Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành vận tải hàng hoá xuất nhập khẩu của Việt nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.72 MB, 100 trang )

TRƯỜNG
ĐẠI
HỌC
NGOẠI
THƯƠNG
KHOA
KINH TÉ

KINH
DOANH
QUỐC TẾ
CHUYÊN NGÀNH KINH TẾ
ĐỐI
NGOẠI
KHÓA
LUẬN
TÓT
NGHIỆP
TEN ĐẺ
TẢI:
THỰC
TRẠNG
VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG LỤC
CẠNH
TRANH CHO
NGÀNH VẬN
TẢI
HÀNG HÓA


XUẤT
NHẬP KHẨU
CỦA VIỆT
NAM
ĐÁP
ỨNG
YÊU CÀU
HỘI
NHẬP
KINH

QUỐC

THƯVIEN
I
''K.r.íO.
-MÔ
ỈN&Ù-
• -MI-*
Họ và
tên
sinh
viên
Lớp
Khóa
Giáo viên
hướng
dẫn
LV.Đ400.5
Ỉ0O9

Nguyễn
Hải
Quân
Nhật
3
44
ThS.
Phạm
Duy Hung

Nội,
5/2009
MỤC LỤC
DANH
MỤC
BẢNG
BIÊU
LỜI
MỞ
ĐÀU
.1
CHƯƠNG
ì :
KHÁI QUÁT
CHUNG VỀ VẶN
TẢI
HÀNG
HOA
XUẤT
NHẬP

KHÂU
4
ì.

luận
chung về ngành vận
tải
4
/.
Vận tải là gì
4
1.1.
Định
nghĩa
4
Ì .2.
Phân
loại
vận
tải
5
1.2.
ỉ.
Căn
cứ
vào
phạm
vi
phục vụ
5

1.2.2.
Căn
cứ
vào
môi
trường

điều kiện
sàn
xuất
5
1.2.3.
Căn
cứ
vào đoi
tượng chuyên
chở
5
2.
Vận
tải
hàng hóa xuất nhập khấu

2.
Ì.
Định
nghĩa
vận
tải
hàng hóa

xuất
nhập
khấu
6
2.2.1
Sản
xuất trong
ngành vận
tải là
một
quá
trình
tác
động làm
thay
đối
vê mặt
không gian
của
đối
tượng chuyên
chở

2.2.2.
Sản
xuất trong
ngành vận
tải
không sáng
tạo ra sản

phẩm
vật
chất
mựi
7
2.2.3.
Sản phẩm vận
tải
không
tồn tại
độc
lập
ngoài
quá
trình
sản
xuất
ra

7
2.2.4.
Sản
phàm
trong
ngành vận
tải
không
thể
dự
trữ

được
7
2.2.5.
Vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
vượt
ra
khỏi
phạm
vi
biên
giựi
quốc
gia
7
3.
Đối tượng của vận
tải
hăng hóa
xuất
nhập khẩu
8
4. Vai trò
cùa vận
tải
hàng hóa
xuất

nhập khẩu
8
4.1.
Vận
tải
quốc
tế
đảm
bảo chuyên chờ
khối
lượng
hàng hoa ngày
một
tăng
trong
buôn bán
quốc
tế
9
4.2.
Vận
tải
quốc
tế
phát
triển
góp
phần
làm
thay

đồi

cấu
hàng hoa

thị
trường
trong
buôn bán
quốc
tế
9
4.3. Vận
tải
quốc
tế
có tác
dụng
bảo vệ tích cực
hoặc
làm
xấu đi
cán
cần
mậu
dịch
và cán cân
thanh
toán
9

li.
Năng
lực
cạnh
tranh
ngành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
lo
/.
Cạnh
tranh
và năng
lực
cạnh
tranh
lo
1.1.
Khái
niệm
cạnh
tranh
10
Ì
.2.
Năng
lực

cạnh
tranh
11
2.
Một
số chỉ
tiêu
đánh giá năng lực cạnh tranh
của
ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu ỉ ỉ
2.
Ì.

sờ vật
chất
kĩ thuật
11
2.1.1. Cảng,
kho
bãi,
phương
tiện
xép
dỡ


Ì
2.1.2.
Phương
tiện
vận
tải
14
2.1.3.
Hệ
thong
cóng nghệ
thông tin
16
2.2.
Nguồn nhân
lực
16
2.3.
Dịch vụ
giao
nhận
hàng hóa
17
2.3.1.
Dịch vụ làm
hàng.
17
2.3.2.
Dịch vụ
hài

quan
ỉ 7
2.3.3.
Dịch vụ
đại lý
vận
tải
18
2.3.4.
Dịch vụ
chuyên
chờ,
kinh
doanh cước vận
tải
19
2.4.
Giá thành
dịch
vụ
20
IU.
Kinh
nghiệm
xây
dụng năng lực cạnh
tranh
ngành
vận
tải

hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu của
Mỹ

Hàn
Quốc
20
1.
Kinh nghiệm xây dựng năng lực cạnh tranh ngành
vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập khau của
Mỹ 20
1.1.
ưu
tiên
dành
thị
phần
cho
doanh
nghiệp
trong
nước

20
Ì
.2.
Thực
hiện
giảm
thuế
cho
doanh
nghiệp
vận
tải
trong
nước
21
1.3. Đối với
các
doanh
nghiệp
chưa đủ
vốn
đâu tư
mua sam
trang
thiết
bị mới,
Nhà nước
chủ
động
cho vay vốn

đ
thực
hiện
mục
tiêu trên
.21
1.4. Chính phủ
Mỹ có
trách
nhiệm
bảo
hiêm tàu, hàng hoa

con
người
trước
rủi
ro
do
thiên
tai

chiến
tranh
21
2.
Kình nghiệm xây dựng năng lực cạnh tranh ngành
vận
tải
hàng

hóa xuất nhập khu của
chính
phủ Hàn
Quốc
21
2.1.
Biện
pháp giành
quyền
chủ
động
22
2.2. Chính sách
trợ
giúp về
tài
chinh
22
2.3.
Miễn
giảm
thuế
22
CHƯƠNG
li :
THỰC
TRẠNG
NĂNG
Lực CẠNH TRANH
NGÀNH

VẶN
TẢI
HÀNG
HOA XUẤT NHẬP KHU
VIỆT
NAM 23
ì. Thực
trạng
năng lực ngành
vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam 23
ỉ.

sở
vật
chất
kỹ
thuật
23
Ì. Ì.
Hệ
thống
cảng,

kho bãi và
trang
thiết
bị
xếp dỡ 23
LIA. Cảng
biển

trang thiết
bị tại
cáng
biên
24
1.1.2.
Cảng hàng không và
trang thiết
bị tại
cảng hàng không 30
1.2.
Phương
tiện
vận
tài
34
1.2.1.
Đội
tàu
biển
34
1.2.2.

Máy bay 37
2.
Nguồn nhân
lực
40
2.1.
Nguồn
nhân
lực
trong
các ngành
trực
tiếp
chuyên chờ
trong
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
40
2.1.1. Trong lĩnh
vực vận
tài
biển
40
2.1.2. Trong lĩnh
vực vận
tải

hàng không 41
2.2.Nguồn
nhân
lực
và cơ
cấu
nguồn
nhân
lực
phục
vụ
trong
lĩnh
vực
dịch
vụ
vận
tải
hàng hóa xuât
nhập
khâu 43
3.
Các
dịch
vụ
giao
nhận 45
3.1.
Dịch
vụ làm hàng 45

3.2.
Dịch
vụ
khai
thuê
hải
quan
46
3.3.
Dịch
vụ
đại
lý vận
tải
47
3.4.
Dịch
vụ chuyên
chờ,
kinh
doanh
cước vận
tải
49
4.
Giá
thành dịch
vụ
giao
nhận 50

4.
Ì.
Các
loại
chi
phí
bắt
buộc
50
4.2.
Nhng
chi
phí không
bắt
buộc
52
li.
Đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
ngành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
Việt
Nam 53
1.

