Tải bản đầy đủ (.pdf) (77 trang)

(Luận văn thạc sĩ) đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và cơ sở hạ tầng phục vụ chương trình mới nông thôn mới trên địa bàn xã cù vân huyện đại từ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (517.11 KB, 77 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------

-----------

LÝ THU THẢO
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUY HOẠCH SỬ DỤNG
ĐẤT VÀ CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ CHƯƠNG TRÌNH MỚI NƠNG
THƠN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÙ VÂN, HUYỆN ĐẠI TỪ,
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2012 - 2014”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Địa chính mơi trường

Khoa

: Quản lý Tài ngun

Khóa học

: 2011 - 2015

Giảng viên hướng dẫn



: PGS.TS. Trần Văn Điền

Khoa Quản lý Tài nguyên - Trường Đại học Nông Lâm

Thái Nguyên - 2015

n


i
LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là giai đoạn cuối cùng của quá trình đào tạo tại các
trường Đại học. Đây là thời gian giúp cho mỗi sinh viên làm quen với công
tác nghiên cứu khoa học, củng cố những kiến thức lý thuyết và vận dụng
những kiến thức đó vào thực tế. Thực tập tốt nghiệp là kết quả của q trình
tiếp thu kiến thức thực tế, qua đó giúp cho sinh viên tích lũy kinh nghiệm để
phục vụ cho q trình cơng tác sau này.
Để đạt mục tiêu trên, được sự nhất trí của khoa Quản lý Tài nguyên,
trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu chuyên
đề: “Đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch sử dụng đất và cơ sở
hạ tầng phục vụ chương trình mới nơng thơn mới trên địa bàn xã Cù Vân
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014”.
Để hoàn thành đề tài này em đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các
thầy, cô giáo trong khoa Quản Lý Tài Nguyên, đặc biệt là thầy giáo hướng dẫn –
PGS.TS. Trần Văn Điền, cán bộ UBND xã Cù Vân huyện Đại Từ tỉnh Thái
Nguyên. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả sự giúp đỡ quý báu đó.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do kiến thức bản thân cịn hạn chế.
Vì vậy khơng tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự chỉ bảo của
các thầy, cô và ý kiến đóng góp của các bạn để chuyên đề của em được hoàn

thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày.....tháng.....năm 2015
Sinh viên

Lý Thu Thảo

n


ii
DANH MỤC BẢNG
Trang
Bảng 4.1:

Tình hình sản xuất nơng nghiệp qua 3 năm từ 2012 đến 2014 .. 37

Bảng 4.2:

Hiện trạng dân số và lao động năm 2014 ................................... 39

Bảng 4.3:

Thành phần các dân tộc trong xã ................................................ 39

Bảng 4.4 : Hiện trạng dân số các xóm trong xã Cù Vân năm 2014............. 40
Bảng 4.5:

Thống kê hiện trạng trạm biến áp xã Cù Vân ............................ 44


Bảng 4.6 : Bảng tổng hợp các tiêu chí đã đạt của xã Cù Vân so với tiêu chí
nơng thơn mới. ............................................................................ 52
Bảng 4.7:

Hiện trạng, cơ cấu sử dụng đất năm 2014 xã Cù Vân. ............... 61

Bảng 4.8:

Đánh giá công tác quy hoạch SDĐ và cơ sở hạ tầng phục vụ
chương trình nơng thơn mới tại địa bàn xã Cù Vân qua ý kiến
người dân. ................................................................................... 67

n


iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Nguyên nghĩa

ANTQ

An ninh tổ quốc

BCĐ

Ban chỉ đạo

CNH – HĐH


Cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa

GĐVH

Gia đình văn hóa

HTX

Hợp tác xã

MTQG

Mặt trận Quốc gia

n


iv
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ 0
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................. ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................... iii
MỤC LỤC .............................................................................................................iv
PHẦN 1: MỞ ĐẦU ................................................................................................ 1
1.1.Tính cấp thiết của đề tài. .................................................................................. 1
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài. ....................................................... 2
1.3.1. Ý nghĩa học tập ............................................................................................ 2
PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ...................................................................... 4

