Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện định hóa, tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐẶNG THỊ BÍCH HUỆ

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HĨA
- TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Thái Nguyên, năm 2013

n


ĐẠI HỌC THÁI NGUN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NƠNG LÂM

ĐẶNG THỊ BÍCH HUỆ

NGHIÊN CỨU VAI TRÒ CỦA GIỚI TRONG PHÁT TRIỂN
KINH TẾ HỘ GIA ĐÌNH TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN ĐỊNH HĨA
- TỈNH THÁI NGUYÊN

Chuyên ngành: Phát triển nông thôn
Mã ngành: 60.62.01.16

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan



Thái Nguyên, năm 2013

n


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Các số liệu trích dẫn trong q trình nghiên cứu đã được trích dẫn và
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả

Đặng Thị Bích Huệ

n


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tơi đã được
sự quan tâm, giúp đỡ tận tình của nhiều tập thể và cá nhân. Nhân đây:
Tơi xin bày tỏ lịng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo,
Phòng Quản lý đào tạo Sau Đại học, Ban chủ nhiệm Khoa KT&PTNT cùng
các thầy cô Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ,
hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi
xin cảm ơn PGS.TS. Đinh Ngọc Lan, đã hướng dẫn chỉ bảo tận tình và đóng
góp nhiều ý kiến q báu cho tơi hồn thành luận văn tốt nghiệp.
Tơi xin chân thành cảm ơn các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể gồm:
Huyện uỷ, UBND huyện Định Hóa, Phịng LĐ-XH, Chi cục Thống kê, Phịng
NN&PTNT, các tổ chức hội đồn thể huyện Định Hóa, UBND các xã Quy

Kỳ, Bảo Cường, Thị trấn Chợ Chu.
Cuối cùng tôi xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới gia đình và bạn bè,
những người đã chia sẻ, động viên, khích lệ và giúp đỡ tơi trong suốt q
trình học tập, nghiên cứu để hồn thành tốt luận văn của mình.
Một lần nữa tơi xin chân thành cảm ơn tất cả sự giúp đỡ quý báu của
các tập thể và cá nhân đã dành cho tôi.
Thái Nguyên, ngày

tháng

năm 2013

Tác giả luận văn

Đặng Thị Bích Huệ

n


DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9

10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
22
23
24
25
26
27
28
29

Chữ viết tắt
BQ
CC

CEDAW
CNH
CNVC
CRC
CT

DT
ĐVT
GDI
HDI
HĐH

LĐ – TB&XH
LHPN
NN & PTNT
NQ
NS
NST

SL
SL
TC
THCS
THPT
TTg
TW
UBND

Nghĩa
Bình qn
Cơ cấu
Cao đẳng
Xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ
Cơng nghiệp hóa
Cơng nhân viên chức
Cơng ước về quyền trẻ em

Chỉ thị
Diện tích
Đơn vị tính
Gender Development Index – Chỉ số phát triển giới
Chỉ số phát triển con người
Hiện đại hóa
Lao động
Lao động – Thương binh và xã hội
Liên hiệp phụ nữ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghị quyết
Năng suất
Nhiễm sắc thể
Quyết định
Sản lượng
Số lượng
Trung cấp
Trung học cơ sở
Trung học phổ thông
Thủ tướng
Trung ương
Ủy ban nhân dân

n


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ................................................. 3
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................ 4
1.1. Cơ sở khoa học...................................................................................... 4
1.1.1. Giới tính và giới ................................................................................. 4
1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới ............................................................. 4
1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới................................. 6
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới .......................................... 7
1.1.1.4. Vai trị của giới................................................................................ 9
1.1.1.5. Định kiến giới ............................................................................... 11
1.1.1.6. Nhạy cảm giới ............................................................................... 11
1.1.1.7. Trách nhiệm giới........................................................................... 11
1.1.1.8. Số liệu có tách biệt giới................................................................. 12
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình ........................................................... 12
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế................................ 12
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nơng dân. ............... 12
1.1.3. Giới trong gia đình........................................................................... 16
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................... 16
1.2.1. Thực trạng và vai trò của giới ở một số quốc gia ............................ 17
1.2.2. Chủ trương, chính sách của Nhà nước với sự phát triển của
bình đẳng giới và nhận thức giới ............................................................... 18
1.2.3. Thực trạng và vai trò của giới trong kinh tế hộ gia đình ở
Việt Nam .................................................................................................... 20

n


1.2.3.1. Giới trong tiếp cận một số vấn đề ở gia đình nơng thơn .............. 20
1.2.3.2. Vai trị giới trong hoạt động sản xuất nơng nghiệp của

