Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản Việt Nam đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.57 KB, 27 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của luận án
Thuỷ sản là một trong 4 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong
những năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (DNXKTS) Việt Nam
không ngừng lớn mạnh, nhưng vẫn còn nhiều điểm yếu, đặc biệt là về năng lực
cạnh tranh (NLCT). Trong thời gian qua, việc nghiên cứu NLCT đã được quan
tâm, nhưng nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu vẫn mang tính cục bộ trên
từng lĩnh vực, ở từng địa phương, hoặc còn nhiều điểm bất cập. Do đó, việc
nghiên cứu một cách tồn diện NLCT của các DNXKTS Việt Nam là một việc
làm cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là dùng lý thuyết cạnh tranh để phân tích và
xác định NLCT của các DNXKTS Việt Nam theo các tiêu chí đặc trưng của
ngành, đánh giá tổng hợp các điểm mạnh, điểm yếu trong năng lực cạnh tranh
này. Từ đó, đề xuất các nhóm giải pháp cùng với các kiến nghị đối với nhà nước
và ngành thuỷ sản nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho DNXKTS Việt Nam
đến năm 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các DNXKTS Việt Nam. Phạm vi khảo
sát là các DNXKTS ở Đồng bằng sông Cửu Long và vùng Đông Nam Bộ, nơi
chiếm đến 87% kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản của cả nước. Dữ liệu nghiên cứu
được thu thập đến hết năm 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận án này được thực hiện chủ yếu dựa trên phương pháp chuyên gia,
phương pháp hệ thống và phương pháp thống kê mô tả. Các dữ liệu thống kê
được xử lý bằng phần mềm SPSS.
5. Những cơng trình nghiên cứu có liên quan trước luận án



2
Thời gian qua, việc nghiên cứu NLCT đã được sự quan tâm của nhiều tổ
chức và cá nhân. Có thể đơn cử các cơng trình tiêu biểu như: Nguyễn Ngọc Bảo
(2001), với “Thị trường Nhật Bản đối với xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam trong
giai đoạn 2002 – 2006 và dự báo đến năm 2015”; Nguyễn Vĩnh Thanh (2005),
với “Nâng cao NLCT của doanh nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”;
Võ Minh Long (2005) với “Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả
marketing trong xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ, giai đoạn
2005 – 2010”… Các cơng trình đã đánh giá hiện trạng, phân tích chiến lược xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam và chỉ ra những hạn chế về chất lượng sản phẩm, cơng
nghệ, thương hiệu…
Các cơng trình nêu trên cũng đã đề ra một số giải pháp nâng cao NLCT cho
doanh nghiệp, song chưa có cơng trình nào tiến hành đo lường các yếu tố cấu
thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp để xây dựng được hệ thống giải
pháp tổng thể nâng cao NLCT cho DNXKTS Việt Nam.
6. Đóng góp mới của luận án
Luận án đã hệ thống hoá sự phát triển về lý thuyết cạnh tranh của doanh
nghiệp, đã tiến hành đo lường các yếu tố cấu thành NLCT, một số yếu tố mơi
trường bên ngồi ảnh hưởng đến NLCT, phân tích thực trạng các điểm mạnh,
điểm yếu, để từ đó đề xuất các nhóm giải pháp cơ bản nhằm nâng cao NLCT
của DNXKTS Việt Nam đến năm 2020. Bên cạnh đó, luận án cũng nêu ra các
kiến nghị đối với nhà nước và ngành thuỷ sản để tạo điều kiện khả thi thực hiện
các giải pháp. Đây là tài liệu tham khảo, là những gợi ý để các doanh nghiệp vận
dụng phù hợp với điều kiện thực tế của mình.
7. Kết cấu của luận án
Luận án có 197 trang, 49 bảng và 15 hình vẽ. Ngồi phần mở đầu và kết
luận, luận án kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam.

Chương 3: Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020.


3

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1.1. Cạnh tranh
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trên cơ sở sử dụng hiệu
quả nguồn lực để thoả mãn nhu cầu khách hàng mục tiêu, qua đó giành lấy
những vị thế tốt trên thị trường.
1.1.2. Lợi thế cạnh tranh
Lợi thế cạnh tranh là tập hợp những giá trị có thể sử dụng vào việc nắm bắt
cơ hội, là những gì mà chủ thể kinh tế đang có và có thể có, so với các đối thủ
cạnh tranh của họ. Lợi thế cạnh tranh tạo ra sức mạnh của NLCT.
1.1.3. Năng lực cạnh tranh
Các lý thuyết cổ điển
Đại diện tiêu biểu cho lý thuyết cổ điển về NLCT là Adam Smith và David
Ricardo. Theo Adam Smith, nguồn gốc của quá trình thương mại giữa hai hay
nhiều quốc gia là do mỗi quốc gia có lợi thế cạnh tranh tuyệt đối về một ngành
nào đó so với quốc gia khác. David Ricardo cho rằng, các quốc gia khơng có lợi
thế cạnh tranh tuyệt đối vẫn có thể mua bán trao đổi nhờ có lợi thế tương đối.
Lý thuyết năng lực cạnh tranh của Michael Porter