2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới ................................................ 4
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới ......................... 4
2.1.2 Khái niệm về nông thôn ................................................................................ 6
2.1.3. Khái niệm về mơ hình nơng thơn mới ........................................................ 7
2.1.4. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 -2020 9
2.1.5 Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới .......................................................10
2.1.6. Khái niệm, mục đích, u cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển nông thôn
..............................................................................................................................10
2.1.7. Tình hình xây dựng nơng thơn mới trên thế giới và trong nước ................16
PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.....31
3.1. Đối tựng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................31
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................31
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................31
3.1.3 Địa điểm và thời gian tiến hành .................................................................31
3.2. Nội dung và phương pháp nghiên cứu ..........................................................31
3.2.1. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................31
3.2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................32
PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ..................................33
4.1. Điều kiện tự nhiên kinh tế-xã hội..................................................................33

n


v
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................................33
4.2. Thực trạng môi trường ..................................................................................36
4.3. Thực trạng phát triển kinh tế - xã hội............................................................37
4.3.1. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế .....................................................37
4.3.2. Nhận xét và đánh giá chung .......................................................................39
4.3.3 Hiện trạng nông thôn xã Cù Vân và đánh giá hiện trạng so với 19 tiêu chí

nơng thơn mới ......................................................................................................41
4.4.Về hạ tầng kinh tế - xã hội. ............................................................................41
4.5. Kinh tế và tổ chức sản xuất ...........................................................................47
4.6 .Đánh giá kết quả thực hiện chương trình thực hiện nông thôn mới xã Cù
Vân giai đoạn 2012 – 2014. .................................................................................56
4.7. Định hướng quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội trong xây dựng nông
thôn mới xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 – 2020 ..56
4.7.1. Mục tiêu...................................................... Error! Bookmark not defined.
4.7.2. Nhiệm vụ ....................................................................................................58
4.8. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội – môi trường ..........................................65
4.8.1. Hiệu quả kinh tế .........................................................................................65
4.8.2. Hiệu quả về xã hội......................................................................................66
4.9. Trình tự thực hiện ..........................................................................................66
4.10. Đánh giá sự hiểu biết và mức độ quan tâm của người dân về công tác quy
hoạch SDĐ và cơ sở hạ tầng phục vụ chương trình nông thôn mới tại địa bàn xã
Cù Vân........................................................................................................67
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................68
5.1. Kết luận .........................................................................................................68
5.2. Kiến nghị. ......................................................................................................68
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 70

n


1
PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1.Tính cấp thiết của đề tài.
Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới là một
chương trình cụ thể hóa Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 08 năm

2008 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về nơng nghiệp –nơng
dân –nơng thơn. Đây là chương trình mang tính tồn diện vừa là mục tiêu vừa
là động lực phát triển lâu dài ,bền vững ở khu vực nông thôn hướng đến “dân
giàu ,nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”.
Thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nơng thơn mới có
vai trị quan trọng trong sự phát triển của nơng thơn nói riêng và sự phát triển
của Quốc gia nói chung.Xây dựng nơng thơn mới nhằm phát triển tồn diện
:Hệ thống cơ sở hạ tầng. Tạo điều kiện phát triển kinh tế , giao lưu hàng hóa ,
cơ cấu kinh tế hợp lý , thu nhập, đời sống vật chất , tinh thần của người dân
được nâng cao, môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo,xây dựng nếp
sống văn hóa ngay trong từng xóm, bản, thơn…thay đổi bộ mặt nơng thơn
góp phần xây dựng đất nước giàu mạnh.
Cù Vân là xã miền núi, nằm về phía Đơng Nam huyện Đại Từ, cách trung tâm
huyện 10km. Tình hình kinh tế xã hội của xã có nhiều bước phát triển, đời
sống nhân dân ngày càng được nâng cao, hoạt động đầu tư kết cấu hạ tầng kĩ
thuật các cơng trình xây dựng được triển khai tương đối mạnh, bước đầu đáp
ứng được yêu cầu phát triển nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay. Bên
cạnh đó vẫn cịn tồn tại những khó khăn như: điểm xuất phát của nền kinh tế
cịn thấp cùng với trình độ dân trí khơng đồng đều, thiếu kinh nghiệm; kinh tế
nơng nghiệp chiếm tỉ trọng chính; tỉ lệ lao động nơng thơn qua đào tạo cịn
thấp; cơ sở vật chất kĩ thuật phục vụ sản xuất chưa được đáp ứng; quá trình
dịch chuyển cơ cấu sản xuất diễn ra còn chậm, chưa vững chắc và chưa đáp

