Tải bản đầy đủ (.pdf) (97 trang)

Những tác động của việc cắt giảm thuế quan khi gia nhập WTO với các doanh nghiệp Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.77 MB, 97 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯỢNG
KHOA
KÍNH TỂ
YẦ
KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN
NGÀNH.
KỈNH
TẾ
ĐỐI
NGOẠI

;V/NGHIÊI
NHU? TO
li
lối
liẫi

NHIẾP
HỆT
li
Giáo viền tutâng đẫn
ĩ
TS.


Nội
-2009
=1
TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TẾ VÀ KINH
DOANH
QUỐC TÊ
CHUYÊN NGÀNH
KINH TẾ
Đối
NGOẠI
KHOA
LUẨN TÓT NGHIỆP
ĐỂ TÀI:
NHỮNG
TÁC
DỘNG
CỦA
VIỆC
CẮT GIẢM
THUÊ
QUAN
KHI GIA
NHÁP
WT0
DÔI

vón
CÁC
DOANH
NGHIỆP
VIỆT
NAM
Sinh
viên
thực hiện
:
Nguyễn Thị Hoàng
Yến
Lớp
:
Anh 18
Khoa
:
44H
Giáo
viên
hướng
dẫn
:
TS. Đào Thị Thu Giang
HÀ NÔI
-
2009
Bi

MỤC LỤC

LỜI
MỞ ĐÂU Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT
số
VẨN
ĐÈ
cơ BẢN VỀ WTO VÀ QUY ĐỊNH THUẾ
QUAN
CỦA WTO 3
1.1.
Tổng quan
về
tổ
chức
Thương mại Thế
giới
WTO 3
1.1.1.
Lịch
sử hình thành của
Tổ
chức
thương mại
thế
giới
WTO 3
1.1.2.


cấu
tổ
chức
cùa
WTO 4
1.1.3.
Mục
tiêu
hoạt
động

chức
năng

bàn của
WTO 6
Ì.
Ì
.4.
Nguyên
tắc
hoạt
động của
WTO 8
1.2. Quy
định về
thuế
quan
cùa
WTO 14

1.2.1.
Quan
điểm
về
thuế
quan
cùa
WTO 14
Ì
.2.2.
Một số phương
thức
kả
thuật
áp
dụne
cho các
biện
pháp
thuế
quan
.
21
Ì
.2.3.
Các
phương pháp
cắt
giảm
thuế

quan

bàn
23
CHƯƠNG
li:
TÁC ĐỘNG CỦA
VIỆC
THỤC
HIỆN
CÁC CAM KẾT CẮT
GIAM
THUẾ
QUAN
CỦA
VIỆT
NAM
KHI
GIA NHẬP WTO 29
2.1.
Các cam
kết
về
thuế
cùa
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO 29

2.1.1.
Tiến
trình
gia
nhập
của
Việt
Nam vào WTO 29
2.1.2. Cam
kết
về
thuế
quan
cùa
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO 34
2.1.3.
Đánh giá các
cam
kết
cùa
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO 41
2.1.4.

Tình hình
thực hiện
các
cam
kết thuế
cùa
Việt
Nam 42
2.2.
Tác động
của
việc
cắt
giảm
thuế
tới
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam 45
2.2.1.
Tác động
chung
tới
nền
kinh
tế
Việt
Nam 46

2.2.2.
Tác
động
tới
các
doanh
nghiệp
51
CHƯƠNG
HI:
MỘT SỐ
GIÃI PHÁP
KHẮC PHỤC
NHỮNG
HẠN CHẾ DO
VIỆC
CẮT
GIẢM
THUẾ
QUAN
KHI
VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO 71
3.1.
Giãi pháp về phía nhà nước
71
3.1.1.
Nhóm giãi pháp giúp tăng
nguồn
thu

ngân sách nhà nước
71
3.1.2.
Nhóm
giải
pháp hồ
trợ
các
doanh
nghiệp
76
3.2.
Giãi pháp về phía các
doanh
nghiệp
81
3.2.1.
Các
biện
pháp phòng vệ
đê
hạn chế các vụ
kiện
chống
bán
phá
giá
81
3.2.2.
Nhóm

giải
pháp
tự
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh
82
KẾT
LUẬN
88
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 90
Khóa luận tốt nghiệp,
Khoa
Kinh tế và Kinh
doanh
Quốc
tế
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần
thiết
cùa đề tài
Ke từ ngày
11/01/2007,
Việt
Nam đã trờ thành thành viên chính

thức
của Tô
chức
Thương mại Thế
giới
- WTO. về tổng thể, quá trình hội
nhập
kinh tế
quốc
tế
đang tác động đến chiến
lược
phát
triển
nền kinh tế
Việt
Nam. mà cụ thể là tác
độna
đến chiến
lược
phát
triển
sàn xuất của các
doanh
nghiệp
của
Việt
Nam. Việc chủ
động
thực

hiện tốt và đắy
nhanh
quá trình cãi cách nền kinh tế
theo
hướne
tự do hóa
sẽ giúp cho
Việt
Nam dễ dàng hơn và hiệu quả hơn
trong
quá trình hội
nhập.
Cắt giảm thuế
quan
là một nội
dung
trọng tâm
trong
quá trình hội
nhập
kinh
tế và
cũng
là cam kết
quan
trọng
nhất
cùa
Việt
Nam khi gia

nhập
WTO. cắt giảm
thuê
quan
thực
chất
là việc
chấp
nhận
sự
cạnh
tranh
bình đẳng cùa hàng hóa
nhập
khâu ờ thị trường
trong
nước. Nó tác động
trực
tiếp đèn tinh hình sản xuất, kinh
doanh
của các
doanh
nghiệp
Việt
Nam.
Thực
tế. không có một cách
thức
cắt giảm
thuê

quan
chung
cho tất cà các nước vi còn có sự khác
nhau
rất nhiều về trình độ
phát triên kinh tế - xã hội
cũng
như khá năng thích nghi với hội
nhập
của mỗi nước.
Tuy nhiên việc
thực
hiện các cam kết cắt giảm thuế
quan
với WTO sẽ gây ra
những
tác động rất lớn đối với sự phát
triển
cùa đất nước ta. cà ờ
những
tác động
tích cực và các tác động tiêu cực. Vì vậy, cần phải có
nhữna
phàn tích, đánh giá một
cách toàn diện, cụ thể các tác động của quá trình cắt aiâm thuế
quan
trong
quá trinh
hội
nhập

kinh tế đối với tổng thể nền kinh tế. và đặc biệt là các
loại
hình
doanh
nghiệp
cùa
Việt
Nam.
Xuất phát từ
thực
trạng đó, tôi đã lựa chọn đề tài:
•'Nhữne
tác
độna
cùa việc
cắt giâm thuế
quan
khi gia
nhập
WTO đối với các
doanh
nghiệp
Việt
Nam" cho
khóa luận tốt
nghiệp
của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Nghiên cứu các quỵ định,
quan

điểm về thuế
quan
cùa WTO nói
chung

các cam kết cắt giảm thuế
quan
cụ thể của
Việt
Nam khi gia
nhập
WTO.
Phàn tích và đánh giá các tác động của các cam kết cắt giảm thuế
quan
của
Việt
Nam khi gia
nhập
WTO tới nền kinh tế nói
chung
và tới các
doanh
nghiệp
nhỏ
và vừa của
Việt
Nam nói riêng.
Ì
Khóa
luận

tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
Đề
xuất
một số
giải
pháp nhằm hạn chế các tác động tiêu cực
trona
quá trình
thực hiện
các cam
kết thuế
quan
cùa
Việt
Nam.
3.
Đối
tượng
và phạm
vi
nghiên cứu
Đối

tượng
và phạm
vi
nghiên cứu là các quy định về
thuế
quan
cùa WTO.
các cam
kết
về
cắt
giảm
thuế
quan
của
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO và
những
tác
động
cùa nó
tới
các
doanh
nghiệp
nhụ và vừa
Việt

Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong
quá
trinh
nghiên
cứu,
khóa
luận
sử
dụng
các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp duy
vật biện
chứng
và duy
vật lịch
sử đồng
thời
căn cứ vào
đường
lối
phát
triển
kinh tế
cùa Đàng và Nhà nước
ta.
- Phương pháp thõng kê và
thu thập
tin

tức.
phương pháp so sánh và tông
hợp
số
liệu,
phương pháp phân tích các
hoạt
động
kinh tế.
5.
Nội
dung
của đề tài
Ngoài
phần
mở đầu. kết
luận

danh
mục tài
liệu
tham
kháo. khóa
luận
được
trinh
bày
trong
3 chương:
Chương ì: Một số vấn đề CO' bản về WTO và quy định

thuế
quan
của
\v
TO
Chuông
li:
Tác động của
việc thực hiện
các cam
kết cắt
giảm
thuế
quan
của
Việt
Nam
khi gia
nhập
WTO
Chuông
IU:
Một số
giải
pháp để các
doanh
nghiệp
Việt
Nam thích
nghi

vói môi
truồng
cạnh
tranh
mói sau
khi
Việt
Nam hoàn thành cam
kết cắt
giảm
thuế
quan
Do
điều
kiện
thời
gian
nghiên cứu hạn
chế. kiến thức
chuyên môn về
lĩnh
vực thuế
quan,
tầm nhìn vĩ mô còn
nhiều
hạn chế nên khóa
luận
khó tránh
khụi
những

sai
sót và
khiếm
khuyết.
Em
rất
mong
nhận
được
những
ý
kiến
đóng góp quý
báu của các nhà
khoa
học,
các chuyên
gia.
các
thầy
cô aiáo để khóa
luận
được hoàn
thiện
hơn.
có ý
nghĩa
thiết
thực
hơn

trong việc
áp đụng vào
thực tế.
Qua đây em
cũng
xin
chân thành cảm em sự aiúp đỡ
nhiệt
tinh
cùa TS. Đào
Thị
Thu
Giang
đã giúp em hoàn thành khóa
luận
này.
2
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
CHƯƠNG ì: MỘT SỐ VẤN ĐÊ cơ BẢN VÈ WTO VÀ QUY ĐỊNH