4

Tâm điểm trong lý thuyết cạnh tranh của Michael Porter là việc đề xuất mơ
hình 5 áp lực: sự cạnh tranh giữa các công ty đang tồn tại; mối đe doạ về việc
một đối thủ mới tham gia vào thị trường; nguy cơ xuất hiện các sản phẩm thay
thế; vai trị của các cơng ty bán lẻ và cuối cùng là các nhà cung cấp đầy quyền
lực. Ông đã đề xuất mơ hình kim cương để đo năng lực cạnh tranh quốc gia
dựa vào phân tích các yếu tố: vốn, chiến lược, nhu cầu thị trường, sự phát triển
ngành dịch vụ hỗ trợ và 2 yếu tố tác động là chính phủ và cơ hội.
Các trường phái khác
a) Các quan điểm khơng đồng tình với Michael Porter: Scott Hoenig (nhấn
mạnh việc nâng cao doanh thu hơn việc giảm chi phí), Gary Hamel (cho rằng
cạnh tranh là cuộc chiến giành cơ hội trong tương lai nên khơng thể dùng mơ
hình “5 yếu tố” của Michael Porter để phân tích), Paul Krugman (chứng minh
rằng nỗi ám ảnh về NLCT có thể làm cho quốc gia bị lạc hướng).
b) Các trường phái lý thuyết NLCT khác như: trường phái “quản trị chiến
lược”, trường phái “NLCT hoạt động”, trường phái “NLCT dựa trên tài sản”,
trường phái “NLCT theo quá trình”.
c) “Chiến lược đại dương xanh” của Chan Kim và Renée Mauborgne: theo
hai ông quan niệm, chiến lược đại dương xanh là làm cho cạnh tranh trở nên
khơng cần thiết. Chiến lược này chính là chiến lược đột phá để doanh nghiệp
khai phá con đường riêng, tìm kiếm những khoảng trống thị trường tiềm năng,
làm cho đối thủ mất thế cạnh tranh.
Quan điểm của tác giả về năng lực cạnh tranh
Tổng hợp các cách tiếp cận của nhiều tác giả, luận án đề xuất định nghĩa:
“Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả năng duy trì và nâng cao lợi thế
cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm, mở rộng mạng lưới tiêu thụ, thu hút và
sử dụng có hiệu quả các yếu tố sản xuất nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao và bền
vững. Đó là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài
nhằm tạo ra những sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn người tiêu dùng để tồn tại và
phát triển, thu được lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường".

1.2. Một số yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh (các yếu tố nội bộ) của
doanh nghiệp
Có nhiều yếu tố bên trong cấu thành NLCT của doanh nghiệp. Trong luận
án này, tác giả phân tích về vai trò của các yếu tố sau đây:


5
1.2.1. Năng lực quản trị
1.2.2. Trình độ cơng nghệ sản xuất
1.2.3. Nguồn nhân lực
1.2.4. Năng lực tài chính
1.2.5. Năng lực marketing
1.2.6. Năng lực nghiên cứu và triển khai
1.2.7. Vị thế của doanh nghiệp
1.2.8. Năng lực cạnh tranh về giá
1.2.9. Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh
1.2.10. Năng lực xử lý tranh chấp thương mại
1.2.11. Văn hoá doanh nghiệp
1.2.12. Thương hiệu.
1.3. Một số yếu tố mơi trường bên ngồi ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp
Có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp, song có 3
nhóm yếu tố có vai trị quan trọng nhất, đó là:
1.3.1. Thị trường
1.3.2. Luật pháp và chính sách
1.3.3. Kết cấu hạ tầng và các dịch vụ hỗ trợ.
1.4. MỘT SỐ MƠ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP TRÊN THẾ GIỚI
1.4.1. Ma trận SWOT
SWOT là ma trận đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của

doanh nghiệp. Trên cơ sở phân tích chính xác các yếu tố trên, doanh nghiệp có
thể xác định được chiến lược cạnh tranh phù hợp nhằm phát huy hiệu quả năng
lực, nắm bắt các cơ hội và vượt qua các thách thức.
1.4.2. Mơ hình kim cương của Michael Porter


6
Mơ hình này đã lý giải những lực lượng tác động đến doanh nghiệp và qua
đó, nâng cao NLCT của doanh nghiệp. Bốn nhóm yếu tố trong mơ hình kim
cương phát triển trong mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau và tạo nên NLCT quốc
tế của các doanh nghiệp.
Mơ hình này đã được vận dụng trong đánh giá xếp hạng NLCT cấp tỉnh ở
Việt Nam. Michael Porter cho rằng, rất nhiều ngành hàng của Việt Nam đã có vị
trí cao trên thế giới như gạo, điều, cà phê, tiêu, thuỷ sản…, trong khi đó khơng ít
ngành thì NLCT cịn kém so với nước ngồi.
1.4.3. Phương pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh
Phương pháp này cho phép so sánh trực tiếp giữa doanh nghiệp được
nghiên cứu với các đối thủ cạnh tranh. Để đánh giá NLCT cần tiến hành các
bước: xác định các yếu tố cấu thành NLCT; xác định trọng số của các yếu tố;
cho điểm từng yếu tố năng lực đối với doanh nghiệp; tính điểm của từng yếu tố
đối với từng doanh nghiệp, tính tổng điểm của từng doanh nghiệp và cuối cùng
là so sánh điểm số của các doanh nghiệp để xác định thứ hạng của các doanh
nghiệp về NLCT.
1.4.4. Phương pháp của Thompson – Strickland
Thompson và Strickland đã đề xuất phương pháp đánh giá NLCT của
doanh nghiệp thông qua ma trận đánh giá các yếu tố nội bộ, với các bước cụ
thể là: lập danh mục các yếu tố quyết định NLCT của doanh nghiệp; xác định
tầm quan trọng của các yếu tố đối với ngành; tính tổng điểm cho tồn bộ các yếu
tố được đưa vào ma trận bằng cách cộng điểm số các yếu tố thành phần NLCT
của doanh nghiệp. Tổng số điểm này phản ánh NLCT tuyệt đối của doanh

