Đề án môn học
Kế toán tài chính
Lời mở đầu
Thuế là vấn đề đại cục của mỗi quốc gia. Ngày nay trong tiến trình hội
nhập, thuế lại đang có vị thế lớn trong chiến lợc toàn cầu hoá. Vì vậy, việc quản
lý thuế mặc nhiên trở thành một giác độ tiếp cận bức xúc của Nhà nớc, đặc biệt
là quản lí thuế giá trị gia tăng (GTGT).
Trong thời đại phát triển và hội nhập kinh tế nh hiện nay, việc vận dụng
thuế GTGT là một xu thế tất yếu. ở Việt Nam, thuế GTGT vẫn còn là một sắc
thuế rất mới bởi vì loại thuế này mới đợc đa vào áp dụng cách đây 4 năm, do đó
công tác quản lí và hạch toán thuế GTGT còn rất nhiều hạn chế. Trớc tình hình
đó, Bộ Tài chính thờng xuyên ban hành các văn bản quy định về công tác quản
lí và thực hiện thuế GTGT nhằm giúp các doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát và
cụ thể hơn về loại thuế này, từ đó tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp ngày càng phát triển.
Nhận thức đợc tầm quan trọng của vấn đề này và để hiểu biết đầy đủ, sâu
sắc hơn hơn về các qui định, công tác quản lý và phơng pháp hạch toán kế toán
thuế GTGT trong từng loại hình doanh nghiệp, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên
cứu đề tài: Bàn về công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán thuế
GTGT trong các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Dới sự hớng dẫn và giúp
đỡ to lớn của thầy giáo Trần Văn Thuận em đã hoàn thành đề án này với nội
dung đợc trình bày làm hai phần:
Phần I
.
Cơ sở lý luận chung về thuế GTGT và kế toán thuế GTGT trong
các doanh nghiệp.
Phần II. Thực trạng thực hiện thuế GTGT, kế toán thuế GTGT trong các
doanh nghiệp Việt Nam hiện nay và một số ý kiến đề xuất.
Tống Thị Bảo Ngọc 1 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
Phần I
Cơ sở lý luận chung về thuế giá Trị Gia Tăng
và kế toán thuế giá Trị Gia Tăng trong
các doanh nghiệp
I. Những vấn đề chung về thuế GTGT
1. Lịch sử ra đời và phát triển của thuế GTGT
Việc nghiên cứu thuế GTGT đợc tiến hành bắt đầu sau những năm chiến
tranh thế giới thứ nhất do nhà kinh tế ngời Đức Carlp Rilordrich Sienvens đề
xuất năm 1918 nhng không đợc chính phủ Đức phê duyệt. Đến năm 1947, thuế
GTGT lại đợc đề cập đến trong tác phẩm về cải tổ hệ thống thuế của nhà kinh
tế học ngời Mĩ tên là Chao. Tại Nhật Bản, một dự án về thuế này cũng đợc đề
trình ra quốc hội năm 1953 nhng cũng không đợc thông qua.
Trên thực tế thì thuế GTGT đợc nghiên cứu và áp dụng đầu tiên tại Cộng
Hoà Pháp ngày 1 tháng 7 năm 1954. Vì Pháp là một trong những nớc có nền
công nghiệp rất phát triển (tiến hành cách mạng công nghiệp sớm), mặt khác
Pháp cũng là nớc rất quan tâm đến lĩnh vực tài chính mà trọng tâm đổi mới là
thuế gián thu. Ban đầu thuế GTGT ở Pháp ra đời chỉ nhằm vào một số ngành cá
biệt, mãi đến năm 1968 thuế GTGT mới đợc áp dụng cho mọi ngành nghề và
trong mọi lĩnh vực.
Sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trờng đã chứng minh đợc sự
thành công của việc điều tiết nền kinh tế bằng phơng pháp gián tiếp là chủ yếu.
Trong bối cảnh đó, với những u điểm đặc biệt của thuế GTGT mà nó đã đợc
nhanh chóng triển khai và áp dụng rộng rãi. Từ năm 1954 đến giữa năm 1988
chỉ có 47 nớc áp dụng loại thuế này, cho đến tháng 7 năm 1991 đã có 100 nớc
đa loại thuế này vào hệ thống thuế khoá của mình.
Riêng tại Châu á theo nhận định của quĩ tiền tệ Quốc tế IMF, thuế GTGT
ngày càng trở thành một sắc thuế phổ biến trong khu vực này. Khởi đầu tại
Korea (1977), Indonesia (1984), Đài Loan (1986), Philipines (1988), Nhật Bản
(1988), Thái Lan (1992)...
