Tải bản đầy đủ (.pdf) (243 trang)

Hợp tác nghiên cứu kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại trong điều trị bệnh trúng phong (đột quỵ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 243 trang )

Bộ khoa học và công nghệ Bộ quốc phòng
Viện y học cổ truyền quân đội






Báo cáo tổng hợp
Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về khoa học và công nghệ theo nghị định th



Hợp tác Nghiên cứu kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại để
điều trị bệnh trúng phong (đột quỵ)


Cơ quan chủ trì : Viện Y học cổ truyền Quân Đội
Chủ nhiệm nhiệm vụ: Tiến sỹ Nguyễn Minh Hà











8876


Hà Nội - 2010

Bộ khoa học và công nghệ Bộ quốc phòng
Viện y học cổ truyền quân đội




Báo cáo tổng hợp
Kết quả thực hiện nhiệm vụ hợp tác quốc tế
về khoa học và công nghệ theo nghị định th


Hợp tác Nghiên cứu kết hợp
y học cổ truyền với y học hiện đại để
điều trị bệnh trúng phong (đột quỵ)























Hà Nội - 2010

Chủ nhiệm nhiệm vụ
(ký tên)





Tiến sỹ Nguyễn Minh Hà
Cơ quan chủ trì nhiệm vụ
(Ký tên, đóng dấu)





Tiến sỹ Nguyễn Văn Vụ


Bộ Khoa học và Công nghệ
(Ký tên, đóng dấu)


mục lục


Nội dung
Trang
Đặt vấn đề 1
Chơng 1: Tổng quan tài liệu 3
1.1 Phần Y học hiện đại 3
1.1.1 Đặc điểm giải phẫu sinh lý tuần hoàn não. 3
1.1.2 Đột quỵ não. 5
1.1.3 Các nguyên nhân gây nhồi máu não 6
1.1.4 Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán NMN. 7
1.1.5 Nguyên tắc điều trị nhồi máu não. 10
1.2 Quan niệm của Y học cổ truyền về đột quỵ. 13
1.2.1 Biện chứng luận trị giai đoạn cấp tính 13
1.2.2 Biện chứng luận trị giai đoạn hồi phục và di chứng 17
1.3 Một số nghiên cứu về thuốc điều trị trúng phong bằng thuốc
của YHCT
18
1.3.1 Nghiên cứu điều trị giai đoạn cấp 18
1.3.2 Nghiên cứu điều trị giai đoạn phục hồi 29
Chơng 2: Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 35
2.1 Nghiên cứu xây dựng mô hình gây đột quỵ não trên động vật
thực nghiệm.
35
2.1.1 Đối tợng 35

2.1.2 Dụng cụ 35
2.1.3 Phơng pháp tiến hành 35
2.2 Nghiên cứu xây dựng phác đồ kết hợp YHCT với YHHĐ điều
trị đột quỵ não giai đoạn cấp.
35
2.2.1 Nghiên cứu xây dựng phác đồ: 35
2.2.2 Đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị trên lâm sàng 37
2.3 Nghiên cứu phác đồ kết hợp YHCT với YHHĐ điều trị đột
quỵ do nhồi máu não giai đoạn phục hồi.
47
2.3.1 Nghiên cứu xây dựng phác đồ: 47
2.3.2 Đánh giá phác đồ điều trị giai đoạn phục hồi 48
Chơng 3: Kết quả nghiên cứu 53
3.1 Kết quả nghiên cứu xây dựng mô hình gây đột quỵ não trên
động vật thực nghiệm:
53
3.1.1 Kỹ thuật tiến hành 53
3.1.2 Các tiêu chuẩn đánh giá 54
3.2 Kết quả nghiên cứu xây dựng phác đồ kết hợp YHCT với
YHHĐ điều trị đột quỵ não giai đoạn cấp.
61
3.2.1 Kết quả nghiên cứu xây dựng phác đồ: 61
3.2.2 Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả phác đồ kết hợp thuốc
ACNHH với YHHĐ điều trị ĐQN do NMN giai đoạn cấp trên
lâm sàng.
65
3.3 Nghiên cứu xây dựng phác đồ kết hợp YHCT với YHHĐ điều
trị đột quỵ não giai đoạn phục hồi.
81
3.3.1 3.3.1. Kết quả nghiên cứu xây dựng phác đồ: 81

3.3.2 Kết quả nghiên cứu, đánh giá hiệu quả phác đồ kết hợp bài thuốc
BDHNT với YHHĐ điều trị ĐQN do NMN giai đoạn phục hồi
trên lâm sàng.
84
Chơng 4: Bàn luận 94
4.1 Đặc điểm chung: 94
4.1.1 Độ tuổi mắc bệnh. 94
4.1.2 Tỷ lệ giới. 94
4.1.3 Các yếu tố nguy cơ: 94
4.1.4 Một số đặc điểm lâm sàng ĐQN do NMN: 95
4.2 Kết quả điều trị của các phác đồ: 97
4.2.1 Kết quả điều trị của phác đồ điều trị giai đoạn cấp trên lâm sàng: 97
4.2.2 Kết quả điều trị của phác đồ điều trị giai đoạn phục hồi trên lâm
sàng:
108
Kết luận 115
Kiến nghị 117
Tài liệu tham khảo 118
Các phụ lục 125



CáC ký hiệu, CHữ VIếT TắT TRONG báo cáo
AC : An cung (Thuốc An cung ngu hoàng hoàn)
ACNHH : An cung ngu hoàng hoàn
BDHN : Bổ dơng hoàn ngũ
bdhnt : Bổ dơng hoàn ngũ thang
BN : Bệnh nhân
CLS : Cận lâm sàng
CMN : Chảy máu não

ĐM : Động mạch
ĐNĐ : Điện não đồ
ĐQN : Đột quỵ não
ĐQNMN : Đột quỵ nhồi máu não
ECG : Điện não đồ
LDH : Lactate Dehydrogenaza
LS : Lâm sàng
NMN : Nhồi máu não
P : Độ tin cậy
SD : Độ lệch chuẩn
SE : Độ sai chuẩn
TB : Tế bào
TBMMN : Tai biến mạch máu não
THA : Tăng huyết áp
TPKL : Trúng phong kinh lạc
TPTP : Trúng phong tạng phủ
VXĐM : Vữa xơ động mạch
X : Giá trị trung bình
XHN : Xuất huyết não
XN : Xét nghiệm
YHCT : Y học cổ truyền
YHHĐ
: Y học hiện đại
WHO : Tổ chức y tế thế giới

Danh mục các bảng
TT Nội dung Trang
Bng 3.1
Theo dõi các lô chuột nghiên cứu độc tính cấp thuốc
ACNHH