Cơ sở
vật
chắt

thuật
53
Ì. Ì.
Hệ
thống
cảng,
đường
dẫn
53
1.1.
ỉ.
Hệ
thống
cảng
biến
53
1.1.2.
Hệ
thống
cảng hàng không 55
ĩ.
1.3.
Hệ
thông
đường dán
(đường

sắt,
đường
ôtô)
55
Ì .2.
Phương
tiện
vận
tải
56
1.2.1.
Tàu
biến
56
1.2.2.
Máy bay 57
1.2.3.
Các phương
tiện
vận
tài
đường bộ 58
1.3.
Hệ
thống
kho bãi 58
1.4.
Đầu tư
cho
vận

tải,
công
nghệ
thông
tin
59
2.
Nguồn nhân
lực
3.
Giá thành và
chất
lượng
dịch
vụ 61
4.
Khả
năng
tài
chính

trình
độ
tể
chức quản

63
5.
Mói
trường

pháp


chinh
sách của
Nhà
nước
63
CHƯƠNG
HI
:
GIẢI PHÁP NÂNG
CAO
NĂNG
Lực CẠNH TRANH
NGÀNH
VẬN
TẢI
HÀNG
HOA XUẤT NHẬP
KHÁU
VIỆT
NAM ĐÁP ỨNG
YÊU
CÀU
HỘI
NHẬP
KINH
TÉ QUỐC TÉ 67
ì.

Định
hướng
chung
cho ngành vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập
khấu
Việt
Nam
trong
thòi
gian
tới
hướng
tới
mục
tiêu
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế.67
li.
Một
số
giải

pháp nâng cao năng
lức
cạnh
tranh
ngành vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
đáp
ứng yêu cầu
hội
nhập
kinh
tế
quốc
tế
69
ì.
Nhóm những
giải
pháp

mô 71
Ì
.1.
về
phía

Nhà
nước
71
/. ỉ. ì.
Tăng cường đầu

phát triển
hỹ
thống

sờ
vật
chát
kỹ
thuật
72
1.1.2.
Hoàn
thiỹn

sở
pháp

cho
hoạt
động
giao
nhận
74
1.1.3.

Đẩy
mạnh
cải
cách hành
chính,
chấn
chình

chức
bộ máy
và quy
chế
hoạt
động của hỹ
thống
hành
chinh
nhà
nước
75
1.2.
về
phía
hiệp hội
(VIFFAS)
76
2.
Nhóm những
giải
pháp

vi

dành
cho
các
doanh nghiỹp kinh
doanh
dịch
vụ
giao
nhỹn hàng hóa
xuất
nhập khâu
78
2.1.
Nghiên
cứu
mờ
rộng
thị
trường
78
2.2.
Đa
dạng
hóa
địch
vụ
cung
cấp cho

khách hàng, nâng
cao
chát
lượng
dịch
vụ,
dần
xóa
bỏ
cạnh
tranh
không lành
mạnh
80
2.3.
Áp
dụng
các
phương
thức
giao
nhận
tiên
tiến, tiến
tới
cung
cấp
dịch
vụ
giao

nhận
trọn
gói,
ứng
dụng
logistics
trong
giao
nhận
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
82
2.4.
Đào
tạo
và phát
triển
nguồn
nhân
lức
83
2.5.
Tăng
cường
các
biện
pháp

marketing
85
2.6.
Liên
kết với
nhau
đế tăng
cường
sức
mạnh
86
KÉT
LUẬN
89
DANH MỤC
TÀI
LIỆU
THAM KHẢO 91
DANH
MỤC
BẢNG
BIỂU
Bảng Ì
:
Số lượng và
diện
tích kho bãi
tại
cảng Hải
Phòng 2008 26

Bảng 2
:
Trang
thiết
bị
xếp dỡ
tại
cảng Hải
Phòng 2008 26
Bảng 3
:
Trang
thiết
bị
xếp dỡ
tại
cảng
Đà Nang 2008 28
Bảng 4
:
Sản lượng hàng hóa qua
cảng
Sài gòn 2008 30
Bảng 5
:
Các thông
số
của sân bay
Nội
Bài 32

Bảng 6: So sánh
đội
tàu
biển
Việt
Nam
với
một sô nước
trong
khu vực (năm
2007)
35
Bảng 7
:
Thực
trang

cấu
đội tầu
vận
tải
Việt
Nam
(2007)
37
Bảng 8
:
Tải
trọng,
số lượng máy bay cỡ

lớn
của
Việt
Nam 39
Biêu đ Ì
:
Tống
sản
lượng hàng hóa qua
cảng
Việt
Nam 2007 25
LỜI
MỞ ĐẨU
1.
Tính cấp
thiết
của đề tài
Với
vị trí địa

thuận
lợi,
Việt
Nam đang

đầu mối
giao
thương
trong

khu vực,
cộng
với
điều
kiện
tự
nhiên un
đãi,
đường
bờ biên
dài,
nhiêu càng
biển
tự nhiên nên
giao
thông vận
tải,
giao
lưu buôn bán có điêu
kiện
phát
triển.
Hiện
nay ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
ngày càng đóng

vai
trò
quan
trọng.
Nó thúc đẩy quá trình
dịch chuyền
hàng hóa
từ
người
bán đèn
người
mua
diửn ra
nhanh
chóng,
thuận
tiện
hơn,
góp
phần
không nhô vào
việc
thực hiện

hiệu
quả các hợp đồng mua bán
ngoại
thương.
Vi vậy ngành vận
tải

hàng hóa
xuất
nhập khẩu
đã
trờ
thành một bộ
phận
không thê thiêu cùa nên
kinh
tế
quốc
dân.
Ke
từ
khi
Việt
Nam
thực hiện
chính sách mờ cửa nền
kinh tê,
ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
đã phát
triển
mạnh
cà về số

lượng,
quy mô
hoạt
động
cũng
như phạm
vi thị
trường.
Việc
phát
triển
ngành vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập khẩu
ở nước
ta
đã mang
lại
hiệu
quả
kinh tế
thiết
thực,
mang
lại
nhiều
đóng góp

to lớn
cho
sự
nghiệp
phát
triển
chung của
đất
nước.
Tuy
nhiên sắp
tới
các
doanh
nghiệp
của ngành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam sẽ
phải
đối
mặt
với
áp
lực cạnh
tranh rất
lớn

khi
Việt
Nam cam
kết
mờ cửa
thị
trường
dịch
vụ này cho các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
Trong
quá trình đàm phàm
gia nhập
tổ
chức
thương mại
thế
giới
( WTO
),
chúng
ta
đã cam
kết
cho nước ngoài được
thiết
lập

ngay
các
doanh
nghiệp
liên
doanh
với

lệ
góp vốn 49 -
51
Vo,
đề
thực hiện kinh
doanh
các
dịch
vụ
vận
tải,
giao
nhận,
kho
bãi
Ba năm
sau
tỉ lệ
góp vốn
của
phía nước

ngoài sẽ tăng lên và họ có
thể
thiết
lập
các công
ty
100% vốn sau 5-7 năm.
Thêm vào
đó,
khi hội
nhập
nhà nước
sẽ
không
thể
can
thiệp
để
trợ
giúp
doanh
nghiệp
như
hiện
nay,
vì vậy
tồn
tại
và phát
triển