gia đình ...................................................................................................... 22
1.2.4. Một số nghiên cứu về giới trong gia đình ở một số địa
phương của nước ta.................................................................................... 24
CHƯƠNG II. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........... 27
2.1. Nội dung nghiên cứu........................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28
2.2.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu................................................ 28
2.2.1.1. Chọn vùng nghiên cứu .................................................................. 28
2.2.1.2. Chọn hộ nghiên cứu ...................................................................... 28
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................... 29
2.2.2.1. Số liệu thứ cấp............................................................................... 29
2.2.2.2. Số liệu sơ cấp ................................................................................ 30
2.2.3. Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu..................................... 30
2.2.3.1. Phương pháp xử lý số liệu ............................................................ 30
2.2.3.2. Phương pháp phân tổ thống kê ..................................................... 30
2.2.3.3. Phương pháp thống kê so sánh ..................................................... 30
2.2.3.4. Phương pháp phân tích giới .......................................................... 31
2.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu..................................................... 31
2.2.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện sản xuất của hộ .......................... 31
2.2.4.2. Các chỉ tiêu biểu hiện sự đóng góp của hai giới trong
kinh tế hộ ................................................................................................... 31
CHƯƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................. 33
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của huyện Định Hóa,
tỉnh Thái Nguyên...................................................................................... 33
3.1.1. Điều kiện tự nhiên............................................................................ 33
3.1.1.1. Vị trí địa lý .................................................................................... 33

n



3.1.1.2. Địa hình......................................................................................... 35
3.1.1.3. Khí hậu, thủy văn.......................................................................... 35
3.1.1.4. Tài nguyên rừng ............................................................................ 36
3.1.1.5. Tài nguyên đất............................................................................... 37
3.1.1.6. Tài nguyên du lịch, nhân văn........................................................ 38
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................. 39
3.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế........................................................... 39
3.1.2.2. Tình hình xã hội ............................................................................ 43
3.2. Thực trạng chung của các hộ điều tra trên địa bàn huyện
Định Hóa ................................................................................................... 45
3.2.1. Tình hình chung của các hộ nghiên cứu .......................................... 45
3.2.2. Các yếu tố sản xuất của hộ............................................................... 47
3.2.2.1. Các yếu tố về con người ............................................................... 47
3.2.2.2. Các yếu tố tự nhiên ....................................................................... 51
3.2.2.3. Các yếu tố vật chất........................................................................ 54
3.2.2.4. Các yếu tố tài chính....................................................................... 58
3.2.2.5. Các yếu tố xã hội........................................................................... 62
3.3. Thực trạng vai trò của giới trên địa bàn huyện Định Hóa trong
phát triển kinh tế hộ gia đình ..................................................................... 63
3.3.1. Vai trị của giới trong hoạt động sản xuất........................................ 63
3.3.1.1. Trong hoạt động trồng trọt............................................................ 63
3.3.1.2. Trong hoạt động chăn nuôi ........................................................... 67
3.3.1.3. Trong các hoạt động khác ............................................................. 68
3.3.2. Vai trò của giới trong hoạt động tái sản xuất và hoạt động
cộng đồng ................................................................................................... 69
3.3.3.Giới và vấn đề tiếp cận thông tin khoa học kỹ thuật ........................ 72
3.3.4. Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động .............................. 75
3.3.5. Sử dụng quỹ thời gian của giới ........................................................ 78

n



3.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến vai trò của giới trong phát triển
kinh tế hộ gia đình...................................................................................... 80
3.4.1. Yếu tố chủ quan ............................................................................... 80
3.4.2. Yếu tố khách quan............................................................................ 82
3.5. Đề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của mỗi giới
trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Định Hóa.................. 84
3.5.1. Nâng cao nhận thức của xã hội về vấn đề giới ................................ 84
3.5.2. Nâng cao trình độ cho giới............................................................... 85
3.5.3. Tăng cường khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực
của giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình.............................................. 86
3.5.4. Hỗ trợ vốn trong phát triển kinh tế hộ gia đình ............................... 87
3.5.5. Tăng cường sự tham gia của giới trong hoạt động cộng đồng ........ 87
3.5.6. Làm tốt cơng tác KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe của giới................. 88
3.5.7. Trong các chính sách, kế hoạch, chương trình dự án phát triển
cần đưa vào các chỉ tiêu về giới, các cơng cụ giám sát và đánh giá có
phân tách giới .............................................................................................. 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 91
1. Kết luận .................................................................................................. 91
2. Kiến nghị................................................................................................ 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

n


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của huyện Định Hóa................................... 37
Bảng 3.2: Diện tích, năng xuất, sản lượng 1 số cây trồng chính .................... 40

Bảng 3.3: Số lượng gia súc, gia cầm của huyện Định Hoá............................. 42
Bảng 3.4: Tình hình dân số và lao động huyện Định hóa năm 2012.............. 44
Bảng 3.5: Tình hình chung của các hộ điều tra............................................... 46
Bảng 3.6: Bình quân lao động và nhân khẩu của các hộ điều tra ................... 47
Bảng 3.7: Tỷ lệ dân số theo tuổi và theo giới tính .......................................... 48
Bảng 3.8: Trình độ học vấn của các thành viên trong gia đình ...................... 49
Bảng 3.9: Bình quân đất đai của các hộ.......................................................... 52
Bảng 3.10: Nguồn nước sinh hoạt chủ yếu của hộ gia đình ........................... 54
Bảng 3.11: Tài sản sinh hoạt của hộ gia đình ................................................. 55
Bảng 3.12: Phương tiện sản xuất của hộ......................................................... 57
Bảng 3.13: Cơ cấu thu nhập từ các hoạt động sản xuất chính của hộ ............ 59
Bảng 3.14: Mức độ đóng góp thu nhập của nam giới so với nữ giới ............. 60
Bảng 3.15: Tỷ lệ các hộ vay vốn..................................................................... 61
Bảng 3.16: Tình hình tham gia của chủ hộ vào các tổ chức, đồn thể ........... 62
Bảng 3.17: Sự phân cơng lao động trong hoạt động trồng trọt....................... 64
Bảng 3.18: Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động chăn ni................. 67
Bảng 3.19: Sự phân công lao động trong các hoạt động khác........................ 68
Bảng 3.20: Đối tượng thực hiện chính trong hoạt động tái sản xuất và hoạt
động cộng đồng ............................................................................. 70
Bảng 3.21: Giới và vấn đề tiếp cận các nguồn thông tin khoa học kỹ thuật .. 72
Bảng 3.22: Tỷ lệ tham gia các lớp tập huấn của hộ theo giới......................... 74
Bảng 3.23: Tình hình quản lý vốn vay của hộ ................................................ 75
Bảng 3.24: Quyền ra quyết định chính trong các hoạt động........................... 76