61
Bảng 3.2
Kết quả nghiên cứu khả năng phục hồi vận động các lô
chuột ngày thứ nhất sau phẫu thuật gây đột quỵ 4 giờ
62
Bảng 3.3
Kết quả nghiên cứu khả năng phục hồi vận động các
lô chuột ngày thứ 3 sau phẫu thuật
63
Bảng 3.4
Tỷ lệ nớc tại bán cầu não của các lô chuột sau 24
giờ phẫu thuật gây đột quỵ
63
Bảng 3.5
Tỷ lệ nớc tại bán cầu não của các lô chuột sau 72
giờ phẫu thuật gây đột quỵ
64
Bảng 3.6
Thể tích não tổn thơng của các lô chuột sau 72 giờ
và 72 giờ phẫu thuật gây đột quỵ
64
Bảng 3.7
Phân bố theo độ tuổi nhóm nghiên cứu giai đoạn cấp
65
Bảng 3.8
Phân bố theo giới nhóm nghiên cứu giai đoạn cấp
66
Bảng 3.9
Đặc điểm khởi phát nhóm nghiên cứu giai đoạn cấp
66

Bảng 3.10
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ nhóm nghiên cứu giai
đoạn cấp:
66
Bảng 3.11 Triệu chứng lâm sàng thờng gặp nhóm nghiên cứu
giai đoạn cấp
67
Bảng 3.12
Đặc điểm ổ tổn thơng trên phim chụp cắt lớp vi tính
lần 1 nhóm nghiên cứu giai đoạn cấp
68
Bảng 3.13
Phân bố thể bệnh theo YHCT của 2 nhóm giai đoạn cấp
69
Bảng 3.14
Đánh giá mức độ cải thiện ý thức theo giá trị trung bình
giữa 2 thể: trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng phủ
của YHCT sau 5 ngày điều trị của nhóm Nghiên cứu
69
Bảng 3.15
Đánh giá mức độ cải thiện ý thức theo giá trị trung
bình giữa 2 thể: trúng phong kinh lạc và trúng phong
tạng phủ của YHCT sau 15 ngày điều trị của nhóm
Nghiên cứu
70
Bảng 3.16 Đánh giá hiệu quả trên lâm sàng theo giá trị trung
bình sau 15 ngày điều trị
70
Bảng 3.17
Đánh giá mức độ phục hồi ý thức theo thang điểm

Glasgow sau 5 ngày điều trị
72
Bảng 3.18
Đánh giá mức độ phục hồi ý thức theo thang điểm
Glasgow sau 15 ngày điều trị
72
Bảng 3.19
Đánh giá kết quả độ liệt tay theo thang điểm Henry
sau 15 ngày điều trị.
73
Bảng 3.20
Đánh giá kết quả độ liệt chân theo thang điểm
Henry sau 15 ngày điều trị.
74
Bảng 3.21
Biên độ, chỉ số nhịp Alpha trên ĐNĐ ở hai nhóm
75
Bảng 3.22
Biên độ, chỉ số nhịp theta trên ĐNĐ ở hai nhóm.
76
Bảng 3.23
Kích thớc vùng tổn thơng não trớc và sau 15 ngày
điều trị
77
Bảng 3.24
Đánh giá hiệu quả điều trị chung 2 nhóm sau 15 ngày
điều trị giai đoạn cấp:
78
Bảng 3.25
So sánh chỉ số huyết học trớc và sau điều trị ở 2

nhóm giai đoạn cấp
79
Bảng 3.26 So sánh chỉ số sinh hoá trớc và sau điều trị ở 2 nhóm
giai đoạn cấp
80
Bảng 3.27
Kết quả thời gian chuột vận động tự do trong vòng 5
phút nghiên cứu trên thực nghiệm
81
Bảng 3.28
Thời gian chuột vận động trên trục quay Rota-rot
81
Bảng 3.29
Quãng đờng bơi nghiên cứu trên thực nghiệm
82
Bảng 3.30
Thời gian bơi nghiên cứu trên thực nghiệm
82
Bảng 3.31
Vận tốc bơi nghiên cứu trên thực nghiệm
83
Bng 3.32
Kt qu bi tp trớ nh khụng gian nghiên cứu trên
thực nghiệm
83
Bảng 3.33
Phân bố theo tuổi nhóm nghiên cứu giai đoạn phục hồi
84
Bảng 3.34
Phân bố theo giới nhóm nghiên cứu giai đoạn phục

hồi
85
Bảng 3.35
Các yếu tố nguy cơ giữa 2 nhóm giai đoạn phục hồi
85
Bảng 3.36
Đặc điểm lâm sàng của 2 nhóm bệnh nhân trớc điều
trị giai đoạn phục hồi
86
Bảng 3.37
Đánh giá hiệu quả trên lâm sàng theo giá trị trung
bình điểm Glasgow; Hen ry; và Rankin
87
Bảng 3.38
Đánh giá mức độ phục hồi ý thức theo thang điểm
Glasgow sau 30 ngày điều trị
88
Bảng 3.39
Đánh giá kết quả độ liệt tay theo thang điểm Henry
sau 30 ngày điều trị.
89
Bảng 3.40
Đánh giá kết quả độ liệt chân theo thang điểm
Henry sau 30 ngày điều trị.
90
Bảng 3.41
Đánh giá kết quả theo lợng biểu tàn phế Rankin
sau 30 ngày điều trị.
90
Bảng 3.42

Đánh giá hiệu quả điều trị chung 2 nhóm sau 30 ngày
điều trị giai đoạn phục hồi
91
Bảng 3.43
So sánh chỉ số huyết học trớc và sau điều trị ở 2
nhóm giai đoạn phục hồi
92
Bảng 3.44
So sánh chỉ số sinh hoá trớc và sau điều trị ở 2
nhóm giai đoạn phục hồi
92
















Danh mục các hình, hình ảnh
TT Nội dung Trang
Hình 1.1 Hệ thống mạch máu não 3

Hình 3.1 Hình vẽ mô phỏng kỹ thuật gây tắc động mạch não
giữa
54
Hình 3.2
Dụng cụ đánh giá Grip test (theo phơng pháp của
Moran và cộng sự)
55
Hình 3.3
Test li chõn (Foot fault test)
56
Hình 3.4
Mô phỏng test lỗi chân
57
Hình 3.5
Thiết bị nghiên cứu đánh giá khả năng vận động chủ
động
57
Hình 3.6
Dụng cụ nghiên cứu mê lộ nớc
59
Hình 3.7
Xử lý dữ liệu thu đợc bằng phần mềm máy tính
60
Hỡnh 3.8
Hình ảnh tổ chức não sau nhuộm
61



