Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Đề ôn thi đại học môn Ngữ văn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.84 MB, 30 trang )



TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI
HỌC TRI THỨC VIỆT
ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC NĂM HỌC 2013-2014
Môn thi: NGỮ VĂN; Khối: C
Thời gian làm bài: 180 phút, không kể thời gian phát đề


PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH :

Câu1 (2 điểm ) :
Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ
người tử tù”.

Câu 2 ( 3 điểm ) :
Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt giải
Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta xót xa
không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự im lặng
đáng sợ của cả những người tốt”
Anh , chị có suy nghĩ về ý kiến trên :
( Bài viết không quá 600 từ ).

PHẦN RIÊNG ( Thí sinh chỉ được làm 1 trong 2 câu : 3a hoặc 3b)

Câu 3a( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản :
Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của hình
tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò sông Đà”
(Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ Ngọc Tường).

Câu 3b( 5 điểm ) : Dành cho HS ban cơ bản C, D:


Cảm nhận của anh, chị về sự tương đồng và nột độc đỏo của hai nhõn vật
Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu
Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy Tưởng).
Hết

SBD :

Ghi chú : Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm












GỢI Ý ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM
( Đáp án gồm có 5 trang )

Câu
Ý
Nội dung
Điểm












1

Cảm hứng lãng mạn của nhà văn Nguyễn Tuân trong truyện ngắn “Chữ
người tử tù”.
2,0

Yêu cầu về kĩ năng: Diễn đạt trong sáng, mạch lạc; không mắc lỗi
chính tả,dùng từ, ngữ pháp.
Yêu cầu về kiến thức: Cảm hứng lãng mạn của Nuyễn Tuân trong tác
phẩm biểu hiện trên những phương diện sau:


1
- Xây dựng nhân vật lí tưởng:(ở nhânvật Huấn Cao hiện thân của tâm-
tài- dũng)

0,5
2
- Niềm tin vào phần “ thiên lương” trong mỗi con người (ở nhân vật
quản ngục với sở nguyện cao đẹp: xin chữ Huấn Cao).

0,5

3
-Sử dụng triệt để những thủ pháp đối lập, tương phản (ở “cảnh cho
chữ”:
+ Ánh sáng>< bóng tối, thanh cao>< nhơ nhớp, thơm tho>< hôi
hám…(yếu tố không gian, thời gian).
+ Sự sống >< cái chết, đẹp><xấu, thiện >< ác, cao cả >< thấp hèn, tài
hoa>< phàm tục…( con người- xã hội).
0,5




4
-Ý nghĩa:
+ Ca ngợi và tin tưởng vào sự “ thống soái” của cái Đẹp, cái thiên
lương, cái khí phách của con người trong đời sống.
+ Nâng niu những giá trị truyền thống của dân tộc đang bị mai một
trong xã hội hiện tại.
0,5













Martin Luther King – nhà hoạt động nhân quyền Mĩ gốc Phi, đã đạt
giải Nobel Hoà bình năm 1964 cho rằng: “ Trong thế giới này, chúng ta
xót xa không chỉ vì lời nói và hành động của những kẻ xấu, mà vì còn sự
im lặng đáng sợ của cả những người tốt”

3,0

Về kĩ năng: Biết viết bài văn nghị luận xó hội, kết cấu chặt chẽ, rừ ràng,
mạch lạc, diễn đạt tốt, không mắc lỗi ngữ pháp, dùng từ, chính tả, trỡnh
bày sạch sẽ, dẫn chứng cụ thể sinh động.


Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những nôi dung sau:




2
1
* Giải thớch ý kiến
- Giải nghĩa một số từ và cụm từ:
+ “kẻ xấu” là những kẻ có tâm địa độc ác.
+ “lời nói và hành động của kẻ xấu”: những lời phỉ báng, gièm pha,
bôi nhọ, vu oan giá hoạ, những hành động côn đồ hung ác làm tổn hại
đến người khác.
+ “người tốt”: người nhân hậu, không làm gỡ phương hại người
khác
+ “im lặng”: không hành động, phản ứng gỡ trước những việc làm

của kẻ xấu hoặc thờ ơ, vô cảm trước nỗi đau của những người xung
quanh.
+ “sự im lặng của cả người tốt”: thỏi độ bàng quan, thiếu trỏch
nhiệm, lạnh lựng, vụ cảm của những người vốn nhõn hậu, khụng biết
làm những hành động sai trỏi Đõy cũng là một cỏch ứng xử tiờu cực.
- Nội dung câu nói: Bày tỏ thái độ phê phán với những kẻ có tâm địa
độc ác dùng lời phỉ bỏng, giốm pha, bụi nhọ, vu oan và có những hành
động côn đồ hung ác làm phương hại đến những người khác; những
người có thái độ thờ ơ, vô cảm, thiếu trách nhiệm trước những bất công,
đau khổ của những người xung quanh.

0,5
2
* Phõn tớch, bỡnh luận về cõu núi (khi phõn tớch phải cú dẫn chứng).
- Đây là câu nói đầy tâm huyết của một người suốt đời phấn đấu vỡ quyền con
người.
- Câu nói nêu đúng thực trạng đau lũng đang cú chiều hướng gia tăng trong
xó hội, đặc biệt là thời điểm hiện nay.
- Cõu núi cho thấy người nói thấu hiểu sự nghiêm trọng của thực trạng đó với
đời sống con người. Vỡ:
+ Những lời vu cáo bịa đặt, những lời mạt sát xúc phạm danh dự nhân
phẩm của người khác, những lời gièm pha không chỉ làm tổn thương họ mà
cũn làm tan vỡ hạnh phỳc gia đỡnh, gõy mất đoàn kết trong tập thể
+ Những hành vi côn đồ độc ác, ném đá giấu tay làm tổn hại tinh thần,
thể xác và tài sản của con người, gây tâm lý bất an, hoang mang trong xó hội.
+ Thái độ thờ ơ trước những sự việc, những hành động trái với chuẩn
mực đạo đức xó hội, trỏi phỏp luật, sự vô cảm của con người khiến cái ác
lộng hành thống trị xó hội, người tốt, người đáng thương không được bênh
vực sẽ bi quan, chán nản, thiếu niềm tin, đạo đức con người bị băng hoại,
kỡm hóm sự phỏt triển của xó hội.

+ Vô cảm, thiếu trách nhiệm trước nỗi đau người khác dần làm mất nhân
cách của chính mỡnh, nhõn lờn căn bệnh vô cảm ở mọi người trong xó hội.
- Câu nói nhắc nhở mọi người hướng đến một lối sống tích cực: sống có
trách nhiệm, biết quan tâm chia sẻ với những đau khổ, bất hạnh của người
khác cũng như kiên quyết đấu tranh chống lại những hành động làm tổn hại
đến nhân phẩm, sức khoẻ, tính mạng, tài sản của những người xung quanh,
chống lại bệnh thờ ơ, vụ cảm.