được hay không tùy
thuộc
gân như hoàn toàn vào năng
lực
cạnh
tranh
của
từng
doanh
nghiệp.
Tuy nhiên
hiện
nay các
doanh
nghiệp
nói riêng và toàn ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
nói
chung
cùa
Việt
Nam là yếu toàn
diện khi
so sánh
với

các
doanh
Ì
nghiệp
nước ngoài. Chính vì
lẽ
đó
việc
nghiên cứu nhằm tìm
ra
giải
pháp
nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho ngành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
nói
chung

từng
doanh
nghiệp
nói riêng

việc

làm
hết
sức
càn
thiết.
Trên cờ sỏ
nhận
thức
như
trên,
tác
giả
đã
chọn
đê tài nghiên cứu khóa
luận
của
mình là
"Thực
trạng

giải
pháp nâng cao năng
lực
cạnh
tranh
cho
ngành vận
tải
hàng hóa

xuất
nhập khấu
của
Việt
Nam đáp ứng yêu
cầu hợi
nhập
kinh
tế
quốc
tế".
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Làm rõ cơ sờ

luận
về vận
tải,
cạnh
tranh
và các tiêu chí đánh giá
năng
lực
cạnh
tranh
của
ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất

nhập
khâu.
- Phân tích
thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của ngành vận
tải
hàng hóa
xuât
nhập
khâu
Việt
Nam thông qua mợt số tiêu chí đành giá năng
lực
cạnh
tranh.
Từ đó thây được
những
thành
tựu
đã
đạt
được và
những
mặt còn hạn
chế,

cũng
như
những

hợi
và thách
thức
đặt ra
cho các
doanh
nghiệp,
cho
ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khâu
trong
thời
gian
tới.
- Đe
xuất
mợt số
giải
pháp,
kiến
nghị

nhằm nâng cao năng
lực cạnh
tranh
cho ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam đáp ứng được yêu
câu
của
hợi
nhập
kinh
tế
quốc
tế,
giúp cho ngành này có
khả
năng đứng
vững

khẳng
định được
vị
thế
của
mình

trước
sự
cạnh
tranh
của
các
doanh
nghiệp
nước
ngoài.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đôi
tượng
nghiên cứu
:
thực
trạng
năng
lực
cạnh
tranh
của
ngành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam
-

Phạm
vi
nghiên cứu
:
Đe tài chù yếu nghiên
cứu,
đánh giá năng
lực
cạnh
tranh
của
nghành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
Việt
Nam thông qua
hai
hình
thức
vận
tải
chính
là vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu

đường
biển

đường
hàng
không,
trên cơ sỡ đó đưa
ra
mợt số
giải
pháp khá
thi
để nâng cao
năng
lực
cạnh
tranh
cho
nghành
vận
tải
hàng hóa XNK
của
Việt
Nam đáp ứng
yêu
cầu
hợi
nhập
kinh

tế
quốc
tế.
2
4.
Phương pháp nghiên cứu
Khóa
luận
được nghiên cứu dựa trên cơ sở phép duy
vật biện
chứng

duy vật
lích sử
của chủ nghĩa
Mác -
Lênin,
phương pháp
phần
tích,
tông họp,
so
sánh,
thống
kê - dự
báo,
nghiên cứu
lí luận kết
họp
với

khảo sát,
tìm hiêu
tình hình
thực tế.
5. Bố cục khóa luận
Khóa
luận
gồm có 3 chương :
Chương
ì
:
Khái quát
chung
về vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
Chương
li
: Thực
trỏng
nghành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
Việt
Nam
Chuông HI

: Giải
pháp nâng cao năng
lực
cỏnh
tranh
nghành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
Việt
Nam
Do
hiếu
biết

kiến thức
còn hỏn
chế,
thời
gian
hỏn hẹp
trong khi
đè
tài liên
quan
đến
nhiều lĩnh
vực nên bài
viết

không
thế
tránh
khỏi
những
sai
sót.
Tác
giả
rất
mong
nhận
được sự góp ý
từ
các
thầy
cô,
các bỏn
cũng
như
những
ai
quan
tàm đến đề
tài
này đế đề
tài
ngày càng được hoàn thiên hơn.
Qua đây tác
giả xin gửi

lời
cám ơn chân thành đến các
thầy
cô,
đầy
biệt

thầy
giáo -
Thỏc

Phỏm
Duy
Hưng,
giảng
viên bộ môn vận
tải
khoa
Kinh
tế

kinh
doanh quốc
tế
trường
Đỏi
học
Ngoỏi
Thương Hà
Nội

đã chì bảo,
hướng
dẫn
tận
tình,
giúp đỡ
tác
giả
hoàn thành khóa
luận
này.
Tác giã
xin
chân thành cám ơn !
3
CHƯƠNG
ì:
KHÁI QUÁT
CHUNG

VẶN
TẢI
HÀNG
HOA XUẤT NHẬP KHẨU
ì.

luận
chung
về ngành vận
tải

/.
Vận
tải
là gì
LỊ. Đinh nghĩa
Sự
di
chuyển
về
không
gian

thời
gian
của công
cụ
sản xuât, sản
phẩm
lao
động

bản thân con
người
là một nhu cầu
tất
yếu của xã
hội.
Đê
định
nghĩa

về vận
tải,
chúng
ta
có một
số
định
nghĩa
như
sau
:
Theo
từ điên
tiếng
Việt
2005
:
"Vận
tài

việc
dùng phương
tiện
chuyên chở để
chuyên
chờ
sinh
vật
hay đẻ
vật

trên
một quãng đường tương
đôi dài".
Đây

một định
nghĩa
còn
rất

khai,
định
nghĩa
này
chỉ coi vận
tải

việc
chuyên chờ hàng hóa (đứ
vật)
hay
sinh vật

không nêu lên được đặc
điếm,
tính
chất của vận
tải.
Từ
định

nghĩa
này
ta

thể
rút
ra kết luận
:
bất
cứ
hoạt
động nào sử
dụng
phương
tiện
vận
tải
đế chuyên chở đứ
vật
hay
sinh
vật
trên
một quãng
đường
đều được
coi là vận
tải.
Theo
Liên

Hợp
Quốc
:
"Vận
tải là
một hoạt động sản xuất
vật
chất,
thực hiện việc
chuyên chở nguyên
vật
liệu,
hàng
hóa,
con
người giữa
hai
điểm vận
tải,
bằng
các
phương
tiện chuyên
chở".
Cũng
như
định
nghĩa
trên,
định

nghĩa
của Liên
hợp
quốc
cũng
khẳng
định vận
tải
là một quá
trình
chuyên chờ làm
di
chuyển
vị trí
của
đối
tượng
vận
tải.
Tuy nhiên định
nghĩa
này
đã
nêu lên rõ hơn bàn
chất
của vận
tải,
khẳng
định vận
tải

là một
hoạt
động
sản
xuất
vật chất.
Theo
định
nghĩa
vận
tải
của trường
Đại
học
Ngoại
Thương
(
PGS.TS
Nguyễn
Hứng
Đàm
(
2005
),
Vận
tải

giao
nhận
trong

Ngoại
Thương,
NXB

luận
chính
trị,

Nội)
:
"Với
nghĩa rộng,
vận
tải là
một quy
trình

thuật
của
bát ki
sự
di
chuyên
vị
trí
nào của
vật
phàm và con
người.
Còn

với
ý
nghĩa
kinh
tế
vận
tải chi
bao
gm
những sự
di
chuyển
của
vật
phàm và con người
khi
thoa
mãn
đông
thời
2
tính chất:

một
hoạt
động sản
xuất
vật
chất
và là

4
một
hoạt
động
kinh

độc
lập".
Định
nghĩa
này đã nêu
bật
lên được
hai
tính
chất
quan
trọng
của vận
tải,
thứ
nhát vận
tải
là một
hoạt
động sản
xuất
vật
chất


thứ
hai
vận
tải
là một
hoạt
động
kinh
tế
độc
lập.
Nhìn
chune
định
nghĩa
này

khá đầy đủ và chính xác.
Từ các định
nghĩa
trên
ta

thể
rút
ra
một định
nghĩa chung
về vận tài:
Vận

tài

một
hoạt
động sản
xuất
vật
chất


một
hoạt
động
kinh

độc
lộp,
thực hiện việc
chuyên chở hàng
hóa, vật
phàm, con
người từ
diêm đi
đến điểm
đích
bằng
các
phương
tiện
vận

tài
thích
hợp.
1.2.
Phân
loai
vân
tải
1.2.
ì.
Căn cứ
vào
phạm vi phục vụ
Vận
tải
được phân thành các
loại:
vận
tải
nội
bộ xí
nghiệp
và vận
tải
công
cộng.
+ Vận
tải
nội
bộ xí

