MỞ ĐẦU
1. Giới thiệu
Nhật Bản hiện là nền kinh tế lớn thứ hai thế giới và là 1 đối tác kinh tế quan
trọng của Việt Nam. Ngay từ những năm đầu của thập kỷ 80, Nhật Bản đã tiến
hành thực hiện các biện pháp kinh tế đối ngoại, xúc tiến mở cửa thị trường
bằng việc cắt giảm thuế nhập khẩu, chấm dứt và nới lỏng các biện pháp hạn
chế số lượng, cải thiện hệ thống cấp giấy chứng nhận, các quy định nhập khẩu.
Kể từ khi 2 nước chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao (21/10/1973), hoạt
động xúc tiến thương mại phát triển nhanh tróng, kim ngạch xuất nhập khẩu
giữa hai nước đều tăng qua các năm
Một trong các mặt hàng chủ yếu của Việt Nam xuất khẩu sang Nhật là thủy
sản. Hiện nay, Nhật Bản là nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai của Việt Nam,
chỉ đứng sau EU
Tuy nhiên việc xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật vẫn còn gặp phải
không ít khó khăn. Trong đó phải kể đến những chính sách về thuế và các quy
định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản- một thị trường đòi hỏi rất khắt khe với
hàng nhập khẩu và có rào cản thương mại phức tạp vào loại bậc nhất thế giới.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp giúp các doanh nghiệp
Việt Nam vượt qua rào cản thuế quan và các quy định nhập khẩu thủy sản vủa
Nhật Bản là hết sức cần thiết, góp phần thúc đẩy xuất khẩu thủy sản Việt Nam
sang Nhật, khai thác tối đa tiềm năng của các doanh nghiệp thủy sản Việt Nam
1
2. Mục tiêu, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề án là làm rõ những trở ngại về thuế quan và quy
định của Nhật Bản về nhập khẩu thủy sản đối với các doanh nghiệp xuất khẩu
thủy sản Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp tháo gỡ
Đối tượng nghiên cứu của đề án là nội dung chính sách thuế và các quy định
nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản, thực trạng xuất khẩu của các doanh nghiệp
thủy sản Việt Nam thời gian qua, các giải pháp tháo gỡ chủ yếu
Phạm vi nghiên cứu của đề án là một số nội dung chủ yếu trong chính sách
thuế và quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản. Cụ thể là các mức thuế,
các ưu đãi về thuế …mà Nhật dành cho Việt Nam; các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm, bảo vệ môi trường, nguồn lợi đối với hàng thủy sản nhập khẩu
Phương pháp nghiên cứu là sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, thống kê, điều tra khảo sát, phân tích, tổng hợp, so sánh số liệu
3. Kết cấu đề án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, đề án chia thành 3 chương
Chương 1. Thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản
Chương 2. Tác động của thuế và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật
Bản đối với các doanh nghiệp Việt Nam
Chương 3. Giải pháp tháo gỡ
2
CHƯƠNG 1:
THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA NHẬT BẢN
I. Tổng quan về thuế nhập khẩu
Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp Luật mà nhà nước bắt buộc tổ
chức, cá nhân họat động sản xuất và kinh doanh phải nộp phần thu nhập mới
tạo ra vào ngân sách nhà nước (NSNN). Khoản nộp dưới hình thức thuế không
mang tính hoàn trả trực tiếp, một phần được hoàn trả gián tiếp thông qua trợ
cấp xã hội, phúc lợi công cộng.
Thuế nhập khẩu là thuế chính phủ đánh vào hàng hóa được chuyên chở qua
biên giới quốc gia hoặc lãnh thổ hải quan. Đây là một trong những công cụ lâu
đời nhất của chính sách thương mại quốc tế, là biện pháp tài chính của Nhà
nước nhằm can thiệp vào hoạt động ngoại thương, buôn bán trao đổi hàng hóa
giữa các quốc gia. Bản chất của thuế nhập khẩu thể hiện ở hai phương diện:
-Về mặt kinh tế: thuế nhập khẩu thực chất là một phần của cải xã hội được
tập trung vào NSNN nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Nó là khoản
đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân có tham gia vào hoạt động nhập
khẩu.
-Về mặt xã hội: thuế nhập khẩu phản ánh mối quan hệ giữa nhà nước và các
pháp nhân, thể nhân tham gia vào hoạt động nhập khẩu hàng hóa. Nó là một
công cụ được nhà nước sử dụng để thực hiện chức năng quản lý của mình đối
3
vi cỏc hat ng kinh t i ngoi, iu chnh cỏc quan h phõn phi, phõn
phi li thu nhp xó hi gia cỏc t chc, cỏ nhõn v Nh nc.
Vai trũ ca thu nhp khu bao gm:
- thu nhp khu to ngun thu cho NSNN: Thụng qua thu nhp khu, nh
nc huy ng mt phn thu nhp quc dõn c to ra t hot ng nhp
khu hng húa tp trung vo NSNN.
