MỤC LỤC
BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 2
2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................................ 46
2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa
...................................................................................................................................................... 46
2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa. ........................................................................... 47
2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ...................................................................................... 47
2.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật .......................................................................................... 48
2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 48
2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu .................................................................... 49
2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ......................... 49
2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics .................................... 50
BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT
ASEAN Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
C/O Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa
CIF ( Cost Insurance and Freight ) Tiền hàng, phí bảo hiểm, cước phí
CIP (Carriage and Insurance paid to) Cước phí và phí bảo hiểm trả tới
ĐH, CĐ, TC Đại học, Cao đẳng, Tại chức
FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài
FOB ( Free on board) Giao trên tàu
GDP Tổng sản phẩm quốc nội
VN Việt Nam
WTO Tổ chức thương mại thế giới
XNK, XK, NK Xuất nhập khẩu, Xuất khẩu, Nhập khẩu
DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG BIỂU CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................ 2
2.3.1 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ................................................................................ 46
2.3.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ cho hoạt động giao nhận hàng hóa
...................................................................................................................................................... 46
2.3.3 Mở rộng thị trường giao nhận hàng hóa. ........................................................................... 47
2.3.4 Đa dạng hóa các loại hình dịch vụ ...................................................................................... 47
2.4.1 Hoàn thiện hệ thống pháp luật .......................................................................................... 48
2.4.2 Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng .......................................................................................... 48
2.4.3 Các biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu .................................................................... 49
2.4.4.Nhà nước thể hiện rõ vai trò định hướng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp ......................... 49
2.4.5 Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho ngành logistics .................................... 50
1
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính tất yếu của đề tài.
Toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế là xu thế chung của nền kinh tế thế
giới hiện nay.Và một trong những biểu hiện rõ nhất của xu thế này là hoạt
động thương mại quốc tế diễn ra với cường độ, khối lượng ngày càng
nhiều.Thương mại quốc tế phát triển lại tạo điều kiện cho các ngành dịch vụ
hỗ trợ nó phát triển : dịch vụ vận tải, dịch vụ bảo hiểm,…Trong đó dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu là một trong những lĩnh vực đã và đang
được các doanh nghiệp trong và ngoài nước hướng tới phát triển trong tương
lai.Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu giúp cho hoạt động thương
mại được lưu thông dễ dàng hơn, giúp cho các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh xuất nhập khẩu tiết kiệm được chi phí nhờ chuyên môn hóa sản xuất.
Ở Việt Nam dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu còn là một lĩnh vực
còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp nhưng đã có một số lượng tương
đối các doanh nghiệp tham gia vào thị trường này trong những năm gần đây.
Từ chỗ chỉ có vài chục doanh nghiệp trong nhũng năm đầu thì giờ con số này
đã tăng lên hàng trăm, từ chỗ có một vài doanh nghiệp nhà nước độc quyền
được phép hoạt động trong lĩnh vực này thì hiện nay nó bao gồm tất cả các
thành phần kinh tế tham gia, trong đó có cả sự tham gia của các doanh nghiệp
nước ngoài. Vì thế mà mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng
gay gắt hơn. Cạnh tranh làm cho doanh nghiệp trưởng thành, vững mạnh hơn
và ngược lại nó cũng có thể làm cho doanh nghiệp bị đào thải nếu không biết
tận dụng cơ hội, tự nâng cao năng lực cạnh tranh của mình.Và không phải bất
kỳ một doanh nghiệp nào cũng có thể nắm bắt tốt, kịp thời cơ hội cho mình.
Do vậy, nâng cao năng lực cạnh tranh trong lĩnh vực giao nhận hang hóa xuất
nhập khẩu là một việc làm cấp thiết đối với các doanh nghiệp hiện nay.
Công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ Việt Nam là một công ty
hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa từ những ngày đầu mới thành lập
và việc cạnh tranh với các doanh nghiệp trong ngành là điều không thể tránh
2
khỏi.Vì vậy công ty luôn quan tâm, chú ý để nâng cao năng lực cạnh tranh
của mình để phục vụ ngày càng tốt hơn cho khách hàng. Các biện pháp để
nâng cao năng lực cạnh tranh không bao giờ là thừa và cũng là vấn đề không
bao giờ là cũ trong thời kỳ hội nhập hiện nay. Vì vậy trong thời gian thực tập
tại công ty , em đã chọn đề tài “ Nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ giao
nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ
trợ tài năng trẻ Việt Nam".
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Thông qua việc phân tích thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty trong
lĩnh vực dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu để đề xuất ra các biện
pháp nhằm nâng cao năng lực của công ty trong việc cạnh tranh với các đối
thủ trong ngành.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu : Dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của
công ty
Phạm vi nghiên cứu : Công ty cổ phần phát triển kinh tế hỗ trợ tài năng trẻ
Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2001 – 2009.
4. Phương pháp nghiên cứu
Trong bài viết có sử dụng các phương pháp so sánh, biện chứng, phân tích
để làm rõ những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty và thực
trạng năng lực cạnh tranh của công ty để đề ra các biện pháp.
5. Kết cấu đề tài
Bài viết bao gồm 2 chương :
Chương 1 : Thực trạng năng lực cạnh tranh dịch vụ giao nhận hàng hóa xuất
nhập khẩu của công ty trong thời gian qua.
