Tải bản đầy đủ (.pdf) (57 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giao nhận vận tải hàng lẻ của công ty Vinalink.pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (332.47 KB, 57 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
--o0o--


NGUYỄN DUY MINH





GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH
GIAO NHẬN VẬN TẢI HÀNG LẺ CỦA CÔNG TY
VINALINK







LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


















THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2002

1

MỤC LỤC
--o0o--
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................01
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH
NGHIỆP.....................................................................................................04
1.1. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................................04
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH..................................................................................05
1.2.1. Khái niệm về năng lực cạnh tranh....................................................................05
1.2.1.1. Ở cấp độ toàn nền kinh tế quốc dân ...........................................................06
1.2.1.2. Ở cấp độ ngành/ công ty .............................................................................07
1.2.2. Chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp trong
ngành.................................................................................................................................08
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH GIAO
NHẬN VẬN TẢI HÀNG LẺ CỦA CÔNG TY VINALINK.....................13
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGÀNH VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ (LCL)...............13
2.1.1. Vai trò của vận chuyển hàng lẻ trong nền kinh tế ..........................................13
2.1.2. Tiềm năng của ngành vận chuyển hàng lẻ.......................................................17

2.1.3. Quy trình công nghệ của vận chuyển hàng lẻ ..................................................18
2.2. THỰC TRẠNG CÁC CÔNG TY GIAO NHẬN VẬN TẢI TẠI TP. HCM ...........19
2.2.1. Tình hình chung.................................................................................................19
2.2.2. Tình hình cung cấp dòch vụ vận chuyển hàng lẻ tại TP. HCM.........................19
2.2.2.1. Thò trường vận chuyển hàng lẻ ...................................................................19
2.2.2.2. Nhân sự .......................................................................................................21
2.2.2.3. Dòch vụ hỗ trợ................................................................................................ 21
2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ
CÔNG TY GIAO NHẬN VẬN TẢI DẪN ĐẦU TẠI THỊ TRƯỜNG TP.HCM .......22
2.3.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh ..............................22
2

2.3.1.1. Số lượng các công ty mới tham gia vào ngành ...........................................22
2.3.1.2. Sự có mặt của các sản phẩm thay thế.........................................................24
2.3.1.3. Vò thế đàm phán của bên cung ứng ............................................................25
2.3.1.4. Vò thế đàm phán của bên tiếp nhận............................................................25
2.3.1.5. Khả năng cạnh tranh của các công ty giao nhận vận tải ............................26
2.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của các công ty giao nhận vận tải ......................28
2.3.3. Ưu điểm và tồn tại về năng lực cạnh tranh của 5 NVOCC Consolidator.........34
2.3.3.1. Ưu điểm.......................................................................................................34
2.3.3.2. Tồn tại .........................................................................................................35
CHƯƠNG 3 : ĐÓNG GÓP MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH GIAO NHẬN VẬN TẢI CỦA CÔNG TY
VINALINK..............................................................................................37
3.1. QUAN ĐIỂM THỰC HIỆN GIẢI PHÁP................................................................37
3.1.1. Quan điểm 1: Ưu tiên phát triển các tổ chức giao nhận trong nước ................37
3.1.2. Quan điểm 2: Không ngừng nâng cao chất lượng giao nhận vận tải...............38
3.1.3. Quan điểm 3: Coi trọng nhu cầu của khách hàng trong giao nhận vận
tải ........................................................................................................................................ 38
3.2. MỤC TIÊU THỰC HIỆN GIẢI PHÁP...................................................................39

3.2.1. Xu hướng phát triển hàng lẻ ở Việt Nam và thế giới.......................................39
3.2.2. Xu hướng về phát triển sản phẩm.....................................................................40
3.3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG
TY GIAO NHẬN VẬN TẢI VINALINK ..............................................................41
3.3.1. Giải pháp 1 : Đầu tư xây dựng hệ thống vận chuyển hàng lẻ trực tiếp,
không chuyển tải qua Singapore ................................................41
3.3.1.1. Nội dung......................................................................................................41
3.3.1.2. Biện pháp thực hiện ....................................................................................41
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện.....................................................................................43
3

3.3.1.4. Hiệu quả thực hiện.......................................................................................44
3.3.2. Giải pháp 2: Lựa chọn thò trường mục tiêu.......................................................44
3.3.2.1. Nội dung......................................................................................................44
3.3.2.2. Biện pháp thực hiện ....................................................................................45
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện....................................................................................47
3.3.2.4. Hiệu quả thực hiện......................................................................................47

3.3.3. Giải pháp 3: Thực hiện hệ thống quản trò chất lượng trong dòch vụ vận
chuyển hàng hóa theo ISO 9002. 48
3.3.3.1. Nội dung giải pháp......................................................................................48
3.3.3.2. Biện pháp thực hiện ....................................................................................48
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện.....................................................................................48
3.3.3.4. Hiệu quả thực hiện......................................................................................49
3.3.4. Giải pháp 4: Đào tạo nguồn nhân lực...............................................................50
3.3.4.1. Nội dung giải pháp......................................................................................50
3.3.4.2. Biện pháp thực hiện ....................................................................................50
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện giải pháp.....................................................................50
3.3.4.4. Hiệu quả của giải pháp ...............................................................................51
3.4. KIẾN NGHỊ ............................................................................................................52

3.4.1. Đối với Nhà nước..............................................................................................52
3.4.2. Đối với các doanh nghiệp giao nhận vận chuyển hàng lẻ................................52
Kết luận.............................................................................................................................. 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 56
PHỤ LỤC