- thu nhp khu l mt cụng c ti chớnh c nh nc s dng kim
soỏt v iu tit hot ng nhp khu hng húa: thụng qua vic kim tra, thu
thu i vi hng húa nhp khu, cú th nm c tờn ca mt hng s lng
l bao nhiờu, nhp khu t nc no. Qua ú, nh nc kim soỏt c ton b
cỏc loi hng húa nhp khu cú nhng chớnh sỏch phự hp vi thc tin.
- thu nhp khu bo h sn xut trong nc: Thu nhp khu l mt b
phn cu thnh giỏ c hng húa nhp khu. Thu nhp khu nh thp hay cao
nh hng n kh nng cnh tranh ca hng húa. ỏnh thu cao i vi hng
nhp khu l 1 bin phỏp bo h sn xut trong nc
II. Thu v cỏc quy nh v nhp khu thu sn ca Nht Bn
1. Thuế nhập khẩu
1.1. Sơ lợc về hệ thống thuế quan của Nhật Bản
Năm 1955, Nhật Bản là thành viên của Hiệp đinh chung về thuế quan và th-
ơng mại(GATT). Năm 1970, việc kiểm soát thuế quan đối với hầu hết các mặt
4
hàng đã đợc xoá bỏ. Năm 1980, ngoài các sản phẩm nông nghiệp và 1 số sản
phẩm công nghiệp cao, hầu hết các rào cản thuế quan đã đợc gỡ bỏ
Ngày 1/8/1971, hệ thống u đãi thuế quan của Nhật Bản bắt đầu có hiệu lực.
Mục tiêu của hệ thống này là kích thích các nớc đang phát triển tăng cờng xuất
khẩu vào Nhật để đẩu nhanh tốc độ tăng trởng, rút ngắn tiến trình công ngiệp
hoá, hiện đại hoá, hiện đại hóa đất nớc, xoá bỏ bất đồng giữa các nớc đang phát
triển với các nớc công nghiệp
Thông thờng các mặt hàng đợc áp dụng mức thuế u đãi thì không chịu giới
hạn của hạn ngạch. Nhng khi việc u đãi thuế quan này gây ảnh hởng xấu tới
ngành thuỷ sản Nhật Bản thì một quu định ngoại lệ sẽ đợc ban hành nhằm hoãn
việc áp dụng chế độ u đãi thuế quan cho các mặt hàng thủy sản nhập khẩu vào
Nhật Bản
Nếu hàng thủy sản nhập khẩu vào Nhật Bản có đủ điều kiện đẻ áp dụng mức
thuế u đẫi thì trớc tiên phải xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ, sau đó làm thủ tục
xin hởng u đãi thuế quan của Nhật Bản. Giấy chứng nhận xuất xứ chỉ có giá trị
trong vòng 1 năm kể từ ngày cấp. Tuy nhiên thời hạn hiệu lực có thể kéo dài
nếu có thể chứng minh đợc hoàn cảnh bất khả kháng nh gặp phải thiên tai, hoả
hoạn
Trờng hợp cha có giáy chứng nhận xuất xứ khi khai báo nhập khẩu, nhà
nhập khẩu cần trình các tài liệu chứng minh việc đã xin giấy chứng nhận xuất
xứ và nguyên nhân việc xuất trình chậm chễ, sau đó điền vào hai bản Đơn xin
hoãn xuất trình biểu mẫu A
1.2. Bốn mức thuế mà Nhật Bản đang áp dụng
5
Mức thuế chung: là mức thuế cơ bản căn cứ theo luật thuế quan Nhật Bản, đ-
ợc áp dụng trong một thời gian dài( nhng không áp dụng với các thành viên của
WTO)
Mức thuế tạm thời: là mức thuế đợc áp dụng trong 1 thời hạn nhất định
Mức thuế u đãi phổ cập(GSP): là mức thuế áp dụng cho việc nhập khẩu hàng
hoá từ các nớc đang phát triển hay các khu vực lãnh thổ. Mức thuế áp dụng có
thể thấp hơn những mức thuế đợc áp dụng cho các hàng hoá của những nớc
phát triển
Mức thuế WTO: là mc thuế căn cứ vào cam kết WTO và các hiệp định quốc
tế khác
Về nguyên tắc, mức thuế áp dụng theo thứ tự mức thuế GSP, mức thuế
WTO, mức thuế tạm thời và mức thuế chung. Tuy nhiên mức thuế GSP chỉ áp
dụng khi thoả mãn các điều kiện trong Chơng 8 của Luật áp dụng thuế suất u
đãi của Nhật Bản.Mức thuế WTO chỉ áp dụng khi nó thấp hơn cả mức thuế tạm
thời và mức thuế chung. Nh vậy mức thuế chung áp dụng cho những nớc không
phải là thành viên WTO, mức thuế WTO áp dụng cho những nớc công nghiệp
phát triển là thành viên WTO và mức thuế GSP áp dụng cho các nớc đang phát
triển. Nếu mức thuế tạm thời thấp hơn những mức thuế trên nó sẽ đợc áp dụng
Về điều kiện hởng quy chế u đãi đối với các mặt hàng thủy sản: Nhật Bản đã
đa ra danh sách các mặt hàng thuỷ sản đợc hởng quy chế u đãi(hệ thống danh
sách tích cực). Các mặt hàng này đợc lựa chọn sau khi cân nhắc các ảnh hởng
tới ngành thuỷ sản trong nớc. Thuế nhập khẩu đối với các mặt hàng này thấp
6
hơn từ 10%-100% so với biểu thuế chung. Thuế quan u đãi không áp dụng đối
với các sản phẩm không có tên trong danh sách tích cực.
