Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã cù vân huyện đại từ tỉnh thái nguyên giai đoạn 2013 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (711.36 KB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------‫۝‬----------

TỐNG VĂN THUẬN

Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ CÙ VÂN - HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa Chính & Môi Trƣờng
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2012 - 2016

Thái Nguyên, năm 2016


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
-----------‫۝‬----------

TỐNG VĂN THUẬN



Tên đề tài:

“ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CỦA XÃ CÙ VÂN - HUYỆN ĐẠI TỪ
TỈNH THÁI NGUYÊN GIAI ĐOẠN 2013 – 2015”

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo
Chuyên ngành
Lớp
Khoa
Khóa học

: Chính quy
: Địa Chính & Môi Trƣờng
: K44 N02 – ĐCMT
: Quản Lý Tài Nguyên
: 2012 - 2016

Giáo viên hƣớng dẫn: ThS. Đặng THị Hồng Phƣơng
Khoa Quản Lý Tài Nguyên – Trƣờng ĐH Nông Lâm

Thái Nguyên, năm 2016


LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng, đƣợc sự quan tâm của
Ban chủ nhiệm khoa Quản lý Tài nguyên - Trƣờng Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, dƣới sự hƣớng dẫn tận tình của Cô giáo - ThS. Đặng Thị Hồng Phƣơng,

em đã tiến hành nghiên cứu đề tài:
“Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cù
Vân, huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2013 - 2015”.
Đến nay em đã hoàn thành đề tài. Qua đây em xin bày tỏ lòng biết ơn đến
các thầy cô giáo trong Ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, cô giáo Th.S.
Đặng Thị Hồng Phƣơng, đã trực tiếp hƣớng dẫn em hoàn thành khóa luận này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới UBND xã Cù Vân - huyện Đại Từ - tỉnh
Thái Nguyên đã tạo điều kiện và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin trân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã giúp đỡ trong suốt thời
gian qua.

Thái Nguyên,Ngày …. tháng 05 năm 2016
Sinh viên
Tống Văn Thuận

1


MỤC LỤC
Trang
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................................. 2
DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN ................................................. 5
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... 6
PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................ 8
1.1 Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................... 8
1.2. Mục đích của đề tài ......................................................................................... 9
1.3.Yêu cầu của đề tài ............................................................................................ 9
1.4 .Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 10
PHẦN 2: TỐNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 11

2.1 Cơ sở khoa học của đề tài .............................................................................. 11
2.1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đất đai ........................................... 11
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ ............................................. 23
2.2. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong cả nƣớc và tỉnh Thái Nguyên và
huyện Đại Từ ....................................................................................................... 30
2.2.1. Tình hình cấp GCNQSDĐ trong nƣớc....................................................... 30
2.2.2 Tổng quan tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên và huyện Đại Từ...................................................................... 31
2.2.2. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của huyện Đại Từ............ 32
PHẦN 3: NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 35
3.1 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 35
3.2 Đại điểm và thời gian tiến hành ..................................................................... 35
3.3 Nội dung nghiên cứu ...................................................................................... 35
3.3.1 Sơ lƣợc điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Cù Vân giai đoạn
2013 - 2015 .......................................................................................................... 35
3.3.2 Sơ lƣợc tình hình quản lý và sử dụng đất đai của xã Cù Vân giai đoạn
2013 - 2015........................................................................................................... 35
3.3.3 Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của xã Cù Vân giai đoạn 2013 - 2015 ........ 35
3.3.4 Đánh giá theo phiếu điều tra ở địa phƣơng ................................................. 35
3.3.5 Những mặt thuận lợi khó khăn và giải pháp khắc phục.............................. 35
3.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................... 35
2


3.4.1 Phƣơng pháp thống kê, thu thập số liệu, tài liệu ......................................... 35
3.4.2. Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp số liệu, tài liệu thu thập đƣợc ........... 36
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .......................................... 37
4.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................................ 37
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 37
4.1.2. Các nguồn Tài nguyên: .............................................................................. 38

4.1.3. Thực trạng môi trƣờng: .............................................................................. 40
4.1.4.Tăng trƣởng kinh tế và chuyển dịch cơ cấu kinh tế. ................................... 40
4.1.5. Thực trạng phát triển các ngành kinh tế:.................................................... 41
4.1.6.. Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội: ................... 44
4.1.7. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xá hội và môi trƣờng .......... 45
4.2. Sơ lƣợc công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, tình hình sử dụng đất của
xã Cù Vân giai đoạn 2013 – 2015 ........................................................................ 46
4.2.1. Hiện trạng và tình hình sử dụng đất của xã................................................ 46
4.2.2. Đánh giá tình hình biến động đất đai của xã .............................................. 48
4.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã
Cù Vân giai đoạn 2013 – 2015............................................................................. 51
4.3.1. Tình hình cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của xã Cù Vân –
huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên ........................................................................ 51
4.3.2. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các hộ
gia đình, cá nhân của xã Cù Vân giai đoạn 2013 – 2015 ..................................... 52
4.3.3. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các các
cơ quan, tổ chức của xã Cù Vân giai đoạn 2013-2015 ....................................... 53
4.3.4. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo loại đất
của xã Cù Vân giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................. 55
4.3.5. Đánh giá công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo các năm
của xã Cù Vân giai đoạn 2013 - 2015 .................................................................. 57
4.3.6. Nguyên nhân các thửa đất chƣa đƣợc cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất của xã Cù Vân giai đoạn 2013 – 2015 .................................................. 59
4.4. Những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất của xã Cù Vân................................................................................... 61
4.4.1. Thuận lợi .................................................................................................... 61
4.4.2. Khó khăn .................................................................................................... 61
3



4.5. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất của xã Cù Vân ........................................................................ 62
PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................. 62
5.1. Kết luận ......................................................................................................... 62
5.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 63