n


2
ứng được yêu cầu đề ra. Vì vậy, để phát triển kinh tế xã hội theo hướng đồng
bộ, toàn diện, định hướng ổn định lâu dài và bền vững, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội của địa phương trong thời gian tới việc lập quy hoạch xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Cù Vân là việc làm cần thiết trong
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới , nhằm đảm bảo
sự phân bố và phát triển hợp lý góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của xã phát
triển . Đồng thời khai thác tiềm năng sẵn có trên địa bàn xã tạo động lực thúc
đẩy các hoạt động kinh tế xã hội của địa phương .
Nhận thấy tầm quan trọng và cấp thiết của việc xây dựng nông thôn
mới cùng với việc xã thực hiện việc xây dựng chương trình nông thôn mới
giai đoạn 2011-2015, định hướng phát triển đến năm 2020, tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài: “Đánh giá kết quả thực hiện công tác quy hoạch sử dụng
đất và cơ sở hạ tầng phục vụ chương trình nơng thôn mới trên địa bàn xã
Cù Vân - huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2014’’.
1.2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực hiện chương trình nơng thơn mới, đưa
ra các đề xuất trong quy hoạch sử dụng đất đai và hạ tầng thiết yếu cho phát
triển nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp, dịch vụ đáp
ứng các tiêu chí trong xây dựng nơng thơn mới tại xã Cù Vân, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
1.3.1. Ý nghĩa học tập
Giúp cho sinh viên có cơ áp dụng những kiến thức lý thuyết đã học
vào thực tiễn để củng cố và nâng cao kiến thức chun mơn.
Góp phần hoàn thiện những cơ sở lý luận và phương pháp thực hiện nhằm
đẩy mạnh quá trình xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở địa phương trong giai
đoạn “cơng nghiệp hố hiện đại hố nơng nghiệp-nơng thơn” hiện nay.

n


3
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn

Đánh giá kết quả thực hiện chương trình nơng thơn mới, đề xuất các
giải pháp quy hoạch sử dụng đất đai và cơ sở hạ tầng trên địa bàn xã Cù Vân
giai đoạn 2012 – 2014. Góp phần quan trọng giúp địa phương có các giải
pháp và định hướng phát triển phù hợp với điều kiện của địa phương đáp ứng
các tiêu chí của chương trình nơng thơn mới.
Giúp địa phương nhìn nhận lại những yếu kém và phát huy những điểm
mạnh, khắc phục những hạn chế nhằm thực hiện tốt hơn trương trình xây
dựng nơng thôn mới để từng bước cải thiện đời sống nhân dân.

n


4
PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

2.1. Cơ sở khoa học về quy hoạch nông thôn mới
2.1.1. Cơ sở pháp lý của lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2.1.1.1 Các văn bản trung ương
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24/01/2005 của Chính phủ về quy
hoạch xây dựng;
- Nghị quyết số 26-NQ/TƯ ngày 5/8/2008 của Ban chấp hành Trung
ương về nông nghiệp, nông dân, nông thơn (Hội nghị TW lần thứ 7 khố X
của Đảng);
- Thông tư số 07/2008/TT-BXD ngày 07/4/2008 của Bộ Xây dựng về
việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng;
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành Bộ tiêu chí nông thôn mới;
- Thông tư số 31/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của Bộ Xây dựng về

