Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp vừa và nhỏ khi Việt Nam gia nhập WTO

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.38 MB, 85 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÊ NGOẠI
THƯƠNG
***
POREIGN
TTtílDE ÍINIVER51TY
KHÓA
LUẬN
TÓT NGHIÊP
<Đềtài:
THỰC TRẠNG VÀ
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH TRANH CHO
DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
KHI VIỆT
NAM GIA NHẬP WTO
Sinh
viên thực hiện :
Bùi Thị Lan Phương
Lớp
:
Anh Ì


-
KTNT
Khóa
:
K41
Giáo
viên
hướng dẩn
:
Ths.
Trần
Việt
Hùng
L
HÀ NỘI,
11/2006
yUtóa. luận
tắt
nghiệp
MỤC
LỤC
LỜI
MỞ
ĐẦU
Ì
CHƯƠNG
ì:
MỘT số VAN ĐỀ LÝ
LUẬN NÂNG
CAO

NĂNG
Lực
CẠNH TRANH
CỦA DNV&N
KHI
VIỆT
NAM
GIA NHẬP
WTO 3
ĩ.
Khái quát về
cạnh
tranh

năng
lực
cạnh
tranh
3
/.
Cạnh tranh
3
1.1.
Khái
niệm
về
cạnh
tranh
3
1.2.

Các
điều
kiện
cơ bản cho
hoạt
động
cạnh
tranh
4
2.
Năng
lực
cạnh tranh
5
2.1
Khái
niệm
năng
lực
cạnh
tranh
5
2.2.
Các
cấp
độ của năng
lực
cạnh
tranh
6

2.3.
Các
chỉ
tiêu đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp

li.
DNV&N
khái
niệm

vai
trò
12
/.
Doanh nghiệp vừa và
nhỏ 12
1.1
Khái
niệm
DNV&N 12
1.2.
Đặc
điểm
của

DNV&N 15
2.
Vai
trò
của DNV&N
đôi với
nền kinh
tế.
16
2.1.
DNV&N
góp
phần
tạo
công ăn
việc
làm
cho
người
lao
động
16
2.2.DNV&N

khả
năng
tận
dống
các
nguồn

lực

hội
17
2.3.
DNV&N có
tác
dống quan
trọng
đối với
phát
triển
kinh
tế -

hội
17
IU.
Sự
cần
thiết
phải
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho các
DNV&N
khi
Việt

Nam
gia
nhập
WTO 18
/.
Một
số vân đề
đỰt
ra khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO 19
ĩ.
Sự
cẩn
thiết
phải nâng cao năng lực cạnh tranh
của
các DNV&N
21
CHƯƠNG
li:
THỰC TRẠNG NĂNG
Lực
CẠNH TRANH
CỦA CÁC
DNV&N VIỆT
NAM TRƯỚC THỀM

WTO 25
Bùi Thị
Lan
Phương
Lớp: A1-K41A-KTNT.
Oíhéa. luận
tết
nghiệp
ĩ.
Tổng
quan
về
DNV&N ở
Việt
Nam 25
Ì,
Quá
trình
phát
triển
của các DNV&N

Việt
Nam 25
2.
Loại
hình,
ngành nghề kinh doanh của DNV&N

Việt

Nam 29
li.
Đánh giá
thực
trạng
năng
lục
cạnh
tranh
của
DNV&N
Việt
Nam
32
/.
Năng
lực
quản


trinh
độ
của đội
ngũ
lao
động
32
2.

sở

vật
chất và thực
trạng
áp
dụng khoa học kỹ
thuật
34
3.
Hiệu
quả
kinh doanh của các DNV&N
37
4.
Khả
năng cạnh tranh của sản phẩm
do
các DNV&N sẩn
xuất 38
5.
Giá
trị
vô hình của doanh nghiệp
39
6.
Năng lực cạnh tranh
của
các doanh nghiẻp
vứa và nhỏ
trong
một

số ngành
40
IU.

hội

thách
thức
đối với
DNV&N
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO 42
/.
Nhận thức
của
DNV&N
Việt
Nam
về

hội và thách thức khi
Việt
Nam gia nhập
WTO 43
2.


hội

thách thức đối
với
các DNV&N khi
Việt
Nam
gia nhập
WTO
48
2.1.

hội
đối
với
các
DNV&N
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO 48
2.2.
Thách
thức
đối
với
các
DNV&N

khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO.51
CHƯƠNG IU:
MỘT số
GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG
CAO
NĂNG
Lực
CẠNH
TRANH
CỦA CÁC
DNV&N
KHI
VIỆT
NAM
GIA NHẬP
WTO 55
ì.
Phương
hướng
nâng
cao
năng
lực
cạnh
tranh

cho
các
DNV&N
55
/.
Quan điểm vê nâng cao năng
lực
cạnh tranh của DNV&N
55
1.1.
Cần có
nhận
thức
mới về
cạnh
tranh

nâng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
55
1.2.Năng
lực
cạnh
tranh


kết
quả
tổng
hợp của
nhiều
yếu
tố

chịu
tác động của
nhiều
nhân
tố
bên
trong
và bên ngoài
doanh
nghiệp 56
Bùi Thị
Lan
Phương
Lớp: A1-K41A-KTNT.
Oíhéa. luận
tết
nghiệp
1.3.Nâng
cao năng
lực cạnh
tranh
của

doanh
nghiệp
là quá trình
lâu
dài,
phức
tạp
và thường xuyên liên
tục
56
ĩ. Phương hướng nâng
cao
năng lực cạnh tranh
của
các DNV&N
khi
Việt
Nam
gia nhập
WTO 57
2.1.Nâng cao năng
lực
cần được
thực
hiện
đồng
bộ
nhiều
khâu
nhiều

yếu
tố,
tuy
nhiên cần
tập
trung
vào khâu
then chốt
có tính
quyết
định.
57
2.2.Nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
đảm
bảo tính
vững chửc
58
2.3.Nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của các
DNV&N
trên

sờ phát

huy
lợi
thế

khửc phục những
bất
lợi
về quy

doanh
nghiệp
58
2.4.Nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
thì
rất
cần nâng
cao
nội lực
của các
doanh
nghiệp
58
2.5.Việc
nâng cao năng

lực
cạnh
tranh
cùa
doanh
nghiệp
cần
phải
gửn
tạo
lập
môi trường
kinh
doanh
59
li.
Một
số
giải
pháp nàng cao nâng
lực
cạnh
tranh
của các
DNV&N
khi
Việt
Nam
gia
nhập

\\
TO 60
1.
Các
giải
pháp thuộc phạm
vi
từng DNV&N
60
1.1.
Nâng cao
hiệu
quả đẩu
tư,
hiệu
quả sử
dụng
vốn
60
1.2.
Hoàn
thiện
bộ
máy
quản
lý và công tác
quản
trị
63
1.3.

Lao động và
chi
phí
tiền
lương
65
2.
Đôi
với
cơ quan quản
lý vĩ
mô nền
kinh

67
2.1. Tiếp tục đổi
mới
thế
chế
dối
với
DNV&N 67
2.2.
Tiến
hành hỗ
trợ
cho
các
DNV&N 69
2.3.

Phát
triển
thị
trường
dịch
vụ
kinh
doanh
đối với
DNV&N 71
KẾT
LUẬN
76
TÀI
LIỆU
THAM
KHÁO
78
Bùi Thị
Lan
Phương
Lớp: A1-K41A-KTNT.
yíhéa
luận
tốt
nạhiẻp.
LỜI
MỞ ĐẦU
Sau hai
mươi

năm
thực
hiện
công
cuộc
đổi mới với
việc
chuyển
sang
nền
kinh tế thị
trường định
hướng

hội
chủ
nghĩa

thực
hiện
nhất
quán chính
sách
kinh tế
nhiều
thành
phần,
các
doanh
nghiệp

vừa

nhỏ
(DNV&N)
Việt
Nam đã có
bước phát
triển
mạnh
số
lượng
tăng
lên
rất
nhanh.
Các
doanh
nghiệp
này đã góp
phần quan
trảng
vào
việc
thúc dẩy tăng trưởng
kinh
tế,
tạo
việc
làm,
cải thiện

cán cân
thanh
toán,
làm
cho nền
kinh tế
nâng động

hiệu
quả
hơn,
từng
bước nâng cao
thu
nhập

đời
sống
của nhân dân.
Việt
Nam
nộp đơn
xin gia
nhập
WTO
từ
ngày
1/1/1995.
Từ đó
đến nay,

Việt
Nam
đang tích cực
chuẩn
bị các
điều
kiện
cần
thiết
để
gia
nhập tổ chức
này. Chúng
ta
đã hoàn
tất
quá trình
đàm
phán và
theo
dự
kiến Việt
Nam
sẽ
trở
thành thành viên chính
thức
của
WTO
vào

