy chế
MFN là bộ

phận
không
thể
tách
rời
và có giá
trị
pháp
lý như
những
điều
khoản
khác của
GATS. Các
thành viên được phép
tạo
điều
kiện
thuận
lợi
hơn
cho
các
nước
lân
cận
tại
vùng cận biên nhằm thúc
đẩy
trao đổi

dịch
vụ
được
cung
cấp

tiêu
thụ trong
phạm
vi
giới
hạn vùng cận biên.Trong
các
khu vực
tự
do mậu
dịch
cận
biên,
các
nước thành viên

chung
đường biên
giới

thể
dành
những
ưu

đãi cho
nhau

không phụ
thuộc
vào
nghĩa
vụ
thực
hiện đối
xử
tối
huệ
quốc
đã cam
kết trong trong
Danh
mục cam
kết
cụ
thể.
2.
Nguyên tác đôi xử
quốc
gia

tiếp
cận thị
trường
Nguyên tắc đối

xử
quốc
gia
(National
Treatment-
NT),
cũng
như
nguyên
tắc
MFN,
được
xây
dựng
trên
nền
tảng
của nguyên
tắc
không phân
biệt
đối
xử. Theo
quy
định của
GATS,
nguyên
tắc
MFN
được

áp
dụng
ngay
lập tộc,

điều
kiện
mà mọi
thành viên
GATS
phải
chấp
nhận,
nhưng

ngoại
lệ.
Còn
nguyên
tắc
đôi
xử
quốc
gia
không
phải

nghĩa
vụ
chung

mà là
nghĩa
vụ có
điều
kiện

được
đàm
phán
trong
quá
trình
gia
nhập.
Kết
quả
đàm phán
về mờ
cửa
thị
trường

đối
xử
quốc
gia
được
ghi
nhận
trong

Danh
mục
cam
kết
cụ
thể.
Theo
đó, đối với
những
lĩnh
vực
đã
được
ghi trong
Danh
4
mục
cam
kết
cụ
thể,
mỗi thành viên
phải
dành cho
dịch
vụ

người cung
cấp
dịch

vụ
của
bất
kỳ
nước thành viên nào khác sự đãi ngộ không
kém
thuận
lợi
hơn sự đãi ngộ

thành viên

đã, đang

sẽ dành cho
dịch
vụ và
người
cung
cấp
dịch
vụ
của nước mình.
Sự
đối
xử
không
thoa
mãn yêu
cạu

của
nguyên
tắc đối
xử
quốc
gia
là sự
đối
xử làm
cho
điều
kiện
cạnh
tranh

lợi
hơn cho
dịch
vụ
hay
người cung
cấp
dịch
vụ
trong
nước
so
với dịch
vụ
hay

người
cung
cấp
dịch
vụ nước
ngoài.
Mục
đích của
GATS
là nhằm dỡ bò
những
hạn
chế

phân
biệt
đối
xử
đối
với người cung
cấp
dịch
vụ
nước ngoài, tạo
điều
kiện
cho họ
tiếp
cận
thị

trường
trong
nước.
Do
đó,
mức độ cam
kết
thực
hiện
nguyên
tắc đối
xử
quốc gia
của
một
nước
thể
hiện
mức độ mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ của nước
đó.
Tuy nhiên,
theo
quy định của
GATS,
những

thiệt
hại
hoặc bất
lợi trong
cạnh
tranh
thuạn
tuy
(mà
nguyên nhân là
do
đặc tính
"ngoại
quốc"
của
dịch
vụ và nhà
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài) sẽ không được
đền
bù.

dụ như
việc

thể
do
thói

quen,
sở
thích,
văn
hoa,
ngôn
ngữ

một
số
dịch
vụ
hoặc
nhà
cung
cấp
dịch
vụ
nước ngoài không được
người
tiêu
dùng

nước sỏ
tại
chấp nhận.
Để đảm
bảo cho
người cung
cấp

dịch
vụ
nước
ngoài được hưởng
những điều
kiện
về
cạnh
tranh
tương đương
với
người cung
cấp
dịch
vụ
trong
nước,
GATS
quy định các thành viên
phải
loại
bỏ 6
loại
hạn
chế
sau
đây
trong
những
lĩnh

vực
có cam
kết
mở
cửa
thị
trường,



quy
mô vùng
hoặc
trên toàn lãnh
thổ:
-
Các
hạn chế về số lượng
người cung
cấp
dịch
vụ
dưới
hình
thức
hạn
ngạch,
độc
quyền,
toàn

quyền cung
cấp
dịch
vụ
hoặc
yêu cạu đáp ứng nhu cạu
kinh tế;
-
Hạn
chế về
tổng
giá
trị
các
giao
dịch dịch
vụ
hoặc
tài sản
dưới
hình
thức
hạn
ngạch hoặc
yêu cạu đáp ứng nhu cạu
kinh tế;
-
Hạn
chế số lượng các
hoạt

động
dịch
vụ
hoặc
số lượng
dịch
vụ đẩu ra
tính
theo
số lượng đơn vị
dưới
hình
thức
hạn
ngạch hoặc
yêu cạu đáp ứng nhu
cạu kinh tế;
5
- Hạn
chế
số lượng
thể
nhân có
thể
được
tuyển
dụng
trong
mót
lĩnh

vực
dịch
vụ cụ
thể hoặc
một
người
cung
cấp
dịch
vụ được phép
tuyển
dụng
cần
thiết
hoặc
trực
tiếp
liên
quan
tới việc
cung
cấp một
dịch
vụ cụ
thể
dưới
hình
thức
hạn
ngạch hoặc