4

LỜI MỞ ĐẦU

Hoạt động kinh tế Việt Nam trong những năm gần đây thật sự sôi động.
Cạnh tranh trong các ngành kinh tế diễn ra gay gắt và quyết liệt. Hoạt động giao
nhận xuất nhập khẩu ở Việt Nam còn trong giai đoạn hết sức non trẻ cũng chứa
đựng trong mình nó sự xung đột âm ỉ của các doanh nghiệp trong ngành.
Các doanh nghiệp giao nhận vận tải trên đòa bàn TP. HCM hết sức phong
phú về số lượng và đa dạng về chất lượng. Có doanh nghiệp giao nhận là của tư
nhân, có doanh nghiệp là của các tổ chức nước ngoài, có doanh nghiệp là của nhà
nước, cũng có doanh nghiệp là liên doanh hay cổ phần. Dù thuộc bất kỳ thành
phần kinh tế nào, các doanh nghiệp giao nhận nào cũng không hề lơ là cho việc
phát triển thò phần của mình. Có nhiều doanh nghiệp ra đời, rồi lớn mạnh rất
nhanh và trưởng thành thật sự, có doanh nghiệp lại gục ngã ngay giữa vinh quang
trên thò trường bởi quy luật cạnh tranh trong nền kinh tế thò trường hà khắc.
Bản thân người nghiên cứu đề tài đã và đang công tác trong ngành giao
nhận vận tải đã chứng kiến nhiều sự xuất hiện và ra đi như thế. Có trực tiếp trong
ngành mới thấy hết sự nghiệt ngã của thò trường. Nhằm góp chút tiếng nói vào
quá trình phát triển của ngành, của các doanh nghiệp trong ngành, tôi đã chọn đề

tài nghiên cứu: "Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh giao nhận vận tải
hàng lẻ của công ty Vinalink . "
Đề tài là kết quả của quá trình tích lũy kiến thức kinh tế học trong suốt
thời gian 3 năm của khóa Cao học Quản Trò Kinh Doanh trường Đại học kinh tế
Thành Phố Hồ Chí Minh và 5 năm kinh nghiệm của bản thân trong quá trình công
tác tại công ty VINATRANS và sau đó là VINALINK. Bằng sự kết nối kinh
nghiệm và lý thuyết cộng với những lý luận phân tích tình hình cạnh tranh trong
ngành giao nhận, tác giả đã nêu ra một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của các công ty trong ngành. Cơ sở lý luận của vấn đề là cạnh tranh –
một quy luật hoạt động của kinh tế thò trường – đồng thời xuất phát từ hiện trạng
của ngành giao nhận vận tải hàng lẻ ; kết hợp so sánh, đánh giá thực trạng của
việc giao nhận vận tải hàng lẻ trong nước. Ý nghóa thực tiễn của đề tài nhằm góp
phần nâng cao vai trò và hiệu quả của ngành giao nhận vận tải hàng lẻ trong
nước .
5

• Phương pháp nghiên cứu :
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong trong luận văn là
phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lòch sử ; phương pháp thống kê ; phân
tích hệ thống và phân tích so sánh.
- Thu thập thông tin : Có được từ đội ngũ nhân viên Marketing, tìm hiểu
qua phỏng vấn trực tiếp các cơ quan chức năng như : cảng Sài Gòn, Tân
Cảng, Hiệp hội đại lý và môi giới hàng hải Việt Nam .
- Xử lý, phân tích thông tin : kết hợp khảo sát và phân tích số liệu, các
biến số thu được qua nghiên cứu .
- Kết quả nghiên cứu : kết hợp các số liệu thống kê về sản lượng doanh
thu, tốc độ tăng trưởng … được biểu hiện trên các bảng, sơ đồ hình trụ
và các ma trận.
• Đối tượng nghiên cứu :
Chủ yếu là công ty Vinalink và một số Công ty giao nhận vận tải hàng đầu

trong lónh vực vận tải hàng lẻ, một phương thức vận tải mới .
• Giới hạn nghiên cứu :
Từ thực tiễn hoạt động trong ngành, việc nghiên cứu được giới hạn ở lónh
vực vận tải hàng lẻ, trong phạm vi khu vực TP.HCM, Bình Dương và Đồng Nai
(chủ yếu là ở Thành Phố Hồ Chí Minh)
• Kết cấu luận văn :
Gồm 3 Chương :
Chương 1 : Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Chương 2 : Phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh giao nhận vận tải hàng lẻ
của công ty Vinalink
Chương 3 : Đóng góp một số giải pháp nâng cao năng lực canh tranh giao
nhận vận tải hàng lẻ của công ty Vinalink
Vì trình độ và thời gian nghiên cứu có hạn, đề tài chắc chắn không tránh
khỏi có những thiếu sót nhất đònh.
Kính mong nhận được sự góp ý của các Quý Thầy Cô trong Hội đồng đánh
giá luận văn.
Xin chân thành cảm ơn.
6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. CẠNH TRANH TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG.
Kinh tế thò trường là một hình thái trong phát triển kinh tế xã hội. Trong
đó, các quan hệ kinh tế của các cá nhân, các doanh nghiệp đều biểu hiện qua
mua bán hàng hóa, dòch vụ trên thò trường và thái độ cư xử của từng chủ thể kinh
tế là nhằm hướng vào việc tìm kiếm lợi ích cho chính mình theo sự dẫn dắt của
giá cả thò trường.
Nói kinh tế thò trường là nói nền kinh tế vận động chủ yếu theo cơ chế thò
trường. Đó là hình thức tổ chức kinh tế mà trong đó cá nhân người tiêu dùng và

nhà kinh doanh tác động qua lại lẫn nhau trên thò trường để xác đònh ba vấn đề
trọng tâm của tổ chức kinh tế : Sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản
xuất cho ai?
Giá cả thò trường, cung cầu hàng hóa và cạnh tranh là bốn bộ phận hợp
thành cơ chế thò trường. Các bộ phận này có quan hệ mật thiết với nhau, trong đó,
giá cả là cái nhân của thò trường, cung cầu là trung tâm và cạnh tranh là linh hồn
và sức sống của thò trường.
Sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thò trường tất yếu dẫn đến cạnh
tranh. Cạnh tranh là một trong những đặc trưng của kinh tế thò trường. Cạnh tranh
là giành giật những điều kiện thuận lợi để chiếm ưu thế trong sản xuất và tiêu
thụ sản phẩm, là sự đua tranh giữa các thành viên tham gia kinh tế thò trường.
Kiểu đua tranh này khác với cuộc đua để đạt một giải thưởng. Nếu đua
tranh để đoạt một giải thưởng là cuộc đua tranh một lần thì cuộc đua tranh trong
kinh tế thò trường diễn ra liên tục. Ở đây, người tham gia trong cuộc tranh đua này
không được phép dừng lại. Họ luôn phải tiến về phía trước để chiến thắng người
đứng sau.
7