việc Ban hành tiêu chuẩn quy hoạch xây dựng nông thôn;
- Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/9/2009 về việc hướng
dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới;
- Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/2/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về việc phê duyệt chương trình rà sốt quy hoạch xây dựng nơng thơn mới;
- Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn
mới giai đoạn 2010 - 2020;
- Thông tư số 09/2010/TT-BXD ngày 04/8/2010 của Bộ Xây dựng Quy
định việc lập nhiệm vụ, đồ án quy hoạch và quản lý quy hoạch xây dựng xã
nông thôn mới;

n


5
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về quy hoạch xây dựng QCXDVN 01:
2008/BXD);
- Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về QHXDNT (QCVN 14: 2009/BXD);
- Thông tư số 07/2010/TT- BNNPTNT ngày 08/2/2010 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp
xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới;
- Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Nông nghiệp và
PTNT và sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới do Bộ Xây dựng ban
hành năm 2010;
- Căn cứ thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC
ngày 13/4/2011 của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, bộ Kế hoạch và
đầu tư, bộ Tài Chính về việc hướng dẫn một số nội dung thực hiện quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020;

- Các văn bản pháp lý khác có liên quan;
2.1.1.2. Các văn bản địa phương
- Quyết định số 1282/QĐ-UBND, ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh Thái
Nguyên V/v phê duyệt Chương trình xây dựng nơng thơn mới tỉnh Thái
Ngun giai đoạn 2011 – 2015, định hướng đến 2020;
- Quyết định số 9968/QĐ-UBND ngày 30/11/2011 của UBND huyện
Đại Từ V/v phê duyệt nhiệm vụ Quy hoạch xây dựng NTM xã Cù Vân huyện
Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
- Nghị quyết Đại hội đảng bộ huyện Đại Từ khóa XXVII, nhiệm kỳ
2010-2015;
- Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội huyện Đại Từ, giai đoạn 2010-2020;
- Quy hoạch phát triển cây chè huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2020; tầm
nhìn đến 2030;

n


6
- Quy hoạch phát triển chăn nuôi của huyện Đại Từ đến năm 2020;
- Quy hoạch sử dụng đất huyện Đại Từ giai đoạn 2011-2020;
- Các chương trình, đề án phát triển kinh tế xã hội của huyện Đại Từ
đến năm 2015;
- Bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2020 xã Cù Vân,
huyện Đại Từ tỉ lệ 1/5000.
- Bản đồ nền địa hình tồn huyện Đại Từ tỷ lệ 1/10.000;
- Các quy chuẩn, tiêu chuẩn ngành có liên quan.
2.1.2 Khái niệm về nơng thơn
Nơng thơn là vùng dân cư sinh sống bằng nghề nông nghiệp, dựa vào tiềm
năng của môi trường tự nhiên để sinh sống và tạo ra của cải trong môi trường tự
nhiên đó.Từ hái lượm của cải tự nhiên sẵn có dần dần tiến đến canh tác và tạo ra

của cải cho riêng mình. Nơng thơn được coi như là khu vực địa lý mà dân cư
sinh sống gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng, bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nơng nghiệp .
Cho đến nay khi nói về nơng thơn thì chưa có một khái niệm chuẩn xác
thường thì người ta so sánh nông thôn với thành thị.
Nông thôn và thành thị là những vùng lãnh thổ có những nét nổi bật cơ
bản ở chỗ cả hai khơng có ranh giới rõ rệt, nhưng cả hai đều có mối liên hệ
khăng khít với nhau.
Có quan điểm cho rằng: Nơng thôn là những phần không thuộc nội
thành nội thị, các thành phố, thị xã, thị trấn được quản lý bởi cấp hành chính
cơ sở là Uỷ ban nhân dân xã.
Quan điểm khác lại cho rằng: Nên dựa vào chỉ tiêu tiếp cận thị trường,
phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng vùng nơng thơn có
trình độ sản xuất hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường tháp hơn so với đô thị.