Hiện nay trên thế giới đã có nhiều nớc chuyển sang áp dụng thuế GTGT,
để hợp nhất và hiện đại cơ cấu thuế quan của nớc mình nh: Chilê, Haiti,
Mehico... Có những nớc nhờ áp dụng thuế GTGT đã đạt đợc những tiến bộ to
lớn về khoa học kĩ thuật, cải thiện nền kinh tế đất nớc nh: Anh quốc áp dụng
Tống Thị Bảo Ngọc 2 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
mức thuế suất 15%, Đan Mạch 25%, Thụy Điển với 3 mức thuế 6%, 15%, 22%
ngoài ra còn có một số các nớc khác và đỉnh cao nhất của sự hoàn thiện này vẫn
là Cộng hoà Pháp. Các nớc thành viên EC đã chọn thuế GTGT nh một giải pháp
tốt nhất để thống nhất việc đánh thuế, khuyến khích quá trình công nghiệp hoá,
hiện đại hoá và tăng năng suất lao động.
Qua khảo sát cho thấy sau khi thay thế thuế doanh thu hoặc thuế bán hàng
bằng thuế GTGT đã làm tăng số thu Ngân sách ở 11 nớc, tạo ra nguồn thu bằng
với trớc đây ở 22 nớc, còn trờng hợp thất thu chỉ ghi nhận ở 1 nớc. ở Việt nam,
Thuế GTGT đợc nghiên cứu từ khi tiến hành cải cách thuế bớc 1 (1990), áp
dụng thử nghiệm năm 1993 ở 11 ngành (ngành đờng, dệt... và xi măng). Thuế
GTGT đã đợc ban thàng luật và thông qua tại kỳ họp thứ 11 Quốc hội khoá IX
ngày 10/ 05/ 1997 và đến ngày 01/01/1999 thuế GTGT chính thức đợc áp dụng
ở Việt Nam. Việc áp dụng loại thuế này ngoài mục đích từng bớc hoà nhập với
chính sách thuế của các nớc trong khu vực và trên thế giới, còn vơn tới việc cải
cách hệ thống thuế khoá thích hợp cho việc chuyển từ nền kinh tế kế hoạch tập
trung sang nền kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa.
2. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
2.1. Khái niệm
Thuế GTGT là thuế thu trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá dịch vụ
phát sinh trong qúa trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng và đợc nộp vào
Ngân sách theo mức độ tiêu thụ hàng hoá, dịch vụ.
2.2. Đặc điểm của thuế GTGT
Thuế GTGT có phạm vi thu thuế rất rộng, đối tợng phải nộp thuế là toàn
bộ các cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh kể cả gia công chế biến và các
hoạt động dịch vụ có thu tiền, thuế GTGT đợc thu đối với các sản phẩm, dịch vụ
tiêu thụ trong nuớc, kể cả hàng hoá nhập khẩu. Tuy nhiên, một số hàng hoá và
dịch vụ cũng có thể đợc miễn thuế GTGT. Các hàng hoá dịch vụ miễn thuế đợc
qui định tuỳ thuộc vào mỗi nớc trong từng thời kỳ cụ thể. Vì vậy, bất kỳ một n-
ớc nào khi chuyển sang áp dụng thuế GTGT, đồng thời phải rà soát lại phạm vi
và thuế suất của các chính sách thuế khác.
Các cở sở sản xuất, kinh doanh hàng, hoá dịch vụ thu thuế GTGT qua việc
bán các hàng hoá, dịch vụ này. Tiền thuế ẩn trong giá thanh toán của hàng hoá,
dịch vụ đợc các cơ sở sản xuất kinh doanh nộp vào Ngân sách Nhà nớc thay cho
Tống Thị Bảo Ngọc 3 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
ngời tiêu dùng. Thuế GTGT là loại thuế gián thu có tính chất điển hình và vì
vậy, đây cũng là chính sách thuế tốt xét về mặt trách nhiệm chính trị.
Thuế GTGT không đánh vào đầu t vì thuế nằm ngoài giá trị tài sản cố định
và giá thành sản phẩm hàng hoá dịch vụ. Ngời mua phải trả thêm tiền thuế
GTGT và tiền thuế này sẽ đợc tách riêng để khấu trừ khi tính thuế GTGT phải
nộp ở giai đoạn sau.
Thuế GTGT đợc tính dựa trên giá trị sản phẩm hàng hoá và dịch vụ chứ
không căn cứ vào hình thái hiện vật, cũng nh công dụng của chúng.
Một đặc điểm quan trọng của thuế GTGT là cho dù sản phẩm có trải qua
bao nhiêu giai đoạn thì tổng số thuế phải nộp cũng không thay đổi. Đó chính là
số thuế mà ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Tổng thuế
GTGT phải nộp
của 1 sản phẩm
=
Thuế
suất
*
Giá mua của
ngời tiêu dùng
cuối cùng
Thuế GTGT ở mỗi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì
vậy thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai
đoạn sản xuất lu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Thuế GTGT là loại thuế mang tính tập trung cao. Xét về cơ bản, thuế
GTGT không can thiệp sâu vào mục tiêu khuyến khích hay hạn chế sản xuất
kinh doanh, cung ứng dịch vụ, tiêu dùng theo ngành nghề cụ thể. Nó không gây
phức tạp trong việc xem xét từng mặt hàng, ngành nghề, có thuế suất chênh lệch
nhau nhiều, không khuyến khích việc hội nhập doanh nghiệp theo chiều dọc để
tránh thuế. Mục tiêu của thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự
chênh lệch về thu nhập hay tài sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế
GTGT thờng ít mức thuế suất, số đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo
tính đơn giản, rõ ràng và ít gây sự rối loạn hay méo mó.