Danh mục các biểu đồ, đồ thị

TT Nội dung Trang
Biểu đồ 3.1
Bệnh nhân hết rối loạn ý thức sau 5 ngày; 15 ngày
điều trị giai đoạn cấp
73
Biểu đồ 3.2 Hiệu quả điều trị chung của 2 nhóm sau 15 ngày
điều trị giai đoạn cấp
79
Biểu đồ 3.3
Bệnh nhân hết rối loạn ý thức sau 30 ngày điều trị
giai đoạn phục hồi
89
Biểu đồ 3.4
Đánh giá hiệu quả điều trị chung của 2 nhóm sau
30 ngày điều trị giai đoạn phục hồi
91




ĐặT VấN Đề

Đột quỵ não chiếm tỷ lệ cao trong bệnh lý thần kinh, là vấn đề cấp thiết
của y học mỗi quốc gia. ở các nớc phát triển, đột quỵ não (ĐQN) là nguyên
nhân gây tử vong đứng hàng thứ ba sau bệnh ung th và tim mạch [19], [45], là
nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế. Tỷ lệ để lại di chứng mức độ vừa và nặng
khoảng 50%. Chi phí cho cấp cứu, điều trị vừa tốn kém vừa kéo dài [5], [6].
Nhồi máu não (NMN)chiếm tỷ lệ 68 70% số ĐQN, thờng gặp ở ngời 60 70
tuổi, nam lớn hơn nữ [37], [39].
ở Hoa Kỳ, tỷ lệ mắc bệnh là 794/100.000 dân, chi phí cho điều trị ĐQN và

phục hồi chức năng sau đột quỵ mỗi năm tới 17 tỷ đô la Mỹ [19]. ở Pháp năm
1974, dân số có hơn 50 triệu thì có 65.000 trờng hợp mắc ĐQN, trong đó 50% trở
thành tàn phế và hàng năm phải chi phí 2,5 - 3% tổng số chi phí y tế trong cả nớc
[19]. ở Châu Phi, Châu á, tỷ lệ đột quỵ ở các nớc và khu vực đang phát triển
tơng đơng với Châu Âu, Châu Mỹ. Bệnh có xu hớng gia tăng hàng năm ở
Thái Lan, Trung Quốc, Đài Loan. Tại Trung Quốc, thống kê có tới 6.000.000
ngời bị đột quỵ, trong đó NMN chiếm 62%[28].
ở Việt Nam, theo công bố của một số tác giả thì tỷ lệ mắc bệnh trung bình
ở miền Bắc là 141/100.000 dân, tỷ lệ tỷ vong là 21,55; ở miền Nam tỷ lệ mới mắc
là 161/100.000 dân, tỷ lệ tử vong khoảng 30 - 40% [19].
Trung Quốc là quốc gia có tỷ lệ bệnh nhân mắc đột quỵ cao, vì vậy căn
bệnh này đã đợc nhà nớc Trung Quốc chú trọng và trở thành trọng điểm
nghiên cứu khoa học trong nớc nhằm điều trị và cải thiện chất lợng cuộc sống
cho bệnh nhân. Trung Quốc - Việt Nam là 2 nớc láng giềng, ngoài những nét
tơng đồng về văn hoá, địa lý, kinh tế, chính trị thì nền y học cổ truyền của 2
dân tộc đã tồn tại, phát triển và giao thoa, hoà trộn lẫn nhau, có khi không phân
biệt. Y học cổ truyền Trung Quốc đã đợc biết đến những bài thuốc y học cổ
truyền nổi tiếng từ nhiều đời để điều trị đột quỵ (trúng phong) nh: An cung
ngu hoàng hoàn; Hoa đà tái tạo hoàn; Ngu hoàng thanh tâm hoàn; Bổ dơng
hoàn ngũ
Việt Nam, từ sau khi đất nớc thống nhất (năm 1975), bằng các tiến bộ về
phơng pháp chẩn đoán, hồi sức cấp cứu, phẫu thuật thần kinh, đẩy mạnh các
biện pháp dự phòng, kết hợp y học hiện đại (YHHĐ) và y học cổ truyền (YHCT),
dùng thuốc và không dùng thuốc đã đa lại kết quả khá to lớn trong chẩn đoán và
điều trị.
Để nâng cao hiệu quả hơn nữa trong việc điều trị căn bệnh nguy hiểm vẫn
đang có xu hớng gia tăng ở Việt Nam và đợc sự giúp đỡ của các cơ quan Nhà
nớc Việt Nam và Trung Quốc, chúng tôi xây dựng và thực hiện nhiệm vụ: Hợp
tác nghiên cứu kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại để điều trị bệnh trúng
phong (đột quỵ) với mục tiêu:

1. Nghiên cứu xây dựng mô hình gây đột quị no trên động vật thực nghiệm.
2. Xây dựng phác đồ kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại trong điều trị
đột quị no giai đoạn cấp tính.
3. Xây dựng phác đồ kết hợp y học cổ truyền với y học hiện đại điều trị đột quị
giai đoạn phục hồi.




Chơng 1
Tổng quan tài liệu
1.1. phần Y học hiện đại
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu sinh lý tuần hoàn não.
1.1.1.1. Hệ thống mạch máu no


Hình 1.1. Hệ thống mạch máu não [40]

Não đợc tới máu bởi hai hệ động mạch: Hệ động mạch cảnh trong và hệ
động mạch đốt sống- thân nền [16], [41].
* Hệ động mạch cảnh trong: Tới máu cho 2/3 trớc của bán cầu đại não
và chia làm 4 ngành tận:
+ Động mạch não trớc: Tới máu cho mặt trong của bán cầu, mặt dới và
mặt ngoài thuỳ trán.
+ Động mạch não giữa: Tới máu cho mặt ngoài bán cầu, vùng trán thái
dơng, đỉnh thái dơng, nửa trớc thuỳ chẩm.
+ Động mạch thông sau: Tạo sự nối thông của vòng mạch đa giác Willis.
+ Động mạch mạc mạch trớc: Chạy vào các mạch để tạo thành đám rối
màng mạch bên, giữa, trên.
* Hệ động mạch đốt sống- thân nền: Cung cấp máu cho 1/3 sau của bán