n


7
Có ý kiến khác nói nơng thơn là vùng có dân cư làm nông nghiệp là
chủ yếu tức là nguồn kinh tế chính của cư dân nơng thơn chủ yếu là sản xuất
nông nghiệp. Những ý kiến này chỉ đúng trong từng khía cạnh cụ thể, và từng
Quốc gia nhất định, phụ thuộc vào trình độ phát triển, cơ cấu kinh tế, cơ chế
áp dụng cho từng nền kinh tế. Như vậy khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất
tương đối, nó có thể thay đổi theo thời gian và theo tiến trình phát triển kinh
tế- xã hội. Trong điều kiện Việt Nam hiện nay chúng ta có thể hiểu: “Nông
thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cư, trong đó có nhiều nơng dân, tập
hợp dân cư này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi
trường trong một chỉnh thể chính trị nhất định, và chịu ảnh hưởng của các tổ
chức khác” .

2.1.3. Khái niệm về mơ hình nơng thơn mới
Trước hết chúng ta cần phải có cái hiểu đúng về nơng thôn mới. Khái
niệm “nông thôn” thường đồng nghĩa với làng, xóm, thơn… Trong nghị quyết
số 26-NQ/TW đưa ra mục tiêu” Xây dựng nơng thơn mới có kết cấu hạ tầng
kinh tế- xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức hợp lý, gắn
nơng nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định,giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao,
mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nơng thôndưới sự lãnh
đạo của Đảng được tăng cường “ , xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp lãnh
đạo của tồn Đảng, tồn dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không
chỉ là vấn đề kinh tế-xã hội, mà là vấn đề kinh tế- chính trị tổng hợp. Đề ra
mục tiêu đến 2020 xây dựng được khoảng 50% số xã trên tồn quốc đạt tiêu
chuẩn nơng thơn mới. Đây là một chủ trương có ý nghĩa to lớn cả về chính trị,
kinh tế, xã hội; thực hiện thắng lợi chủ trương này sẽ tạo động lực mạnh mẽ
cho phát triển nông nghiệp, kinh tế nông thôn và nền kinh tế của đất nước,
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, một lực lượng xã hội

n


8
đông đảo chiếm khoảng 70% đân số của cả nước, tạo ra diện mạo nơng thơn
mới “ ổn định, hịa thuận dân chủ, có đời sống văn hóa phơng phú, đậm đà
bản sắc văn hóa dân tộc”, thể hiện rõ bản chất ưu việt,tốt đẹp của chế độ ta.
Xây dựng nơng thơn mới giúp cho nơng dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ, đồn kết giúp đỡ nhau trong xây dựng nông thôn phát triển
giàu đẹp, dân chủ, văn minh.
Khái niệm mơ hình nơng thơn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng
thơn khác nhau. Nhìn chung, mơ hình nơng thơn mới là mơ hình cấp xã, thơn
được phát triển tồn diện theo định hướng cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân

chủ hóa và văn minh hóa.
Mơ hình nơng thơn mới được quy định bởi các tính chất: Đáp ứng nhu
cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi
trường; đạt hiệu quả cao nhất trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội. Tiến bộ so với mơ hình cũ; chứa đựng những đặc điểm chung, có thể
phổ biến và vận dụng trong cả nước. Xây dựng nông thôn mới là việc đổi
mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo động lực giúp họ phát
triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nơng nghiệp, nông
dân, nông thôn thay đổi diện mạo đời sống, văn hóa, qua đó thu hẹp
khoảng cách sống giữa nơng thơn và thành thị. Đây là q trình lâu dài và
liên tục, là một trong những nội dung trọng tâm cần tập chung lãnh đạo, chỉ
đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa phương
trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Mục tiêu chính của xã nông thôn mới là làm sao để nhân dân làm chủ,
Đảng lãnh đạo, chính quyền hỗ trợ. Vì vậy địa phương cần hát huy nội lực
của người dân, tạo ra mơ hình kinh tế mới, sáng tạo trong sản xuất. Bên cạnh
đó, cần phải tuyên truyền người dân tập chung hơn nữa về nội dung đăng ký
thực hiện hộ, tổ, ấp nông thôn mới để người dân giúp đỡ lẫn nhau, góp phần