yêu cầu về nhu cầu
kinh tế;
- Các
biện
pháp hạn chế
hoặc
yêu cầu các hình
thức
pháp nhân cụ
thể
hoặc
liên
doanh
thông qua đó
người
cung
cấp
dịch
vụ có
thế
cung
cấp
dịch
vụ;
- Hạn
chế
về
tỷ
lệ
vốn góp cọa bên nước ngoài

bằng
việc
quy định
giới
hạn phần
trăm
tối
đa cổ
phần
cọa bên nước ngoài
hoặc
tổng
giá
trị
đầu tư nước
ngoài tính đơn
hoặc
tính gộp.
3.
Nguyên tác
minh bạch
hoa hệ
thống
chính sách
Theo
GATS,
việc
tự
do hoa thương mại
dịch

vụ sẽ không
thể
có được
nếu
các nhà
cung
cấp
dịch
vụ
thiếu
đi các thông
tin
cần
thiết
về các quy định
mà họ
phải
tuân
thọ
khi
tham gia
vào
thị
trường cọa một nước khác. Do vậy
GATS
quy định
rất
rõ ràng về
nghĩa
vụ

minh bạch
các chính sách. Theo
nguyên
tắc
này,
tính
minh bạch
thể hiện

việc
đáp ứng các yêu cầu sau đày:
-
Tất
cả các quy
định,
văn bản pháp lý hèn
quan,
các
Hiệp
định
quốc
tế
có liên
quan hoặc
tác động đến thương mại
dịch
vụ mà các nước thành viên
tham
gia phải
được công

bố,
ấn hành một cách công
khai,
rộng
rãi.
Các quy
định
này
phải
được công bố chậm
nhất
vào ngày
những
quy định đó có
hiệu
lực
pháp lý.
- Mọi nước thành viên
phải

nghĩa
vụ đáp ứng đầy đọ các yêu cẩu cọa
bất
kỳ nước thành viên nào khác về
những
thông
tin
cụ
thể
liên

quan
đến
việc
áp
dụng
các quy định nêu
trên.
Các nước thành viên
phải
thành
lập
ít
nhất
một

quan
chuyên trách
cung
cấp thông
tin
này cho các nước thành viên khác
khi
họ yêu
cầu.
Các cơ
quan
này được thành
lập trong
thòi
gian

2 năm kể từ
ngày
Hiệp
định WTO có
hiệu lực.
Đối
vối
từng
nước thành viên riêng
biệt

nước
đang phát
triển,

thể
thoa
thuận
thời
hạn
linh
hoạt
thích hợp cho
việc
thành
lập
những

quan
đó. Các cơ

quan
chuyên trách này không
nhất
thiết
phải
là nơi lưu
trữ
các vãn bản pháp
luật.
6
-
Tất
cả các nước thành viên
phải

nghĩa
vụ thông báo
khẩn
trương

ít
nhất
mỗi
năm
một
lần
cho Hội đồng Thương mại Dịch vụ cùa
WTO
về
việc

ban
hành
hoặc bất
kỳ
sửa
đổi
nào
trong
các
luữt,
quy chế
hoặc
hướng
dẫn
hành chính

tác động

bản đến thương mại
dịch
vụ
thuộc
các
cam
kết
cụ
thể
theo
Hiệp
định này.

- Tuy
nhiên,
Hiệp
định
GATS
không yêu cầu các nước Thành viên
phải
cung
cấp các thông
tin
bí mữt là
những
thông
tin
nếu bị
tiết
lộ

thể
sẽ gây
ra
những
khó
khăn cho
việc thi
hành pháp
luữt,
hoặc
sẽ mâu
thuẫn

với
lợi
ích
công
cộng, hoặc
sẽ
làm
phương
hại
đến
quyền
lợi
thương mại hợp pháp của
một doanh
nghiệp
cụ
thể,


doanh
nghiệp
nhà nước
hoặc
tư nhân.
-
Các
nước thành viên không được phép
áp
dụng những
yêu

cẩu
về
chuyên môn,
yêu
cầu
về
chất
lượng
dịch vụ,
yêu
cầu
về
giấy
phép
cũng
như
các tiêu
chuẩn
kỹ
thuữt
quá cao
-

trong
chừng
mực
nào
đó,

thể


hiệu
hóa về mặt pháp lý
hoặc
làm
nguy
hại
đến
việc
thực
hiện
các
cam
kết
cụ
thể
-
Khi
chính phủ nước thành viên đưa
ra
những
quyết
định hành chính

nguy

ảnh hưởng
tới
thương mại
dịch vụ,

họ
cũng
phải
thiết
láp
những
công
cụ
mang
tính khách
quan
để
rà soát các
quyết
định này nhằm
đảm
bảo chúng
không
bóp méo quá
đáng các
điều
kiện
cạnh
tranh
công
bằng
của
thị
trường
dịch

vụ
nội
địa.
4.
Nguyên tác cóng
nhữn
lẫn
nhau
Mục đích của nguyên
tắc
công
nhữn lẫn nhau
là nhằm xoa
bỏ
sự phân
biệt
đối
xử
trên
thực
tế đối
với
các
dịch
vụ và
người
cung
cấp
dịch
vụ

nước
ngoài.
GATS
khuyến
khích
các
thành viên cóng
nhữn
các
thủ
tục
của
nhau
liên
quan
đến giáo
dục,
đào
tạo,
cấp
giấy
phép và các
thủ tục
khác cần
phải

trong việc
đáp
ứng
các yêu

cầu, điều
kiện
cẩn
thiết
cho phép
nhà
cung
ứng
dịch
vụ
hoạt
động trên
thị
trường.
GATS
quy định
các
nước thành viên
phải
tạo
ra
các cơ
hội
ngang bằng
về
việc
đàm
phán
gia nhữp đối với bất
cứ một

nước
thành viên nào

quan
tâm
về các
thoa thuữn
hoặc
hiệp
định công
nhữn
mà nước thành viên
đó đã
thoa thuữn
hoặc

kết với
một
nước thành viên
7
khác.
Các
thoa thuận
này
phải
mang
tính không phân
biệt
đối
xử và

không
được
sử
dụng
như
là công
cụ
cho bảo
hộ
trá hình.
Các
nước thành viên
phải
thông
báo
cho Hội đồng Thương mại Dịch
vụ về các
biện
pháp công
nhận
hiện
thời
và thông báo
những
biện
pháp công
nhận
như vậy là dựa trên sự
thoa
thuận

hay là công
nhận
một cách
tự
động-
ví dụ một cá nhân
có đủ
những điều
kiện
yêu cẩu thì họ được
gia
nhập
thị
trường một cách
tự
động

không phụ
thuộc
vào
quốc
tịch
của cá nhân
đó.
Các nước thành viên
cũng
phải
thông
báo
cho