nghiệp:
là một bộ
phận
không thê tách
rời
cùa quá
trình sản
xuất
của một xí
nghiệp,
nhà máy, công
ty
Vận
tải
phục
vụ
việc
vận
chuyển
nguyên
liệu,
bán thành phàm, thành phàm và cán bộ công nhân
viên
trong
nội
bộ

nghiệp,
nhà
máy,

công
ty.
Sàn phàm do vận
tải
nội
bộ
tạo
ra

một bộ
phận
của sản
phữm toàn

nghiệp,
nhà
máy,
công
ty.
+ Vận
tải
công
cộng:

một ngành
sản
xuất vật chất
độc
lập,
tạo ra

sản
phàm riêng
biệt

phục
vụ nhu
cầu
chuyên
chờ chung của
toàn xã
hội
1.2.2.
Căn cứ
vào
môi
trường

điều kiện
sàn
xuất
Vận
tải
được phân thành các
loại:
vận
tải
đường
ôtõ, vận tài
đường
sắt,

vận
tải
đường
biến,
vận
tải
đường
sòng, vận
tải
đường
hàng không, vận
tải
đường
ống và
vận
tải
vụ
trụ.
1.2.3.
Căn cứ
vào đối
tượng chuyên
chở
Vận
tải
được phân
chia
thành các
loại:
vận

tải
hàng
hoa,
vận
tải
hành
khách,
vận
tải
hàng
hoa
- hành khách.
Ngoài
những
cách phân
loại
như trên thì vận
tải
cũng
được phân
loại
dựa
trên các tiêu chí như
:
cách
tổ chức
chuyên
chở,
khoảng
cách

hoạt
động
phục
vụ
5
2.
Vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khâu
2.1.
Đinh nghĩa vân
tải
hàng hóa xuất nháp khâu
Vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
là hình
thức
chuyên chở hàng hoa
giữa
hai
hay
nhiều
nước
với
nhau, tức là

điểm
đầu và diêm
cuối
của
quá trình
vận
tải
nằm trên lãnh
thổ
của
hai
nước khác
nhau.
Nói một cách
khác,
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
là quá trình chuyên chờ đưọc
tiến
hành
vưọt
ra
ngoài phạm
vi
biên
giới
lãnh

thổ
của
một
nước.
Xét về số nước
tham
gia,
vận
tải
hàng hóa xuât
nhập
khâu có 2 hình
thức:
vận
tải
hàng hóa
trực
tiếp
và vận
tải
hàng hoa quá
cảnh.
Vận
tải
hàng
hóa
trực
tiếp

hình

thức
chuyên chờ hàng hóa đưọc
tiến
hành
giữa
2 nước có
chung
biên
giới.
Vận
tải
hàng hóa quá
cảnh là
hình
thức
chuyên chờ đưọc tiên
hành qua lãnh
thố
của
ít
nhất
một nước
thứ ba, gọi

nước
cho
quá
cảnh.
Sự
ra đời

và phát
triển
của vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khâu nói riêng và
vận
tải
quốc
tế
nói
chung
gắn
liền
với
sự phân công
lao
động
quốc tế
và sự
phát
triến
của
buôn bán
quốc
tế.
Sự hình thành và phát
triển

hệ thông
vận
tải
thống
nhất
của
từng
nước
hoặc
từng
khu
vực,
nhóm nước có ảnh
hường
rất
lớn
đến sự hình thành và phát
triển
hệ
thống
vận
tải
trên phạm
vi
toàn
thế
giới.
Vận
tải


ngoại
thương có mối
quan
hệ
chặt chẽ,
hữu cơ
với
nhau
và có tác
dụng
thúc đẩy
nhau
cùng phát
triển.
2.2.
Đặc điếm vân
tải
hàm hóa
xuất
nhập khẩu
Vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
là một bộ
phận
cấu thành nên vận
tải
nói

chung,
do
đó, vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
mang
đầy đù đặc
điểm
cùa
vận
tải,
đó
là:
2.2.1
Sản
xuất trong
ngành vận
tải

một quá
trình
tác
động làm
thay
đối về
mặt
không gian
của

đối
tượng chuyên
chở
Sản
xuất
trong
ngành vận
tải

một quá trình tác động làm
thay
đổi
về
mặt
không
gian,
chứ không
phải
là sự
tác
động về mặt

thuật
vào
đối
tưọng
lao
động.
Đôi
tưọng

lao
động
trong
ngành vận
tải

đối
tưọng
chuyên chở
gồm hàng hoa và hành
khách.
Con
người
thông qua công cụ vận
tải
(

liệu
6
lao
động
)
tác động vào
đối
tượng
chuyên chờ để gây
ra
sự
thay đồi
vị

trí
về
không
gian

thời
gian
của
chúng.
2.2.2.
Sản xuất trong ngành vận
tải
không sáng tạo ra sản phàm vật
chất mới
Sản
xuất trong
ngành
vận
tải
không sáng
tạo ra
sản
phàm
vật
chát mới
mà sáng
tạo ra
một
sản
phẩm đặc

biụt
gọi
là sản
phẩm
vận
tải.
Sản phàm vận
tải

sự
di
chuyến vị trí của
đối
tượng
chuyên
chờ.
Tuy
vậy,
sản
phàm này
cũng
có 2
thuộc
tính
của
một hàng
hoa:
giá
trị
sử

dụng
và giá
trị.
Bản chát và
hiụu
quả
mong
muốn
của sản
xuất trong
ngành
vận
tải

thay
đôi
vị
trí,
chứ
không
phải
làm
thay đổi
hình
dáng,
tính
chất lí
hoa
của
đối

tượng
chuyên
chờ.
2.2.S.
Sàn phẩm vận
tái
không tồn
tại
độc lập ngoài quá
trình
sàn xuất
ra nó
Sản
phẩm vận
tải
không
tồn
tại
độc
lập
ngoài quá trình sản
xuất
ra
nó.Sản
phẩm này không có một
khoảng
cách về
thời
gian giữa
sàn

xuất

tiêu
dùng.
Khi quá trình sản
xuất trong
ngành vận
tải
kết
thúc thì đồng
thời
sản
phẩm
vận
tải
cũng
được
tiêu
dùng
ngay.
2.2.4.
Sàn phàm trong ngành vận
tài
không thề dự trữ được
Đe đáp ứng nhu cầu chuyên chở tăng lên
đột
biến trong

hội,
ngành

vận
tải
chỉ

thể
dự
trữ
năng
lực
chuyên chờ cùa công cụ vận
tài
như dự
trữ
số
lượng
toa xe,
đẩu
máy,
ôtô
hoặc
tăng
tẩn suất
phục
vụ của công cụ vận
tải.
Từ
những
phân tích trên
ta


thế
rút
ra kết luận
:
vận
tải
là một ngành
sản xuất vật
chát đặc
biụt,
một ngành
kinh tế
độc
lập trong
ngành
kinh tế
quốc
dân. Kết
luận
này có ý
nghĩa quan
trọng
cả về

luận,
cũng
như
thực
tiễn.
2.2.5.

Vận
tải
hàng hóa xuất nhập khấu vượt ra khỏi phạm vi biên giới
quốc gia
Đây là một đặc
điểm
quan
trọng
của vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu.
Từ đặc diêm này
ta
có thê phân
biụt
được
giữa
vận
tải
hàng hóa thông thườns
7
và vận
tải
hàng hóa xuât
nhập
khâu.
Hàng hóa là

đối
tượng của vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập
khẩu
sẽ được chuyên chờ
từ
nước
xuất
khẩu
đến nước
nhập
khẩu,
nghĩa
là hàng hóa đã
vượt
qua biên
giới
nước
xuất
khẩu
và được đưa
đến
nước
nhập
khâu.
3.