THUÊ
QUAN
CỦA WTO
1.1.
Tổng
quan
về tổ
chức Thương
mại Thế
giới
WTO
1.1.1.
Lịch
sử
hình thành
của Tổ
chức thương
mại
thế
giới
WTO
Tổ
chức
Thương mại Thế
giới
(World
Trade
Organization
-
WTO)


tồ
chức
quốc
tế
duy
nhất
đưa
ra
những
nguyên
tắc
thương mại
giữa
các
quôc
gia
trên
thê
giới.
Trọng
tâm cùa WTO
chinh
là các
hiệp
định
đã và
đang được
các
nước

đàm
phán
và ký
kết.
WTO
được thành
lập
ngày 1/1/1995
tại
vòng
đàm
phán
Urugoay,
kế
tục

mờ
rểng
phạm
vi
điều
tiết
thương
mại
quốc
tế
cùa
tổ
chức
tiền

thân,
Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan
Thương
mại
(General
Agreement
ôn
TariíTs
and
Trade
-
GATT).
GATT
ra đời sau
Chiến
tranh
Thế
giới lần
thứ
li.
khi

trào
lưu
hình

thành hàng
loạt

chế
đa
biên
điều
tiết
các
hoạt
đểng hợp tác
kinh
tế
quốc
tế
đang
diễn
ra
sôi
nồi,
điển
hình là Ngân hàng Quốc
tế
Tái
thiết

Phát
triển,
thường được
biết

đến
như là
Ngàn hàng
Thế
giới
(World
Bank
- WB) và Quỹ
tiền
tệ Quốc tế
(International
Monetary
Fund
- IMF)
ngày nay.
Với
ý
tường
hình thành
những
nguyên
tắc. thể lệ. luật
chơi cho thương mại
quốc
tế
nhàm
điều
tiết
các
lĩnh

vực về công
ăn
việc
làm. thương mại hàng
hóa.
khấc
phục
tinh
trạng
hạn
chế,
ràng
buểc
các
hoạt
đểng
này
phát
triển.
23
nước sáng
lập
GATT đã
cùng mểt số nước khác
tham
gia
Hểi
nghị
về
thương mại


việc
làm và
dự
thào
Hiến
chương
La
Havana
đề
thành lập
Tổ
chức
Thương
mại
Quốc
tế
(Intemational
Trade
Organization
-
ITO) với

cách là chuyên
môn
của Liên
Hiệp
Quốc.
Đồng
thời,

các nước
này đã
cùng
nhau
tiến
hành
các
cuểc
đàm
phán
về
thuế
quan
và xử

những
biện
pháp bào hể
mậu
dịch
đang
áp
dụng
tràn
lan
trong
thương
mại
quốc
tế từ

đầu
những
năm
30.
nhàm
thực
hiện
mục
tiêu
tự
do
hóa
mậu
dịch,
mờ
đường
cho
kinh
tế

thương mại phát
triển,
tạo
công
ăn
việc
làm. nâng cao thu
nhập

đời

sống
của nhân dàn các nước thành viên.
Hiến
chương thành
lập
Tổ
chức
thương mại Quốc
tế
nói
trên
đã
được
thỏa
thuận
tại Hểi
nghị
Liên
Hiệp
Quốc về thương mại

việc
làm ờ
Havana
từ
11/1947
3
Khóa
luận
tốt

nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
đến
23/4/1948,
nhưng
do một số
quốc
gia gặp khó
khăn
trong
phê
chuẩn,
nên
việc
thành
lập
Tổ
chức
thương mại Quốc
tế
đã
không
thực hiện
được.

Mặc

vậy,
kiên trì
mục
tiêu
đã
định,

với kết
quà
đána khích
lệ
đã
đạt
được

vòng
đàm
phán
thuế
quan
đầu tiên là
45.000
ưu
đãi về
thuế
áp
dụng
giỷa

các
bên
tham
gia
đàm
phán,
chiếm
khoáng
1/5
tổng
lượng
mậu
dịch
thê
giới.
23
nước
sáng
lập
đã
cùng
nhau

Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan


Thương
mại. chinh
thức

hiệu lực
vào
1/1948.
Từ
đó
tới
nay,
GATT đã
tiến
hành
8
vòns
đàm
phán chủ yếu
về
thuê
quan.
Tuy
nhiên,
từ thập
kỷ 70 và
đặc
biệt
từ hiệp
định
Uruguay

(1986-1994)
do
thương
mại
quốc
tế
không
ngừng
phát
triển,
nên GATT đã mờ
rộng diện hoạt
động.
đàm
phán không chỉ
về
thuế
quan
mà còn
tập trung
xây
dựng
các
hiệp
định hình thành
các
chuẩn
mực,
luật
chơi

điều
tiết
các
hàng rào
phi
quan
thuế.
về
thương mại
dịch
vụ,
quyền
sờ hỷu
trí
tuệ,
các
biện
pháp
đẩu tư có
liên
quan
tới
thương
mại.
về
thương mại hàng nông
sàn,
hàng
dệt
may.

về cơ
chế
giãi
quyết tranh
chấp.
Với
diện
điều
tiết
của hệ
thống
thương mại
đa
biên được
mỡ
rộng,
nên GATT
vốn chì là
một
sự thỏa thuận

nhiều nội
dung

kết
mang
tính
chất
tùy ý đã
tỏ ra không thích

hợp.
Do
đó, ngày
15/4/1994,
tại
Maưkesh
(Maroc).
các bên đã
kết
thúc
hiệp
định
thành
lập
Tồ
chức
thương mại Thế
giới
nhàm kế
tục

phát
triển
sự
nghiệp
GATT.
WTO
chinh thức
được thành
lập

độc
lập với
hệ
thốne
Liên
Hợp
Quốc

đi vào
hoạt
động
từ
1/1/1995.
Hiện
nay
WTO có
153
nước,
lãnh
thổ
thành
viên.
chiếm
khoảng
98% thương
mại
toàn
cầu

khoảng

26
quốc
gia
khác đana
trong
quá trình
đàm
phán
gia
nhập.
1.1.2.

cẩu
tể
chức
của WTO
Hầu
hết
các
quyết
định cùa
WTO
đều được thông qua trên

sờ đồng
thuận.
Trong
một số trường hợp
nhất
định.

khi
không
đạt
được sự
nhất trí
chung,
các thành
viên có
thể
tiến
hành bỏ
phiếu.
Khác
với
các
tồ
chức
khác,
mỗi thành viên
WTO chì

quyền

một
phiếu

các
phiếu
bầu cùa các thành viên


giá
trị
ngang
nhau.

quan
quyền
lực
cao
nhất
cùa WTO
là Hội
nghị
Bộ
trường,
họp
ít nhất
2
năm một
lần.
gồm
các
đại diện
cấp
Bộ
trường
của
tất
cả các thành
viên.

Hội
nghị
Bộ
trưởng

quyền
quyết
định mọi vấn đề nảy
sinh từ
các
hiệp
định
.
4
Khóa
luận tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
Dưới Hội nghị Bộ trường là Đại hội đồng. gồm các đại sứ hay trương phái
đoàn của
tất
cà các thành viên
tại

Geneva,
thường họp
nhiều
lần trong
một năm
tại
trụ
sờ chính của WTO.
Nhiệm
vụ chính của
Đại hội
đồng là
giải
quyết
tranh
chởp
thương mại
giữa
các nước thành viên và rà soát các chính sách cùa WTO.
Giữa
hai
kỳ
họp cùa Hội
nghị
Bộ trưởng, mọi công
việc
cùa WTO do
Đại hội
đông đảm
nhiệm

nhờ ba cơ
quan:
Đại hội
đồng,
Hội
đồng giãi
quyết
tranh
chấp

Hội
đồng rà
soát
chinh
sách thương
mại. Đại hội
đồng là cơ
quan
ra
quyết
định cao
nhất
của
WTO, được nhóm họp thường xuyên, hành động nhân
danh
Hội
nghị
Bộ trường và
chịu
trách

nhiệm
trước
Hội
nahị
Bộ trường.
Hội
đồng
giải
quyết
tranh
chấp
được nhóm họp đe xem xét và phê chuàn các
phán
quyết

giải
quyết
tranh
châp do Ban
hội
thâm
hoặc

quan
Phúc
thẩm
đệ
trình.
Hội đồng bao gồm
đại diện

của
tất
cà các thành viên cấp
đại
sứ
hoặc
tương
đương.
Hội
đồng rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để
thực
hiện việc
rà soát chính sách của các thành viên
theo
cơ chế rà soát
chinh
sách thương mại.
Đối với
những
thành viên có
tiềm lực kinh tế
mạnh.
việc
rà soát
diễn ra
khoảng
hai
đến
ba năm một
lần, đối với

những
thành viên khác có thè làu hon.
Dưới
Đại hội
đồng là
Hội
đồng Thương mại hàng hóa
(Council for
Trade
in
Goods),
Hội đồng thương mại
dịch
vụ
(Council for
Trade
in
Services)
và Hội đồng
giám sát về các vấn đề liên
quan
đến
quyền
Sỡ hữu trí tuệ
(Council for
Trade
Related
Aspects
of
Intellectual