Thông thờng các mặt hàng thuỷ sản đợc nhận quy chế u đãi thì không chịu
gới hạn của hạn ngạch. Tuy vậy nếu việc công nhận quy chế u đãi đối với hàng
nhập khẩu có thể gây ảnh ởng xấu tới ngành thủy sản trong nớc thì một quy
định về các trờng hợp ngoại lệ sẽ đợc đa ra để tạm hoãn quy chế u đãi của sản
phẩm này. ể áp dụng quy định này, phải chứng minh đợc việc áp dụng quy
chế u đãi sẽ dẫn đến tăng kim ngạch nhập khẩu thuỷ sản và các sản phẩm nhập
khẩu đó sẽ phơng hại đén việc sản xuất các mặt hàng tơng tự . Đồng thời, cũng
phải chứng minh rằng cần áp dụng các biện pháp khẩn cấp để bảo vệ ngành sản
xuất trong nớc
Ưu đãi thuế quan phổ cập chỉ đựoc áp dụng cho những hàng hóa nhập khẩu
từ một khu vực hay một quốc gia đợc hởng qui chế GSP. Nơi xuất xứ của hàng
hóa là nơi mà hàng hoá đuợc sản xuất ra
2. Cỏc quy nh
2.1. Quy nh v an ton v sinh thc phm
Lut v sinh thc phm ca Nht Bn ra i nm 1947 v c sa i, b
sung ln gn õy nht l ngy 30/5/2003. Mc ớch ca Lut v sinh thc phm
l ngn chn nhng thc phm nguy hi cho sc kho ca ngi tiờu dựng.
Trc õy, i vi cỏc sn phm thu sn, Nht Bn ch quan tõm n tiờu
chun vi sinh (khun Escherichia Coli). Nhng do tỡnh trng hin nay nhiu
nc sn xut ó s dng quỏ nhiu hoỏ cht trong nuụi trng thu sn, ch
7
biến thực phẩm và bảo quản sản phẩm, dẫn tới dư lượng hoá chất, kháng sinh
khá cao, gây ảnh hưởng không tốt cho sức khoẻ người tiêu dùng, Nhật Bản đã
đưa ra các quy định mới, cụ thể đối với từng mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu; lập
danh sách các hoá chất, kháng sinh bị cấm, định lượng cụ thể cho những hoá
chất và kháng sinh được phép sử dụng; lên danh sách hoá chất/kháng sinh/phụ
gia được phép/không được phép có trong thực phẩm…
2.2. Quy định về kiểm dịch thực phẩm
Luật kiểm dịch áp dụng cho các mặt hàng nhập khẩu từ nơi đang có dịch
bệnh hoặc nghi ngờ có dịch bệnh. Tất cả các mặt hàng thực phẩm tại khu vực
đang bị dịch, khi xuất khẩu vào thị trường Nhật Bản đều phải có giấy chứng
nhận an toàn-vệ sinh thực phẩm do cơ quan có thẩm quyền tại nước xuất khẩu
cấp
2.3. Quy định về chất lượng sản phẩm
Nhật Bản là một trong những quốc gia có đòi hỏi cao nhất trên thế giới về
chất lượng sản phẩm. Luật trách nhiệm sản phẩm (TNSP) ra đời, quy định
trách nhiệm của nhà sản xuất/kinh doanh/nhập khẩu sản phẩm phải bồi thường
cho người tiêu dùng vì những thiệt hại do sử dụng sản phẩm bị lỗi. Luật có
hiệu lực kể từ tháng 7 năm 1995. Nhìn chung, số vụ kiện về trách nhiệm sản
phẩm đang có chiều hướng gia tăng.
2.4. Quy định về truy xuất nguồn gốc sản phẩm
8
Đầu năm 2003, hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm của Nhật Bản được
thiết lập. Đến cuối năm 2003, Nhật Bản đã thử nghiệm hệ thống này trên 5 sản
phẩm nông nghiệp và 2 sản phẩm thuỷ sản.