cầu đại não, tiểu não và thân não. Hai động mạch não sau là hai nhánh tận cùng
của động mạch đốt sống thân nền, tới máu cho mặt dới của thuỳ thái dơng và
mặt giữa thuỳ chẩm. Theo Lazorthes và Gemege, tuần hoàn não có 3 hệ thống
nhánh thông.
1.1.1.2. Cơ chế điều hoà tuần hoàn no
Lu lợng máu não không phụ thuộc hoàn toàn vào lu lợng máu do tim
co bóp.
Sự điều hoà lu lợng máu não thông qua cơ chế Bayliss: khi tim bóp mạnh
đẩy máu lên não nhiều, các mạch máu nhỏ ở não co lại hạn chế tới máu, khi
máu lên não ít thì mạch máu não giãn ra để chứa máu nhiều hơn [12], [16].
+ Sự điều hoà theo cơ chế thần kinh: Không mạnh và làm thay đổi tuần
hoàn não không đáng kể.
+ Điều hoà qua chuyển hoá: Phân áp CO
2 tăng gây giãn mạch, ngợc lại,
phân áp O
2 tăng dẫn đến co mạch và làm giảm lu lợng tuần hoàn não.
1.1.1.3. Sinh lý tế bào no khi tiêu thụ O xy
Giảm lu lợng tuần hoàn não và thiếu O
2 não vùng thiếu máu não cục bộ do
huyết khối và tắc mạch ở trung tâm, lu lợng máu thấp dới 10ml/100g
não/phút sẽ tử vong trong vài giờ và không hồi phục; Vùng xung quanh có lu
lợng máu thấp từ 20-30ml/100g não/phút, lúc này các tế bào não cha chết,
không hoạt động điện nhng vẫn duy trì tế bào sống, vùng này đợc gọi là vùng
tranh tối tranh sáng. Nếu Shunt tuần hoàn hoạt động tốt hoặc dới tác dụng
của một số thuốc giúp cho tế bào hô hấp đợc, các tế bào thần kinh sẽ hồi phục
và tiếp tục hoạt động bình thờng. Thời gian phục hồi vùng tranh tối tranh
sáng chỉ kéo dài trong vài giờ rồi có thể chuyển sang hoại tử, vì thế, điều trị
NMN phải tiến hành càng sớm càng tốt [13], [17], [28].
1.1.2. Đột quỵ não.
1.1.2.1. Khái niệm đột quỵ no.

Theo định nghĩa của Tổ chức Y tế thế giới (WHO)- 1990: Đột quỵ não Là
một hội chứng lâm sàng đợc đặc trng bởi sự mất cấp tính chức năng của não
(thuờng là khu trú), tồn tại quá 24h hoặc tử vong trớc 24h. Những triệu chứng thần
kinh khu trú phù hợp với vùng não do động mạch bị tổn thơng phân bố, không do
nguyên nhân chấn thơng sọ não [13], [40].
Các trờng hợp chảy máu dới nhện mà bệnh nhân còn tỉnh táo, có đau
đầu nhng không có dấu hiệu tổn thơng thần kinh khu trú, cứng gáy không rõ
rệt, không thờng xuyên và không kéo dài đợc vài giờ không đợc xếp vào
khái niệm đột quỵ não [13], [14].
Đột quỵ não còn gọi là tai biến mạch máu não (cerebral vascular
accidents), ngập máu não (apoplexy) [13], [14].
Đột quỵ não gồm: Đột quỵ chảy máu não (Hemorrhagic stroke) và đột quỵ
thiếu máu não (Ischemic stroke), trong đó đột quỵ chảy máu chiếm khoảng 15%
và đột quỵ thiếu máu não chiếm khoảng 85% [13], [14], [17].
1.1.2.2. Đột quỵ chảy máu no (Hemorrhagic stroke) gồm: Chảy máu não (tức
chảy máu trong nhu mô não), chảy máu dới nhện, chảy máu não thất (Chảy máu
não thất có các thể: chảy máu não thất tiên phát, chảy máu não thất thứ phát và
chảy máu não thất trào ngợc) ( Phân loại quốc tế lần thứ 10 các bệnh mạch máu
não - ICD, 10/1992) , [13], [14], [17], [28].
1.1.2.3. Nhồi máu no (Cerebral infarction)
Nhồi máu não còn gọi là đột quỵ thiếu máu não (Ischemic stroke) hay nhũn
não hoặc nhuyễn não (Encephalomalacia hoặc Ramollissement cerebral).
(Phân loại bệnh mạch máu não theo ICD-10/1992 ) [13], [14], [20], [45],
[46].
* Tắc mạch no (Embolism).
Là do cục tắc đợc phát tán từ nơi khác, di chuyển theo dòng máu tới và
làm giảm tới máu vùng não do động mạch đó phân bố.
* Huyết khối động mạch no (Thrombosis).
Là một quá trình bệnh lý liên tục, do tổn thơng thành mạch, làm rối loạn
chức năng hệ thống đông máu và hoặc rối loạn tuần hoàn, dẫn đến hẹp hoặc tắc

động mạch não và xảy ra ngay tại vị trí động mạch bị tổn thơng.
* Hội chứng lỗ khuyết.
Các ổ khuyết xảy ra khi các mạch xuyên có đờng kính nhỏ hơn 0,2mm bị
tắc. Đờng kính các ổ khuyết dới 1,5 cm trên phim chụp cắt lớp vi tính sọ não.
Sự thoái hoá này phần lớn do hậu quả của bệnh tăng huyết áp (THA) mãn tính có
vữa xơ động mạch (VXĐM). Hay gặp ở vùng chất trắng dới vỏ, các hạch nền
não, thân não, tiểu não .
1.1.3. Các nguyên nhân gây nhồi máu não
1.1.3.1. Nguyên nhân tắc mạch no [2], [7], [8], [13], [14], [21], [22], [29],
[45].
+ Cục tắc từ tim tới mạch não: Trong bệnh hẹp van 2 lá, rung nhĩ, hội chứng
yếu nút xoang, loạn nhịp hoàn toàn, bệnh Osler, sa van 2 lá, viêm sùi van động
mạch chủ.
+ Cục tắc từ mạch tới não: Cục tắc thờng là mảnh, mảng vữa xơ hoặc các
tổ chức bệnh lý của các động mạch lớn nh động mạch chủ, động mạch cảnh
bong ra, đi theo dòng máu gây tắc mạch não.
+ Cục tắc ngoài hệ tim mạch tới mạch não: Tắc mạch do khí trong các
trờng hợp thay đổi áp suất đột ngột (Thợ lặn, du hành gia ), tắc mạch hơi do
tiêm truyền, phẫu thuật, tắc mạch do nớc ối trong sinh đẻ ở sản phụ, tắc mạch
do dập nát phần mềm
1.1.3.2. Nguyên nhân gây huyết khối động mạch no [13], [15], [28], [30],
[36].
+ Tổn thơng của VXĐM là mảng vữa rất giàu Cholestrol và chất xơ làm
lớp áo trong động mạch dày lên .
+ Tăng huyết áp mạn tính làm tăng sinh tế bào cơ trơn, dày lớp áo giữa của
thành mạch làm hẹp lòng động mạch .
+ Viêm tắc động mạch trong các trờng hợp viêm nút quanh động mạch,
viêm động mạch do giang mai, AIDS.
+ Các nguyên nhân khác: Bệnh hồng cầu hình liềm, đông máu rải rác trong
lòng mạch, bệnh bạch cầu (Leucemie) cấp và mạn, đa u tuỷ (Kahler), đa hồng