4


DANH MỤC CÁC BẢNG TRONG KHÓA LUẬN
Trang
Bảng số 1. Thống kê sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi qua một số năm . ........... 42
Bảng số 02: Thống kê hiện trạng số hộ, số khẩu. .................................................... 44
Bảng 4.5: Hiện trạng sử dụng đất đai của xã Cù Vân năm 2013 ............................. 48
Bảng 4.6: Biến động đất đai từ năm 2013 - 2015 của xã Cù Vân ........................... 50
Bảng 4.7: Kết quả cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình, cá nhân của xã Cù Vân
giai đoạn 2013 - 2015 ............................................................................. 52
Bảng 4.8: Kết quả cấp GCNQSD đất cho các cơ quan, tổ chức của xã Cù Vân
giai đoạn 2010 - 2013 ............................................................................. 54
Bảng 4.9: Kết quả đã cấp và chƣa cấp GCNQSD đất theo loại đất của xã Cù
Vân giai đoạn 2013 - 2015 ..................................................................... 55
Bảng 4.10: Kết quả cấp GCNQSD đất theo các năm của xã Cù Vân giai đoạn
2013 - 2015............................................................................................. 58
Bảng 4.11: Tổng hợp kết quả nguyên nhân chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất cho
các đối tƣợng sử dụng đất của xã Cù Vân giai đoạn 2013 – 2015......... 60

5



DANH MỤC HÌNH
Trang
Hình 4.1. Kết quả cấp GCNQSD đất cho các tổ chức của xã Cù Vân giai đoạn
2013 - 2015............................................................................................... 55
Hình 4.2. Kết quả đã cấp và chƣa cấp GCNQSD đất theo loại đất của xã Cù
Vân giai đoạn 2013 - 2015 ....................................................................... 56
Hình 4.3. Kết quả cấp GCNQSD đất theo các năm trên địa bàn xã Cù Vân giai
đoạn 2013 - 2015 ...................................................................................... 59
Hình 4.4. Nguyên nhân chƣa đƣợc cấp GCNQSD đất cho các đối tƣợng sử
dụng đất trên địa bàn xã Cù Vân giai đoạn 2010 – 2013 ......................... 60

6


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng

UBND

Uỷ ban nhân dân

NĐ - CP

Nghị định chính phủ



Quyết định


BTNMT

Bộ tài nguyên môi trƣờng

TN và MT

Tài nguyên và Môi trƣờng

BNV

Bộ nội vụ

CT - TTg

Chỉ thị thủ tƣớng

TCĐC

Tổng cục địa chính

ĐKĐĐ

Đăng ký đất đai

TT

Thông tƣ

VPĐKQSDĐ


Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất

ĐKTK

Đăng kí thống kê

7


PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá của mỗi quốc gia, là điều kiện tồn tại
và phát triển của con ngƣời và các sinh vật khác trên trái đất. Đó là tƣ liệu sản xuất
đặc biệt, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trƣờng sống, là địa bàn phân
bố dân cƣ, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Mỗi
quốc gia, mỗi địa phƣơng có một quỹ đất đai nhất định đƣợc giới hạn bởi diện tích,
ranh giới, vị trí...
Việc sử dụng và quản lý quỹ đất đai này đƣợc thực hiện theo quy định của
nhà nƣớc, tuân thủ luật đất đai và những văn bản pháp lý có liên quan. Luật đất đai
năm ra đời đã xác định đất đai thuộc sở hữu toàn dân và do nhà nƣớc thống nhất
quản lý. Để đảm bảo tính thống nhất trong công tác quản lý đất đai thì công tác
đăng ký và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải đƣợc thực hiện nghiêm
túc.
Công tác này không chỉ đảm bảo sự thống nhất quản lý mà còn bảo đảm các
quyền lợi và nghĩa vụ cho ngƣời sử dụng, giúp cho ngƣời sử dụng đất yên tâm đầu
tƣ, sản xuất, xây dựng các công trình... Hiện nay vấn đề về đất đai là vấn đề đƣợc
nhiều ngƣời quan tâm, tranh chấp, khiếu nại, lấn chiếm đất đai thƣờng xuyên xảy
ra và việc giải quyết vấn đề này cực kỳ nan giải do thiếu giấy tờ pháp lý.
Cùng với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc nhƣ ngày nay đã

làm cho thị trƣờng bất động sản trở nên sôi động, trong đó đất đai là hàng hoá chủ
yếu của thị trƣờng này. Nhƣng thực tế trong thị trƣờng này thị trƣờng ngầm phát
triển rất mạnh mẽ. Đó là vấn đề đáng lo ngại nhất hiện nay. Để đảm bảo cho thị
trƣờng này hoạt động công khai, minh bạch thì yêu cầu công tác đăng ký cấp giấy
chứng nhận phải đƣợc tiến hành.
Một vấn đề quan trọng của việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
giúp cho nhà nƣớc có cơ sở pháp lý trong việc thu tiền sử dụng đất, tăng nguồn
ngân sách cho nhà nƣớc. Vì vậy để thực hiện tốt việc quản lý nhà nƣớc về đất đai
và tạo điều kiện thuận lợi cho các đối tƣợng sử dụng đất hợp pháp có quyền lợi và
nghĩa vụ đối với nhà nƣớc trong việc sử dụng đất đai thì nhiệm vụ không thể thiếu
đƣợc là phải thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trên phạm vi cả nƣớc, để dựa vào
đó nhà nƣớc quản lý chặt chẽ hơn quản lý tới từng thửa đất giúp cho việc sử dụng
đất hiệu quả hơn nữa.