Chương 2 : Định hướng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh dịch vụ
giao nhận hàng hóa xuất nhập khẩu của công ty trong những năm tới.
3
CHƯƠNG 1 : THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XUẤT NHẬP KHẨU ( XNK ) CỦA CÔNG
TY TRONG THỜI GIAN QUA
1.1 KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA
CÔNG TY
1.1.1 Khái quát về công ty
Công ty Cổ phần Phát triển Kinh tế Hỗ Trợ Tài Năng Trẻ Việt Nam
(DEVYT J.S.C) là doanh nghiệp kinh doanh đa ngành nghề, được thành lập
theo giấy chứng nhận kinh doanh số 0103000182 đăng ký lần đầu vào ngày:
18/12/2000.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: Xuất nhập khẩu, kinh
doanh kho bãi, kho ngoại quan, kinh doanh bất động sản, đại lý bán hàng, sản
xuất văn phòng phẩm, kinh doanh nhà hàng, hỗ trợ phát triển giáo dục và một
số ngành nghề khác.
Tên công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN PHÁT TRIỂN KINH TẾ HỖ TRỢ
TÀI NĂNG TRẺ VIỆT NAM
Tên giao dịch: DEVELOPMENT ECONOMIC JOINT STOCK
COMPANY FOR VIETNAMESE YOUNG TALENTS
Tên viết tắt: DEVYT J.S.C
Địa chỉ trụ sở chính: số 5 Đào Duy Anh, Phường Phương Liên, Quận
Đống Đa, Hà nội.
Điện thoại: (844) 35771536/35771642/62750170
Fax: (844) 35771641
Website: www.Devyt.com
Vốn điều lệ: 50,000,000,000 đồng ( Năm mươi tỷ đồng )
- Mệnh giá cổ phần: 10,000 đồng
- Số cổ phần đã đăng ký mua: 5,000,000 cổ phần
4
Vốn pháp định: 6,000,000,000 đồng ( Sáu tỷ đồng )
Tuy là một doanh nghiệp còn khá non trẻ, đi vào hoạt động từ năm 2000
nhưng DEVYT J.S.C đã tạo dựng được chỗ đứng của mình trên thị trường
trong nước cũng như trong lòng các bạn hàng quốc tế. Song song với việc
kinh doanh các mặt hàng đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước ,
DEVYT J.S.C còn gắn liền kinh doanh với sản xuất, xây dựng các nhà máy
để tạo thêm nguồn hàng xuất khẩu, tăng cường liên doanh, hợp tác quốc tế
với nhiều đối tác trên thế giới như Anh, Mỹ, Đức, Trung Quốc, Đài Loan,
Hồng Kông, Singapore, Philipines...
Với những thành tựu đạt được trong việc phát triển kinh tế và hỗ trợ
tài năng trẻ Việt Nam, DEVYT J.S.C đã vinh dự được Nhà nước và Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội tặng thưởng và trao bằng khen liên tục trong
nhiều năm.
- Hiện nay, công ty có các chi nhánh tại:
+ Móng Cái: Có chức nằngnhiệm vụ giao nhận, xuất nhập khẩu;
+ Hải Phòng: có nhiệm vụ xuất nhập khẩu, vận tải;
+ Lạng sơn: có nhiệm vụ giao nhận, xuất nhập khẩu;
+ Chi nhánh Đông Anh - Hà Nội: sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu;
+ Công ty văn phòng phẩm VIETZEX Bãi Bằng: sản xuất văn phòng
phẩm xuất khẩu
+ Công ty văn phòng phẩm VIETZEX Hải Phòng: sản xuất văn phòng
phẩm xuất khẩu
+ Chi nhánh Tràng An: chuyên kinh doanh rượuu: Glenfiddich
(Scotland), The Balvenie, Imperial- đã trở thành nhà phân phối độc quyền tại
Việt Nam; và đại lý cấp 1 chuyên cung cấp các loại thuốc lá: Vinataba,
Mildseven.
5
- Ngoài ra, DEVYT J.S.C còn góp vốn thành lập 2 doanh nghiệp thành
viên:
+ Công ty TNHH Hải Cảng;
+ Công ty TNHH Xây dựng và Cơ điện Mececo: kinh doanh thang máy
Hitachi và cửa nhựa UNO;
Với phương châm "Uy tín - Chất lượng - Hiệu quả ", DEVYT J.S.C
tự hào là đối tác tin cậy của khách hàng cũng như các nhà đầu tư trong nước
và quốc tế.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Từ khi thành lập đến nay, công ty đã trải qua 10 năm phát triển và xây
dựng được một mạng lưới kinh doanh đáp ứng được nhu cầu thị trường trong
nước và nước ngoài, có mặt trên các tỉnh, thành phố lớn của Việt Nam.
Năm 2000, công ty được thành lập.
Năm 2001, thành lập các chi nhánh tại Móng Cái, Hải Phòng có chức
năng giao nhận hàng hoá, xuất nhập khẩu, cho thuê kho ngoại quan, vận
tải. Và hoàn thành và đưa vào hoạt động kho ngoại quan tại đó.
Năm 2004:
+ Tháng 12/2004: Thành lập công ty TNHH Hải Cảng chuyên kinh doanh
nhà hàng với nét đặc sắc của văn hoá ẩm thực Trung Quốc và Quảng
Đông.