Property
rights
-
TRIPS).
Mỗi
hội
đồng đăm trách
một
lĩnh
vực
riêng.
Cũng tương
tự
như
Đại hội
đồna.
các
hội
đồng hao sòm
đại diện
cùa
tất
cà các thành viên WTO. Bên
cạnh
ba
hội
đồng này còn có sáu úy ban và cơ
quan
độc
lập

khác
chịu
trách
nhiệm
báo cáo lên
Đại hội
đồng các vấn đề riêng rẽ
như thương mại và phát
triển,
môi trường, các
thỏa
thuận
thương mại khu vực và
các vấn đề
quản
lý khác.
Trona
số này có Nhóm công tác về
việc eia
nhập.
chịu
trách
nhiệm
làm
việc với
các nước
xin gia
nhập
WTO.
Dưới

Hội đồng Thươna mại hàng hóa là các
tiểu
ban
chịu
trách
nhiệm
điều
hành
việc
thực
thi hiệp
định WTO về
từng
lĩnh
vực thươna mại tương ứng.
Trone
đó:
Hội đồng Thương mại hàng hóa có 11
tiểu
ban
điều
hành các công
việc
chuvên
5
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa

Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
biệt
như
nông
nghiệp,
tiếp
cận thị
trường,
các
biện
pháp
chống
bán phá giá và trợ
cấp ;
Hội
đồng Thương mại
dịch
vụ gồm có các
tiểu
ban
về
dịch
vụ
tài chính,
các

tiểu
ban
về các cam
kết
cụ
thể;
Hội đồng
giải
quyết
tranh
chấp

hai
tiểu
ban là
Ban
hội
thẩm
và Cơ
quan
phúc
thẩm.
Ngoài
ra
do yêu
cầu
cùa
Vòng
đàm
phán Đoha,

WTO đã
thành
lập
Uy ban
Đàm phán Thương mại
trực
thuộc
Đại
hội
đồng
để
thúc đẩy

tạo
điều
kiện
thuận
lợi
cho
đàm
phán.
Cấp
cuối
cùng
là Ban thư ký cùa WTO gồm 635
nhân viên, đỹng
đầu là
Tổng
giám
đốc, nhiệm

kỳ 4
năm. Giúp
việc
cho
Tổng
giám đốc
có 4 Phó
Tổng
giám
đốc.
Ban thư ký có văn
phòng
tại
Geneva.
Tổng
giám
đốc
đương
nhiệm
là ông
Mario
Matus, quốc
tịch
Chile.
Việc
ra
quyết
định đều
do
các thành viên

đảm
trách,
do đó Ban
thư

không

quyền ra
quyết
định.
Nhiệm
vụ
chinh
cùa Ban thư ký là
cung
ỹng kỹ
thuật
cho
các
hội
đồng,
ủy ban

Hội nghị
Bộ
trường,
hỗ
trợ
kỹ
thuật

cho các nước đang phát
triển,
phân tích tình hình thương mại
thế
giới

giải
thích
các
công
việc
cùa WTO
cho
công chúng
và báo
chí.
Ban
thư

cũng
trợ
giúp về pháp lý cho
việc
giải
quyết
tranh
chấp

tư vấn cho các chính
phù

muốn
gia
nhập
WTO.
1.1.3.
Mục
tiêu hoạt động

chức
năng
CO'
bản
của
WTO
1.1.3.1.
Mục
tiêu hoạt động
của
WTO
Với

cách
là một
tổ chỹc
thương mại
lớn
nhất
thế
giới


kết tục
GATT,
mục tiêu
tổng
quát
mà WTO
theo đuổi
được
ghi
trong
Lời
nói đẩu cùa
Hiệp
định
GATT
1947 là nâng cao
mỹc
sống
cùa
nhàn
dân các bèn
tham gia

kết.
đàm bảo
việc
làm, thúc đầy tăng trường
kinh
tế


thương
mại.
sử
dụna

hiệu
quả
nhất
các
nguồn
lực
của
thế
giới.
Cụ
thể
là:
• Thúc đẩy tăng trường thương mại hàng
hóa và
dịch
vụ
trên
thế
giới
phục
vụ
cho
sự phát
triển
ổn

định,
bền
vững
và bào
vệ
môi
trường.
• Thúc
đẩy sự
phát
triển
các
thể
chế
thị
trường,
giải
quyết
các
bất đồng

tranh
chấp
thương
mại
giữa
các
thành viên
trong
khuôn

khổ cùa hệ
thống
thương mại
đa
phương,
phù họp các
nguyên
tắc
cơ bàn
của công pháp
quốc
tế,
bảo đàm
cho
các
nước đang phát
triển
và đặc
biệt
là các
nước
kém
phát
6
Khóa
luận tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh
tế


Kinh
doanh
Quốc
tế
triển
được thụ
hưởng
những
lợi ích
thực
sự từ tăng trườne cùa thương mại
quốc
tế,
phù họp
với
nhu cầu phát
triển
kinh
tế
của các nước này và
khuyến
khích các nước này ngày càng
hẩi nhập
sâu
rẩng
hơn vào nền
kinh
tế thế
giới.

• Nâng cao mức
sống, tạo
công ăn
việc
làm cho
người
dân cùa các thành viên.
bào đàm cấc
quyền
và tiêu
chuẩn
lao
đẩng
tối
thiểu
được tôn
trọng.
1.1.3.2. Những chức năng cơ bàn của WTO
Để đạt
được các mục tiêu
trên,
WTO có
những chức
năng cơ bân sau đây:
• Quản lý các
hiệp
định thương mại
thuẩc
hệ
thốna

thương mại WTO:
Thống
nhất
quàn lý
việc
thực
hiện
các
hiệp
định và
thỏa
thuận
thương mại đa
phương, giám
sát. tạo
thuận
lợi,
kể cà
trợ
giúp kỹ
thuật
cho các thành viên
thực
hiện
các
nghĩa
vụ thương mại
quốc
tế
cùa

chinh
họ.

Diễn
đàn đàm phán thương
mại:
Thiết
lập
khuôn khổ
thể
chế để
tiến
hành
các vòng đàm phán thương mại đa phương
trong
khuôn khổ WTO.
theo
quyết
định cùa
Hẩi nghị
Bẩ trường WTO.

Giải
quyết
các
tranh
chấp
thương
mại:
Hình thành cơ chế

giải
quyết
tranh
chấp
giữa
các thành viên liên
quan
đến
việc
thực
hiện

giải
thích
Hiệp
định
WTO và các
hiệp
định thương mại đa phương.
• Giám sát
chinh
sách thương mại của các thành viên: Xây
dựng
cơ chế giám
sát
chinh
sách thương mại cùa các thành viên. bào đảm
thực
hiện
mục tiêu

thúc đẩy
tự
do hóa thương mại và tuân
thủ
các quy định của WTO.
Hiệp
định
thành
lập
WTO đã quy định mẩt cơ chế giám sát
chinh
sách thương mại áp
dụng chung
đối với tất
cả các thành viên.
• Hợp tác
với
các tổ
chức quốc
tế,
hỗ
trợ
các nước đang phát
triển
về chính
sách thương
mại,
thông qua các chương
trinh
hỗ

trợ
kỹ
thuật

huấn
luyện
như:
Thực
hiện việc
họp tác
với
các
tổ chức
kinh
tế quốc tế
khác như Quỹ
tiền
tệ Quốc tế và Ngân hàng
thế
giới
trong việc
hoạch
định
những
chính
sách và dự báo về
những
xu
hướng
phát

triển
tương
lai
cùa
kinh
tế
toàn cầu.
Hỗ
trợ
các nước đans phát
triển
về chính sách thương
mại.
thône qua các
chương trình hỗ
trợ
kỹ
thuật

huấn
luyện.
7
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh

doanh
Quốc
tế
1.1.4. Nguyên tắc hoạt động của WTO
Các
hiệp
định của
WTO
rất nhiều

phức tạp
bao
gồm cà
nông
nghiệp,
dệt
may, ngân
hàng,
viễn
thông,
thực
phẩm, Tuy
nhiên,
xuyên
suốt
các
hiệp
định
này


những
nguyên
tắc,

chúng được
coi

nền
tảng
cùa hệ
thống
thương mại
đa
phương.
1.1.4.1. Nguyên
tắc
không phân biệt
đối
xử
Đây là nguyên
tắc
pháp

quan
trửng nhất
cùa
WTO,
bao
gồm
hai nội dung:

Đãi
ngộ
Tối
huệ
quốc
(Most
Favoured
Nation
- MFN) và Đãi ngộ
Quôc gia
(National
Treatment
- NT)
Nguyên
tấc
Đãi ngô
Toi
huê
quốc (MFN):
Tối
huệ
quốc

nghĩa
là nước
(được)
ưu
đãi
nhất,
nước

(được)
ưu
tiên
nhất.
Nội
dung
của nguyên
tắc
này
thực chất

việc
WTO
quy định
rang,
các
quốc
gia
không
thế
phân
biệt
đối
xử
với
các
đối
tác thương mại của
minh. nghĩa
là mồi

thành viên sẽ dành cho sàn phẩm của một thành viên khác
đối
xử
không
kém ưu
đãi
hơn
đối
xử mà
thành viên
đó
dành cho sản phẩm cùa một nước
thứ
3.
Cơ chế
hoạt
động của nguyên
tắc
này là
mỗi thành viên
cùa WTO
phải
đối
xử
với
các
thành viên khác một cách công
bằng
như
những đối

tác "ưu
tiên
nhất".
Nếu một nước dành cho
một
đối
tác thương mại
cùa
mình
một
hay
một
số
ưu đãi
nào
đó
thi
nước này
cũng
phải đối
xử
tương
tự
như vậy
đối
với
tất

các thành viên
còn

lại
cùa WTO để
tất

các
quốc
gia
thành viên đều được "ưu tiên
nhất".
Và như
vậy, kết
quà là không phân
biệt
đối
xử
với
bất
kỳ
đối
tác thương mại nào.
Tuy
nhiên nguyên
tắc
này
trong
WTO
không

tính
chất

áp
dụng
tuyệt
đối.
Hiệp
định
GATT
1947
quy
định mỗi
bên
tham gia

quyền
tuyên
bố
không
áp
dụng
tất
cà các
điều khoản
trong Hiệp
định
đối
với
một thành viên
khấc.
Tuy nhiên.
nếu

nguyên
tắc
MFN
trong
GATT
1947 chỉ
áp
dụng đối với
hàna
hóa thì
trona
WTO,
nguyên
tắc
này
được
mờ
rộng
sang
thương mại
dịch
vụ
(Điều
2
Hiệp
định
GATT)

sờ hữu
trí

tuệ
(Điều
4
Hiệp
định TR1PS).
Bèn
cạnh đó,
WTO
cũng
quy định một số
miễn
trừ
quan
trửng
như:
Miễn
trừ
về
đoi
xử
đặc
biệt
và ưu
đãi
hơn
với
các nước đang phát
triển,
thông qua
2

hệ
thốna
ưu
đãi sau:
8
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
Hệ thống ưu đãi pho cập chỉ áp dụng cho hàng hóa xuất xứ từ những nước
đang phát
triển
và chậm phát
triển.
Theo
đó,
các nước phát
triển

thể
thiết
lập
mức

thuế
ưu đãi
hoặc miễn giảm
thuế
quan
cho một số nhóm hàng có
xuất
xứ từ các
nước
đang và chậm phát
triển
và không có
nghĩa
vụ
phải
áp
dụng những
mức ưu đãi
đó cho các nước phát
triển
theo
nguyên
tắc
MFN.
Hệ thống ưu đãi thương mại toàn cầu
giữa
các nước đang phát
triển
cho
phép các nước đang phát

triển
hoặc
chậm phát
triển
có quyên đàm phán. ký két
những
hiệp
đẳnh thương mại dành cho
nhau những
ưu đãi hơn về thuê
quan

không có
nghĩa
vụ
phải
áp
dụng
cho hàng hóa đến
từ
các nước phát
triền.
Nguyên
tắc
Đãi ngô Quốc
gia
(NT):
Đãi ngộ Quốc
gia
nghĩa


đối
xử bình đẳng
giữa
sàn phẩm nước ngoài và
sân phẩm
nội
đẳa.
Nguyên
tắc
này quy đẳnh hàng hoa
nhập khẩu
và hàng hoa tương
tự
sản
xuất
trong
nước phái được
đối
xử công
bằng,
binh
đẳng như
nhau.
Cơ chế
hoạt
động cùa nguyên
tắc
này như
sau:

Bất kỳ một sàn phàm
nhập
khẩu
nào, sau
khi
đã qua biên
giới,
trà
xong
thuế hải
quan
và các
chi
phí khác
tại
cửa
khẩu,
bắt
đầu đi vào
thẳ
trường
nội
đẳa,
sẽ được hường sự
đối
xử
ngang
băng
(không kém ưu đãi
hơn)

với
sàn phẩm tương
tự
được sàn
xuất
trong
nước.

thể
hình
dung
đơn giàn về
hai
nguyên
tắc
nêu trên như
sau:
Nếu nguyên
tắc
Tối
huệ
quốc
nhằm mục tiêu
tạo
sự công bàng, không phân
biệt
đối
xử
giữa
các

nhà
xuất
khẩu
hàng
hoa, cung
cấp
dẳch
vụ
cùa các nước A. B,
c.khi
xuất
khẩu
vào một nước X nào đó thì nguyên
tắc
Đãi ngộ
quốc
gia
nhằm
tới
mục tiêu
tạo
sự
công
bằng,
không phân
biệt
đối
xử
giữa
hàng

hoa, dẳch
vụ của
doanh
nghiệp
nước
A
với
hàng
hoa, dẳch
vụ cùa
doanh
nghiệp
nước X trên
thẳ
trường nước X. sau
khi
hàng
hoa, dẳch
vụ của
doanh
nghiệp
nước A đã thâm
nhập (qua
hải
quan.
đã trà
thuế
và các
chi
phí khác

tại
cửa
khẩu)
vào
thẳ
trường nước X.
Trong
khuôn kho WTO, nguyên
tắc
này chỉ áp
dụng
đoi
với
hàng hóa.
dẳch
vụ,
các
quyền
sờ hữu trí
tuệ,
chưa áp
dụng đối
với
các cá nhãn và pháp nhân. Đối
với
hàng hóa,
dẳch
vụ và
quyền
sờ hữu

tri
tuệ,
việc
áp
dụng
nguyên
tắc
Đãi ngộ
Quốc
gia
là một
nghĩa
vụ
chung.
Nhưng
đối với dẳch vụ,
nguyên
tắc
này
chi
áp
dụng đối với những
lĩnh
vực,
ngành
nahề
đã được mỗi thành viên đưa vào
danh
9
Khóa

luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
mục cam kết cụ thể cùa minh và mỗi thành viên có quyền đàm phán để đưa ra
những
ngoại
lệ.
Theo
quy định
chung,
các thành viên không được áp
dụng
những
hạn chế số
lượng
nhập
khẩu

xuất
khẩu,
trừ
5
ngoại lệ sau:

• Mất cân
đối
cán cân
thanh
toán,

Nhằm
mục đích bào vệ ngành công
nghiệp
non
trẻ
trong
nước,
• Bào vệ ngành sặn
xuất trong
nước chông
lại
sự
gia
tăng
đột ngột
nhập
khâu
hoặc
để
đối
phó
với
sự
khan

hiếm
một mặt hàng nào đó trên
thị
trường quôc
gia
do
xuất
khẩu
quá
nhiều,
• Vì lý do sức
khỏe
và vệ
sinh
môi trường,
• Vì lý do an
ninh
quốc
gia.
1.1.4.2. Nguyên
tắc
mở
cửa
thị
trường
Nguyên
tắc
mờ cửa
thị
trường hay

tiếp
cận
thị
trường
thực chất
là mờ cửa
thị
trường
trong
nước cho hàng
hóa,
dịch
vụ và đầu tư nước ngoài.
Đây là một
trong
những
cam
kết bắt
buộc
phặi thực hiện
cùa mọi thành viên
WTO. về mặt hình
thức,
nguyên
tắc
này
thể hiện
tư tường tự do hóa thương mại
của
WTO. về mặt pháp

lý,

thể hiện
nghĩa
vụ ràng
buộc
thực hiện
những
cam
kết
về
mờ cửa
thị
trường mà các nước đã
chấp
thuận khi
đàm phán
aia
nhập
WTO.
Khi gia
nhập
WTO, mỗi nước đều phái
thực hiện
cam
kết
mờ cửa
thị
trường
cho

các nhà đầu tư của các nước thành viên đầu tư sàn
xuất, kinh
doanh,
cung
ứna
dịch
vụ vào nước
minh
theo
nguyên
tắc:
Thực
hiện
cam
kết khi gia
nhập,
thực hiện
các quy định của WTO về mờ cửa
thị
trường,
thực hiện
đãi ngộ
quốc
gia.
Như
vậy,
khi tất
cà các thành viên WTO mờ cửa
thị
trường,

cùng
với
việc
áp
dụng
nguyên
tắc
Đãi ngộ Quốc
gia
và nguyên
tắc
Đãi ngộ Tối huệ
quốc,
sẽ tạo ra một hệ
thống
thương mại toàn
cầu
mờ.
Để thực thi
được mục tiêu tự do hoa thương mại và đầu tư, mờ cửa thị
trường,
thúc đẩy
trao
đổi, giao
lưu, buôn bán hàng
hoa,
việc
tất
nhiên là
phặi

cắt
giặm
thuế
nhập
khẩu,
loại
bỏ các hàng rào
phi thuế
quan
(cấm,
hạn
chế,
hạn
ngạch.
giấy
phép ).
10
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
Trên
thực

tế,
lịch
sử của
GATT
và sau này là WTO đã cho
thấy
đó
chinh

lịch
sử của quá trình đàm phán
cắt
giâm
thuế
quan.
rồi
bao trùm cà đàm phán dỡ bó
các hàng rào
phi thuế
quan,
rồi
dần dần mở
rộng
sang
đàm phán cà
nhữna
lĩnh
vực
mới
như thương mểi

dịch
vụ,
sờ hữu
trí
tuệ,
Tuy
nhiên,
trong
quá trình đàm phán, mờ cửa
thị
trường, do trình độ phát
triển
của mỗi nền
kinh
tế cùa mỗi nước khác
nhau,
"sức
chịu
đựng" của mỗi nên
kinh
tế
trước sức ép của hàng hoa nước ngoài tràn vào do mờ cửa
thị
trường là khác
nhau,
nói cách
khác,
đối với nhiều
nước,
khi

mờ cửa
thị
trường không
chi

thuận
lợi

cũng
đưa
lểi
những
khó
khăn,
đòi
hỏi
phái
điều
chinh từng
bước nên sàn xuât
trong
nước.
Vi thế,
các
hiệp
định của WTO đã được thông qua
với
quy định cho phép các
nước
thành viên

từng
bước
thay đổi
chính sách thông qua
lộ
trình tự do hoa
từng
bước.
Sự nhượng bộ
trong
cát
giảm
thuế
quan,
dỡ bò các hàng rào
phi thuế
quan
được
thực hiện
thông qua đàm
phán.
rồi
trờ
thành các cam
kết
đê
thực hiện.
1.1.4.3. Nguyên
tắc
dễ dự