8


GCNQSDĐ là cơ sở pháp lý cho việc quản lý và sử dụng đất đai và đƣợc
thực hiện theo nguyên tắc tập trung dân chủ "dân biết, dân làm, dân bàn, dân kiểm
tra" nếu làm tốt công tác này thì nâng cao việc sử dụng đất có hiệu quả hơn, góp
phần thúc đẩy sự nghiệp xây dựng và bảo vệ đất nƣớc, từng bƣớc hoàn thiện hệ
thống pháp luật để phù hợp với hiện tại và tƣơng lai.
Cù Vân là một xã thuộc huyện Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên cách TP.
Thái Nguyên khoảng 15km về phía bắc, là một trong những xã trọng điểm của
huyện. Mặc dù công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của
xã Cú Vân đã đƣợc các ngành các cấp quan tâm nhƣng kết quả còn nhiều hạn
chế.
Cùng với đó là quá trình đô thị hoá nhanh, dân số đông, bình quân diện tích đất
trên đầu ngƣời ngày càng thấp, giá đất ngày càng tăng cao là các nguyên nhân chủ yếu để
biến động đất đai ngày càng tăng lên và trở lên phức tạp hơn. Do đó muốn quản lý và sử

dụng đất đai hiệu quả và hợp lý thì đòi hỏi phải nắm chắc quỹ đất đai của địa phƣơng nên
công tác cấp GCNQSD đất cần phải dƣợc quan tâm hơn nữa.
Chính vì những lý do trên, mà đề tài: “Đánh giá công tác cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn xã Cù Vân , huyện Đại Từ - tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2013 - 2015” đƣợc thực hiện.
- Đánh giá những thuận lợi, khó khăn của công tác đăng ký và cấp
GCNQSDĐ trên địa bàn xã Cù Vân – huyện Đại Từ giai đoạn 2013 - 2015.
- Đề xuất những giải pháp thích hợp để khắc phục khó khăn và đẩy nhanh
việc thực hiện cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình, cá nhân trong phƣờng trong giai
đoạn tiếp theo, đồng thời giúp cho công tác quản lý đất đai trên địa bàn đƣợc tốt
hơn.
1.2. Mục đích của đề tài
- Đánh giá kết quả cấp GCNQSD đất trên địa bàn xã Cù Vân, huyện Đại Từ,
tỉnh Thái Nguyên.
- Xác định những thuận lợi, khó khăn trong công tác cấp GCNQSD đất trên
địa bàn xã Cù Vân, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên.
- Đề xuất những giải pháp để khắc phục những tồn tại và nâng cao hiệu quả
công tác cấp GCNQSD đất tại địa phƣơng.
1.3.Yêu cầu của đề tài
- Nắm vững và thực hiện theo đúng luật đất đai 2013 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành về công tác cấp GCNQSDĐ.
- Số liệu điều tra thu thập phải chính xác, tài liệu phải phản ánh trung thực.
9


- Những phân tích đánh giá phải dựa trên cơ sở pháp lý và tình hình chung.
- Những kiến nghị đƣa ra phải có tính khả thi, phù hợp với thực trạng ở địa
phƣơng và phù hợp với luật đất đai do nhà nƣớc quy định.
1.4.Ý nghĩa của đề tài
- Trong học tập: Củng cố và bổ sung hoàn thiện kiến thức đã học trong nhà

trƣờng, đồng thời là cơ hội để sinh viên bƣớc đầu tiếp cận với thực tế nghề nghiệp
trong tƣơng lai.
- Nắm vững những quy định của luật đất đai và các văn bản dƣới luật về đất
đai của trung ƣơng và địa phƣơng về cấp GCNQSDĐ.
- Đối với thực tiến sản xuất: Đề tài đánh giá, phân tích những thuận lợi khó
khăn của công tác đăng ký đất đai và cấp GCNQSDĐ. Từ đó đề xuất những giải
pháp thích hợp với thực tế của địa phƣơng góp phần hoàn thành công tác cấp
GCNQSDĐ đối với xã Cù Vân trong thời gian tới.

10


PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1 Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1 Cơ sở lý luận của quản lý nhà nƣớc về đất đai
2.1.1.1 Các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá quan trọng cho phát triển kinh
tế xã hội, vì vậy việc quản lý nguồn tài nguyên này là một vấn đề đƣợc quan tâm
hàng đầu ở bất cứ quốc gia nào. Nhà nƣớc muốn tồn tại và phát triển thì phải nắm
chắc nguồn tài nguyên này.
Xuất phát từ vai trò và tầm quan trọng của đất đai đối với chiến lƣợc phát
triển kinh tế xã hội. Nhà nƣớc ta đã xây dựng một hệ thống chính sách đất đai
chặt chẽ nhằm tăng cƣờng công tác sử dụng đất trên phạm vi cả nƣớc. Nhà nƣớc
quản lý đất đai thông qua các văn bản pháp luật. Nhà nƣớc giao cho UBND các
cấp phải thực hiện việc quản lý nhà nƣớc về đất đai trên toàn bộ ranh giới hành
chính đối với tất cả các loại đất theo quy định của pháp luật, để công tác quản lý
đất đai cũng nhƣ vân đề sử dụng đất đai mang lạ hiệu quả tốt nhất.
Luật đất đai năm 2013 đƣợc ra đời thay thế Luật đất đai ra đời ngày
26/11/2003 đã thể hiện đƣợc vai trò của Nhà nƣớc với việc quản lý tài nguyên đất.
Để quản lý vốn đất đai chặt chẽ, phù hợp với lòng dân mà vẫn thể hiện đƣợc

quyền sở hữu của Nhà nƣớc về đất đai, Nhà nƣớc đã có những chủ trƣơng, đƣờng
lối chính sách quy định về quản lý đất đai.
Đặc biệt Ngày 29 tháng 11 năm 2013, tại kỳ họp thứ 6, Quốc hội Khóa XIII đã
thông qua Luật đất đai năm2013. Luật đất đai năm 2013 có 14 chƣơng với 212 điều,
tăng 07 chƣơng và 66 điều so với Luật đất đai năm2003, đã thể chế hóa đúng và đầ y
đủ nhƣ̃ng quan điểm, định hƣớng nêu trong Nghị quyết số 19-NQ/TW Hội nghị lần
thứ 6 Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng, đồng thời khắc phục, giải quyết đƣợc những
tồn tại, hạn chế phát sinh trong quá trình thi hành Luật đất đai năm 2003
Để công tác quản lý cũng nhƣ vấn đề sử dụng đất đai mang lại hiệu quả cao
nhất tại Điều 22 (Luật đất đai, năm 2013) [7] đã đề ra 15 nội dung quản lý nhà
nƣớc về đất đai nhƣ sau:
1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó.
2. Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính,
lập bản đồ hành chính.
3. Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ
hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất.
11


4. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
5. Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6. Quản lý việc bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi thu hồi đất.
7. Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất.
8. Thống kê, kiểm kê đất đai.
9. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10. Quản lý tài chính về đất đai.
9. Quản lý và phát triển thị trƣờng quyền sử dụng đất trong thị trƣờng bất
động sản.

11. Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất.
12. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về đất đai
và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13. Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai.
14. Giải quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi phạm
trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
15. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
Thông qua 15 nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai thì nội dung công tác
đăng ký cấp GCNQSD đất là cơ sở để xác lập mối quan hệ pháp lý đầy đủ giữa
nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất. Đây là cơ sở để nhà nƣớc bảo hộ quyền và lợi
ích hợp pháp của các chủ sử dụng đất. Mặt khác cũng thông qua hoạt động này
mà nhà nƣớc thực hiện quyền giám sát tình hình sử dụng đất đai của các chủ sử
dụng theo đúng quy định của pháp luật. Đảm bảo cho việc sử dụng đất của các
chủ sử dụng trên từng thửa đất tuân thủ theo đúng nề nếp kỷ cƣơng pháp luật,
tạo điều kiện để nhà nƣớc quản lý đất đai theo quy hoạch và pháp luật.
Điều mà chúng ta có thể thấy trong công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai, thì
hoạt động đăng ký cấp GCNQSDĐ có một vai trò hết sức quan trọng và đây là một
trong những hoạt động nắm chắc tình hình về đất đai. Chính vì vậy thông qua hoạt
động này chúng ta sẽ xác định và biết đƣợc thông tin của từng thửa đất và là cơ sở
để quản lý các thông tin về đất đai trong hệ thống hồ sơ địa chính với đầy đủ các
thông tin tự nhiên, kinh tế – xã hội, tình trạng pháp lý của từng thửa đất. Hệ thống
các thông tin đó chính là sản phẩm kế thừa từ việc thực hiện các nội dung, nhiệm
vụ quản lý nhà nƣớc về đất đai. Đồng thời đây cũng là nội dung tiền đề và hƣớng
tới hoàn thiện các nội dung quản lý nhà nƣớc về đất đai khác nhƣ: Ban hành các
12


văn bản quy phạm pháp luật về quản lý và sử dụng đất, điều tra đo đạc, khảo sát,
phân hạng, định giá đất, giải quyết khiếu nại tố cáo về đất đai… Thông qua nội
dung này quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đƣợc đảm bảo. Muốn nắm chắc

đƣợc tình hình sử dụng, số lƣợng, chất lƣợng của toàn bộ quỹ đất thì chúng ta phải
làm tốt công tác đăng ký cấp GCNQSDĐ từ cấp Trung ƣơng đến cấp cơ sở.
2.1.1.2 Sơ lƣợc về hồ sơ địa chính và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
* Khái niệm về hồ sơ địa chính
Được qui định trong nghị định 43 [2] như sau:
Hồ sơ địa chính là tài liệu, sổ sách, bản đồ, … trong đó chứa đựng những
thông tin cần thiết về mặt tự nhiên, kinh tế, xã hội, pháp lý của đất đai đƣợc thiết
lập trong quá trình đo đạc bản đồ, lập bản đồ hành chính, đăng ký ban đầu, đăng ký
biến động đất đai và cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ địa chính đƣợc thiết lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phƣờng. Các
tài liệu cơ bản của hồ sơ địa chính làm cơ sở khoa học và pháp lý để Nhà nƣớc
quản lý chặt chẽ, thƣờng xuyên đối với đất đai, bao gồm bản đồ địa chính, sổ địa
chính, sổ mục kê, sổ cấp GCNQSD đất, sổ theo dõi biến động đất đai, ngoài ra còn
có các biên bản mẫu chuyên môn khác.
- Nội dung của hồ sơ địa chính phải đƣợc thể hiện đầy đủ, chính xác, kịp
thời, phải đƣợc chỉnh lý thƣờng xuyên đối với các biến động theo quy định của
pháp luật trong quá trình sử dụng đất.
- Hồ sơ địa chính phải đƣợc lập thành một (01) bản gốc và hai (02) bản sao
từ bản gốc; bản gốc đƣợc lƣu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc Sở
TN & MT, một bản sao đƣợc lƣu tại văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thuộc
Phòng TN & MT, một bản sao lƣu tại UBND xã, phƣờng, thị trấn.
Bản gốc hồ sơ địa chính phải đƣợc chỉnh lý kịp thời khi có biến động về
sử dụng đất, bản sao hồ sơ địa chính phải đƣợc chỉnh lý phù hợp với bản gốc hồ
sơ địa chính.
- Bản đồ địa chính đƣợc lập theo quy định sau:
+ Bản đồ địa chính đƣợc lập theo chuẩn kỹ thuật thống nhất trên hệ
thống tọa độ nhà nƣớc.
+ Nội dung bản đồ địa chính thể hiện thửa đất; hệ thống thủy văn, thủy
lợi; hệ thống đƣờng giao thông; mốc giới và đƣờng địa giới hành chính các
cấp, mốc giới hành lang an toàn công trình; điểm tọa độ địa chính; địa danh và

các ghi chú thuyết minh.
13


+ Thửa đất phải đƣợc thể hiện chính xác về ranh giới; đỉnh thửa phải có
tọa độ chính xác. Mỗi thửa đất phải kèm theo thông tin về số hiệu thửa đất,
diện tích thửa đất và kí hiệu loại đất.
+ Bản đồ địa chính phải do các đơn vị đƣợc cấp giấy phép hành nghề
hoặc đƣợc đăng ký hành nghề đo đạc bản đồ lập.
- Hồ sơ địa chính đƣợc lƣu giữ và quản lý dƣới dạng tài liệu trên giấy và
từng bƣớc chuyển sang dạng số để quản lý trên máy tính. UBND tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ƣơng có trách nhiệm đầu tƣ tin học hóa hệ thống hồ sơ
địa chính.
- Bộ TN & MT ban hành quy phạm, tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức kinh
tế đối với việc lập hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính dạng số; hƣớng
dẫn việc lập, chỉnh lý và quản lý hồ sơ địa chính trên giấy và hồ sơ địa chính
dạng số; quy định tiến trình thay thế hệ thống hồ sơ địa chính trên giấy bằng
hệ thống hồ sơ địa chính dạng số.
Hồ sơ địa chính
Được qui định tại điều 96 Luật Đất Đai 2013 [1]:
“Hồ sơ địa chính bao gồm:
- Bản đồ địa chính
- Sổ địa chính
- Sổ mục kê
- Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
- Sổ theo dõi biến động đất đai”
Nội dung hồ sơ địa chính bao gồm các thông tin về thửa đất sau đây:
“- Số hiệu, kích thƣớc, hình thể, diện tích, vị trí.
- Ngƣời sử dụng thửa đất
- Nguồn gốc, mục đích, và thời hạn sử dụng

- Giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất đai đã và chƣa
thực hiện
- GCNQSD đất quyền và những hạn chế về quyền của ngƣời sử dụng đất
- Biến động trong quá trình sử dụng đất và các thông tin khác có liên quan”
2.1.2.2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Khoản 16 Điều 3 (Luật đất đai, 2013) [2] quy định:
“GCNQSDĐ là giấy do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời sử
dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng đất. Giấy chứng
14


nhận là chứng thƣ pháp lý thể hiện mối quan hệ hợp pháp giữa nhà nƣớc và ngƣời
sử dụng đất”.
Thông qua GCNQSDĐ thì nhà nƣớc có thể nắm đƣợc thông tin chung về
những mảnh đất hoặc đƣợc giao hay cho thuê, từ đó có thể ban hành những pháp
lệnh phục vụ công tác quản lý sử dụng có hiệu quả nhất đối với đất đai. Hơn nữa
thông qua GCNQSDĐ chủ sử dụng đất có đầy đủ cơ sở pháp lý để thực hiện quyền
sử dụng đất và nghĩa vụ sử dụng đất của mình khi đƣợc nhà nƣớc giao và cho thuê
đúng pháp luật.
GCNQSDĐ là một tài liệu quan trọng trong hồ sơ địa chính do cơ quan
quản lý đất đai trung ƣơng phát hành mẫu thống nhất toàn quốc. Hiện nay
GCNQSDĐ đƣợc ban hành theo quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày
1/11/2004 của Bộ TN & MT.
Chỉ thị những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc nhà nƣớc quy định
mới có thẩm quyền cấp GCNQSDĐ cho đối tƣợng đƣợc giao hoặc cho thuê. Cơ
quan nhà nƣớc thẩm quyền đƣợc giao hoặc cho thê loại đất nào thì có thẩm quyền
cấp GCNQSDĐ đối với loại đất đó.
2.1.1.3. Căn cứ để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2.1.1.3.1: Những qui định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
"GCNSD đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp

cho ngƣời sử dụng đất để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của ngƣời sử dụng
đất". GCNQSD đất đất là chứng thƣ pháp lý xác nhận quyền sử dụng đất đai hợp
pháp của ngƣời sử dụng đất. Đây là một trong những quyền quan trọng đƣợc ngƣời
sử dụng đặc biệt quan tâm. Thông qua GCNSD đất nhà nƣớc xác lập mối quan hệ
pháp lý giữa nhà nƣớc - chủ sở hữu đất đai với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân
đƣợc nhà nƣớc giao đất cho sử dụng. Mặt khác, GCNQSD đất còn có ý nghĩa xác
định phạm vi giới hạn quyền và nghĩa vụ mà mỗi ngƣời sử dụng đƣợc phép thể
hiện (về mục đích, thời hạn, diện tích sử dụng). GCNQSD đất luôn luôn bao gồm
cả nội dung pháp lý và nội dung kinh tế. Trong một số quan hệ dịch chuyển quyền
sử dụng đất, GCNQSD đất có giá trị nhƣ một "Ngân phiếu".
GCNQSD đất là một tài liệu quan trọng trong bộ hồ sơ địa chính và có
những quy định sau:
- GCNQSD đất đƣợc in theo mẫu thống nhất trong cả nƣớc cho mọi loại đất
do Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng phát hành
- Cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc giao cho loại đất hoặc thuê loại đất
nào thì có thẩm quyền cấp cho loại đất đó.
15


- Chỉ những cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đƣợc nhà nƣớc quy định mới
có thẩm quyền cấp GCNQSD đất cho đối tƣợng đƣợc giao hoặc cho thuê.
2.1.1.3.2: Thủ tục hành chính cấp GCNQSD đất cho hộ gia đình cá nhân
đang sử dụng đất tại xã, thị trấn
Điều 70 Nghị định 43/2014 [2] quy định:
"Hộ gia đình cá nhân nộp tại UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất một (01)
bộ hồ sơ gồm có:
- Đơn xin cấp GCNQSD đất
- Một trong các giấy tờ (nếu có) về quyền sử dụng đất quy định tại khoản
1,2,5 điều 100 luật đất đai
- Văn bản ủy quyền xin cấp GCNQSD đất (nếu có)

Việc cấp GCNQSD đất đƣợc quy định nhƣ sau:
a) UBND xã, phƣờng, thị trấn có trách nhiệm thẩm tra, xác nhận vào đơn xin
cấp GCNQSD đất về tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, trƣờng hợp
ngƣời sử dụng đất không có giấy tờ sử dụng quy định tại tại khoản 1,2 và 5 điều
100 luật đất đai và điều 18 nghị định này thì thẩm tra, xác nhận về nguồn gốc và
thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai đối với thửa đất, sự phù hợp
với quy hoạch sử dụng đất đó đã xét duyệt, công bố, công khai danh sách các
trƣờng hợp đủ điều kiện và không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất tại trụ sở UBND
xã, phƣờng, thị trấn trong thời gian 15 ngày, xem xét các ý kiến đóng góp đối với
các trƣờng hợp xin cấp GCNQSD đất, gửi hồ sơ đến văn phòng đăng ký quyền sử
dụng đất thuộc Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng.
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ xác
nhận vào đơn xin cấp GCNQSD đất đối với trƣờng hợp đủ điều kiện cấp GCNQSD
đất và ghi ý kiến đối với trƣờng hợp không đủ điều kiện cấp GCNQSD đất thì làm
trích lục bản đồ hoặc trích sao đối với trƣờng hợp chƣa có bản đồ địa chính, trích
sao hồ sơ địa chính, gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài
chính theo quy định của pháp luật, gửi hồ sơ những trƣờng hợp không đủ điều kiện
cấp GCNQSD đất kèm theo trích lục (trích sao) bản đồ địa chính đến phòng tài
nguyên và môi trƣờng.
c) Phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trình
UBND cùng cấp quyết định cấp GCNQSD đất, ký hợp đồng thuê đất đối với
trƣờng hợp Nhà nƣớc cho thuê đất.