n


Bảng 3.25: Thời gian lao động sản xuất hàng ngày của giới.......................... 78
Bảng 3.26: Thời gian làm nội trợ và nghỉ ngơi hàng ngày phân theo giới..... 79
Bảng 3.27: Quan điểm của các hộ điều tra về các vấn đề liên quan đến

giới (%)......................................................................................... 82

n


1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một trong những quốc gia có Chỉ số GDI khá cao, đứng
thứ 87 trong tổng số 144 quốc gia được xếp hạng trên thế giới và thuộc nhóm
nước có thành tựu bình đẳng giới tốt nhất khu vực Đơng Nam Á. [3]
Có thể thấy rằng, vấn đề giới ở Việt Nam được Đảng và Nhà nước hết
sức quan tâm. Điều này đã được cụ thể hóa trong Luật Bình đẳng giới do
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ 10
thơng qua ngày 29 tháng 11 năm 2006 và có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1
tháng 7 năm 2007. Xác định đây là một động lực và mục tiêu phát triển của
quốc gia nên ngày 24 tháng 12 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết
định số 2351/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về Bình đẳng giới giai
đoạn 2011 – 2020.
Nhờ những nỗ lực trên, khoảng cách giữa nam và nữ trên tất cả các lĩnh
vực như kinh tế, giáo dục, chính trị, xã hội… đã có nhiều thay đổi và đang
dần được thu hẹp. Đối tượng là phụ nữ và trẻ em gái đang dần khẳng định vị
thế, vai trị to lớn của mình trong đời sống kinh tế - xã hội. Theo số liệu thống
kê, tỷ lệ nam giới và phụ nữ tham gia hoạt động kinh tế ở mức gần bằng nhau,
đối với nữ là 83%, nam là 85%.
Tuy nhiên, thực tế cho thấy việc ghi nhận sự đóng góp của hai giới
chưa thực sự xứng đáng và phụ nữ vẫn là đối tượng yếu thế hơn về cơ hội
việc làm, tiền lương, thu nhập, cơ hội thăng tiến,.... Đặc biệt, phụ nữ và trẻ em
gái nghèo, sống ở vùng sâu, vùng xa, người tàn tật hay dân tộc thiểu số tiếp
tục là những đối tượng chịu thiệt thịi. Những đóng góp của họ cho xã hội là

khơng nhỏ, vì vậy cần có những chính sách bổ sung chú trọng để giải quyết
những vấn đề bất bình đẳng giới đang tồn tại này. Phát triển nơng nghiệp,
nơng thơn chỉ có thể đạt được bền vững, cơng bằng, hiệu quả khi yếu tố giới
được đảm bảo.

n


2
Định Hóa là một huyện miền núi phía Tây Bắc của tỉnh Thái Nguyên,
được biết đến với di tích Quốc gia An tồn khu Định Hóa. Được sự quan tâm
của Đảng và Nhà nước cùng với sự cố gắng, nỗ lực của Đảng bộ, chính quyền
và nhân dân trong huyện nên nền kinh tế đã có nhiều chuyển biến tích cực,
đặc biệt là cơng tác xóa đói giảm nghèo và các vấn đề liên quan tới bình đẳng
giới. Hiện nay, kinh tế hộ gia đình đã và đang đóng vai trị trọng yếu trong
những thành cơng của ngành nơng nghiệp. Tuy nhiên, nhiều chính sách nhằm
thúc đẩy sự phát triển kinh tế hộ gia đình ln hướng vào chủ hộ - thường là
nam giới, do vậy, nam giới ở nông thôn trên thực tế đã được hưởng nhiều
thành quả của việc trao quyền hơn hẳn phụ nữ. Vì vậy, việc tìm hiểu về vai trị
của mỗi giới ở huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên trong phát triển kinh tế hộ
gia đình để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát huy hơn nữa vai trò của
mỗi giới, nâng cao bình đẳng giới, giảm khoảng cách trong cơ hội tiếp cận và
kiểm soát các nguồn lực, trong các cơ hội kinh tế nhằm tạo khả năng cho tất
cả mọi người nâng cao mức sống là một phần trong chiến lược phát triển.
Xuất phát từ thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu
vai trò của giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện
Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
* Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng bình đẳng giới và các hoạt động của mỗi giới trong

phát triển kinh tế hộ gia đình để từ đó đưa ra được các giải pháp phù hợp nhằm
tạo bình đẳng về giới, tạo điều kiện cho mỗi giới phát huy khả năng về mọi mặt
để phát triển kinh tế, tăng thu nhập, cải thiện đời sống gia đình, đồng thời góp
phần vào sự phát triển kinh tế- xã hội của huyện Định Hóa.
* Mục tiêu cụ thể
- Tìm hiểu được điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện
Định Hóa.