đoán
Đây là nguyên
tắc
quan
trọng
cùa WTO. Mục tiêu cùa nguyên
tắc
này là các
nước
thành viên có
nghĩa
vụ đàm bào tính ổn định và có
thể
dự báo trước được về
các cơ
chế,
chính sách, quy định thương mểi của mình nhàm
tểo
điều
kiện thuận
lợi
cho
các nhà đầu
tư, kinh
doanh
nước ngoài có
thể hiểu,
nắm
bắt
được

lộ
trinh
thay
đồi
chính sách,
nội
dung
các cam
kết
về
thuế, phi thuế
cùa nước chù nhà đề từ đó
doanh
nghiệp

thể
dễ dàng
hoểch
định kế
hoểch
kinh
doanh,
đầu tư của
minh

không
bị đột ngột thay đổi
chính sách làm
tổn hểi
tới

kế
hoểch
kinh
doanh
cùa họ.
Nói cách khác, các
doanh
nghiệp
nước ngoài
tin
chắc
rằng
hàna rào
thuế
quan,
phi thuế
quan
cùa một nước sẽ không bị tăng hay
thay đồi
một cách
tuy
tiện.
Đây là nỗ
lực
của hệ
thống
thương mểi đa biên nham yêu cầu các thành viên cùa
WTO
tểo ra
một môi trường thương mểi ổn

định,
minh
bểch
và dễ dự đoán.
Nội
dung
của
nguyên
tắc
này bao gồm các công
việc
như
sau:
về các
thoa thuận cất
giâm
thuế
quan:
Bàn
chất
cùa thương mểi
thời
WTO là các thành viên dành ưu đãi. nhân
nhượng
thuế
quan
cho
nhau.
Song để chác
chan

là các mức
thuế
quan
đã đàm phán
li
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
phải được cam kết và không thay đổi theo hướng tăng thuế suất. gây bát lợi cho đôi
tác của
minh,
sau
khi
đàm phán, mức
thuế suất
đã
thoa
thuận
sẽ được
ghi
vào một

bàn
danh
mục
thuế
quan.
Đây
gọi
là các mức
thuế suất
ràng
buộc.
Nói cách khác, ràng
buộc

việc
đưa ra
danh
mục ấn định các mức thuê ở
mức
tối
đa nào đó và không được phép tăng hay
thay
đổi
theo
chiều
hướng
bát
lợi
cho
các

doanh
nghiệp
nước ngoài. Một nước có
thể
sễa
đổi, thay
đòi mức thuê đã
cam
kết,
ràng
buộc
chì sau
khi
đã đàm phán
với đối
tác của mình và
phải
đèn bù
thiệt
hại
do
việc
tăng
thuế
đó gây
ra.
về các biên pháp
phi thuế
quan:
Biện

pháp
phi
thuế
quan

biện
pháp sễ
dụng
hạn
ngạch hoặc
hạn chế định
lượng
khác như quàn lý hạn
ngạch.
Các
biện
pháp này dễ làm này
sinh
tệ nhũng
nhiễu,
tham nhũng,
lạm
dụng quyền hạn,
bóp méo thương
mại,
gây khó khăn cho
doanh
nghiệp,
làm cho thương mại
thiếu

lành
mạnh,
thiếu
minh hạch,
cản
trờ
tự
do
thương
mại.
Do đó, WTO chủ trương các
biện
pháp này sẽ bị
buộc
phái
loại

hoặc
chấm
dứt.
Để

thể
thực hiện
được mục tiêu này, các
hiệp
định của WTO yêu cầu
chỉnh
phủ các nước thành viên
phải

công bổ
thật
rõ ràng, công
khai
("minh bạch")
các cơ
chế,
chính sách,
biện
pháp quàn lý thương mại của mình.
Đồng
thời,
WTO
có cơ chế giám sát chính sách thương mại cùa các nước thành viên thông qua Cơ
chế
rà soát chính sách thương
mại.
ỉ. 1.4.4. Nguyên
tắc
cạnh tranh còng bằng
Nguyên
tắc
cạnh
tranh
công
bang
là một hệ
thống
những
quy định nhàm đảm

bào môi trường
cạnh
tranh
mờ, bình đẳng và không có
sai
phạm. hạn chế tác động
tiêu cực của các
biện
pháp
cạnh
tranh
không bình đẳng như bán phá
giá,
trợ
cấp,
hay
dành các đặc
quyền
cho một số
doanh
nghiệp
nhất
định.
Chinh

vậy, cạnh
tranh
công
bằng
thể hiện

nguyên
tắc
tự do
cạnh
tranh trong
những điều
kiện binh
đăng như
nhau.
Đê
thực hiện
được nguyên
tắc
này. WTO quy định trường hợp nào là
cạnh
tranh
bình
đẳng,
trường hợp nào là không bình đẳng từ đó được phép hay không
được
phép áp
dụng
các
biện
pháp như
trả
đũa, tự
vệ,
chống
bán phá giá

12
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh
tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
1.1.4.5. Dành cho các thành viên đang phá) triển và các thành viên đang
chuyến đoi mội so ưu đãi
Các nước thành
viên,
trong
đó có các nước đana phát
triền,
thừa
nhận
rằng
tự
do
hoa thương mại và hệ
thống
thương mại đa biên
trong
khuôn khổ cùa WTO đóng

góp vào sự phát
triển
cùa mỗi
quốc
gia.
Song các thành viên
cũng
thừa
nhận
rằng.
các nước đang phát
triển
phái
thi
hành
những
nghĩa
vụ cùa các nước phát
triển.
Nói
cách khác,
với
cùng một sân chơi và
luật
chơi, nhưng trình độ phát
triển
cùa các
thành viên hoàn toàn khác
nhau
Trong

khi đó, hiện
số thành viên của WTO là các nước đans phát
triền
và các
nước
đang
trong
quá
trinh
chuyển
đồi
nền
kinh tế
chiếm
hơn 3/4 số nước thành viên
cùa WTO. Do
đó.
WTO đã đưa
ra
nguyên
tặc
này nhàm
khuyến
khích phát
triển

cài cách
kinh tế
ờ các nước đana phát
triển

và các nền
kinh tế
chuyển
đổi
bằng
cách
dành cho
những
nước này
những
điều
kiện đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt
để đảm bào
sự
tham
gia
sâu
rộng
hơn của các nước này vào hệ
thống
thươne mại đa biên.
Đe
thực hiện
nguyên
tặc
này. WTO dành cho các nước đana phát

triển,
các
nước
có nền
kinh tế
đang
chuyển
đổi
những
linh
hoạt
và ưu đãi
nhất
định
trong việc
thực hiện
các
hiệp
định cùa WTO.
Chăng
hạn.
WTO cho phép các nước này một số quyên và không
phải thực
hiện
một số
nghĩa
vụ
hoặc
cho phép các nước này một
thời

gian
linh
động hơn
trona
việc
thực hiện
các
hiệp
định của WTO, cụ
thể

thời
gian
quá độ
thực hiện
dài hơn
để các nước này
điều
chình
chinh
sách của
minh.
Ngoài
ra.
WTO
cũng
quyết
định
các nước kém phát
triển