7/11/2006.
Tham
gia
vào
WTO sẽ
đem đến cho nền
kinh tế
nói
chung

các
DNV&N
nói riêng
những

hội
lớn.
Môi
trường
kinh
doanh
sẽ
thay
đổi
theo
hướng
ngày càng
thuận
lợi
giúp

cho
các
doanh
nghiệp

nhiều

hội
để
phát
triển
sản
xuất, kinh
doanh.
Tuy
nhiên,
do
những
hạn
chế
xuất
phát
từ
quy

nhỏ,
những
yếu
kém
trong

năng
lực
sản
xuất, kinh
doanh
nên dẫn
tới
năng
lực
cạnh
tranh thấp.
Do
vậy
khi Việt
Nam
chính
thức
trở
thành thành viên của
WTO, các DNV&N
Việt
Nam sẽ
phải
đối
mặt
với
nhiều
khó
khăn thách
thức

khi
môi
trường
kinh
doanh
thay
đổi.
Tham
gia
vào
WTO,
chúng
ta
sẽ
phải
mở
cửa cho các hàng hoa

doanh
nghiệp
nước
ngoài,
do
vậy sản phẩm

doanh
nghiệp
Việt
Nam có
nguy


thua
ngay
trên sân nhà. Đặc
biệt
đối
với
các
DNV&N có
thể
dần
tới
phá
sản
hàng
loạt.
Hiện
nay,
hầu
hết
các
DNV&N
Việt
Nam mặc dù có
biết
đến
việc Việt
Nam
gia nhập
WTO

nhưng vẫn chưa
thực
sự
đánh giá được
hết những
tác
động
của vấn
đề này
đối
với
công
việc kinh
doanh
của
hả.
Đa
số các
doanh
nghiệp
loại
này
cũng
chưa
có sự
chuẩn
bị kỹ
càng
để
thích

nghi
với
môi
Bùi
Thị
Lan Phương
Ì
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
Oíhéa. luận
tết
nghiệp
trường
kinh
doanh
mói
cũng
như
chưa

một kế
hoạch
chi
tiết,
cụ
thể
nhằm
nâng cao năng
lực cạnh
tranh

so
với
các
doanh
nghiệp
của
các
nước thành
viên khác
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO.
Nhằm
nghiên cứu

từ
đó
đưa
ra những
giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của các
DNV&N,
giúp các

doanh
nghiệp

thể tồn
tại

phát
triển
đưầc
khi
Việt
Nam
gia nhập
WTO,
sinh
viên
đã
lựa chọn
đề
tài
khoa
luận
tốt
nghiệp
của
mình
là:
"
Thực
trạng


giải
pháp nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho các
DNV&N
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO".
Ngoài
phần
mở
đẩu, kết
luận,
nội dung
chính
của
luận
văn gồm ba
chương:
Chương
ì:
Một số
vấn
để lý

luận
nâng cao năng lực
cạnh
tranh
của
DNV&N
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO.
Chương
li:
Thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của các
DNV&N
Việt
Nam
trước
thềm
WTO.
Chương IU:
Một
số

giải
pháp nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
các
DNV&N
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO.
Bùi Thị
Lan
Phương
2
Lớp: A1-K41A-KTNT.
Oíhéa. luận
tết
nghiệp
CHƯƠNG
li
MỘT
SỐ VẤN ĐỂ LÝ
LUẬN
NÂNG
CAO
NĂNG Lực
CẠNH

TRANH CỦA
DNV&N
KHI VIỆT
NAM
GIA
NHẬP WTO
ì. KHÁI QUÁT VỀ CẠNH TRANH VÀ NÂNG Lực CẠNH TRANH
Từ trước
tới
nay chúng
ta
vẫn thường nói

nghe
nói đến
cạnh
tranh

năng
lực cạnh
tranh.
Nhung
cạnh
tranh

năng
lực cạnh
tranh
là cái
gì,

làm
thế
nào để đánh giá thì đến nay vẫn còn
nhiều
ý
kiến
khác
nhau.
Trong
phạm
vi
luận
văn,
sinh
viên
xin
đưa
ra những
vấn
để
chung
nhất
về
cạnh
tranh

năng
lực
cạnh
tranh

1.
Cạnh
tranh
Đứng

nhiều
góc độ khác
nhau,
chúng
ta

những quan
điểm
khác
nhau
về
cạnh
tranh.

để
cạnh
tranh

thể tồn
tại
cần
nhũng điều
kiện
nhất
đảnh

1.1.
Khái niệm về cạnh tranh
Do cách
tiếp
cận khác
nhau, bởi những
mục
đích nghiên cứu khác
nhau
nên
trong
thực tế

nhiều
quan
điểm
khác
nhau
về
cạnh
tranh.
Kế
thừa
cấc
quan
điểm
của các nhà nghiên cứu
ta

thể

rút
ra:
Cạnh
tranh

quan
hệ
kinh
tế
phản
ánh mối
quan
hệ
giữa
các chủ
thể
của nền
kinh
tế
thả
trường cùng
theo
đuổi
mục
tiêu tôi
đa
lợi
ích.
Đó
là sự

ganh
đua
giữa
các chủ
thể
nhằm giành
được
nhằm giành được
những điều
kiện
thuận
lợi
nhất
nhằm thu được
lợi
nhuận
siêu
nghạch
về
phía mình. Cạnh
tranh
còn là
phương
thức
giải
quyết
mâu
thuẫn
lợi
ích

kinh
tế giữa
các chủ
thể
của nền
kinh
tế thả
trường.
Cạnh
tranh
không
quyết
đảnh bản
chất
kinh
tế

hội
của các chế
độ xã
hội.
Với
quan
điểm
như trên phạm trù
cạnh
tranh
được
hiểu:
"

Cạnh
tranh

quan
hệ
kinh
tế
mà ở
đó các chủ
thể
kinh
tế
ganh
đua tìm mọi
biện
pháp,
cả
nghệ
thuật
lẫn
thủ đoạn
để
dạt
được
mục
tiêu
kinh
tế
của mình, thông
thuồng


chiếm
lĩnh
thả
trường, giành
lấy
khách hàng
cũng
như các
điều
kiện
sản
xuất
thả
trường

lợi
nhất
".
Bùi Thị
Lan
Phương
3
Lớp: A1-K41A-KTNT.
~Khớa luận
lốt
nạhỉip.
Như vậy đứng trên
lập
trường của các chủ

thể
kinh
doanh, cạnh
tranh

nhân tố
quan
trọng
thúc đẩy quá trình tích
lũy

tập
trung
tư bản
diễn
ra
không đồng đều ở các
doanh
nghiệp,
các
lĩnh
vực
kinh tế
và các nền
kinh
tế
khác
nhau.
Ngược
lại,

cạnh
tranh
cũng
là môi trường để các chủ
thể
kinh
doanh
phát
triển
mạnh
mẽ nếu họ thích
nghi
được
vỏi
các
điều
kiện
của
thị
trường
và đào
thải
những doanh
nghiệp
không có
khả
năng đáp ứng
những
đòi
hỏi

của
thị
trường.
Để cạnh
tranh
xuất
hiện
tồn
tại
và phát
triển
thì cần có
những điều
kiện
nhất
định.
1.2.
Các
điêu kiện
cơ bản cho
hoạt động cạnh tranh
Cạnh
tranh,
cũng
như các quy
luật
hiện
tượng
kinh tế


hội
khác.
chỉ
xuất
hiện
tồn
tại
và phát
triển
khi
có các
điều
kiện
như nhu cẩu
cạnh
tranh
môi trường
cạnh
tranh

vận
hành
tốt
khi
có môi trường
cạnh
tranh
thuận
lợi
bình đẳng.

Nhu cẩu lơi
nhuận
là đổng
lực
nảy
sinh
canh
tranh
Các bèn
tham
gia
vào
cạnh
tranh
là để nhằm
thoa
mãn nhu cầu tôi đa hoa
lợi
ích
kinh tế tức

lợi
nhuận
trong
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
của mình.

Trong
hầu
hết
các trường hợp
cạnh
tranh
sẽ không
xuất
hiện
khi
lợi
nhuận
không
phải
là mục đích
cuối
cùng. Do
vậy, cạnh
tranh
là một phương
thức
hiệu
quả mà các chủ
thể
sử
dụng
để
đạt
đến mục tiêu
lợi

ích
kinh

xuất
phát
từ
nhu
cầu.
Nhưng để
cạnh
tranh

thể
vận hành thì ngoài động
lực
còn cần
có môi trường
cạnh
tranh.
Kinh
tế
thi
trường
tao
mỏi trường cho
hoạt
đông
canh
tranh
Nền

kinh tế thị
trường
vỏi
sự
tồn
tại
đa hình
thức
sở
hữu,
đa thành
phần
kinh
tế

tiền
để cơ bản cho
cạnh
tranh
xuất
hiện
tổn
tại
và phát
triển.
Tuy
nhiên cơ chế
cạnh
tranh trong
những điều

kiện
như
vậy,
trong
nhiều
trường
hợp
vận hành chưa
thực
sự
hiệu
quả, thậm
chí có
thể
bị
tắc nghẽn
do sự
thất
bại
của chính
thị
trường,
đòi
hỏi
sự
can
thiệp
của Nhà
nưỏc.
Bùi

Thị
Lan Phương
4
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~x.hỏa luân
tát
nghĩĩp
Sư can
thiệp
hợp lý của Nhà nước nhằm đảm bảo
hoạt
đông
canh
tranh
mốt
cách
hiệu
quả.

chế cạnh
tranh nhiều khi
không
thể
vận hành một cách suôn sẻ do
thất
bại
của
thị
trường.