Để thực hiện tốt việc truy xuất nguồn gốc thuỷ sản, Nhật Bản đã có những
quy định về nhãn mác rất khắt khe đối với các mặt hàng thuỷ sản nhập khẩu.
Ngoài ra, Nhật Bản còn yêu cầu các nước sản xuất thực phẩm để xuất khẩu vào
thị trường Nhật Bản phải thực hiện hệ thống truy xuất nguồn gốc sản phẩm phù
hợp với Nhật Bản.
2.5. quy định về bảo vệ môi trường
Nhật Bản rất coi trọng vấn đề môi trường. Năm 1989, Cục môi trường
khuyến khích người tiêu dùng sử dụng các sản phẩm không làm hại sinh thái,
các sản phẩm này được đóng dấu “Ecomark”. Để được đóng dấu này, sản phẩm
phải đạt ít nhất một trong các tiêu chuẩn sau:
-Việc sử dụng sản phẩm đó không gây ô nhiễm môi trường (hoặc gây ô
nhiễm không đáng kể)
-Việc sử dụng sản phẩm đó mang lại nhiều lợi ích cho môi trường
-Chất thải sau khi sử dụng sản phẩm đó không gây hại cho môi trường
(hoặc gây hại rất ít)
-Sản phẩm có đóng góp đáng kể vào việc bảo vệ môi trường theo bất cứ
cách thức nào khác
9
CHNG 2:
TC NG CA THU V CC QUY NH NHP KHU THY SN
CA NHT BN I VI CC DOANH NGHIP VIT NAM
I. Thc trng xut khu thy sn ca Vit Nam sang Nht thi gian qua
Nhỡn chung, xut khu thu sn ca Vit Nam sang Nht Bn trong 3 thp
k qua cú xu hng tng, tuy nhiờn v khi lng b gim nh vo giai on
1998-2000.
Trong giai on thp k 60-70, Nht Bn ó tng chim ti 70 75% tng
kim ngch xut khu thu sn ca Vit Nam. Trong thp k 80 v 90, Vit
Nam ó tin hnh tng bc m rng th trng xut khu, nờn th phn ca
Nht Bn b thu hp dn xung mc 50 60%. Cui thp k 90, t trng ny
gim cũn 40-45% v n nay ch cũn khong 25-30%. õy l mt t trng
tng i hp lý i vi c cu th trng xut khu ca thy sn Vit Nam.
Bng 1: giỏ tr xut khu thy sn Vit Nam sang Nht 2001-2007
n v: triu USD
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
465,9 537,4 583,8 782,8 794,2 842,6 555,8
Ngun: B Thy sn Vit Nam
Theo số liệu của Thơng vụ Việt Nam tại Nhật Bản, trong 3 tháng đầu năm
2008, giá trị xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam sang Nhật đạt 138,59 triu USD, t
10
mc tng trng 13,5%. .Nhật Bản hiện là nớc nhập khẩu thuỷ sản lớn thứ hai
của Việt Nam(chỉ đứng sau EU). Thy sản của Việt Nam đợc thị trờng Nhật
Bản đánh giá khá cao. Đặc biệt các sản phẩm tôm, mực, cá ngừ đông lạnh rất
đợc a chuộng
Có thể nói trong những năm vừa qua, việc xuất khẩu thuỷ sản từ Việt Nam
sang Nhật Bản đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên những thành tựu
đó là cha tơng xứng với năng lực sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản của các doanh
ngiệp Việt Nam, cũng nh nhu cầu to lớn của thị trờng Nhật Bản đối với các mặt
hàng thuỷ sản. Vẫn còn rất nhiều vấn đề đặt ra đối với các doanh nghiệp Việt
Nam trong việc xuất khẩu và tiêu thụ mặt hàng thủy sản tại thị trờng Nhật Bản.
Một trong số đó là làm thế nào để vợt qua một cách hiệu quả hàng rào thuế
quan và các quy định của Nhật Bản về nhập khẩu thuỷ sản. Đây là một trở ngại
không nhỏ đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn xuất khẩu thuỷ sản
sang Nhật
II. Tác động của thuế và các quy định nhập khẩu thuỷ sản của Nhật Bản
tới các doanh nghiệp Việt Nam
1. Tỏc ng ca thu nhập khẩu
Nh đã trình bày ở trên, Nhật Bản hiện đang áp dụng 4 mức thuế nhập khẩu
theo thứ tự mức thuế GSP, mức thuế WTO, mức thuế WTO, mức thuế tạm thời
và mức thuế chung. (bng 2)
Mặc dù quan hệ thơng mại Việt Nam Nhật Bản đã khá phất triển nhng tới
nay Việt Nam vẫn cha đợc hởng chế độ tối huệ quốc(MFN) đầy đủ-theo quy
định tại Điều 1 của GATT.