Đối lượng của vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khấu
Đối
tượng của vận
tải
hàng hóa xuât
nhập
khâu là
những
hàng hóa
được
vận
chuyển
ra khỏi
phạm
vi
biên
giới
quốc
gia.
Những hàng hóa này
được
vận
chuyển
với
mục đích
trao

đồi,
buôn bán
trong ngoại
thương cùa các
quốc
gia với
nhau.
Do tính
chất
cũng
như hình
thầc
các
loại
hàng hóa
trong
trao
đôi
ngoại
thương

khác
nhau
nên mỗi hình
thầc vận tài
lại

những
đôi
tượng

vận
tải
phù
họp.
Vận
tải
đường
biên:
đôi tượng

những
hàng hóa có khôi lượng
lớn,

thê bảo
quản
trong
thời
gian
dài không yêu cầu
thời
gian
vận
chuyến
nhanh,
cước
phí
rẻ
Vận
tải

hàng
không:
đối
tượng

những
loại
hàng hóa có
khối
lượng
nhỏ,
cần
vận
chuyển
nhanh.
Hàng hóa có giá
trị
cao,
hàng có tính
chất
đặc
biệt
như
khó
bảo
quản,
nhanh
hỏng
và có
thể

chịu
được cước
phí vận
tải
cao.
Vận tài
đường bộ và đường
sắt:
đối
tượng vận
chuyển
là các
loại
hàng
hóa
trao
đôi buôn bán
giữa
các nước có
chung
biên
giới
hoặc

tuyến
đường
bộ,
đường
sắt
chung.

Trong
đó hàng hóa đường
sắt
thường vận
chuyển
hàng
hóa có
khối
lượng
lớn
hơn và đòi
hỏi
tinh
an toàn
cao,
còn
đối
tượng
của
vận
tải
đường bộ thường nhỏ hơn do đặc
điểm
của phương
tiện
vận
tải
đường bộ

trọng

tải
nhỏ.
4. Vai trò
của vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập khẩu
Hiện
nay,
tất
cả các phương
thầc vận
tải
hiện đại
đều
tham
gia
phục
vụ
chuyển
chở hàng hoa
trong
buôn bán
quốc
tế,
trong
đó vận
tải
đường

biển

hàng không đóng
vai
trò chủ
đạo.
Vận
tải
quốc
tế
có tác
dụng
to lớn đối với
buôn bán quôc
tế
và được
thể hiện
ờ các mặt
chủ yếu sau
đây :
8
4.1.
Vân
tải
đuốc
tế
đảm bảo chuyên chở
khối
lượm hàng hoa ngày
mót

tăng trong
buôn bán quốc
tế
Hiện
nay,
trên 75%
khối
lượng
hàng hoa chuyên chờ
trong
buôn bán
quốc
tế
được chuyên chờ
bằng
đường
biển.
Khối
lượng
hàng hoa buôn bán
giữa
2 nước phụ
thuộc
vào
nhiều
yếu
tố,
trong
đó có yếu
tố

vận
tài. William
nhà nghiên cứu
kinh tế
của
Anh đã mô
tả
như
sau
:
"Khối
lượng
hàng hoa lưu
chuyển
giữa
2 nước
tỉ
lệ
thuận
với
tích
số của
tiềm
năng
kinh tế
của
2 nước và
tỉ
lệ nghịch với khoảng
cách chuyên chờ

giữa
hai
nước đó".
Khoảng
cách
chuyên chờ càng xa
thì
phí vận
chuyến
càng
lớn.
Chi
phí vận
tài
chiêm
trong
giá cả hàng hoa
lớn
sẽ
hẻn
chế
sự
trao đổi
buôn bán các
loẻi
hàng hoa đó
giữa
các
nước.
Trái

lẻi,
chi
phí vận
tải
rẽ,
tố chức
chuyên chờ
thuận
tiện
thì dung
lượng
tiêu
thụ
hàng hoa có giá cước
rẻ
trên
thị
trường quôc

càng
lớn.
4.2.
Vân
tải
quắc
tế
phát
triền
sáp phần làm thay đôi cơ câu hàng
hoa


thi
írườns trong
buôn bán quốc
tế
Trước
đây,
công cụ vận
tài
thô
sơ,
giá thành vận
tải
cao
nên đã hẻn
chế
buôn bán
nhiều
loẻi
hàng,
nhất
là hàng nguyên nhiên
vật
liệu.
Mặt khác,
vận
tải
quốc
tế
lúc bấy

giờ
cũng
chưa cho phép
trao
đôi buôn bán
với
các
thị
trường
xa xôi.
Vận
tải
quốc
tế
phát
triến
và hoàn
thiện
đã
tẻo
điều
kiện
cho
việc
mờ
rộng
chủng
loẻi
các mặt hàng
trong

buôn bán
quốc tế
nói
chung

thay
đồi

cấu
từng
nhóm mặt hàng nói
riêng.
Hệ
thống
vận
tải
quốc
tế
mờ
rộng,
giá
thành
vận
tải
trên cự
ly
dài giảm
đã
tẻo
điều

kiện
mờ
rộng
thị
trường
cung
cấp
và tiêu
thụ.
Do
đó,
vận
tải
quốc
tế
góp
phần
làm
thay
đổi
cơ cấu
thị
trường
trong
buôn bán
quốc
tế.
Cự
li
chuyên chở hàng hoa

trung
bình
trong
vận
tải
đường
biển
quốc
tế
ngày càng tăng lên.
4.3.
Vẫn
tải
guộc


tác
dung bảo

tích
cực hoặc làm xấu
đi
cán
cân mâu
đích
và cán cân thanh
toán
Vận
tải
quốc tế


hai
chức
năng:
phục
vụ và
kinh
doanh.
Chức năng
phục
vụ
thế hiện

chỗ
vận
tải
quốc
tế
đảm bảo
phục
vụ nhu cầu chuyên chờ
9
hàng hoa
xuất
nhập khẩu của
mỗi
nước.
Chức nàng
kinh
doanh

thể hiện trong
việc
xuất
nhập khấu sản
phàm
vận
tải,
nhát
là sản
phàm
vận
tải
đường
biên.
Xuất
nhập khẩu
sản phẩm vận
tải
là một hình
thức
xuất
nhập khẩu

hình
rất
quan
trọng.
Thu
chi
ngoại

tệ trong
lĩnh
vực xuât
nhập
khâu
sản
phàm
vận
tải
và các
dịch
vồ liên
quan
đến
vận
tải
quốc
tế

một bộ
phận quan
trọng
trong
cán cân
thanh
toán
quốc
tế.
Xuất
siêu

sản
phẩm
vận
tải
quốc
tế
sẽ
có tác
dồng
tốt
đối
với
cán cân
thanh
toán
quốc
tế.
Ngược
lại,
thiếu
hồt
trong
cán
cân
xuất
nhập khẩu sản
phẩm
vận
tải
quốc

tế
sẽ làm
xấu đi
cán cân
thanh
toán
quốc
tế.
Vận
tải
quốc
tế
có tác
dồng
thúc đây buôn bán quôc
tế
ngày càng mờ
rộng
và phát
triển.
Đồng
thời,
buôn bán
quốc
tế
phát
triền lại
tạo ra
những
tiền

đê
thuận
lợi
cho vận
tải
quốc
tế
ngày một phát
triên
và hoàn
thiện.
li.
Năng
lực
cạnh
tranh
ngành
vận tài
hàng
hóa
xuất
nhập
khấu
1. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh
1.1.
Khái niêm canh tranh
Khái
niệm
cạnh
tranh

xuất
hiện trong
quá trình hình thành và phát triên
cùa
sản
xuất, trao đối
hàng hoa và phát
triển
kinh tế thị
trường.

rất
nhiều
quan
niệm
về
cạnh
tranh.
Theo
Từ
điển
kinh
doanh
của
Anh, cạnh
tranh
được
hiểu
là "sự ganh đua,
kình

địch
giữa
các nhà
kinh
doanh
trên
thị
trường nhằm
tranh
giành cùng một
loại
tài
nguyên
sản
xuất
hoặc
cùng một
loại
khách hàng
về
phía mình".
Với
những quan
niệm
trên,
phạm trù
cạnh
tranh
được
hiểu


quan
hệ
kinh
tế,
ờ đó các chù
thể kinh tế
ganh
đua
nhau
tìm mọi
biện
pháp, cả
nghệ
thuật lẫn thủ
đoạn
đế
đạt
mồc tiêu
kinh tế
cùa mình, thông thường là
chiếm
lĩnh
thị
trường,
giành
lấy
khách hàng
cũng
như các