Hội
dồng
Thương mại
dịch
vụ
càng
sớm
càng
tốt
về dự
định
đàm
phán
song
phương
hiệp
định công
nhận
với
thành viên khác
để
các nước thành viên
khác
quan
tâm có cơ
hội
tham
gia
đàm
phán.

GATS
khuyến
khích
các
nước
thành viên tuân
thủ
các
chuẩn
mực đã
được các
tổ chức quốc
tế
chuyên
môn
thừa
nhận,

việc
công
nhận lẫn nhau
phải
dựa trên
những
tiêu chí
đã
được
chấp
thuận
rộng

rãi

phạm
vi
quốc
tế.
Các nước thành viên nên
phối
hợp
chặt
chẽ với
các
tổ chức
chính phủ

phi
chính phủ
quốc
tế

thẩm quyền
nhằm
xây
dựng

thông qua các
chuẩn
mực
quốc tế chung
cho

sự
công
nhận
lẫn
nhau

thực hiện
các
hoạt
động chuyên
môn
thích hợp cẩn
thiết

liên
quan
đến
các
dịch
vụ.
5. Nguyên tác
từng
bước
tự
do hoa thương mại
dịch
vụ
Việc thừa
nhận
nguyên

tắc tự
do hóa
từng
bước
trong
GATS

kết
quả
đấu
tranh
của các nước đang phát
triển
trong
đàm
phán về thương mại
dịch
vụ
tại
Vòng
đàm
phán
Uruguay.

sở
thực
tiễn
của nguyên
tắc
này

chính là
sự
không đồng
nhất
về
điều
kiện
kinh
tế,
chính
trị,

hội
của các
quốc
gia.
Hơn
nữa,
khoảng
cách
về
trình
độ
phát
triển,
xét cả về
tổng
thể
nền
kinh

tế cũng
như
từng lĩnh
vực
dịch
vụ cụ
thể,
giữa
các nước phát
triển
và đang phát
triển

rất
lớn.

vậy,
quá
trình
tự
do hóa
thương mại
dịch
vụ
phái được
tiến
hành
từng
bước
phù

hợp
với thực
tiễn
phát
triển
của mỗi
quốc
gia.
Các
nước đang
phát
triển
chiếm
4/5
số thành viên của
WTO,
tuy
vậy
tổng
giá
trị giao
dịch
thương mại
dịch
vụ
của các nước
này còn
rất
khiêm
tốn.

Hiện
nay,
các
nước
đang phát
triển
đều dành sự
quan
tâm
đặc
biệt
đến
việc
phát
triển
thương mại
8
dịch
vụ.
Các quy định của
GATS
tạo
điều
kiện
cho các nước đang phát
triển

2
điểm
sau:

Thứ
nhất,
từng
bước tự
do
hoa
thị
trường
phù hợp
với
trình
độ
phát
triển
và mục
tiêu chính sách
quốc
gia
của các thành viên
dang
phát
triển.Các
nước
đang phát
triển
không
phải
mở
rộng thị
trường

nhanh
chóng
và ở
nhiều
lĩnh
vực
dịch
vụ như
các nước phát
triển.
Các
nước
này có
thể
mờ
rộng
việc
tiếp
cận
thị
trường một cách dữn
dữn,
để phù hợp
với
tình hình phát
triển


thể
quy định các điều

kiện
đi
kèm
khi
mở
cửa
thị
trường cho
người
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài.
Thứ
hai,
tăng cường
sự
tham
gia
của
các
nước đang phát
triển
vào
thương mại
dịch
vụ.
Những
cam
kết

của các nước đang phát
triển
phải
dược
thiết
lập
nhằm tăng cường khả năng
cạnh
tranh
của các
lĩnh
vực
dịch
vụ
tại
thị
trường
trong
nước, tăng cường khả năng
cung
cấp
các
dịch
vụ ở
thị
trường
nước
ngoài thông qua
việc
tiếp

cận công
nghệ
mới,
nâng cao khả năng
tiếp
cận
các kênh phân phôi, hệ
thống
thông
tin

nước
ngoài,
đặc
biệt

tiếp
cận
thi
trường
trong
các
lĩnh
vực
cũng
như phương
thức
cung
cấp gắn
liền

với
môi
quan
tâm
xuất
khẩu
của
họ.
Để
đạt
được
mục
tiêu tăng cường khả năng
xuất
khẩu
dịch
vụ của các nước đang phát
triển,
GATS
(khoản
2
điều
IV)
quy định
các nước phát
triển
phải
cung
cấp các thông
tin

về:
- Các khía
cạnh
kỹ
thuật
và thương mại của
việc
cung
cấp
dịch
vụ;
-
Việc
đăng
ký,
công
nhận

tiếp
nhận
các kỹ năng chuyên môn;
- Các công
nghệ
dịch
vụ
hiện
thời.
Theo
quy định
tại