n


3
- Phân tích và đánh giá được thực trạng chung của các hộ điều tra trên
địa bàn huyện Định Hóa.
- Phân tích và đánh giá được thực trạng về vai trò của nam giới và nữ
giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Định Hóa.
- Tìm hiểu được các yếu tố ảnh hưởng đến vai trị của giới trong phát
triển kinh tế hộ gia đình.
- Đề xuất được các giải pháp chủ yếu nhằm phát huy vai trò của mỗi
giới trong phát triển kinh tế hộ gia đình trên địa bàn huyện Định Hóa.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là vai trò cụ thể của nam giới và nữ giới trên địa
bàn huyện Định Hóa, tỉnh Thái Nguyên.
* Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian nghiên cứu: nghiên cứu vai trò của nam giới và nữ giới
trong phạm vi hộ gia đình trên địa bàn huyện Định Hóa.
- Về thời gian nghiên cứu: thu thập số liệu của các ban, ngành, đồn thể,
tổ chức chính trị kinh tế xã hội trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Đề tài giúp hệ thống lại một cách khoa học các kiến thức đã học, vận
dụng linh hoạt vào thực tiễn cuộc sống. Đồng thời giúp tìm hiểu nâng cao
kiến thức chun mơn.
Đề tài là cơng trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực,
cung cấp thêm các cơ sở khoa học giúp cho huyện Định Hóa xây dựng các
giải pháp nhằm nâng cao vai trò của giới trong các hoạt động phát triển kinh
tế hộ gia đình.

n


4
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Giới tính và giới
1.1.1.1. Khái niệm giới tính và giới
Giới tính và giới thường bị nhầm lẫn với nhau. Nhưng thực chất, hai khái
niệm này lại khác nhau ở hai phương diện cơ bản đó là: sinh học và xã hội.
* Giới tính:
- Theo Tổ chức lao động quốc tế: giới tính chỉ sự khác biệt về sinh học
giữa nam giới và nữ giới mang tính tồn cầu và khơng thay đổi. [21]
- Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam chỉ ra rằng: giới
tính là một thuật ngữ chỉ sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới xét về mặt
sinh học, sự khác biệt căn bản về hình dáng bên ngồi của cơ thể, sự khác
nhau về chức năng sinh học tạo nên vai trò của giới tính như: phụ nữ mang
thai, sinh con và cho con bú bằng sữa mẹ. Về mặt sinh học, nam và nữ không
giống nhau trên nhiều phương diện nhưng chủ yếu nhất là hình dáng, giọng
nói và chức năng sinh sản. [17]
Giới tính là bẩm sinh và đồng nhất, bị quy định và hoạt động theo các

cơ chế tự nhiên, di truyền. Chẳng hạn như: người có cặp NST giới tính XX thì
thuộc về nữ giới, người có cặp NST giới tính XY thì thuộc về nam giới. Ngay
từ trong bào thai, hc mơn, nhiễm sắc thể, bộ phận sinh dục…của nam giới
và nữ giới khác nhau, được quy định bởi tự nhiên, không theo và không phụ
thuộc vào mong muốn của con người. Đồng thời, chức năng sinh sản của nữ
giới hay nam giới là không thể thay thế, thay đổi hay chuyển dịch cho nhau.
Nam giới hay nữ giới trên khắp thế giới đều có chức năng/cơ quan sinh
sản giống nhau, đều tham gia và mang các yếu tố đóng góp vào q trình sinh
sản như nhau. Đây được gọi là tính đồng nhất. Sự khác biệt về giới tính hầu
như bất biến cả về thời gian cũng như về không gian. [6]

n


5
* Giới:
- Theo Tổ chức lao động quốc tế, Thúc đẩy bình đẳng giới, năm 2002:
sự khác biệt về xã hội và quan hệ (quyền lực) giữa trẻ em trai và trẻ em gái,
giữa phụ nữ và nam giới, được hình thành và khác nhau ngay trong một nền
văn hóa, giữa các nền văn hóa và thay đổi theo thời gian. Sự khác biệt này
được nhận thấy một cách rõ ràng trong vai trị, trách nhiệm, nhu cầu, khó
khăn, thuận lợi của các giới tính. [21]
Giới là sự khác biệt giữa nam và nữ về góc độ xã hội, sự khác nhau do
xã hội quyết định, các mối quan hệ do xã hội xác lập. Vai trò của giới được
xác định bởi các đặc tính xã hội, văn hóa và kinh tế, được nhận thức bởi các
thành viên trong xã hội đó. Do vậy vai trị của giới có sự biến động và thay
đổi qua không gian và thời gian. [14]
Xã hội tạo ra và gán cho trẻ em gái và trẻ em trai, cho phụ nữ và nam
giới các đặc điểm giới khác nhau. Bởi vậy, các đặc điểm giới rất đa dạng và
có thể thay đổi được.