Trong cạnh tranh, mọi người đều chòu sự chi phối kiểm soát của xã hội.
Người nào đưa ra kết luận sai lầm sẽ bò thua lỗ và người khác hưởng lợi. Vì thế,
mỗi người cần phải cân nhắc, tính toán thận trọng.
Lòch sử kinh doanh trên thế giới đã từng chứng kiến không ít người gia
nhập làng kinh doanh từ một số vốn ít ỏi, nhưng đã nhanh chóng thành đạt, đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác nhờ có chiến lược cạnh tranh hiệu quả. Tuy
nhiên, sự nghiệt ngã của thò trường cũng đã ngốn mất tài sản, vốn liếng của nhiều
người nhảy vào kinh doanh mà không lường hết sự khốc liệt của cạnh tranh trong
kinh tế thò trường, trong đó có cả những người đã từng vang bóng một thời.
Ở nước ta, từ khi nền kinh tế chuyển sang kinh tế hàng hóa theo cơ chế thò
trường, các doanh nghiệp đã bắt đầu phân cực. Một số thích ứng với cơ chế mới,
xây dựng chiến lược cạnh tranh đúng đắn đã nhanh chóng phất lên. Ngược lại

nhiều người đã trở nên lúng túng, không tìm được lối ra, dẫn đến làm ăn ngày
càng thua lỗ.
Kinh tế thò trường là tính tới lợi ích, lợi ích đó đạt được qua cạnh tranh.
Không có cạnh tranh, động lực hoạt động của kinh tế thò trường bò tiêu diệt. Chính
vì vậy, kinh tế thò trường với đặc trưng cạnh tranh, có thể nói là một công nghệ
hiện đại để phát triển kinh tế trong thời nay.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH.
Thuật ngữ năng lực cạnh được sử dụng rất rộng rãi trong giao tiếp hàng
ngày, trong sách báo chuyên môn , cũng như trên các phương tiện thông tin đại
chúng của các nhà kinh doanh, các chuyên gia kinh tế, các chính khách…
Đặc biệt là thời gian gần đây, khi nền kinh tế Việt Nam có dấu hiệu khác
thường (tăng trưởng chậm, thiểu phát, đầu tư giảm sút…) mà một trong những
nguyên nhân đó là do hàng hóa nước ta kém sức cạnh tranh trên thò trường trong
và ngoài nước.
Năm 1999, Việt Nam đứng thứ 48 trong số 59 quốc gia trên thế giới được
xếp hạng về sức cạnh tranh của thò trường.
8

Bảng 1: Vò thế cạnh tranh của thò trường các quốc gia Đông Nam Á năm 1999
STT Quốc gia Xếp hạng Ghi chú
1 Singapore 1
2 Malaysia 16
3 Thái Lan 30
4 Philipines 33
5 Indonesia 37
6 Vietnam 48
Có 59 quốc
gia được xếp
hạng về sức

cạnh tranh
trên thò trường
Nguồn: Tạp chí diễn đàn kinh tế thế giới 1999
Có nhiều cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh. Theo nghóa hẹp, thì
năng lực cạnh tranh thể hiện qua các chỉ số về tỷ giá thực và trong mối quan hệ
thương mại. Theo nghóa rộng hơn, thì năng lực cạnh tranh là khả năng sản xuất
hàng hóa dòch vụ đủ sức đáp ứng đòi hỏi của cạnh tranh và đảm bảo mức sống
cao cho công dân.
Có thể xem xét năng lực cạnh tranh ở hai cấp độ:
1.2.1.1. Ở cấp độ toàn nền kinh tế quốc dân:
Năng lực cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và duy trì được mức
tăng trưởng cao, được xác đònh qua các yếu tố như: chính sách mở cửa nền kinh
tế, vai trò hoạt động của Chính phủ, các yếu tố luật pháp, thể chế, các yếu tố tài
chính và công nghệ, các yếu tố quản lý nguồn nhân lực và lao động…
Việt Nam với chính sách đổi mới, động viên nguồn lực trong nước và nước
ngoài, đã làm nền kinh tế quốc dân liên tục tăng trưởng cao : GDP bình quân đạt
8,3% suốt 7 năm gần đây (trừ năm 1998 là 5,8% do ảnh hưởng của khủng hoảng);
lạm phát dưới 10%, mức sống nhân dân được nâng cao (tăng 2,45 lần so với năm
1993), xuất khẩu 10 năm (1991-1999) đạt 54,3 tỷ USD, đáp ứng 3/4 nhu cầu nhập
khẩu.
Điều đó chứng tỏ trong thời gian qua kinh tế Việt Nam có sức cạnh tranh
trong khu vực.
9

Tuy nhiên, xét trong dài hạn, yếu tố cơ bản để nâng cao mức sống của một
đất nước - theo M.E Porter, giáo sư nổi tiếng về chiến lược cạnh tranh ở Đại học
Havard - Hoa Kỳ, thì chỉ số năng suất mới là chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh
của một quốc gia và các yếu tố tạo nên lợi thế cạnh tranh thể hiện ở mô hình
"khối kim cương các lợi thế cạnh tranh" của M.Porter.













Hình 1: Khối kim cương các lợi thế cạnh tranh
Vấn đề là yếu tố nào trong nền kinh tế quốc dân - với tư cách là nền
móng, chỗ dựa của công ty - giữ vai trò quyết đònh. Vì chỉ số năng suất, đến lượt
nó, phụ thuộc vào trình độ phát triển và tính năng động của các công ty, cho phép
các công ty sáng tạo và duy trì lợi thế cạnh tranh trên một lónh vực cụ thể.
Chiến lược, cơ cấu của
công ty và đối thủ cạnh
tranh
Các ngành hổ trợ và
các ngành liên quan
Các điều kiện về
nhân tố sản xuấ
t
Các điều kiện về
cầu
1.2.1.2. Ở cấp độ ngành/ công ty.
Theo quan điểm lý thuyết thương mại truyền thống, năng lực cạnh tranh
của sản phẩm ở cấp độ ngành/ công ty được xem xét qua lợi thế so sánh về chi
phí sản xuất và năng suất. Vì chi phí các yếu tố sản xuất thấp vẫn được coi là