GTGT của hàng hoá dịch vụ phát sinh là căn cứ để tính số thuế GTGT phải
nộp. Điều quan trọng là phải xác định một cách đúng đắn phần GTGT thực sự
phát sinh qua mỗi giai đoạn sản xuất, kinh doanh, lu thông hàng hoá, cung ứng
dịch vụ đến tiêu dùng. Để thực hiện đợc điều đó, các cơ sở sản xuất kinh doanh
Tống Thị Bảo Ngọc 4 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
cần phải áp dụng nghiêm ngặt chế độ sử dụng hoá đơn chứng từ. Các đối tợng
nộp thuế cần có đầy đủ hoá đơn đầu ra vá hoá đơn đầu vào tơng ứng.
Thuế suất thuế GTGT căn cứ vào loại hàng hoá dịch vụ chứ không phân
biệt ngành nghề và giá trị sử dụng của hàng hoá dịch vụ.
3. Phạm vi áp dụng thuế GTGT
3.1. Đối tợng chịu thuế GTGT
Luật thuế GTGT và các văn bản hớng dẫn thi hành luật thuế GTGT của
nhà nớc qui định đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản
xuất kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam.
Hàng hoá chịu thuế GTGT bao gồm:
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng trong nớc.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc nhập khẩu để tiêu dung trong nớc.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc sản xuất và tiêu dùng nội bộ.
- Hàng hoá, dịch vụ đợc mua, bán dới mọi hình thức bao gồm cả trao đổi
bằng hiện vật (không thanh toán bằng tiền).
Trong luật thuế GTGT ở nớc ta cũng qui định rõ danh mục 26 loại hàng
hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT. Những hàng hoá, dịch vụ này
thờng có một trong các tính chất sau:
+ Là sản phẩm của một số ngành đang còn khó khăn, cần khuyến khích tạo
điều kiện phát triển nh: sản xuất nông nghiệp, sản xuất muối, tới tiêu nớc phục
vụ cho nông nghiệp, thiết bị máy móc nhập khẩu mà trong nớc cha sản xuất đ-
ợc, chuyển giao công nghệ... .
+ Các hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất kinh
doanh vì lợi nhuận, thuộc các hoạt động đợc u đãi vì các mục tiêu xã hội, nhân
đạo: vũ khí, khí tài phục vụ an ninh, quốc phòng, bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm
học sinh, sửa chữa các công trình văn hoá nghệ thuật, công trình công cộng,
một số hàng hoá xuất khẩu có tính chất viện trợ, quà tặng từ nớc ngoài...
+ Một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ nhu cầu đời sống sản xuất,
cộng đồng, không đặt vấn đề điều tiết tiêu dùng nh: dịch vụ y tế, văn hoá giáo
dục, đào tạo, thông tin đại chúng, vận chuyển hành khách công cộng bằng xe
buýt...
Tống Thị Bảo Ngọc 5 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
+ Tổ chức cá nhân mua, bán, nhập khẩu hàng hoá, cung ứng dịch vụ không
thuộc diện chịu thuế GTGT không đợc khấu trừ và hoàn thuế GTGT đầu vào
của hàng hoá, dịch vụ này ở khâu không chịu thuế GTGT.
3.2. Đối tợng nộp thuế GTGT
Đối tợng nộp thuế GTGT theo quy định tại Điều 3 của Luật Thuế giá trị
gia tăng là các tổ chức, cá nhân có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề, hình
thức, tổ chức kinh doanh (gọi chung là cơ sở kinh doanh) và các tổ chức, cá
nhân khác có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế gía trị gia tăng (gọi chung là ngời
nhập khẩu).
4. Căn cứ và phơng pháp tính thuế GTGT
4.1. Căn cứ tính thuế GTGT
Căn cứ tính thuế GTGT là giá tính thuế và thuế suất.
4.1.1.Giá tính thuế
Giá tính thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ theo qui định tại điều 7 của
Luật thuế GTGT, cụ thể nh sau:
- Đối với hàng hoá, dịch vụ là giá bán cha có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá nhập khẩu là giá nhập khẩu tại cửa khẩu cộng với thuế
nhập khẩu.
- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, sử dụng nội bộ, biếu tặng là giá
tính thuế của hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc tơng đơng tại thời điểm phát
sinh các hoạt động này.
- Đối với hoạt động cho thuê tài sản là số tiền thuế thu đợc từng kỳ.
- Đối với hàng hoá bán theo phơng thức trả góp là giá bán của hàng hoá, tính
theo giá bán trả một lần, không tính theo số tiền trả từng kỳ.