nghiệp. Nếu tổng số điểm T ≥ T* = 2,50 trở lên thì doanh nghiệp có NLCT tuyệt
đối trên mức trung bình. Nếu T < T* thì NLCT tuyệt đối của doanh nghiệp thấp
hơn mức trung bình. Trường hợp nếu thang đo 5 bậc (từ 1 đến 5) thì T* = 3.
1.5. THIẾT KẾ MƠ HÌNH PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
1.5.1. Khung phân tích


7
Mục tiêu và nội dung nghiên cứu là căn cứ để lựa chọn phương pháp
nghiên cứu NLCT, xác định tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành NLCT, đo
lường các yếu tố NLCT nội bộ và yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng đến
NLCT của doanh nghiệp. Phương pháp chuyên gia được vận dụng để thu thập ý
kiến về NLCT của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó ma trận các yếu tố nội bộ được
xây dựng cho phép rút ra các kết luận về NLCT, từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao NLCT cho DNXKTS Việt Nam.
Quy trình đó được mơ tả trong sơ đồ sau đây.

Vấn đề nghiên cứu:
NLCT của DN XKTS VN

Mục tiêu nghiên cứu:
Đo lường NLCTcủa DNXKTS Việt Nam,
tìm giải pháp nâng cao NLCT

Nghiên cứu lý
thuyết về phân tích
NLCT của DN

Đánh giá mức

độ ảnh hưởng
yếu tố mơi
trường bên
ngồi đến
NLCT của
DNXKTS VN

Xác định mức độ ảnh
hưởng của các yếu tố
cấu thành NLCT của
DNXKTS VN

Xác định sức mạnh của từng yếu tố NLCT
Đánh giá tổng hợp về NLCT của DNXKTS Việt Nam

Thảo luận với chuyên gia về giải pháp nâng cao
NLCT của DNXKTS Việt Nam

Giải pháp và kiến nghị
nhằm nâng cao NLCT của
DNXKTS VN đến năm 2020


8

Hình 1.2: Khung phân tích NLCT của doanh nghiệp XKTS Việt Nam
Nguồn: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả
1.5.2. Lựa chọn phương pháp đánh giá NLCT của DNXKTS Việt Nam
Có 4 phương pháp cơ bản để đánh giá NLCT của doanh nghiệp: (1) sử
dụng ma trận SWOT, (2) mô hình kim cương của Michael Porter, (3) phương

pháp ma trận hình ảnh cạnh tranh, và (4) phương pháp của Thompson –
Strickland. Các phương pháp (1), (2), (3) đều có những hạn chế. Luận án chọn
phương pháp do Thompson – Strickland đề xuất vì phương pháp này phù hợp
với điều kiện khó thu thập được đầy đủ thơng tin về các đối thủ cạnh tranh trên
thị trường quốc tế. Để triển khai phương pháp này có 2 bước quan trọng, đó là:
(1) xác định tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành NLCT ngành thủy sản, (2)
xác định NLCT của DNXKTS Việt Nam.
1.5.3. Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng (tầm quan trọng) của các
yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam (xác định trọng số cạnh tranh ngành)
Lựa chọn các yếu tố quan trọng đối với năng lực cạnh tranh của ngành
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Trên cơ sở 14 yếu tố cơ bản phản ánh NLCT trong xuất khẩu do Thompson
– Strickland đề xuất, tiến hành tham khảo ý kiến chuyên gia cho thấy, có 10 yếu
tố quan trọng đối với điều kiện doanh nghiệp Việt Nam là: năng lực quản trị;
năng lực nghiên cứu và triển khai; năng lực công nghệ sản xuất; năng lực phát
triển quan hệ kinh doanh; nguồn nhân lực; năng lực tài chính; năng lực
marketing; NLCT về giá; NLCT thương hiệu và năng lực xử lý tranh chấp
thương mại.
Tiến hành phỏng vấn chuyên gia