2,0

0,25

0,25

1,0

0,25



0,25


0,25





0,25





0,25
3
- Bài học về nhận thức và hành động.
+ Bản thân cần nhận thức sâu sắc về sự nguy hại của những lời nói,
hành động của kẻ xấu và sự thờ ơ, vô cảm.
+ Rốn cho mỡnh lối sống tớch cực biết quan tõm, chia sẻ, yờu thương,
có thái độ kiên quyết đấu tranh chống lại kẻ xấu và lối sống ích kỉ, thiếu trách
nhiệm.

0,5
0,25

0,25


















3a

Cảm nhận của anh/chị về sự tương đồng và nét độc đáo riêng của
hình tượng sông Đà và sông Hương trong hai tác phẩm : “Người lái đò
sông Đà” (Nguyễn Tuân) và “Ai đã đặt tên cho dòng sông” (Hoàng Phủ
Ngọc Tường).

5,0
1
Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến
khích chất cảm xúc, sáng tạo.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những n.dung sau:

2
1. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Sông
Đà, sông Hương trong hai tác phẩm
Ví dụ : Sông nước xứ Việt đã tuôn chảy trong bao áng thơ ca trong
trẻo ngọt ngào. Trong văn xuôi cũng vậy và có lẽ gợi cảm nhất vẫn là
hình tượng sông Đà trong tuỳ bút “Người lái đò sông Đà” của Nguyễn
Tuân và hình tượng sông Hương trong bài kí “ Ai đã đặt tên cho dòng
sông” của Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hình tượng hai con sông ấy dường
như đã kết đọng những vẻ đẹp của sông núi quê hương và là những đỉnh
cao văn chương của hai nhà tuỳ bút xuất sắc nhất Việt Nam.


0,5
3
2. Sự tương đồng của hai hình tượng
1.1. Sông Đà và sông Hương đều mang những nét đẹp của sự hùng

a. Vẻ đẹp hùng vĩ của sông Đà thể hiện qua sự hung bạo dữ dội của nó
trên nhiều phương diện :
- Hướng chảy “ độc Bắc lưu”
- Bờ sông dựng vách thành
- Thác nước dày đặc
- Các hút nước nguy hiểm
- Trùng vi thạch thuỷ trận
( Lưu ý : phần về trùng vi thạch thuỷ trận chỉ nhắc đến , sẽ triển khai
ở phần riêng )
b. Sông Hương cũng thật hùng vĩ khi đi giữa lòng Trường Sơn
- Sông Hương là “ bản trường ca của rừng gìa” hùng tráng dữ dội “
1,5
0,5















rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn”, “cuộn xoáy như cơn lốc …”
- Ở khúc thượng nguồn ấy, sông Hương đầy hoang dã, phóng khoáng-
như “cô gái Di -gan phóng khoáng và man dại”, có “ một bản lĩnh gan
dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng”…
1.2. Hai dòng sông đều lấp lánh vẻ đẹp thơ mộng lãng mạn
a. Sông Đà :
- Dáng vẻ tuôn dài như áng tóc trữ tình
- Sắc nước thay đổi từng mùa
- Hội tụ bao vẻ gợi cảm
b. Sông Hương :
- Ở thượng lưu : cũng đã thật trữ tình mĩ lệ “dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng”
- Khi về đến đồng bằng sông Hương giống như “ người gái đẹp nằm
ngủ mơ màng” giữa cánh đồng Châu Hoá đầy hoa dại được người
tình mong đợi đến đánh thức.”
- Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương như“điệu slow tình
cảm”- một giai điệu trữ tình chậm rãi dành riêng cho xứ Huế.v.v
1.3. Hình tượng hai con sông đều được khắc hoạ bằng ngòi bút tài hoa
uyên bác : cả hai nhà văn đều đã vận dụng cái nhìn đa ngành, vận dụng
kiến thức của nhiều lĩnh vực nghệ thuật để khắc hoạ hình tượng
> Đó là vận dụng cái nhìn, kiến thức của địa lí, lịch sử, thi ca, âm
nhạc, huyền thoại …









0,5















0,5




4
3. Nét độc đáo của mỗi hình tượng
3.1. Hình tượng sông Đà :
- Được tô đậm nhất ở nét hung bạo dữ dội - tập trung rõ nét nhất ở
hình ảnh trùng vi thạch thuỷ trận : đầy tướng đá, quân nước, hàng tập
đoàn cửa tử
- Sông Đà được cảm nhận chủ yếu thông qua lăng kính nghiêng về sự

phi thường khác lạ: tiếng nước như tiếng rống ngàn con trâu mộng giữa
rừng luồng nứa nổ lửa; đá trên sông như những tên tướng mặt gỗ ngược

- Sự hung bạo dữ dội của Đà giang đã làm cái nền thể hiện tài hoa trí
dũng của người lái đò sông Đà
3.2. Hình tượng sông Hương :
- Được tô đậm nhất ở nét lãng mạn nữ tính - sông Hương luôn mang
dáng vẻ một người gái đẹp, say đắm tình yêu : “cô gái Di -gan phóng
khoáng ”; “ người gái đẹp nằm ngủ mơ màng”; “người tài nữ đánh
đàn lúc đêm khuya; sông Hương như nàng Kiều trở lại tìm Kim Trọng
2,5
1,25
0,5


0,25



0,25

1,25
0,5





để nói một lời thề trước khi đi xa ; trong đời thường sông Hương “
làm một người con gái dịu dàng của đất nước”.

- Sông Hương được nhìn chủ yếu qua lăng kính tình yêu :
> Xuôi về phía thành phố tựa “ một cuộc tìm kiếm có ý thức” người
tình nhân đích thực của một người con gái đẹp
> Khi vào giữa lòng thành phố Huế sông Hương “mềm hẳn đi, như
một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu”…,
> Trước khi đổ ra cửa biển, Sông Hương như người con gái dùng
dằng chia tay người yêu với " nỗi vương vấn , cả một chút lẳng lơ kín
đáo
- Thông qua hình tượng Hương giang mang đậm chất nữ tính ấy, nhà văn
đã thể hiện được vẻ đẹp lãng mạn trữ tình thơ mộng của đất trời và con
người xứ Huế .