Giới có thể là khái niệm dùng để chỉ các đặc trưng xã hội của nam và
nữ. Đây là tập hợp những hành vi ứng xử về mặt xã hội, những mong muốn
về những đặc điểm và năng lực mà xã hội coi là thuộc về nam giới hoặc phụ
nữ trong xã hội hay nền văn hóa cụ thể nào đó. [4]
Vào những năm 60 của thế kỷ XX, khái niệm về “Giới” được xuất hiện
ở các nước nói tiếng Anh. Sau đó nhanh chóng trở thành một phương pháp
tiếp cận khoa học được nghiện cứu và vận dụng trong việc xây dựng các kế
hoạch, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của nhiều quốc gia.
Đối với Việt Nam, Khoa học về Giới xuất hiện vào cuối những năm
1980 với nhiều bài viết, cơng trình nghiên cứu về giới và các vấn đề của phụ
nữ. Thuật ngữ “Giới” bắt nguồn từ mơn nhân khẩu học, nó đề cập đến phân
cơng lao động, vai trò, trách nhiệm và quyền lợi mà xã hội quy định cho nam
và nữ.

n


6
Yếu tố “Giới” là sản phẩm của xã hội, có tính xã hội, dùng để phân biệt
sự khác nhau trong quan hệ nam và nữ, do vậy nó ln biến đổi phụ thuộc vào
điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội cụ thể.
Giới phản ảnh sự khác biệt giữa nam và nữ về khía cạnh xã hội. Những
sự khác biệt này là do quá trình học mà thành, đa dạng, và có thể thay đổi.
Chúng thay đổi theo thời gian, từ nước này sang nước khác, từ nền văn hoá
này sang nền văn hoá khác trong một bối cảnh cụ thể của một xã hội, do các
yếu tố xã hội, lịch sử, tôn giáo, kinh tế quyết định.
Giới và giới tính là hai yếu tố có quan hệ chặt chẽ với nhau. Giới tính là
tiền đề sinh học của giới, là dấu hiệu đầu tiên và lâu dài để phân biệt nam, nữ.
Hiểu rõ vai trò của giới và giới tính trong mối quan hệ qua lại là điều cần thiết
để tổ chức và triển khai sự phân công lao động hợp lý.

1.1.1.2. Đặc điểm, nguồn gốc và sự khác biệt về giới
* Đặc điểm giới:
- Không tự nhiên mà có
- Học được từ gia đình và xã hội
- Đa dạng (khác nhau giữa các vùng miền)
- Có thể thay đổi được
* Nguồn gốc giới
- Trong gia đình, ngay từ khi sinh ra, đứa trẻ đã được đối xử tùy theo
chúng là trai hay gái. Những sự khác nhau đó có thể là: về đồ chơi, quần áo,
tình cảm của ông bà, bố mẹ, anh chị. Đứa trẻ được dạy dỗ và điều chỉnh hành
vi của chúng theo giới tính của mình.
- Trong nhà trường, các thầy cơ giáo cũng định hướng theo sự khác biệt
về giới cho học sinh. Học sinh nam được hướng theo các ngành kỹ thuật, điện
tử, các ngành cần có thể lực tốt. Học sinh nữ được hướng theo các ngành như
may, thêu, trang điểm, các ngành cần sự khéo léo, tỷ mỷ.

n


7
* Sự khác biệt về giới:
Phụ nữ được xem là phái yếu, vì họ sống thiên hơn về tình cảm, họ là
thành phần quan trọng tạo nên sự yên ấm trong gia đình. Thiên chức của phụ
nữ là làm vợ, làm mẹ nên họ gắn bó với con cái, gia đình hơn nam giới và
cũng từ đó mối quan tâm của họ cũng có phần khác nam giới.
Nam giới được coi là phái mạnh, là trụ cột gia đình. Họ cứng rắn hơn
về tình cảm, mạnh bạo và năng động hơn trong công việc. Đặc trưng này cho
phép họ dồn hết tâm trí vào lao động sản xuất, vào cơng việc xã hội, ít bị ràng
buộc bởi con cái và gia đình. Chính điều này đã làm tăng thêm khoảng cách
khác biệt giữa phụ nữ và nam giới trong xã hội.

Hơn nữa, nam giới và nữ giới lại có xuất phát điểm không giống nhau
để tiếp cận cái mới, họ có những thuận lợi, khó khăn với tính chất và mức độ
khác nhau để tham gia vào các chương trình kinh tế, từ góc độ nhận thức, nắm
bắt các thơng tin xã hội. Trong nền kinh tế hội nhập quốc tế, từ điều kiện và
cơ hội được học tập, tiếp cận việc làm và làm việc, từ vị trí trong gia đình,
ngồi xã hội khác nhau, từ tác động của định kiến xã hội, các hệ tư tưởng,
phong tục tập quán đối với mỗi giới cũng khác nhau.
1.1.1.3. Nhu cầu, lợi ích giới và bình đẳng giới
* Nhu cầu giới (còn gọi là nhu cầu thực tế): là những nhu cầu xuất phát
từ công việc và hoạt động hiện tại của phụ nữ và nam giới. Nếu những nhu
cầu này được đáp ứng thì sẽ giúp cho họ làm tốt vai trị sẵn có của mình. [1]
Nhu cầu giới thực tế là những nhu cầu được hình thành từ những điều
kiện cụ thể mà phụ nữ trải qua. Chúng nảy sinh từ những vị trí của họ trong
phân cơng lao động theo giới, cùng với lợi ích giới thực tế của họ là sự tồn tại
của con người. Khác với nhu cầu chiến lược, chúng được chính phụ nữ đưa ra
từ vị trí của họ chứ khơng phải qua can thiệp từ bên ngồi. Vì vậy nhu cầu
giới thực tế thường là sự hưởng ứng đối với sự cần thiết được nhận thức ngay
do phụ nữ xác định trong hoàn cảnh cụ thể.