- Đối với hoạt động gia công hàng hoá là giá gia công cha có thuế bao gồm:
tiền công, tiền nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ và các chi phí khác để gia
công.
- Đối với xây dựng, lắp đặt:
+ Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt có bao thầu nguyên vật liệu thì
giá tính thuế bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu.
Tống Thị Bảo Ngọc 6 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
+ Đối với trờng hợp xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu
thì giá tính thuế là giá trị xây dựng, lắp đặt không bao gồm giá trị nguyên
vật liệu.
+ Trờng hợp xây dựng, lắp đặt thực hiện thanh toán theo hạng mục
công trình hoặc giá trị khối lợng xây dựng, lắp đặt hoàn thành bàn giao thì
việc giá tính thuế theo giá trị hạng mục công trình hoặc giá trị khối lợng
công việc hoàn thành bàn giao cha có thuế GTGT.
Đối với hoạt động kinh doanh dịch vụ hởng tiền công hoặc tiền hoa hồng nh
đại lý mua, bán hàng hoá, đại lý tàu biển, dịch vụ môi giới, uỷ thác xuất, nhập
khẩu hởng hoa hồng, giá tính thuế là tiền công hoặc tiền hoa hồng đợc hởng cha
trừ một khoản phí tổn nào mà cơ sở thu đợc từ việc thực hiện hoạt động này.
Hàng hoá do đại lý bán ra vẫn phải tính thuế GTGT trên giá hàng bán ra.
Đối với hàng hoá dịch vụ có tính chất đặc thù dùng cho các chứng từ nh tem
bu chính, vé cớc vận tải, vé xổ số kiến thiết... ghi giá thanh toán là giá đã có
thuế GTGT thì giá cha có thuế đợc xác định nh sau:
Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)
Giá cha có thuế GTGT =
1+ (%) thuế suất của hàng hoá, dịch vụ đó
Trong đó giá thanh toán bao gồm cả các khoản phụ thu và phí thu thêm
ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng.
Đối với các trờng hợp khác theo qui định của pháp luật.
4.1.2.Thuế suất
Luật thuế GTGT qui định 4 mức thuế suất khác nhau: 0%, 5%, 10%, 20%
áp dụng đối với từng mặt hàng sản xuất hoặc nhập khẩu. Việc qui định các mức
thuế khác nhau thể hiện chính sách điều tiết thu nhập và hớng dẫn tiêu dùng đối
với hàng hoá, dịch vụ.
Thuế 0% đợc áp dụng đối với các hàng hoá sau:
- Hàng hoá xuất khẩu bao gồm cả hàng gia công xuất khẩu, hàng chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt xuất khẩu, sản phẩm phần mềm máy tính xuất khẩu.
Tống Thị Bảo Ngọc 7 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
- Sửa chữa máy móc, phơng tiện vận tải, cung ứng dịch vụ phần mềm cho nớc
ngoài, cho doanh nghiệp chế xuất, dịch vụ xuất khẩu lao động.
Một số trờng hợp hàng hoá đợc coi nh xuất khẩu áp dụng thuế suất thuế
GTGT là 0%.
Những hàng hoá, dịch vụ thiết yếu, phục vụ trực tiếp cho sản xuất và tiêu
dùng đợc áp dụng thuế suất thấp là 5%.
Những hàng hoá, dịch vụ thông thờng áp dụng mức thuế suất phổ thông là
10%.
Những hàng hoá, dịch vụ không thiết yếu, cần điều tiết có mức thuế suất
cao là 20%.
4.2. Phơng pháp tính thuế
4.2.1. Ph ơng pháp khấu trừ
Đối tợng áp dụng: là các đơn vị tổ chức kinh doanh bao gồm các doanh
nghiệp nhà nớc, doanh nghiệp đầu t nớc ngoài, doanh nghiệp t nhân, các công
ty cổ phần, hợp tác xã và các đơn vị tổ chức kinh doanh khác trừ các đối tợng
nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT. Yêu cầu chung nhất của các đối
tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ là phải có đầy đủ các căn cứ, chứng từ
hợp pháp để xác định số thuế GTGT đợc khấu trừ đầu vào.
Phơng pháp tính:
Số thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế
GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ chịu thuế bán
ra * khối lợng hàng hoá bán ra * thuế suất thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ t-
ơng ứng.
Thuế GTGT đầu vào là số thuế đợc ghi trên hoá đơn mua hàng của hàng
hoá dịch vụ mà cơ sở đó mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT hàng hoá nhập
khẩu.
Các qui định khấu trừ thuế GTGT đầu vào: Các cơ sở sản xuất, kinh doanh
chỉ đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ dùng vào sản xuất,
kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT. Thuế đầu vào của hàng hoá,
dịch vụ dùng cho sản xuất kinh doanh thuộc diện chịu thuế GTGT mua vào
Tống Thị Bảo Ngọc 8 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
tháng nào sẽ đợc kê khai khấu trừ toàn bộ số thuế phải nộp trong tháng đó,
không phân biệt đã xuất dùng hay cha xuất dùng.