9
Tiến hành phỏng vấn chuyên gia về mức độ quan trọng của 10 yếu tố kể
trên đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam. Kết quả được tổng hợp bằng
phương pháp thống kê để tính trọng số ngành.
Phương pháp tính trọng số
Trọng số từng yếu tố được tính theo công thức: Ti = Ki / ∑∑Kij (j = 1, 10),
trong đó: ki là số điểm đánh giá của chuyên gia thứ j về yếu tố i.
1.5.4. Phương pháp đo lường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất

khẩu thuỷ sản Việt Nam
Xây dựng thang đo năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Trên cơ sở các lý thuyết về NLCT, có 66 biến đo lường NLCT được lựa
chọn để khảo sát và dùng Cronbach Alpha kiểm định thang đo. Kết quả cho thấy
các thang đo đều có thể sử dụng được. Có 8 biến quan sát bị loại nên bộ thang
đo NLCT của DNXKTS gồm 10 nhóm yếu tố, 58 biến quan sát.
Triển khai khảo sát
Việc khảo sát được thực hiện với kích thước mẫu là 330. Đối tượng phỏng
vấn là lãnh đạo và các cán bộ quản lý của các DNXKTS. Kết quả thu về 318
phiếu hợp lệ.
Xử lý dữ liệu khảo sát
Từ 318 phiếu khảo sát hợp lệ, dữ liệu được tập hợp và xử lý bằng phần
mềm SPSS. Giá trị trung bình điểm đánh giá của chuyên gia cho NLCT của yếu
tố Ti được xếp hạng. Nếu 3.0 ≤ T i < 3.7 thì NLCT của yếu tố « i » là trung bình.
Nếu 3.7 ≤ Ti < 4.5 thì NLCT của yếu tố « i » là khá.
1.5.5. Phương pháp đo lường các yếu tố môi trường bên ngoài ảnh hưởng
đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Thiết kế thang đo mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài
Tổng hợp và cân nhắc các yếu tố trong 3 nhóm (yếu tố thị trường, yếu tố
luật pháp và chính sách, yếu tố kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ), tác giả đề
xuất bộ thang đo với 21 biến quan sát.
Kiểm định thang đo mức độ ảnh hưởng của yếu tố mơi trường bên ngồi


10
Sau khi dữ liệu được thu thập dữ liệu khảo sát chuyên gia, hệ số Cronbach
Alpha được sử dụng để kiểm định thang đo. Qua kiểm định, tất cả các thang đo
đều có thể sử dụng được. Có 3 biến bị loại, thang đo còn lại 18 biến quan sát.
Khảo sát mức độ ảnh hưởng của yếu tố môi trường bên ngoài
Đối tượng phỏng vấn là các doanh nhân kinh doanh xuất khẩu thuỷ sản, các

nhà kinh tế, nhà quản lý xuất khẩu thuỷ sản.
Phương pháp xử lý kết quả khảo sát
Giá trị trung bình điểm đánh giá của chuyên gia cho mức độ ảnh hưởng của
của yếu tố môi trường Mi được xếp hạng. Nếu 3.0 ≤ Mi < 3.7 thì ảnh hưởng của
yếu tố « i » là trung bình. Nếu 3.7 ≤ Mi < 4.5 thì ảnh hưởng của « i » là khá.
1.5.6. Phương pháp chuyên gia nghiên cứu giải pháp nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Một cuộc toạ đàm với các giảng viên, nghiên cứu viên của trường Đại học
Kinh tế thành phố Hồ Chí Minh, trường Đại học Ngoại thương và các nhà quản
lý thuộc các Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã được tổ chức. Những ý
kiến thu thập được là cơ sở quan trọng để tác giả nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp nâng cao NLCT của DNXKTS Việt Nam.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM

2.1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP XUẤT
KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất và xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Nuôi trồng và khai thác thuỷ sản
Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản năm 2009 đạt 2.569 ngàn tấn. Sản
lượng khai thác hàng năm có thể đạt khoảng 200.000 tấn. Với việc đẩy mạnh
ni trồng và đánh bắt, năm 2009 ngành thuỷ sản đã đạt 4,846 triệu tấn, tăng
hơn 2 lần so với năm 2000.
Tình hình chế biến thuỷ sản


11
Năm 2009, Việt Nam có khoảng 600 cơ sở chế biến thuỷ sản. Công nghệ
chế biến thuỷ sản đã được các doanh nghiệp quan tâm hiện đại hoá. Nhiều cơ sở