n


8
* Lợi ích giới (cịn gọi là nhu cầu chiến lược): là những nhu cầu của
phụ nữ và nam giới xuất phát từ sự chênh lệch về địa vị xã hội của họ. Những
lợi ích này khi được đáp ứng sẽ thay đổi vị thế của phụ nữ và nam giới theo
hướng bình đẳng. [1]
* Bình đẳng giới:
- Theo Trần Thị Vân Anh: nam giới và nữ giới được coi trọng như
nhau, cùng được cơng nhận và có vị thế bình đẳng. [1]

- Khái niệm Bình đẳng giới: là mơi trường trong đó cả nữ giới và nam
giới được hưởng vị trí ngang nhau, họ có các cơ hội bình đẳng để phát triển
đầy đủ tiềm năng của mình nhằm cống hiến cho sự phát triển quốc gia và
được hưởng lợi từ các kết quả đó. [23]
Nam giới và phụ nữ được bình đẳng về:
- Các điều kiện để phát huy đầy đủ tiềm năng
- Các cơ hội để tham gia đóng góp, hưởng lợi trong q trình phát triển
- Quyền tự do và chất lượng cuộc sống
Bên cạnh quy định về những quyền và nghĩa vụ chung, bình đẳng cho
cả nam và nữ, pháp luật còn xác định những đặc quyền chỉ áp dụng cho phụ
nữ nhằm bù đắp cho phụ nữ những thiệt thòi, đặt họ vào vị trí xuất phát ngang
bằng với đàn ơng trong các quan hệ xã hội, đảm bảo cho họ có thể tiếp nhận
các cơ hội và thụ hưởng các quyền một cách bình đẳng như nam giới. Đây là
quan điểm bình đẳng giới thực chất. [18]
Luật Bình đẳng giới (2007) tại Điều 5 chỉ rõ: Bình đẳng giới là việc
nam, nữ có vị trí, vai trị ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy
năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng
như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [17]
Với một xã hội hiện đại như ngày nay, bình đẳng giới cần phải gắn với
quan điểm phát triển, sự tăng trưởng kinh tế và công bằng xã hội. Điều này

n


9
thể hiện ở việc tôn trọng giá trị nhân phẩm của nam giới cũng như nữ giới
trong những đóng góp của họ đối với xã hội và gia đình. Đồng thời, cả hai
giới đều có trách nhiệm, chia sẻ với nhau trong thực hiện cơng việc gia đình
và cơng việc chung của xã hội.
Trong xã hội, nếu cả phụ nữ và nam giới cùng được tạo điều kiện để

phát huy hết khả năng thực hiện các mong muốn, được tham gia, đóng góp và
hưởng thụ các nguồn lực và thành quả trong quá trình phát triển của xã hội,
được hưởng tự do và chất lượng cuộc sống như nhau thì xã hội đó đã đạt được
bình đẳng giới. Cịn ngược lại, nếu những tiêu chí này chưa được xác lập thì
chứng tỏ rằng xã hội đó đang tồn tại bất bình đẳng giới.
1.1.1.4. Vai trị của giới
Trong cuộc sống, cả nam và nữ đều tham gia vào mọi hoạt động của
đời sống xã hội, tuy nhiên mức độ tham gia của nam và nữ trong các loại công
việc là khác nhau do những quan niệm, các chuẩn mực xã hội quy định.
Những công việc mà họ đảm nhận được gọi là vai trò giới. Các vai trò giới đa
dạng (tùy thuộc vào vị trí và bối cảnh), thay đổi theo thời gian (tương ứng với
sự thay đổi của các điều kiện và hoàn cảnh) và thay đổi theo sự thay đổi trong
quan niệm xã hội (tương ứng với việc chấp nhận hoặc không chấp nhận một
hành vi ứng xử vai trị nào đó).
Vai trị giới: là tập hợp các hành vi ứng xử mà xã hội mong đợi ở nam
và nữ liên quan đến những đặc điểm giới tính và năng lực mà xã hội coi là
thuộc về nam giới hoặc thuộc về phụ nữ (trẻ em trai hoặc trẻ em gái) trong
một xã hội hoặc một nền văn hoá cụ thể nào đó. Vai trị giới được quyết định
bởi các yếu tố kinh tế, văn hoá, xã hội.
Phụ nữ và nam giới thường có 3 vai trị giới như sau: Vai trò sản xuất,
vai trò tái sản xuất và vai trò cộng đồng.
- Vai trò sản xuất: Là các hoạt động mà cả phụ nữ và nam giới đều có
thể tham gia nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần để tạo ra thu nhập hoặc