được hường
những
hỗ
trợ
kỹ
thuật
ngày một
nhiều
hơn.
Qua các vòng đàm phán,
lợi
ích của các
quốc
gia.
đặc
biệt
là các nước đane
phát triên đã tăng lèn khá
nhiều.
Sau vòng đàm phán
Urugoay.
các nước giàu
trong
WTO đã cam
kết
sẽ mờ
rộng
hơn nữa đoi
với
hàng hóa

xuất
khẩu
từ
những
nước
kém phát
triển

trợ
giúp kỹ
thuật
cho các nước này. Gần đây,
những
nước phát
triển
đã
bặt
đầu cho phép
nhập
khẩu
tự do,
không
thuế,
khôna hạn
ngạch
đối với tất

nhũng
sàn phàm
từ

hầu
hết
quốc
gia
kém phát
triển
trong
WTO.
13
Khóa luận tốt nghiệp,
Khoa
Kinh tế và Kinh
doanh
Quốc
tế
1.2. Quy định về thuế quan của WTO
1.2.1. Quan điểm về thuế quan của WTO
1.2.
ỉ. ỉ. Đai ngộ Toi huệ quốc và Đãi ngộ Quốc gia
Nguyên tác này là nền móns của GATT 1994. nó thể hiện trên 2 phưona
diện
là Đãi ngộ Tối huệ
quốc
và Đãi ngộ
Quốc
gia.
Nguyên tắc đãi ngộ Tối huệ
quốc
yêu cầu tất cà các quy định về thuế
quan


thương mại được áp
dụng
cho hàng
nhập
khẩu sẽ không bị phàn biệt đối xử giữa các
nưức thành viên. Nguyên tắc MFN
trong
thương mại hàne hóa chủ yếu
nhằm
vào
phương diện sau: Thuế
nhập
khẩu; phí ờ nhiều hình
thức
khác
nhau:
thu vào xuất
nhập
khẩu, như: Các
loại
phụ phí xuất
nhập
khẩu. thuế biến
độn2.
thuế xuất khẩu ;
các
loại
phí
dưứi

nhiều hình
thức
liên
quan
đến xuất khẩu: phi thu từ
thanh
toán
hoặc
chuyển
nợ
quốc
tế
trong
xuất
nhập
khẩu; các hiện pháp thu thuế. phí kể trẽn.
Ví dụ, khi thu các
loại
thuế
quan.
khi định giá trị hàng hóa xuất
nhập
khẩu. tiêu
chuẩn
đánh giá, trình tự đánh giá. phương pháp đánh giá đều cần có sự bình đẳng
giữa các thành viên; toàn bộ
nhữna
quy định pháp luật và thủ tục liên
quan
đến xuất

nhập
khẩu, như yêu cầu công bố
hoặc
nói rõ tin tức đã quy định rõ
trong
thời
gian
xuất
nhập
khẩu quy định; việc thu các
loại
thuế
trong
nưức
hoặc
phí
trong
nưức
khác,
như thuế tiêu thụ đặc biệt, phi liên
quan
do cục thuế địa phương thu; pháp luật
quy định. yêu cầu về
những
ảnh hường đến tiêu thụ, thu mua.
cung
cấp. vận chuyển,
phân phối
trong
nưức cùa sàn

phẩm.
Các điều khoản về đãi ngộ
Quốc
gia nghiêm cấm các nưức có sự phân biệt
đối
xử giữa hàng
nhập
khẩu và hàng sàn xuất cùng
loại
trong
nưức. Nói cách khác.
sau khi nộp thuế hải
quan.
các hàng hóa phù họp vứi quy định pháp luật về tiêu thụ.
mua bán, vận
chuyển
và phân phối đều được coi như hàng hóa
trong
nưức
hoặc
áp
dụng
các biện pháp hạn chế khác đối vứi hàna
nhập
khẩu thi lợi ích cùa việc
miễn giảm thuế được
tiến
hành giữa các thành viên sẽ bị hủy bò.
Đa số các nưức
nhập

khẩu sản
phẩm
nông
nahiệp
đã ký kết hiệp định vứi
một số nưức về
nhập
khẩu một số sản
phẩm
nôna
nghiệp
nào đó. Thuế
quan
ràna
buộc
tương đối cao cùa hiệp định. gây ra một số ảnh
hưỡns
không tốt đối vứi các
nưức có liên
quan.
Vi the.
nhất
định phải quy định
những
nưức này có
nghĩa
vụ phải
14
Khóa
luận

tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
nhập khẩu một lượng sàn phẩm nông nghiệp nhất định, với giá tương đối thấp. tức

nhập
khẩu
trong
một lượng quy định
thi
mức
thuế
tương
đối thấp

không
thu
mức
thuế Tối
huệ
quốc
tương
đối cao.
Thông

thường,
tỷ lệ thuế
này
thườns là
0% -
23%

được
áp
dụng
binh
đẳng
giữa
tất
cả các nước thành viên.
1.2.1.2.
Dùng
thuế
làm
biện pháp
bão
hộ
Hiệp
định
chung
về
Thuế
quan

Thương mễi 1994 không ngăn

cấm
việc
tiến
hành bảo hộ
đối với
ngành công
nghiệp
trong
nước,
nhưng
lễi
yêu cẩu
những
sự
bảo
hộ này
phải
được
tiến
hành thông qua
thuế

không được
áp
dụng
các
biện
pháp hành chính khác.
Mức độ rõ
ràng của

việc
bảo
hộ
thuế

rất cao, thuận
tiện
cho việc
tiến
hành
đàm
phán
miễn
giảm
giữa
các thành
viên,
từ
đó
giâm
bớt
những
vướng
mác
của việc
bảo hộ
đối với
thương
mễi.
Điều

19
của
GATT
1994 cho phép
các
thành viên được
thực hiện
tễm
thời
thuế
nhập
khẩu
hay nâng
mức
thuế trong
những
trường hợp nền công
nghiệp
nước
thành viên bị
thiệt
hễi
nghiêm
trọng
do sự
cễnh
tranh
khốc
liệt
cùa

hàng
hóa
nhập
khẩu
như
công nhân
bị
thất
nghiệp,
doanh
nghiệp
bị
thua lỗ
nặna
nề
các
biện
pháp hễn chế
nhập
khẩu
được
áp
dụng
dựa
vào
các
điều
khoăn
bào đàm
phải

được
hễn
chế
trong
thời
gian
và mức độ
cần
thiết
khi
ngăn
chặn
hay sửa
đổi
những
thiệt
hễi
nghiêm
trọng
nói
trên

không được
thực
thi
quá
làu. Ngành công
nghiệp
bị
ảnh

hường

nghĩa
vụ
nhanh
chóng
tiến
hành
điều
chỉnh
kết cấu,
hễn chế không
được
nham
vào
nguồn
hàng

nước
sàn
xuất, tức

phải thực
thi
một cách không
phân
biệt
đối
xử. Trước
khi

áp
dụng
các
hành động phái
gửi
thông
báo
bàng
văn
bàn cho
WTO,
đồng
thời
tiến
hành thương lượng
với
các bên
thành viên
chịu
ảnh
hường
về
lợi
ích. Thời gian thực
thi
các
biện
pháp bào
đàm
thường

từ
3 - 4 năm.
1.2.1.3.
Giảm
bớt
hàng
rào
thương
mại
GATT
1994
quy
định ràng
giữa
các
thành viên thông qua
đàm
phán
để hễ
bớt
mức
thuế
của
minh

liệt

các
hễna
mục

thuế
được
miễn
giám
này vào
biểu
miễn
giảm
thuế
cùa các
nước
để
chúng

buộc
lễi
với
nhau.
từ
đó
tễo
nền
tảng
vững
chắc
và có
thể
dự
kiến
được cho thương mễi

giữa
các
nước phát
triển
Do
các
loễi
thuế
đã
ràng
buộc
được
liệt
kê vào
biểu
miễn
giảm
thuế
không được tăng
lên
trong
vòng
3
năm, sau
3 năm
nếu
muốn
tăng
thuế
thì

phải
tiến
hành thương
15
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
lượng với các thành viên được
miễn
giảm
như lúc đầu, đồng
thời
phái bồi thường
cho
những
tổn
thất
mà nó
tạo
ra,
vì vậy
thuế

sau
khi
đã ràng
buộc
khó có
thể
xảy ra
hiện
tượng tăng
trờ
lại
được.
Trong
Hiệp
đỷnh Nông
nghiệp
cũng
yêu cầu các nước thành viên xóa bò toàn
bộ
các
biện
pháp
phi thuế
quan

chuyển
tất
cà các
biện
pháp hàng rào

phi
thuê
quan
này thành "
thuế
quan
tương đồng"
theo
một công
thức
nhất
đỷnh
trong
thời
gian
từ
năm 1986 -
1988,
cộng
với
thuê
quan
hôn hợp được
tạo
thành do
tỷ lệ thuế
quan
bình thường cùa các sản phẩm
hiện
đang

chỷu
ảnh hường cùa các
biện
pháp
phi
thuế
quan.
Đối
với thuế
quan
hỗn
hợp,
các nước phát
triển,
trong
giai
đoạn
thực
thi
hiệp
đỷnh
(năm 1995 -
2000)
binh
quân đã
giảm
36%. Các nước đang phát
triển
trong
giai

đoạn
thực
thi
hiệp
đỷnh (năm 1995 -
2005)
binh
quàn sẽ
giảm
24%.
Đối với
mỗi
loại
sàn phẩm các nước phát
triển
ít
nhất
giảm
15%. các nước đang phát
triển
giảm
10%. Các nước chậm phát
triển
không
phải
chỷu
bất
kỳ một trách
nhiệm
nào.