Các
trục trầc
của
thị
trường
khiến

chế cạnh
tranh
bị méo
mó, thậm
chí tê
liệt.
Biểu
hiện

nhất
là ở
thị
trường độc
quyền,
khi
một hay
một
nhóm công
ty
kiểm
soát
thao
túng

thị
trường.
Trong
trường hợp
đó,
sự
gia
nhập
của các công
ty
gần như là không
thể,
bởi
vì các công
ty

thể
cấu
kết
với
nhau
để hạn
chế cạnh
tranh,
loại
bỏ các
đối thủ
cạnh
tranh
khác.

Ngoài ra
các
biện
pháp
cạnh
tranh
không lành
mạnh
như
tiếp
thị,
quảng
cáo
sai
sự
thật,
làm hàng
giả
cũng
trực
tiếp
hay gián
tiếp
làm phương
hại
đến
cạnh
tranh.
Trong
trường hợp này

vai
trò của nhà nước
trong việc
điều
tiết
cạnh
tranh,
tạo
một
môi trường
cạnh
tranh
lành
mạnh
bình đẳng là một yêu tô vô cùng
quan
trọng
nhằm tránh cho
những
thất
bại
của
thị
trường gãy tổn
hại
đến
doanh
nghiệp
và nền
kinh tế.

2. Nâng
lực
cạnh
tranh
Hiện
nay vẫn chưa có một khái
niệm
được công
nhận
rộng
rãi, tuy
theo
mục đích nghiên
cứu,
cách
tiếp
cận mà có
những
định
nghĩa
khác
nhau.
Năng
lực
cạnh
tranh
được
chia
ra
thành các cấp độ

quốc
gia,
ngành,
doanh
nghiệp,
và sản phẩm. Các cấp độ này có liên
quan
đến
nhau,
bổ
sung,
tác động qua
lại
lẫn
nhau
2.1
Khái niệm năng
lực
cạnh tranh
Thuật
ngữ
"
năng
lực
cạnh
tranh"
dù được sử
dụng
rất
rộng

rãi nhưng vẫn
chưa có một khái
niệm
rõ ràng
cũng
như cách
thức
đo luông năng
lực cạnh
tranh
ở cả cấp độ
quốc
gia,
cấp
ngành,
cấp doanh
nghiệp
và cấp sản phẩm.
Theo
quan
diêm tân cổ
điển,
dựa trên lý
thuyết
thương mại
truyền
thống,
năng
lực
cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp
được xem xét qua
lợi
thế
so sánh về
chi
phí và năng
suất.
Hiệu
quả của các
biện
pháp nâng cao năng
lực cạnh
tranh
được
đánh giá dựa trên
chi
phí
thấp.
Chi phí sản
xuất
thấp
không chỉ là
điều
kiện
cơ bản của
lợi

thế
cạnh
tranh,
mà còn đóng góp tích cực vào nền
kinh tế.
Bùi Thị Lan Phương
5
Lớp: A1-K41A-KTNT.
oơiớa. luận
tói
nạjùệp

thuyết
tổ chức
công
nghiệp
xem xét năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
dựa trên khả năng sản
xuất
ra
một sản phẩm ở mức giá
thấp
hơn
hoặc
bằng

mức giá phổ
biến
mà không có
trợ cấp,

thể
đứng
vững
trưịc các
đối
thủ
cạnh
tranh.
Còn
theo
quan
điểm
tổng
hợp của Van
Duyren,
Martin
&
\Vestgreen
thì
nâng
lực
cạnh
tranh
là khả năng
tạo

ra,
duy
trì
lợi
nhuận

thị
phẩn
trên các
thị
trường
trong
và ngoài
nưịc.
Các chỉ số đánh giá là năng
suất
lao
động,
tổng
năng
suất
của các yếu
tố
sản
xuất,
công
nghệ,
chi
phí cho nghiên cứu và
phát

triển,
chất
lượng
và tính khác
biệt
của sản phẩm.
Từ các
quan
điểm
trên có
thể
rút
ra,
năng
lực
cạnh
tranh
doanh
nghiệp

khả
năng
sử dụng
các
nguồn
lực,
các phương
thức
quản
lý để có

thể
duy
trì hoặc
nâng
cao
được
lợi
nhuận

thị
phần
trên
thị
trường
trong
nưịc và
quốc
tế.
2.2.
Các cấp độ của năng
lực
cạnh tranh
Năng
lực
cạnh
tranh

thể
được phân
biệt

dưịi
ba cấp độ
• Năng
lực
cạnh
tranh
cấp quốc
gia
• Năng
lực
cạnh
tranh
cấp doanh
nghiệp(
ngành)
• Năng
lực
cạnh
tranh
cấp sản phẩm
Năng
lực
cạnh
tranh
của ba cấp độ này có mối tương
quan
mật
thiết
vịi
nhau,

phụ
thuộc
lần nhau.
Do đó,
khi
xem xét đánh giá và đề ra
giải
pháp
nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
cần
thiết
phải
đặt

trong
mối tương
quan chung
giữa
các
cấp
độ năng
lực
cạnh
tranh
này.

Năng
lực
canh
tranh
cấp
quốc
gia
Theo
diễn
đàn
kinh
tế
thế
giịi(
WEF): " Năng
lực cạnh
tranh
của một
quốc
gia
là năng
lực
của nền
kinh tế
quốc
dân nhằm
đạt
được và duy trì mức
tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách,
thể

chế bền
vững
tương
đối
và các
đặc
trưng
kinh tế
khác".
Như vậy năng
lực
cạnh
tranh
cấp
quốc
gia
được
hiểu
là năng
lực
để xây
dựng
một môi trường
kinh tế
chung,
đảm bảo phân bổ có
hiệu
quả các
nguồn
lực,

đạt
và duy
trì
được mức tăng trưởng cao bền
vững.
Bùi Thị Lan Phương
6
Lớp: A1-K41A-KTNT.
~x.hỏa luân
tát
nghĩĩp
Cũng
theo
tổ
chức
này có ba nhóm tiêu chí
lớn
để đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
quốc gia là:
sáng
tạo
kinh tế,
khoa
học công
nghệ,
tài chính,
quốc

tế
hoa.
Theo phân tích và đánh giá của WEF sức vươn lên
trong
hội nhập cạnh
tranh
của nền
kinh
tế
nước
ta
chưa
mạnh
trong
khi
xu
thế
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
đang
đặt
ra
yêu cầu
rất
cao
tới

năng
lực
cạnh
tranh
của các
quốc
gia.
Theo
cách
tiếp
cận của dự án US/VIE/95/058 được
thực
hiện
trên cơ sờ
hiệp
định ký
kết giữa
chính phủ
Việt
Nam và
tổ chức
phát
triển
công
nghiệp
của
liên hợp
quốc
( UNIDO). Tính
cạnh

tranh
của một
quốc gia
là một hàm
của
ba
biến
sau:
Bối cảnh chính
trị
và kinh
tế

mô: Một môi trường chính
trị
ổn định và
các
thiết
chế chính
trị
vững chắc
cùng
với
hệ
thống
chính sách
kinh tế


bao

gồm sự
thận trọng
về
tài
chính của Chính
phủ,
mức nợ
kiểm
soát
được,
vai
trò hạn
chế của
chính phủ
trong kinh
tế,
và sự mờ cửa
với
các
thị
trường
quốc
tế

những
điều
kiện
tiên
quyết
đối với

tính
cạnh
tranh
quốc
gia.
Hoạt động
chiến
lược của doanh
nghiệp:
Các
doanh
nghiệp,
ngành/cóng
ty
mới là các đơn
vị
cơ sờ
tạo ra
sự tăng
trường.