n


9
phát triển tồn diện. Có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế
và các tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa
dân tộc; mơi trường sinh thái được bảo vệ; nâng cao sức mạnh của hệ thống
chính trị dưới sự lãnh đạo của Đảng ở nơng thôn; xây dựng giai cấp nông dân,
củng cố liên minh công nông và đội ngũ tri thức, tạo nền tảng kinh tế- xã hội
và chính trị vững chắc, đảm bảo thực hiện thành công CNH-HĐH đất nước
theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

2.1.4. Đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ CNH - HĐH, giai đoạn 2010 2020
Bao gồm:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư dân nông thôn
được nâng cao;
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội
hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
- Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao...
- Trương trình xây dựng quy hoạch nơng thơn mới được thực hiện dựa
trên bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới. Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng
nội dung Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nơng thơn mới; chỉ đạo
thí điểm xây dựng mơ hình nơng thơn mới trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hố, hiện đại hố; kiểm tra, đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt
nông thôn mới.
- Bộ tiêu chí sẽ được điều chỉnh phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội
của đất nước và từng thời kỳ.

n


10
2.1.5 Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới
∗ Ý nghĩa của Bộ tiêu chí quốc gia nơng thơn mới:
- Là cụ thể hóa đặc tính của xã NTM thời kỳ đẩy mạnh CNH - HĐH.
- Bộ tiêu chí là căn cứ để xây dựng nội dung Chương trình mục tiêu
quốc gia về xây dựng NTM, là chuẩn mực để các xã lập kế hoạch phấn đấu
đạt 19 tiêu chí nơng thơn mới.
- Là căn cứ để chỉ đạo và đánh giá kết quả thực hiện xây dựng NTM
của các địa phương trong từng thời kỳ; đánh giá công nhận xã, huyện, tỉnh đạt

nông thôn mới; đánh giá trách nhiệm của các cấp uỷ Đảng, chính quyền xã
trong thực hiện nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới.
∗ Nội dung Bộ tiêu chí quốc gia Nơng thơn mới:
Bộ tiêu chí quốc gia NTM được ban hành theo Quyết định số 491/QĐTTg, ngày 16/4/2009 gồm 5 nhóm tiêu chí, cụ thể như sau:
- Hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới: Được thể
hiện tại thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT, ngày 21 tháng 8 năm 2009 của
Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, trong đó đã thống nhất nội dung,
cách hiểu, cách tính tốn và các quy chuẩn áp dụng đối với các tiêu chí nơng
thơn mới.
2.1.6. Khái niệm, mục đích, yêu cầu, ý nghĩa, của quy hoạch phát triển
nông thôn
2.1.6.1.Khái niệm về quy hoạch triển nông thôn
Về khái niệm quy hoạch phát triển nông thôn có thể tiếp cận theo hai
góc độ. Đứng trên góc độ phân bố lực lượng sản xuất, quy hoạch phát triển
nông thôn là sự phân bố các nguồn lực tài nguyên, đất đai, lao động, vốn, cơ
sở vật chất kỹ thuật, sự bố trí cơ cấu kinh tế nơng nghiệp, công nghiệp, dịch
vụ trên lãnh thổ nông thôn một cách hợp lý để đạt hiệu quả cao.

n


11
Đứng trên góc độ kế hoạch hóa, quy hoạch phát triển nơng thơn là một
khâu trong quy trình kế hoạch hóa nơng thơn mới. Bắt đầu từ chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nông thôn đến quy hoạch phát triển nơng thơn rồi cụ thể
hóa bằng các kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trên địa bàn nông thôn.
Phát triển nông thôn là vấn đề phức tạp và rộng lớn, nó liên quan đến
nhiều ngành khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn.
Mục đích của phát triển nơng thơn là phát triển đời sống con người với đầy đủ
các phạm trù của nó. Phát triển nơng thơn tồn diện phải đề cập đến tất cả các