Năm 2005: đưa vào hoạt động chi nhánh tại Đông Anh – Hà Nội có
chức năng sản xuất giấy vở, văn phòng phẩm để xuất khẩu
+ Thành lập công ty TNHH MECECO (Doanh nghiệp thành viên) chuyên
kinh doanh thang máy và cửa nhựa UNO WINDOW
Năm 2007: thành lập Chi nhánh tại Lạng Sơn và đưa vào hoạt động kho
ngoại quan.
6
DEVYT J.S.C đã từng bước mở rộng lĩnh vực hoạt động của mình theo
các ngành nghề đã đăng ký kinh doanh, và vẫn đang từng bước hoàn thiện
hướng phát triển sản xuất của mình trên mọi lĩnh vực.
1.1.3. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
1.1.3.1 .Xuất nhập khẩu, giao nhận vận tải
Các mặt hàng nhập khẩu của DEVYT J.S.C rất đa dạng về chủng loại,
phong phú về hình thức và có chất lượng cao, bao gồm : các thiết bị máy
móc , phương tiện vận tải, công nghệ, nguyên vật liệu và các sản phẩm tiêu
dùng…
DEVYT J.S.C còn thiết lập quan hệ với nhiều đối tác trên thế giới và là
công ty có uy tín hàng đầu trong việc xuất khẩu các mặt hàng truyền thống
của Việt Nam như cao su , chè, nông lâm sản , khoáng sản, thực phẩm…Thị
trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, Châu Âu , Trung Quốc, Nhật Bản,
Singapore,..
Về lĩnh vực giao nhận, vận tải, công ty tổ chức giao nhận trọn gói bao gồm
các công việc về vận chuyển, lưu kho, làm thủ tục Hải quan, lập chứng từ và
thực hiện các dịch vụ khác có liên quan đến giao nhận hàng hóa.Công ty còn
cung cấp dịch vụ vận tải bằng đội xe chuyên nghiệp của công ty, phân phát
hàng hóa đến các kho, bãi, các địa chỉ trong nước.Phương thức giao nhận chủ
yếu của công ty là đường biển, đường hàng không, đường bộ.
Phạm vi về dịch vụ giao nhận hàng hóa mà công ty đảm nhiệm bao gồm:
Đại diện cho người xuất khẩu
Đặt/ thuê địa điểm để đóng hàng theo yêu cầu của người vận tải
Giao hàng hóa và cấp các chứng từ có liên quan
Nghiên cứu các điều kiện của thư tín dụng và các văn bản luật pháp của
Chính phủ có liên quan đến vận chuyển hàng hóa của nước xuất khẩu, nước
nhập khẩu, kể cả các quốc gia chuyển tải hàng hóa,cũng như chuẩn bị các
7
chứng từ cần thiết ( C/O, giấy chứng nhận chất lượng,…)
Chuẩn bị kho bảo quản hàng hóa
Vận chuyển hàng hóa đến cảng để thực hiện các thủ tục về lệ phí ở khu
vực giám sát hải quan, cảng vụ và giao hàng hóa cho người vận tải.
Nhận vận đơn từ người vận tải sau đó giao cho người xuất khẩu
Theo dõi quá trình vận chuyển hàng hóa đến cảng đích bằng cách liên hệ với
người vận tải
Ghi chú những mất mát, tổn thất về hàng hóa ( nếu có )
Giúp người xuất khẩu khiếu nại đối với những hư hỏng, mất mát của hàng
hóa ( nếu có )
Đại diện cho người nhập khẩu
Nhận và kiểm tra tất cả các chứng từ có liên quan đến quá trình vận chuyển
hàng hóa
Thuê kho trong trường hợp cần thiết
Nhận hàng từ người vận tải
Chuẩn bị các chứng từ và nộp các lệ phí giám sát hải quan
Giao hàng hóa cho người nhập khẩu
Giúp người nhập khẩu trong việc khiếu nại đối với những mất mát, tổn thất
của hàng hóa
1.1.3.2 Sản xuất văn phòng phẩm xuất khẩu
Với mục tiêu mở rộng ngành nghề,lĩnh vực kinh doanh và hướng tới thị
trường quốc tế , công ty đã đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất và gia công
giấy, văn phòng phẩm chất lượng cao.Với uy tín đã được khẳng định DEVYT
J.S.C hiện là đối tác của nhiều nhà đầu tư lớn tại thị trường Mỹ : Walmart,
K.Mart, Depot. Continental Store…
1.1.3.3 Cho thuê kho bãi hàng hóa
Công ty cung cấp các dịch vụ bảo quản hàng hóa tại các kho lạnh , kho
8
ngoại quan và kho hàng hóa các loại, phục vụ hoạt động xuất nhập khẩu của
các doanh nghiệp ngoại thương.
1.1.3.4 Kinh doanh bất động sản
Công ty xây dựng và cho thuê văn phòng, khu thương mại, căn hộ chung cư
chất lượng cao với kiến trúc hiện đại và thuận tiện trong sử dụng như: Tòa
nhà số 5 Đào Duy Anh, Hà Nội gồm 9 tầng và 1 bãi đỗ xe ngầm diện tích
550m
2
, tòa nhà M3, M4, M5 tại 91 Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội.