0,5








0,25


4. Đánh giá chung
- Qua những vẻ đẹp tương đồng của sông Đà và sông Hương cho thấy
sự gặp gỡ của hai ngòi bút ở tình yêu thiên nhiên tha thiết và niềm tự hào

đối với non sông đất nước.
- Những nét riêng ở hình tượng sông Đà và sông Hương là bởi tài năng
văn chương độc đáo của mỗi nhà văn
0,5
3b

Nột độc đỏo của hai nhõn vật Huấn Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn)
và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu Trựng Đài - trớch Vũ Như Tụ - Nguyễn Huy
Tưởng).

5,0
1
Về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Kết cấu chặt chẽ,
diễn đạt lưu loát,không mắc lỗi dùng từ,diễn đạt,ngữ pháp. Khuyến
khích chất cảm xúc, sáng tạo.
Về kiến thức: HS có thể làm bài theo cách riêng nhưng cần đáp ứng
được những n.dung sau:

2
2. Giới thiệu khái quát được hai tác phẩm của và hai hình tượng Huấn
Cao (Chữ người tử tự - Nguyễn Tuõn) và Vũ Như Tụ (Vĩnh biệt Cửu
Trựng Đài )

0,5
3
3. Sự tương đồng của hai hình tượng

1,5
4
4. Nét độc đáo của mỗi hình tượng

4.1. Hình tượng Huấn Cao :
4.2. Hình tượng Vũ Như Tô :

2,5
5
5. Đánh giá chung

0,5

Lưu ý : Thí sinh có thể làm bài theo trình tự phân tích các nhan vật như



trong đáp án , hoặc nêu từng luận điểm và lần lượt phân tích các nhân vật
để làm sáng tỏ , miễn sao đảm bảo được tính chỉnh thể của bài văn.

Hết








TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI
HỌC TRI THỨC VIỆT

ĐỀ ÔN THI ĐI HC NĂM 2013-2014
Môn: NGƯ

̃
VĂN; KHỐI: C, D.
Thời gian làm bài: 180 phút, không kê
̉
thơ
̀
i gian pha
́
t đề

I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH(5,0 điểm)
Câu 1 (2,0 điểm)
Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch Lam (Ngư
̃
văn 11),
anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa của hai loại ánh sáng đó trong
việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?
Câu 2 (3,0 điểm)
“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành
từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)
Hãy viết một bài nghị luận ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến trên.
II. PHẦN RIÊNG (5,0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu của phần riêng (câu 3.a hoặc câu 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn(5,0 điểm)
Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà nhân vật Chí Phèo cảm
nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo - Nam Cao, Ngư
̃
văn 11) và chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại,
thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngư
̃


văn 12)
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5,0 điểm)
“Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi!
Nhớ về rừng núi nhớ chơi vơi
Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi
Mường Lát hoa về trong đêm hơi
Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm
Heo hút cồn mây súng ngửi trời
Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống
Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi
Anh bạn dãi dầu không bước nữa
Gục lên súng mũ bỏ quên đời!
Chiều chiều oai linh thác gầm thét
Đêm đêm Mường Hịch cọp trêu người
Nhớ ôi Tây Tiến cơm lên khói
Mai Châu mùa em thơm nếp xôi”
( Tây Tiến - Quang Du
̃
ng, Ngư
̃
Văn 12)
Phân tích đoạn thơ trên để làm nổi rõ đặc điểm bút pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng.
Hết


Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.

Họ và tên thí sinh:…………………………………; Số báo danh: … ……


SỞ GD VÀ ĐT HÀ TĨNH
TRƯỜNG THPT MINH KHAI HƯỚNG DẪN CHẤM
ĐỀ THI THỬ ĐI HC – CAO ĐẲNG LẦN I, NĂM 2013
Môn: NGỮ VĂN
Câu
Ý
Nội dung
Điểm
1

Trong bóng đêm tràn ngập phố huyện ở truyện ngắn “Hai đứa trẻ” của Thạch
Lam, anh/chị thấy nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng nào? Ý nghĩa
của hai loại ánh sáng đó trong việc thể hiện tâm trạng nhân vật Liên?


1
Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và chi tiết ánh sáng.
0,5

2
Nhà văn đặc biệt quan tâm tới hai loại ánh sáng:
- Ánh sáng từ “ngọn đèn con” của hàng nước mẹ con chị Tí.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng”
0,5

3
Ý nghĩa:
- Ánh sáng ngọn đèn con chị Tí trở đi trở lại nhiều lần và đi vào giấc ngủ của
Liên như một ám ảnh tâm lí. Đó là ánh sáng biểu trưng cho cuộc sống thực tại:
mòn mỏi, lay lắt, quẩn quanh, nhỏ nhoi đầy bế tắc, buồn chán của chị em

Liên,…; cho kiếp người vô danh, vô nghĩa, sống lam lũ, vật vờ,…trong cái đêm
tối mênh mông của xã hội cũ.
- Ánh sáng đoàn tàu vụt qua phố huyện với “các toa đèn sáng trưng” là nổi khát
khao chờ đợi của Liên. Đó là ánh sáng của khát vọng, của ước mơ về một cuộc
sống tươi mới hơn, đẹp đẽ hơn; ánh sáng của nhu cầu tinh thần được sống dù
trong một khoảnh khắc bằng một thế giới khác,…của Liên.
1,0
2.

“Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao, nhưng lại không nhận ra rằng cuộc
sống được tạo thành từ những điều rất nhỏ” (Frank A.Clark)



I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Biết kết hợp các thao tác nghị luận để làm bài văn nghị luận xã hội.
- Bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, diễn đạt sáng rõ, lưu loát.
II. Yêu cầu về nội dung:


1
Giải thích ý kiến:
- Ai cũng muốn làm điều gì đó rất lớn lao: Khát vọng vươn tới những cái đích
lớn của mỗi con người, làm thay đổi cuộc sống theo hướng đi lên, tốt đẹp hơn.
- nhưng lại không nhận ra rằng cuộc sống được tạo thành từ những điều rất
nhỏ: song không ý thức được những việc lớn bao giờ cũng phải bắt đầu từ
0,5


những việc nhỏ, như dòng sông được tạo từ nhiều con suối…

=> Ý cả câu: con người luôn có khát khao làm những điều lớn lao, kì vĩ mà lại
quên rằng phải bắt đầu từ những điều rất nhỏ bé, bình thường.