mặt kinh tế, văn hóa, xã hội, giáo dục, y tế, an ninh quốc phòng... Sự phát triển
của mỗi vùng, mỗi địa phương nằm trong tổng thể phát triển chung của các vùng
và của cả nước. Vì vậy “Quy hoạch phát triển nơng thơn là quy hoạch tổng thể,
nó bao gồm tổng hợp nhiều nội dụng hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, văn
hóa xã hội và môi trường liên quan đến vấn đề phát triển con người trong các
cộng đồng nông thôn theo các tiêu chuẩn của phát triển bền vững”.
2.1.6.2.Mục đích của quy hoạch phát triển nơng thơn
Mục đích của quy hoạch phát triển nông thôn là xây dựng và phát triển
nông thôn mới xã hội chủ nghĩa với những đặc trưng chủ yếu sau:
- Một nơng thơn giàu mạnh có năng suất vật nuôi, năng suất đất đai,
năng suất lao động ngày càng cao, có sản phẩm và sản phẩm hàng hóa xuất
khẩu ngày càng nhiều, tích lũy tái sản xuất mở rộng không ngừng.
- Một nông thôn mà mọi người lao động đều có việc làm, có thu nhập
và đời sống ngày càng cao. Mọi người dân đều được ăn no mặc ấm tiến tới ăn
ngon mặc đẹp, nhà cửa khang trang kiên cố, có đủ tiện nghi cần thiết, khơng
có người đói, giảm được người nghèo.
- Một nơng thơn có văn hóa, khơng có ai bị mù chữ, trình độ dân trí được
nâng dần phổ cập cấp III tiến lên trung học, cao đẳng...., có các hoạt động văn

n


12
thể thường xuyên lành mạnh, phát huy được truyền thống tốt đẹp, tình làng
nghĩa xóm, lá lành đùm lá rách, tình gia đình và họ tộc được phát huy.
- Một nông thôn mà mọi người dân sống và làm việc theo pháp luật, có
trật tự, kỷ cương, mọi người được sống an tồn, khơng có tệ nạn xã hội như
trộm cắp, nghiện hút, mại dâm…
- Một nông thôn được đô thị hóa khơng phải theo kiểu nhà nối nhà như
ở thành phố mà theo mơ hình nhà vườn, có điện nước, có đường xá thuận tiện,

có thơng tin liên lạc đến tận thơn xóm và từng gia đình.
- Một nơng thơn sạch đẹp, trong đó mọi tài ngun đất đai, nguồn
nước, khơng khí khơng bị ơ nhiễm, rừng và động thực vật được bảo vệ.
Quy hoạch phát triển nông thôn nhằm mục đích xác định các biện
pháp tổ chức lãnh thổ và kinh tế, kỹ thuật nhằm huy động và phát triển sức
sản xuất, sử dụng hợp lý và hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, lao động,
tăng cường cơ sở hạ tầng, khai thác các nguồn lực trong địa phương để nâng
cao hiệu quả sản xuất xã hội đáp ứng được yêu cầu đời sống của mọi người
trong xã hội, góp phần xây dựng nơng thơn mới và xã hội mới. Cải thiện các
điều kiện sống ở nông thôn nhằm: biến khu vực nông thôn thành nơi làm việc
hấp dẫn con người sinh sống và làm việc đáp ứng nhu cầu nơng sản phẩm
hàng hóa cho cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, hay nói cách khác đó
là phát triển nơng thơn với mục đích giảm bớt sự chênh lệch giữa giàu và
nghèo đến mức có thể chấp nhận được ngăn ngừa dòng người di cư từ nông
thôn ra thành thị.
Quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn được đặt ra nhằm giải quyết
các vấn đề: Tạo ra sự cân bằng trong các mối quan hệ thuộc đời sống con
người trên 3 mặt: kinh tế, xã hội, văn hóa, hạn chế sự phân hóa giàu nghèo
trên địa bàn sống.