1.1.3.5 Kinh doanh nhà hàng
DEVYT J.S.C đã và đang đầu tư phát triển hệ thống nhà hàng sang trọng
hiện đại mà mở đầu là sự xuất hiện của nhà hang Hải Cảng tại tầng 5 tòa tháp
đôi Vincom với diện tích hơn 600m
2
– một nét Trung Hoa giữa lòng Hà Nội.
1.1.3.6 Đại lý bán hàng nước ngoài
Công ty là đại diện bán hàng chính thức của các nhà sản xuất hàng đầu thế
giới tại Việt Nam như HITACHI, JTI, MITSUBISHI…
Các đại lý bán hàng của công ty:
Đại lý thang máy độc quyền của HITACHI tại Việt Nam
Đại lý phân phối các sản phẩm của JTI
Đại lý phân phối các sản phẩm điều hòa của MITSUBISHI trên toàn quốc
1.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH DỊCH VỤ
GIAO NHẬN HÀNG HÓA XNK CỦA CÔNG TY
1.2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh
1.2.1.1 Các nhân tố bên ngoài
Ngày nay, không một doanh nghiệp nào có thể tồn tại, phát triển một cách
độc lập mà không chịu ảnh hưởng của các nhân tố môi trường bên ngoài. Môi
trường là nơi doanh nghiệp hoạt động và chịu sự chi phối bởi các quan hệ,
nguồn luật hiệu chỉnh.Các nhân tố môi trường bên ngoài có thể tác động tích
cực hoặc tiêu cực đến năng lực cạnh tranh của công ty.Nhân tố môi trường
bên ngoài tác động đối với các công ty trong cùng một lĩnh vực là như nhau
9
nhưng yếu tố quan trọng là doanh nghiệp nắm bắt những cơ hội đó như thế
nào, nắm bắt được ở mức độ nào để biến những khó khăn thành thuận lợi cho
mình.Trình độ thích ứng với các nhân tố môi trường của mỗi doanh nghiệp
khác nhau sẽ tạo ra năng lực cạnh tranh cho mỗi doanh nghiệp là khác
nhau.Việc phân tích các nhân tố môi trường bên ngoài giúp cho doanh nghiệp
có một cái nhìn tổng thể hơn, thấy được những thách thức, cơ hội cho mình từ
đó đề ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp.
a. Tác động của toàn cầu hóa
Do ảnh hưởng của toàn cầu hóa, nền kinh tế thế giới hiện nay đang chuyển
thành một hệ thống liên kết ngày càng chặt chẽ thông qua mạng lưới công
nghệ thông tin.Toàn cầu hóa cũng đòi hỏi các quyết định kinh tế dù được đưa
ra ở các nước đều phải tính tới các yếu tố quốc tế.Từ cuối thế kỷ XX trở lại
đây, sự chuyển dịch hàng hóa, dịch vụ, nguồn vốn giữa các nước ngày càng
gia tăng, tạo ra sự biến đổi về chất so với trước đây.
Việt Nam (VN) cũng ngày càng hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới với
biểu hiện đầu tiên là tham gia vào nhóm các nước tiểu vùng sông Mê Kong
gồm : Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar và Trung Quốc nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế các nước khu vực sông Mê Kong và đảm bảo hệ
sinh thái cân bằng. Tiếp đó là sự tham gia vào hiệp hội các quốc gia Đông
Nam Á – ASEAN ngày 28/7/1995, tham gia vào khu vực mậu dịch tự do
Asean. Với cam kết cắt giảm hàng rào thuế quan giữa các nước trong khu
vực, Asean trở thành thị trường rộng lớn với dân số hơn 500 triệu người, là thị
trường tiêu thụ tiềm năng. Sau khi gia nhập Asean quan hệ thương mại giữa
nước ta và các nước trong khu vực tăng lên đáng kể.Ngày 11/1/2007 đánh dấu
một bước ngoặt quan trọng trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế của VN là
thành viên chính thức thứ 150 của Tổ chức thương mại thế giới WTO. Việc
được kết nạp là thành viên của WTO không những mang lại những thuận lợi
cho VN về mặt kinh tế mà còn nâng cao vị thế, tiếng nói VN trên trường quốc
tế .Ngoài ra VN còn tham gia vào các tổ chức khác APEC, ASEAM,…tham
10
gia ký kết các Hiệp định song phương, đa phương với các nước.
Toàn cầu hóa kinh tế và nhất thể hóa kinh tế khu vực làm gia tăng sự liên
kết trực tiếp giữa các doanh nghiệp của các nước, nhưng đồng thời cũng buộc
các doanh nghiệp phải cạnh tranh với nhau ngày càng gay gắt hơn. Cạnh tranh
có thể làm cho các doanh nghiệp đi lên những nó cũng đào thải khỏi thị
trường những doanh nghiệp không đủ bản lĩnh , trình độ. Nhất là đối với các
doanh nghiệp VN, năng lực cạnh tranh vẫn bị đành giá là thấp. Vì vậy, muốn
tránh được thua thiệt và hưởng lợi trong cạnh tranh quốc tế thì bắt buộc các
doanh nghiệp phải tăng cường thực lực kinh tế và chủ động hội nhập, phải coi
cạnh tranh là môi trường tốt để rèn luyện kỹ năng cho mình.
b. Tình hình phát triển kinh tế của VN
Kết quả thực hiện hơn 20 năm công cuộc đổi mới của Đảng và Nhà nước
đã mang lại cho VN nhiều thành tựu trong phát triển kinh tế, xóa đói giảm
nghèo, nâng cao mức sống cho người dân, thị trường xuất khẩu ngày càng mở
rộng, xu hướng các nguồn từ bên ngoài đổ vào VN ngày càng tăng thông qua
các kênh đầu tư trực tiếp và gián tiếp.