2

kBình luận ý kiến:
- Mơ ước làm điều lớn lao là nguyện vọng chính đáng, cần thiết của mỗi người,
cần được hoan nghênh, khuyến khích.(hs lí giải lấy dẫn chứng)
- Nhưng phải luôn ý thức được rằng:
+ Cuộc sống con người vốn là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, nhân cách con
người cũng được tạo nên bởi sự kết hợp mọi bình diện từ nhỏ đến lớn những
hành vi, đạo đức, lối sống,…ý nghĩa, hạnh phúc của cuộc sống cũng được kiến
tạo từ những điều đơn sơ, bình dị.(hs lấy dẫn chứng thực tế)
- Phê phán lối nghĩ, cách nói ngụy biện: vì việc lớn mà quên việc nhỏ, muốn trở
thành vĩ nhân mà quên mình cũng là một con người bình thường.
2,0
0,75

0,75




0,5

3
Bài học nhận thức và hành động:
- Con người phải luôn có ý thức kiểm soát hành động và nhận thức rằng việc gì
nhỏ mấy mà có ích kiên quyết làm…

- Thường xuyên rèn luyện đức tính kiên nhẫn, bắt đầu từ những việc làm nhỏ để
có thể hướng tới những điều lớn lao.
0,5
3a

Cảm nhận của anh/chị về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” mà
nhân vật Chí Phèo cảm nhận được sau đêm gặp thị Nở (Chí Phèo – Nam Cao) và
chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị nghe
được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)



I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học
- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.
II. Yêu cầu về nội dung:


1
Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.
- Nam Cao, cây bút hiện thực xuất sắc và thấm đẫm tinh thần nhân đạo. Chí
Phèo (1941) là kiệt tác đã kết tinh cao nhất cho đặc điểm nghệ thuật của nhà
văn. Chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” là một trong những chi tiết
đặc sắc thể hiện giá trị nhân đạo của tác phẩm.
- Tô Hoài là một nhà văn lớn của nền văn học Việt Nam hiện đại. Ông đã đạt
nhiều thành tựu rực rỡ khi viết đề tài miền núi, trong đó có tác phẩm Vợ chồng
A Phủ - đạt giải Nhất, Giải thưởng hội văn nghệ Việt Nam 1954-1955. Tác
phẩm có giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Thể hiện rõ điều đó có lẽ phải kể
đến chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi”.
0,5




2
Về chi tiết “tiếng chim hót ngoài kia vui vẻ quá!” trong tác phẩm Chí Phèo
của Nam Cao:
- Về nội dung:
+ Cuộc gặp gỡ bất ngờ với thị Nở và trận ốm đã làm cho con quỷ dữ có sự thay
đổi hẳn cả về tâm sinh lí.
+ Từ khi đi tù về đây là lần đầu tiên sau bao nhiêu năm Chí hết say, hoàn toàn
tỉnh táo và có được một khoảng ngưng lặng để nghe được những âm thanh quen
thuộc của c/s. Những âm thanh ấy chính là tiếng gọi tha thiết của cuộc sống
trong anh.
+ Âm thanh đó đã đánh thức trong Chí những cảm xúc của con người. Chí nhớ
về quá khứ, ý thức được hiện tại và nghĩ đến tương lai.
- Về Nghệ thuật:
+ Là chi tiết quan trọng góp phần thúc đẩy sự phát triển của cốt truyện, khắc họa
sâu sắc nét tính cách tâm lí và bi kịch của nhân vật.
+ Tập trung thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc bất ngờ của ngòi bút Nam Cao.
1,5

1,0









0,5

3
Về chi tiết “Mị nghe tiếng sáo vọng lại, thiết tha bổi hổi” mà nhân vật Mị
nghe được trong đêm tình mùa xuân (Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
- Về nội dung:
+ Mùa xuân trên miền núi Tây Bắc được miêu tả rất đẹp, sắc màu của những
chiếc váy hoa, tiếng cười nói của đám trẻ chơi quay đợi tết, đặc biệt là tiếng sáo
da diết xoáy sâu vào trái tim tưởng như băng giá của Mị.
+ Mị nhớ về quá khứ; nhận thức được hiện tại, thấm thía thân phận và hành
động (uống rượu, xắn mỡ,…)
+ Âm thanh đó đã làm thức dậy trong Mị ý thức về tình yêu, hạnh phúc và lòng
khát khao cuộc sống tự do.
- Về nghệ thuật:
+ Là một chi tiết góp phần làm thay đổi trạng thái tâm lí của nhân vật.
+ Tài nghệ miêu tả tâm lí sống động cũng như tấm lòng nhân đạo (phát hiện ra
sức sống tiềm tàng…) của nhà văn
1,5

1,0







0,5

4

So sánh:
- Sự tương đồng:
+ Đó là những âm thanh hết sức diệu kì, nó len lỏi vào tận sâu tâm hồn vốn
tưởng như đã chết của nhân vật để khơi dậy trong họ niềm ham sống và khát
khao sống mãnh liệt.
+ Đấy cũng chính là những chi tiết đặc sắc góp phần khẳng định giá trị nhân đạo
sâu sắc mơ
́
i me
̃
trong hai tác phẩm.
1,0


- Sự khác biệt:
+ Ở tp Chí Phèo là những âm thanh quen thuộc của cuộc sống xung quanh “hôm
nào chả có”. Nhưng hôm nay Chí mới nghe thấy vì bây giờ mới hết say đây la
̀

âm thanh cu
̉
a kha
́
t khao đươ
̣
c sống , đươ
̣
c la
̀
m ngươ

̀
i lương thiê
̣
n cu
̉
a mô
̣
t ngươ
̀
i
không co
́
quyền la
̀
m ngươ
̀
i.
+ Chi tiết ở tác phẩm VCAP đến trong mùa xuân trên bản Hồng Ngài. Là âm
thanh Mị từng nghe thủa chưa về nhà Thống Lí Phá Tra. Đây là tác nhân quan
trọng giúp cho Mị từ một con người tê dại, vô cảm về tâm hồn giờ đã “thấy phơi
phới trở lại”,…

5
Đánh giá về giá trị.
0,5
3b

Phân tích đoạn thơ trên (SM xa rồi…thơm nếp xôi) để làm nổi rõ đặc điểm bút
pháp lãng mạn của nhà thơ Quang Dũng




I. Yêu cầu về kĩ năng:
- Nắm vững phương pháp làm bài văn nghị luận văn học
- Bố cục chặt chẽ, văn lưu loát, có cảm xúc.
II. Yêu cầu về nội dung:


1
Giới thiệu về tác giả, tác phẩm và giới hạn đề.
- Quang Dũng là một nghệ sĩ đa tài,…nhưng đạt được thành công nhất ở thơ ca.
Thơ ông là tiếng nói của một tâm hồn nhạy cảm, giàu chất lãng mạn, khả năng
cảm nhận tinh tế,…
- Tây Tiến là thi phẩm xuất sắc của ông và thơ ca kháng chiến chống Pháp. Một
trong những yếu tạo nên thành công cho bài thơ là bút pháp nghệ thuật lãng
mạn…
0,5