n


13
Điều phối các loại hình quy hoạch chuyên sâu, giải quyết những mâu
thuẫn phát sinh trong xã hội như sự cạnh tranh thiếu lành mạnh trong các hoạt
động kinh tế, sự tranh chấp đất đai và các tài nguyên khác trong địa bàn. Khai
thác sử dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên một cách tiết kiệm, hợp lý và có
hiệu quả, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên và đa dạng sinh học.
Tạo ra những điều kiện thuận lợi và hiệu quả trong sự hợp tác giữa các

vùng, các địa phương và trong quan hệ hợp tác quốc tế.
2.1.6.3.Yêu cầu của quy hoạch phát triển nông thôn
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện được những quan điểm
về phát triển nơng thơn. Đó là quy hoạch phát triển nơng thơn nhất thiết phải
đảm bảo được 3 mặt hiệu quả: kinh tế, xã hội và môi trường.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải tuân thủ theo đường lối đổi mới
phát triển nơng thơn theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa.
- Quy hoạch phát triển nơng thơn phải tồn diện tổng hợp và phối hợp
hài hòa giữa các lĩnh vực hoạt động, đảm bảo tăng cường kinh tế nhanh, tiến
bộ xã hội và bảo vệ môi trường.
- Quy hoạch phát triển nơng thơn phải qn triệt đường lối cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa ngay trên địa bàn nơng thơn và vùng nghiên cứu.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải phù hợp với các quy luật phát
triển của tự nhiên.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải thể hiện đầy đủ các quy luật phát
triển kinh tế - xã hội.
- Quy hoạch phát triển nông thôn phải phản ánh được những thành tựu
khoa học kỹ thuật hiện đại.
- Phương án quy hoạch tổng thể phát triển nông thôn phải là công cụ
điều tiết mọi sự đầu tư vào từng ngành, từng cặp, từng địa phương sao cho

n


14
phù hợp và hữu hiệu, ngăn chặn sự tự phát, tránh sự chồng chéo hoặc mâu
thuẫn gây lãng phí nguồn lực.
- Phương án quy hoạch tổng thể phải đi trước một bước, làm cơ sở nền
tảng cho các quy hoạch chuyên ngành.

- Phương án quy hoạch phát triển nông thôn phải đặc biệt chú ý đến mối
quan hệ sản xuất chun mơn hóa và phát triển tổng hợp các ngành kinh tế.
- Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải giải quyết đúng đắn việc
xây dựng cơ sở hạ tầng tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất, tăng cường trang
bị kỹ thuật, cải thiện điều kiện làm việc và nâng cao hiệu suất lao động, đời
sống văn hóa tinh thần và nghỉ ngơi của nhân dân.
- Đề án quy hoạch phát triển nông thôn phải tạo nên sự phân bố dân cư
hợp lý.
- Quy hoạch phát triển tổng hợp vùng nơng thơn là quy hoạch dài hạn
có tính khống chế vĩ mơ. Vì vậy tính tổng hợp thể hiện rất mạnh trong đó đề
cập tới nhiều ngành và phạm vi lãnh thổ khá rộng, ngồi ra tính chính sách rất
cao. Phương án quy hoạch được xây dựng đòi hỏi số lượng lớn các tư liệu và
thông tin, quá trình thu thập, xử lý rất phức tạp.
- Để quy hoạch vừa phù hợp với tình hình thực tế, vừa phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế sau này, vừa có tính khả thi, khi lập quy hoạch cần đảm
bảo tính tổng hợp, so sánh và thống nhất với định hướng chủ đạo của quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội, có sự tham gia đóng góp ý kiến của
các ngành, các cán bộ chuyên môn kỹ thuật và người dân, sử dụng kết hợp
giữa phương pháp truyền thống với kỹ thuật hiện đại (như ảnh hàng khơng,
ảnh viễn thám…) kết hợp phương pháp định tính với định lượng, áp dụng cơ
chế phản hồi trong quy hoạch nhằm tăng tính khoa học, tính thực tiễn và tính
quần chúng của quy hoạch.

n



×