n


10
để tự nuôi sống. Đây là những hoạt động tạo ra thu nhập, được trả công. Tuy
nhiên do những định kiến trong xã hội nên mức độ tham gia của họ không

như nhau và giá trị công việc họ làm cũng khơng được nhìn nhận như nhau.
Xã hội coi trọng và đánh giá cao vai trò này.
- Vai trò tái sản xuất bao gồm các hoạt động tái sản xuất dân số và sức
lao động như sinh con, các công việc chăm sóc gia đình, ni dạy và chăm
sóc con, nấu ăn, dọn dẹp, giặt giũ, chăm sóc sức khoẻ gia đình… Những hoạt
động này tiêu tốn nhiều thời gian nhưng khơng tạo ra thu nhập, vì vậy mà ít
khi được coi là “công việc thực sự”, được làm miễn phí. Hầu hết phụ nữ và
trẻ gái đóng vai trị và trách nhiệm chính trong các cơng việc tái sản xuất.
- Vai trò cộng đồng: bao gồm một tổ hợp các sự kiện xã hội và dịch vụ,
các công việc nhằm đảm bảo và duy trì các nguồn lực để sử dụng chung
nguồn nước, vệ sinh đường làng ngõ xóm, tham gia lễ hội của làng bản, tham
dự các đám hiếu hỉ…Cơng việc cộng đồng có ý nghĩa quan trọng trong việc
phát triển văn hoá tinh thần của cộng đồng. Cơng việc này có lúc địi hỏi sự
tham gia tình nguyện, tiêu tốn thời gian và khơng nhìn thấy ngay được. Có lúc
lại được trả cơng và có thể nhìn thấy được như thăm hỏi động viên gia đình bị
nạn trong thảm họa, thiên tai; giúp đỡ cho những gia đình bị mất nhà ở, huy
động cộng đồng đóng góp lương thực, thực phẩm, quần áo để cứu trợ cho
người bị nạn…
Cả nam và nữ đều có những đóng góp nhất định thơng qua các vai trị
trên. Tuy nhiên, ở nhiều nơi, việc thể hiện vai trò giữa hai giới cịn có sự khác
biệt rõ rệt. Phụ nữ hầu như đều phải đảm nhiệm vai trò tái sản xuất đồng thời
cũng phải tham gia tương đối nhiều vào vai trò sản xuất. Gánh nặng cơng việc
gia đình của phụ nữ khiến họ ít có cơ hội tham gia vào các hoạt động cộng
đồng. Do vậy, nam giới có nhiều thời gian và cơ hội hơn để đảm nhận vai trò
cộng đồng và rất ít khi tham gia vào các hoạt động tái sản xuất.

n


11

Trên thực tế, đặc điểm giới tính là một trong những cơ sở để phân công
lao động trong một xã hội nhất định. Do đó, khi xem xét vai trị giới chính là
xem xét phụ nữ và nam giới trong 3 vai trò: vai trò sản xuất, tái sản xuất, cộng
đồng. [16]
1.1.1.5. Định kiến giới
Theo Từ điển Tiếng Việt: Định kiến chính là những ý nghĩ riêng đã có
sẵn, khó có thể thay đổi được. [26]
Theo Khoản 4, Điều 5, Luật Bình đẳng giới năm 2006 thì định kiến
giới là nhận thức, thái độ và sự đánh giá thiên lệch, tiêu cực về đặc điểm, vị
trí, vai trị và năng lực của nam hoặc nữ. [10]
Định kiến giới là suy nghĩ của mọi người về những gì mà phụ nữ và
nam giới có khả năng làm và loại cơng việc mà họ có thể làm và nên làm; là
tập hợp các đặc điểm mà một nhóm người, một cộng đồng cụ thể nào đó gán
cho là thuộc tính của nam giới hay nữ giới.
Ngày nay, định kiến giới đã có sự tiến bộ song vẫn còn tồn tại khiến
cho giới nam và giới nữ chịu nhiều áp lực trong việc thực hiện vai trị, trách
nhiệm và quyền lợi của mình trong cuộc sống.
1.1.1.6. Nhạy cảm giới
Nhạy cảm giới là nhận thức được đầy đủ và đúng đắn về các nhu cầu,
vai trị, trách nhiệm khác nhau mang tính xã hội của phụ nữ và nam giới nảy
sinh từ những đặc điểm sinh học vốn có của họ. Đồng thời hiểu được điều này
dẫn đến khác biệt giới về khả năng tiếp cận, kiểm soát nguồn lực và mức độ
tham gia, hưởng lợi trong quá trình phát triển của nam và nữ.
1.1.1.7. Trách nhiệm giới
Trách nhiệm giới là có nhạy cảm giới và có những biện pháp hoặc hành
động thường xuyên, tích cực và nhất qn trong cơng việc để loại trừ nguyên
nhân bất bình đẳng giới nhằm đạt được bình đẳng giới.