Trong trờng hợp cơ sở sản xuất chế biến mua hàng hoá là các mặt hàng
nông, lâm, thuỷ, hải sản cha qua chế biến của ngời sản xuất, phế liệu thu gom
mà không có hoá đơn thuế GTGT và một số trờng hợp đặc biệt khác, số thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ sẽ tính theo một tỉ lệ phần trăm nhất định trên giá
mua đầu vào. Tỉ lệ khấu trừ đối với từng loại hàng hoá do chính phủ qui định.
4.2.2. Ph ơng pháp tính trực tiếp trên GTGT
Đối tợng áp dụng: các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh là ngời Việt
Nam; tổ chức cá nhân là ngời nớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo
luật đầu t nớc ngoài tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ các điều kiện về kế toán,
hoá đơn, chứng từ để làm căn cứ tính thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế. Riêng
đối với cơ sở kinh doanh mua, bán vàng bạc, đá quí, ngoại tệ vẫn là những đối t-
ợng áp dụng phơng pháp tính trực tiếp trên giá trị gia tăng.
Phơng pháp tính thuế:
Thuế GTGT phải nộp = Giá trị gia tăng của hàng hoá dịch vụ* thuế suất
thuế GTGT tơng ứng.
GTGT của hàng hoá dịch vụ chịu thuế đợc xác định nh sau:
GTGT của
hàng hoá,
dịch vụ
=
Giá thanh
toán của hàng
hoá dịch vụ bán
ra
-
Giá thanh toán của
hàng hoá dịch vụ
mua vào tơng ứng
Giá thanh toán của hàng hoá, dịch vụ bán ra là số tiền bên mua phải thanh
toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và các khoản phụ thu, phí thu thêm
mà bên mua phải trả.
Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tơng ứng là giá trị của hàng
hoá, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh doanh
hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra trong kỳ.
Nếu cơ sở kinh doanh chỉ chứng minh đầy đủ đợc chứng từ, hoá đơn hợp
lệ của hàng hoá, dịch vụ bán ra và xác định đúng đợc doanh thu trong kỳ, nhng
không có đủ chứng từ, hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ tơng ứng thì GTGT đợc
tính bằng doanh thu nhân với tỉ lệ GTGT tính trên doanh thu.
Tống Thị Bảo Ngọc 9 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
Các cơ sở sản xuất kinh doanh là đối tợng nộp thuế khoán, GTGT đợc tính
bằng % GTGT tính trên doanh thu khoán.
Tỉ lệ % GTGT tính trên doanh thu sẽ do cơ quan thuế ấn định.
Nếu cơ sở sản xuất, kinh doanh không hạch toán đợc doanh số hàng hoá,
dịch vụ bán ra thì doanh số này đợc xác định nh sau:
Giá vốn hàng bán = tồn kho đầu kỳ + doanh số mua trong kỳ - tồn kho cuối
II. Công tác quản lý và tổ chức hạch toán kế toán
thuế GTGT trong các doanh nghiệp
1. Công tác quản lý thuế GTGT
1.1.Những điều kiện áp dụng thuế GTGT
Thuế GTGT là loại thuế tiến bộ. Sự tiến bộ và tính u việt của thuế GTGT đợc
thể hiện ngay ở phơng pháp tính và cơ chế vận hành của nó. Nghiên cứu về thuế
GTGT cho chúng ta thấy cần phải có môi trờng và điều kiện thuận lợi mới có
thể áp dụng thành công luật thuế này. Những điều kiện đó bao gồm:
1.1.1. Kinh tế phát triển ổn định
Theo các nhà nghiên cứu kinh tế, thuế GTGT là sắc thuế của nền kinh tế
phát triển vì ở đó giá cả hàng hoá thờng xuyên ổn định. Nền kinh tế ổn định
đảm bảo cho giá cả khâu sau thờng cao hơn khâu trớc, khi đó thuế đầu ra th-
ờng xuyên lớn hơn thuế đầu vào. Trờng hợp phải hoàn thuế rất ít khi xảy ra.
1.1.2. Nhà n ớc phải thực sự quản lý đ ợc nền kinh tế bằng pháp luật
Thu thuế và quản lý thuế của Nhà nớc đối với nền kinh tế là hai mặt của
một quá trình thống nhất biện chứng với nhau. Trong trờng hợp áp dụng thuế
doanh thu, thuế đợc thu đứt ở từng khâu và từng cơ sở kinh doanh nên nếu nh có
thất thu thuế ở một cơ sở hay một khâu nào đó chỉ là hiện tợng riêng lẻ, độc lập
tạm thời. Đối với thuế GTGT nếu Nhà nớc không quản lý đợc nền kinh tế không
những không thu đợc thuế, thu đợc ít mà có thể mất đi một phần thuế của các
khâu trớc đó do phải hoàn thuế.