Biểu đồ 1.1: Tốc độ tăng trưởng(%) của VN qua các năm
( Nguồn : SV tự tổng hợp qua các trang web)
11
Qua biểu đồ ta có thể thấy, giai đoạn 2000-2005 tốc độ tăng trưởng của VN
liên tục qua các năm, từ 6,79% của năm 2000 đến con số ấn tượng 8,43% vào
năm 2005, tốc độ tăng trưởng trung bình trong giai đoạn này là 7,4%.Năm
2006 do ảnh hưởng của dịch cúm gia cầm và cạnh tranh trong lĩnh vực dệt
may với Trung Quốc nên tốc độ tăng trưởng giảm xuống 8,17%.Đến năm
2007, kinh tế VN lại phục hồi mạnh mẽ với con số 8,44%.Năm 2008,2009
tương ứng là 6,18%, 5,32% do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế
giới 2008.Tuy nhiên so với khu vực thì VN vẫn đứng vào hàng các quốc gia
có tốc độ tăng trưởng cao. Trong năm 2010 với các biện pháp kinh tế - xã hội
của Đảng và Nhà nước, VN phấn đấu tốc độ tăng trưởng GDP đạt 6,5%.
Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế cũng có sự chuyển biến tích
cực, trong đó tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng
nông nghiệp
Biểu đồ 1.2 : Cơ cấu kinh tế của VN theo khu vực kinh tế 2009
( Nguồn : Tổng cục thống kê )
Đóng góp cho sự phát triển kinh tế của VN trong hai thập niên qua mà tác
động chủ yếu của chính sách mở cửa và hội nhập thông qua hai yếu tố chính
12
là tăng nguồn vốn cho đầu tư phát triển , tăng xuất khẩu ,tăng thu nhập và
ngoại tệ.
Đơn vị tính : triệu $
Biểu đồ 1.3: Tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK qua các năm
( Nguồn: Tổng cục thống kê )
Kim ngạch xuất nhập khẩu ( XNK ) của VN qua các năm liên tục tăng .Năm
1990 tổng mức lưu chuyển hàng hóa XNK đạt 5156.4 triệu $, đến năm 2008
đạt 143398.9 triệu $. Trong vòng 19 năm tổng mức lưu chuyển hàng hóa
XNK tăng 128.8%. Năm 2009 kim ngạch XK ước đạt 56.6 tỷ $ giảm 9.7% so
với 2008.Đây là năm đầu tiên trong nhiều năm qua, xuất khẩu có tốc độ tăng
trưởng âm. Kim ngạch NK ước đạt 68.83 tỷ $ giảm gần 15%.Nguyên nhân là
do tình hình kinh tế thế giới tiếp tục có nhiểu diễn biến không thuận lợi.Tuy
nhiên nếu so sánh với các nước trong khu vực và thế giới thì mức suy giảm
của VN tương đối thấp ( XK của Indonesia giảm 22%, Malaixia giảm 20%,
Thái Lan gần 20%).Giá xuất khẩu bình quân giảm mạng so với cùng kỳ là
nguyên nhân chính dẫn đến sự sụt giảm về xuất khẩu.
Ngoài ra sự dịch chuyển dòng vốn nước ngoài vào VN ngày càng tăng thông
13
qua vốn đầu tư trực tiếp và gián tiếp. Năm 2008, VN đạt kỷ lục trong việc thu
hút FDI.Vốn đăng ký FDI năm 2008 đạt hơn 60 tỷ $.
Tóm lại nền kinh tế tăng trưởng sẽ làm cho khối lượng hàng hóa luân chuyển
tăng,khối lượng hàng hóa XNK luân chuyển tăng tạo điều kiện cho hoạt động
giao nhận hàng hóa phát triển , từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho sự hoạt động
của các công ty giao nhận hàng hóa, cũng làm tăng tính cạnh tranh trong việc
thu hút khách hàng. Nền kinh tế phát triển cũng tạo môi trường thuận lợi, hấp
dẫn thu hút các nhà đầu tư nước ngoài vào trong nước làm tăng tính cạnh
tranh giữa các công ty trong nước và nước ngoài.
c.Các yếu tố địa lý, chính trị , pháp luật của VN
Yếu tố địa lý
Việt Nam nằm ở rìa biển Đông, án ngữ trên các tuyến hàng hải và hàng
không huyết mạch thông thương giữa Ấn Độ Dương và Thái Bình Dương,
giữa Châu Âu, Trung Cận Đông và Trung Quốc, Nhật Bản và các nước trong
khu vực.Biển Đông đóng vai trò là chiếc cầu nối rất quan trọng, là điều kiện
rất thuận lợi để giao lưu kinh tế giữa nước ta với các nước trên thế giới, đặc
biệt là với các nước thuôc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, khu vực phát
triển kinh tế năng động và có một số trung tâm kinh tế của thế giới ( Mỹ ,
Nhật,Trung Quốc ).Sự ra đời của một loạt các nước công nghiệp mới, có nển
kinh tế phát triển năng động nhất khu vực trong những năm gần đây đã , đang
và sẽ tác động mạnh mẽ đến kinh tế VN thông qua vùng biển và ven biển.