điều kiện cơ bản của lợi thế cạnh tranh.
10

Nhiều sản phẩm ngành công nghiệp Việt Nam hiện nay được đánh giá là
không có khả năng cạnh tranh do công nghệ lạc hậu, quản lý kém, lại được bảo
hộ quá mức như : đường, xi măng, thép xây dựng…
Tính cạnh tranh của ngành/ công ty còn được xem xét theo quan điểm tổng
hợp. Đó là việc tạo ra và duy trì lợi nhuận và thò phần trên thò trường. Các chỉ số
đánh giá là : năng suất, công nghệ, chất lượng, sự khác biệt sản phẩm…
Và cuối cùng, theo quan điểm quản trò chiến lược, M.Porter phân tích rằng:
Đối với mỗi ngành, dù là trong hay ngoài nước, năng lực cạnh tranh chòu ảnh
hưởng bởi các yếu tố thể hiện qua mô hình sau:












Hình 2: Các yếu tố ảnh hưởng năng lực cạnh tranh
Số lượng các công ty
mới tham gia vào
ngành
Sự có mặt hay thiếu
vắng các sản phẩm

thay thế
Vò thế đàm
phán của bên
tiếp nhận
Vò thế đàm
phán của bên
cung ứng

Khả năng tranh đua
của các công ty đang
tranh đua với nhau
1. Số lượng các công ty mới tham gia vào ngành:
Trong quá trình vận động của lực lượng thò trường, thường có những công
ty mới gia nhập thò trường và những công ty yếu hơn rút ra khỏi thò trường. Chẳng
hạn từ khi xuất hiện các công ty liên doanh lớn như Coca-Cola, Pepsi… người ta
11

đã không thấy đậm nét nhãn hiệu Tribeco một thời nổi tiếng trên thò trường nước
giải khát Việt Nam.
Cạnh tranh sẽ loại bỏ những công ty yếu kém, không thích nghi với môi
trường, đồng thời làm tăng khả năng của một số công ty khác.
Số lượng các công ty mới tham gia vào một ngành nhiều hay ít phụ thuộc
vào đặc điểm kỹ thuật của ngành và mức độ hấp dẫn của thò trường đó. Mức độ
hấp dẫn càng cao, số lượng các công ty mới tham gia càng nhiều, tính cạnh tranh
càng quyết liệt.
2. Sự có mặt (hay thiếu vắng) các sản phẩm thay thế:
Sản phẩm thay thế phần lớn là kết quả của cuộc bùng nổ công nghệ để tạo
ra những sản phẩm mới có cùng công năng, thay thế sản phẩm hiện tại. Người ta
sẽ chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế khi giá cả của sản phẩm hiện tại quá
cao.

Để đối phó lại, các doanh nghiệp tìm cách tạo ra những sản phẩm có chất
lượng khác biệt sản phẩm thay thế, hoặc làm tăng chi phí của khách hàng khi họ
chuyển sang sử dụng sản phẩm thay thế.
Sự sẵn có của sản phẩm thay thế trên thò trường là mối đe dọa trực tiếp
đến khả năng phát triển và năng lực cạnh tranh của các công ty.
Trường hợp thiếu vắng các sản phẩm thay thế, các sản phẩm hiện tại trở
nên luôn cần thiết đối với người sử dụng. Để duy trì sự cần thiết đó, các công ty
cũng không ngừng hoàn thiện chất lượng, hạ thấp chi phí để bảo đảm khả năng
cạnh tranh hơn nữa.
3. Vò thế đàm phán của bên cung ứng.
Những người cung ứng cũng có sức mạnh đàm phán rất lớn. Có nhiều cách
khác nhau là bên cung ứng có thể tác động vào khả năng thu lợi nhuận của
ngành. Họ có thể nâng giá, hoặc giảm chất lượng những vật tư mà họ cung ứng,
hoặc thực hiện cả hai.
12

Khi nhà cung ứng là các doanh nghiệp lớn, nắm trong tay đại đa số nguồn
vật tư, thiết bò chủ yếu thì khả năng tác động, đàm phán lớn hơn rất nhiều. Năng
lực cạnh tranh trong ngành sẽ bò ảnh hưởng.
4. Vò thế đàm phán của bên tiếp nhận.
Vò thế của bên tiếp nhận - tức khách hàng - thể hiện ở chỗ họ có thể buộc
các nhà sản xuất phải giảm giá bán sản phẩm thông qua việc tiêu dùng ít hơn
hoặc đòi hỏi chất lượng sản phẩm cao hơn.
Một trong những nhân tố làm tăng vò thế đàm phán của khách hàng là mức
độ tập trung. Ở một lónh vực nào đó, càng có nhiều khách hàng thì sự cạnh tranh
giữa các công ty trong lónh vực này càng gay gắt.
Xe gắn máy ở Việt Nam có mức độ tập trung khách hàng cao, làm cho các
hãng Honda, Suzuki, Yamaha, VMEP liên tục giảm giá trong thời gian gần đây
để cạnh tranh.
5. Khả năng tranh đua của các công ty đang cạnh tranh.

Tranh đua giữa các doanh nghiệp hiện có trong ngành là một trong những
yếu tố phản ánh bản chất của cạnh tranh. Sự có mặt của các công ty cạnh tranh
chính trên thò trường và tình hình hoạt động của họ là lực lượng tác động trực tiếp,
mạnh mẽ và tức thì tới năng lực cạnh tranh của các công ty.
Các công ty chính đóng vai trò chủ chốt, có khả năng chi phối và khống
chế thò trường. Các công ty trong ngành cần phải nghiên cứu, đánh giá khả năng
cạnh tranh của các công ty chính, để xây dựng cho mình một chiến lược cạnh
tranh thích hợp với năng lực cạnh tranh chung của ngành.
Các yếu tố trên đồng thời tạo nên môi trường cạnh tranh mà M.Porter gọi
là 5 lực lượng hay 5 áp lực cạnh tranh trên thò trường ngành. Các áp lực này ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh trong ngành.
Tóm lại ở cấp độ ngành, công ty, có 3 quan điểm về năng lực cạnh tranh :
+ Quan điểm của lý thuyết thương mại truyền thống : Xem xét năng lực
cạnh tranh qua lợi thế so sánh về chi phí và năng lực sản xuất.
13