đạt trình độ tiên tiến trong khu vực và trên một số mặt đã tiếp cận được trình độ
thế giới. Tuy nhiên, chế biến thuỷ sản còn thiếu quy hoạch tổng thể, thường ở
dạng quy mô nhỏ, nhiều cơ sở cơng nghệ cịn lạc hậu.
Tình hình xuất khẩu thuỷ sản của Việt Nam
Thuỷ sản Việt Nam đã có mặt ở 170 nước và vùng lãnh thổ. Năm 2009,
Việt Nam xuất khẩu 1.216 ngàn tấn, đạt 4,25 tỷ USD. Tôm là mặt hàng xuất
khẩu chủ lực, tuy nhiên, xuất khẩu cá đang tăng nhanh, đặc biệt là cá tra, cá
basa. Thị trường xuất khẩu thủy sản lớn nhất của nước ta là EU, Mỹ, Nhật Bản.
2.1.2. Tình hình doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa
Năm 2009, Việt Nam có 281 doanh nghiệp xuất khẩu cá tra, cá basa, trong
đó 20 doanh nghiệp lớn nhất có tổng kim ngạch 883,5 triệu USD. Cơng ty
NAVICO đứng đầu về kim ngạch xuất khẩu.
Doanh nghiệp xuất khẩu tơm
Năm 2009, Việt Nam có trên 300 doanh nghiệp xuất khẩu tơm, trong đó 60
doanh nghiệp dẫn đầu chiếm 80% tổng kim ngạch. MINH PHU SEAFOOD
CORP là doanh nghiệp có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất.
Các doanh nghiệp xuất khẩu hải sản khác
Xuất khẩu cá ngừ có 185 doanh nghiệp, xuất khẩu mực và bạch tuộc có 195
doanh nghiệp. KISIMEX là doanh nghiệp dẫn đầu với tổng kim ngạch là 14
triệu USD.
Nhận xét về doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
DNXKTS Việt Nam không ngừng lớn mạnh cả về số lượng, quy mô và
năng lực. Tuy nhiên, các doanh nghiệp này vẫn còn yếu về hệ thống phân phối,
sản phẩm chưa đa dạng và thương hiệu chưa mạnh...
2.2. ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
2.2.1. Tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh đối với
ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (xác định trọng số ngành)
Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh thương hiệu

Theo khảo sát, yếu tố quan trọng nhất của NLCT đối với ngành xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam là NLCT thương hiệu với điểm trung bình là 3.7759, trọng số
là 0.142. Thương hiệu có vai trị lớn vì đó là nền tảng để thâm nhập thị trường,
tăng doanh số, giảm chi phí quảng cáo.
Tầm quan trọng của năng lực marketing
Marketing là yếu tố quan trọng thứ 2 với điểm trung bình được đánh giá là
3.4828. Marketing dẫn dắt toàn bộ hoạt động, giúp doanh nghiệp phát hiện và
thoả mãn nhu cầu của khách hàng, xây dựng giải pháp khách hàng và xây dựng
thương hiệu mạnh.


12
Tầm quan trọng của năng lực công nghệ sản xuất
Năng lực công nghệ sản xuất là một yếu tố cạnh tranh mạnh, có tầm quan
trọng thứ 3 (đạt trung bình 3.1379 trên tổng số 5 điểm). Công nghệ sản xuất hiện
đại cho phép đáp ứng nhu cầu thị trường thế giới về sản lượng, chất lượng và
mẫu mã sản phẩm.
Tầm quan trọng của năng lực tài chính
Đây là điều kiện giải quyết các vấn đề về đổi mới công nghệ, tăng cường
nghiên cứu, thu hút nhân tài, thực hiện các chương trình thị trường, phát triển
liên doanh, liên kết. Theo kết quả khảo sát, năng lực tài chính đạt điểm bình
quân là 2.8621.
Tầm quan trọng của năng lực nghiên cứu và triển khai
Năng lực nghiên cứu và triển khai quyết định khả năng áp dụng cơng nghệ
hiện đại, quy trình sản xuất phù hợp, nghiên cứu thị trường, hoạch định chiến
lược, phát triển sản phẩm mới… Qua kết quả khảo sát, các chuyên gia cho điểm
trung bình là 2.3621.
Tầm quan trọng của năng lực quản trị
Năng lực quản trị là một yếu tố quyết định việc hoạch định chiến lược, ảnh
hưởng trực tiếp đến phương hướng phát triển, khả năng cung ứng, sản xuất và

tiêu thụ, tuyển dụng và đào tạo nhân lực. Các chuyên gia đánh giá trọng số yếu
tố này là 0.087, điểm bình quân 2.3276.
Tầm quan trọng của năng lực cạnh tranh về giá
Nhiều DNXKTS hiện nay chủ yếu cạnh tranh dựa vào giá. Theo kết quả
khảo sát, điểm trung bình là 2.2931 phản ánh mức độ ảnh hưởng yếu đến NLCT
của ngành. Sở dĩ như vậy là vì việc cạnh tranh dựa vào gia tăng giá trị cho khách
hàng ngày càng quan trọng hơn việc cạnh tranh về giá.
Tầm quan trọng của năng lực xử lý tranh chấp thương mại
Theo kết quả khảo sát, đa số các chuyên gia cho rằng yếu tố này ảnh hưởng
rất ít đến NLCT của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam, với điểm trung bình là
2.2586.
Tầm quan trọng của nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố đảm bảo kịp thời các đơn hàng về số lượng và
chất lượng, có tầm quan trọng trong việc tổ chức bán hàng, quảng bá, phát triển
quan hệ kinh doanh. Tuy nhiên, mức độ ảnh hưởng của nguồn nhân lực đến
NLCT của ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam được các chuyên gia đánh giá
thấp hơn so với các yếu tố khác, với điểm bình quân là 2.1724.
Tầm quan trọng của năng lực phát triển quan hệ kinh doanh
Khả năng phát triển quan hệ kinh doanh thể hiện ở năng lực tìm kiếm
khách hàng, tìm kiếm đối tác liên kết, liên doanh. Điểm bình quân về mức độ
quan trọng của yếu tố này đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam là 2.0862.
Trọng số của các yếu tố năng lực cạnh tranh đối với ngành xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam


13
Sau khi lấy ý kiến chuyên gia, kết quả tính tốn các trọng số phản ánh vai
trị của 10 yếu tố NLCT đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam như sau:
Bảng 2.26. Trọng số của các yếu tố NLCT đối với ngành XKTS Việt Nam
Yếu tố NLCT


Tổng điểm yếu tố

Trọng số

1. Năng lực cạnh tranh thương hiệu

219

0.142

2. Năng lực marketing

202

0.130

3. Năng lực công nghệ sản xuất

182

0.117

4. Năng lực tài chính

166

0.107

5. Năng lực nghiên cứu và triển khai


137

0.088

6. Năng lực quản trị

135

0.087

7. Năng lực cạnh tranh về giá

133

0.086

8. Năng lực xử lý tranh chấp thương mại

131

0.084

9. Nguồn nhân lực

126

0.081

10.Năng lực phát triển quan hệ kinh

doanh

121

0.078

Tổng

1.552

1.000


14
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
2.2.2. Phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Năng lực cạnh tranh về giá
Kết quả khảo sát cho thấy, giá là yếu tố có sức cạnh tranh lớn nhất của
DNXKTS Việt Nam, trong đó ưu thế lớn nhất là giá thành thấp. Tuy nhiên, so
với Trung Quốc, thì năng lực này cũng chưa phải đã cao.
Bên cạnh đó, sự điều chỉnh giá chưa nhanh do năng lực nghiên cứu còn hạn
chế, nên chậm phát hiện chiến lược giá của đối thủ cạnh tranh.
Năng lực quản trị
Năng lực quản trị của DNXKTS Việt Nam chỉ đạt 2.99 trên thang đo 5
điểm. Xét theo chuẩn trung bình (3.0 ≤ Ti < 3.7) thì năng lực này chỉ đạt xấp xỉ
mức trung bình.
Các khía cạnh được đánh giá cao là: nhà lãnh đạo, chiến lược kinh doanh.
Mặt hạn chế là khả năng bố trí nguồn lực, khả năng ra quyết định chưa kịp thời
và hệ thống kiểm soát chưa hữu hiệu.

Năng lực nghiên cứu và triển khai
Điểm số bình quân năng lực nghiên cứu và triển khai của DNXKTS Việt
Nam được các chuyên gia đánh giá là 2.90 (dưới mức trung bình).
Những mặt khá nhất là nghiên cứu để đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất
lượng và đổi mới mẫu mã. Điểm yếu là thiếu am hiểu về tác quyền, năng lực đội
ngũ chưa đáp ứng tốt yêu cầu nghiên cứu.
Năng lực công nghệ sản xuất
Năng lực công nghệ được đánh giá là yếu tố đứng thứ 4, với điểm số bình
quân là 2.84. Tuy nhiên, năng lực này cũng dưới chuẩn trung bình. Điểm yếu
nhất là nhiều doanh nghiệp cơng nghệ cịn lạc hậu, chưa đảm bảo an toàn vệ
sinh thực phẩm.
Năng lực tài chính
Năng lực tài chính của DNXKTS Việt Nam thấp, với điểm trung bình là
2.82. Năng lực tài chính thấp là do cả 4 tiêu chí cơ bản (khả năng thanh tốn,
vịng quay vốn, lợi nhuận, khả năng huy động vốn) đều thấp.
Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực của DNXKTS Việt Nam có sức cạnh tranh thấp (điểm
bình qn là 2.71). Tình hình này là do tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo cao,
năng suất lao động không cao. Nguyên nhân là tuyển dụng chưa tốt, doanh
nghiệp chưa chú trọng đào tạo và đào tạo lại một cách thường xuyên.
Năng lực marketing


15
Theo kết quả nghiên cứu, điểm số bình quân năng lực marketing của
DNXKTS Việt Nam là 2.70. Năng lực này thấp là do chưa đầu tư đúng mức cho
mở rộng thị trường, thương mại điện tử chưa được khai thác hiệu quả, đội ngũ
cán bộ chưa đáp ứng nhu cầu, thiếu kinh phí, thiếu nhân lực có trình độ.
Nhiều doanh nghiệp cịn chưa có bộ phận marketing, hoặc nếu có thì năng
lực cũng chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra.