2
Nhận diện đặc điểm bút pháp lãng mạn:
- Thể hiện cái “tôi” trữ tình giàu cảm xúc, giàu trí tưởng tượng.
- Nhạy cảm với cái phi thường, cái khác thường, cái lí tưởng cho nên có viết về
những cái thực thì cũng được lãng mạn hóa, độc đáo hóa.
- Nhạy cảm với vẻ đẹp của cảnh và người mang màu sắc xứ lạ phương xa.
- Hay viết về nỗi buồn và cái chết, nhưng là để tô đậm vẻ đẹp bi tráng.
- Thường sử dụng thủ pháp đối lập.
-> tác động mạnh vào cảm xúc người đọc
0,5

3

Phân tích đoạn thơ trên cơ sở soi chiếu vào những đặc điểm của bút pháp
lãng mạn với những nội dung :
- Nỗi nhớ “chơi vơi”.
- Bức tranh thiên nhiên miền Tây Bắc hiện lên vừa đa dạng vừa độc đáo, vừa
hùng vĩ vừa thơ mộng, hoang sơ mà ấm áp.
- Cuộc hành quân vượt lũng, xuyên sơn của người lính gian lao, khắc nghiệt
3,5

0,5
1,5

1,5


nhưng vẫn toát lên tư thế đẹp, hùng dũng.

4.
Đánh giá về giá trị:
0,5

* Lưu ý: - Học sinh có thể làm bài bằng nhiều cách khác nhau miễn là chuyển tải được vấn đề cần làm
rõ một cách thuyết phục; nắm vững kĩ năng làm bài mới cho điểm tối đa.
- Trân trọng những bài làm sáng tạo.



TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI HỌC TRI THỨC VIỆT
ĐỀ VÀ GỢI Ý THAM KHẢO CÁCH LÀM ĐỀ SỐ 3 - MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 (2 điểm): Nêu những nét chính về cuộc đời và sự nghiệp văn học của Lui Aragông.
Câu 2 (3 điểm): Nhận xét ngắn gọn về tình huống độc đáo trong truyện Vợ nhặt của Kim

Lân.
Câu 3 (5 điểm): Phân tích cái hay, cái đẹp trong đoạn thơ sau:
Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già.
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son.
(Trích Việt Bắc - Tố Hữu, Văn học 12 - tập một,
tr.154-155, NXB Gio dục, H Nội, 2005)
Gợi ý:
* Câu 1 (2 điểm):
Lui Aragông sinh ra và lớn lên ở Paris, ham mê văn chương nhưng theo ý gia đình học y khoa.
Năm 1918 nhập ngũ, sau một năm thì xuất ngũ, theo đuổi văn chương, lúc đầu theo trường phái
siêu thực, nổi lọan. Nhưng sau đó, tìm thấy cái đẹp lý tưởng cộng sản, gia nhập Đảng cộng sản
Pháp năm 1927. Năm 1928 gặp và yêu Elsa Triolet (cô gái Nga gốc Do Thái) và năm 1932 thì
cưới nàng. Tình yêu Elsa đã chấp cánh thơ, lý tưởng đẹp của nhà thơ. Trong thế chiến thứ hai
(1939-1945), ông nhập ngũ chống phát xít Đức. Năm 1953 được bầu vào ban chấp hành đảng
cộng sản Pháp. Năm 1957 được trao giải thưởng hòa bình mang tên Lênin.
Sự nghiệp văn chương của L.Aragông đồ sộ gồm: thơ, tiểu thuyết, bình luận văn học. Tác phẩm
tiêu biểu: tiểu thuyết “Những người cộng sản” ( 6 tập); Thơ “Đôi mắt Elsa”, “Anh chàng say
đắm Elsa”…
* Câu 2 (3 điểm):
I. Đặt vấn đề:
- Giới thiệu tác giả Kim Lân và tác phẩm Vợ nhặt.

- Một trong những thành công của tác phẩm Vợ nhặt là nhà văn đã sáng tạo được một tình huống
truyện độc đáo.

II. Giải quyết vấn đề:
1. Tóm tắt tình huống truyện:
Tràng - một anh nông dân nghèo, xấu trai, là dân ngụ cư. Vậy mà chỉ vài câu hò buâng quơ và
mấy bát bánh đúc đã có vợ hẳn hoi theo về.
2. Nhận xét:
Đây là một tình huống lạ, hiếm thấy nhưng lại có giá trị nội dung tư tưởng và giá trị nghệ thuật
cao:
-Tố cáo tội ác của bọn thực dân, phát xít, phong kiến đã đẩy nhân dân ta đến nạn đói khủng
khiếp năm 1945.
- Con người dù trong bất kỳ hoàn cảnh nào vẫn khát khao sống hạnh phúc, vẫn tin tưởng và kỳ
vọng vào tương lai
- Nhờ tình huống độc đáo mà tác phẩm lôi cuốn và hấp dẫn. Nhân vật được đặt trong các tình
huống gay cấn để bộc lộ tâm trạng, tính cách.
III. Kết thúc vấn đề:
Với tình huống được cấu trúc độc đáo, tác phẩm Vợ nhặt của Kim Lân đã để lại những ấn tượng
sâu sắc trong lòng người đọc.
* Câu 3 (5 điểm)
- Yêu cầu thí sinh biết cách làm bài phân tích một đọan thơ để cảm nhận được vẻ đẹp, cái hay,
đặc sắc của đoạn thơ. Bố cực mạch lạc, hành văn trôi chảy.
- Bài làm gồm các ý cơ bản sau:
1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, đoạn trích: Việt Bắc là bài thơ hay, đặc sắc của Tố Hữu và của
thơ ca kháng chiến chống Pháp. Thông qua lời hát đối đáp mang âm hưởng đối đáp giao duyên
trong ca dao, dân ca, tác giả bộc lộ tình cảm lớn của thời đại, ân tình cách mạng và ca ngợi chủ
nghĩa anh hùng cách mạng trong 9 năm kháng chiến đầy gian khổ ở Việt Bắc. Đoạn thơ trên bộc
lộ tâm trạng của người ở lại Việt Bắc thương nhớ và sắt son với người cán bộ kháng chiến về
xuôi.
2. Cái hay cái đẹp trong đọan thơ: thể thơ lục bát, truyền thống của dân tộc được tác giả sử dụng
nhuần nhuyễn, điêu luyện trong lối hát đối đáp giao duyên như trong ca dao dân ca, đặc biệt

chọn lựa và sử dụng cặp từ nhân xưng “mình - ta” thật phù hợp, thân thiết mà không sổ sàng; kín