16


d) Thời gian thực hiện công việc quy định tại các điểm a,b và c khoản này
không quá 30 ngày làm việc không kể thời gian công bố công khai danh sách. Các
trƣờng hợp xin cấp GCNQSD đất và thời gian ngƣời sử dụng đất thực hiện nghĩa
vụ tài chính, kể từ ngày UBND xã, phƣờng, thị trấn nhận đủ hồ sơ hợp lệ cho tới

ngày ngƣời sử dụng đất nhận đƣợc GCNQSD đất.
- Đối với trƣờng hợp cấp GCNQSD đất cho trang trại thì trƣớc khi cấp
GCNQSD đất theo quy định trên thì phải thực hiện rà sóat hiện trạng sử dụng đất
theo quy định tại điều 18 của nghị định này”.
2.1.1.3.3 Quy trình đăng ký và cấp GCNQSD đất
Theo thông tư 1990/2001 [6] của tổng cục địa chính quy định quy trình đăng
ký cấp GCNQSD đất gồm 4 bước như sau:
Bƣớc 1: Công tác chuẩn bị
Thành lập hội đồng đăng ký đất xã, phƣờng, thị trấn. Hội đồng đăng ký đất là
tổ chức tƣ vấn cho UBND xã, phƣờng, thị trấn trong việc xét đơn đăng kí quyền sử
dụng đất tại cấp xã. Thành phần gồm 5-7 thành viên, bao gồm các thành viên bắt
buộc nhƣ sau:
- Phú Chủ Tịch UBND xã, phƣờng, thị trấn làm chủ tịch hội đồng
- Cán bộ phụ trách tƣ pháp - phó chủ tịch hội đồng
- Cán bộ địa chính xã, phƣờng, thị trân - thƣ ký hội đồng
- Chủ tịch HĐND - Ủy viên hội đồng
- Trƣởng thôn, ấp, bản, tổ trƣởng tổ dân phố - Ủy viên hôi đồng
Bƣớc 2: Kiểm tra tài liệu
Trƣớc khi vào kiểm tra phải đánh giá các loại tài liệu đất đai hiện có tại địa
phƣơng để lựa chọn các loại tài liệu có thể sử dụng để chỉnh lý sai sót hoặc biến
động cho phù hợp với hiện trạng sử dụng đất đáp ứng đƣợc các yêu cầu đăng ký.
Các loại tài liệu cần kiểm tra đánh giá yêu cầu bao gồm:
- Đối với bản đồ mới đo đạc cần kiểm tra hình thể, diện tích các thửa đất, có
ý kiến phản ánh, khiếu nại của cán bộ và nhân dân địa phƣơng. Ngoài ra cần rà
soát lại tên chủ sử dụng đất, loại đất và kí hiệu loại đất thể hiện theo quy định của
tổng cục địa chính.
- Nếu không có nguồn gốc tài liệu đất đai nào thì tùy theo điều kiện cụ thể
của địa phƣơng có thể tổ chức đo đạc đơn giản, để tính diện tích và vẽ sơ đồ vị trí
17



phục vụ cho việc đăng ký đất đai, hƣớng dẫn cho chủ sử dụng tự đo đạc xác định
diện tích và kê khai đăng ký theo chỉ thị 18/1999/CT - TTg.
Bƣớc 3: Tổ chức kê khai đăng ký đất đai
Đối tượng và phạm vi áp dụng
- Hộ gia đình và cỏ nhân: toàn bộ diện tích đang sử dụng vào tất cả các mục
đích.
- Các tổ chức: tất cả các tổ chức đang sử dụng đất nhƣng chƣa kê khai đăng
ký quyền sử dụng đất và chƣa cấp GCNQSD đất.
Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất
Hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử dụng đất do người sử dụng đất lập
1. Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất (theo mẫu ban hành)
2. Bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất do UBND cấp xó chứng nhận
3. Biên bản xác nhận ranh giới, mốc giới thửa đất sử dụng (theo mẫu phụ
lục 10 của quy phạm thành lập bản đồ địa chính ban hành theo quyết định
720/1999/QĐ - ĐC ngày 30 tháng 12 năm 1999 của Tổng cục Địa Chính đối với
hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất ở không có giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp
luật).
4. Văn bản ủy quyền kê khai đăng ký quyền sử dụng đất (nếu có).
Trình tự thực hiện:
5. Ngƣời sử dụng đất có trách nhiệm nộp hồ sơ kê khai đăng ký quyền sử
dụng đất tại UBND xã nơi có đất.
6. UBND xã có trách nhiệm thẩm tra và xác nhận vào đơn xin đăng ký
quyền sử dụng đất về các nội dung sau:
- Hiện trạng sử dụng đất: tên ngƣời sử dụng, vị trí, diện tích, loại đất và
ranh giới thử đất.
- Nguồn gốc sử dụng đất
- Tình trạng tranh chấp, khiếu nại về đất
- Quy hoạch sử dụng đất
Bƣớc 4: xét duyệt đơn đăng ký đất đai và cấp GCNQSD đất

Thời hạn hoàn thành việc xét duyệt đơn đăng ký quyền sử dụng đất tại cấp
xã kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trƣờng hợp cấp giấy tờ hợp pháp theo
quy định của pháp luật là không quá 7 ngày đối với các trƣờng hợp khác không
quá 15 ngày.
Các trƣờng hợp sử dụng đất không có giấy tờ hợp lệ theo quy định của pháp
luật thì phải thông qua hội đồng đăng ký đất đai do UBND xã lập.
18