điều
XIX GATS,
nguyên
tắc
tự
do
hoa
từng
bước
thương mại
dịch
vụ
chỉ

thể
đạt được một cách
thực tế
nếu
như
các nước
thành viên

những
cam
kết
cụ
thể
về
biện
pháp

mở
cửa
thị
trường
dịch
vụ,
xoa
bỏ
dữn rào cản
-
những
thể chế,
quy định của pháp
luật
cản
trở
sự thâm
nhập
của nhà
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài.
Tiến
trình tự
do
hoa
từng
bước được
đẩy

mạnh
thông qua
từng
vòng
đàm phán,
song
phương
và đa
phương,
nhiều
bên
hoặc
đa
biên
theo
hướng
9
tăng
mức độ
chung
của các
cam
kết
cụ
thể
được
các
nưóc thành viên
đưa
ra

theo
quy định của
GATS.
Các
nước thành viên sẽ
tiến
hành
những
vòng
đàm
phán liên
tiếp
nhằm
đạt
được
mức độ
tự
do hoa ngày càng cao hơn.
Các
cuộc
đàm phán
đó
sẽ hướng
tới
việc
giảm
hoặc
triệt
tiêu các tác động


hại đối với
thương mại
dịch
vụ
quốc
tế. Tiến
trình
đó
được
tiến
hành nhằm tăng
lợi
ích
của tờt
cả các bên
tham
gia
trên

sở cùng

lợi
và đảm
bảo cân
bằng
tổng
thể giữa
quyền
lợi


nghĩa
vụ.
Để
thực
hiện
tiến
trình
tự
do hoa
thị
trường
dịch
vụ,
điều
XX GATS
quy
định
rằng
mỗi nước thành viên
phải
đưa
ra lịch
trình
những
cam
kết
cụ thê của
mình
theo
những

yêu cầu
sau:
- Các điều
kiện,
quy
định,
giới
hạn về
mở
cửa
thị
trường;
- Các điều
kiện
và tiêu
chuẩn
về đãi ngộ
quốc
gia;
- Những bảo
đảm
liên
quan
đến các
cam
kết
bổ
sung;
-
Lộ

trình
thực
hiện
các
cam
kết
đó;
-
Thời
hạn các
cam
kết
đó

hiệu lực.
6.
Nguyên tác
liên
quan
đến các quy
tác trong
nước
Theo
quy định
tại
điều
VI,
GATS
công
nhận

chủ
quyền
của
các
nước
thành viên
trong việc
đưa
ra
những
quy định điều
chỉnh
các
lĩnh
vực
dịch
vụ
trong
nước

cố
gắng
thúc đẩy các nước thành viên
minh
bạch
các quy định,
chính sách của mình. Điều IV bao
gồm
các
loại

nghĩa
vụ như: một số
nghĩa
vụ
phải
được
áp
dụng
chung
cho mọi ngành
dịch
vụ mà
không cần
xem
xét đến
lĩnh
vực
dịch
vụ
đó có nằm
trong
danh
mục cam
kết
hay không, một số
nghĩa
vụ
khác thì
chỉ
áp

dụng
trong
những
lĩnh
vực
dịch
vụ

thành viên
đó
đã
cam
kết.
Các nước thành viên cần
tiến
hành
đàm
phán dể
giảm
bớt
các quy định
về
chứng
nhận,
giây phép và tiêu
chuẩn
kỹ
thuật
gây cản
trở

thương mại
dịch
vụ.
Điều
khoản
về
quy
tắc trong
nước
phải
bảo
đảm
nguyên
tắc
chung

những
biện
pháp
nội
bộ
phải
được
quản
lý một
cách khách
quan,
hợp lý và
không
thiên

vị.
Những
nhà
cung
cờp
dịch
vụ
nước ngoài

thể
phản
đối
các
quyết
định
hành chính trước
toa
án và
phải
được thông báo về
kết
quả của
việc
xem
10
xét các yêu cầu của
họ.
Các nước thành viên
phải
đảm

bảo
rằng
các
thủ
tục

việc
xem
xét các yêu cầu
thực tế phải
được
tiến
hành một cách khách
quan

bình
đẳng.
Yêu
cầu
xin
được
cung
cấp
dịch
vụ
phải
được
giải
quyết trong
một

thời
hạn hợp
lý.
Đây

nghĩa
vụ
chung
được
áp
dụng
cho
tất
cả các
lĩnh
vực
dịch
vụ mà
không cần
xem
xét đến
lĩnh
vực
dịch
vụ đó có nằm
trong
Danh
mục
cam
kết

hay không.
Trong
các
lĩnh
vực
thuộc
Danh
mục cam
kết,
các nước thành viên phái
đảm bảo
rằng
các
biện
pháp liên
quan
đến yêu cầu
chất
lượng,
chuởn
mực kỹ
thuật

vấn
đề
cấp
giấy
phép không được
trở
thành

những
rào
cản
đối với
thương mại
dịch vụ.
Các
nước thành viên
khi
đặt ra các
biện
pháp trên
phải
xem
xét,
tính toán đến các tiêu
chuởn quốc tế
do cấc tổ
chức quốc


liên
quan
quy định và các
biện
pháp đó
phải:
-
Dựa
trên

cơ sở
những
tiêu chí khách
quan

minh bạch
như
thởm
quyền
và năng
lực
cung
cấp
dịch
vụ;
- Không
quá
khắt
khe
hơn mức
cần
thiết
cho
việc
bảo
đảm
chất
lượng
dịch
vụ;

- Vấn đề
thủ tục xin giấy
phép không
trở
thành sự hạn
chế
đối với
cung
cấp dịch
vụ.
7. Nguyên tác liên
quan
đến vấn đề độc
quyền

đặc
quyền cung
cấp dịch
vụ
Các nước thành viên

thể
cho một số ngành
dịch
vụ
được hường độc
quyền

đặc
quyền.