đáo mà không xa vời. Ở đoạn thơ này người ở lại Việt Bắc với nhân xưng là “mình”.
- Hai cặp lục bát trên với những câu hỏi (tu từ) đã bộc lộ tấm lòng quyến luyến, đồng thời gợi lên
những kỷ niệm ân tình gắn bó trong 9 năm kháng chiến gian khổ ở núi rừng Việt Bắc. Cùng chịu
đựng sẻ chia gian khổ “miếng cơm chấm muối” và cùng chung mối căm thù cao độ “mối thù
nặng vai”.
- Hai cặp lục bát dưới: tác giả khéo léo sử dụng nghệ thuật ẩn dụ “ rừng núi nhớ ai” và “hắt hiu
lau xám, đậm đà lòng son”, cũng như hình thức điệp từ “nhớ” để bộc lộ tấm lòng thủy chung son
sắc của người ở lại Việt Bắc đối với người cán bộ kháng chiến về xuôi.
3. Cái hay cái đẹp của đoạn thơ là những câu thơ lục bát với giọng tâm tình tha thiết, đậm đà tính
dân tộc, nhà thơ đã bộc lộ tấm lòng nhớ thương và thủy chung của đồng bào dân tộc Việt Bắc với
người cán bộ kháng chiến về xuôi, với cách mạng, với đảng và Bác Hồ.




TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI HỌC TRI THỨC VIỆT
ĐỀ VÀ GỢI Ý THAM KHẢO CÁCH LÀM ĐỀ SỐ 4 - MÔN NGỮ VĂN
Câu 1 (2 điểm): Chỉ mẹ là niềm vui, ánh sáng diệu kỳ
Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước.
(Trích Thư gửi mẹ - Êxênin, Văn học 12-tập hai,
tr.55, NXB Giáo dục, 2004).
Anh, chị hiểu hai câu thơ trên như thế nào?
Câu 2 (3 điểm): Giải thích ý nghĩa nhan đề truyện ngắn Rừng xà nu của Nguyễn
Trung Thành
Câu 3 (5 điểm): Phân tích vẻ đẹp người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà
của Nguyễn Tuân.
Gợi ý:
* Câu 1 (2 điểm):
Câu thơ đầu khẳng định mẹ là người đàn bà quan trọng nhất trong đời đối với tác giả. Vai
trò người mẹ đối với ông như là đức mẹ (vì ông là người theo đạo). Mẹ là người duy nhất

mang lại cho tác giả niềm vui và “ánh sáng diệu kỳ”. “Ánh sáng diệu kỳ” có thể hiểu như
những phép lạ của một đức mẹ ban cho những cảnh đời u tối.
Câu thứ hai: “Chỉ mình mẹ giúp đời con vững bước” khẳng định thêm mẹ là người duy
nhất giúp ông vững bước trên đường đời nhiều gian truân. Đối với ông mẹ là niềm tin
thiêng liêng nhất trong cuộc đời.
* Câu 2 (3 điểm):
Hình ảnh cây xà nu và rừng xà nu trong truyện có tác dụng tạo nền cho câu chuyện. Bằng
những hình tượng nghệ thuật có giá trị tạo hình, có ý nghĩa tượng trưng và bằng thủ pháp
nhân hóa làm cho cây xà nu cũng như rừng xà nu hiện hình sống động trước mắt người
đọc: “Cả rừng xà nu hàng vạn cây không có cây nào không bị thương. Có những cây bị
chặt đứt ngang nửa thân mình, đổ ào ào như một trận bão”. Rồi “… nhựa ứa ra, tràn
trề… rồi dần dần bầm lại, đen và đặc quyện lại thành từng cục máu lớn”. “Đạn đại bác
không giết nổi chúng, những vết thương của chúng chóng lành như trên một thân thể
cường tráng”. Và có khi “cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây non mọc
lên, ngọn xanh rờn, hình nhọn mũi tên lao thẳng lên bầu trời”.
Cây xà nu là một loại cây đặc biệt sinh trưởng nơi núi rừng Tây Nguyên, là loại cây
“ham ánh sáng mặt trời” như con người Tây Nguyên luôn vươn tới ánh sáng chân lý. Nó
lại có sức sống vững bền: "Cạnh một cây xà nu mới ngã gục, đã có bốn năm cây con mọc


lên, ngọn xanh rờn…” như con người Tây Nguyên luôn quật khởi kiên cường. Cây xà nu,
rừng xà nu đã gắn bó với con người Tây Nguyên tự bao đời nay, như một lẽ tự nhiên và
khi cần “rừng xà nu ưỡn tấm ngực lớn của mình ra, che chở cho làng…”. Ở một tầng
nghĩa cao hơn, rừng xà nu tiêu biểu cho sức sống bất diệt, tinh thần đấu tranh kiên cường
bất khuất của nhân dân Tây Nguyên. Các thế hệ cây xà nu nối tiếp nhau lớn lên tượng
trưng cho các thế hệ dân làng Xô-man, nói rộng ra là các thế hệ nhân dân Việt Nam.
* Câu 3 (5 điểm):
Nhân vật người lái đò được Nguyễn Tuân nhìn như là đối tượng của cái Đẹp. Theo
Nguyễn Tuân, không cứ gì cứ là người hoạt động ở các ngành nghệ thuật họ mới là kẻ tài
hoa nghệ sĩ. Mà những con người xung quanh chúng ta biết tôn trọng cái Đẹp đều có thể

ứng xử Đẹp và tự giác sáng tạo ra cái Đẹp.
Nghệ thuật ở đây chính là nó đã nhập thân vào người lái đò cả phương diện hình thức lẫn
tính cách. “Trên thác hiên ngang một người lái đò sông Đà có tự do, vì người lái đò ấy
nắm được quy luật tất yếu của dòng sông Đà.
Hình ảnh người lái đò sông Đà được Nguyễn Tuân dựng tượng khiến cho ta như sờ mó
được. Bức tượng ấy không phải là con người chung chung mà nó tạo dáng hết sức riêng
biệt không thể đặt tên gì khác hơn là “người lái đò sông Đà”. Bức tượng hắt chiếu ra tính
cách bên trong của con người này.
“Tay ông dài lêu nghêu như cái sào, chân ông lúc nào… nhỡn giới ông vời vợi như lúc
nào cũng mong một cái bến xa nào đó trong sương mù”.
- Để làm nổi bật tài nghệ của ông lái đò, Nguyễn Tuân đã sáng tạo ra một cuộc vượt thác
của ông như là một viên tướng ngày xưa lao vào một trận đồ bát quái của Khổng Minh
với biết bao nhiêu cạm bẫy, hết vòng này đến vòng khác, và mỗi vòng, đá trên thác sông
Đà đều có những viên tướng ti ba chỉ huy.
Để áp đảo ông lái đi, đám “quân thác đá” còn nổi trống chiêng la hò dữ dội “Rống lên
như ngàn con trâu mộng đang lồng lộn… rừng lửa cùng gầm thét với đàn trâu cháy bùng
bùng”.
Thật là một liên tưởng hết sức bất ngờ. Câu chuyện nói về “đá thác” ở đây là liên tưởng
tới “đàn trâu” và “rừng bị cháy”. Nếu không có phong cách tài hoa táo bạo của Nguyễn
Tuân khi xử lý những hiện tượng trên sẽ gây ra khập khiễng, phi lôgich. Đoạn văn dựng
cảnh đầy giá trị tạo hình, nó như một cuốn phim quay cận cảnh và dựng lại đặc tả các chi
tiết. Chính Nguyễn Tuân đã có ý định sử dụng vốn văn hóa về môn nghệ thuật thứ bảy
này để dựng cảnh thạch trận thật ấn tượng.
Ta cũng lưu ý thuật kể đầy hồi hộp, đầy kịch tính căng thẳng, vốn tri thức về quân sự và
võ thuật được đưa ra ứng dụng. Quả là “ông lái đã nắm chắc được binh pháp của thần
sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá…, Ông đã “cưỡi” lên thác sông