1.1.3. Các cơ sở kinh doanh đều thực hiện việc ghi chép, sổ sách kế toán phải
thống nhất và hoá đơn chứng từ phải đ ợc sử dụng trong mọi giao dịch
Tống Thị Bảo Ngọc 10 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
Việc tính toán theo dõi và quản lý của cơ quan thuế chỉ có thể đợc thực
hiện trên cơ sở chế độ kế toán thống nhất, hoá đơn chứng từ đầy đủ. Vì vậy,
mặc dù nền kinh tế có tồn tại nhiều thành phần kinh tế, nhiều loại hình doanh
nghiệp, nhng các doanh nghiệp đều phải đợc bình đẳng trớc pháp luật, hệ thống
tài khoản phải thống nhất. Điều đó chỉ có thể thực hiện đợc trong nền kinh tế thị
trờng có sự điều tiết của Nhà nớc.
1.1.4. Quan hệ thanh toán trong nền kinh tế phải phát triển
Khi mà đại bộ phận các quan hệ thanh toán, giao dịch đều đợc thực hiện
qua hệ thống Ngân hàng thì cũng có nghĩa là nhà nớc thông qua ngân hàng
kiểm tra, giám sát đợc tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp. Cơ quan thuế
nhờ đó cũng kiểm tra đợc việc kê khai, tính thuế và nộp thuế GTGT của các
doanh nghiệp.
1.1.5. Trình độ của cán bộ quản lý, thu thuế
Cán bộ quản lý, thu thuế phải đợc đào tạo, đủ trình độ và năng lực, để thực
hiện các qui trình, kĩ thuật, quản lý thu thuế đúng theo qui định của luật thuế và
Nhà nớc.
1.1.6. Các cơ sở kinh doanh phải có ý thức chấp hành pháp luật nói chung và
tính tự giác trong kê khai nộp thuế nói riêng
1.1.7. Trình độ dân trí t ơng đối cao. Ng ời dân phải hiểu về nghĩa vụ đóng
thuế, biết ghi chép, đọc, viết, l u giữ hoá đơn chứng từ. Đó là cơ sở của việc
tính thuế.
1.1.8. Phải có sự hỗ trợ của các ph ơng tiện kĩ thuật hiện đại trong quản lý thu
thuế. Cụ thể là cần có hệ thống máy tính nối mạng giữa các cơ sở kinh doanh
và các cơ quan thuế cũng nh nội bộ ngành thuế.
1.2.Quản lý thu thuế GTGT
1.2.1. Đăng ký thuế
Tống Thị Bảo Ngọc 11 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
Tất cả các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo quy định
của luật thuế GTGT, kể cả các đơn vị, chi nhánh trực thuộc cơ sở kinh doanh
chính, đều phải đăng ký với cơ quan thuế nơi cơ sở kinh doanh về các nội dung
và các chỉ tiêu liên quan theo hớng dẫn của cơ quan thuế.
Đối với các cơ sở mới thành lập, phải tiến hành đăng kí nộp thuế ngay sau
khi cơ sở đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trờng hợp cơ sở cha đ-
ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nhng có hoạt động kinh doanh, cơ
sở phải đăng ký nộp thuế trớc khi kinh doanh.
Các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng áp dụng phơng pháp tính thuế trực
tiếp trên GTGT, nếu thực hiện đầy đủ các điều kiện về chế độ hoá đơn, chứng
từ, sổ sách kế toán và tự nguyện đăng kí áp dụng thuế theo phơng pháp khấu
trừ, sẽ đợc cơ quan thuế xem xét, nếu đủ điều kiện sẽ đợc chuyển sang tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ.
1.2.2. Kê khai, nộp thuế và quyết toán thuế GTGT
Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT phải kê khai thuế
hàng tháng và nộp các tờ khai thuế GTGT cho cơ quan thuế trong 10 ngày của
tháng tiếp theo.
Tổ chức cá nhân nớc ngoài không có văn phòng hay trụ sở chính tại Việt
Nam, nhng có cung ứng dịch vụ , hàng hoá chịu thuế GTGT cho các đối tợng ở
Việt Nam, thì các đối tợng này sẽ phải kê khai và nộp thuế GTGT thay cho phía
nớc ngoài. Số thuế GTGT phải nộp đợc tính trên giá hàng hoa, dịch vụ trả cho
phía nớc ngoài.
Các cơ sở kinh doanh, ngời nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế
GTGT, phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT cùng với kê khai thuế nhập khẩu
theo từng chuyến hàng nhập khẩu cho cơ quan thu thuế nhập khẩu.
Cơ quan thuế sẽ thực hiện quyết toán thuế GTGT hàng năm đối với các đối
tợng nộp thuế.
I.2.3. Hoàn thuế GTGT
1.2.3.1. Các tr ờng hợp đ ợc xét hoàn thuế GTGT
Tống Thị Bảo Ngọc 12 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
Cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế đ-
ợc xét hoàn thuế trong các trờng hợp sau:
- Nếu có số thuế đầu vào đợc khấu trừ lớn hơn số thuế đầu ra trong thời gian 3
tháng liên tiếp trở lên.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mới đã đăng kí nộp thuế với cơ quan thuế nhng cha
phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t từ một năm trở lên sẽ đợc xét hoàn
thuế đầu vào theo từng năm, hoặc từng quí, nếu số thuế đầu vào lớn hơn.