cầu, khối bệnh lý phát triển nội sọ, ngộ độc khí oxit cacbon (CO), nhiễm độc chì
mạn tính
1.1.3.3. Nguyên nhân của nhồi máu lỗ khuyết.
Nhồi máu lỗ khuyết là do tắc một nhánh xuyên nhỏ của động mạch não lớn,
nhất là các nhánh nuôi các hạch nền, đồi thị, bao trong và cầu não.
1.1.3.4. Các yếu tố thuận lợi [7], [15], [21], [22], [28], [46].
Nh béo phì, nghiện rợu, nghiện thuốc lá, đái tháo đờng, co thắt mạch làm
cản trở lu thông máu. Ngoài ra còn có các nguyên nhân: Dùng thuốc tránh
thai, dùng thuốc chống đông, bệnh Luput ban đỏ hệ thống
1.1.4. Biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán NMN.
1.1.4.1. Biểu hiện lâm sàng
* Đặc điểm chung [5], [13], [14], [28].
+ Tiền sử: Có tăng hoặc giảm huyết áp, rối loạn lipid máu, có những cơn
thiếu máu não thoảng qua, thờng trên 60 tuổi.
+ Tiền triệu: Có thể có cảm giác choáng váng, tê bì chi thể trớc khi xảy ra
đột quỵ từ vài giờ đến vài ngày.
+ Đột quỵ thờng xảy ra ban đêm hoặc sáng sớm, khởi phát cấp tính đột
ngột các triệu chứng lâm sàng thờng tăng dần từng nấc.
+ ý thức: Tỉnh táo hoặc lú lẫn, ít khi có hôn mê trừ khi nhồi máu não diện
rộng ở bán cầu hoặc khu vực dới lều tiểu não.
+ Tùy vùng tổn thơng mà có các biểu hiện bệnh lý khác nhau, tổn thơng
thần kinh sọ não khác nhau.
+ Rối loạn cơ vòng: Bí đái hoặc đái không tự chủ. Rối loạn thần kinh thực
vật, có thể tăng tiết đờm dãi.
+ Rối loạn tâm thần chủ yếu thấy BN có rối loạn cảm xúc nh dễ xúc động,
dễ cời, dễ khóc, và có triệu chứng trầm cảm .
* Các thể lâm sàng [13], [17], [20], [29]
Huyết khối động mạch no:
- Huyết khối hệ động mạch cảnh trong: Hay gặp ở chỗ phân chia động
mạch cảnh trong và động mạch cảnh ngoài từ động mạch cảnh gốc. Khi động

mạch cảnh gốc hẹp, sẽ có triệu chứng thần kinh khu trú, điển hình là hội chứng
mắt tháp: giảm hay mất thị lực cùng bên với động mạch bị tổn thơng, liệt nửa
ngời trung ơng bên đối diện
- Huyết khối động mạch não trớc: ít khi có rối loạn ý thức, BN thờng có
biểu hiện trầm cảm, rối loạn trí nhớ, rối loạn chức năng cao cấp, liệt nửa ngời
trung ơng đối diện bên não bị tổn thơng .
- Huyết khối động mạch não giữa: BN có rối loạn ý thức, liệt nửa ngời
trung ơng, liệt dây VII trung ơng bên đối diện với bên tổn thơng, liệt mặt và
tay nặng hơn chân. Tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân NMN động mạch não giữa rất cao,
tỷ lệ tàn tật nghiêm trọng dù đã đợc cấp cứu và chăm sóc đặc biệt.
- Huyết khối động mạch não sau: Bán manh cùng tên bên đối diện, mất
ngôn ngữ giác quan, mất khả năng đọc nếu tổn thơng bán cầu trội.
- Huyết khối động mạch sống nền: Lâm sàng điển hình biểu hiện là các hội
chứng giao bên: liệt các dây thần kinh sọ não kiểu ngoại vi cùng bên tổn thơng,
rối loạn vận động và hoặc mất cảm giác nửa ngời bên đối diện.
- Huyết khối tiểu não: Rối loạn ý thức từ nhẹ đến nặng, đau đầu, buồn nôn,
nôn. Mất điều hoà không tăng khi nhắm mắt nh: Rối loạn phối hợp vận động sai
tầm, quá tầm, các động tác vụng về giật cục.
+ Lâm sàng tắc mạch no: Các triệu chứng lâm sàng xuất hiện đột ngột, tuỳ
theo vị trí và đờng kính mạch tắc, có thể rối loạn ý thức nhẹ hoặc hôn mê. Có
thể co giật nếu cục tắc ở nhánh nhỏ ở vỏ não.
+ Hội chứng lỗ khuyết: Lâm sàng chung của nhồi máu lỗ khuyết thờng có cơn
thiếu máu não thoảng qua, triệu chứng thần kinh khu trú xuất hiện đột ngột hay
từ từ, ít có triệu chứng đau đầu, nôn và co giật.
1.1.4.2. Biểu hiện cận lâm sàng nhồi máu no [20], [45], [46].
* Xét nghiệm máu:
Sự thay đổi độ nhớt của máu nh tiểu cầu, độ kết dính tiểu cầu, hồng cầu,
hematocrit, fibrinogen, thời gian đông máu, tốc độ lắng hồng cầu. Rối loạn Lipit
máu.
* Điện tim, siêu âm tim mạch:

Để phát hiện bệnh lý ở van tim, cơ tim.
* Điện no, lu huyết no:
- Điện não: khi có tổn thơng do nhồi máu não hay CMN sẽ có thay đổi
các sóng trên điện não đồ, chủ yếu là giảm hoạt động điện não.
- Lu huyết não: để đánh giá lu lợng tuần hoàn ở bán cầu não hay tuần
hoàn não khu vực nhng không đặc hiệu.
* Chọc ống sống thắt lng:
NMN dịch não tuỷ thờng không có máu.
* Chụp cắt lớp vi tính sọ no (CT-scanner sọ não )
+ Trờng hợp điển hình: Có ổ giảm đậm độ thuần nhất, hình thang, hình
tam giác đáy quay ra ngoài, hình tròn nhỏ, hình oval hoặc hình dấu phẩy phù hợp
với vùng phân bố của động mạch não.
+ Trờng hợp không điển hình: Các dấu hiệu sớm nh mất dải đảo, mờ
nhân đậu, mờ rãnh cuộn não, dấu hiệu động mạch não tăng tỷ trọng.
+ Trờng hợp hội chứng lỗ khuyết: có các ổ giảm đậm tỷ trọng hình tròn
hoặc hình oval trong chất trắng và các hạch nền não, đờng kính <1,5 cm.
* Chụp cộng hởng từ (Magnetic Resonance Imaging-MRI): Có khả năng phát hiện
chính xác ổ NMN, nhất là các ổ nhồi máu câm không có triệu chứng lâm sàng.
* Chụp động mạch no (Digital Subtraction Angiography-DSA): Thấy rõ nét
hình ảnh động mạch não, phát hiện hẹp, tắc, phình mạch , dị dạng mạch não, co
thắt mạch não.
* Chụp cắt lớp phát xạ photon đơn (Single Photon Emmision Computed
Tomography-SPECT): Đây là phơng pháp đánh giá chức năng tới máu não, sử
dụng các chất phóng xạ tiêm tĩnh mạch.
* Siêu âm Doppler xuyên sọ:
Để phát hiện dấu hiệu tắc, hẹp động mạch trong sọ.
1.1.5. Nguyên tắc điều trị nhồi máu não.
1.1.5.1. Nguyên tắc cấp cứu điều trị [1], [17], [20], [46].
+ Duy trì các chức năng sống và điều chỉnh các hằng số sinh lý.
+ Chống phù não nếu có phù não.