Đà: “Nắm chặt lấy cái bờm sóng”, “bám chắc lấy luồng nước” lúc “phóng nhanh” lúc
“lái miết”, nhớ mặt bọn đá “đứa thì ông tránh” “đứa thì ông đè xấn lên”…

Ông lái đò quả là vị tướng đầy thao lược tài ba.
Ông đang trình diễn nghệ thuật của mình với qui luật thiên nhiên khắc nghiệt. Nếu thiếu
một chút bình tĩnh, thiếu một chút chính xác, ông phải trả giá bằng mạng sống của mình.
Nguyễn Tuân quả là ưa khai thác những cảm giác mạnh để tác động những ấn tượng
không phai mờ trong tâm não của độc giả về vẻ đẹp của ông lái đị, Không những là vẻ
đẹp của bản lĩnh vượt thác phi thường mà cịn l vẻ đẹp của sự bình dị của con người sông
nước bình thường.
Qua nhân vật người lái đò, Nguyễn Tuân cho rằng chủ nghĩa anh hùng đâu phải tìm kiếm
đâu xa. Nó có trong cuộc sống tìm miếng cơm manh áo của nhân dân lao động. Những
người bình dị có trí dũng tài ba họ có thể tạo hình tạc mẫu cho nghệ thuật. Họ là đối
tượng của cái đẹp, của ánh sáng thẩm mĩ hiện đại.



TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI HỌC TRI THỨC VIỆT

ĐỀ ÔN THI ĐẠI HỌC NĂM 2013-2014
MÔN: NGỮ VĂN
Câu 1( 2 điểm):
Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn? Truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn nêu lên thực trạng
gì?
Câu 2( 3 điểm)
“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ
giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mình”
( Đời thừa- Nam Cao)
Từ quan niệm trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn( 400 từ) trình bày suy nghĩ của của
mình về kẻ mạnh trong mối quan hệ giữa người với người.
Câu 3( 5 điểm):
3a- Theo chương trình chuẩn
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi để

làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước
3b- Theo chương trình nâng cao
Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn
Minh Châu
………………………… Hết………………………….

II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM
Đáp án
Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
5,0
Câu
1

Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn. Truyện ngắn Thuốc của nhà văn nêu
lên thực trạng gì của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ
2,0
- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ tấn: Phanh phui các căn bệnh về “tinh thần” của
người dân Trung Quốc và lưu ý những phương thuốc chữa trị
1,0
- Truyện ngắn Thuốc nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc chìm đắm trong mê
muội , lạc hậu và người cách mạng xa rời quần chúng nhân dân
1,0
TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI HỌC TRI THỨC VIỆT

Câu
2

Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong

mối quan hệ giữa người và người.
3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ
Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận…
).
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ
ràng.

b. Yêu cầu về kiến thức

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,25
- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành động độc ác, chà
đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ,
yêu thương người khác.
0,75
- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng ấy để gánh vác
trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương, quan tâm, chia sẻ khó khăn … )
người khác Lưu ý : HS cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ ý.
1,0

- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng của mình chà đạp
người khác.
0,5
- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm những việc tốt đẹp.
0,5
CÂU 3a(5 điểm) Theo chương trình cơ bản

5,0
a. Yêu cầu chung về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận
dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề…
). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và
phân tích tác phẩm tự sự.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dung


Phân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) để làm nổi
bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
5,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
0,5
- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu nhiều mất mát
đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên, còn khá “trẻ con”.
1,0
- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết giặc và có tình yêu
thương gia đình, quê hương sâu đậm.
1,0
- Là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh cho quê hương.
1,0
TRUNG TÂM LUYỆN THI ĐẠI HỌC TRI THỨC VIỆT

- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu nặng giữa truyền

thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc
trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
1,0
- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.
0,5
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh
giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.


CÂU 3b(5 điểm) Theo chương trình nâng cao


a. Yêu cầu chung về kĩ năng


- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết
vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng
vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác
phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự.
- Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.


b. Yêu cầu về nội dung


Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà
văn Nguyễn Minh Châu.
5 điểm


– Giới thiệu vấn đề nghị luận.
1 điểm

– Tình huống bất ngờ:
1.5

+ Phát hiện cảnh đẹp thiên nhiên” biển buổi sớm mờ sương” toàn bích
0.5

+ Chứng kiến cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông vũ phu đánh người đàn bà ốm
yếu
0.5

+ Nghe câu chuyện của người đàn bà làng chài ở tòa án
0,5

– Tình huống nhận thức
1.5

+ Đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật là sự tàn nhẫn , vô lí, bất công của cuộc đời
0.5

+ Đằng sau sự nhẫn nhục cam chịu là một vẻ đẹp nhân hâu , bao dung, vị tha, hi
sinh của người đàn bà
0.5

+ Giữa cuộc đời và nghệ thuật có mối quan hệ khắng khít: người nghệ sĩ cần có
cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc đời và nghệ thuật
0,5


-Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.
1.0

Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh
giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.