Nếu các
sản
phẩm không
chỷu
hạn chế của
biện
pháp
phi thuế
quan.
thì cơ sờ để
tiến
hành tính toán
thuế
chuyển
nhượng và
giảm
bớt
là mức
thuế
quan
bỷ ràng
buộc.
Nếu
thuế
quan
không bỷ ràng
buộc,
thì cơ sờ để tính toán
thuế
quan

chuyển
nhượng và
giảm
bớt
là mức
thuế
quan
trung
bình ngày
01/09/1986.
Chính phù 40 nước
tham
gia
đàm phán
Hiệp
đỷnh Kỹ
thuật
Thông
tin
Toàn
cầu
đã
chấp
nhận
hạn đỷnh bãi bò
thuế
quan
cho hơn 200 các
loại
sản phẩm kỹ

thuật
thõng
tin
bao gồm
phần
mềm máy
tính,
thiết
bỷ thông
tin. thiết
bỷ sàn
sinh ra chất
bán
dẫn,
các máy móc
khoa
học,
đối với
các nước phát
triển
là trước năm
2005.
Hiệp
đinh Kỹ
thuật
Thòng
tin
quy đỷnh
từng
bước

giảm
mức
thuế
quan
theo
4
giai
đoạn,
cụ
thể
được sắp xếp như
sau:
Đối
với
nước phát
triển:
- Trước ngày
01/07/1997
giảm
25% mức
thuế
quan
so
với hiện
tại
- Trước ngày
01/01/198
giảm
25% mức
thuế

quan
- Trước ngày
01/01/1999
giâm 25% mức
thuế
quan
- Trước ngày
01/01/2000
giảm
hoàn toàn mức
thuế đối với
các mặt hàna
trong
lĩnh
vực
này, thực hiện
mức
thuế
quan
bằng 0.
16
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh

Quốc
tế
Các nước đang phát
triển
cũng
giám dần lượng
thuế
quan
theo
các
giai
đoạn
giống
như các
giai
đoạn ờ trên nhưng một bộ
phận
sàn phẩm có
thể
kéo dài đến năm
2005
mới
thực hiện việc tự
do hóa.
Ngoài
những
mức
thuế
thông thường,
Hiệp

định Kỹ
thuật
Thông
tin
đặng
thời
còn được quy định trước ngày
01/07/1997
bãi bõ các
loại
thuế
quan

chi
phí
khác.
Các nước
Costa
Rica, Indonesia,
Ẩn Độ, Hàn Quốc,
Malaysia.
Đài
Loan

Thái Lan được phép có
thể
tương
đối
linh
hoạt

trong việc
giảm
thuế
quan
cùa một
số
loại
mặt hàng,
trong
khoáng
thời
gian
sau năm 2000 và trước năm 2005 thì
thực
hiện
mức
thuế
quan
bằng
0
đối với
những
mặt hàng này.
Hiệp
định này
cũng
quy định các bên căn cứ trên
tinh
thần
cùa mục b

khoản
Ì điều 2
GATT
1994,
ràng
buộc

giảm
dần
thuế
quan
cho các sản phàm kỹ
thuật
thông
tin
cùng
với
các khoán phụ
thu thuế
và các
chi phi
khác. Các nước
tham
gia

kết hiệp
định sẽ căn cứ
những
biện
pháp được quỵ định

trong
"Tuyên ngôn cáp
Bộ trường về sàn phẩm kỹ
thuật
thông
tin"
do WTO công bố ngày
13/12/1996
đẽ
đưa vào
trong
thư
giảm
bớt và
chuyển
nhượng
thuế
quan
đệ
trinh
lên Tổ
chức
thương mại
thế
giới.
Các nước
tham
gia

kết hiệp

định nhưng không là thành viên
của
WTO nên
tự
chù
trong việc thực hiện
nhữna đàm phán này, để đẩy
nhanh
quá
trình hoàn thành đơn
xin gia
nhập
WTO, và sau đó
thi
đưa nhữna
biện
pháp nêu
trên vào
trong
thư
giảm
bớt

chuyển
nhượng
thế
quan
cùa
thị
trường hàng hoa để

đệ trình lên WTO. Mỗi nước
tham
gia
vào
hiệp
định
phải lặp tức
sửa
đổi biểu thuế
suất,
điều
chinh
những
khoăn
thuế
có liên
quan

thi
hành các
biện
pháp để
việc
thực
thi
hiệp
định sau
khi

kết


kết
quà.
Trước
khi
Uy ban Thương mại hàng hoa
triệu
tập hội
nghị
định kỳ
lần
tiếp
theo
thi
các nước
tham
gia

kết hiệp
định phái căn cứ vào
tiến trinh
phát
triển
cùa
kỹ thuật
và nguyên
tắc hiệp
thương
nhất
trí,

rút
ra
được
những
kinh
nghiệm
trong
quá trình
tiến
hành
giảm
bớt

chuyển
nhượng
thuế
quan
và điều
chỉnh
những
thay
đổi
trong
chế độ
thuế
quan.
tiến
hành
thẩm
địh và sửa

chữa
đối với
những
sàn phẩm
trong
quy
định,
tăng thêm các sản phẩm
mới,

tiến
hành
hiệp
thương về nhữne rào
càn
thuế
thương mại của sàn phẩm kỹ
thuật
thông
tin.
Và côna
việc hiệp
thuơne này
17
IV
Cu
l
»
Khóa
luận

tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc té
không được
đi
ngược
lại
những quyền
lợi và
nghĩa
vụ có
liên
quan
trong hiệp
định
cùa
WTO.
Các
bên
tham
gia

kết hiệp
định
khảo

sát

điều
tra
những
sai
khác
còn
tồn tại
về vấn
đè
phân
loại
sản phẩm
kỹ
thuật
thông
tin
vào trước ngày
30/09/1997.
Các
bên
phải
cùng
nhất
trí đạt
tới
một
mục
tiêu

chung, tức
là tìm
kiếm
cách phân
loại
thống
nhất
cho sàn phẩm
kỹ
thuật
thông
tin
trong
các
bảng
biỷu thuế
quan
hiện
đang được sử
dụng,
đồng
thời
cũng
phải
xem
xét các quy định

giãi thích
cùa Uỷ
ban

họp tác hài
quan
(còn
gọi

Tổ
chức Hải quan
Thế
giới).
Nếu
tồn
tại
bất
cử sự
chia
rẽ
nào
phất sinh
do
việc
phân
loại
sản phẩm
gây
ra.
thì
các
nước thành viên
phải
suy xét

xem có
phải
đưa
các
kiến
nghị
lên
Tổ
chức
Hài
quan
Thế
giới
không,
đỷ
tiện
cho
việc phối
họp các
mục
thuế
quan mới, hoặc
giãi
quyết
sự
chia
rẽ
vẫn
còn
tồn tại

khi phối
hợp các
hạng
mục
thuế
quan.
1.2.1.4.
Quan
điểm cạnh tranh công bằng
"Hiệp
định
chung
về
thuế
quan

thương mại 1994" cho phép sứ
dụng
thuế
hoặc
các
biện
pháp
tài
chính khác
đỷ
thực hiện
bảo
hộ
nền công

nghiệp trong
nước
như
những
trường hợp
nhất
định.
Xét
từ
góc
độ
này
thi
những
chính sách
mà GATT
1994
thực hiện
không
phải

những
chính sách thươna mại
thuần
túy.
Song
GATT
1994
lại
nhấn

mnạh
đến
sự
cạnh
tranh
mờ
rộng

công
bằng,
phàn
đoi các
biện
pháp thương mại
bất
công
(chủ
yếu là
trợ
cấp

bán phá
giá).
Trong
trường họp này,
GATT
1994 cho phép nước
nhập khẩu
được
thu

thuế
chống
bán phá giá gây
ra
cho
hàng
hóa
trong
nước.
Một
biện
pháp thương
mại
không công
bằng
khác là
chinh
phù
trợ
cấp cho
xuất
khau.
cho

trợ
cấp
xuất
khẩu
hay


trợ
cấp
trong
nước
thi
cũng
đều
được
coi

vi
phạm
Hiệp
định
chung
về
Thuế quan

Thương mại
1994.

vậy, hiệp
định này
cũng
đưa
ra những
quy định
tương ứng
đối với việc
trưng

thu thuế
chống
trợ
cấp.
Tuy
nhiên,
WTO
cũng

quy định riêng nhằm đãi ngộ đặc
biệt
đối với
thành
viên các nước đang phát
triền.
Cùng
với
sự tăng lên về số
lượng
và sự
lớn
mạnh
của
các thành viên đang phát
triỷn
thì
lợi
ích
các
nước

này
cũng
được phàn
ánh
tương
ứng
trong
GATT
1994.
Hiệp
định này
thừa
nhận:
Hàng hóa của các thành viên đang
phát
triỷn
khi
đưa vào
thị
trường
thế
giới
phái được
hường
những điều
kiện
ưu đãi
18
Khóa
luận

tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
hem. Thành viên các nước phát
triển
cam kết sẽ
miễn
giảm
thương mại đối với các
nước
thành viên đang phát
triển
trong
các
cuộc
đàm phán và không kỳ
vọne
sẽ được
đền
đáp một cách tương
xứng.
Thành viên các nước đang phát
triển
có thê được

hường
ưu đãi thông thường do thành viên các nước phát tiên
mang
lại.
Thành viên
các nước đang phát
triển

thể thực hiện trợ
cấp
đối với xuất
khủu
cùa mình
trong
một
thời
gian
nhất
định.
Khi thành viên các nước đang phát
triển
cùng
tiến
hành
miễn
giảm
thuế thì

thể giao
sự

miễn
giảm
đã ký
kết
cho các nước phát
triển.
Ngoài
ra
quan
điểm
cạnh
tranh
công bàng về
thuế
quan
cùa WTO
cũng
được
đề cập đến
trong
Hiệp
định về
trợ
cấp và các
biện
pháp
chống
trợ cấp.
Sau
khi