+ Quan điểm tổng hợp: Xem xét năng lực cạnh tranh qua việc tạo ra và
duy trì lợi nhuận và thò phần trên thò trường.
+ Quan điểm của M.Porter: Năng lực cạnh tranh chòu ảnh hưởng bởi 5 yếu
tố và trong môi trường cạnh tranh là 5 áp lực cạnh tranh.
Những quan điểm trên, đặc biệt là của M. Porter, về năng lực cạnh tranh
cả hai cấp độ: Quốc gia và Ngành, sẽ được vận dụng để phân tích, đánh giá, tìm
ra giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của các công ty trong ngành.
1.2.2. CHỈ TIÊU ĐO LƯỜNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP TRONG NGÀNH.
Để đo lường tính cạnh tranh của các doanh nghiệp, ngoài các chỉ tiêu về
công suất máy móc thiết bò, năng suất lao động, sản lượng, lợi nhuận… người ta
còn tiến hành xây dựng ma trận hình ảnh cạnh tranh.
Ma trận hình ảnh cạnh tranh sẽ cho một cái nhìn toàn diện năng lực của
các công ty trong môi trường cạnh tranh trong ngành.

Có 5 bước trong việc xây dựng một ma trận hình ảnh cạnh tranh:
• Bước 1 : Xác đònh các chỉ tiêu có vai trò quyết đònh trong việc nâng cao tính
cạnh tranh. Ví dụ như chỉ tiêu: lợi thế về công nghệ, chất lượng sản phẩm, đòa
bàn, thò phần, hoa hồng…
• Bước 2 : Phân loại mức độ quan trọng :
Từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan trọng) cho mỗi chỉ tiêu:
Việc phân loại này cho thấy tầm quan trọng của từng chỉ tiêu đối với hiệu
quả cạnh tranh của từng doanh nghiệp trong ngành. Mức phân loại tầm quan
trọng được xác đònh thông qua sự nhất trí của các doanh nghiệp cạnh tranh, kết
hợp với đánh giá của đội ngũ nhân viên Marketing của một công ty mẫu được lựa
chọn.
Các mức phân loại cho thấy cách thức mà theo đó, các chiến lược của công
ty ứng phó với mỗi nhân tố, với 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là trên mức trung bình, 2
là trung bình, 1 là kém.
14

• Bước 3 : Xác đònh tổng số điểm:
Bằng cách nhân mức độ quan trọng với từng phân loại của các chỉ tiêu.
• Bước 4 : Cộng tổng số điểm của mức độ quan trọng:
Để xác đònh tổng số điểm quan trọng cho doanh nghiệp.
• Bước 5 : Lập ma trân hình ảnh cạnh tranh.
Bảng 2: Ma trận hình ảnh cạnh tranh
Đơn vò cạnh tranh mẫu Đơn vò cạnh tranh 1 Đơn vò cạnh tranh 2
Chỉ tiêu
Mức độ
quan
trọng
Phân
loại
Điểm

quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Phân
loại
Điểm
quan
trọng
Liệt kê
các chỉ
tiêu

Tổng số
điểm
quan
trọng


Tóm lại, cạnh tranh là tất yếu khách quan trong nền kinh tế thò trường. Sự
tăng trưởng kinh tế của một quốc gia, hay sự phát đạt của ngành, công ty phụ
thuộc vào sản phẩm của họ có hay không sức cạnh tranh trên thương trường.
Phân tích thực trạng môi trường cạnh tranh để có những giải pháp nâng cao
tính cạnh tranh là công việc đầu tiên, cần thiết đối với các doanh nghiệp giao
nhận vận tải.
15


CHƯƠNG 2
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA
CÔNG TY VINALINK
2.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ NGÀNH VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ.
2.1.1. VAI TRÒ CỦA VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ TRONG NỀN KINH TẾ.
Cùng với quá trình mở cửa hội nhập của nền kinh tế nước ta trong trên
dưới 25 năm gần đây, hoạt động xuất nhập khẩu ngày càng trở nên thường xuyên
và góp phần quan trọng vào quá trình sản xuất kinh doanh của đời sống xã hội
trong nước. Xuất nhập khẩu có vai trò kích thích sản xuất, tạo việc làm, nâng cao
thu nhập và đời sống người dân. Đi cùng với hoạt động xuất nhập khẩu có một
hoạt động cũng không thể thiếu và đóng vai trò hết sức quan trọng đó là vận
chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu. Hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu cả bằng đường biển và đường hàng không đã giúp hàng hóa trong nước ta
có thể bay đến mọi miền thế giới để trao đổi và mang về cho đất nước một lượng
hàng hóa khác hay ngoại tệ phục vụ đắc lực cho công cuộc xây dựng và phát
triển kinh tế trong nước.
Trước kia, trước lúc ra đời hình thức vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
bằng container, hoạt động vận tải hàng hóa chưa thật sự và lớn mạnh. Khoảng
10năm gần đây, khi dòch dụ vận chuyển bằng container trở nên thông dụng trong
vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu, hoạt động vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu đã có thể trở ngành một đối tượng có nhiều khía cạnh cần được nhiều
chuyên gia nghiên cứu quán triệt. Có rất nhiều vấn đề trong vận chuyển hàng
hóa xuất nhập khẩu bằng container, nhưng dưới đây xin đề cập đến hình thức vận
tải này dưới quan điểm kinh tế kinh doanh.
Vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu theo hình thức vận chuyển bằng
container gồm hai hình thức chính là: Vận chuyển hàng hóa nguyên container và
vận chuyển hàng lẻ.
16