Theo thống kê hơn 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu được vận
chuyển thông qua hệ thống cảng biển. Hiện nay, hệ thống cảng biển của VN
hiện có khoảng 160 bến cảng với hơn 300 cầu cảng với tổng chiều dài tuyến
bến đạt hơn 36 km.Các cảng biển đã bước đầu hiện đại hóa phương tiện xếp
dỡ, qui hoạch sắp xếp lại kho bãi, xây dựng và nâng cấp thêm các cầu cảng
nên năng lực xếp dỡ được nâng cao, giải phóng tàu nhanh.
14
Biểu đồ thống kê sản lượng hàng hóa qua một số cảng biển VN qua các năm
Đơn vị tính : ( Tấn )
Biểu đồ 1.4: Thống kê hàng hóa qua cảng Hải Phòng
( Nguồn : Cảng Hải Phòng )
Bảng 1.1 : Thống kê hàng hóa qua cảng Đà Nẵng ( ĐVT : tấn )
Năm Tổng số Nhập Xuất Nội địa
2002 2.074.048 802.750 511.170 760.131
2003 2.178.588 824.310 554.150 800.136
2004 2.308.973 724.670 739.850 844.455
2005 2.256.068 595.170 778.440 882.461
2006 2.371.024 414.790 892.081 1.064.152
2007 2.736.936 489.272 1.241.204 1.006.460
2008 2.742.257 525.906 1.230.793 985.558
2009 3.162.315 587.613 1.392.607 1.182.095
( Nguồn : Cảng Đà Nẵng)
Bảng 1.2 : Thống kê sản lượng container và hàng hóa qua cảng Sài Gòn
( ĐVT : Tấn )
15
( Nguồn : Cảng Sài Gòn )
Qua biểu đồ ta thấy sản lượng hàng hóa qua cảng biển VN tăng qua các
năm.Theo thống kê của Cục Hàng hải VN, năm 2009 cả nước có hơn 108.000
16
lượt tàu ra vào hệ thống cảng biển VN với tổng dung tích lên tới hơn 425 triệu
GT, tăng 9,65% so với 2008.Sản lượng hàng hóa thông qua cảng biển VN đạt
trên 251 triệu tấn tăng 27,79% so với năm 2008.Hàng container đạt trên 5.539
triệu TEUs,về vận tải biển trong năm 2009 đội tàu biển quốc gia vận chuyển
được trên 85 triệu tấn tăng 16,99% so với 2008, trong đó sản lượng vận tải
nước ngoài đạt trên 53 triệu tấn , sản lượng hàng hóa vận tải nội địa đạt gần
28 triệu tấn bằng 126,47% so với 2008.Điều đó cho thấy vị trí cảng biển
thuận lợi của ta và sự đầu tư phát triển hệ thống cảng biển của Nhà nước, Bộ ,
ngành. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho các công ty giao nhận hàng hóa
trong việc tăng sản lượng giao nhận và xếp dỡ hàng hóa.
Yếu tố chính trị , pháp luật
Sự phát triển của dịch vụ giao nhận hàng hóa chịu ảnh hưởng chủ yếu từ sự
phát triển của hoạt động thương mại quốc tế . Mà thương mại quốc tế lại phụ
thuộc rất nhiểu vào yếu tố chính trị, pháp luật của mỗi quốc gia.Các yếu tố
này có thể tạo thuận lợi hoặc cũng có thể gây khó khăn cho sự phát triển của
dịch vụ giao nhận hàng hóa XNK.Khi mà một quốc gia có chính trị ổn định sẽ
tạo niềm tin cho nhà ngoại thương, đầu tư trong và ngoài nước, có hệ thống
pháp luật minh bạch, rõ ràng phù hợp với luật pháp quốc tế sẽ làm tăng mức
giao lưu hàng hóa giữa các quốc gia, từ đó làm tăng khối lượng hàng hóa
được giao nhận, và ngược lại.
Việt Nam được đánh giá là quốc gia có nền chính trị ổn định, có môi
trường đầu tư hấp dẫn.Năm 2009, VN xếp thứ 12 trong 25 nền kinh tế là địa
chỉ hấp dẫn của các nhà đầu tư.Hệ thống pháp luật ngày càng được hoàn thiện
nhằm phù hợp các cam kết khi gia nhập WTO trong đó có cam kết về mở cửa
thị trường dịch vụ VN cho các nhà đầu tư nước ngoài vào VN. Đây là một
trong những nhân tố tác động đến cạnh tranh của các công ty giao nhận và các
công ty trong nước nói chung.
17
d.Các đối thủ cạnh tranh trong ngành
Nghề giao nhận của Việt Nam đã hình thành từ lâu,Miền Nam – Việt Nam
trước ngày giải phóng đã có nhiều công ty giao nhận, phần lớn làm công việc
khai quan thuế vận tải đường bộ nhưng manh mún, một số là đại lý của các
hãng giao nhận nước ngoài.Ở Miền Bắc, từ năm 1960 các đơn vị kinh doanh
xuất nhập khẩu tự đảm nhận việc chuyên chở hàng hoá của mình.Vì vậy các
công ty xuất nhập khẩu đã tự lập phòng kho vận , chi nhánh xuất nhập khẩu,
trạm giao nhận ở các ga liên vận tải đường sắt .Các hoạt động giao nhận ở
thời kỳ này không được chuyên sâu,công việc và thủ tục đơn giản chỉ trong
phạm vi công ty,lĩnh vực mặt hàng, loại hàng.