+ Các thuốc nhằm phục hồi và cải thiện tuần hoàn não.
+ Các thuốc điều trị triệu chứng.
+ Đảm bảo dinh dỡng, chăm sóc hộ lý, phục hồi chức năng.
+ Điều trị dự phòng cấp 2.
1.1.5.2. Một số phơng pháp và thuốc điều trị cụ thể [5], [9], [11], [21], [26],
[28], [29], [31], [37].
* Các thủ thuật can thiệp.
Tạo hình động mạch qua da, kỹ thuật giải phóng cục tắc, làm tiêu cục tắc
huyết khối, kỹ thuật nong rộng lòng mạch ở các động mạch bị hẹp.
* Thuốc điều trị làm tan cục máu đông (Thrombolytic drugs).
Thuốc thờng dùng là: Streptokinaza, Urokinaza, rtPA, đờng dùng chủ
yếu là tĩnh mạch. Cần thận trọng khi dùng thuốc, nếu không bệnh nhân sẽ gặp
nguy hiểm. Theo Hommel M. và cộng sự, dùng Streptokinaza điều trị ĐQN làm
tăng tỷ lệ tử vong. Theo các số liệu điều tra tổng quát sau điều trị tiêu huyết khối
(corchane) ở các bệnh nhân NMN cấp (số liệu thu thập từ 321 hãng dợc phẩm
cho đến năm 2001), bao gồm 17 thử nghiệm (NINDS, ATLANTIS, PROACT )
trên 5216 BN, đa vào thống kê 5144 BN trong đó: 4 thử nghiệm dùng
Streptokinaza, 8 thử nghiệm dùng rtPA tĩnh mạch(2889/5114= 56%), 2 thử
nghiệm dùng rtPA động mạch. Đánh giá chung nh sau: điều trị tiêu huyết khối
tuy có tỷ lệ tử vong cao trong 7-10 ngày đầu, tỷ lệ chảy máu trong sọ cao hơn,
nhng nếu điều trị sớm dới 6 giờ, cứ 1000 BN sẽ loại trừ đợc 44 trờng hợp tử
vong hoặc sống thực vật. Với rtPA tỷ lệ này cao hơn, cứ 1000 BN có 57 trờng
hợp thoát chết hoặc sống thực vật nếu đợc điều trị trớc 6 giờ, nếu trong 3 giờ
đầu thì tỷ lệ này là 140/1000. Liều rtPA đợc vận dụng là 0,9mg/kg cân nặng
(liều tối đa 90mg) đợc dùng trong vòng 01 giờ, 10% liều đợc tiêm nhanh trong
vòng vài phút đầu tiên (bolus).
* Thuốc chống đông:
Heparin, Dicumarin (Antivitamin K, Thrombosan), Acenocumarin,
Amisindion, Warfarin Theo Hồ Hữu Lơng: Heparin có hiệu quả tốt trong nghẽn
mạch (embolism), trong huyết khối thì còn phải bàn thêm.

* Thuốc chống ngng tập tiểu cầu.
Theo Nguyễn Văn Chơng, các thuốc chống kết dính tiểu cầu có thể giảm
15% tỷ lệ tử vong, 25% biến chứng tắc mạch. Thờng dùng các loại: Aspirin,
Ticlopidil, Clopidogrel, Dipyridamol. Khi dùng thuốc nhóm này không hiệu quả,
nên dùng kháng vitamin K để điều trị.
* Thuốc tăng cờng tuần hoàn no
Có thể dùng các thuốc giãn mạch, chống co thắt, giảm độ nhớt của máu,
tăng chuyển hoá, tăng sử dụng O
2 của tế bào thần kinh, bảo vệ tế bào thần kinh
trong tình trạng thiếu O
2 vào mục đích này.
+ Piracetam (Nootropyl, Ucetam, Lilonton ): Tăng chuyển hoá của tế bào
thần kinh, gắn vào các phân tử phospholipid làm tăng tính bền vững của màng tế
bào.
+ Duxil: Tăng cờng O
2 trong máu động mạch, đảm bảo cung cấp thờng
xuyên O
2 cho thành động mạch và cho não.
+ Pervincamin: Tác dụng nh Cavinton nhng mức độ mạnh hơn.
+ Stugeron (Cinarizin): ức chế các chất co mạch, làm tăng cờng tuần
hoàn não và động mạch vành, kháng histamin mạnh.
+ Sibelium: Là thuốc chẹn canxi không làm hạ HA, làm tăng cờng tuần
hoàn cơ quan tiền đình, thính giác, tăng cờng tuần hoàn não.
+ Cebrex (Ginkgo biloba, Giloba, Bilkan,Tanakan, Ginkgo-E, Sagokan).
Đây là cao đã đợc chuẩn hoá của lá Bạch quả. Ginkgo biloba chống gốc
tự do, ngăn ngừa sự phá hủy màng tế bào, kích thích giải phóng catecholamin, ức
chế yếu tố hoạt hóa tiểu cầu, chống ngng tập tiểu cầu, cải thiện vi tuần hoàn,
duy trì sự hoạt động của động mạch, tĩnh mạch, làm bình thờng sự chuyển hóa
của não (tăng tiêu thụ glucose, hạn chế mất cân bằng chất điện giải) trong điều
kiện thiếu máu cục bộ. Thuốc đợc dùng điều trị rối loạn tuần hoàn não, một vài