- Cơ sở kinh doanh đầu t mở rộng, đầu t chiều sâu, nếu số thuế đầu vào của tài
sản đầu t đã tính khấu trừ sau 3 tháng mà số thuế tính khấu trừ vẫn còn lớn.
- Những cơ sở kinh doanh xuất khẩu mặt hàng theo thời vụ hoặc theo từng kỳ
với số lợng hàng lớn, nếu phát sinh số thuế GTGT đầu vào của hàng hoá xuất
khẩu lớn so với thuế đầu ra thì đợc xét hoàn thuế từng kỳ.
- Cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải
thể, phá sản có số thuế GTGT nộp thừa.
- Các dự án sử dụng vốn ODA.
- Tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại
của tổ chức, cá nhân nớc ngoài mua hàng hoá tại Việt Nam đợc hoàn lại số thuế
GTGT đã trả ghi trên hoá đơn thuế GTGT khi mua hàng hoá để viện trợ.
- Cơ sở kinh doanh có quyết định xử lý hoàn thuế của cơ quan có thẩm quyền
theo qui định của pháp luật.
1.2.3.2. Thủ tục hoàn thuế
Các tổ chức, cá nhân thuộc diện đợc xét hoàn thuế phải gửi văn bản đề nghị,
kèm theo hồ sơ hoàn thuế tới cơ quan quản lý thu thuế cơ sở. Cơ quan thuế tiếp
nhận hồ sơ, kiểm tra xác định số thuế đợc hoàn và làm thủ tục hoàn thuế cho cơ
sở.
Hồ sơ hoàn thuế GTGT:
- Hồ sơ hoàn thuế đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu
trừ và các cơ sở mới thành lập, đầu t tài sản mới đã đăng kí nộp thuế theo ph-
Tống Thị Bảo Ngọc 13 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
ơng pháp khấu trừ thuế nhng cha có phát sinh doanh thu bán hàng để tính thuế
GTGT đầu ra gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị
hoàn, thời gian hoàn.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc khấu trừ,
số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn
lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
Trờng hợp việc kê khai thuế hàng tháng đã đầy đủ và chính xác, phù hợp
với bảng kê khai tổng hợp, cơ sở không phải nộp bảng kê hàng hoá, dịch vụ
mua vào bán ra các tháng đề nghị hoàn thuế. Trờng hợp có điều chỉnh thuế
GTGT đầu vào đợc khấu trừ, thuế GTGT đầu ra của các tháng trong thời gian
hoàn thuế thì cơ sở phải kê khai số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, thuế
GTGT đầu ra phát sinh từng tháng trong thời gian hoàn thuế, số thuế điều chỉnh
phải giải trình rõ lý do.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các cơ sở kinh doanh khi sáp nhập, hợp nhất, chia
tách, giải thể, phá sản có thuế GTGT nộp thừa gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nộp thừa vào Ngân sách Nhà nớc.
+ Quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản của cấp có thẩm quyền.
+ Quyết toán thuế GTGT đến thời điểm sáp nhập, giải thể.
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các đơn vị có sử dụng vốn ODA gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị
hoàn, thời gian hoàn.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc khấu trừ,
số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn
lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
+ Quyết định đầu t của cơ quan có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của cơ sở).
+ Xác nhận bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về dự án sử dụng nguồn
vốn ODA không hoàn lại (hoặc sử dụng nguồn vốn ODA vay thuộc diện đợc
ngân sách đầu t không hoà trả) thuộc đối tợng đợc hoàn thuế GTGT (bản sao có
xác nhận của cơ sở.
Tống Thị Bảo Ngọc 14 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
- Hồ sơ hoàn thuế đối với các tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân
đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân nớc ngoài để mua hàng hoá
tại Việt Nam gồm:
+ Công văn đề nghị hoàn thuế GTGT nêu rõ lý do hoàn thuế, số thuế đề nghị
hoàn, thời gian hoàn.
+ Bảng kê khai tổng hợp số thuế phát sinh đầu ra, số thuế đầu vào đợc khấu trừ,
số thuế đã nộp (nếu có), số thuế đầu vào lớn hơn số thuế đầu ra đề nghị hoàn
lại.
+ Bảng kê hàng hoá, dịch vụ mua vào, bán ra trong kỳ liên quan đến việc xác
định thuế GTGT đầu vào, đầu ra.
+ Bản sao quyết định phê duyệt các khoản viện trợ của cấp có thẩm quyền.
+ Văn bản xác nhận của Ban quản lý tiếp nhận viện rợ Bộ Tài chính về khoản
tiền viện trợ của tổ chức phi Chính phủ nớc ngoài, trong đó nêu rõ tên của tổ
chức viện trợ, giá trị khoản viện trợ, cơ quan tiếp nhận, quản lý tiền viện trợ
(bản sao có xác nhận của cơ sở).