Theo quy định của
GATS
thì
điều
này
là hoàn toàn
hợp
pháp (điều
VUI).
GATS
không ngăn cản
việc
duy trì hình
thức
độc
quyền
như
vậy
nhưng
yêu
cầu
các
nước thành viên
phải
đảm bảo
rằng
hoạt
động
của
người

cung
cấp
dịch
vụ
độc
quyền
phải
phù hợp
với
các
nghĩa
vụ
chung

nghĩa
vụ đã
cam
kết
của nước thành viên đó.
Tuy vậy,
một nước thành viên cho phép độc
quyền

đặc
quyền
trong
lãnh
thổ
của mình
đối

với
một ngành
dịch
vụ nào
đó
thì
việc
cho phép như vậy
vẫn phải
tuân
thủ
theo
điều
li
về
nguyên
tắc
MFN
của
GATS.
Nghĩa
là, khi
li
công
ty
có độc
quyền
cho phép
những
người

của một nước thành viên sử
dụng
dịch
vụ của mình để
cung
cấp các
dịch
vụ có liên
quan
thì
cũng
phải
cho
những
người
cung
cấp
dịch
vụ của các nước thành viên khác được sử
dụng
dịch
vụ đó
theo
nguyên
tắc
MFN. Nguyên
tắc đối
xử
quốc
gia

cũng
được áp
dụng
trong
trường hợp này. Nếu một nước thành viên cho phép độc
quyền

đặc
quyền
mới
đối với
một
lĩnh
vực
dịch
vụ nào đó phù hợp
với
Danh mục
cam
kết
thì nước thành viên đó
phải
thông báo cho Hội đệng thương mại
dịch
vụ
chậm
nhất
là ba tháng trước
khi
dự

kiến
thực
hiện
việc
cho phép độc
quyền,
đặc
quyền.
Trong
trường hợp này, nước thành viên đó
phải
tiến
hành
những
điều
chỉnh
có tính bù đắp phù hợp
với
những
quy định thông thường về sửa
đổi
hoặc
rút các cam
kết. Việc
thông báo các thông
tin
như vậy cho phép các
nước
thành viên khác đánh giá được
liệu

tình
trạng
độc
quyền

thể
ảnh
hưởng
tới
vị trí của nhà
cung
cấp
dịch
vụ của họ trên
thị
trường của nước
thành viên có độc
quyền
đó hay không. Các nước thành viên
cũng

nghĩa
vụ
cung
cấp cho các nước thành viên khác
theo
yêu cầu của họ
những
thông
tin

liên
quan
đến cách
thức
và cấu trúc của độc
quyền
cung
cấp một
loại
dịch
vụ
được
phép
hoạt
động trên lãnh
thổ
của mình.
8. Nguyên
tắc đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt
dành cho các nước thành
viên đang phát
triển

hoặc
đang
trong

quá trình
chuyển
đổi
Sự
đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt
dành cho các nước thành viên đang phát
triển
là nguyên
tắc
cơ bản
điểu
chỉnh
hệ
thống
thương mại đa biên. Đây là
thành quả đấu
tranh
liên
tục
của cấc nước đang phát
triển
qua
những
vòng
đàm phán
trong

khuôn khổ
GATT,
đặc
biệt
là Vòng đàm phán
Uruguay.
Bởi
vì,
một
trong
những
nguyên tắc cơ bản
trong
quan
hệ
quốc
tế nói
chung,
thương mại
quốc
tế
nói riêng là bình đẳng và cùng có
lợi.
Tuy
nhiên,
trên
thực
tế,
ưu
thế

trong
thương mại
quốc
tế thuộc
về
những
nước công
nghiệp
phát
triển
với
tiềm
lực lớn
về công
nghệ,
tài chính.
Trong
khi
dó,
bất
lợi
thuộc
về
các nước đang phát
triển
do
khoảng
cách
lớn
về trình độ phát

triển
công
nghệ
và khả năng hạn hẹp về tài chính so
với
các nước phát
triển.

vậy,
nguyên
12
tắc
bình
đẳng,
không phân
biệt
dối
xử
trong
thương mại
dịch
vụ
chỉ
có ý
nghĩa
đối
vối
các nước đang phát
triển
khi

họ được hường
những
ưu đãi
nhất
định so
với
các nước phát
triển.
Theo
quy định cộa
GATS,
nguyên
tắc đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt
dành
cho
các nước thành viên đang phát
triển
thể hiện

những
nội
dung
sau đây:
Thứ
nhất,
những

cam
kết
cụ
thể đạt
được thông qua đàm phán
phải
bảo
đảm cho các nước thành viên là
những
nước đang phát
triển

thể
tăng cường
được
năng
lực
cạnh
tranh
cộa các ngành
dịch
vụ cộa mình. Các nước phát
triển
phải tạo
điều
kiện
nâng cao khả năng
tiếp
cận các kênh phân
phối

và hệ
thống
thông
tin
cho các nước đang phát
triển,
đồng
thời
phải
mở cửa
thị
trường
trong
các
lĩnh
vực và phương
thức
cung
cấp gắn
liền
với
mối
quan
tâm
xuất
khẩu
cộa
các nước thành viên đang phát
triển.
Thứ

hai,
về đàm phán mở cửa
thị
trường
dịch
vụ,
những
nước phát
triển
phải
áp
dụng
phương pháp
loại
trừ
(không mở cửa
lĩnh
vực nào thì
phải
liệt

trong
Danh mục cam
kết
cụ
thể

những
lĩnh
vực còn

lại
đều
phải
mở
cửa),
nhưng các nước đang phát
triển
được áp
dụng
phương pháp
.chọn-cho.
Nghĩa
là mở cửa
lĩnh
vực nào thì
liệt

lĩnh
vực đó
trong
Danh mục cam
kết
cụ
thể,
các
lĩnh
vực không
liệt
kê là
những

lĩnh
vực không cam
kết.
Hơn nữa, cấc
thành viên đang phát
triển
được hưởng sự
linh
hoạt
thích đáng
trong việc
mờ
cửa thị
trường
vối ít lĩnh
vực
dịch
vụ
hơn, tự
do hóa
ít
loại
hình
giao
dịch dịch
vụ
hơn. Tuy nhiên,
việc
chọn
lĩnh

vực
dịch
vụ để cam
kết
không được
thực
hiện
một cách
tuy
ý mà
phải
thông qua đàm phán. Thực
tế
cho
thấy
các nước
phát
triển
thường gây áp
lực
để các nước đang phát
triển
đưa
nhiều lĩnh
vực
dịch
vụ vào cam
kết
mở cửa
thị

trường.