TRUNG TAM LUYEN THI ĐAI HOC TRI THUC VIET
ĐỀ THI THỬ ĐẠI HỌC
MÔN: NGỮ VĂN
Câu 1( 2 điểm):
Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn? Truyện ngắn “Thuốc” của nhà văn nêu lên thực trạng
gì?
Câu 2( 3 điểm)
“ Kẻ mạnh không phải là kẻ giẫm lên vai kẻ khác để thỏa mãn lòng ích kỉ. Kẻ mạnh chính là kẻ
giúp đỡ kẻ khác trên đôi vai của mình”
( Đời thừa- Nam Cao)
Từ quan niệm trên, anh/ chị hãy viết một đoạn văn ngắn( 400 từ) trình bày suy nghĩ của của
mình về kẻ mạnh trong mối quan hệ giữa người với người.
Câu 3( 5 điểm):
3a- Theo chương trình chuẩn
Phân tích nhân vật Việt trong truyện ngắn “ Những đứa con trong gia đình” của Nguyễn Thi để
làm nổi bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống Mỹ cứu
nước
3b- Theo chương trình nâng cao
Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà văn Nguyễn
Minh Châu
………………………… Hết…………………………
ĐÁP ÁN ĐỀ ÔN THI MÔN VĂN
II. ĐÁP ÁN VÀ THANG ĐIỂM

Đáp án
Điểm
I. PHẦN CHUNG CHO TẤT CẢ THÍ SINH
5,0
Câu
1

Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ Tấn. Truyện ngắn Thuốc của nhà văn nêu
lên thực trạng gì của người dân Trung Quốc lúc bấy giờ
2,0
- Chủ trương viết văn của nhà văn Lỗ tấn: Phanh phui các căn bệnh về “tinh thần” của
người dân Trung Quốc và lưu ý những phương thuốc chữa trị
1,0
- Truyện ngắn Thuốc nêu lên thực trạng: người dân Trung Quốc chìm đắm trong mê
muội , lạc hậu và người cách mạng xa rời quần chúng nhân dân
1,0
TRUNG TAM LUYEN THI ĐAI HOC TRI THUC VIET
Câu
2

Viết một bài văn ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ về “kẻ mạnh” trong
mối quan hệ giữa người và người.
3,0
a. Yêu cầu về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài văn nghị luận xã hội Bố cục và hệ thống ý sáng rõ
Biết vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (giải thích, chứng minh, bình luận…
) Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; trình bày bài rõ
ràng.


b. Yêu cầu về kiến thức

- Giới thiệu được vấn đề nghị luận
0,25
- Kẻ mạnh không phải là kẻ chứng tỏ sức mạnh bằng những hành động độc ác, chà
đạp người khác. Người mạnh là người dùng sức mạnh, khả năng của mình để giúp đỡ,
yêu thương người khác.
0,75
- Người mạnh là người có tài năng và biết dùng khả năng, tài năng ấy để gánh vác
trách nhiệm, hi sinh, giúp đỡ (bảo bọc, yêu thương, quan tâm, chia sẻ khó khăn … )
người khác Lưu ý : HS cần có dẫn chứng để làm sáng tỏ ý.
1,0

- Lên án, phê phán những kẻ sống bất nhân, lấy sức mạnh, tài năng của mình chà đạp
người khác.
0,5
- Rèn luyện lối sống: dùng tài năng, khả năng của mình để làm những việc tốt đẹp.
0,5
CÂU 3a(5 điểm) Theo chương trình cơ bản
5,0
a. Yêu cầu chung về kĩ năng

- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết vận
dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng vấn đề…
). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác phẩm tự sự và
phân tích tác phẩm tự sự Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.

b. Yêu cầu về nội dung



Phân tích nhân vật Việt (Những đứa con trong gia đình - Nguyễn Thi) để làm nổi
bật nguồn gốc sức mạnh tinh thần dân tộc Việt Nam trong kháng chiến chống
Mỹ cứu nước.
5,0
- Giới thiệu được vấn đề nghị luận.
0,5
- Việt xuất thân trong một gia đình có truyền thống cách mạng, chịu nhiều mất mát
đau thương. Anh là một thanh niên mới lớn, hồn nhiên, còn khá “trẻ con”.
1,0
- Việt có lòng căm thù giặc sâu sắc, khao khát được chiến đấu giết giặc và có tình yêu
thương gia đình, quê hương sâu đậm.
1,0
- Là một chiến sĩ gan góc, dũng cảm, kiên cường, sẵn sàng hi sinh cho quê hương.
1,0
- Lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, yêu cách mạng, sự gắn bó sâu nặng giữa truyền
thống gia đình và truyền thống dân tộc… chính là cội nguồn của sức mạnh dân tộc
trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
1,0
TRUNG TAM LUYEN THI ĐAI HOC TRI THUC VIET
- Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.
0,5
Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh
giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.


CÂU 3b(5 điểm) Theo chương trình nâng cao



a. Yêu cầu chung về kĩ năng


- Nắm phương pháp làm bài nghị luận văn học Bố cục và hệ thống ý sáng rõ Biết
vận dụng phối hợp nhiều thao tác nghị luận (chứng minh, bình luận, so sánh mở rộng
vấn đề… ). Đặc biệt, thí sinh phải nắm vững thao tác phân tích một nhân vật trong tác
phẩm tự sự và phân tích tác phẩm tự sự Văn trôi chảy, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng
thuyết phục.
- Không mắc lỗi diễn đạt; không sai lỗi chính tả, dùng từ; trình bày bài rõ ràng.


b. Yêu cầu về nội dung


Phân tích tình huống đặc sắc trong truyện ngắn “ Chiếc thuyền ngoài xa” của nhà
văn Nguyễn Minh Châu.
5 điểm

– Giới thiệu vấn đề nghị luận.
1 điểm

– Tình huống bất ngờ:
1.5

+ Phát hiện cảnh đẹp thiên nhiên” biển buổi sớm mờ sương” toàn bích
0.5

+ Chứng kiến cảnh tượng tàn nhẫn: người đàn ông vũ phu đánh người đàn bà ốm
yếu
0.5


+ Nghe câu chuyện của người đàn bà làng chài ở tòa án
0,5

– Tình huống nhận thức
1.5

+ Đằng sau vẻ đẹp nghệ thuật là sự tàn nhẫn , vô lí, bất công của cuộc đời
0.5

+ Đằng sau sự nhẫn nhục cam chịu là một vẻ đẹp nhân hâu , bao dung, vị tha, hi
sinh của người đàn bà
0.5

+ Giữa cuộc đời và nghệ thuật có mối quan hệ khắng khít: người nghệ sĩ cần có
cái nhìn đa diện, nhiều chiều về cuộc đời và nghệ thuật
0,5

-Khái quát, đánh giá được những vấn đề đã bàn luận.
1.0

Lưu ý: Học sinh có thể triển khai luận điểm theo nhiều cách khác nhau. Thầy cô đánh
giá mức điểm dựa trên kĩ năng làm bài và nội dung toàn bài của học sinh.



×