chứng bệnh về mắt (tắc mạch võng mạc). Gần đây, đợc nghiên cứu dùng trong
các biểu hiện: Chán nản, khác thờng về ứng xử, đau đầu mạn do căng thẳng,
biểu hiện tâm thần vận động, thần kinh do đái tháo đờng, giảm sút trí tuệ, trí
nhớ (khi có các biểu hiện này do rối loạn tuần hoàn não hay có liên quan đến
tuần hoàn não).
* Thuốc bảo vệ thần kinh (Neuro protective)
Thờng đợc dùng sớm trong 6 giờ đầu nh: kháng glutamate, chống gốc tự
do, chẹn canxi, cung cấp dinh dỡng, dự phòng tổn thơng khi tới máu song,
hiệu quả và an toàn nhất là các thuốc dinh dỡng thần kinh, điển hình là
Cerebrolysin, Nifedipin, Nicardipin, Numodipin (Nimotop).
1.2. Quan niệm của y học cổ truyền về đột quỵ.
Căn cứ vào các biểu hiện lâm sàng thì đột quỵ thuộc phạm vi chứng trúng
phong. Đó là tình trạng bệnh có các biểu hiện chính là đột nhiên hôn mê, bất
tỉnh, bán thân bất toại (bại liệt nửa ngời), mồm méo mắt lệch, nói khó hoặc
không nói đợc, chi thể tê bì. Bệnh thờng xảy ra đột ngột, diễn biến nhanh, tình
trạng nặng nề, phức tạp [3], [10], [23], [45], [46].
Trúng phong là chứng bệnh đã đợc đề cập tới từ hơn 2.000 năm nay trong
các y văn cổ nh Nội kinh, Kim quỹ yếu lợc, qua các thời kỳ lịch sử đợc
bổ sung và hoàn thiện dần.
Nguyên nhân, cơ chế gây trúng phong rất phức tạp nhng quy lại không
ngoài sáu yếu tố là phong (nội phong, ngoại phong), hỏa (can hỏa, tâm hỏa), đàm
(phong đàm, thấp đàm, nhiệt đàm), huyết (huyết h, huyết ứ), khí (khí h, khí trệ,
khí nghịch) và h (tỳ h, thận h, âm h). Trong những yếu tố đó thì can thận âm
h là căn bản. Huyết ứ thờng xuyên xảy ra, tác động tơng hỗ lẫn nhau làm cho
phong động, khí huyết nghịch loạn, gây trúng phong.
Vơng Thanh Nhiệm cho rằng: Nguyên khí h thì kinh lạc rỗng, bán thân
vô khí làm cho chân tay không cử động đợc gọi là bán thân bất toại. Điều trị
dùng bài Bổ dơng hoàn ngũ thang [24], [45], [46], [47].
1.2.1. Biện chứng luận trị giai đoạn cấp tính
Trúng phong gồm hai thể lớn là trúng phong kinh lạc và trúng phong tạng

phủ. Căn cứ vào tình trạng ý thức: Nếu không có hôn mê thì biện chứng theo trúng
phong kinh lạc, còn có hôn mê biện chứng theo trúng phong tạng phủ [3], [45],
[46].
1.2.1.1. Trúng phong kinh lạc
Trúng phong kinh lạc bao gồm các thể:
* Lạc mạch rỗng h, phong tà xâm nhập
Biểu hiện lâm sàng: Bệnh nhân tự nhiên xuất hiện bại liệt nửa ngời, mồm
méo, mắt lệch, nói khó, chân tay tê bì kèm theo có đau đầu, ngạt mũi, đau nhức
trong xơng, có thể có sốt, sợ lạnh; chất lỡi nhợt, rêu lỡi trắng hoặc vàng
mỏng; mạch huyền hoặc huyền tế
Nguyên nhân bệnh sinh: Do chính khí bất túc, phong tà thừa h mà xâm
nhập gây tổn thơng kinh lạc. Theo tài liệu Tố Vấn - Thiên cốt không luận:
Phong tà có thể gây nên hàng trăm thứ bệnh khác nhau. Trong Thiên thái âm
dơng minh luận cho rằng: Khi phong xâm phạm vào cơ thể thờng tác động tới
phần dơng, gây nên bệnh ở phần trên của cơ thể. Khi phong tà xâm phạm vào bì
phu có thể lu lại ở cơ phu hoặc vào kinh lạc làm cho cơ phu không đợc nuôi
dỡng đầy đủ, nếu thể trạng đàm trọc nội thịnh thì phong kết hợp với đàm tác
động tới kinh lạc.
Pháp điều trị: Khứ phong thông lạc, hoạt huyết dỡng huyết.
Phơng thuốc: Đại tần cửu thang gia giảm [46].
* Phong đàm thợng nhiễu, đàm nhiệt phủ thực
Biểu hiện lâm sàng: Bệnh nhân đau đầu, chóng mặt, nhiều đờm, đột ngột
hoặc từ từ dẫn tới liệt nửa ngời, mồm méo mắt lệch, chân tay tê bì, nói khó, tinh
thần không tỉnh táo, đại tiện táo. Lỡi bệu màu đỏ sẫm, rêu lỡi vàng nhớp.
Mạch huyền hoạt hoặc huyền sác.
Nguyên nhân bệnh sinh: Do ăn uống không điều độ, ăn quá nhiều đồ cay
nóng, đồ béo ngọt hoặc do lao động quá mệt nhọc làm cho tỳ mất kiện vận, thủy
thấp sẽ tích tụ lại sinh ra đàm, đàm uất lâu ngày hoá nhiệt gây trở trệ kinh lạc,
che lấp thanh khiếu. Nếu tinh thần uất ức, quá tức giận làm cho can phong nội
động. Phong kết hợp với đàm, với nhiệt gây nên tình trạng bế trở kinh lạc, ảnh