vậy,
hệ
thống
các
điều
kiện
cho doanh
nghiệp,
ngành/công

ty
phát
triển
được
coi

điều
kiện thứ hai
của
tính
cạnh
tranh
quốc
gia(
các
doanh
nghiệp
phát
triển
tính
cạnh
tranh
cao
hơn).
Các
điều
kiện
nay gồm
có:
Chiến

lược của
doanh
nghiệp,
các yếu
tố
đầu
vào của sản
xuất, kinh
doanh,
hạ
tầng

sờ,
các chính sách tạo nên môi
trường
cạnh
tranh.
Môi
trường kinh
doanh: Một số
yếu
tố
quan
trọng
cần
phải
được xem xét
trong
môi trường
kinh

doanh
bao gồm:
(1)
Thương mại và đầu
tư:
các vấn đề
được
xem xét là hàng rào
phi
mậu
dịch,
các
hiệp
định thương
mại,
xúc
tiến
xuất
khẩu,
chính sách đầu tư nước ngoài và quy định về các
thủ
tục. (2)
Tài
chính: Nhấn
mạnh
đến
chất
lượng và sự hoàn hảo của các ngân hàng và
thị
trường

vốn ờ
Việt
Nam,
cung
cấp
nguồn
vốn
tiết
kiệm
trong
nước và
hiệu
quả
của
các
trung gian
tài chính
trong việc
hướng các dòng vốn vào mục đích
sinh
lợi
nhất
định.
(3)
cải
cách
doanh
nghiệp:
Quan tâm
tới

các chính sách liên
Bùi
Thị
Lan Phương
7
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~x.hỏa luân
tát
nghĩĩp
quan
đến sự phát
triển
của các
doanh
nghiệp
nhà
nước,
tư nhân và
việc
thiết
lập
một hệ
thống
quản
lý công
ty

hiệu
quả.

(4)
Nguồn nhân
lực:
Liên
quan
đến
các
vấn
đề như nâng cao giáo
dục,

năng và phát
triển
một
thị
trường
lao
động

hiệu
quả.
(5)
Công
nghệ:
Quan tâm
tới
các chính sách liên
quan
đến
khoa

học,
nghiên
cứu,
phát
triển

đợi
mới
sản
phẩm.
Năng lúc
canh
tranh
cấp đô
doanh
nghiệp
Bản
thân các khái
niệm
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
cũng
phụ
thuộc
vào
các cách
tiếp

cận khác
nhau,
khả năng được các nhà
kinh
tế
chấp nhận
được
xây
dựng
trên cơ sờ
tiếp
cận
từ
nhu cầu mua của xã
hội.
Với cách
tiếp
cận
này, cạnh
tranh kinh
tế
là quá trình các
doanh
nghiệp
đưa
ra
các
biện
pháp
tích cực sáng

tạo
nhằm đứng
vững
trên
thị
trường và tăng
lợi
nhuận
trên cơ sở
tạo
ra
ưu
thế
về
giá
trị
sử
dụng,
giá bán và
tợ
chức
tiêu
thụ
sản
phẩm
của
họ.
Như vậy có
thể thấy
cạnh

tranh kinh
tế
ở cấp độ
doanh
nghiệp
thể
hiện
trong kinh tế
thông qua ba
loại
cạnh
tranh

bản:
• Cạnh
tranh
bằng
giá
trị
sử
dụng
(chất
lượng,
tính
năng,
mâu
mã).
• Cạnh
tranh
bằng

giá cả.
• Cạnh
tranh
bằng
tợ
chức
tiêu
thụ
sản
phẩm và các
dịch
vụ sau bán hàng.
Trong
thực
tế,
các
doanh
nghiệp
thường sử
dụng
cả ba
loại
cạnh
tranh
trên.
Tuy nhiên
tuy
thuộc
vào
từng

hoàn
cảnh
cụ
thể
của
doanh
nghiệp
trong
từng
thòi kỳ
nhất
định mà có
thể
chú
trọng
sử
dụng
các hình
thức
cạnh
tranh
khác.
Trong
nền
kinh
tế
thị
trường,
mục tiêu
cuối

cùng của
doanh
nghiệp

lợi
nhuận
do vậy
buộc
các
doanh
nghiệp phải
cạnh
tranh
với
nhau.
Cạnh
tranh(
hiểu
theo
nghĩa là cạnh
tranh
lành
mạnh)
có tác
dụng
như
sau:
Tránh
nguy
cơ bị phá sản

trong
cạnh
tranh,
các
doanh
nghiệp phải
dùng
một phần
lợi
nhuận
để tăng vốn đẩu tư cõng
nghệ,
hiện đại
hoa
sản
xuất
Cạnh
tranh
đã
tạo ra
sự đồng
hướng
giữa
mục tiêu
lợi
nhuận
của
doanh
nghiệp,
lợi

ích của
người
tiêu dùng cụ
thể
là hàng
chất
lượng
cao,
giá thành
thấp,
phục
vụ
tốt
đồng
nghĩa
với thu
được
nhiều
lợi
nhuận.
Bùi Thị
Lan
Phương
8
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Ktiớa
luận tói nghiệp.
Các
doanh

nghiệp
đều
phải
cố
gắng
giảm
chi
phí, nâng cao giá
trị
sử
dụng
của
sản
phẩm và hoàn thành
tổ
chức
tiêu
thụ
vì đó là cơ sở cho sự
tồn
tại
hoặc
phá sản của hộ đồng
thời
tạo ra
nền sản
xuất

hội
ngày càng phát

triển.
Trên dây là các
lợi
ích của
cạnh
tranh
doanh
nghiệp,
nhưng
cạnh
tranh
cũng
gây
ra
những
hậu quả
nhất
định.
Nó sẽ đào
thải
những doanh
nghiệp chi
phí
cao,
giá
trị
sử
dụng
sản phẩm
thấp

và tổ
chức
tiêu
thụ
kém ra
khỏi
thị
trường
làm cho nạn
thất
nghiệp
xảy
ra

điều
không tránh
khỏi
và gây
ra
lãng
phí
nguồn
nhân
lực
cho xã
hội.
Các nhân
tố
ảnh
hưởng

tới
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
• Các nhân
tố
bên ngoài
doanh
nghiệp
bao gồm:
Môi
trường kinh
tế quốc
dân:
tốc
độ phát
triển
kinh
tế,
tỷ
lệ
lạm
phát,

giá
hối

đoái,
lãi
suất,
các chính sách
tài khoa

tiền
tệ.
Chính
trị
và pháp
luật:
Kinh tế
luôn đi đôi
với
chính
trị,
có được một môi
trường
chính
trị
và pháp
luật
ổn định sẽ thúc đẩy các ngành và các
doanh
nghiệp
yên tâm đầu tư phát
triển.
Khoa học và công
nghệ:

Ngày nay đứng trước sự phát
triển
vũ bão của
công
nghệ
thông
tin,
công
nghệ
sinh
hộc,
công
nghệ
chế
tạo
các ngành,
doanh
nghiệp phải
đặt
yếu
tố
này lèn hàng đầu.
• Các nhân
tố
bên
trong
doanh
nghiệp:
Đó là nhân
tố

về sản
xuất
như
đối
tượng
lao
động,
lực
lượng
lao
động,
công cụ
lao
động.
Năng
lực
canh
tranh
cấp đô
sản
phẩm hàng hoa
Một
sản phẩm hàng hoa được
coi
là có năng
lực cạnh
tranh
khi
nó đáp
ứng

được nhu cầu của khách hàng về
chất
lượng,
giá
cả,
tính
năng,
kiểu
dáng,
tính độc đáo hay sự khác
biệt,
thương
hiệu,
bao

hơn hẳn so
với
những
sản
phẩm cùng
loại.
Trước
hết
đó là khả năng
cạnh
tranh
về
chất
lượng.
Hàng hoa

có khả năng
cạnh
tranh
về
chất
lượng
phải thể
hiện
được
những
ưu
thế
về các
chỉ
tiêu kỹ
thuật,
chất
lượng
so
với
các hàng hoa khác.
Tiếp
đến hàng hóa có
khả
năng
cạnh
tranh
về giá cả
phải


những
hàng hoa có giá rẻ đến mức có
khả
năng tăng cẩu về hàng hoa đó. Còn về
kiểu
dáng, màu
sắc, danh
tiếng,
Bùi Thị Lan Phương
Lớp: A1-K41A-KTNT.
Oíhéa. luận
tết
nghiệp
nhãn
hiệu
của hàng hoa đó, để có khả năng
cạnh
tranh
cao,
các yếu
tố
này
phải
thể
hiện
sự đa
dạng
hấp dẫn
người
mua Nghĩa là nó

phải
phù hợp
với
xu
hướng
tiêu dùng của
người
tiêu dùng trên
thị
trường đó về mọi khía
cạnh
như
tuổi
tác,
giới
tính,
nghề
nghiệp,
thói
quen,
tập
quán tiêu dùng, bản
sữc
văn
hoa Công cụ để nâng cao
khả
năng
cạnh
tranh
của hàng hoa bao gồm


năng
bán hàng, khả năng
thu
hút và
giữ
khách hàng
cũng
như chiên lược mờ
rộng
thị
trường và
chiến
lược
cạnh
tranh.
Ngoài
ra
còn có
những
công cụ khác như
thay
đổi
sản phẩm cho phù hợp
với
nhu cầu của khách hàng
cũng
như
việc
ứng dụng

tiến
bộ
khoa
học công
nghệ
để phát
triển
sản phẩm
mới.
Khả năng
cạnh
tranh
của hàng hoa còn phụ
thuộc
vào đạo đức của nhà
kinh
doanh,
những
triết

kinh
doanh
mà họ
theo đuổi
và sự
tận tụy với
khách hàng
cũng
như tính chuyên
nghiệp.