FCL (Full Container Load): Là gửi hàng đóng nguyên một container,

thường là hàng của một chủ. Khi chở hàng đóng container bằng tàu đònh chuyến
(tàu thường xuyên) theo phương thức FCL/FCL thì:
- Người gửi hàng (hoặc người giao nhận ủy thác của người gửi hàng)
yêu cầu người chuyên chở cung cấp vỏ container hoặc thuê vỏ container đưa về
kho của mình đóng hàng, mời cơ quan Hải quan kiểm hóa, kẹp chì, niêm phong.
- Sau đó đưa đến giao cho người chuyên chở tại bãi container
(container yard - CY) của họ hoặc đưa đến bến cảng xếp tàu theo chỉ dẫn của họ.
- Tiếp sau, hàng được chuyên chở đến cảng đích, người chuyên chở
đưa về bãi container của mình hoặc bãi cảng để giao cho người nhận hàng.
- Người nhận hàng làm thủ tục Hải quan lấy hàng ra, nếu được Hải
quan chấp thuận thì đưa container nguyên niêm chì về kho bãi của mình hay của
người giao nhận, mời Hải quan kiểm hóa để lấy hàng ra.
Như vậy, người chuyên chở chòu trách nhiệm từ khi nhận nguyên vẹn cho
đến khi giao nguyên vẹn container.
Trách nhiệm ấy không chỉ bắt đầu khi nhận hàng lên tàu và kết thúc khi
dỡ hàng khỏi tàu như quy đònh của Quy tắc Hague mà còn mở rộng từ khi nhận
container vào CY hay bến cảng cho đến khi giao xong cho người nhận hàng tại
CY của mình bat bến cảng ở cảng đích.
LCL (Less Container Load): Là gửi hàng lẻ, không đủ cho một container
vào chung một container, tức là container chung chủ do người chuyên chở gom
lại.
Khi gửi hàng theo phương thức LCL/LCL thì:
- Người chuyên chở nhận các lô hàng lẻ vào trạm đóng hàng
(container freight station - CFS) của mình, đóng chung vào container, chòu chi phí
đóng hàng và xếp tàu, chở đến cảng đích.
- Tại cảng đích, người chuyên chở bốc container lên, đưa về CFS của
mình, lấy hàng ra phân phối cho những người nhận hàng. Chi phí do người
17

chuyên chở chòu. Thủ tục Hải quan đối với hàng hóa do người nhận hàng đảm

nhiệm.
- Trách nhiệm của người chuyên chở trong trường hợp này bắt đầu từ
khi nhận hàng lẻ vào CFS cho đến khi giao hàng cho những người nhận hàng tại
CFS cảng đích.
Có trường hợp thực hiện phương thức FCL/LCL hay LCL/FCL, thường do
người giao nhận đảm nhiệm: nhận nguyên một container của chủ hàng rồi gửi
đến đòa điểm đích chia lẻ cho nhiều người nhận hoặc gom hàng của nhiều chủ
hàng đóng chung một container gửi đến đòa điểm đích giao cho một người nhận
hàng.
Có hai hình thức gom hàng lẻ: gom hàng lẻ chuyển tải và và gom hàng lẻ
trực tiếp:
+ Gom hàng lẻ chuyển tải: Giống như quy trình nói trên qua Singapore.
+ Gom hàng lẻ trực tiếp: Là gom hàng một lần gửi từ cảng đóng hàng trực
tiếp đến cảng dỡ hàng mà không cần qua cảng chuyển tải. Điều kiện để thực
hiện việc gom hàng trực tiếp là phải gom được đủ hàng cùng đi đến cảng đó. Nếu
công ty gom hàng không vượt qua được sản lượng hòa vốn trong container thì sẽ
bò lỗ.
Lợi ích của việc vận chuyển hàng lẻ trực tiếp là:
+ Thời gian vận chuyển nhanh, ngang bằng với hình thức vận chuyển
nguyên conatiner.
+ Nếu vượt qua được sản lượng hòa vốn trong container sẽ làm giảm chi
phí, tăng lợi nhuận.
Vận chuyển hàng hàng lẻ là hình thức nhà vận tải hay các Công ty Gom
hàng chia nhỏ khoảng không gian trong container nguyên ra là từng mét khối để
bán lẻ lại cho những khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu nhưng vì lợi ích kinh tế họ không thể thuê nguyên container để vận chuyển
hàng hóa của mình.
18

Hình thức vận chuyển hàng lẻ có cả trong vận tải đường biển và đường

hàng không có sử dụng container trong vận chuyển. Hình thức hàng lẻ ra đời sau
hàng nguyên container một thời gian dài nhưng có tốc độ phát triển nhanh chóng
vì có những lợi thế tuyệt đối mà hình thức vận tải hàng nguyên container không
có được.
Vai trò của vận tải hàng lẻ hết sức quan trọng vì các nguyên do sau:
Vận tải hàng lẻ là sản phẩm hữu ích đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa khi
mới bắt đầu kinh doanh. Điều này có thể được lý giải rằng các doanh nghiệp mới
khởi nghiệp thường có quy mô xuất hàng hóa không lớn, nhu cầu vận chuyển
hàng hóa một lần thường không sử dụng hết khoảng không gian của một
container loại nhỏ nhất 20’ là khoảng 23-25 mét khối hàng hóa. Do vậy, sẽ là
không hiệu quả khi các doanh nghiệp này mua cước của cả một container để rồi
vận chuyển chỉ vài ba khối hàng hóa của mình.
Từ chỗ tiết kiệm được chi phí khi mua cước hàng lẻ, các doanh nghiệp có
thể giảm giá thành sản phẩm xuất khẩu. Từ đó tăng sức cạnh tranh về giá cho
hàng hóa của họ, thò phần thế giới của họ ngày càng lớn và nhu cầu xuất nhập
hàng hóa lại càng tăng từ đó quay lại góp phần phát triển tiếp tục dòch vụ vận
chuyển hàng lẻ .
Cũng có một số loại hàng hóa có dung lượng hàng xuất hoặc nhập rất lớn
nhưng vì cường độ xuất không cao hoặc kích thước hàng hóa không lớn nên nhu
cầu thuê cả không gian của một container trong một lần xuất hoặc nhập là không
cần thiết.
Thủ tục vận chuyển hàng lẻ ngày nay đã được các Công ty Gom hàng
thực hiện chuyên nghiệp và giảm giá thành rất thấp. Chính vì thế mà hoạt động
này hết sức tiện lợi cho người xuất khẩu. Người xuất khẩu có thể yên tâm về chất
lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển cũng như tính bảo đảm cho việc nhận
hàng của người nhận hàng.
Vận chuyển hàng lẻ đã và đang đóng vai trò hết sức quan trọng trong hoạt
động xuất nhập khẩu của bất kỳ quốc gia nào. Cùng với vận chuyển hàng nguyên
container, vận chuyển hàng lẻ đã đáp ứng được nhu cầu kinh doanh xuất nhập
19