Năng lực cạnh tranh thương hiệu
Kết quả khảo sát cho thấy, điểm số bình quân NLCT về thương hiệu là 2.63
điểm. Đây là một điểm số phản ánh sức cạnh tranh thương hiệu yếu.
Việc xây dựng thương hiệu thời gian gần đây đã được nhiều doanh nghiệp
quan tâm, nhưng vẫn chưa tương xứng với yêu cầu. Thủy sản Việt Nam vẫn chủ
yếu phải xuất khẩu qua trung gian dưới tên thương hiệu khác. Nguyên nhân là
do các doanh nghiệp chưa xây dựng thương hiệu bài bản và cịn thiếu kinh phí
cho hoạt động này.
Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh
Năng lực phát triển quan hệ kinh doanh của DNXKTS Việt Nam cịn rất
yếu, với điểm trung bình chỉ đạt 2.56.
Doanh nghiệp chưa thể kết nối với chuỗi cung ứng thuỷ sản tồn cầu, do đó
khó nắm bắt được khuynh hướng tiêu dùng của thị trường.
Năng lực xử lý tranh chấp thương mại
Các chuyên gia đánh giá năng lực xử lý tranh chấp thương mại của
DNXKTS Việt Nam là yếu nhất, với điểm bình qn là 2.34.
Có thể thấy, mặt yếu nhất của DNXKTS Việt Nam là thiếu kinh nghiệm
đối phó với các vụ kiện.
Một số doanh nghiệp chưa chủ động tham gia tranh tụng, mà có tâm lý ỷ lại
vào nhà nước và VASEP.
Ngồi ra do khả năng tài chính yếu và am hiểu luật pháp quốc tế chưa cao
nên thường thua thiệt trong các tranh chấp thương mại.
2.2.3. Đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu
thuỷ sản Việt Nam
Tích hợp những tính tốn từ kết quả khảo sát các yếu tố cấu thành NLCT,
ma trận phản ánh NLCT của các DNXKTS Việt Nam được xây dựng như sau:
Bảng 2.38. Ma trận năng lực cạnh tranh của DNXKTS Việt Nam
Yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
(xếp theo điểm số năng lực cạnh tranh)


Trọng số
NLCT

Điểm
yếu tố
NLCT

Điểm số
NLCT

1. Năng lực cạnh tranh về giá

0,086

0,2614

3,04

2. Năng lực quản trị

0,087

0,2601

2,99

3. Năng lực nghiên cứu và triển khai

0,088


0,2552

2,90


16
4. Năng lực công nghệ sản xuất

0,117

0,3323

2,84

5. Năng lực tài chính

0,107

0,3017

2,82

6. Nguồn nhân lực

0,081

0,2195

2,71


7. Năng lực marketing

0,130

0.3510

2,70

8. Năng lực cạnh tranh thương hiệu

0,142

0.3735

2,63

9. Năng lực phát triển quan hệ kinh
doanh

0,078

0,1997

2,56

10.Năng lực xử lý tranh chấp thương mại

0,084

0,1966


2,34

Tổng

1,000

2.7510

-


17
Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả
Chỉ số NLCT tuyệt đối của DNXKTS Việt Nam T = 2,751 < 3 cho thấy,
NLCT của DNXKTS Việt Nam còn yếu so với các đối thủ cạnh tranh. Những
yếu tố có tầm đặc biệt quan trọng (trọng số NLCT cao) như thương hiệu và
marketing thì điểm số NLCT lại rất yếu.
Điểm đáng quan ngại khác là về năng lực xử lý tranh chấp thương mại,
năng lực phát triển quan hệ kinh doanh, nguồn nhân lực. Đây chính là các mấu
chốt cần có giải pháp cải thiện trong thời gian tới.
2.3. ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA MỘT SỐ YẾU TỐ MƠI TRƯỜNG
BÊN NGỒI ĐẾN NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
2.3.1. Ảnh hưởng của của yếu tố thị trường đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất đến NLCT của DNXKTS là thị trường
nguyên liệu (điểm trung bình là 4,04). Các hình thức tranh mua làm tiêu hao
nguồn lực của doanh nghiệp.
Yếu tố tác động mạnh thứ hai là sự tăng nhanh nguồn cung thuỷ sản trong

nước và sự đa dạng hóa chủng loại thủy sản.
Các yếu tố ảnh hưởng vừa phải là dung lượng thị trường nguyên liệu lớn
(điểm trung bình là 3,346), tình trạng lạm phát và sự ảm đạm của thị trường
chứng khoán.
Cầu thuỷ sản thế giới có ảnh hưởng đến NLCT của doanh nghiệp nhưng
không lớn (các chuyên gia cho 3,020 điểm).
2.3.2. Ảnh hưởng của yếu tố luật pháp và chính sách đến năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Kết quả khảo sát cho thấy, các yếu tố luật pháp và chính sách có ảnh hưởng
khá mạnh mẽ đến NLCT của doanh nghiệp.
Có 4 yếu tố tác động rất rõ nét (điểm trung bình ≥ 3,69), trong đó quan
trọng nhất là chính sách khuyến khích xuất khẩu của chính phủ (điểm bình quân
là 3,89).
Trong các yếu tố ảnh hưởng tiêu cực nhất phải kể đến việc bất cập trong
quản lý an tồn vệ sinh thực phẩm (điểm trung bình là 3,84), sự bất ổn ở biển
Đơng (điểm trung bình là 3,69), hiện tượng tham nhũng tại một số cơ quan
quyền lực.
2.3.3. Ảnh hưởng của yếu tố kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
Theo kết quả khảo sát, yếu tố kết cấu hạ tầng và dịch vụ hỗ trợ có tác động
rất lớn đến NLCT của doanh nghiệp.
Trong 6 yếu tố được khảo sát, các chuyên gia đánh giá 5 yếu tố tác động
mạnh (điểm trung bình trên 3.70).