Nội dung thẩm định gồm:
1. Mức độ đầy đủ, chính xác của hồ sơ, xác định đủ điều kiện hay không đủ
điều kiện cấp GCNQSD đất
2. Kết quả thẩm định đƣợc ghi vào đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất của
ngƣời sử dụng
3. Tờ trình thẩm định hồ sơ cấp GCNQSD đất
4. Dự thảo quyết định cấp GCNQSD đất kèm theo danh sách các trƣờng hợp
sử dụng đất đủ điều kiện cấp GCNQSD đất
5. GCNQSD đất cho những trƣờng hợp đủ điều kiện
Thời gian hoàn thành việc thẩm định và lập hồ sơ trình duyệt cơ quan Địa
chính cấp huyện là không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Duyệt cấp
Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ do cơ quan địa chính cung
cấp chuyển đến, UBND cấp huyện, cấp tỉnh xem xét thẩm định cấp GCNQSD đất
Cơ quan Địa chính thuộc UBND cấp có thẩm quyền cấp GCNQSD đất có
trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
- Thông báo cho ngƣời sử dụng đất thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy
định của pháp luật
- Thực hiện việc ghi nợ tiền sử dụng đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ
phí trƣớc bạ cho hộ gia đình, cỏ nhân có hoàn cảnh khó khăn theo quy định của
pháp luật đƣợc UBND cấp xã nơi cƣ trú xác nhận vào đơn đề nghị và đƣợc cơ

quan thuế xác nhận ghi nợ vào tờ khai nộp tiền.
- UBND cấp xã nơi có đất có trách nhiệm đăng ký vào sổ địa chính và giao
GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng đất.
2.1.1.3.4. Thẩm quyền cấp GCNQSD đất
Đƣợc quy định tại điều 105 Luật Đất đai 2013 [1] nhƣ sau:
1. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương cấp GCNQSD đất cho tổ chức, cơ
sở tôn giáo, người việt nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài thực hiện dự án đầu tư, tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
ỦBND cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp
cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
2. UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp GCNQSD đất,quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng
19


dân cư, người Việt Nam định ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền
sử dụng đất tại Việt Nam.
3. Đối với những trường hợp đã được cấp GCN mà thực hiện các quyền của người
sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại GCN thì do
cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính Phủ.
2.1.1.3.5. Nhiệm vụ của các cấp trong công tác cấp GCNQSD đất
Đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất là cơ sở để bảo vệ chế độ sở hữu toàn dân đối
với đất đai; là điều kiện đảm bảo để nhà nƣớc quản lý chặt chẽ hơn quỹ đất trong
phạm vi toàn lãnh thổ và để cho đất đai đƣợc sử dụng đầy đủ, hợp lý, tiết kiệm, có
hiệu quả cao nhất. Do vậy công tác cấp GCNQSD đất đóng vai trò quan trọng
trong chiến lƣợc quản lý nhà nƣớc về đất đai. Điều đó đòi hỏi các cấp từ trung
ƣơng đến địa phƣơng phải có chính sách quản lý đất đai phù hợp với thực tế và xu
hƣớng phát triển của xã hội để việc sử dụng đất có hiệu quả, hợp lý.
 Trung ƣơng

- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tƣ hƣớng dẫn, quy
trình,biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSD đất, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi
cả nƣớc.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất trong cả
nƣớc
 Cấp tỉnh
- Ban hành công văn, quyết định, hƣớng dẫn cụ thể về việc thực hiện đăng ký
đất đai, cấp GCNQSD đất
- Tổ chức thực hiện triển khai công tác đăng ký đất đai, cấp GCNQSD đất
trên phạm vi toàn tỉnh theo thẩm quyền.
- Chỉ đạo, hƣớng dẫn,tập huấn nghiệp vụ cho cán bộ địa chính cấp cơ sở phục
vụ cho công tác cấp GCNQSD đất ở địa phƣơng mình.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét, cấp GCNQSD đất và quyết
định cấp GCNQSD đất cho những đối tƣợng thuộc thẩm quyền giải quyết.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSD đất trong phạm vi
quản lý.
 Cấp huyện
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã,phƣờng, thị trấn
trên địa bàn huyện.
20


- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho việc triển khai công tác cấp
GCNQSD đất.
- Tổ chức hƣớng dẫn chỉ đạo thực hiện làm thí điểm về cấp GCNQSD đất và
đôn đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét, cấp GCNQSD đất và quyết
định cấp GCNQSD đất cho những đối tƣợng thuộc thẩm quyền.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt tình hình sử dụng đất ở

xã, phƣờng, thị trấn trên địa bàn.
• Cấp xã
- Thực hiện việc lập kế hoạch triển khai cấp GCNQSD đất cùng với cán bộ
phòng Tài Nguyên và Môi Trƣờng.
- Tuyên truyền phổ biến cho dân hiểu và đến kê khai đăng ký đất đang sử
dụng.
- Tổ chức tập huấn lực lƣợng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tƣ, kinh phí thành
lập Hội đồng đăng ký đất để phục vụ cho công tác cấp GCNQSD đất.
-Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn xin cấp GCNQSD đất và lập
trình hồ sơ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng (Quyết định số
24/2004/QĐ-BTNMT,2004)
2.1.1.4 Mục đích, yêu cầu, đối tƣợng, điều kiện đƣợc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất
Mục đích:
Việc cấp GCNQSD đất là xác nhận mối quan hệ giữa ngƣời sử dụng đất với
quyền sở hữu Nhà nƣớc về đất đai. Công tác này rất quan trọng, và nó làm tăng
cƣờng vai trò sở hữu Nhà nƣớc về đất đai, đồng thời đề cao trách nhiệm của ngƣời
sử dụng đất và việc xét duyệt, cấp GCNQSD đất góp phần ổn định xã hội.
Cấp GCNQSD đất cho ngƣời sử dụng đất còn có mục đích để cho Nhà nƣớc
thực hiện chức năng của mình tốt hơn và thông qua việc cấp giấy cũng để:
- Nhà nƣớc nắm rõ tình hình đất đai
- Kiểm soát đƣợc tình hình biến động đất đai
- Khắc phực đƣợc tình trạng tranh chấp, lấn chiếm đất đai
- Là cơ sở giải quyết các vụ tranh chấp đất đai
- Đƣa ra các biện pháp nhằm quản lý và sử dụng đất đai phù hợp
Yêu cầu:
21