vậy,
nếu nắm được
những
quy định
dặc
biệt
này, cấc nước đang phát
triển,
trong
đó có
Việt
Nam, cần
tận
dụng
quá trình đàm phán để đưa
ra
những
lĩnh
vực
dịch
vụ không cam
kết
mở
cửa.
Thứ
ba,
trong
thời

hạn 2 năm kể
từ
ngày
Hiệp
định WTO có
hiệu lực,
các nước thành viên phát
triển
và các thành viên khác, tùy
theo
khả năng, sẽ
lập
những
điểm
liên
lạc
để
tạo
điều
kiện
cho
những
người
cung
cấp
dịch
vụ
13
của
các nước thành viên đang phát

triển
tiếp
cận thông
tin
về
thị
trường của
những
nước đó.
9.
Phương
thức
cung cấp dịch
vụ
Hiệp
định
GATS
cũng
như
các
cam
kết
về
bảo
hiểm
trong
BTA và
WTO
của
Việt

Nam
đều
thừa
nhận
bốn "phương
thức
cung cấp"

dịch
vụ
được
cung
cấp như
sau:
Phương thức ỉ: Cung cấp
"Qua
biên
giới":
dịch
vụ
được
cung
cấp từ
lãnh
thổ
của mỉt nước
sang
lãnh
thổ
của mỉt nước khác. Đặc

điểm
của
loại
hình
cung
cấp
dịch
vụ này

chỉ

bản thân
dịch
vụ
là đi qua biên
giới,
còn
người
cung
cấp
dịch
vụ không có mặt
tại
nước
nhận dịch
vụ.
Phương thức
ĩ:
"Sử
dụng dịch

vụ

nước ngoài"
diễn
ra
khi
người
tiêu
dùng của mỉt nước thành viên tiêu dùng
dịch
vụ
tại
mỉt nước thành viên khác.
Phương thức 3:
"
Hiện
diện
thương
mại".
Mỉt nhà
cung
cấp
dịch
vụ
được
coi


mỉt sự
"hiện diện

thương mại"
khi
nhà
cung
cấp
đó
thiết
lập
mỉt
chi
nhánh
hoặc
công
ty
con hay văn phòng

mỉt nước khác
để
cung
cấp
mỉt dịch
vụ

đó.
Phương thức
4:
"Hiện
diện
thế
nhân" nói đến tình

huống
mỉt
người
đi
từ
mỉt nước
sang
mỉt nước khác
và ở đó
trực
tiếp
cung
cấp mỉt
dịch
vụ
cho
mỉt
khách hàng.
li.
CÁC CAM KẾT CỤ THỂ VỀ BẢO
HIỂM
CỦA
VIỆT
NAM TRONG BTA

WTO
Các
cam
kết
về

bảo
hiểm
của
Việt
Nam
trong
BTA và WTO
đều
dựa
trên nguyên
tắc
hoạt
đỉng về thương mại
dịch
vụ
(
GATS)
của
WTO như đã
phân tích

phẩn
ì

các
cam
kết
này
liên
quan

đến các vấn
đề
về
tự
do hoa
thị
trường
dịch
vụ như:
mờ
cửa
thị
trường,
đôi xử
quốc
gia

cam
kết
bổ
sung.
-
Cam
kết
mở
cửa
thị
trường:

cam

kết
của các nước thành viên về
việc
mờ cửa
dịch
vụ
trong
nước cho
dịch
vụ

nguôi
cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài
về
quy mô,
mức
đỉ tuy
theo
khả năng của mình, thông qua
việc
điều chỉnh
14
luật,
quy định
trong
nước nhằm mục đích tăng khả năng nhâm
nhập

thị
trường
của
dịch
vụ và
người cung
cấp
dịch
vụ nước ngoài
theo
4 phương
thức
cung
cấp
dịch
vụ của
GATS.
- Cam
kết
đối xử quốc
gia:
Là cam
kết
của các nước thành viên về
việc
áp
dụng
nguyên
tắc đối
xử

quốc
gia trong
lĩnh
vực thương mại
dịch
vụ đưởc
nêu
trong
danh
mục cam
kết.
- Cam kết bổ
sung:

những
cam
kết
về các
biện
pháp tác động đến
thương mại
dịch
vụ không
thuộc
cam
kết
mở cửa
thị
trường và
đối

xử
quốc gia
mà các thành viên có
thể
đàm phán như cam
kết
về năng
lực
chuyên môn, tiêu
chuẩn
hay
những
vấn đề liên
quan
đến yêu cẩu hay
thủ
tục
đưởc cấp phép chứ
không
phải

những
giới
hạn.
Dưới
đây là các cam
kết
cụ
thể
về bảo

hiểm
của
Việt
Nam
trong
BTA
và WTO:
l.Các
cam
kết
về bảo
hiểm của
Việt
Nam
trong
BTA
* Đối
với
chính phủ Hoa Kỳ
Hoa Kỳ cam
kết
mở cửa
thị
trường bảo
hiểm
của Hoa Kỳ cho
Việt
Nam như
đối với
các thành viên của WTO.