điều
tra
chống
bán phá giá
cuối
cùng xác định là có
tồn tại
bán phá giá.
tốn hại
đến
ngành sản
xuất

quan
hệ nhân quà của nó, lãnh đạo nước thành viên
nhập
khủu
hoặc
lãnh đạo
hải
quan

thể
đưa
ra quyết
định có
phải
trưng
thu thuế
chống

bán
phá giá hay không.
Khi quyết
định trưng
thu thuế
chống
hán phá
giá,
mức trưng
thu thuế
chống
bán phá giá có
thể
bằng
hoặc
thấp
hơn biên độ bán phá
giá,
nhưng
tuyệt
đối
không
lớn
hơn biên độ bán phá giá.
Nếu
điều
kiện
chống
bán phá giá và xác định
cuối

cùng đề cập đến
nhiều
nước
hoặc
vùng
xuất
khủu,
khi
trưng
thu thuế
chống
bán phá giá
đối với
sàn phủm
không cùng
nguồn
gốc,
phái căn cứ vào tình hình của
từng
điều
kiện.
trẽn
cơ sờ
không kỳ
thị
để trưng
thu
mức
thuế
chống

bán phá giá thích
hợp,
nhưng
phải trừ
sàn
phủm đã được đồng ý về giá cà.
Khi
mức
thuế
chống
bán phá giá được tính trên cơ sờ ngược
(tức

tiến
về
phía
trước)
thì
phải
nhanh
chóng đưa
ra
xác định trách
nhiệm
chi
trà
thuế
chống
bán
phá giá

cuối
cùng, sau
khi
đưa
ra
yêu cầu mức tính toán
cuối
cùng cùa mức
thuế
chống
bán phá
giá,
thông thường
trong
vòng 12 tháng, dài
nhất
khôna quá 18 tháne

phải
đưa
ra quyết
định.
Trong
vòng 90 ngày sau
khi
xác định trách
nhiệm
cuối
cùng,
phải

nhanh
chóng
chi
trà
thuế
chống
bán phá
giá.
nếu không
thể chi trả trong
kỳ
hạn này thì lãnh đạo có liên
quan
phải
đưa
ra
lời giải
thích về vấn đề này.
Nếu mức
thuế
chống
bán phá giá được tính toán trên cơ sở dự
kiến
thì
phải
nhanh
chóng trà
lời
mức
thuế

của biên độ bán phá giá
thực
tế.
Khoán
thuế
đã
chi
trà
19
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
lại thông thường được quyết định trên chứng cứ có sức thuyết phục mà người nhập
khẩu
bị trưng
thu chống
bán phá giá đưa
ra,
trong
vòng 12 tháng sau ngày đưa ra
yêu cầu
trả

lại,
nhiều
nhất
không
vượt
quá 18 tháng,
khoản thu
lại
được phê
chuẩn
phái
chi trả trong
vòng 90 ngày sau
quyết
định nói trên.
Khi
một sàn phẩm được xác định
phải
trưng
thu
thuế
chống
bán phá giá
trong
nước thành viên
nhập khẩu,
nhưng
trong
thời
gian

điều
tra
chống
bán phá giá.
một
số thành viên hoác nhà sàn
xuất
cùa bên thành viên
xuất
khâu đông
thời
chưa
xuất
khẩu
sản phẩm này, hơn nữa có
thồ chứng minh
nhà
xuất
khẩu hoặc
nhà sàn
xuất
cùa sàn phẩm bị trưng
thu
thuế
chống
bán phá giá không có bát kỳ liên hệ gì
thi
người
lãnh đạo
phải

nhanh
chóng
tiến
hành
thẩm
tra
đồ xác định biên độ phá giá
riêng cùa nhà
xuất
khẩu hoặc
nhà sản
xuất
này.
Trong
thời
gian
thâm
tra
không
được
trưng
thu
thuế
chống
bán phá giá
đối với
sàn phẩm, nhưna có
thế
tính toán
trước

biên độ bán phá giá có
thồ tồn
tại,
đồng
thời
phái
cung
cấp sự bảo đàm
đối với
sản
phẩm đó, một
khi
xác định được có nhân
to
cấu thành nên
việc
bán phá giá thì
phái trưng
thu thuế
chống
bán phá giá ngược
từ
ngày đó lên.
Thuế chống
bán phá giá có
hiệu
lực
trong
vòng 5 năm kồ từ ngày bắt đầu
trưng

thu,
cho đến
khi

thồ
bù đắp được
tốn hại
do
việc
bán phá giá gây
ra.
Nhưng
nếu
bên đương sự đưa
ra

liệu
xác định yêu cầu
thẩm
tra.
hoặc
sau một
thời
gian
hợp
lý trưng
thu
thuế
chống
bán phá giá. lãnh đạo bèn thành viên

nhập khẩu
phải
tiếp
tục thầm
tra
tính cần
thiết
cùa
việc
thu
thuế
chong
bán phá giá. Nếu
thực
tế
chứng
tò đã không cần
thiết
thì
phải lập
tóc
dừng
thu thuế
chống
bán phá giá.
1.2.1.5. Những quy định về những đồi xử đặc
biệt
và khác
biệt
dành cho

các nước đang và chậm phát
triển
Hiện
nay hơn Vi số thành viên cùa WTO là các nước đang phát
triồn,
kém
phát
triồn
và các nước có nền
kinh
tế chuyồn
đồi.
Do đó,
trong rất nhiều hiệp
định
của
WTO đều dành
những điều khoản
ưu đãi riêng cho các nước
thuộc
những
nhóm
này, được
gọi

đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt.

Đối
xử đặc
biệt
và khác
biệt

đối
xử
dành cho các nước đang phát
triồn,
kém phát
triồn

những
nền
kinh tế
chuyồn
đồi.
thường
mang
tính
giảm
nhẹ so
với
những nghĩa vụ.
cam
kết chung
mà WTO đề
ra.


dụ:
Được
miễn
không phái
thực hiện
một
nghĩa
vụ nào
đó.
mức độ cam
kết thấp
20
Khóa
luận
tốt
nghiệp,
Khoa
Kinh tế

Kinh
doanh
Quốc
tế
hơn,
thời
gian thực hiện
những
cam kết dài hơn, được hường ưu đãi bổ
sung
về mỡ

cửa thị
trường của các nước phát
triển.
về
thuế
quan,
sau mỗi vòng đàm
phán,
thuế suất
mà các nước
thộa thuận với
nhau
được
ghi
vào bàn
danh
mục ưu
đãi,
hay còn
gọi

danh
mục
thuế
quan.
Mỗi
nước
có một
danh
mục

thuế
quan
riêng.
Thuế
suất ghi
vào
danh
mục này được
gọi
là thuê
suất
ràng
buộc, tức
là sau này nước đó sẽ không được phép tăng
thuế suất
cao
hơn mức
ghi
trong
danh
mục
thuế
quan.
Như
vậy,
nếu đã đưa vào
danh
mục
thuê
quan

là mặt hàng đó đã bị ràng
buộc
về
thuế,
còn
những
mặt hàng nào không
đưa vào
danh
mục
thuế
quan
thi
được
tự
do tăng
thuế.
Khi
tham
gia
vào WTO, các nước đang phát
triển
phải
cam
kết
ràng
buộc
thuế
đối với
100% hàng nông sản và 73% sàn phẩm công

nghiệp,
còn các nước
công
nghiệp
phát
triển
là 100% và
97%.
Ngoài
ra
dựa trên mức
thuế
đã ràng
buộc,
các nước thành viên phái
tiến
hành
cắt
giảm
thuế
quan.
Trong
lĩnh
vực nông
nghiệp,
thuế suất đối với
hàng nông sản sẽ được
cắt giảm
trung
bình 36% ờ các nước phát

triển
(mức
giảm
tối
thiểu
mỗi dòng
thuế
không
ít
hơn
15%)
và 24% ờ các nước phát
triển
(mức giám
tối
thiểu
mỗi dòng
thuế
không ít hơn
10%). Việc
cắt giảm
phái
được
tiến
hành
lần
lượt
trong
vòng 6 năm
đối

với
các nước phát
triển
(1995-2000)
và 10 năm
đối với
các nước đang phát
triển
(1995-2000).
Các nước kém phát
triển
nhất
sẽ được hường
chế
độ ưu đãi đặc
biệt
và có
nhữrm
quy định riêng cụ
thể.
1.2.2.
Một
so
phương
thức
kỹ
thuật
áp
dụng
cho các

biện
pháp
thuế
quan
WTO
thừa
nhận
thuế
quan
(thuế
nhập khẩu)
là công cụ hợp pháp duy
nhất
để
bảo
hộ ngành sản
xuất
trong
nước.
Các hàng rào bảo hộ
phi thuế phải
được bãi bộ.
Có như vậy
thuế
quan
mới
trờ
thành
hiện
pháp bào hộ ít bị bóp méo thương mại

nhất

cũng

biện
pháp
mang
tính
minh bạch
hơn cà.
Thuế quan
chia
làm
nhiều
loại
khác
nhau. Thuế phần
trăm là một số
phần
trăm
nhất
định trên giá
trị
hàng hóa
nhập khẩu
(ví dụ
10%).
Thuế
cụ
thể

quy định
một khoản
tiền
cố định
phải
nộp trên một đơn vị hàng hóa (ví dụ Ì
triệu
VNĐ/MT).
Ngoài
ra,
còn có
thuế thay thế

thể
áp
dụng hoặc
thuế
phần
trăm
hoặc
thuế
cụ
thể
tùy
theo
loại
thuế
nào cao hơn.
Trong
khi

đó,
thuế
kết
hợp
buộc người nhập khẩu
phải trả
cả
hai
loại
thuế
phần
trăm và cụ
thể.
Tuy
nhiên,
thuế
phần
trăm là
loại
thuế
21

×