hởng tới sự lu thông của khí huyết, che lấp thanh khiếu mà gây nên bệnh.
Pháp điều trị: Hoá đàm thanh phủ.
Phơng thuốc: Tinh lâu thừa khí thang gia giảm [46].
* Can thận âm h, phong dơng thợng nhiễu
Biểu hiện lâm sàng: Bệnh nhân đau đầu, chóng mặt, miệng khô, ù tai, ngủ
ít hay mê, đau lng mỏi gối, chân tay tê bì. Liệt nửa ngời, miệng méo, mắt lệch,
nói khó. Đại tiện táo, nớc tiểu vàng. Chất lỡi đỏ, lỡi ít rêu hoặc rêu vàng.
Mạch huyền tế sác hoặc huyền hoạt [46].
Nguyên nhân bệnh sinh: Theo tài liệu Tố Vấn - Thiên sinh khí thông thiên
luận: Do phiền lao mà ảnh hởng tới dơng khí, dơng khí thăng lên sinh ra
phong, đồng thời gây hao tổn tinh huyết. Tinh huyết bất túc thì gây nên can thận
âm h, can âm không đợc nuôi dỡng đầy đủ làm cho can dơng cang thịnh.
Khi gặp các điều kiện bất lợi nh tinh thần bị kích thích, uống nhiều rợu, lao
động quá mệt nhọc, thời tiết khí hậu thay đổi đột ngột làm cho âm h ở dới,
dơng cang thịnh ở trên, dơng hoá phong động làm cho khí huyết nghịch loạn.
Đây là nội phong, nội phong nhiễu động thì hoá hỏa thăng phù lên trên, có thể
kết hợp với đàm trọc, huyết ứ gây nhiễu loạn kinh lạc, bế trở thanh khiếu gây
trúng phong.
Pháp điều trị: T dỡng can thận âm, trấn can tức phong.
Phơng thuốc: Trấn can tức phong thang gia giảm [4], [47], [48].
* Tỳ h đàm thấp, đàm trọc thợng nhiễu
Biểu hiện lâm sàng: Đau đầu, chóng mặt, tức ngực, ăn ít, dễ nôn. Đột ngột
xuất hiện huyễn vựng, nôn, buồn nôn, nhìn đôi hoặc mắt mờ, lỡi bệu, nói khó,
chân tay tê bì, liệt nửa ng
ời. Chất lỡi bệu màu xám tối, rêu lỡi trắng dính hoặc
vàng dính. Mạch huyền hoạt hoặc hoạt sác [45], [46].
Nguyên nhân bệnh sinh: Do ăn nhiều chất béo ngọt hoặc nghiện rợu làm
tỳ vị tích trệ, tân dịch tích tụ sinh đàm; hoặc uất giận u t lm khí trệ sinh đàm.
Đàm uất hóa hỏa mà sinh bệnh.
Pháp điều trị: Táo thấp hoá đàm, tức phong khai khiếu.

Phơng thuốc: Bán hạ bạch truật thiên ma thang gia giảm [47].
1.2.1.2. Trúng phong tạng phủ
Trúng phong tạng phủ có: Chứng bế và chứng thoát. Phân biệt chứng bế và
chứng thoát có sự khác nhau về sự mạnh yếu của chính khí và tà khí. Giữa chứng
bế và chứng thoát có thể chuyển hoá lẫn nhau [45], [46].
* Chứng bế: Ngời bệnh đột nhiên ngã lăn ra, bất tỉnh nhân sự, miệng
mím, răng cắn chặt, hai bàn tay nắm chặt, bí đại tiểu tiện. Lâm sàng chia thành
dơng bế (thuộc nhiệt chứng) và âm bế (thuộc hàn chứng).
+ Dơng bế:

Biểu hiện lâm sàng: Ngoài triệu chứng nh trên còn biểu hiện mặt đỏ, hai
gò má đỏ, ngời nóng, đờm dãi nhiều, hơi thở thô, vật vã không yên, có thể có
nôn, nấc. Chất lỡi đỏ, rêu lỡi vàng, dính. Mạch huyền hoạt, hữu lực.
Nguyên nhân bệnh sinh: do thể trạng thuộc thể can dơng cang thịnh, khi
tinh thần bị kích thích quá mức làm cho can dơng thăng phù lên trên gây nên
phong động. Huyết theo khí nghịch lên trên, kết hợp với đàm, hỏa làm che lấp
thanh khiếu, tâm không tàng đợc thần dẫn tới mê man, bất tỉnh nhân sự.
Sách Tố vấn: Huyết theo khí nghịch lên trên thì gây chứng đại quyết. Chứng
dơng bế là do phong hỏa nội bế, đàm nhiệt hỗ kết gây bế trở kinh mạch, che lấp
tâm khiếu.
Pháp điều trị: Tân lơng khai khiếu, thanh can tức phong.
Phơng thuốc: Chí bảo đan hoặc An cung ngu hoàng hoàn để tân lơng
khai khiếu, sau đó dùng bài Linh dơng giác câu đằng thang để thanh can tức
phong, dục âm tiềm dơng [45], [46], [49].
+ Âm bế:

Biểu hiện lâm sàng: Ngoài các triệu chứng nh chứng bế, còn có thêm biểu
hiện sắc mặt trắng nhợt, tình trạng li bì, ít dãy dụa, chi thể lạnh, nhiều đờm dãi.
Bụng trớng, nhiều mồ hôi. Chất lỡi nhạt, rêu lỡi trắng dính [45], [46].
Nguyên nhân bệnh sinh: Thể trạng dơng h, âm thịnh, tỳ thận bất túc,

tâm dơng h suy, vận hoá thất thờng. Nếu tinh thần u uất thì nội phong nhiễu
động, phong hợp với đàm thấp làm che lấp thanh khiếu gây nên bệnh.
Pháp điều trị: Tân ôn khai khiếu, trừ đàm tức phong.
Phơng thuốc: Tô hợp hơng hoàn, khi đã tỉnh dùng bài Điều đàm thang
gia giảm [47].
* Chứng thoát:
Biểu hiện lâm sàng: Bệnh nhân đột ngột ngã vật ra, bất tỉnh nhân sự, mắt
mở, miệng há, hơi thở yếu, tay chân lạnh, ra mồ hôi đầm đìa, đại tiểu tiện dầm dề
không tự chủ, sắc mặt nhợt nhạt, chất lỡi tím tối, rêu lỡi trắng nhờn, mạch vi
muốn tuyệt.
Nguyên nhân bệnh sinh: Tình trạng dơng khí suy đến cực điểm, dễ dẫn
tới âm dơng ly thoát, khí của tạng phủ và cơ thể suy kiệt sắp tuyệt. Do vậy, tình
trạng bệnh nhân thờng rất nặng nề.
Pháp điều trị: ích khí hồi dơng, phù chính cố thoát.
Phơng thuốc: Sâm phụ thang gia vị [45], [46], [49].
1.2.2. Biện chứng luận trị giai đoạn hồi phục và di chứng
Giai đoạn này gồm các thể bệnh nh sau:
* Khí h, huyết ứ, kinh lạc trở trệ:
Biểu hiện lâm sàng: Bại liệt nửa ngời, chi thể tê bì, mồm méo, mắt lệch, nói
khó, sắc mặt không tơi nhuận, có thể chân tay phù. Chất lỡi tím, ban điểm ứ
huyết. Rêu lỡi trắng mỏng. Mạch tế sáp, vô lực.
Nguyên nhân bệnh sinh: Khí huyết hao tổn, tổn thơng nguyên khí, não
không đợc dỡng. Khí h làm vận chuyển huyết khó khăn, ứ trệ mạch lạc; âm
huyết hao h làm âm không chế đợc dơng, nội phong, đàm trọc, huyết ứ nhiễu
loạn thanh khiếu gây nên bệnh.
Pháp điều trị: ích khí hoạt huyết, thông kinh hoạt lạc.
Phơng thuốc: Bổ dơng hoàn ngũ thang gia giảm [46], [47].
* Âm h dơng cang, mạch lạc ứ trở:

×