* Đối
với
chính
phủ
Việt
Nam
Việt
Nam cam
kết
mở cửa cho các
dịch
vụ bảo
hiểm
cụ
thể
như
sau:
- Bảo
hiểm
nhân
thọ

tai
nạn,
trừ
bảo
hiểm
sức
khoe
- Bảo

hiểm
phi
nhân
thọ
- Tái bảo
hiểm
và nhưởng tái bảo
hiểm
- Các
dịch
vụ hỗ
trở
cho
hoạt
động bảo
hiểm (
bao gồm các
dịch
vụ môi
giới

đại
lý).
1.1.Cam kết mở cửa
thị
trường
• Đối
với
phương thức cung cấp "qua biên
giới":

Việt
Nam cam
kết
mờ
cửa
không hạn
chế
đối với:
15
- Các
dịch
vụ bảo
hiểm
cho các xí
nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài,
người
nước ngoài làm
việc
tại
Việt
Nam
- Các
dịch
vụ tái bảo
hiểm
- Các
dịch
vụ bảo
hiểm

trong
vận
tải
quốc tế
- Các
dịch
vụ môi
giới
bảo
hiểm
và môi
giới
tái
bảo
hiểm
- Các
dịch
vụ tư
vấn,
giải
quyết
khiếu
nại,
đánh giá
rủi
ro.
• Đối
với
phương thức "sử dụng dịch vụ ở nước ngoài":
Việt

Nam cam
kết
mở cửa không hạn chê
• Đối
với
phương thức cung cấp là "hiện diện thương mại":
Việt
Nam
mờ cửa không hạn
chế
trừ
:
-
Việc
thành
lập chi
nhánh phụ
thuỳc
vào
tiến
trình xây
dựng
luật
kinh
doanh
bảo
hiểm.
- 3 năm sau
khi hiệp
định có

hiệu
lực
(tức
tháng
12/2004)
các công
ty
bảo hiểm
Hoa Kỳ dược
lập
liên
doanh
với
đối
tác được phép
kinh
doanh dịch
vụ
bảo
hiểm
của
Việt
Nam.
Phần
vốn liên
doanh từ
phía Hoa Kỳ không
vượt
quá 50% vốn pháp định của liên
doanh.

- 5 năm sau
khi
hiệp
đinh có
hiệu
lực
(tức
tháng
12/2006)
cho phép
thành
lập
công
ty
bảo
hiểm
100% vốn Hoa Kỳ
- Các công
ty cung
cấp
dịch
vụ có vốn đầu tư Hoa Kỳ không được
kinh
doanh
các
dịch
vụ
đại
lý bảo
hiểm

- Các công
ty
cung
cấp
dịch
vụ có vốn đẩu tư Hoa Kỳ không được
kinh
doanh
các
dịch
vụ bảo
hiểm bắt buỳc là:
Bảo
hiểm
trách
nhiệm
dân sự chủ xe

giới,
bảo
hiểm
trong
xây
dựng

lắp dặt,
bảo
hiểm đối
với
công trình dầu

khí và các công trình dễ gây
nguy hiểm
đến an
ninh
cỳng
đồng và môi
trường.
Hạn chế này sẽ được bãi bỏ
đối
với
công
ty
liên
doanh
là 3 năm sau
khi hiệp
định

hiệu
lực
(tức
tháng
12/2004),
đối
với
công
ty
100% vốn Hoa Kỳ là 6
năm sau
khi hiệp

định có
hiệu lực
(tháng
12/2007).
-
Đối
với việc
tái bảo
hiểm, doanh
nghiệp
bảo
hiểm
liên
doanh,
công
ty
100%
vốn Hoa Kỳ và
chi
nhánh công
ty
bảo
hiểm
Hoa Kỳ
phải
tái bảo
hiếm

với
công

ty
tái bảo
hiểm
Việt
Nam
(Vinare)
một tỷ
lệ
tối thiểu
là 20% và 5
năm
sau
khi
hiệp
định có
hiệu lực
(12/2006)
hạn
chế
này sẽ được bãi bỏ.
1.2.Cam
kết
đói xử quốc gia
• Đối
với
hình thức cung cấp "qua biên
giới"
và "sửdụng dịch vụ ở nước
ngoài",
Việt

Nam cam
kết
mở cửa không hạn
chế.
• Đối với hình thức cung cấp là
"hiện
diện thương mại",
Việt
Nam cam
kết
mờ cửa không hạn
chế
trừ đối với kinh
doanh
bảo
hiểm bỳt buộc.
• Đối với hình thức cung cấp là "hiện diện thể nhân
", Việt
Nam chưa
cam
kết
ngoài các cam
kết
chung.
1.3.Cam
kết
bổ sung
Việt
Nam chưa cam
kết

ngoài các cam
kết
nền
chung
về các
biện
pháp
liên
quan
đến
nhập cảnh
và lưu trú tạm
thời
của các
thể
nhân:
• Các nhà
quản
lí,
giám đốc
điều
hành và các chuyên
gia

người
Việt
Nam không
thể
thay
thế

của các văn phòng
đại
diện, chi
nhánh hay các
công
ty
con của Hoa Kỳ đã thành
lập
trên lãnh
thổ
Việt
Nam, được phép
nhập cảnh
cho
thời
gian
lưu trú ban đầu là 3 năm và sau đó được
gia
hạn
tùy
thuộc
vào
thời
gian
hoạt
động
của doanh
nghiệp
này
tại

Việt
Nam.
• Các nhà
quản
lí,
giám đốc
điều
hành và các chuyên
gia

người
Việt
Nam không
thể
thay
thế
tham
gia
vào các
hoạt
động của các xí
nghiệp
đầu

của
Hoa Kỳ
tại
Việt
Nam, được phép
nhập cảnh

cho
thời
gian
lưu
trú ban đẩu là 3 năm và sau đó được
gia
hạn
tuy
thuộc
vào hợp đồng
làm
việc
giữa
họ và các đơn
vị
này.