n



12
Hay nói cách khác, đó là việc nhận thức được các vấn đề giới, sự khác
biệt giới và nguyên nhân của nó, từ đó đưa ra biện pháp tích cực nhằm giải
quyết và khắc phục mọi bất bình đẳng trên cơ sở giới. [33]
1.1.1.8. Số liệu có tách biệt giới
Số liệu giới là số liệu tách biệt nam, nữ trong các chỉ tiêu, các lĩnh vực
cụ thể. Các số liệu này cho thấy mức độ của các khoảng cách giới và được thể
hiện dưới nhiều dạng bảng biểu khác nhau. Số liệu giới chỉ cho thấy sự khác
biệt giữa nam và nữ mang tính định lượng bằng con số hoặc tỷ lệ cụ thể mà
không cho biết tại sao lại tồn tại những khác biệt đó.
1.1.2. Phát triển kinh tế hộ gia đình
1.1.2.1. Khái niệm về phát triển và phát triển kinh tế
* Phát triển: là quá trình thay đổi toàn diện nền kinh tế, bao gồm sự
tăng thêm về quy mơ sản lượng, cải thiện về cơ cấu, hồn thiện thể chế nhằm
nâng cao chất lượng cuộc sống. [11]
- Các nhà kinh tế học đã chỉ ra rằng: Phát triển khơng chỉ bao gồm tăng
trưởng kinh tế mà cịn phải bao gồm cả thu hẹp sự bất bình đẳng, xố bỏ đói
nghèo, cải cách cơ cấu xã hội và thể chế quốc gia để đảm bảo quyền lợi của
đa số dân cư tham gia hoạt động chính trị - kinh tế- xã hội, nâng cao phúc lợi
xã hội và trình độ văn hố của đa số nơng dân. Trọng tâm phát triển là sự phát
triển con người, tức là đảm bảo đời sống con người, tôn trọng con người, tạo
mọi điều kiện để hộ tham gia hoạt động về các mặt văn hố - kinh tế - chính
trị - xã hội. [12]
* Phát triển kinh tế: có thể hiểu là quá trình lớn lên về mọi mặt của nền
kinh tế trong một thời kỳ nhất định. Trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về
quy mô sản lượng và sự tiến bộ về cơ cấu kinh tế xã hội. [12]
1.1.2.2. Khái niệm, đặc điểm hộ gia đình, kinh tế hộ nơng dân.
* Hộ gia đình:


n


13
Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Do vậy,
có rất nhiều khái niệm khác nhau của các nhà khoa học về “Hộ”:
- Thống kê Liên Hợp Quốc cũng có khái niệm về “Hộ” gồm những
người sống chung dưới một ngôi nhà, cùng ăn chung, làm chung và cùng có
chung một ngân quỹ.
- Giáo sư Mc Gê (1989) - Đại học tổng hợp Colombia (Canada) cho
rằng: “Hộ” là một nhóm người có cùng chung huyết tộc hoặc không cùng
chung huyết tộc ở trong một mái nhà và ăn chung một mâm cơm.
- Nhóm các học giả lý thuyết phát triển cho rằng: “Hộ là một hệ thống
các nguồn lực tạo thành một nhóm các chế độ kinh tế riêng nhưng lại có mối
quan hệ chặt chẽ và phục vụ hệ thống kinh tế lớn hơn”.
- Nhóm “hệ thống thế giới” (các đại biểu Wallerstan (1982), Wood
(1981, 1982), Smith (1985), Martin và BellHel (1987) cho rằng: “Hộ là một
nhóm người có cùng chung sở hữu, chung quyền lợi trong cùng một hoàn
cảnh. Hộ là một đơn vị kinh tế giống như các công ty, xí nghiệp khác”.
- Theo một số từ điển chuyên ngành kinh tế, từ điển ngơn ngữ thì hộ
được hiểu là: tất cả những người cùng sống trong một mái nhà, bao gồm
những người có cùng huyết tộc và những người làm công. [27]
- Về phương diện thống kê, các nhà nghiên cứu Liên hợp quốc cho
rằng: hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ. [27]
Từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau:
- Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành
viên có chung huyết thống, tuy nhiên cũng có thể trường hợp thành viên của
hộ khơng cùng chung huyết thống như con ni, người tình nguyện và được
sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh

tế lâu dài....

n


14
- Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao
động và phân cơng lao động chung, có vốn và chương trình, kế hoạch sản
xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ
chung và được phân phối lợi ích theo thoả thuận có tính chất gia đình. Hộ
không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành
phần kinh tế cá thể, tư nhân, tập thể, Nhà nước...
- Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dầu cùng chung huyết thống
bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể khơng phải là một
đơn vị kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng
chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với
nhau.... [27]
* Hộ nông dân
- Theo Frank Ellis cho rằng: "Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nơng
nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu
sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống kinh tế lớn
hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có
xu hướng hoạt động với mức độ khơng hoàn hảo cao". [19]
- Nhà khoa học Traianốp đưa ra định nghĩa: "Hộ nông dân là đơn vị sản
xuất rất ổn định" và ông coi "hộ nông dân là đơn vị tuyệt vời để tăng trưởng
và phát triển nông nghiệp". [28]
- Tác giả Mats Lundahl và Tommy Bengtsson bổ sung thêm vào quan
điểm của Traianốp: "Hộ nông dân là đơn vị sản xuất cơ bản". [28]
- Theo nhà khoa học Lê Đình Thắng (năm 1993): "Nơng hộ là tế bào
kinh tế xã hội, là hình thức kinh tế cơ sở trong nông nghiệp và nông thôn". [19]

- Đào Thế Tuấn (1997) chỉ ra: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt
động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt
động phi nông nghiệp ở nông thôn”.

n


×