điều
kiện
sản
xuất,
thị
trường

lợi
nhất.
Mồc đích
cuối
cùng
của
các
chủ
thể kinh tế trong
quá trình
cạnh
tranh

tối
đa hoa
lợi
ích.
Đối với
người
sản
xuất
kinh
doanh


lợi
nhuận,
đối với
người
tiêu dùng

lợi
ích tiêu dùng và sự
tiện lợi.
10
1.2.
Năng
lực
canh
tranh
Năng
lực cạnh
tranh

thuật
ngữ ngày càng được sử
dụng
rộng
rãi
nhưng đến nay vẫn là khái
niệm
khó
hiểu


rất
khó đo
lường.
Theo
Từ điên
thuật
ngữ
kinh

học:
"năng
lực
cạnh
tranh
là khả năng giành được
thủ
phân
lớn
trước các
đối thủ
cạnh
tranh
trên
thủ
trường,
kể cả
khả
năng giành
lại
một

phần
hay toàn bộ
thủ
phần của
đồng
nghiệp".
Tổ
chức
hợp
tác
và phát
triển
kinh tế
(OECD)
đủnh
nghĩa
năng
lực
cạnh
tranh là:
"khả
năng của các công
ty,
các ngành, các vùng, các
quốc
gia
hoặc
khu
vực siêu
quốc

gia trong việc
tạo ra
việc
làm và
thu
nhập
cao hơn
trong
điều
kiện
cạnh
tranh
quốc
tế
trên cơ
sờ bền vững".
2.
Một số
chỉ
tiêu
đánh giá năng lực cạnh
tranh
của ngành vận
tải
hàng
hóa
xuất
nhập khau
2.1.
Cơ sở

vát
chắt

thuật
Cơ sờ
vật
chất

thuật
cùa ngành vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khâu là
những
phương
tiện

thuật, trang
thiết
bủ
được sử
dụng
trong
quá trình
nghiệp
vụ nhằm
tạo ra
các

sản
phẩm
là dủch
vụ
vận
tải.
Cơ sờ
vật
chất

thuật
ngành
vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khâu gồm
những yếu
tố
chủ yếu sau:
2.1.
ỉ. Cảng,
kho
bãi,
phương
tiện
xép dỡ
2.1.1.1.
Cảng

biến
và các phương
tiện
xếp
dỡ
tại
cáng
biển
a)
Cảng
biến

nơi
ra
vào,
neo
đậu,
là nơi
phục
vụ tàu bè và hàng hoa,
là đâu môi
giao
thông
quan
trọng
cùa một
nước.
Cảng biên có các
loại:
cảng

thương
mại,
cảng
quân
sự,
càng
cá.
Cảng thương mại
lại

cảng hoặc
khu
vực
riêng như:
cảng
bách
hoa, cảng
than,
càng
dầu,
càng hoa
chất,
cảng
container
Cảng
biển

hai
chức
năng:

-
Phục
vụ tàu
biển:
cảng là
nơi
ra
vào,
neo đậu cùa
tàu,

nơi
cung
cấp
các
dủch
vụ đưa đón tàu
ra
vào,
lai
dắt,
cung
ứng đầu mối nước
ngọt,
vệ
sinh,
sửa
chữa
tàu
11

-
Phục
vụ hàng
hoa:
cảng
phải
làm
nhiệm
vụ xếp
dỡ, giao
nhận,
chuyển
tải,
bảo
quàn,
lưu
kho,
tái
chế,
đóng
gói,
phân
phối
hàng hoa
xuất
nhập khẩu.
Cảng còn là nơi
tiến
hành các
thủ tục

XNK, là nơi
bất đầu,
tiếp
tục
hoặc kết
thúc quá trình
vận
tải.
Cảng biên
Việt
Nam có
những nhiệm
vụ và
quyền
hạn
sau:
- Xây
dựng,
quy
hoạch,

hoạch
phát
triển
của
cảng
biên
trong
phạm
vi

trách
nhiệm.
- Phôi hợp
hoạt
địng của các
tố chức,

quan
thực hiện
chức
năng
quản lý
Nhà nước chuyên ngành
tại
cảng
biến.
- Kiêm
tra,
giám sát
việc thực hiện
các quy định của pháp
luật
về đảm
bảo
an toàn càng và
luồng
ra
vào
cảng.
- Cấp

giấy
phép cho tàu
ra
vào càng và
thực hiện
các yêu
cầu
về
bắt giữ,
tạm giữ
hàng
hải.
-Yêu câu các cá
nhàn,

quan
hữu
quan cung cấp
các thông
tin,
tài
liệu
để
thực hiện
chức
năng
quản lý
Nhà nước cùa
cảng
b)

Các
chỉ
tiêu
hoạt
địng
của cảng
Đe đánh giá mịt
cảng
hoạt
địng có
tốt
hay
không,
hiện đại
hay không
phải
căn cứ vào các
chi
tiêu
sau:
- Số
lượng
tàu
hoặc
tổng
dung
tích đăng kí (GRT)
hoặc
trọng
tải

toàn
phần
(DWT)
ra
vào
cảng
trong
mịt năm. Chỉ tiêu này
phản
ánh đị
lớn,
mức
đị
nhịn nhịp
của mịt
cảng, chang
hạn
cảng
Rotterdam

cảng
lớn
nhất
thế
giới,
hàng năm có
khoảng
30.000
tàu
biển


170.000
tàu sông
ra
vào.
Cảng
Sài Gòn và
cảng Hải
Phòng
mỗi
năm có
khoảng
2000
tàu
ra
vào.
- Số
lượng
tàu

thế
cùng
tiến
hành
xếp
dỡ
trong
cùng mịt
thời
gian.

- Khôi
lượng
hàng
hoa
xép dỡ
trong
mịt năm. Chỉ tiêu này
phản
ánh đị
lớn,
mức đị
hiện
đại,
năng
suất
xếp
dỡ
của
mịt
cảng.
- Mức xép dỡ hàng hoa
của
cảng,
tức

khả năng xếp dỡ hàng hoa cùa
cảng,
thê
hiện
bằng

khối
lượng
từng
loại
hàng hoa mà
cảng

thể
xếp dỡ
trong
mịt ngày của
tàu.
Chỉ tiêu này nói lên mức đị cơ
giới
hoa
,
năng
lực
xếp
dỡ
của
mịt
cảng.
12
- Khả năng
chứa
hàng
của
kho bãi
cảng. Chi

tiêu này
thể hiện
bàna số
diện
tích (m
)
của kho bãi
cáng,
bãi
container (CY), trạm giao
nhận
đóng gói
hàng
lẻ
(CFS)
phàn ánh mức độ
lớn
của
càng.
-
Chi
phí xếp dỡ hàng
hoa,
càng
phí,
phí
lai
dắt,
hoa
tiêu,

cầu
bên,
xếp
dỡ container
(THC) phản
ánh năng
suất
lao
động và trình độ
quản
lý cùa
cảng.
2.1.1.2.
Cảng hàng không và
trang
thiết
bị cảng
hàng không
a)
Cảng hàng không hay còn
gồi

sân
bay:

toàn bộ
diện
tích mặt đát
thậm
chí cả mặt nước

cộng
với
toàn bộ cơ sở hạ
tầng
gồm
đường
cất
hạ cánh,
các
toa
nhà,
nhà
ga,
kho tàng
liên
quan
đến sự
di
chuyên
của
máy bay và sự
di
chuyên của hành khách và hàng hoa do máy bay chuyên chờ
đến.
Như
vậy,
sần
bay là nơi
cất
hạ cánh của máy bay và là nơi

cung
cấp các
dịch
vụ cho
khách hàng và hàng
hoa.
Sân bay gôm một sô khu vực chính:
Đường
băng, Nơi đỗ và
cất giữ
máy
bay,
Khu vực
điều
hành
bay,
Khu vực đưa đón khách, Khu vực
giao
nhận
hàng
hoa,
Khu
vực quản
lý hành chính
Khu vực
giao
nhận
hàng hoa thường gồm:
-
Trạm