11
Bảng 2: BiÓu thuÕ mét sè mÆt hµng thñy s¶n nhËp khÈu vµo NhËt B¶n
Mã HS Mặt hàng Mức thuế
chung WTO ưu đãi
0306.11
0306.12
0306.13
Tôm hùm, tôm sú, tôm pandan đông lạnh 4% 1% 0%
0306.21
0306.22
0306.23
Tôm hùm, tôm sú, tôm pandan sống/ tươi/ ướp
lạnh
6% 5% 4%
0%
0306.19 - 010 Các loài tôm khác đông lạnh 4% 2%
0306.29 - 110 Các loài tôm khác sống/ tươi/ ướp lạnh 4% 2%
0306.14 - 010
020,030,040,090
0306.24 - 110
Các loài sam, cua, ghẹ… đông lạnh/ sống/ tươi/
ướp lạnh
6% 4%
0303.44 Cá ngừ mắt to (Thunnus obesus)
đông lạnh
5% 3,5%
0302.34 Cá ngừ (Thunnus obesus) tươi/ ướp lạnh 5% 3,5%
0303.46 Cá ngừ Ôxtrâylia (Thunnus maccoyii) đông lạnh 5% 3,5%
0302.36 Cá ngừ Ôxtrâylia (Thunnus maccoyii) tươi/ ướp
lạnh
5% 3,5%
0303.41 Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga) 5% 3,5%
0302.31 Cá ngừ vây dài (Thunnus alalunga) tươi/ ướp
lạnh
5% 3,5%
0302.32 Cá ngừ vây vàng (Thunnus albacares) tươi/ ướp
lạnh
5% 3,5%
12
Ngun: JetroMarketing Guidebook for Major Imported Products (JETRO, 2004).
Đa phần các mặt hàng thuỷ sản Việt Nam nhập khẩu sang Nhật phải chịu
mức thuế chung - mức thuế cao nhất. Chế độ u đãi thuế quan phổ cập(GSP) hầu
nh không mang lại cho Việt Nam giá trị to lớn nào, vì số các mặt hàng có lợi
ích thiết thực trong GSP không nhiều, trong khi đó việc chứng minh và làm các
thủ tục để đợc hởng mức thuế u đãi lại tốn kém và mất nhiều thời gian
13
Một thực tế là nhiều loại mặt hàng thuỷ sản của Việt Nam khi xuất khẩu
sang Nhật phải chịu một mức thuế cao hơn so với so với các mặt hàng cùng loại
của Trung Quốc và 1 số nớc Asean. Điều này đã làm tăng giá bán và giảm sức
cạnh tranh của hàng thuỷ sản Việt Nam trên thị trờng Nhật Bản
2. Tỏc ng ca các quy định nhập khẩu
Nhật Bản là một trong những nớc có các quy định hết sức chặt chẽ và
nghiêm ngặt về việc nhập khẩu thuỷ sản. Đặc biệt là các quy định về vệ sinh an
toàn thực phẩm và bảo vệ môi trờng nh đã trình bày ở trên. Điều này đã gây ra
rất nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Việc nhập khẩu đòi hỏi phải làm rất nhiều thủ tục giấy tờ khác nhau, trải
qua nhiều bớc kiểm tra của Nhật Bản. Điều này không chỉ làm mất thời gian mà
còn làm phát sinh chi phí tn kộm (xem bng 3)
Nhật Bản có yêu cầu rất cao về chất lợng và an toàn vệ sinh đối với hàng
thuỷ sản, những yêu cầu này nhiều khi vợt quá khả năng đáp ứng của các nớc
đang phát triển để có thể xuất khẩu sang Nhật Bản và chính những điều này trở
thành các rào cản kỹ thuật rất khó vợt qua. Trong thời gian gần đay, rất nhiều lụ
hàng thuỷ sản của Việt Nam không đợc phép nhp khẩu vào Nhật do không đáp
ứng đợc các quy định về an toàn vệ sinh thực phẩm
Bng 3: s ũ quy trỡnh nhp khu thc phm vo Nht
14
nguồn: Bộ Thủy Sản
15
Hai nớc cha có thoả ớc về vệ sinh, kiểm dịch động thực vật đợc Nhật Bản
công nhận. Ngời Nhật nhìn chung đều tín nhiệm hàng hoá có dấu JAS (Japan
agricultural standards: Luật về tiêu chuẩn hoá các mặt hàng nông, lâm sản, quy
định các tiêu chuẩn về chất lợng và quy tắc ghi nhãn) hoặc JIS (Japan industrial
standards: Luật về tiêu chuẩn hoá các mặt hàng công nghiệp và hàng tiêu dùng)
do Bộ Kinh tế Thơng mại và Công nghiệp Nhật Bản (hoặc một tổ chức nớc
ngoài đợc Bộ này công nhận) cấp. Hiện nay ở Việt Nam cha có một tổ chức nào
đợc Bộ này công nhận, vì vậy các doanh nghiệp Việt Nam phải tốn rất nhiều chi
phí xin dấu chất lợng của tổ chức này và nhiều mặt hàng Việt Nam vẫn cha có
chỗ đứng ổn định trên thị trờng Nhật Bản
Thị trờng Nhật Bản là một trong những thị trờng cao cấp đòi hỏi tính chuyên
nghiệp rất cao về nhiều mặt. Nhật Bản ngày càng thắt chặt các quy định về vệ
sinh an toàn thực phẩm đối với các mặt hàng thuỷ sản cũng nh yêu cầu bảo vệ
môi trờng sinh thái trong khi các doanh nghiệp của Việt Nam cha thực sự nhận
thức, hiểu biết rõ và kịp chuyển hớng sản xuất để đáp ứng những tiêu chuẩn này
Nhật Bản là một trong những thị trờng đợc coi là bảo hộ cao, đặc biệt là đối
với mặt hàng thuỷ sản. Nhật Bản thờng sử dụng các rào cản kỹ thuật bảo hộ sản
xuất trong nớc. Hơn nữa, Nhật Bản hiện nay vẫn duy trì mức trợ cấp cao đặc
biệt là với mặt hàng nông sản. Mức trợ cấp hàng nông sản của Nhật Bản là
1,4% so với GDP, trong khi thị phần của ngành này chỉ chiếm 1,1%.