Để có khả năng
cạnh
tranh
cao của hàng hoa trên
thị
trường,
cẩn có sự
tham
gia
của các nhà
khoa
học,
các chính
phủ,
các nhà
quản
lý,
các chuyên viên nghiên cứu và phân tích
thị
trường,
các nhà
thiết
kê chê
tạo và
những
điểu
kiện
phục
vụ cho
việc

ra đời
khả năng
cạnh
tranh
đó.
2.3.
Các
chỉ
tiêu
đánh
giá
năng
lực
cạnh tranh
của
doanh nghiệp
Năng lúc
quản
lý và trình đố
của
đối
ngũ
lao
đông
Một doanh
nghiệp
muốn
hoạt
động được
phải

có đội ngũ lãnh đạo.
Người
lãnh đạo là
người
vạnh ra
phương
hướng,
chiến
lược,
chính sách;
điều
khiển

kiểm
soát mọi
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Do
đó,
năng
lực
quản

của
đội
ngũ lãnh đạo là yếu tố
quan
trọng

đối với
hiệu
quả
hoạt
động của
doanh
nghiệp.
Năng
lực
quản
lý của
đội
ngũ lãnh đạo được
thể
hiện
ờ trình độ
văn
hóa,
học
vấn,
sự
hiểu
biết
về pháp
luật
chính
sách,
môi trường
kinh
doanh,

hiệu
quả
quản

hoạt
động của
doanh
nghiệp
Bên
cạnh
năng
lực
quản
lý của
đội
ngũ lãnh
đạo,
trình độ của
đội
ngũ
lao
động
cũng
là một yếu
tố hết
sức
quan
trọng
để đánh giá nâng
lực cạnh

tranh
của
doanh
nghiệp.
Một
doanh
nghiệp
có một
đội
ngũ
lao
động lành
nghề

trình độ học vấn cao có
thể tạo ra những
sản phẩm có
chất
lượng
cao,
nâng
cao
năng
suất từ
đó
tạo
được
lợi
thế
cạnh

tranh
trên
thị
trường.
Bùi
Thị
Lan Phương

Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~x.hỏa
luân
tát
nghĩĩp
Cơ sở vát
chất
và thúc
trang
áp
dune khoa
hoe kỹ
thuật
Cơ sờ
vật chất
kỹ
thuật
là yếu
tố
rất
cơ bản

tạo
nên năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp,
là cơ sở để nâng cao năng
suất chất
lượng hàng
hoa, dịch
vụ.
Nhóm này bao gồm các yếu
tố
như nhà
xưởng,
máy móc
thiết
bị,
thực
trạng
áp
dụng khoa
hằc kỹ
thuật
vào sản
xuất.
Trình độ công
nghệ
của các

doanh
nghiệp
ở nước
ta
hiện
nay còn
thấp,
tụt
hậu
nhiều
so
với
khu vực và
thế
giới.
Các
doanh
nghiệp
cũng
chưa
thực
sự
quan
tâm đến vấn đề áp
dụng khoa
hằc
kỹ
thuật
vào sản
xuất,

mà nếu có để ý đến thì
cũng
khó
thực
hiện
do hạn
chế về vốn.
Hiệu
qủa
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
Khả
nâng
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
thể
hiện

hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh

nghiệp
đó.
Hiệu
quả
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp
là một thước đo
chính xác
nhất
năng
lực
cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
đó.
Hiệu
quả sản
xuất
kinh
doanh
của
doanh
nghiệp thể
hiện
trên

nhiều
mạt và được đo
bằng
các chỉ
tiêu:
lợi
nhuận
trên
vốn,
lợi
nhuận
trên
doanh
thu.
Khả
năng
canh
tranh
của
sản
phẩm
của doanh
nghiệp
Năng
lực cạnh
tranh
của sản phẩm và năng
lực cạnh
tranh
của

doanh
nghiệp
có mối liên
quan
mật
thiết
với nhau.Một doanh
nghiệp
có năng lực
cạnh
tranh
khi
sản phẩm do
doanh
nghiệp
cung
cấp có năng
lực cạnh
tranh.
Một
sản phẩm được
coi
là có năng
lực cạnh
tranh
khi khi
nó đáp ứng được
nhu
cầu của khách hàng về giá
cả, chất

lượng,
tính
năng,
kiểu
dáng
hơn hẳn
so với
các sản phẩm cùng
loại.
Giá
tri
vô hình của
doanh
nghiệp
Giá
trị
vô hình là tiêu chí
mang
tính
tổng
hợp.
Giá
trị
này có được là do
quá trình
phấn
đấu bền bỉ
theo
định hướng và
chiến

lược phát
triển
đúng đắn,
hợp đạo,
hợp lý của
doanh
nghiệp,
được xã
hội

cộng
đồng
doanh
nghiệp
trong
và ngoài nước
biết
đến.
Giá
trị
vô hình của
doanh
nghiệp
gồm
hai
bộ
phận.
Thứ
nhất
là uy tín,

danh
tiếng
của
doanh
nghiệp,
được
phản
ánh chủ yếu ở văn hoa
doanh
nghiệp,
Bùi
Thị
Lan Phương
li
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Xhóa luận
tái
nghiệp
bao
gồm
trang
phục,
văn
hoa ứng
xử,
hoàn thành
nghĩa
vụ
đối

với
nhà
nước,
hoạt
động
từ
thiện,
kinh
doanh minh
bạch
Thứ
hai
là giá
trị
của
tài
sàn nhãn
hiệu.
Những nhãn
hiệu
lâu
đời,
có uy
tín cao thì giá
trị
càng
cao.
Muốn

được

giá
trị
thương
hiệu
cao
doanh
nghiệp phải
thường xuyên chăm
lo
cho
chẩt
lượng,
thường xuyên
đổi mới, tạo
sự khác
biệt
về
chẩt
lượng

phong
cách
cung
cẩp
sản
phẩm.
Như vậy
cạnh
tranh
đứng


góc
độ
kinh
tế

việc
các
tổ chức, quốc gia
tạo
ra
cho mình
những
thế
mạnh
riêng
để
chiến thắng
các
đối thủ
nhằm đạt
mục tiêu của
mình.
Năng
lực
cạnh
tranh
là nâng
lực tạo
ra những

ưu
thế đó,

năng
lực cạnh
tranh
của
doanh
nghiệp
cẩu thành
bởi
nhiều
yếu
tố
và có
liên
quan
mật
thiết
đến năng
lực
cạnh
tranh
của
quốc
gia,
ngành,

sản phẩm.
Do

đó
khi
nghiên cứu năng
lực cạnh
tranh
của
DNV&N
cần
phải
xem
xét
trong
tương
quan
với
năng
lực
cạnh
tranh

các cẩp độ khác.
Để

thể đánh
giá
được năng
lực cạnh
tranh
của
DNV&N đầu

tiên
chúng
ta
cẩn
có một hình
dung
tổng
quát về
DNV&N.
n.
DNV&N
KHÁI
NIỆM

VAI
TRÒ
Hiện
nay,
trên
thế
giới

nhiều
cách phân
loại
DNV&N,
tiêu chí vốn

lao
động thường được sử

dụng.