giao
nhận
hàng hoa
xuất
khẩu:
là nơi
tiến
hành
kiểm
tra
hàng
hoa,
làm
thủ tục
thông
quan,
lập
chứng từ
về hàng
hoa,
giao
hàng hoa
xuất
khấu,
đóng hàng hóa vào các công cụ vận
tài,
xếp hàng lên máy
bay,
lưu kho
trước

khi
xếp
hàng lên máy
bay
-
Trạm
giao
nhận
hàng hoa
nhập khẩu:

nới
làm thù
tục
thòng
quan,
kiếm
tra

giao
nhận
hàng
cho
người
nhận
hàng
-
Trạm
giao
nhận

hàng hoa
chuyển
tải:
là nơi tập
trung
hàng hoa
chuyển
tải,
nơi
tiến
hành các
thủ tục
để
giao
cho các hãng hàng không
chuyền
tiếp
Người
kinh
doanh dịch
vụ ờ đây thường là các hãng hàng không là
thành viên
của IATA
làm
đại
lý cho
nhau.
b)
Công cụ xếp dỡ và
vận chuyển

hàng hóa
tai
sân bay
13
Gồm
hai
loại
chính: công cụ xếp dỡ hàng hoa lên
xuống
máy bay và
các công cụ vận chuyên hàng hoa đèn máy bay, như: Xe vận chuyên
container/pallet,
Xe nâng hàng đê xép dỡ
container

pallet,
Thiết
bị nàng
container

pallet,
Băng
chuyền
hàng
rời,
Giá đỡ hay rơ moóc dùng để chơ
container/pallet
(không có động cơ
riêng)
2.1.2.

Phương
tiện
vận
tải
2.1.2.1.
Tầu buôn
Theo
Viện
Kinh
Tế Hàng
Hải
và Dịch vụ vận
tải
hàng hóa
xuất
nhập
khẩu
Bremen
thì
tàu buôn là
những
tàu chủ hàng và chờ hành khách vì mục
đích thương
mại.
Tàu buôn chờ hàng có
những
đặc trưng
kinh tế-

thuật

quan
trọng
chủ yếu như: Món nước của
tàu, Trọng
lượng
của
tàu, Trọng
tải
của tàu,
Dung
tích
đăng
kí của tàu,
Hệ
số xếp
hàng
của
tàu
*Phăn
loại
tàu
buôn:
a)
Theo
công
dụng
Theo
công
dụng,
có tàu chờ hàng và tàu chờ

khách.
Trong
loại
tàu chờ
hàng có
thể chia
thành
hai
nhóm: tàu
chờ
hàng khô
(Dry
Cargo
Ships)
và tàu
chờ
hàng
lỏng
(Tankers).
b)
Theo
kích cỡ tàu
- Tàu cực
lớn
(Ultra
Large
Crude
Carrier
- ULCC): là
những

tàu chủ
dầu
thô có
trọng
tải
từ
350.000
DWT
trờ
lên.
- Tàu
rất
lớn
(Very
Large
Crude
Carrier
- VLCC): là
những
tàu chờ
dầu

trọng
tải
từ
200.000
đến
350.000
DWT.
- Tàu

loại
trung
bình:

những
tàu chờ hàng
rời
và hàng bách hoa có
trọng
tải
dưới
200.000
DWT.
- Tàu
loại
nhỏ: là
những
tàu có
trọng
tải

dung
tích đăng
kí nhỏ.
Tuy
nhiên,
các tàu có
dung
tích đăng kí
từ

100GRT
hoặc
trọng
tải
toàn phân từ
300DWT
trờ
lên mới được
xếp
vào
danh
sách
đội
tàu buôn
thế
giới.
Ngoài
ra
còn có tàu cỡ Panamax là tàu có
chiều
ngang
lớn
nhất

thể
qua
được kênh đào Panama. Tàu này thường có
trọng
tải
trung

bình
từ
60.000
14
đến
70.000
DWT
hoặc
các tàu
container
(Panamax
Sized Container Vessel)

trọng
tải
từ
3000
đến
4000
TÊU.
c)
Theo phạm
vi
kinh
doanh
của
tàu
- Tàu
chạy
vùng

biền xa:

những
tàu có
trọng
tải
lớn,
thường
kinh
doanh
chuyên
chờ
trên
các vùng
biển xa,
vượt
đại
dương
hoặc
vòng
quanh
thê
giới.
- Tàu
chạy
vùng
biển gần:

những
tàu có

trọng
tải
không
lớn,
thường
kinh
doanh
chuyên chờ
giữa
các
cảng
cách
nhau
không
xa,
nhăm
tập trung
nguồn
hàng cho càng
lớn
đề tàu
chạy
vùng
biển
xa vận
chuyển
tiếp
tục
(tàu
Feeder).

2.1.2.2.
Máy bay
Máy bay là cơ sờ
vật chất
chủ yếu của vận
tải
hàng không. Tuy
thuức
vào mục đích sử
dụng,
tính năng kĩ
thuật,
nước sản
xuất ,
máy bay thường
đựơc
phân thành các
loại:
a)
Căn cứ vào
đối
tượng chuyên chở
- Máy bay chờ hành khách
(Passenger
Aircraít):
là máy bay dùng chù
yếu
để chuyên chờ hành khách, đồng
thời


thể
chuyên chờ mứt lượng ít
hàng hoa và hành lý của hành khách ờ
boong
dưới
(Lower
Deck).
Loại
này
thường

tần suất bay
rất
cào và có
tiện
nghi
tốt
để
phục
vụ hành khách.
- Máy bay
chờ
hàng hoa (AU
Cargo
Aircraít):

máy nay
chủ yếu
dùng
đê chờ hàng hoa.

Loại
máy bay này có thê chờ hàng
chục,
hàng trăm
tấn/chuyên.
Tần
suất
bay
thấp, chi
phí
hoạt
đứng
nhiều, chi
thích hợp
với
các
hãng hàng không
lớn

kinh
doanh

những
khu vực có
luồng
hàng luân
chuyến
lớn
và ổn
định.

- Máy bay hỗn họp
(Combined
Aircraít/
Mixed
Aircraữ):

loại
máy
bay
vừa chuyên chở hành khách vừa chuyên chờ hàng hoa ờ cả
boong
chính

boong
dưới. Loại
máy bay này còn
gọi
là máy bay
thay đổi
nhanh
(Quick
Change),
tuy theo
số lượng hành khách và hàng hoa
cần
chuyên
chờ.
15
b)
Căn cứ vào động cơ

-
Máy
bay
động

Piston
như
các
loại:
máy
bay
EO,
Lockheed của
Mỹ
- Máy bay động cơ
tua bin
cánh
quạt (Turbo-Pro)
như
Viscount
700,
Britana310
-
Máy
bay
động
cơ phản
lực
như
các

loại
A320,
Boing 747, Boing
767
2.1.3.
Hệ
thắng
công nghệ
thông
tin
Công
nghệ
thông
tin

việc
sử
dụng
máy tính và
phần
mềm máy tính
để
chuyển
đổi,
lưu
trữ,
bảo
vệ,
xử
lý,

truyền,

thu thập
thông
tin,
dữ
liệu.
ơ
Việt
Nam, khái
niệm
công
nghệ
thông
tin
được
hiểu
và đằnh
nghĩa
trong
nghằ
quyết
Chính phủ
49/CP
kí ngày
04/08/1993,
theo
đó,
"Công
nghệ

thông
tin

tập
hợp các phương pháp
khoa
học,
các phương
tiện
và công cụ

thuật
hiện
đại
- chủ yếu là

thuật
máy tính và
viễn
thông
-
nhằm
tổ chức
khai
thác và
sử
dụng

hiệu
quả các

nguồn
tài nguyên thông
tin
rất
phong
phú và tiêm
năng
trong
mọi
lĩnh
vực
hoạt
động
của con người
và xã
hội" [10].
Hệ
thống
công
nghệ
thông
tin trong
ngành vận
tải
là hệ
thống
trang
thiết
bằ,
dữ

liệu
thông
tin
chuyên
biệt
của ngành vận
tải.
Hệ
thống
này giúp
cho
hoạt
động của ngành
diễn
ra
nhanh

thuận
tiện
hơn. Thông qua hệ
thống
công
nghệ
thông
tin
ứng
dụng
trong
giao
thông vận

tải,
việc
quản

theo
dõi
hoạt
động của ngành sẽ
trở
nên
thuận
tiện
hem. Nó giúp
giảm
thời
gian,
chi
phí
trong
quản
lý và tìm
kiếm
thông
tin
về
ngành.
Do đó
việc
đầu
tu

và ứng
dụng
công
nghệ
thông
tin
là một đòi
hỏi
vô cùng cấp
thiết
hiện
nay
không
chỉ
của
ngành
vận
tải
mà còn

một đòi
hỏi
chung của
tất
cả các ngành,
lĩnh
vực
kinh tế
khác.
2.2.