T cui nm 2006, Nht Bn ó thit cht cỏc quy nh kim soỏt d lng
khỏng sinh khin nhiu lụ hng thy sn Vit Nam xut khu sang th trng
ny b t chi hoc b tr li do phỏt hin cha d lng khỏng sinh cao hn
gii hn cho phộp theo qui nh mi, c bit l cỏc lụ hng phi qua ch
16
kiểm tra tăng cường. Với những chính sách đó, xuất khẩu thủy sản của Việt
Nam bị ảnh hưởng khá nặng nề. Rất nhiều lô hàng của Việt Nam bị trả về, các
sản phẩm luôn nằm trong sự cảnh báo ở mức cao. Kim ngạch XK thủy sản
sang Nhật bị giảm sút nghiêm trọng, thậm chí có lúc các nhà xuất khẩu thuy
san Việt Nam tưởng như đã mất trắng thị trường Nhật
17
CHƯƠNG 3:
GIẢI PHÁP THÁO GỠ
I. Triển vọng xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật
Mối quan hệ hợp tác kinh tế giữa Việt Nam và Nhật Bản đã có từ lâu và
ngày càng phát triển tốt đẹp. Nhật Bản dành cho Việt Nam nhiều ưu đãi trong
viện trợ và đầu tư. Hiện nay, trong bối cảnh quan hệ kinh tê Việt Nam - Nhật
Bản đã chuyển sang đối tác chiến lược, cùng với những dấu hiêu phục hồi của
nền kinh tế Nhật, triển vọng cho việc xuất khẩu hàng thủy sản Việt Nam sang
Nhật Bản là rất lớn
Nhật Bản dành ưu đãi GSP cho một số mặt hàng của các nước đang phát
triển và kém phát triển, trong đó có Việt Nam khi xuất khẩu hàng hóa sang
nước này. Việt Nam đã chính thức ký Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện
ASEAN – Nhật Bản (AJCEP) vào ngày 1/4/2008 và hiệp định này dự kiến sẽ
có hiệu lực từ cuối năm 2008. Trong khuôn khổ AJCEP, Việt Nam cam kết loại
bỏ thuế quan đối với 82% giá trị thương mại hai chiều Việt – Nhật trong 16
năm. Việt Nam mặc nhiên hưởng lợi từ ưu đãi của Nhật Bản cam kết dành
chung cho ASEAN. Theo cam kết AJCEP, Nhật Bản đã loại bỏ thuế quan đối
với gần 94% giá trị thương mại Việt – Nhật trong vòng 10 năm.
Nhật bản là thị trường nhập khẩu thủy sản đứng thứ hai thế giới(sau EU).
Hiện nay, mỗi năm Nhật Bản nhập khẩu khoảng 15 tỷ USD hàng thủy sản.
Nhật bản cũng là bạn hàng lớn thứ hai của hàng thủy sản xuất khẩu Việt Nam,
với 21,1% tổng sản phẩm thủy sản xuất khẩu. Nước ta hiện đứng hàng thứ 7
18
trong tốp 10 nước xuất khẩu thủy sản vào Nhật Bản (khoảng 120 nghìn tấn/1
năm), giá trị kim ngạch xếp hàng thứ 6 (khoảng 800 triệu USD). Tuy nhiên còn
rất nhiều mặt hàng thủy sản tiềm năng có thế xuát khẩu vào Nhật Bản mà
chúng ta chưa khai thác hết. Theo thống kê của Tổng Cục Hải Quan, xuất khẩu
thủy sản Việt Nam sang Nhật quý I/2008 đạt 138,6 triệu USD, tăng 17,4% so
với cùng kỳ năm ngoái. Dự báo, kim ngạch xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang
Nhật có thể đạt 1,2-1,4 tỷ USD vào năm 2010
II. Giải pháp
Xuất phát từ những khó khăn của các doanh nghiệp Việt Nam khi phải đối
mặt với hàng rào thuế quan và các quy định nhập khẩu nghiêm ngặt của Nhật
Bản, em xin đề xuất một số giải pháp sau:
1. Từ phía các cơ quan nhà nuớc
Có các biện pháp giúp đỡ các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam-
nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong việc tìm hiểu các thông tin về thị
trường, hệ thống thuế quan, các quy định về nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản.