Người
chào bán
dịch
vụ (
những người
không
sống
tại Việt
Nam và
không
nhận
sự
trả

lương từ
bất

nguồn
nào
tại Việt
Nam),
thời
gian
nhập cảnh
không quá 90 ngày.
2.Các
cam
kết
về bào
hiểm của
Việt
Nam
trong
WTO
17
Cho đến
thời
điểm
này,
Việt
Nam đã hoàn thành các phiên đàm phán
song
phương vói các nước thành viên của WTO và dự
kiến

sẽ
gia
nhập
WTO
vào
cuối
năm
nay.(
2006).
Các cam
kết
cụ
thể
về bảo
hiểm
của
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO
cũng
tuân
theo
những
nguyên
tắc
cơ bản của
GATS,
phụ

thuộc
vào mức độ phát
triển
thị
trường bảo
hiểm
của
Việt
Nam và được
thực
hiện
theo
lộ
trình trên cơ
sạ

lựa
chọn
và có
điều
kiện.
2.I.Cam
kết
mà cửa
thị
trường
• Đối
với
phương
thức

cung cấp "qua
biên giới".
Việt
Nam cam
kết
cho phép các nhà
cung
cấp
dịch
vụ tài chính của các
nước
thành viên không cư trú
tại Việt
Nam được
cung
cấp
dịch
vụ
với
tư cách
là nhà
cung
cấp chính,
hoặc
thông qua một
chung
gian
hoặc với
tư cách là
trung

gian
cho các
doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước
ngoài,
người
nước ngoài
làm
việc
tại
Việt
Nam
những dịch
vụ sau:
- Dịch vụ bảo
hiểm
rủi
ro liên
quan đến:
Vận
tải biển
và vận
tải
hàng
không thương
mại,
bảo
hiểm
một

phần hoặc
toàn bộ hàng hoa được vận
tải,
phương
tiện
vận
chuyển
hàng hoa và mọi liên
đới
trách
nhiệm
phát
sinh
từ
chúng,
dịch
vụ bảo
hiểm
liên
quan
đến hàng hoa quá
cảnh quốc
tế
- Dịch vụ tái bảo
hiểm,
tái nhượng bảo
hiểm
và các
dịch
vụ bổ

trợ
cho
các
loại
bảo
hiểm
như tư
vấn,
dịch
vụ đánh giá xác
suất

rủi ro,
dịch
vụ
giải
quyết
khiêu
nại
- Dịch vụ bảo
hiểm
nhân
thọ trừ
bảo
hiểm
sức
khỏe
- Dịch vụ bảo
hiểm
phi

nhân
thọ
• Đôi
với
phương
thức
"sử dụng
dịch
vụ ở nước ngoài"
Việt
Nam cam
kết
mạ cửa không hạn
chế.
• Đối
với
phương thức
"hiện diện
thương mại"
18
- Không có hạn chế nào
đối
với
việc
thành
lập
pháp nhàn của công
ty
bảo hiểm
nước

ngoài,
ngoại
trừ
dịch
vụ bảo
hiểm bắt buộc
sẽ
chỉ
được mở cựa
cho
công
ty
100% vốn nước ngoài vào đầu năm
2008.
- Về
chi
nhánh,
Việt
Nam cho phép các công
ty
bảo
hiểm
nước ngoài
thành
lập
chi
nhánh bảo
hiểm
phi
nhàn

thọ
sau 5 năm kể
từ
khi
gia
nhập
WTO
và không cho phép thành
lập
chi
nhánh bảo
hiểm
nhân
thọ.
-
Việt
Nam sẽ
thực
thi
cam
kết
của mình
theo
cách phù hợp
với
các tiêu
chuẩn,
nguyên
tắc
được công

nhận quốc
tế
của
Hiệp
hội
các nhà
quản
lý bảo
hiểm
quốc
tế(
IAIS).
Đó là các tiêu
chuẩn,
nguyên
tắc
sau:
+ Các nguyên
tắc
về hướng đẫn
kinh
doanh
bảo
hiểm
+ Các nguyên
tắc
về
quản
lý bảo
hiểm:

• Cơ
quan quản
lý bảo
hiểm
phải
được
hoạt
động một cách
hiệu
quả,
độc
lập

tự chịu
trách
nhiệm
về
hoạt
động của mình, có
đủ
thẩm quyền

đội
ngũ cán bộ có năng
lực

minh bạch
trong
hoạt
động.

+ Các nguyên
tắc
đôi
với
các yêu cầu
tham
gia
hoạt
động bảo
hiểm:
• Tất cả các công ty muôn
tham gia
hoạt
động bảo
hiểm
phải
được
cấp phép mới được chính
thức
hoạt
động.
• Khi cấp
giấy
phép, cơ
quan quản
lý cẩn đánh giá mức độ phù
hợp
của các chủ sờ
hữu,
thành viên

hội
đồng
quản
trị,
ban giám
đốc
và tính khả
thi
của kế
hoạch
kinh
doanh,
bao gồm kế
hoạch
huy
động vốn cùng mức chênh
lệch
giữa
tài sản có và tài sản
nợ(
solvency
margin)
dự
kiến.
• Cơ
quan quản
lý cẩn xem xét
lại
bất
kỳ sự

thay
đổi
nào
đối
với
quyền
kiểm
soát công
ty
bảo
hiểm
và cần hình thành nên
những
thủ
tục
rõ ràng để
thực
hiện
những
thay
đổi
đối
với
quyền
kiểm
soát công
ty.
ỉ 9

×