Việt
Nam,
bắt
đẩu
từ
năm 1998 mới
bắt
đầu
có một quy định chính
thức
về khái
niệm
DNV&N.
Không chí đôi
với
nước
ta

ngay
cả các nước phát
triển
như Mỹ,
Nhật Bản
các
DNV&N
cũng nhận
được
rẩt

nhiều
sự
quan
tâm và đóng một
vai
trò
quan
trọng trong
nền
kinh
tê.
1.
Doanh
nghiệp
vừa
và nhỏ
Khái
niệm
DNV&N
chỉ
mang
tính
chẩt
tương đối tuy
thuộc
vào
cách
phân
loại


tiêu chí dùng
để
phân
loại.
Tuy
nhiên
DNV&N
cũng

những
đặc
trưng
chung
nhẩt
định khác
với
các
doanh
nghiệp lớn
và cực
lớn.
1.1
Khái
niệm
DNVãN
Khái niêm
doanh
nghiệp
Doanh
nghiệp

hiểu
theo
nghĩa
rộng
là một
cộng
đồng
người,
được liên
kết
với
nhau
về một
mục
đích
chung
là hưởng
thụ
một
kết
qua nào
đó.
Những
Bùi
Thị
Lan Phương
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Xhóa luận
tái

nghiệp
kết
quả đạt được
do
việc
sử
dụng
các
tài nguyên, bao
gồm
vốn

sức lao
động.
Cộng đồng
người
trong
doanh
nghiệp
liên
kết với
nhau
chủ yếu trên

sỏ
lợi
ích
kinh
tế
để sản

xuất ra
của
cải
hoậc
dịch
vụ

thụ
hường thành quả
do
việc
sản
xuất
hay
dịch
vụ
đó
mang
lại.
Doanh
nghiệp theo
nghĩa
hẹp là một
đơn
vị
kinh
doanh
được thành
lập
hợp

pháp, nhằm
mục
đích chủ yếu

thực
hiện
các
hoạt
động
kinh
doanh.
Trong
đó
kinh
doanh
được
hiểu

thực
hiện
một,
một số
hoậc
tất
cả công đoạn
của
quá trình đầu tư
từ
sản
xuất

đến tiêu
thụ
sản phẩm hay
thực
hiện
dịch
vụ
trên
thị
trường nhằm
mục
đích
lợi
nhuân.
Hiện
nay

Việt
Nam
doanh
nghiệp
được phân
loại
theo nhiều
cách khác
nhau
tuy theo
tính
chất hoạt
động,

ngành
kinh
tế
kỹ
thuật,
nguồn
vốn chủ
sở
hữu,
quy

doanh
nghiệp
Căn cứ vào
chức
năng
hoạt
động
trong
nền
kinh
tế

doanh
nghiệp
đảm
nhận,
doanh
nghiệp
được phân thành: Doanh

nghiệp
sản
xuất,
doanh
nghiệp
dịch
vụ và thương
mại.
Theo
ngành
kinh
tế
kỹ
thuật
doanh
nghiệp
phân thành: Doanh
nghiệp
công
nghiệp,
nông
nghiệp
Theo
hình
thức
sở hữu
doanh
nghiệp:

doanh

nghiệp
nhà
nước,
doanh
nghiệp
tư nhân
Phân
theo
quy mô, trình
độ
hoạt
động sản
xuất
kinh
doanh
:

doanh
nghiệp
quy

lớn,
doanh
nghiệp
quy

vừa và
doanh
nghiệp
quy


nhỏ.
Có rất
nhiều
cách phân
loại
như
trên nhưng
trong
đề tài này,
luận
văn chỉ
giới
hạn nghiên cứu một số
doanh
nghiệp theo
quy

vừa và nhỏ sau đây
gọi
tắt

DNV&N.
Khái niêm
DNV&N
Trên
thế
giới,
việc
xác

định
DNV&N
của
một
nước
thuồng
được
cân
nhắc
đối với từng
giai
đoạn phát
triển
kinh tế,
tình hình
việc
làm
nói
chung
trong
cả nước

tính
chất
nền
kinh
tế
của nước đó.
Như
vậy,

việc
xác
định
Bùi
Thị
Lan Phương
13
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Khóti
luận
tết
nghìỉp
DNV&N
không

tính
chất
" Cố
định"
mà có xu
hướng
thay
dổi
theo
tính
chất
hoạt
động của
nó.

Mục
đích của
việc
xác định
và mức độ
phát
triển
của
doanh
nghiệp.
Tiêu
chuẩn
để DNV&N có
thể là:
Doanh
thu,
lợi
nhuận,
vốn
bình quân cho một
lao
động Mỗi
nước có
nhầng quan
niệm
khác
nhau

lựa
chọn

tiêu
thức
không hoàn toàn
giống
nhau.
Tại Việt
Nam, trước
năm
1998 vần chưa

một định
nghĩa
chính
thức
về
DNV&N, do đó có
rất nhiều
quan
niệm
khác
nhau
về
doanh
nghiêp vừa

nhỏ.
Theo
công
văn
số 681/CP -

KTN
ngày
20
tháng
6 năm
1998 của chính
phủ,
thủ
tướng
chính phủ
có ý
kiến
về
tiêu chí
xác
định
DNV&N là
nhầng
doanh
nghiệp

vốn
điều
lệ
5
tỷ
đồng
(
Tương đương
387,600

USD
vào
thời
điểm
ban hành công văn số
681)

có số
lao
động
trung
bình hàng
năm
dưới
200
người.
Hiện
nay,
theo
Nghị định số 90/2001/NĐ
- CP
ngày
23
tháng
li
năm
2001
của chính phủ định
nghĩa
DNV&N



sở
sản
xuất,
kinh
doanh
độc
lập
đã đăng

kinh
doanh
theo
pháp
luật
hiện
hành,

vốn đăng

không
quá
10
tý đồng
hoặc
số
lao
động
trung

bình hàng
năm
không quá 300
người.
Căn
cứ
vào tình hình
kinh
tế
-

hội
cụ
thể
của
ngành,
địa phương,
trong
quá trình
thực
hiện
các
biện
pháp chương trình
trợ
giúp

thể
áp
dụng

đổng
thời
cả
hai
tiêu chí
vốn hoặc
lao
động
hoặc
một
trong
hai
tiêu chí trên.
Theo
Nghị định này, chúng tôi
cụ
thể
hoa thêm: Doanh
nghiệp
nhỏ

doanh
nghiệp
có số
lao
động
ít
hơn 50
người
hoặc


tổng
giá
trị
vốn
dưới
Ì
tỷ
đổng;
Doanh
nghiệp
vừa là
doanh
nghiệp

số
lao
động
từ
51 đến 300
người
hoặc

tổng
giá
trị
vốn
từ
Ì
tỷ

đến
lo tỷ
đồng.
Qua
thực
tiễn,
thấy
tiêu chí về
DNV&N
theo
nghị
định
90 cổ
nhiều
vấn
đề đáng suy
nghĩ sau:

thể
chỉ dùng một tiêu chí là
lao
động
hoặc
số
vốn, bởi

hai
tiêu
chí
đó không luôn luôn tương thích

với
nhau,
nhất

trong
điều
kiện hiện
nay

nhầng doanh
nghiệp hoạt
động
trong
lĩnh
vực công
nghệ cao,

số vốn
hoặc
doanh thu
khá
lớn
nhưng số
lao
động
lại
rất
ít,

đó


lao
động

chuyên
Bùi
Thị
Lan Phương
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Xhóa luận
tái
nghiệp
môn
kỹ
thuật
cao.
Theo khái
niệm
của
nhiều
nước,
nên có
tiêu chí riêng cho
các
DNV&N
hoạt
động
trong
các

lĩnh
vực
khác
nhau,
như
công
nghiệp,
thương mại

dịch
vụ

cần

sự
điều
chỉnh
qua
từng
thời
gian,
tùy
thuộc
vào yêu cầu phát
triển
kinh
tế của đất
nước,

mục

đích của tiêu chí là để
thực
hiện
nhổng
chính sách
khuyến
khích của
Nhà
nước
trong
từng
thời
kỳ, đối với
từng
ngành
nghề.
Tóm
lại,
DNV&N

tổ
chức
kinh
tế,

đầu tư và xúc
tiến
hoạt
động sản
xuất

kinh
doanh,
thực hiện
các
nghĩa
vụ về tài
chính,
đăng
ký và
chịu
sự
quản
lý của các cấp chính
quyền
nhà nước
theo
luật
pháp
,
đáp ứng
nhổng
quy định
của
chính phủ về
qui

vốn và
lao
động.
Tuy

nhiên, tiêu
thức
xác
định
DNV&N nêu
trên
chi
nên
coi
là tiêu
chí
chung,
có tính
chất"
khung"
để định hướng

điều
chình các chủ trương
xem
xét
,
cụ
thể
hoa tiêu chí
xác
định
DNV&N
cho
từng lĩnh

vực
kinh
tế,
từng
ngành,
nghề
cho phù hợp.
1.2.
Đặc
điểm của DNV&N

Nhu
cầu vốn không
lớn,
phù
hợp
với
khả năng đầu tư của một
người,
một
hộ gia
đình
hoặc
một nhóm
người,
sử
dụng
vốn của
DNV&N
có vòng

quay
nhanh
hơn so
với
doanh
nghiệp lớn.

Sử
dụng
được đông đảo
lao
động

hội

sử
dụng
được
đa
dạng
các
loại
thiết
bị với
trình
độ
công
nghệ
khác
nhau.