khẩu hết sức linh động và đa dạng của các doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc
dân.
2.1.2. TIỀM NĂNG CỦA NGÀNH VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ.
Ở Việt Nam, nghề giao nhận đã hình thành từ lâu. Ở Miền Nam, trước
ngày giải phóng có những công ty giao nhận, phần lớn làm công việc khai quan
thuế vận tải đường bộ, nhưng manh mún, nhỏ bé, một số là đại lý của các hãng
giao nhận nước ngoài. Ở Miền Bắc, từ năm 1956 đã có cơ quan chuyên làm giao
nhận, sau khi thống nhất đất nước, đưa tổ chức giao nhận vào một mối từ Bắc đến
Nam là Tổng công ty giao nhận kho vận ngoại thương. Trong chế độ bao cấp,
phạm vi dòch vụ giao nhận còn hạn chế, những người giao nhận chủ yếu là lo giao
hàng xuất, nhận hàng nhập tại các cảng nước mình. Sau Đại hội Đảng toàn quốc
lần thứ 6 (1986), trong cơ chế kinh tế đổi mới, mọi hoạt động thương mại bắt đầu
phát triển, nghề giao nhận do đó phát triển khá nhanh. Các hoạt động giao nhận
mở rộng ra quốc tế, số lượng các công ty giao nhận tăng nhiều, trình độ nghề
nghiệp được nâng lên nhanh chóng. Một số công ty đã tham gia FIATA (Vietrans,
Transimex, Vietfracht).
Tuy nhiên, có thể nói nghề giao nhận quốc tế đối với nước ta còn rất mới
mẻ, có nhiều vấn đề phải làm để nâng cao trình độ nghề nghiệp lên tầm quốc tế,
đưa giao nhận vào nề nếp, phục vụ tốt xuất nhập khẩu và các hoạt động kinh tế
đối ngoại khác.
Kinh tế xã hội của nước ta trong những năm gần đây có những biểu hiện
thuận lợi cho sự phát triển của đất nước. Xã hội ổn đònh, tốc độ phát triển kinh tế
cao. Số liệu xuất khẩu trong những năm qua của đất nước chúng ta cho thấy tình
hình xuất khẩu năm sau cao hơn năm trước.
20

Bảng 3 : Kim ngạch xuất khẩu Việt Nam trong những năm qua.
ĐVT: Triệu USD
Năm Xuất khẩu

1996 7.255
1997 9.185
1998 9.360
1999 11.540
2000 14.000
Nguồn: Niên giám thống kê, năm 2000
Việc gia nhập AFTA năm 2006 của Việt Nam cũng như Hiệp đònh thương
mại Việt Mỹ vừa được ký kết cũng hứa hẹn mở ra nhiều khả năng tốt cho hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu tại Việt Nam trong những năm tới. Điều đó
cũng đồng nghóa với nhu cầu vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu cũng gia tăng
và vận chuyển hàng lẻ càng có cơ hội để khẳng đònh mình.
2.1.3. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ CỦA VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ.
- Giai đoạn 1 : Công ty gom hàng (NVOCC consolidator) gom các lô
hàng của shipper về kho sau đó xếp vào container.
- Giai đoạn 2 : Gửi container “gom” cho đại lý ở Singapore/ Hồng
Kông để:
+ Chia lẻ ra các final destination.
+ Gom hàng lần thứ hai (từ nhiều nước khác gửi về).
+ Đóng các lô hàng lẻ đã gom lần lần thứ vào container.
- Giai đoạn 3 : Đại lý ở Singapore gửi container gom lần thứ hai đến
cảng đích.
- Giai đoạn 4 : Đại lý tại cảng đích giao hàng cho người nhận
(consignee)
21

2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÁC CÔNG TY GOM HÀNG LẺ TẠI
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH.
2.2.1. TÌNH HÌNH CHUNG.
Ngành vận chuyển hàng lẻ ra đời tại TP.HCM năm 1994, muộn hơn
Singapore 14 năm (Singapore đầu năm 1980). Hai năm sau ngành này đã xuất

hiện tại Hà Nội và 4 năm sau nữa đã xuất hiện tại Đà Nẵng. Ngành này ra đời để
đáp ứng sự xuất hiện một nhu cầu vận chuyển mới trên thò trường vận chuyển
đường biển, đó là nhu cầu vận chuyển hàng ít hơn một container nhưng lại quá
nhiều nếu vận chuyển bằng đường hàng không.
Vào năm 1994, chỉ có một số đại lý nước ngoài kinh doanh loại hình vận
chuyển này như Knehne Nagel, Panapilna, Safi, RAF và một công ty liên doanh
với cảng Sài Gòn là Philiorient Lines. Càng ngày, do chính sách ưu tiên, kích
thích xuất khẩu của Đảng và Nhà nước, nhu cầu này ngành càng tăng. Đến nay
đã có khoảng 500 công ty lớn nhỏ tham gia kinh doanh loại hình này.
2.2.2. TÌNH HÌNH CUNG CẤP DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ TẠI THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH.
Ở lónh vực cung cấp dòch vụ vận chuyển hàng lẻ ở khu vực phía Nam chủ
yếu là Thành Phố Hồ Chí Minh hiện tại có 5 công ty đang hoạt động từ năm 1994
đến nay. Đây là những công ty có hệ thống cung cấp dòch vụ hoàn thiện.
1. CÔNG TY VINALINK : Với thương hiệu dòch vụ vận chuyển hàng
hàng lẻ là xí nghiệp vận tải Vinaconsol. Đây là doanh nghiệp 100% vốn nhà
nước, đến 9/1999 chuyển sang hình thức công ty cổ phần, có quy mô về cơ sở vật
chất, kho bãi lớn nhất hiện nay.
2. CÔNG TY WEIXIN CARGO LTD., CO : Ra đời từ năm 1997, đây
là công ty tư nhân. Công ty có những bước phát triển mạnh trong 3 năm gần đây
nhờ có những chiến lược đúng đắn đầu tư vào khách hàng trực tiếp .
3. CÔNG TY VỸ THÀNH : Ra đời năm 1998, khi xuất hiện đã gây
tiếng vang lớn về giá cước rất cạnh tranh, kéo theo sự suy giảm giá cước hàng
loạt.
22

4. CÔNG TY EVERICH: Đây là công ty ra đời sớm nhất để phục vụ
cho thò trường vận chuyển hàng hàng lẻ, có sự thuận lợi rất lớn về thương hiệu
nhưng không tổ chức được bộ phận chào hàng được tốt nên đã không giữ được sự
tăng trưởng như thời gian đầu .