Nguồn nhân
lực
Nguồn
nhân
lực
được
hiểu
là toàn bộ trình độ chuyên môn mà con
người
tích
lũy
được,
có khả năng đem
lại
thu nhập
trong
tương
lai.
Nguồn
nhân lực là
tổng
thể
các
tiềm
năng
lao
động của một nước hay một đằa
phương
sẵn
sàng

tham
gia
một công
việc
lao
động nào đó.

Khi
nói đèn
nguồn
nhân
lực,
người
ta
bàn đến trình
độ,

cấu,
sự đáp
ứng với
yêu
cầu của
thị
trường
lao
động.
Chất
lượng
nguồn
nhân

lực
phản
ánh
trong
trình độ
kiến
thức,
kỹ năng và thái độ của
người
lao
động.
Lực lượng
lao
động được
chia
ra lao
động thông
tin

lao
động
phi
thông
tin.
Lao động
thông
tin lại
được
chia
ra

2
loại:
lao
động
tri
thức

lao
động dữ
liệu.
Lao
động
dữ
liệu
(thư
ký,
kỹ
thuụt
viên )
làm
việc
chủ yếu với
thông
tin
đã được

hoa,
trong
khi
đó

lao
động
tri
thức phải
đương đầu
với
việc
sản
sinh
ra
ý
tưởng
hay
chuẩn
bị cho
việc
mã hoa thông
tin.
Lao động
quản
lý năm
giữa hai
loại
hình
này.
Lao động
phi
thông
tin
được

chia
ra lao
động
sản xuất
hàng hoa

lao
động
cung
cấp
dịch
vụ.
Lao động
phi
thông
tin
dễ dàng được mã hoa

thay thế
bằng
kỹ
thuụt,
công
nghệ.
Như
vụy,
có thê phân
loại
lực
lượng

lao
động
ra
5
loại:
lao
động
tri
thức, lao
động
quản
lý, lao
động dữ
liệu,
lao
động
cung
cấp
dịch
vụ và
lao
động sàn
xuất
hàng
hoa.
Mỗi
loại
lao
động này có
những

đóng góp khác
nhau
vào
việc
tạo ra sản
phẩm.
2.3.
Đích vu
giao
nhân hàng hóa
2.3.1.
Dịch vụ làm hàng
Dịch
vụ làm hàng là một
nghiệp
vụ
quan
trọng,
và không thê thiêu
được
trong
hoạt
động chuyên
chờ
hàng hóa
xuất
nhụp
khâu.
Là một điêu
kiện

bắt
buộc
nếu
muốn
xuất
khấu
hay
nhụp
khâu
Ì lô
hàng nào đó.
Dịch
vụ làm hàng bao gồm
nhiều
quy trình
từ
đóng
gói,
dán
nhãn,
đính
ký mã
hiệu
hàng hóa đến bảo
quản,
chất
xếp hàng lên máy
bay.
Nhờ đó mà
hàng hóa được đảm bảo về

chất
lượng,
yêu cầu chuyên chở
cũng
như giúp
cho
quá
trình
vụn
chuyến
được
diễn ra
an toàn
từ
nơi
đi
tới
nơi đèn.
Xuất
phát
từ
nhu cầu cùa khách hàng muốn hàng hóa
xuất
nhụp
khâu
được
bảo
quản
tốt,
an toàn

trong
chuyên chờ ngày một tăng đã
tạo
điều
kiện
cho
việc
hình thành
dịch
vụ này
trong
các công
ty
giao
nhụn
hàng hóa.
2.3.2.
Dịch vụ
hải
quan
Dịch
vụ
hải
quan

Ì
loại
dịch
vụ
trong

đó
Ì
cá nhân hay
tố
chức
đứng
ra thay
mặt cho chù sờ hữu hàng XNK
quan
hệ
giao
dịch
với

quan
17
'LV.0400.3
hải
quan
để làm Ì
phần
hay toàn bộ
thủ tục
hài
quan
đối với
hàng XNK trên
cơ sở một hạ đồng ký két
giữa
chủ sở

hữu và nhà
cung cấp dịch
vụ
Khai
báo
hải
quan
là một khâu khá
quan
trọng trong
quá
trinh
thông
quan
hàng hoa
bời
các quy định về
xuất
nhẫp
khâu của các
nước,
các vùng,
các khu
vực,
các
khối kinh
tế
trên thê
giới


vô cùng
phức
tạp
và khác
nhau.
Ngoài
những
khuôn mẫu thường được áp
dụng chung,
còn có
những
mâu
riêng
cho
từng
nước khác
nhau,
quy định khác
nhau
cho
những
mặt hàng khác
nhau.
Chính
vi
vẫy,
khai
thuê
hải
quan

là một
loại
dịch
vụ
quan
trọng,
phô
biên
tại
Việt
Nam
cũng
như
trên
toàn thê
giới.
2.3.3.
Dịch vụ
đại

vận
tải
Dịch
vụ
đại
lý vẫn
tải

dịch
vụ

hiện

rất
nhiều
doanh
nghiệp
tham
gia.
So
với
các
dịch
khác thì
dịch
vụ này đòi
hỏi
vòn đầu tư ban đầu không
lớn
và có một
thị
trường
rộng lớn
do
hiện
nay
nhiều
hãng
kinh
doanh
vẫn

tải
lòn trên
thế
giới
muốn
mờ các
đại

của
mình ờ
Việt
Nam. Dịch vụ
đại
lý vẫn
tải
hiện
nay đã
đạt
đuợc
nhiều
tiến
bộ giúp cho
việc
thuê phương
tiện
vẫn
tải
của
các
chủ

hàng
trở
nên dễ dàng hơn và
tiết
kiệm chi
phí.
Nhờ sự phát
triển
của
đích vụ
đại
lý vẫn tài mà quá trình lưu thông hàng hóa
xuất
nhẫp khẩu
được
diễn
ra
nhanh
chóng và
thuẫn
lợi.
Hiện
tại
nhà nước vẫn đang hạn chế liên
doanh
với
nước ngoài
cũng
như các
doanh

nghiệp
100% vốn nước ngoài
kinh
doanh dịch
vụ
Đại
lý vẫn
tải,
song bằng
nhiều
hình
thức
thông qua các văn phòng
đại
diện

Việt
Nam
hoặc
các công
ty
của
ta,
các công
ty
liên
doanh,
các
doanh
nghiệp

nước ngoài
đã
tim nhiều
cách
hoạt
động
dưới
các hình
thức
khác
nhau

hiện
nay chúng
ta
chưa
thể kiểm
soát
được.
Nhìn
chung dịch
vụ
đại
lý vẫn
tải

Việt
Nam
hiện
nay

đã
đạt
được
những
thành
tựu nhất
định
song
chất
lượng
vẫn
chưa cao
do
trình độ chuyên môn mà
nhất
là năng
lực ngoại
ngữ của các cán bộ còn
kém. Sô
lượng
các
đại
lý viên thành
thạo
cả chuyên môn
lẫn ngoại
ngữ

rất
hiếm,

tình
trạng
đó đã gây
ra
rất
nhiều
hạn chế
trong việc
phát
triển
hơn nữa
loại
hình
dịch
vụ này.
18

×