Do
đó
hoạt
động
với chi
phí
thấp
nhưng
dễ
mang
lại
hiệu
quả
kinh
tế -

hội cao,
nhanh
chóng
góp
phần
hạn chế
được nạn
thất
nghiệp.
Đồng
thời,
với
quy


vừa và
nhỏ,
quá trình
lao
động
trong
doanh
nghiệp
cũng
ít xảy ra
các
xung
đột
giổa
người
sử
dụng
lao
động và
người
lao
động.
• Doanh
nghiệp
nhỏ có
thể
phát
triển
gắn
với

nguồn
nguyên
liệu

cung
ứng
hàng hoa
do đó
rất
thích hợp
với lĩnh
vực sản
xuất
chế
biến
nông
lâm
sản,
chí
biến
thúy
- hải sản

lĩnh
vực bán
lẻ.
Bùi Thị
Lan
Phương
Lớp: A1-K41A-KTNT.

~Xhóa luận
tái
nghiệp

TỔ
chức quản
trị kinh
doanh và, quản
trị
doanh
nghiệp
rất
gọn
nhẹ.
Trong

chế
tổ
chức
không cổ
bộ máy
gián
tiếp
cồng kềnh
dẫn đến
chi
phí
kinh
doanh hoặc
giá thành sản

xuất
quá
cao.
Với
những
đặc
điểm
trên
DNV&N có
những
ưu
điểm
riêng cỗa mình


vai
trò
quan
trọng
đối với
nền
kinh tế.
2. Vai
trò cỗa
DNV&N
đối
với
nền
kinh
tế

Các
DNV&N ỏ
bất
cứ
quốc
gia
nào đều
giữ
một
vai
trò
rất
quan
trọng

hỗ trợ
cho
tiến
trình phát
triển
kinh tế,
không chỉ
trong
những
giới
hạn
đáp
ứng
nhu cầu
trong

nước
mà còn hỗ
trợ
các công
ty
đa
quốc
gia.
Loại
hình
doanh
nghiệp
này được
coi

nguồn
động
lực

sức
mạnh
kinh
tế
cho sự phát
triển
trong
tương
lai.
Chính phỗ các nước này đã xác định
rằng

trong
giai
đoạn
phát
triển
nền
kinh
tế
nước họ
theo
hướng
công
nghiệp
hoa,
hiện
đại hoa,
các
DNV&N
Việt
Nam
sẽ
giữ
một
vai
trò
hết
sức
to lớn
không chí
trong việc

cung
cấp
nền
tảng

sở hỗ
trợ
các công
ty
đa
quốc
gia,

còn
tạo
ra những

hội
kinh
doanh
mới

sự
đổi
mới công
nghệ.

Việt
Nam
hiện

nay
kinh
tế
chưa
phát
triển,
sự
tập
trung
hoa
trong
sản
xuất
chưa cao
do đó DNV&N
giữ
vị
trí
quan
trọng trong việc
sáng
tạo ra
sản phẩm,
tạo
ra
GDP.
Song
khi
kinh
tế

phát
triển,
sản
xuất
đã
tập
trung
hoa cao thì các
doanh
nghiệp lớn

doanh
nghiệp
sáng
tạo ra
phần
lớn
sản phẩm,
phần
lớn
GDP
cho xã
hội.
DNV&N
lúc
này sẽ
trở
thành chân
rết
cho các

doanh
nghiệp lớn
trong việc
sản
xuất
và tiêu
thụ
sản
phẩm;
DNV&N
lại
là nơi
giải
quyết
việc
làm
cho
người
lao
động.

vậy
DNV&N

vai
trò
quan
trọng

những

điểm
sau:
2.1.
DNV&N góp phần
tạo
công
ăn
việc
làm
cho người
lao
động
Vai
trò
giải
quyết
việc
làm
cỗa
DNV&N
không chỉ là
số
lao
động
làm
việc
thường xuyên

các
doanh

nghiệp

còn
tạo điều
kiện
để
doanh
nghiêp
ngoài
doanh
nghiệp
được
làm
việc.
Lịch
sử
phát
triển
kinh
tế
cỗa
các
nước
công
nghiệp
phát
triển
cũng
như
thời

kỳ đầu
đổi
mới nền
kinh
tế
Việt
Nam đã
chỉ
ra
rằng:
Khi nền
kinh
tế
suy thoái
các
doanh
nghiệp
lớn
phải
giảm
nhân
công
để
giảm
chi
phí sản
xuất
đến
mức


thể tồn
tại
được,
Nhưng
đối với
các
Bùi Thị
Lan
Phương
Lớp: A1-K41A-KTNT.
Xhóa luận
ui
nạltiỊp.
DNV&N
với
đặc tính
linh
hoạt,
uyển
chuyển,
dễ thích ứng
đối với
sự
thay đổi
của thị
trường
nên
vẫn

vẫn


thể
hoạt
động
được,
đặc
biệt

các
doanh
nghiệp
nhấ.
Do
đó,
DNV&N
không
những
không
giảm
lao
động
mà còn có
thể thu
hút thèm
lao
động.
2.2.DNV&N

khả
năng

tận
dụng các nguồn
lực

hội
-
Thu hút
vốn:
Vốn
là một nhãn
tố

bản của quá trình sản
xuất,

vai
trò
rất
quan
trọng trong việc
phát
triển
kinh tế
cả nước
cũng
như
đối với
từng
doanh
nghiệp.

Do
dễ
khởi
sự
bằng
nguồn
vốn
ít ấi
nên
DNV&N
dễ được đông
đảo nhân
dân
tham
gia
hoạt
động,
qua
đó
thu
hút được
nguồn
vốn
trong
dân
vào
sản
xuất
kinh
doanh.

-
Về
lao
động:
DNV&N có
khả năng
thu
hút
lao
động
trong gia
đình,
trong
dòng
họ
thường nhắm
vào mục
tiêu sản
xuất
kinh
doanh
phục
vụ nhu
cầu
của
người
dân, sử
dụng
nhiều lao
động ít vốn

với chi
phí
thấp
nhất.
Do
vậy,
phần
lớn lao
động khu vực này không đòi
hấi
có trình
độ
cao,
không
phải
đào
tạo nhiều
thời
gian

ít
tôn kém. Chỉ cần
bổi
dưỡng
ít
ngày là
người
lao
động


thể
tham
gia sản
xuất
trong
doanh
nghiệp.
-
Về
mặt
kỹ
thuật:
DNV&N
thường
lựa
chọn
kỹ
thuật
phù
hợp
với
trình
độ
lao
động và khả năng về
vốn,
họ
kết
hợp kỹ
thuật thủ

công
và kỹ
thuật

đại
đa
số
quần
chúng
lao
động

thể
nhanh
chóng
tiếp
thu
và làm
chủ
trong
sản xuất, ít
sử
dụng
kỹ
thuật
tiên
tiến
hiện đại
đòi
hấi

vốn
lớn,
đào
tạo
sử
dụng
lâu, tốn
kém
kinh phí.
Do đó
phần
lớn
thiết
bị
trong
doanh
nghiệp
loại
này là
sản
xuất
trong
nước.
-
Về
nguyên
vật
liệu:
DNV&N
với

nguồn
vốn
ít.
Lao động
thủ
công

chủ yếu,
do vậy
nguồn
vật
liệu
được sử
dụng
chủ yếu là
tại
chỗ,
thuộc
phạm
vi
địa
phương,
dễ
khai
thác sử
dụng,
qua
đó
cũng
tạo

điều
kiện
để
giải
quyết
việc
làm
trong
khu
vực.
2.3.
DNV&N có
tác
dụng quan trọng
đối với
phát
triển
kinh tế-

hội.
Quá trình phát trịỂO-DNỵ&N
cũng
là quá trình phát
triển
máy móc
thiết
bị,
nàng cao
chất
lượng'sarrxụầt,j

nâng cao
chất
lượng sản phẩm
để
đáp ứng
IGOAI
THUONL-I
Bùi
Thị
Lan
Phương
ọqỉỉ

Jjro6
17
Lớp:
AI
-K41A -KTNT.
~Khóti
luận
tồi
tiqhĩĩp
nhu
cầu của
thị
trường,
đến một
mức độ
nhất
định sẽ dẫn đến

đổi
mới công
nghệ,
làm cho quá trình công
nghiệp
hóa,
hiện đại
hoa
đất
nước
diễn ra
không
chỉ

chiều
sâu
mà ở
chiều
rộng.
Các
DNV&N
góp
phần
làm cho nền
kinh tế
năng
động,
hiệu
quả
hơn.