Từ sau Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI ( 1986), nước ta dần chuyển
sang cơ chế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa,thực hiện mở cửa nền
kinh tế, tăng cường quan hệ hợp tác với các nước, hoạt động thương mại
không ngừng tăng qua các năm, dịch vụ giao nhận hàng hoá XNK vì thế có
điều kiện phát triển.Từ chỗ chỉ có một cơ quan duy nhất được phép giao nhận
hàng hóa xuất nhập khẩu trên cơ sở ủy thác của các đơn vị kinh doanh xuất
nhập khẩu là VIETRANS thì đến nay cả nước đã có khoảng 800- 900 doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực này trong đó doanh nghiệp tư nhân chiếm
khoảng 80% tổng số doanh nghiệp hoạt động trong ngành.Hoạt động giao
nhận ngày càng được mở rộng, số lượng các công ty giao nhận tăng và trình
độ nghề nghiệp cũng tăng lên nhanh chóng.
So với các nước trên thế giới,ngành giao nhận của Việt Nam là một ngành
còn khá non trẻ khoảng 10 năm tuổi. Bên cạnh các hoạt động của các công ty
giao nhận trong nước còn có hoạt động của các văn phòng đại diện của các
hãng giao nhận vận tải nước ngoài được cấp giấy phép hoạt động tại VN cũng
tăng nhanh chóng. Sự có mặt của các văn phòng đại diện của các hãng giao
nhận tại VN nhằm mục đích hỗ trợ các đại lý của họ tại VN cung cấp dịch vụ
18
cho khách hàng theo chuẩn mực quốc tế. Đây là điểm thuận lợi cho các công
ty giao nhận VN học tập, trao đổi kinh nghiệm trong quá trình thực hiện cung
cấp dịch vụ.Nhưng bên cạnh đó cũng là sự bất lợi đối với các doanh nghiệp
VN do các hang giao nhận nước ngoài có cơ sở vật chất, phương tiện vận
chuyển bốc xếp hiện đại, có kinh nghiệm trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa
quốc tế. Điều này tạo ra sự cạnh tranh gay gắt không chỉ giữa các doanh
nghiệp giao nhận trong nước mà còn giữa các doanh nghiệp trong nước với
các doanh nghiệp nước ngoài.
1.2.1.2. Các nhân tố bên trong của công ty
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của
doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thỏa mãn tốt nhất các yêu
cầu của khách hàng để thu được lợi nhuận ngày càng cao.Như vậy năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp trước hết phải được tạo ra từ thực lực mỗi doanh
nghiệp.Đây là các yếu tố nội hàm mỗi doanh nghiệp được tính bằng các tiêu
chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp…
a.Nguồn vốn của công ty
Vốn đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp với các đối thủ.Có vốn thì chúng ta mới đầu tư vào cơ sở hạ
tầng, hiện đại hóa trang thiết bị, có các chiến dịch quảng bá thương hiệu.Mặt
khác một công ty có năng lực tài chính tốt cũng tạo thêm niềm tin cho khách
hàng, khách hàng có thể yên tâm khi làm ăn, giao dịch với công ty.Uy tín
tăng, lượng khách hàng tìm đến với công ty cũng nhiều hơn, tăng doanh thu
và lợi nhuận.
19
Bảng 1.3. Bảng cân đối kế toán của công ty
STT Nội dung 2009( VND) 2008(VND)
I Tài sản ngắn hạn 111,243,308,886 89,478,301,885
1 Tiền và các khoản tương đương tiền 51,015,396,243 34,880,961,246
2 Các khoản phải thu ngắn hạn 58,043,130,363 52,825,185,232
3 Tài sản ngắn hạn khác 2,184,782,280 1,772,155,407
II Tài sản dài hạn 29,388,563,118 12,358,879,387
1 Tài sản cố định
Tài sản cố định hữu hình 17,672,513,814 10,216,141,438
Tài sản cố định vô hình 1,607,106,164 1,707,324,332
Chi phí xây dựng cơ bản dở dang 173,384,330 119,545,330
2 Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 9,525,000,000
3 Tài sản dài hạn khác 410,558,810 315,868,287
III Tổng cộng tài sản 140,631,872,004 101,837,181,272
IV Nợ phải trả 67,770,115,421 50,077,576,937
1 Nợ ngắn hạn 67,770,115,421 50,077,576,937
V Vốn chủ sở hữu 72,861,756,583 51,759,604,335
1 Vốn chủ sở hữu 71,633,549,610 50,669,058,920
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 54,720,000,000 54,720,000,000
24,000,000,000
Thặng dư vốn cổ phần 960,000,000
Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 15,953,549,610 26,669,058,920
2 Nguồn kinh phí và quỹ khác 1,228,206,973 1,090,545,415
Quỹ khen thưởng phúc lợi 1,228,206,973 1,090,545,415
VI Tổng cộng nguồn vốn 140,631,872,004 101,837,181,272
( Nguồn : Phòng kế toán của công ty )
Tổng tài sản hiện có tính đến thời điểm hiện tại là 140.631.872. 004đ. Trong
đó, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất là 79.1% tổng tài sản. Về tài sản
cố định và đầu tư dài hạn: tổng tài sản cố định của Công ty tính đến hết năm
nay là 17 tỷ đồng, Tài sản cố định của Công ty tăng so với năm ngoái do Công
ty đầu tư thêm trang thiết bị máy móc mới để nâng cao năng lực cạnh tranh
với các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước.