2. Phơng pháp hạch toán kế toán thuế GTGT
2.1.Chứng từ - hoá đơn
2.1.1. Hoá đơn GTGT
Đợc sử dụng cho các cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo
phơng pháp khấu trừ. Khi lập hoá đơn này, cơ sở kinh doanh phải ghi đầy đủ,
đúng các yếu tố qui định và ghi rõ:
+ Giá bán (cha có thuế GTGT)
+ Thuế suất thuế GTGT
+ Tổng giá thanh toán (đã có thuế GTGT)
Trờng hợp trên hoá đơn không ghi tách riêng giá bán cha có thuế và thuế
GTGT, mà chỉ ghi chung giá thanh toán (trừ những chứng từ đặc thù) thì đơn vị
mua hàng hóa, dịch vụ cũng không đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào.
2.1.2. Hoá đơn bán hàng
Sử dụng khi cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp. Giá bán
hàng hoá, dịch vụ ghi trên hoá đơn là giá thanh toán.
Tống Thị Bảo Ngọc 15 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
2.1.3. Hoá đơn tự in - chứng từ đặc thù
Chỉ đợc sử dụng sau khi Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản. Hoá đơn
tự in phải phản ánh đầy đủ các nội dung thông tin theo qui định. Các hàng hoá
dịch vụ đặc thù nh bu điện, hàng không... có sử dụng chứng từ đặc thù nh tem,
vé... giá ghi trên tem, vé là giá đã có thuế GTGT.
2.1.4. Bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ
Sử dụng trong trờng hợp cơ sở kinh doanh trực tiếp bán lẻ hàng hoá, cung
ứng dịch vụ cho ngời tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ không thuộc diện phải lập
hoá đơn bán hàng.
2.1.5. Bảng kê thu mua hàng nông sản, lâm sản, thuỷ sản của ng ời trực tiếp
sản xuất
Sử dụng đối với các cơ sở sản xuất, chế biến mua hàng nông, lâm, thuỷ
sản cha qua sơ chế của ngời trực tiếp sản xuất bán ra không có hoá đơn theo chế
độ qui định.
2.2. Tài khoản sử dụng
Để theo dõi tình hình thanh toán các khoản với Ngân sách Nhà nớc về các
khoản thuế, phí, lệ phí kế toán sử dụng tài khoản 333 Thuế và các khoản
phải nộp Nhà nớc. Tài khoản này đợc mở chi tiết theo tình hình thanh toán
từng khoản nghĩa vụ (phải nộp, đã nộp, còn phải nộp, nộp thừa). Mọi khoản
thuế, phí, lệ phí theo qui định đợc tính bằng tiền Việt Nam. Trờng hợp doanh
nghiệp nộp thuế bằng ngoại tệ, phải qui đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá thực tế
để ghi sổ.
* Tài khoản 333 có kết cấu nh sau:
+ Bên Nợ.
- Các khoản đã nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đợc Ngân sách duyệt.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm số phải nộp ngân sách .
+ Bên Có:
- Các khoản phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
- Các khoản trợ cấp, trợ giá đã nhận.
Tống Thị Bảo Ngọc 16 Kế toán 41A
Đề án môn học
Kế toán tài chính
+ D Có: Các khoản còn phải nộp Ngân sách Nhà nớc.
+ D Nợ (nếu có): Số nộp thừa cho Ngân sách hoặc các khoản trợ cấp, trợ giá đ-
ợc Ngân sách duyệt nhng cha nhận.
* Tài khoản 333 đợc chi tiết thành các tiểu khoản tơng ứng:
-3331: Thuế GTGT
33311: Thuế GTGT đầu ra.
33312: Thuế GTGT của hàng nhập khẩu.
-3332: Thuế tiêu thụ đặc biệt.
-3333: Thuế xuất, nhập khẩu.
-3334: Thuế thu nhập doanh nghiệp.
-3335: Thu trên vốn.
-3336: Thuế tài nguyên.
-3337: Thuế nhà, đất, tiền thuê đất.
-3338: Các loại thuế khác.
-3339: Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Bên cạnh tài khoản 333, kế toán còn sử dụng tài khoản 133 Thuế GTGT
đợc khấu trừ. Tài khoản này chỉ sử dụng đối với các doanh nghiệp thuộc đối t-
ợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ. Nội dung phản ánh của tài
khoản 133 nh sau:
+ Bên Nợ: Tập hợp số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ thực tế phát sinh.
+ Bên Có:
- Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ trong kỳ.
- Các nghiệp vụ khác làm giảm thuế GTGT đầu vào (số không đợc khấu
trừ, số đã đợc hoàn lại, số thuế của hàng mua trả lại...)
+ D Nợ: phản ánh số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ hay còn đợc hoàn
lại.
* Tài khoản 133 đợc chi tiết thành 2 tiểu khoản:
1331: Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.
1332: Thuế GTGT đợc khấu trừ của tài sản cố dịnh.
Tống Thị Bảo Ngọc 17 Kế toán 41A