Do
sể
lượng
các
doanh
nghiệp
tăng lên
rất lớn,
nên làm
tăng tính
cạnh
tranh

làm
bớt
độ
rủi
ro
trong
nền
kinh
tế.
Ngoài
ra
các
DNV&N
năng
thay
đổi
mặt

hàng,
công
nghệ

chuyển hướng
kinh
doanh nhanh
là cho nền
kinh tế
nàng
động
hơn.
DNV&N có
khả năng
khai
thác
tiềm
năng
rất
phong
phú
trong
nhân dân.
Hiện
nay,
còn
nhiều
tiềm
năng
trong

dân chưa được
khai
thác,
tiềm
năng về trí
tuệ,
tay
nghề
tinh
xảo,
lao
động,
vển,
điều
kiện
tự
nhiên,

quyết
nghề.
Việc
phát
triển
các
doanh
nghiệp
sản
xuất
trong
các ngành

truyền
thểng
trong
nông
thôn
hiện
nay là một
trong
những hướng quan
trọng
để
sử
dụng tay nghề
tinh
xảo
của các
nghệ
nhân

hiện
nay đang có xu
hướng
bị mai một
dần,
thu
hút
lao
động nông
thôn,
phát huy

lợi
thế
của
từng
vùng để phát
triển
kinh tế.
Vì các
DNV&N có
vai
trò
hết
sức
quan
trọng đểi với
nền
kinh tế

hội,
do đó,
phát
triển
và nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
của các
doanh
nghiệp
này là

một nhiệm
vụ
hết
sức
quan
trọng.
Đặc
biệt
trong
bểi cảnh
hiện
nay
khi
Việt
Nam
sắp
sửa
gia
nhập
WTO.
HI.
Sự CẦN
THIẾT
PHẢI
NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH CHO
CÁC
DNV&N

KHI VIỆT
NAM
GIA
NHẬP WTO
Các
DNV&N
Việt
Nam
hiện
nay
với
hạn chế
vển,
trình
độ
năng
lực
của
đội
ngũ cán bộ
quản
lý và cóng nhân kém, sẽ gặp
rất
nhiều
khó khăn
khi
Việt
Nam
trở
thành thành viên chính

thức
của
WTO và
buộc
phải
tuân
theo
những
quy
định của tổ
chức
này.
Do
vậy,
nâng cao năng
lực cạnh
tranh
cho cấc
DNV&N, để
các
doanh
nghiệp
này

thể
đứng
vũng
trong
môi
trường

cạnh
tranh
khểc
liệt
hậu
gia
nhập
WTO

ý
nghĩa
hết
sức
quan
trọng.
Bùi
Thị
Lan Phương
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Xhóa luận tái nghiệp
1. Một SỐ Vấn đề đặt ra
khi
Việt
Nam
gia
nhập
WTO
Tổ
chức

thương mại
thế
giới
(WTO) được thành
lập
ngày 1/1/1995 được
phát
triển
từ
"
hiệp
định
chung
về
thuế
quan
và thương
mại" gọi tắt

GATT
1947.
Đến nay WTO đã có 149 thành viên và
chiếm
trên 95% thương mại
toàn
cầu.
Phiên đàm phán đa phương chính
thức
cuối
cùng

giữa Việt
Nam và
các thành viên của
tổ
chức
này đã
diộn
ra vào ngày 26 tháng 10 năm
2006.
Theo
đúng
lịch
thì
lộ kết
nạp
Việt
Nam thành thành viên
thứ
150 của WTO sẽ
được
tổ
chức
vào ngày 7 tháng 11 năm
2006,
sớm hơn so
với
dự
kiến.
Gia
nhập

WTO
đặt ra
cho
Việt
Nam một số
vấn
đề như
sau:
WTO
với
mục tiêu thúc đẩy
tiến
trình
tự
do hoa thương mại hàng hoa và
dịch
vụ,
phát
triển
bền
vững
và bảo vệ môi
trường,
thúc đẩy phát
triển
thể
chế
thị
trường,
được

thể hiện
thông qua
việc
loại
bỏ các hàng rào thương mại,
nâng cao
hiểu
biết
của các chính
phủ, tổ
chức
và cá nhân về các quy định
điều
chỉnh
quan
hệ thương mại
quốc
tế,
xây
dựng
môi trường pháp lý thương mại

ràng.
Bên
cạnh
đó
tổ
chức
này
cũng

nhắm đến
giải
quyết
các
bất
đồng và
tranh
chấp
giữa
các thành viên
trong
khuôn khổ hệ thông thương mại đa
phương phù hợp
với
nguyên
tắc
cơ bản của công pháp
quốc
tế

luật
lệ
của
tổ
chức
này, bảo đảm cho các nước đang phát
triển,
đặc
biệt
là các nước kém

phát
triển
nhất
được
thụ
hưởng
lợi
ích đích
thực
từ
sự tăng trưởng của thương
mại thế
giới
,
phù hợp
với
nhu cầu phát
triển
kinh tế của
cấc nước và
khuyến
khích
hội
nhập
ngày càng sâu
rộng
hơn vào
đời
sống
kinh tế thế

giới.
Qua đó
nâng cao mức
sống,
tạo
công ăn
việc
làm cho
người
dân của các nước thành
viên,
đảm bảo
quyền
và tiêu
chuẩn
lao
động
tối
thiểu
được tôn
trọng.
Với
những
mục tiêu
đó,
WTO có độ hấp dẫn cao
đối
vói
tất
cả các

nước.
Song
trên
thực
tế,
có quá
nhiều
vấn để
phức
tạp
nảy
sinh trong việc
phấn
đấu
thực
hiện
những
mục tiêu này do mâu
thuẫn
về
quyền
lợi
và sự chênh
lệch
về
trình độ phát
triển
của
cấc
nước thành viên.

Tham
gia
vào WTO,
Việt
Nam sẽ
phải
tuân
thủ
những
nguyên
tắc
của
tổ
chức
này, bao gồm: Nguyên
tắc
không phân
biệt
đối xử,
tiếp
cận
thị
trường.
Bùi
Thị
Lan Phương
19
Lớp:
A1-K41A-KTNT.
~Khóti

luận
tết
nghìỉp
cạnh
tranh
công
bằng,
áp
dụng
các hành động
khẩn
cấp
trong
trường hợp cần
thiết
và nguyên
tắc
ưu dãi dành cho các nước đang và chậm phát
triển.
Nguyên
tắc
không phân
biệt
đối
xử bao gịm 2 nguyên
tắc
nhỏ là dành
cho
nhau
quy chế

tối
huệ
quốc
và quy chế
đối
xử
quốc
gia.
Quy chế
tối
huệ
quốc

nghĩa

tất
cả hàng hoa
dịch
vụ và công
ty
của các thành viên WTO
đều
được hưởng một chính sách
chung
bình
đẳng.
Quy
chế đối
xử
quốc

gia

không có sự phân
biệt
giữa
các hàng hoa
dịch
vụ của các công
ty
của nước
mình
với
các hàng hoa
dịch
vụ của các công
ty
của nước ngoài trên
thị
trường
nội
địa.
Nguyên
tắc
không phân
biệt
đối
xử cho phép đảm bảo sự
đối
xử bình
đẳng

giữa
các thành viên
với
nhau
trên
thị truịng
trong
nước và thê
giới.
Do
đó hàng hoa
Việt
Nam
khi
xâm
nhập
thị
trường các nước thành viên sẽ được
đối
xử bình đẳng như hàng hoa của các nước thành viên khác và hàng hoa của
các công ty
thuộc
nước sở
tại.
Địng
thời
Việt
Nam
cũng
phải đối

xử bình
đẳng
với
hàng hoa và
dịch
vụ của các nước thành viên
khác.
Nên hàng hoa và
dịch
vụ của
Việt
Nam sẽ
phải
cạnh
tranh trực
tiếp
với
hàng
xuất
khẩu
và các
loại
dịch
vụ do các
doanh
nghiệp
nước ngoài
cung
cấp.
Hoạt

động đầu tư của
các
doanh
nghiệp
Việt
Nam sẽ khó khăn hơn
khi phải
cạnh
tranh
với
các nhà
đầu
tư nước ngoài được hưởng
quyền
tương
tự
như mình.
Nguyên
tắc
tiếp
cận
thị
trường được
hiểu
trên
hai
khứa
cạnh.
Thứ
nhất,

các nước thành viên mở cửa
thị
trường cho
nhau
thông qua
việc
cất
giảm
từng
bước,
đi
tới
xoa bỏ hàng rào
thuế
quan

phi thuế
quan.
Thứ
hai,
các chính
sách và
luật
lệ
thương mại
phải
được công bố công
khai,
kịp
thời,

minh
bạch.
Cả
hai
(chia
cạnh
này đều nhằm
tạo ra
một môi trường thương mại bình đẳng
cho
tất
cả các nước thành viên
tiếp
cận.
Nhờ
đó,
hệ
thống
thuế
quan
của
Việt
Nam và các nước
nhập
khẩu
khác
minh
bạch
rõ ràng hơn và có xu hướng
giảm

giúp cho các
doanh
nghiệp

thể lập
kế
hoạch
đẩu tư và thương mại dài hạn.
Tuy
nhiên,
một số
doanh
nghiệp
nhà nước sẽ mất đi
những
đặc
quyền
đặc
lợi
trong
hoạt
động thương mại và
dịch
vụ.
Doanh
nghiệp
Việt
Nam sẽ
phải
tự

Bùi
Thị
Lan Phương
Lớp:
A1-K41A-KTNT.

×