Tổng nguồn vốn kinh doanh của Công ty là trên 72 tỷ đồng, trong đó nguồn
20
vốn kinh doanh chiếm gần 90%. Về mặt giá trị, nguồn vốn chủ sở hữu của
Công ty đạt trên tỷ đồng bao gồm 54.720. triệu chiếm 51.81% là vốn đầu tư
của chủ sở hữu, trên 15 tỷ từ lợi nhuận kinh doanh để lại và 960 triệu là số
tiền vốn góp cổ phần của các cổ đồng.Ta thấy rằng công ty có khả năng tự
chủ cao về mặt tài chính, đây là yếu tố góp phần rất lớn vào làm tăng khả
năng cạnh tranh về nguồn vốn. Khả năng tự tài trợ của công ty là rất cao, do
công ty luôn biết cách cân đối giữa nhu cầu vốn nói chung và nguồn vốn chủ
sở hữu.
b.Chiến lược kinh doanh của công ty
Chiến lược kinh doanh là phương hướng và quy mô của một tổ chức trong
dài hạn.Chiến lược sẽ mang lại lợi thế cho tổ chức thông qua việc sắp xếp tối
ưu các nguồn lực trong môi trường cạnh tranh nhằm đáp ứng nhu cầu thị
trường và kỳ vọng của các nhà góp vốn.Chiến lược kinh doanh liên quan
nhiều hơn tới việc làm thế nào một doanh nghiệp cạnh tranh thành công trên
một thị trường cụ thể. Nó liên quan đến các quyết định chiến lược về việc lựa
chọn sản phẩm, đáp ứng nhu cầu khách hàng, giành lợi thế cạnh tranh so với
đối thủ, khai thác và tạo ra các cơ hội mới. Vì vậy tùy thuộc vào nhu cầu thị
trường mà công ty sẽ tập trung, ưu tiên phát triển vào lĩnh vực nào.Lĩnh vực
giao nhận hàng hóa cũng vậy.Khi nhu cầu thị trường cao, hoạt động XNK
phát triển thì công ty sẽ chú trọng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, có các
chính sách thu hút khách hàng mới làm tăng năng lực cạnh tranh của giao
nhận hàng hóa và ngược lại.
c. Nguồn nhân lực
Ngày nay bên cạnh nguồn vốn thì nguồn nhân lực là một trong những yếu
tố được các công ty chú trọng đào tạo. Đào tạo nguồn nhân lực là chiến lược
mang tính chất dài hạn, có hiệu quả lâu dài. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động, kết quả của công ty.Cán bộ tổ chức, quản lý
biết cách điều hành, phối hợp giữa các phòng ban, nhân viên nắm bắt được
21
tính chất của công việc, tạo ra môi trường làm việc năng động, thân thiện, mọi
hoạt động gắn kết, lưu thông với nhau làm tăng năng suất lao động. Đặc biệt
trong lĩnh vực giao nhận hàng hóa, trình độ của nhân viên, tác phong, tinh
thần làm việc, kinh nghiệm ảnh hưởng chủ yếu đến chất lượng dịch vụ: sự
chậm trễ, chi phí dịch vụ…Vì vậy trong công việc tuyển dụng, công ty luôn
chú trọng tuyển dụng những ứng viên có bằng cấp trình độ, kinh nghiệm,
năng động, nhanh nhẹn, có tinh thần làm việc.
Bảng 1.4 : Cơ cấu lao động của công ty đến 25/01/2010
STT Đơn vị Số lượng Trình độ
Nam Nữ
1 Lãnh đạo 5 ĐH
2 Công nghệ thông tin 2 ĐH
3 Hành chính 8 4 lái xe, 2ĐH, 1CĐ, 1TC
4 Kinh doanh + Kho vận 2 3 ĐH
5 Bộ phận Bất động sản 6 4ĐH, 2TC
6 M3M4 4 3 TC
7 Bán hàng 5 5 9ĐH, 1TC
8 Kế toán 2 4 5ĐH, 1TC
9 Xưởng gỗ 4 Công nhân
10 Văn phòng Hải Phòng 7 2 5ĐH,2CĐ, 2TC
11 Văn phòng Quảng Ninh 10 5 5ĐH
12 Đội xe 10 Công nhân
Tổng 57 30
( Nguồn : Phòng hành chính công ty )
Qua bảng cơ cấu lao động ta thấy trình độlao động của công ty chủ yếu từ
đại học trở lên chiếm trên 50% tổng số lao động, nam giới chiếm 66%.Độ tuổi
trung bình của lao động là 32 tuổi. Trong bộ phận giao nhận hàng hóa XNK
thì đến 90% nhân viên có trình độ đại học, có chuyên môn về nghiệp vụ
.Nhân viên giao nhận có trình độ ngoại ngữ, am hiểu luật pháp trong nước và
quốc tế, thông thạo nghiệp vụ, luôn chủ động tìm hiểu nắm bắt những thay
đổi về chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước, thủ tục XNK. Đây là một lợi