18
Nổi bật nhất là tác động xấu của chi phí vận chuyển cao (điểm trung bình
4.21), cung cấp điện thiếu ổn định, chi phí điện cao (4.10), hệ thống đào tạo
nghề chưa đáp ứng yêu cầu (4.01) và khả năng cung cấp nước sạch kém (3.77).
2.4. NHẬN XÉT CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH

NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM
Qua đánh gia tầm quan trọng của các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh
đối với ngành xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam (Mục 2.2.1), phân tích các yếu tố
cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam
(Mục 2.2.2) và đánh giá tổng hợp năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất
khẩu thuỷ sản Việt Nam (Mục 2.2.3), tác giả xin tổng hợp các điểm mạnh, điểm
yếu cơ bản trong năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp xuất khẩu thuỷ sản Việt
Nam.

CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU THUỶ SẢN VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020


19

3.1. CĂN CỨ XÂY DỰNG GIẢI PHÁP
3.1.1. Dự báo về tình hình kinh tế thế giới giai đoạn 2010 – 2020 ảnh hưởng
đến xuất khẩu thuỷ sản
Hội nhập rộng và sâu của Việt Nam vào kinh tế thế giới
Hội nhập rộng và sâu hơn vào nền kinh tế thế giới sẽ mở ra thị trường rộng
lớn cho DNXKTS Việt Nam. Các hàng rào thuế quan và phi thuế quan sẽ bị dỡ
bỏ, doanh nghiệp được đối xử công bằng hơn về thuế quan và trong các tranh
chấp thương mại.
Tình hình cạnh tranh trên thị trường thuỷ sản ngày càng gay gắt
Các đối thủ chính của thuỷ sản Việt Nam là Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan,
Mỹ. Trung Quốc là đối thủ lớn của DNXKTS Việt Nam trên tất cả các thị
trường quan trọng. Ấn Độ cùng và Thái Lan là đối thủ chính trong xuất khẩu
tơm vào Châu Âu. Thái Lan sẽ cạnh tranh mạnh mẽ trên thị trường tôm của Mỹ.
Bên cạnh đó, Mexico, Peru, Chile, Argentina, Brazil, Ecuador, Nga, Na Uy, Anh

là các đối thủ trên thị trường Mỹ, Nhật, EU và Trung Quốc.
Các tranh chấp thương mại có dấu hiệu gia tăng
Thị trường thuỷ sản xuất khẩu là một trong những thị trường có nhiều quy
định khắt khe hơn về chống bán phá giá, chống trợ cấp và bảo hộ xuất khẩu. Mặt
khác, các tiêu chuẩn an toàn vệ sinh thực phẩm ngày một cao hơn. Điều đó cho
thấy tiềm ẩn nhiều thử thách và các tranh chấp đối với DNXKTS Việt Nam.
Những yêu cầu mới của hợp tác và hội nhập
Trong một thế giới phẳng, các quốc gia gắn kết quyền lợi chặt chẽ với
nhau. Ranh giới kinh tế dần dần bị xố nhồ, những tập đồn xun quốc gia,
siêu khổng lồ hình thành, chuỗi cung ứng tồn cầu đang phủ rộng.
Trong xu thế đó, các doanh nghiệp Việt Nam buộc phải chấp nhận luật chơi
chung, phải quen dần với việc tự thân phát triển, không thể trơng chờ vào sự bao
cấp của chính phủ như trước đây.
Những thách thức của môi trường trong nước và khu vực
Ở trong nước, chính phủ sẽ ngày càng có những chính sách tốt hơn, thuận
lợi hơn cho doanh nghiệp, đặc biệt là sự quan tâm đến xuất khẩu thủy sản. Ở
ngoài nước, quan hệ hợp tác trong ASEAN ngày càng phát triển mạnh là một
thuận lợi lớn cho các doanh nghiệp, song tranh chấp ở biển Đông là yếu tố đang
tiềm ẩn nguy cơ lớn làm trở ngại việc khai thác và xuất khẩu thuỷ sản.
3.1.2. Mục tiêu phát triển xuất khẩu thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020
Mục tiêu chung


20
Theo Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, ngành thuỷ
sản nước ta cơ bản được công nghiệp hố, hiện đại hố, phát triển tồn diện theo
hướng bền vững, có hiệu quả, trở thành một ngành sản xuất hàng hố lớn, có cơ
cấu và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, năng suất, chất lượng, hiệu quả,
thương hiệu uy tín, khả năng cạnh tranh cao và hội nhập vững chắc vào kinh tế
thế giới.

Mục tiêu cụ thể
Cũng theo Chiến lược phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020, ngành
thuỷ sản Việt Nam phải đạt được các mục tiêu cụ thể trong bảng 3.1 sau đây:
Bảng 3.1: Mục tiêu cụ thể phát triển thuỷ sản Việt Nam đến năm 2020
TT

TIÊU CHÍ

ĐẾN NĂM 2020

01

Tỉ trọng kinh tế thuỷ sản trong Chiếm 20% – 35% GDP khối nông
GDP
– lâm – ngư nghiệp

02

Tốc độ tăng trưởng

8% – 10%/năm

03

Kim ngạch xuất khẩu

8 – 9 tỷ USD/năm

04


Tổng sản lượng

6,5 – 7 triệu tấn

05

Sản lượng nuôi trồng

65% – 70% tổng sản lượng

06

Tạo việc làm

5 triệu lao động

07

Thu nhập của người lao động

Tăng 3 lần so năm 2010



×