5. CÔNG TY MPI: Ra đời vào năm 1999 nhưng ký hợp đồng được một
đại lý ở Singapore có giá chuyền tải hàng hàng lẻ rất cạnh tranh. Do có được
nhà thầu phụ tốt nên MPI đã có sự tăng trưởng thò phần nhanh chóng mặc dù xuất
hiện trên thò trường muộn hơn .
2.2.2.1. THỊ TRƯỜNG VẬN CHUYỂN HÀNG LẺ .
Có thể chia ngành vận chuyển hàng lẻ tại TP.HCM thành 2 khu vực.
1. Khu vực hàng chỉ đònh (nominated shipment)
Khách hàng ở khu vực này hầu hết là các nhà máy sản xuất gia công hoặc
bán giá FOB nên phần vận chuyển đều do người mua ở nước ngoài chỉ đònh hãng
vận chuyển. Vì thế các công ty được chỉ đònh đa số là đại lý của các hãng giao
nhận nước ngoài như Kuehne Nagel, Birkar, Panalpinal, Shenker, Geo Logistic,
KWE, Nippon Express… Thông thường, người mua ở nước nào sẽ chỉ đònh hãng
giao nhận ở nước họ hoặc các hãng giao nhận đa quốc gia. Do khách hàng của
khu vực này thường là các nhà máy nên lượng hàng xuất rất lớn nhưng các công
ty giao nhận, công ty gom hàng lẻ Việt Nam không thể tấn công được vào khu
vực bất khả xâm phạm này được.
2. Khu vực hàng tự do (freehand-shipment).
Khách hàng của khu vực này đa số là các cơ sở sản xuất nhỏ, shop bán
hàng cho khách du lòch và họ thường bán hàng theo giá CNF hoặc được người
mua ủy quyền gửi hàng. Vì thế đây chính là mảnh đất màu mỡ của 5 Công ty
gom hàng dẫn đầu cùng khoảng gần 500 công ty nhỏ khác cạnh tranh với nhau.
Sự cạnh tranh gay gắt ngày càng trở nên khốc liệt hơn và thò trường trở nên quá
nhỏ bé cho nhiều người. Tuy nhiên , hầu hết hàng hàng lẻ thuôc khu vực hàng tự
do đều tập trung cho 5 công ty gom hàng lẻ lớn vì các công ty nhỏ còn lại không
có khả năng gom hàng nên đều phải sử dụng lại dòch vụ .

23

2.2.2.2. NHÂN SỰ.
Tổ chức dòch vụ vận chuyển gom hàng cần những nhân viên được đào tạo

cơ bản từ các trường Đại học Ngoại thương, Kinh tế, Hàng hải nhưng thực sự vẫn
chưa có một trường lớp đào tạo chuyên về loại hình dòch vụ này. Hơn nữa, đây là
ngành dòch vụ nên việc đầu tư cho con người là việc quan trọng nhất để nâng cao
năng lực cạnh tranh.
Ngoài việc các nhân viên cần được đào tạo tốt về nghiệp vụ cơ bản nhưng
đặc biệt đối với các nhân viên chào bán dòch vụ cần thiết phải được đào tạo
chuyên sâu các kỹ năng giao tiếp, phục vụ khách hàng. Vấn đề này hiện nay
chưa được các công ty quan tâm đúng mức mà họ đang để mặc nhân viên tự đào
tạo nên dẫn đến chất lượng phục vụ khách hàng còn thấp và không chuyên
nghiệp.
2.2.2.3. DỊCH VỤ HỖ TR.
Dòch vụ vận chuyển hàng hàng lẻ khu vực hàng tự do luôn đi kèm với
mảng dòch vụ hổ trợ. Đó là các dòch vụ trước vận chuyển như thu xếp đi lấy hàng
về kho ,đóng gói, đóng kiện, thu xếp làm thủ tục kiểm dòch , kiểm tra văn hóa,
kiểm tra Hải quan hàng hóa. Việc xây dựng hệ thống cung cấp dòch vụ hỗ trợ cho
khách hàng cần được đầu tư về kho tàng, bến bãi, thiết bò nâng dỡ, xe tải… và con
người, chiếm khoảng đầu tư rất đáng kể. Hiện nay số công ty tự cung cấp được
dòch vụ vận chuyển hàng hàng lẻ chỉ có một vài doanh nghiệp đầu tư vào mảng
dòch vụ này như Vinalink hoặc Weixin. Còn các công ty khác thì đa số sử dụng lại
dòch vụ của các công ty chuyên về mảng cung cấp dòch vụ nội đòa .
24

2.3. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA MỘT SỐ
CÔNG TY GOM HÀNG LẺ DẪN ĐẦU TẠI THỊ TRƯỜNG TP.HCM.
2.3.1. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH.











Các doanh nghiệp
mới tiềm năng





Hình 3: Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
2.3.1.1. SỐ LƯNG CÁC CÔNG TY MỚI THAM GIA VÀO NGÀNH.
Trước năm 1986, hoạt động xuất nhập khẩu tại thành phố Hồ Chí Minh có
đầu mối là công ty Vinalink (trước kia là Vinatrans). Thực tế cũng có một số công
ty lớn có chức năng xuất nhập khẩu trực tiếp và làm ủy thác cho các công ty
khác, nhưng nhìn chung các công ty dạng này không nhiều. Nhưng từ năm 1986
trở lại đây, do Nhà nước thực hiện chính sách cải cách kinh tế theo hướng mở cửa
hội nhập với kinh tế khu vực và thế giới, nhiều công ty đã được phép thực hiện

Thế mặc cả
của các nhà
cung cấp
Mối đe dọa của sản
phẩm thay thế
Thế mặc cả
của người
mua
Tranh giành giữa các

đối thủ cạnh tranh:
- Vinalink.
- Weixin, MPI,
Everich, Vỹ Thành
- Các công ty tư nhân
nhỏ.
- Các đại lý vận tải
nước ngoài
- NVOCC ở Singapore, (nhà
cung cấp dòch vụ chuyển tại
tại Singapore)
- Feeder qua Singapore.
- Dòch vụ kho CFS ở cảng
- Các công ty co-
loader
- Tourism shop
- Cong ty ở KCX,
KCN
- Air freight
service
- sae- air service
FCL service -
25

×