Chấp hành đầy đủ các chính sách đất đai của Nhà nƣớc, theo quy trình, quy
phạm hiện hành của Bộ Tài Nguyên và Môi Trƣờng.
Thực hiện mọi thủ tục pháp lý cần thiết trong quá trình đăng ký cấp
GCNQSD đất và đảm bảo sự đầy đủ chính xác đúng theo hiện trạng đƣợc giao.
Đối tượng:
Mọi tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức kinh tế - chính trị - xã
hội, hộ gia đinh cá nhân (kể cả trong nƣớc và nƣớc ngoài) đều đƣợc Nhà nƣớc giao
đất ổn định lâu dài hoặc thuê đất của Nhà nƣớc (gọi là ngƣời sử dụng đất) đều
đƣợc đăng ký và cấp GCNQSD đất. Tất cả đều phải đăng ký đất đai tại UBND xã,
phƣờng, thị trấn nơi có đất.
Điều kiện cấp GCNQSD đất:
1. Có đầy đủ các giấy tờ hợp pháp hoặc đang sử dụng ổn định đƣợc UBND
cấp xã, phƣờng thị trấn nơi có đất xác nhận
*Những giấy tờ sau đây được coi là hợp pháp
a, Những giấy tờ về quyền đƣợc sử dụng đất đai trƣớc ngày 15 tháng mƣời
năm 1993 do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính
sách đất đai của Nhà nƣớc Việt Nam dân chủ cộng hoà, Chính phủ Cách mạng lâm
thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam và Nhà nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam.
b, Giấy chứng nhận quyền sử đất tạm thời đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền cấp hoặc có tên trong sổ đăng ký ruộng đất, sổ địa chính.
c, Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn
liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa gắn liền với đất.
d, Giấy tờ chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với
đất ở trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993, nay đƣợc UBND xã, phƣờng, thị trấn xác
nhận là đã sử dụng trƣớc ngày 15 tháng 10 năm 1993.
e, Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho ngƣời sử dụng
đất.
2. Không có tranh chấp quyền sử dụng đất
3. Sử dụng đất đúng mục đích trong thời hạn đƣợc giao và chấp hành đúng

pháp luật của Nhà nƣớc trong quá trình sử dụng đất.
Đối với diện tích nằm trong quy hoạch chuyển sang mục đích sử dụng khác
vẫn đƣợc cấp GCNQSD đất nếu có đủ các điều kiện sau:

22


- Có nguồn gốc sử dụng hợp nhất từ thời điểm duyệt quy hoạch(có giấy
tờ hợp pháp đƣợc UBND xã, phƣờng, thị trấn nơi có đất xác nhận nguồn gốc
hợp pháp.
- Nhà nƣớc chƣa có kế hoạch thu hồi đất để chuyển sang mục đích sử dụng
khác trƣớc thời điểm cấp GCNQSD đất và ngƣời sử dụng đất và ngƣời sử dụng
vẫn phải chấp hành đầy đủ nghĩa vụ sử dụng đất theo pháp luật.
Đối với diện tích nằm trong hành lang an toàn các hoạt động công trình
công cộng cũng đƣợc cấp GCNQSD đất nếu có nguồn gốc đất hợp pháp vào các
mục đích trƣớc ngày ban hành các văn bản quy định, phạm vi an toàn công trình.
Và mục đích đang sử dụng không ảnh hƣởng đến an toàn của từng loại công
trình.
Trong trƣờng hợp ảnh hƣởng đến an toàn của từng loại công trình mà nhà
nƣớc đã quy định thì chỉ cấp GCNQSD đất nếu mục đích sử dụng hợp pháp. Có
nguồn gốc từ trƣớc ngày ban hành văn bản quy định về an toàn công trình và mức
độ ảnh hƣởng đến an toàn công trình chƣa bắt buộc phải chuyển ngay trƣớc thời
điểm cấp GCNQSD đất
2.1.2. Cơ sở pháp lý của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Những căn cứ pháp lý của việc cấp GCNQSDĐ
2.1.2.1. Những căn cứ pháp lý của cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Cấp GCNQSD đất là một trong những nội dung quan trọng của công tác
quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Do đó, Đảng và Nhà nƣớc có các chủ trƣơng, chính
sách và đƣợc cụ thể hoá bằng các văn bản pháp luật. Từ khi công bố luật đất đai
1988 cho đến nay thì Luật Đất Đai luôn đƣợc sửa đổi, bổ sung (Luật Đất Đai sửa

đổi, bổ sung năm 1998 và năm 2001). Và hơn nữa, luật đất đai năm 2003 có nhiều
đổi mới nhằm phù hợp với điều kiện pháp triển kinh tế của đất nƣớc, pháp triển
của từng địa phƣơng trong thời kỳ CNH - HĐH đất nƣớc. Đặc biệt đối với ngƣời
trực tiếp sử dụng đất thì công tác này có ý nghĩa rất lớn. Nó giúp ngƣời sử dụng đất
hiểu và thực hiện đúng pháp luật đất đai, yên tâm sử dụng và đầu tƣ vào sản xuất
để đạt hiệu quả cao.
Ngành quản lý đất đai đó đƣa ra nhiều mục tiêu, biện pháp quản lý nhằm
quản lý chặt chẽ hơn toàn bộ quỹ đất đai hiện có bằng cách phải thực hiện cấp
GCNQSD đất cho những đối tƣợng sử dụng đất đủ điều kiện để Nhà nƣớc thực
hiện chức năng quản lý theo cơ sở pháp luật ban hành. Từ đó đƣa ra các biện pháp
sử dụng đất đai một cách hiệu quả cao nhất.
23


×