Bên cạnh đó cấn có sự quản lý, hỗ trợ các doanh nghiệp trong việc nuôi trồng,
đánh bắt, chế biến thủy sản để đảm bảo các yêu cầu về chất lượng, vệ sinh an
toàn thực phẩm theo quy định khắt khe của Nhật Bản
Đẩy mạnh việc thực hiện các hiệp định song phương và đa phương đã ký
kết giữa Việt Nam và Nhật Bản, đặc biệt trong lĩnh vực mậu dịch, cắt giảm
thuế quan. Điều này sẽ góp phần cắt giảm chi phí thuế quan cho các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam
19
Tăng cường công tác kiểm soát và quản lý chất lượng sản phẩm. Bộ Thủy
sản và các cơ quan chức năng có liên quan như Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường
chất lượng cần bổ sung những quy định cụ thể về tiêu chuẩn chất lượng và biện
pháp kiểm tra, giám định sản phẩm đối với các doanh nghiệp sản xuất hàng
thủy sản dựa trên tiêu chuẩn HACCP. Đồng thời hoàn thiện năng lực hoạt động
của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về kiểm tra và chứng nhận về
vệ sinh thủy sản (hiện nay là Trung tâm kiểm tra chất lượng và vệ sinh thủy sản
Việt Nam).
Hiện nay, Việt Nam vấn chưa có cơ quan tổ chức nào về kiểm dịch vệ sinh,
kiểm dịch động thực vật được phía Nhật Bản công nhận. Thời gian gần đây, rất
nhiều lần các lô hàng thủy sản Việt Nam có chứng nhận kiểm dịch trong nước
bị từ chối nhập khẩu vì không đáp ứng được các quy định vệ sinh của Nhật
Bản. Điều này không những gây tổn thất cho từng doanh nghiệp riêng lẻ mà
còn ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc xuất khẩu thủy sản của tất cả các doanh
nghiệp Việt Nam, khi mà phía Nhật Bản tăng cường việc kiểm tra hàng thủy
sản nhập từ Việt Nam. Các doanh nghiệp Việt Nam phải xin giấy chứng nhận
kiểm dịch chất lượng từ các tổ chức kiểm dịch của Nhật Bản. Công việc này
gây tốn kém thời gian và chi phí, hơn nữa thủ tục giấy tờ cũng rất phức tạp. Do
đó, xây dựng những cơ sở kiểm dịch uy tín ngay ở trong nước là việc làm rất
cần thiết và có ý nghĩa thiết thực đối với các doanh ngiệp xuất khẩu thủy sản
Việt Nam
Hiện nay việc sử dụng các hóa chất, kháng sinh trong nuôi trồng, chế bỉến
thủy sản vẫn chưa được kiểm soát chặt chẽ. Vì vầy cần phải tăng cường các
hoạt động kiểm soát việc lưu thông buôn bán các chất kháng sinh bị câm, kiểm
20
soát an toàn vệ sinh thủy sản tại các cảng cá, tàu cá, các đại lý, các vùng luôi
tập trung. Cấm việc nhập khẩu các hóa chất kháng sinh trong danh mục cấm
của Nhật Bản
Có chiến lược phát triển vùng nuôi trồng thủy sản, quy hoạch cụ thể các
vùng nuôi trồng và khai thác. Phối hợp phát triển cơ sở hạ tầng nuôi trồng và
khai thác đặc biệt là phải phát triển thuỷ lợi thích hợp cho nuôi trồng đồng thời
giữ gìn môi trường sinh thái, tạo điều kiện thuân lợi cho việc quản lý chất
lượng
Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực cho ngành thủy sản. Hiện nay trình độ
nghiệp vụ kinh doanh và phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam nhìn chung còn ở trình độ thấp, có khoảng cách xa so với trình độ thế
giới. Vì vậy, cần đào tạo và đào tạo lại nhằm nâng cao năng lực của các cán bộ
quản lý và cán bộ kỹ thuật, cán bộ thị trường nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp
trong việc tiếp cận thị trường, vượt qua các rào cản thương mại 1 cách hiệu quả
2. Từ phía các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
Tìm hiểu kỹ lưỡng về hệ thống thuế quan và phi thuế quan của Nhật Bản để
có những biện pháp thích hợp xuất khẩu thủy sản sang Nhật Bản
Nâng cao chất lượng và an toàn vệ sinh thủy sản xuất khẩu bằng các biện
pháp:
+thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ thủy sản về việc sản xuất, kinh
doanh thủy sản
21
+áp dụng quản lý chất lượng theo HACCP, GMP, SSOP và các tiêu chuẩn
an toàn vệ sinh khác của Bộ Thủy Sản
+đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại cho sản xuất, nâng cao chất lượng
sản phẩm
+kiểm soát chặt chẽ dư lượng hóa chất, kháng sinh trong quá trình thu mua,
sản xuât, chế biến thủy sản
+tích cực tuyên chuyền về tác hại của dư lượng hóa chất, kháng sinh cấm
cho chủ đầm nuôi, chủ tàu đánh cá, các đại lý cung cấp nguyên liệu thủy sản
+thực hiện việc mã hóa sản phẩm theo từng lô nguyên liệu để có thể loại bỏ
những sản phẩm này ra khỏi lô hàng nếu phát hiện mẫu xuất xứ từ lô hàng đã
mã hóa có dư lượng hóa chất kháng sinh cấm…
Tuy nhiên đây chỉ là những biện pháp tình thế, việc giải quyết vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm trong xuất khẩu thủy sản không chỉ giải quyết từ
“ngọn” mà phải bắt đầu từ “gốc”, từ khâu giống, vận chuyển, nuôi trồng đến
khi chế biến. Đây cũng chính là nguyên nhân các doanh nghiệp Việt Nam hầu
hết đều nhận thức được các quy định nhập khẩu nghiêm ngặt của Nhật Bản
nhưng vẫn tìm cách “lách luật” để rồi lại bị “thổi còi”
Cần có sự liên kết giữa các doanh nghiệp sản xuất nguyên liệu và các doanh
nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản nhằm ổn định giá, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, đáp ứng các yêu cầu về chất lượng sản phẩm
22
Liên kết, liên doanh với các doanh nghiệp của Nhật Bản. Một mặt các
doanh nghiệp có thê được hưởng ưu đãi về thuế( với tư cách là chi nhánh của 1
công ty Nhật), mặt khác có thể tận dụng kinh nghiệm, hiểu biết của các công ty
Nhật trong việc thực hiện các quy định và thủ tục nhập khẩu, thâm nhập thị
trường Nhật Bản
Đặc biệt chú ý đến đào tạo nguồn nhân lực chế biến thủy sản, công nhân cần
được đào tạo phù hợp với trình độ công nghệ, nắm vững và sử dụng tốt máy
móc thiế bị của nhà máy, có kiến thức và hiểu biết về an toàn vệ sinh thực
phẩm, bảo vệ môi trường từ khâu sản xuất, thu mua, vận chuyển cho đến khâu
bảo quản và chế biến
23
KẾT LUẬN
Nhật Bản là 1 thị trường nhập khẩu đầy tiểm năng đối với các mặt hàng
thủy sản Việt Nam, hiện Nhật Bản là nước nhập khẩu thủy sản lớn thứ hai của
Việt Nam, chỉ sau EU. Tuy nhiên việc xuất khẩu thủy sản Việt Nam sang Nhật
Bản vẫn còn gặp không ít khó khăn. Một trong số đó phải kể đến vấn đề thuế
và các quy định nhập khẩu thủy sản của Nhật Bản. Đề tài này đã nêu nên một
số vấn đề:
- nội dung thuế và các quy định của Nhật Bản đối với nhập khẩu thủy sản
- thực trạng xuất khẩu thủy sản sang Nhật thời gian qua. Những vấn đề đặt
ra cho các doanh nghiệp Việt Nam khi phải đối mặt với hàng rào thuế quan và
đặc biệt là các quy định nhập khẩu hết sức nghiêm ngặt của Nhật Bản
- đề xuất 1 số giải pháp đôi với các cơ quan Nhà nước cũng như các doanh
nghiệp nhằm vượt qua những khó khăn trên
THUẾ VÀ CÁC QUY ĐỊNH NHẬP KHẨU THUỶ SẢN CỦA NHẬT
BẢN - GIẢI PHÁP CHO CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM VƯỢT
QUA NHỮNG RÀO CẢN TRÊN
24
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Thị trường Nhật Bản, Nxb Văn hóa thống kê
2. Cẩm nang thị trường xuất khẩu-thị trường Nhật Bản, Nxb Lao động-Xã hội
3. Luật thuế XNK của Việt Nam
4. Quy định về nhập khẩu của Nhật Bản
-The basic law on the fisheries policy
-Food sanitation law
-Quarantine law
JAS Law
5. Trang Web của
-Bộ thủy sản Việt Nam
-Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam
-Tổng cục thống kê Việt Nam
25